Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu Luận Thực trạng phân công lao động xã hội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.27 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: Thực trạng phân cơng lao động xã hội hiện nay
Họ và tên: Phạm Thị Hà Vy
Lớp: Anh 13 - K59 – Cơ sở Quảng Ninh
Chuyên ngành: Kế tốn - Kiểm tốn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồng Văn Vinh

QUẢNG NINH – THÁNG 6 NĂM 2021



MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................................................... 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI............................. 2
1.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của phân công lao động xã hội......................................2
1.1.1. Khái niệm phân công lao động xã hội.................................................................................2
1.1.2. Đặc điểm của phân công lao động xã hội............................................................................2
1.1.3. Tác dụng của việc phân công lao động xã hội....................................................................3
1.2. Khái niệm, yêu cầu và ý nghĩa của phân công lao động và hiệp tác lao động, các hình
thức phân cơng lao động trong doanh nghiệp.............................................................................4
1.2.1. Khái niệm phân công lao động và hiệp tác lao động.....................................................4
1.2.2. Yêu cầu của phân công lao động và hiệp tác lao động..................................................5
1.2.3. Ý nghĩa của phân công lao động và hiệp tác lao động..................................................5
1.2.4. Các hình thức phân cơng lao động trong doanh nghiệp...............................................6
Chương II: THỰC TRẠNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI HIỆN NAY.................... 8
2.1. Thực trạng lực lượng lao động tai Việt Nam...................................................................... 8
2.2. Một số vấn đề đặt ra.............................................................................................................. 9


Chương III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ PHÂN CỘNG LAO ĐỘNG XÃ
HỘI Ở NƯỚC TA....................................................................................................................... 11
3.1. Những định hướng về phân công lao động xã hội của nước ta hiện nay........................ 11
3.2. Giải pháp phát triển thị trường lao động xã hội............................................................... 12
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 18


LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi thời kì đều tồn tại những ngành, phân ngành
mang tính đột phá cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế nhanh.
Sự xuất hiện các ngành, phân ngành khiến cho tăng trưởng kinh tế vừa mang tính
khách quan đồng thời mang tính chủ quan. Về mặt khách quan, đối với mỗi hệ tống
kinh tế, với những điều kiện nhất định cùng những quy luật phát triển của hệ thống
chúng sẽ tồn tại tương ứng những ngành, phân ngành có khả năng đột phá trong
từng thời kỳ. Vấn đề là con người có xác định được chính xác ngành, phân ngành
mà đem lại hiệu quả kinh tế cao hay không. Về mặt chủ quan, là với một nền kinh
tế nhất định, con người với tư cách là chủ thể hệ thống kinh tế, bằng sự hiểu biết
của mình có thể xác định được những ngành, phân ngành nào sẽ tạo ra những thay
đổi nhanh hơn, tốt hơn, mang lại lợi ích cao cho nền kinh tế. Việc xác định những
ngành phân ngành sao cho phù hợp và có hiệu quả cho kinh tế là những phân công
cho lao động xã hội. Cùng với quá trình đổi mới đất nước, nhiều giải pháp tạo việc
làm cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động – việc làm đã được các cấp,
các ngành quan tâm nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính
trị - xã hội. Tuy nhiên, chất lượng lao động hạn chế đang ngày càng gây nên những
áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Do vậy, em đã
lựa chọn đề tài “Thực trạng phân công lao động xã hội hiện nay” để làm rõ thực
trạng và những vấn đề còn tồn tại của lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

4



Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ
HỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của phân công lao động xã hội
1.1.1.

Khái niệm phân công lao động xã hội

Phân công lao động xã hội trong tiếng Anh được gọi là Social division of labor.
Được hiểu làviệc chun mơn hố người sản xuất, mỗi người chỉ sản xuất một
hoặc một vài sản phẩm nhất định, hay nói cách khác: Sự phân công lao động xã
hội là cách điều chỉnh hạn chế một cách thích ứng những cá nhân vào những lĩnh
vực nghề nghiệp đặc thù, chúng gắn liền với chun mơn hóa sản xuất - kinh
doanh, nên mang ý nghĩa tích cực tiến bộ và là biểu hiện của trình độ phát triển
kinh tế - xã hội.
-Ta có 2 loại phân cơng lao động xã hội:


Phân cơng lao động chung: Phân công lao động trong nội bộ nền kinh tế
quốc dân, tức là chia các hoạt động của nền kinh tế thành các ngành riêng



biệt như công nghiệp, nông nghiệp, vận tải ...
Phân công lao động riêng (Phân công lao động đặc thù): Là phân chia sản
xuất thành những ngành và phân ngành như công nghiệp khai thác, công
nghiệp chế biến, ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi...

1.1.2. Đặc điểm của phân công lao động xã hội

Tiền đề vật chất của sự phân công lao động trong xã hội là số lượng dân cư và mật
độ dân số.phải có một mật độ dân số nào đó để có thể phát triển nột cách thuận lợi
cho những giao dịch xã hội, cũng như để phối hợp các lực lượng nhờ thế mà năng
xuất lao động tăng lên, khi số lượng công nhân tăng lên (do dân số tăng lên) thì sức

5


sản xuất của xã hội càng tăng lên theo tỷ lệ kép của sự tăng lên đó, nhân với hiệu
quả của sự phân công lao động.
Sự phân công lao động được hình thành khi có sự phân tán tư liệu sản xuất vào tay
nhiều người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau. Sự phân công lao động xã hội
xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của xã hội và đạt những người sản xuất hàng hoá
độc lập "đối diện" với nhau, những người này chịu sự tác động rất lớn của quy luật
cạnh tranh.
Cơ sở của mọi sự phân công lao động phát triển là lấy trao đổi hàng hố làm mỗi
giá và có sự tách rời giữa thành thị và nông thôn.
Đối với sự phân công lao động có một quy tắc chung là :quyền lực càng ít chi phối
sự phân công lao động trong xã hội bao nhiêu, thì sự phân sự phân cơng lao động
trong xí nghiệp sản xuất ngày càng phát triển bấy nhiêu, và ở đấy nó lại càng phụ
thuộc vào quyền lực của một cá nhân.
1.1.3. Tác dụng của việc phân công lao động xã hội
Sự phân công lao động trong xã hội làm cơ sở chung cho mọi nền sản xuất hàng
hố, chính sự phân cơng lao động trong xã hội làm cho sức lao động trở thành hàng
hố.
Sự phân cơng lao động đặt cơ sở cho việc hình thành những nghề nghiệp chuyên
môn, những ngành chuyên môn nhằm nâng cao sức sản xuất.
Sự phân công lao động theo vùng với ngành sản xuất chun mơm hố đặc trưng
sẽ là yếu tố quyết định sự khai thác có hiệu quả và phát huy thế mạnh của vùng. Sự
phân công lao động trong xã hội khi đã phát triển đến một trình độ nào đó thì sẽ

dẫn đến sự phân cơng lao động ở tầm vi mơ- các xí nghiệp, các hãng sản xuất điều này làm cho các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm bị chia nhỏ,sản phẩm được
6


hoàn thiện về chất lượng, dễ dàng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Sự phân
công lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật làm việc sản xuất đi vào chun
mơn hố, nâng cao tay nghề của người sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội.
1.2. Khái niệm, yêu cầu và ý nghĩa của phân công lao động và hiệp tác lao
động, các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân công lao động và hiệp tác lao động
- Phân công lao động là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay nhiều sản
phẩm nào đó mà phải qua nhiều chi tiết, nhiều công đoạn cần nhiều người thực
hiện. Có hai loại phân cơng lao động, đó là:


Phân cơng lao động cá biệt là chun mơn hóa từng cơng đoạn của q trình
sản xuất trong từng cơng ty, xí nghiệp, cơ sở... Ví dụ: sản xuất ra cái bàn thì
cần người cưa, người bào, người đục... Sản phẩm của họ làm ra chỉ nhằm
thỏa mãn trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất. Vì vậy, kiểu sản
xuất này được gọi là sản xuất tự cấp tự túc, do đó sản phẩm của họ làm ra
khơng có tính trao đổi hoặc mua bán trên thị trường nên chưa được gọi là



hàng hóa.
Phân cơng lao động xã hội là chun mơn hóa từng ngành nghề trong xã hội
để tạo ra sản phẩm. Ví dụ: sản xuất một chiếc xe máy, các chi tiết như lốp
xe, sườn, đèn, điện...mỗi chi tiết phải qua từng công ty chuyên sản xuất chi
tiết đó cung cấp, sau đó mới lắp ráp thành chiếc xe máy. Các sản phẩm này
khơng cịn giới hạn ở nhu cầu sử dụng của người sản xuất mà nó được trao

đổi, mua bán, được lưu thông đến người sử dụng trong xã hội, lúc này sản

-

phẩm đó được gọi là hàng hóa.
Hiệp tác lao động là một q trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc trong
một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau nhưng có liên
hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm một mục đích chung.
7


1.2.2. Yêu cầu của phân công lao động và hiệp tác lao động
-

Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân cơng lao động với
trình độ phát triển của kỹ thuật và công nghệ, với các yêu cầu khách quan của

-

sản xuất.
Đảm bảo mỗi người có đủ việc làm trên cơ sở sức lao động khoa học; công việc
phải phù hợp với năng lực, sở trường và đào tạo của mỗi người; nhằm mục đích

-

phát triển con người một cách toàn diện.
Đảm bảo sự dụng một cách hiệu quả nhất mọi nguồn lực trong doanh nghiệp




(vốn – vật tư – kỹ thuật và lao động).
Tuy nhiên, phân công và hiệp tác lao động trong doanh nghiệp cũng phải cần
chú ý đến những giới hạn của nó. Các giới hạn đó thể hiện trên các mặt: kỹ
thuật – công nghệ, kinh tế, tâm – sinh lý lao động, xã hội, tổ chức.

1.2.3. Ý nghĩa của phân công lao động và hiệp tác lao động
- Ý nghĩa của phân cơng lao động:


Trước hết, nhờ có sự phân cơng lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động
trong doanh nghiệp được hình thành tạo nen một bộ máy với tất cả các bộ



phận, chức năng cần thiết theo các tỷ lệ tương ứng với yêu cầu của sản xuất.
Phân công lao động cũng cho phép các cá nhân và mỗi tập thể có điều kiện
thực hiện chuyên mơn hóa sản xuất, nhờ đó mà họ sẽ nhanh chóng tích lũy
kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng cơng tác, nâng cao năng suất lao



động.
Đối với doanh nghiệp, nhờ có chun mơn hóa mà doanh nghiệp giảm được
chi phí đào tạo, lại có điều kiện thiết kế và sử dụng các máy móc và các
trang thiết bị chuyên dung, vừa góp phần nâng cao năng suất lao động, vừa
đảm bảo chất lượng sản phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh dạt tới hiệu
quả kinh tế cao.

8



- Hiệp tác lao động trong doanh nghiệp nhằm phối hợp một cách thuyết phục và
hài hòa nhất mọi cố gắng của mỗi cá nhân và tập thể trong một điều kiện tổ chức kinh tế - kỹ thuật - xã hội xác định, nhằm sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vật chất
hiện có. Hiệu quả xã hội của sự hiệp tác là tăng khả năng làm việc của từng cá
nhân do có sự tiếp xúc xã hội mà nảy sinh việc thi đua giữa những người cùng sản
xuất và xuất hiện những động cơ mới, kích thích mới trong mối quan hệ giữa người
với người trong lao động.
1.2.4. Các hình thức phân cơng lao động trong doanh nghiệp
- Phân công lao động theo công nghệ (theo ngành nghề):Là hình thức phân cơng
dựa theo tính chất qui trình cơng nghệ để bố trí lao động sản xuất. Theo hình thức
phân cơng này có các cách phân cơng chủ yếu sau đây:
+ Phân cơng dựa theo ngành nghề: (Ví dụ: phân cơng bố trí vào các ngành: gia
cơng cơ khí nguội, ngành đúc, ngành điện,…)
+ Căn cứ vào các giai đoạn công nghệ chủ yếu để phân công: (công nghệ tiện,
phay, bào,…)
+ Các nguyên công.
+ Các sản phẩm chi tiết.

- Phân công theo mức độ phức tạp công việc
Hình thức này căn cứ vào độ phức tạp công việc để bố trí nhân lực có ngành nghề
tương ứng. (Ví dụ: trong sản xuất người ta dựa vào cấp bạc kĩ thuật để xác định
mức độ phức tạp của công việc để bố trí lao động có cấp bậc tương ứng như công
nhân bậc 1, bậc 2, bậc 3,…đến bậc 7).
9


Chương II:THỰC TRẠNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG XÃ HỘI
HIỆN NAY
2.1. Thực trạng lực lượng lao động tại Việt Nam


10


Việt Nam là nước có quy mơ dân số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu
bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước
đến nay. Tính đến hết năm 2017, dân số nước ta đạt 96,02 triệu người, trong đó nữ
chiếm khoảng 48,94%. Gia tăng dân số trong những năm qua kéo theo gia tăng về
lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có khoảng gần 1 triệu người
bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Việt Nam
trong việc thu hút đầu tư nước ngồi góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Xét cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính, tỷ lệ lao động nam lại nhiều hơn
nữ với trên 50% lao động là nam giới. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không đáng kể
và cho thấy lao động nữ chiếm một lượng đông đảo. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động
nữ khá cao so với lao động nam do hạn chế về sức khỏe, những mâu thuẫn giữa
sinh đẻ và làm việc, cơ hội tìm được việc làm vừa ý sau khi sinh là thấp.
Hiện nay, lực lượng lao động vẫn tập trung đông nhất ở khu vực Đồng bằng sông
Hồng (chiếm trên 22%), tiếp đến là khu vực Bắc trung bộ, Duyên hải miền Trung
(trên 21%) và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là các khu vực có diện tích đất
rộng, tập trung nhiều thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp, thuận lợi
cho việc sản xuất kinh doanh nên thu hút đông đảo lao động tập trung ở những khu
vực này. Những khu vực chiếm tỷ lệ thấp, là những khu vực có diện tích đất hẹp,
nhiều đồi núi, ít khu đô thị và khu công nghiệp nên không thu hút nhiều lao động
đến đây.
Cơ cấu lực lượng lao động phân theo 2 khu vực thành thị và nông thơn cũng có
sự chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở
khu vực nông thôn, chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng giảm qua các
năm nhưng vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nơng thơn
có độ tuổi từ 15-30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động nông thôn. Tuy
11



nhiên, 80% trong số này chưa qua đào tạo chuyên môn. Đặc điểm này là trở ngại
lớn cho lao động nơng thơn trong tìm kiếm việc làm. Tính đến năm 2017, dân số
trong độ tuổi lao động của Việt Nam là hơn 72,04 triệu người (chiếm khoảng 75%
tổng dân số cả nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt 75,5%, với
54,4 triệu người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 75%), lực
lượng lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ lệ và số lượng tuyệt đối.
2.2. Một số vấn đề đặt ra
Thời gian qua, mặc dù lực lượng lao động tăng cả về số lượng và trình độ
chuyên mơn, song vẫn cịn nhiều vấn đề đặt ra đối với lực lượng lao động Việt
Nam hiện nay, cụ thể:
- Lao động phân bổ không đều giữa các vùng: Các vùng đất rộng có tỷ trọng lao
động thấp (vùng trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao
động, Tây Nguyên chiếm 6,5% lực lượng lao động), phân bổ lao động chưa tạo
điều kiện phát huy lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho người lao động và tác động
tích cực đến sự di chuyển lao động từ các vùng nông thôn ra thành thị. Năm 2017,
lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các vùng Đồng bằng Sông Hồng (21,8%),
Đồng bằng Sông Cửu Long (19,1%), Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
(21,6%), các vùng còn lại chiếm 17,2%.
- Chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động ở Việt Nam hiện nay ln
xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động một
số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thơng tin viễn thông, du lịch…) và công
nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực
và tác phong lao động công nghiệp cịn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp. Tình
trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả về chiều cao, cân
12


nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và

những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao
động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá
trình sản xuất công nghiệp. Một bộ phận lớn người lao động chưa được tập huấn về
kỷ luật lao động công nghiệp. Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, nông
nghiệp, mang nặng tác phong sản xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện
về giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ
năng làm việc theo nhóm, khơng có khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát
huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
- Còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động: Phần lớn lao động di
cư chỉ đăng ký tạm trú, khơng có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở, học tập, chữa
bệnh... trình độ học vấn của lao động di cư thấp và phần đông chưa qua đào tạo
nghề. Hầu hết các khu công nghiệp và khu chế xuất – nơi sử dụng đến 30% lao
động di cư không có dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, đào
tạo nghề, tham gia bảo hiểm xã hội…), lao động di cư ít có cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ xã hội cơ bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả là nguồn cung lao động
khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, các khu công
nghiệp, khu chế xuất.

13


Chương III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ PHÂN CỘNG
LAO ĐỘNG XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
3.1. Những định hướng về phân công lao động xã hội của nước ta hiện nay
Xu thế hội nhập và ứng dụng khoa học kỹ thuật ngày càng mạnh mẽ sẽ tác động
làm biến đổi thị trường lao động, cụ thể sẽ có nhiều ngành nghề, công việc truyền
thống/thủ công sẽ mất đi đồng nghĩa với việc người lao động ở các quốc gia sẽ mất
đi nhiều việc làm, cơ hội việc làm nhưng nó cũng mở ra cơ hội xuất hiện nhiều
ngành nghề, cơng việc mới địi hỏi ít nhân cơng và chất lượng lao động ở trình độ
ngày càng cao hơn.

Đối với Việt Nam, một quốc gia có xuất phát điểm, nền tảng, trình độ (cơng nghệ,
nguồn nhân lực…) hạn chế thì thị trường lao động sẽ gặp nhiều thách thức như:
Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ sẽ khơng cịn là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh và
thu hút đầu tư nước ngoài; Sức ép về vấn đề giải quyết việc làm với sự gia tăng tỷ
lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm; 46 triệu lao động Việt Nam (lao động chưa qua
đào tạo) đứng trước nguy cơ không có cơ hội tham gia làm những cơng việc có
mức thu nhập cao, bị thay thế bởi lao robot, trang thiết bị công nghệ thông minh;
Thiếu đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là một số ngành/lĩnh vực chủ
lực như bưu chính, viễn thơng và cơng nghệ thơng tin…
Do đó, trước mắt thị trường lao động Việt Nam tiếp tục được phát triển theo hướng
hiện đại hóa và định hướng thị trường; khuôn khổ luật pháp, thể chế, chính sách thị
trường lao động từng bước được hồn thiện; các kết quả trên thị trường lao động
được cải thiện như chất lượng cung lao động tăng lên, cơ cấu cầu lao động chuyển
dịch tích cực, thu nhập, tiền lương được cải thiện. Tuy nhiên thị trường lao động ta
vẫn còn những điểm hạn chế phải khắc phục như: Chất lượng lao động ở nước ta
thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, cơ cấu ngành nghề đào tạo có nhiều
14


bất cập. Còn thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động trong một
số ngành cơng nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng,
tay nghề, thể lực và tác phong lao động cơng nghiệp cịn yếu nên khả năng cạnh
tranh của lao động Việt Nam thấp. Vẫn cịn tình trạng mất cân đối cung-cầu lao
động cục bộ giữa các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế. Trong khi cung lao động
lớn, song vẫn có khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động,
không chỉ lao động qua đào tạo mà cịn khó khăn trong tuyển dụng lao động phổ
thông. Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, Lao động chủ yếu làm việc trong khu
vực nông nghiệp, khu vực phi chính thức, năng suất thấp. Nền kinh tế vẫn chủ yếu
dựa vào khai thác tài nguyên và các ngành thâm dụng lao động (sản phẩm nông
nghiệp, thuỷ sản và khai khống, các sản phẩm cơng nghiệp sơ chế và dịch vụ tiêu

dùng sử dụng nhiều lao động phổ thông). Chất lượng việc làm thấp, lao động tự
làm việc, lao động gia đình khơng hưởng lương và lao động làm việc trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh khơng chính thức, vẫn là ba nhóm lao động chủ đạo của
nền kinh tế. Cịn rất nhiều lao động làm cơng ăn lương chỉ có hợp đồng bằng
miệng hoặc thậm chí là khơng có hợp đồng. Thất nghiệp gia tăng ở những người có
trình độ cao (từ đại học trở lên).
3.2. Giải pháp phát triển thị trường lao động xã hội
- Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, trước mắt thị trường lao động Việt
Nam cần tiếp tục được phát triển theo hướng hiện đại hóa và thị trường. Khn
khổ luật pháp, thể chế, chính sách thị trường lao động cần sớm được kiện toàn.
Chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và
lao động vùng biên; Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo nơng thơn, thí điểm đặt hàng hợp đồng với trung
tâm dich vụ việc làm và các tổ chức, đơn vị có liên quan khác như: Phịng Cơng
nghiệp Thương mại Việt Nam (VCCI), Trung ương Đồn, Hội Liên hiệp Phụ nữ
15


Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam… để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc
làm.
- Về hoạt động đầu tư nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm,
phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét hướng
đầu tư nâng cao năng lực đối với các TTDVVL trong danh sách 21 Trung tâm đã
được phê duyệt; Ban hành công văn gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương về việc cổ phần hóa đối với hệ thống TTDVVL theo Quyết định số
31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục
ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Nhà nước cũng phải hỗ trợ phát triển thị trường lao động, hỗ trợ các địa phương
tổ chức giao dịch việc làm, các sàn giao dịch việc làm định kỳ, thường xuyên,
trong đó có ưu tiên hơn cho 04 Trung tâm dịch vụ việc làm khu vực và 02 thành

phố lớn (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); Tổ chức điều tra, khảo sát thị trường
lao động phục vụ công tác quản lý và phân tích, dự báo thị trường lao động; Phối
hợp với Tổng cục Thống kê và các đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng phương
pháp, cách thức thu thập, cập nhật thông tin về lao động, việc làm phục vụ nhu cầu
quản lý và hoạch định chính sách (trên cơ sở các ý kiến góp ý tại Hội thảo đánh giá
việc triển khai thực hiện cơ sở dữ liệu về cung-cầu lao động tháng 10/2017 tại Hà
Nội vừa qua); Hướng dẫn việc xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người, người tìm
việc cho hệ thống TTDVVL; triển khai thực hiện Dự án mạng thơng tin việc làm
Việt Nam do Chính phủ Hàn Quốc tài trợ trong giai đoạn 2017-2019; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giao dịch, kết nối việc làm; Phân
tích, dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn,…
- Khi sản xuất hàng hoá ra đời, phát triển đến mức cao điển hình là ở xã hội tư bản
thì địi hỏi sự phân công lao động sâu sắc để đi vào chun mơn hố cao, đáp ứng
16


nhu cầu, yêu cầu của nền kinh tế thị trường, từ trước tới nay trong xã hội đã xuất
hiện ba lần phân cơng lao động xã hội lớn :




Chăn ni tách ra khỏi trồng trọt
Xuất hiên nhiều ngành thủ công nghiệp
Xuất hiện thương nghiệp

-Ở nước ta muốn phát triển kinh tế hàng hố phải phân cơng lại lao động xã hội cả
trên mối quan hệ kinh tế quốc tế và trong nước.
+ Đối với trong nước: Tất yếu phải tiến hành phân công lao động xã hội trên phạm
vi cả nước cũng như từng ngành, từng cơ sở.Sự phân công lao động xã hội trong

quá trình chuyển sang cơ chế thị trường cần chú trọng các quy luật:


Tỷ lệ và số tuyệt đối của lao động trong nông nghiệp giảm xuống, tỷ lệ và số



tuyệt đối của lao động trong cơng nghiệp tăng lên.
Tỷ lệ lao động trí óc ngày càng tăng lên và chiếm phần lớn trong tổng lao



động xã hội.
Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ, thương
nghiệp ....) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật



chất.
Trong những năm trước mắt, ở nước ta hiện nay việc phân công lao động xã
hội cần phải tiến hành trên tất cả các địa bàn. Tiến hành sắp xếp, phân bố lại
chỗ hoặc chuyển một bộ phận từ nơi này sang nơi khác để xây dựng các
vùng kinh tế mới.

+ Đối với quốc tế: Để tham gia và phân công lại lao động xã hội cả trên mối quan
hệ kinh tế quốc tế chúng ta cần hiểu rõ những đặc điểm và xu hướng hiện đại của
nền kinh tế thế giới, đó là những đặc điểm sau:

17





Nền kinh tế thế giới là một thể thồng nhất , bao gồm các nền kinh tế khu vực
và quốc gia rất đa dạng , phát triển không đồng đều, chứa đựng nhiều mâu



thuẫn.
Dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại , đang diễn
ra q trình quốc tế hố kinh tế, cụ thể là:Đẩy mạnh sự phân công lao động
giữa các khu vực trên thế giới và giữa các quốc gia trong từng khu vực. Tăng
cường hợp tác và nhất thể hoá kinh tế thế giới, đặc biệt là phạm vi từng khu
vực

-Là một quốc gia phát triển, Việt Nam có những lợi thế căn bản để có thể tham gia
tích cực vào phân công lao động khu vực và quốc tế. Những lợi thế đó trước hết là:
+ Vị trí địa lý thuận lợi: Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, tự nhiên Việt Nam
rất phong phú và đa dạng, khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ ở Tây Á, Đơng Phi,
Tây Phi. Đặc điểm này có tác động sâu sắc đến cơ cấu, quy mô và hướng phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Việt Nam nằm ở rìa đơng bán đảo Đơng Dương, gần
trung tâm Đơng Nam Á có vùng biển chủ quyền rộng lớn và giàu tiềm năng, dễ
dàng phát triển kinh tế - thương mại, văn hoá và khoa học kỹ thuật với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam nằm trong khu vực diễn ra các hoạt động
sôi động nhất thế giới trước thế kỷ 21, các nước ASEAN mà Việt Nam là thành
viên chính thức kể từ tháng 7/95 đang ngày càng chiếm địa vị cao trong nền kinh tế
thế giới.
+ Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng.
Nguồn tài nguyên nhân văn phong phú bao gồm bản thân con người và hệ thống
giá trị do con người sáng tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc. Đường lối

đổi mới và chính sách mở cửa do Đảng ta đề ra từ đại hội thứ sáu đã mang lại kết
quả rất quan trọng, tạo ra môi trường thuận lợi để Việt Nam tham gia ngày càng
18


tích cực vào phân cơng lao động trong khu vực và quốc tế, nhanh chóng hồ nhập
vào thị trường quốc tế.
-Bên cạnh đó là phải nâng cao năng lực, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá
thực hiện dự án, trong đó: Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho cán bộ quản lý nhà nước về việc làm; phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng khung chương trình và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ tư vấn viên
của trung tâm dịch vụ việc làm; Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông
tin đại chúng về lao động, việc làm, nhất là cho lao động nông thôn, lao động di cư
và các đối tượng lao động đặc thù(thanh niên tốt nghiệp các cơ sở đào tạo, người
khuyết tật, người dân tộc thiểu số…).

19


KẾT LUẬN
Tóm lại phân cơng lao động xã hội sẽ góp phần nâng cao chất lượng cơng tác, nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Đồng thời cũng tạo điều
kiện thiết kế, sử dụng máy móc và các trang thiết bị chuyên dùng để có thể góp
phần nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng cũng như hoạt động sản
phẩm. Việt Nam là nước có quy mơ dân số lớn, chúng ta đã và đang đưa ra được
những hướng đi tốt trong vấn đề phân công lao động xã hội để giải quyết những
vấn đề còn tồn đọng trong quá khứ đưa phân công lao động xã hội của Việt Nam
theo một hướng đi mới giúp ta nhanh chóng tích lũy kinh nghiệm, góp phần nâng
cao chất lượng cơng tác, nâng cao năng suất lao động vừa đảm bảo chất lượng sản
phẩm và hoạt động sản xuất kinh doanh dạt tới hiệu quả kinh tế cao, đưa nề lao

động cũng như kinh tế của Việt Nam ngày càng trở nên phát triển.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phạm Thị Bạch Tuyết (2014), Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với lao
động ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Đại học Khoa học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
số 60/2014.
2. Tổng cục Thống kê (2017), Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam,
NXB Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
3.Giải pháp phát triển thị trường lao động Việt Nam (Báo điện tử).
4. Thị trường lao động trong nền kinh tế hiện đại, đầy đủ (Ts. Phạm Thị Thu Lan).
5. Vấn đề phân công lao động xã hội – ĐH Kinh tế quốc dân.
6. Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng giai đoạn 2016
– 2020.
7. Phân tích phân cơng lao động xã hội chủ nghĩa Mac-Lênin.
8. Phân công lao động trong doanh nghiệp (Vietnambiz).

21



×