TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LEENIN
Đề tài:Lý luận của Mác về giá trị thặng dư và định hướng
phát triển nền kinh tế thị trường XHCN VN hiện nay
* Họ và tên: Hoàng Thu Trang
* Lớp: Anh 13 – KTKT - K59
* Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán
* Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Văn Vinh
Hà Nội-Tháng 6-2021
1
MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................0
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................2
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu............................................................................3
2.1) Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................3
2.2) Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................3
2.3) Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................3
4. Ý nghĩa đề tài........................................................................................................................3
5. Kết cấu đề tài........................................................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Lý luận về giá trị thặng dư theo qaun điểm CN Mac
1. Nguồn gốc xuất hiện giá trị thặng dư.................................................................................4
2. Khái niệm...........................................................................................................................4
3. Vai trò của giá trị thặng dư.................................................................................................5
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư.........................................................................6
5. Phương pháp sản xuất gái trị thặng dư...............................................................................6
Chương II: Vận dụng lý luận giá trị thặng dư và sự phát triển của nền kinh tế ở kinh tế thị trường
Việt Nam hiện nay
1. Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay..............................................................9
2. Một số giải pháp để vận dụng lý luận giá trị thặng dư nhằm phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta hiện nay............................................................................13
2.1) Các giải pháp về vấn đề đầu tư..................................................................................13
2.2) Nâng cao chất lượng nguồn lao động, phát triển thị trường lao động trong nước, có sự
kiểm tra, giám sát của Nhà nước.............................................................................................15
2.3) Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước về kinh tế và giữ vững định hướng
XHCN..........................................................................................................................................16
C. PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................................17
* Tài liệu tham khảo....................................................................................................................18
2
A.Mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài:
C.Mác: “ Mục đích của sản xuất TBCN là làm giàu, là nhân giá trị lên, làm tăng giá trị, do đó,
là bảo tồn giá trị trước kia và tạo ra giá trị thặng dư’’(C. Mác: các học thuyết về giá trị thặng dư,
phần thứ nhất, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1965, tr 547). Ta có thể nhận ra mục tiêu làm giàu chủ yếu của
nhà tư bản muốn mua sức lao động của nhân công kết hợp với tư liệu sản xuất để thu về cho mình
giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản cũng chỉ chi trả một phần sức mạnh lao động cho người làm việc
thơng qua hình thức tiền lương và bóc giá trị cân đối với người làm cơng việc tạo ra trong quá trình
sản xuất.
Trong xã hội tư bản, mối quan hệ giữa tư bản và lao động là mối quan hệ cơ bản, sâu sắc nhất,
xuyên suốt tất cả các hệ thống sản xuất của xã hội đó. Cân bằng giá trị, phần giá trị do lao động của
cơng nhân th sáng tạo ra bên ngồi sức lao động của nhà tư bản sử dụng, phản ánh mối quan hệ
sản xuất cơ bản nhất. Cân bằng giá trị do lao động không công của công nhân thuê sáng tạo ra là
nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản, sản xuất ra giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại của bản chủ
nghĩa. Toàn bộ hoạt động của nhà tư vấn theo hướng tăng cường tạo ra phần cân bằng giá trị thông
qua hai phương pháp cơ bản là tạo ra tuyệt đối cân bằng giá trị và tạo ra phần cân bằng giá trị.
Do đó, sản xuất ra mức cân bằng tối đa giá trị cho nhà tư bản là nội dung chính của quy định
cân bằng giá trị. Nó tác động đến mọi mặt của xã hội tư vấn. Nó quyết định sự phát sinh, phát triển
của tư bản chủ nghĩa và sự thay thế nó bằng một xã hội khác cao hơn là quy luật vận hành của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, giai đoạn phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chỉ có thị trường kinh tế phát triển mới làm cho nền
kinh tế nước ta phát triển năng đông. Phát triển nền kinh tế thị trường là phủ hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội, cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của con người. Ở nông thôn nước ta, sự phát triển kinh tế thị trường và tăng tỉ lệ hàng
hóa bán ra của nhiều dân, thu nhập tăng lên, đồng thời các ngành nghề ở nông thôn cũng ngày một
phát triển, tạo ra cho nông dân nhiều việc làm.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng luận giá trị trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường ở Việt Nam” làm tiểu đề tài của mình.
2.Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu:
3
2.1) Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ q trình vận dụng lý luận giá trị thặng dư vào sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam.
2.2) Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ lý luận giá trị thặng dư, phân tích quá trình và vận dụng lý luận giá trị thặng dư vào sự
phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
2.3) Phạm vi nghiên cứu:
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
3.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng – chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: Tổng hợp phân thích, thống kê, so sách.
4. Ý nghĩa đề tài:
Qua nghiên cứu đề tài giúp chúng ta hiểu được quá trình vận dụng lý luận giá trị thặng dư vào
sự phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
5. Kết cấu đề tài:
Gồm có phần mở đầu, nội dung, kết luận. Ngồi ra cịn có 2 chương:
- Chương I: Lý luận về giá trị thặng dư.
- Chương II: Vận dụng lý luận giá trị thặng dư vào sự phát triển nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
B. Nội dung:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THEO QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA
MAC
1. Nguồn gốc xuất hiện giá trị thặng dư:
C Mác đã nói một câu đầy mâu thuẫn nhưng rất có lý: “Tư bản khơng thể xuất hiện từ lưu
thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thơng và
đồng thời không phải trong lưu thông”. (C.Mác và Ph Ăngghen toàn tập, T23, Nxb CTQG, H-1993,
tr. 249).
- Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì tư liệu sản
xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong q trình sản xuất, người cơng nhân làm việc
dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
4
- Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng suất
lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cẩn một phần của ngày lao động người công nhân làm thuê
đã tạo ra giá trị bằng giá trị sức lao động của chính mình.
- Bằng lao động cụ thể của mình, cơng nhân sử dụng các tư liệu sản xuất và chuyển giá trị của
chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức
lao động, phần lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư.
- Giá trị hàng hóa (W) được sản xuất ra gồm hai phần: giá trị những tư liệu sản xuất đã hao phí
được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản phẩm (giá trị cũ, ký hiệu c) và giá trị mới (v+m) do
lao động trừu tượng của cơng nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá trị mới
do lao động sống tạo thêm ra ngồi giá trị hàng hóa sức lao động, được nhà tư bản thu lấy mà không
trả cho người lao động, được gọi là giá trị thặng dư (m).
Như vậy, lao động sống chính là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
2. Khái niệm giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng dư (Surplus value) là giá trị do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt quá
giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết. Đối với hoạt động sản xuất, nhà tư
bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức lao động. Mục đích khi chi tiền là nhằm thu được một
số tiền vượt ra ngoài số tiền mà họ đã chi trong quá trình sản xuất. Số tiền vượt ra được gọi là giá trị
thặng dư.
- Giá trị thặng dư được Mác nghiên cứu dưới góc độ hao phí lao động. Trong trường hợp này, giá
trị do công nhân làm thuê sản xuất nhiều giá trị hơn chi phí được trả cho họ. Yếu tố này được điều
chỉnh bởi tiền lương tối thiểu chỉ đủ cho họ sinh sống với tư cách là người lao động. Đối với Mác, sự
bóc lột sức lao động chỉ có thể được xóa bỏ khi nhà tư bản trả cho họ tồn bộ giá trị mới được tạo
ra.
- Có thể nói, qua giá trị thặng dư, bản chất của tư bản chủ nghĩa là sự bóc lột sức người lao động
để tạo ra nhiều thặng dư hơn cho mình. Việc họ bóc lột cơng nhân càng nhiều thì giá trị thặng dư
được tạo ra càng cao.
* Ví dụ: Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đô. Đ ể bi ến s ố
bơng đó trở thành sợi, một người cơng nhân phải lao động trong th ời gian là 6 gi ờ và hao mịn
máy móc là 2 đơ; giá trị sức lao động trong một ngày c ủa ng ười công nhân là 3 đô; trong m ột
giờ lao động người công nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đô; cuối cùng, ta giả đ ịnh r ằng trong
q trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã h ội c ần thiết.
5
Như vậy, nếu như quá trình lao động kéo dài đ ến cái đi ểm mà ở đó bù đ ắp đ ược giá tr ị
sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động cần thiết thì ch ưa có s ản xu ất giá tr ị th ặng
dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản.
3. Vai trò:
- Ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại đã thúc đẩy năng suất lao động của
các tư vấn nước ngồi có nghĩa là phát triển tăng lên trình độ cao hơn. Nhờ đó khơng những các tập
đoàn tư bản độc quyền thu được lợi nhuận siêu cao mà đời sống của những lao động tại xí nghiệp
cũng được cải thiện, khác xa đời sống của những công ty dưới chủ nghĩa tư bản đầu thế kỉ XVIII.
- Trước thực tế, cộng với sự cố sụp đổ của mơ hình chủ nghĩa xã hội tập trung quan liêu ở Đông
Âu và Liên Xô, nhiều người cho rằng học thuyết giá trị thặng dư đã không cịn chính xác nữa. Bởi
vậy, việc luận giải vai trị của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường là vô cùng cấp bách.
- Giá trị thặng dư có những vai trị quan trọng đối với nền kinh tế thị trường như sau:
+ Thứ nhất: Học thuyết giá trị thặng dư không chỉ là cơ sở để hiểu rõ bản chất và xu hướng
hành của chủ nghĩa tư bản mà còn là còn đường chỉ dẫn chúng ta con đường tạo ra lực lượng sản
xuất của chủ nghĩa tư bản xã hội hay nói cách khác là hàng nghìn cơng nhân có việc làm.
+ Thứ hai: Mở rộng địa bàn và quy mơ sản xuất, tích lũy thêm gái trị thặng dư.
+ Thứ ba: Thúc đẩy sự phát triển khoa học - công nghệ hiện đại để tăng năng suất và giá trị
thặng dư.
+ Thứ tư: Làm giàu thêm cho giai cấp tư sản.
4.Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư:
– Năng suất lao động: là số lượng sản phẩm đươc người lao động sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian.
– Thời gian lao động: là khoảng thời giờ lao động cần phải tiêu tốn để sản xuất ra một sản
phẩm nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ trang thiết bị
cơ bản, với một trình độ thành thạo bình thường và cường độ lao động bình thường trong xã hội ở
thời điểm đó.
– Cường độ lao động: là sự hao phí sức trí óc (thần kinh), bắp thịt của người lao động trong sản
xuất trong một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất, hoặc cả hai cách đó.
– Cơng nghệ sản xuất
– Thiết bị, máy móc
6
– Vốn
– Trình độ quản lý
5. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
a) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động,
trong khi năng suất lao động và thời gian lao động tất yếu và không đổi.
* Ví dụ: Lúc đầu ngày lao động bình thường là 8 giờ, trong đó thời gian lao động tất yếu là 5 giờ
và thời gian lao động thặng dư là 5 giờ.
Như vậy m’ = 5/5 (%) = 100%.
Sau đó, ngày lao động được kéo dài thành 10 giờ, trong đó thời gian lao động tất yếu vẫn là 5
giờ, còn thời gian lao động thặng dư tăng lên thành 7 giờ. Khi đó, m’ = 7/5(%) = 140%.
- Con đường, biện pháp để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: 2 biện pháp
+ Một là, kéo dài thêm ngày lao động:
Với lòng tham của con người là sự vơ hạn, nhà tư bản ln tìm mọi cách kéo dài thời gian lao
động của công nhân để nâng cao mức độ bóc lột triệt để. Nếu có thể được thì họ khơng ngần ngại gì
mà khơng bắt ép người công nhân làm việc suốt 24 giờ một ngày.
Tuy nhiên, việc kéo dài ngày lao động của nhà tư bản đối với công nhân gặp phải những trở
ngại sau:
Thứ nhất, ngày lao động bị giới hạn bởi ngày tự nhiên (24 giờ).
Thứ hai, việc kéo dài đó khơng thể vượt quá giới hạn tâm sinh lý của công nhân. Vì ngồi
thời gian lao động người cơng nhân cịn phải có thời gian ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí để
phục hồi sức khỏe để bắt đầu cho công việc mới.
Thứ ba, việc kéo dài thời gian lao động gặp phải sự phản kháng gay gắt của giai cấp công
nhân.
Giai cấp tư sản muốn kéo dài thời gian ngày lao động, cịn giai cấp cơng nhân lại muốn rút ngắn
thời gian ngày lao động. Vì thế cho nên, độ dài ngày lao động là đại lượng thời gian không cố định.
Việc xác định độ dài ấy tùy thuộc vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản.
Ngày lao động không thể rút ngắn bằng thời gian lao động tất yếu, vì như vậy khơng có cơ sở
cho chủ nghĩa tư bản tồn tại. Điểm dừng của độ dài ngày lao động là điểm mà ở đó lợi ích kinh tế
của nhà tư bản và lợi ích kinh tế của người lao động được thực hiện theo một thời gian thỏa mãn.
7
Thời gian lao động tất yếu < Ngày lao động của công nhân < 24 giờ.
+ Hai là, tăng cường độ lao động:
Khi độ dài ngày lao động đã được xác định, nhà tư bản tìm cách tăng cường độ lao động của
công nhân.
Tăng cường độ lao động cũng không khác gì việc kéo dài thời gian lao động, vì nó có nghĩa là
cơng nhân phải làm việc khẩn trương hơn, căng thẳng hơn, hao phí nhiều sức lực hơn trong một
khoảng thời gian nhất định, nhờ đó mà cơng nhân tạo ra được nhiều giá trị thặng dư hơn. Việc tăng
cường độ lao động cũng gặp phải cản trở, vì sức lực của mỗi cơng nhân là có hạn.
- Đánh giá: Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp bóc lột tàn bạo, nặng nề đối với
công nhân lao động làm thuê.
Phương pháp này thường được sử dụng trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản
chủ nghĩa kỹ thuật thấp, chậm tiến độ.
b) Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó thời gian
lao động thặng dư tăng lên tương ứng, trong điều kiện độ dài ngày lao động và cường độ lao động
khơng đổi.
* Ví dụ: Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 6 giờ là thời gian lao động tất yếu và 6 giờ là thời gian
lao động thặng dư. Nếu thời gian lao động tất yếu giảm đi 1 giờ tức còn 5 giờ và ngày lao động
khơng đổi. Do đó, thời gian lao động thặng dư tăng từ 6 giờ lên 7 giờ và theo đó m’ tăng từ 100%
(6/6) lên 140% (7/5).
Là bằng cách hạ thấp giá trị hàng hố sức lao động. Vì giá trị của hàng hóa sức lao động được
biểu hiện ở giá trị các tư liệu tiêu dùng và dịch vụ của người công nhân, nên muốn hạ thấp giá trị sức
lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người công nhân.
Biện pháp để giảm giá trị tư liệu sinh hoạt là bằng cách tăng năng suất lao động xã hội trong
ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu tiêu dùng.
- Đánh giá: Đây là phương pháp bóc lột hết sức tinh vi, xảo quyệt của nhà tư bản đối với người
công nhân lao động làm thuê.
+ Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương
pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn sau, khi kỹ thuật phát triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối là
phương pháp chủ yếu.
8
+ Lịch sử phát triển của lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản đã trải qua ba giai đoạn: Hợp
tác giản đơn, công trường thủ công và đại cơng nghiệp cơ khí, đó cũng là q trình nâng cao trình độ
bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
* Giá trị thặng dư siêu ngạch:
+ Khái niệm: Là phần giá trị thặng dư của một số xí nghiệp thu được do áp dụng công nghệ
mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng
năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị
xã hội, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Khi số đơng các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và cơng nghệ thì giá trị thặng dư siêu ngạch khơng
cịn nữa.
C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
CHƯƠNG II: VẬN DỤNG LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA NỀN KINH TẾ Ở THỊ TRƯỜNG KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay:
Như chúng ta đã biết, sau chính sách đổi mới năm 1986, kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo
cơ chế thị trường chế độ cơ bản, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tồn tại giá trị thặng dư trong nền kinh tế.
Từ một nước lạc hậu, thiếu đói thường xuyên, kém phát triển, đến nay chúng ta đã trở thành
nước có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện một cách khái quát tư tưởng,
quan điểm của Đảng về nền kinh tế thị trường nước ta.
Những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng, nghiên cứu vận dụng học thuyết kinh tế
của Mác và cụ thể là học thuyết giá trị thặng dư. Trong điều kiện mới hiện nay các nghiên cứu đã
chứng minh những luận điểm hoàn tồn đúng đắn của Mác: “Chỉ có lao động mới tạo ra giá trị và
giá trị thặng dư, máy móc tuy có vai trị khơng thể thiếu trong q trình sản xuất, là điều kiện để sản
xuất giá trị thặng dư song nó khơng làm tăng giá trị mà chỉ chuyển dần giá trị của nó vào trong sản
phẩm mới; phân tích rõ đặc điểm vai trị của lao động trí tuệ, lao động quản lý trong q trình lao
động và quá trình tạo ra giá trị thặng dư; khẳng định sản xuất tạo ra giá trị thặng dư hay lợi nhuận
9
vẫn là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chủ nghĩa tư bản ngày nay vẫn
là chế độ xã hội dựa trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê...”.
1.1)Thực trạng sản xuất giá trị thặng dư ở nước ta
Vận dụng lý luận giá trị thặng dư trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, là việc phát triển nguồn nhân lực; khuyến khích đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả
kinh tế; áp dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động; và việc phân phối
giá trị thặng dư.
a) Phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở nước ta:
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, số người trong độ tuổi lao động chiếm phần đa số ngồi ra
cịn phải kể đến hàng triệu người già vẫn còn khả năng lao động và mong muốn được lao động.
Thêm vào đó người lao động Việt Nam lại cần cù, siêng năng, hoạt bát và năng động có khả năng
ứng dụng thị trường cao, nhanh chóng bắt kịp kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất kinh doanh. Tuy
đây là sự thuận lợi lớn của nước ta song chất lượng lao động và trình độ kỹ thuật, tay nghề của lao
động Việt Nam còn thấp, cơ cấu ngành không hợp lý, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động khơng có
việc làm cao. Muốn khắc phục nhược điểm này, ta phải biết tăng chất lượng của nguồn lao động như
nâng cao trình độ học vấn của nhân dân nhất là phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, mở trường dạy
nghề, học phải đi đơi với thực hành. Trước tình hình đó Đảng ta đã có chủ trương: “ Xã hội hố giáo
dục nhằm đa dạng hố các loại hình giáo dục, đào tạo với phương châm nhà nước và nhân dân cùng
làm”. Với những chủ trương đó chất lượng nguồn lao động đã có những sự biến đổi tích cực so với
trước đây.
b) Khuyến khích đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả
Đứng trước xu thế tồn cầu hố kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ nền kinh tế nước ta không thể là một nền kinh tế khép kín mà phải tích cực mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế thực hiện đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ kinh
tế quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nước
làm thay đổi mạnh mẽ công nghệ, cơ cấu ngành và sản phẩm...phân tích mở rộng lao động quốc tế,
tăng cường liên doanh nghiệp để tạo điều kiện khuyến khích sản xuất trong nước phát triển bắt kịp
vởi trình độ thế giới.
10
Từ năm 1991, nguồn vốn đầu tư trong nước liên tục tăng, tổng vốn đầu tư trong nước năm
1991 mới là 11545 tỷ đồng, đến năm 1996 là 54912 tỷ đồng, tăng gần 5 lần. Đến năm 1998, con số
này là 72084 tỷ đồng, tăng gần 7 lần so với năm 1991 và tăng 31% so với năm 1996. Trong đó, vốn
đầu tư khu vực quốc doanh thường cao hơn khu vực ngoài quốc doanh. ở giai đoạn 1999 – 2001,
tổng vốn đầu tư vẫn tiếp tục tăng, riêng năm 2001, tăng lên hơn 10.000 tỷ đồng so với năm 2000.
Đối với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoàit ta đã tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển
chính thức (ODA) ngày càng lớn, Cho đến nay, tổng mức cam kết tài trợ là13,04 tỷ USD, trong đó
vốn đã được ký là gần 10 tỷ USD và số vốn đã giải ngân tới cuối 1999 là gần 6 tỷ USD. Nhà nước đã
ban hành “luật đầu tư nước ngoài”. Cho đến hết 2000, đã có 66 nước và vùng lãnh thổ với nhiều
cơng ty, tập đồn lớn đã đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Trong cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành ta thấy, vốn đầu tư thuộc kinh tế nhà nước phần lớn
dành cho ngành dịch vụ từ 51,02% năm 1999 lên 51,45% năm 2001, vốn đầu tư cho công nghiệp
giảm từ 36,13% năm 1999 xuống 35,81% năm 2001. Cịn phân theo ngành của kinh tế ngồi quốc
doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, tỷ trọng vốn đầu tư dành cho công nghiệp và nông
nghiệp không ngừng tăng lên, vốn đầu tư dành cho ngành dịch vụ giảm từ 45,83% năm 1999 xuống
44,04% năm 2001. Như vậy muốn tạo được chỗ đứng cho mình trên thị trường quốc tế, chúng ta
phải có những sản phẩm hàng hóa mang thương hiệu Việt Nam. Vì thế phải đẩy nhanh phát triển nền
công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao sức mạnh cho công nghiệp.
c) Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất:
Theo lý luận giá trị thặng dư của Mác, máy móc khơng sản sinh ra giá trị thặng dư, nhưng nó
tạo điều kiện để tăng năng suất của sản xuất lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị
của thị trường, nhờ đó mà giá trị thặng dư tăng lên. Ngày nay, việc ứng dụng khoa học – kỹ thuật đã
trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với nông nghiệp, đem lại giá trị kinh tế cao như sản xuất thu
hoạch bảo quản chế biến...
Đối với công nghiệp, nhất là trong ngành công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông đã ứng dụng
nhiều đến thành tựu khoa học, kỹ thuật của thế giới và đã thực hiện được đúng theo chủ trương “đi
trước đón đầu” của Đảng và Nhà nước ta. Với các lĩnh vực khác nhau trong ngành công nghiệp, việc
sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào sản xuất cũng được đẩy mạnh, góp phần tăng nhanh giá
trị sản xuất công nghiệp lên 12,9% (năm 2000).
11
d) Vấn đề bóc lột trong sản xuất và phân phối giá trị thặng dư ở nước ta:
Ngày nay sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn, để thành công trong công việc kinh
doanh, người chủ kinh doanh ngày nay khơng chỉ có đóng góp tài sản, tiền vốn mà cịn đóng góp sức
lao động của mình vào q trình sản xuất. Sức lao động đó trực tiếp góp phần tạo ra giá trị thặng dư.
Tài sản và tiền vốn có nguồn gốc từ lao động – là sản phẩm của lao động –nên nó đóng vai trị hết
sức quan trọng của quá trình sản xuất. Tài sản và vốn là yếu tố thu hút sức lao động, và nhờ vậy sản
xuất ra giá trị thặng dư và phần thu nhập của người chủ kinh doanh là không liên quan đến bóc lột.
Và hiện nay, ở nước ta cũng đang thực hiện cách phân phối này, phân phối theo lao động và phân
phối theo vốn, tài sản. Phân phối theo lao động thì dựa trên nguyên tắc lao động ngang nhau thì
hưởng ngang nhau, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Với xu thế cổ phần hoá trong sự hình
thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp, có phần góp vốn của người lao động và người lao động
cũng được phân phối một phần lợi nhuận cho vốn – theo vốn của họ. Đây là hình thức phân phối giá
trị thặng dư.
Nhưng trong xã hội cũng có những người khơng thể tham gia góp vốn và lao động được thì
cần phải có hình thức phân phối lại qua các quỹ phúc lội công cộng của xã hội và của tập thể. Nội
dung của hình thức phân phối này được biểu hiện ở việc: mọi công dân đều phải có nghĩa vụ đóng
thuế cho Nhà nước - Nhà nước là đại diện cho lợi ích của tồn dân, tồn xã hội. Nhà nước trích một
phần ở trong ngân sách thu từ thuế lập quỹ phúc lợi xã hội. Những người được hưởng họ sẽ không
trực tiếp được hưởng ngay một lúc toàn bộ giá trị mà họ đã sáng tạo ra mà họ sẽ được hưởng gián
tiếp từ từ thơng qua các quỹ phúc lợi hay các hàng hố công cộng.
1.2) Hạn chế:
Tuy nhiên không thể không thấy rõ những mặt hạn chế khi công nghệ của Việt Nam dù đã được
cải tiến rất nhiều nhưng vẫn còn thua kém rất nhiều so với các nước bạn phát triển, do phần lớn các
cơng nghệ này vẫn cịn là cơng nghệ đã khơng cịn được sử dụng ở nước ngồi mà được nước ta mua
lại với giá thành rẻ. Và với những doanh nghiệp có nguồn lực hạn hẹp, thì sau khi đổi mới cơng nghệ
một lần thì họ phải chờ một quãng thời gian khá dài mới có thể huy động tiền để tiếp tục đổi mới
công nghệ trong khi khoa học kĩ thuật đang biến đổi từng ngày.
Thêm nữa, tuy ngân sách nhà nước và tiền của các doanh nghiệp đầu tư cho vấn đề con người là
rất lớn nhưng hiện nay số người có khả năng đáp ứng yêu cầu tuyển dụng vẫn còn thấp, bởi đầu tư
vào giáo dục vẫn chưa đem lại hiệu quả. Điều này có thể thấy rõ ở việc tuyển dụng của Intel tại Việt
12
Nam năm 2008 với chỉ tiêu là 4000 nhân viên nhưng cuối cùng kết quả tuyển dụng đã gây ra một sự
thất vọng lớn.
Mặc dù hiện nay Việt Nam đang rất chú trọng trong việc phát triển giáo dục các cấp, nâng cao
hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật, đồng thời tạo điều kiện một cách tối ưu cho sự phát triển của thế hệ
mới nhưng mức độ kỹ năng vẫn chưa thật tương xứng yêu cầu của một nền kinh tế đang trên đà phát
triển.
2. Một số giải pháp để vận dụng lý luận giá trị thặng dư nhằm phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay
2.1) Các giải pháp về vấn đề vốn đầu tư:
a) Chuyển dịch cơ cấu đầu tư, tập trung đầu tư cho công nghiệp:
Cần phải chuyển dịch nhanh chóng cơ cấu vốn đầu tư theo ngành theo hướng tăng đầu tư cho
ngành sản xuất vật chất và giảm đầu tư đối với ngành dịch vụ. Vì chỉ có phát triển cơng nghiệp,
chúng ta mới thực sự phát huy được năng lực nội sinh. Tập trung đầu tư cho cơng nghiệp, với mục
tiêu lấy đó làm đà để phát triển các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, trong đó đặc biệt phải
đầu tư cho ngành cơng nghiệp chế biến thực phẩm, cần phải chú ý đầu tư cho ngành công nghiệp chế
biến nông – lâm sản, vì đây là chìa khố, nhằm nâng cao giá trị, khả năng cạnh tranh của hàng hố
nơng lâm sản trên thị trường quốc tế.
Việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư này cần được coi là nhiệm vụ của tất cả các thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chứ không phải chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước hay
một vài doanh nghiệp nhà nước. Cần gắn việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư với việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện tự do di chuyển vốn giữa các ngành kinh tế, nhưng đồng thời Nhà nước phải đóng
vai điều tiết đầu tư bằng những chính sách kinh tế vĩ mơ (như thuế, và những ưu đãi, khuyến khích
đối với những ngành cần đầu tư) nhằm đảm bảo việc chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư cũng như cơ cấu
kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
b) Khuyến khích và thu hút đầu tư:
Cải thiện mơi trường kinh doanh trong nước. Thực hiện sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp
nhà nước và các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân, đặc biệt là trong lĩnh vực vay vốn ở
các ngân hàng.
13
Tiếp tục tiến hành cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các thủ tục cho các doanh nghiệp, vì
trong kinh doanh cơ hội tốt chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.
Tăng cường khả năng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước. Băng cách tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận với các kỹ thuật sản xuất tiên tiến, hiện đại thơng qua các buổi thuyết trình,
giới thiệu sản phẩm của các cơng ty nước ngồi. Xây dựng một hệ thống thơng tin về tình hình khoa
học kỹ thuật của thế giới cho các doanh nghiệp. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong nước.
Về thu hút vốn đầu tư nước ngồi, cần thơng qua các hoạt động ngoại giao, thuyết phục các
nước công nhận rằng hiện nay Việt Nam đang thực hiện kinh tế thị trường, thông qua các buổi thuyết
trình hay triển lãm tại nước ngồi để giới thiệu về môi trường đầu tư tại Việt Nam, các chính sách ưu
đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài cho các doanh nhiệp, doanh nhân nước ngoài, cũng như với
kiều bào Việt Nam ở nước ngồi.
c)Khơng ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hoạt động đầu tư. Khi nói đến
hiệu quả đầu tư là khơng chỉ nói đến hiệu quả kinh tế mà cịn phải nói đến hiệu quả xã hội (tức là
việc đầu tư đó, có thể thu hút được bao nhiêu lao động; ảnh hưởng đến môi trường ở mức độ nào…).
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phụ thuộc vào mục đích của hoạt động đầu tư là hiệu quả
kinh tế hay hiệu quả xã hội. Vì vậy, khi đầu tư phải xác định rõ mục đích đầu tư và khơng được thay
đổi mục đích đó trong q trình tiến hành hoạt động đầu tư.
Thực hiện quyền tự chủ trong kinh doanh của các thành phần kinh tế, tận dụng tính năng động
của các thành phần kinh tế tư nhân, phát triển sản xuất. Chủ đầu tư phải được độc lập trong việc lựa
chọn lĩnh vực đầu tư và phương án đầu tư, tránh tình trạng đầu tư theo phong trào. Đối với các doanh
nghiệp, sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế là chú ý đến việc thực hiện giá trị thặng dư, theo lý luận giá
trị thặng dư của Mác, giá trị được sinh ra trong lĩnh vực sản xuất, chứ không phải trong lưu thơng,
nhưng q trình lưu thơng lại là quá trình thực hiện giá trị, mà nếu giá trị khơng được thực hiện thì
cũng khơng có giá trị thặng dư. Vì vậy, trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải chú ý đến giá trị
sử dụng của hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời phải sử dụng các phương thức có hiệu
quả để bán hàng, nhằm thực hiện giá trị thặng dư.
14
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất
lao động, thu giá trị thặng dư siêu ngạch.Đối với các địa phương khi tiến hành đầu tư cần phát huy
lợi thế so sánh của mình, nhằm tận dụng tối đa những thế mạnh của địa phương mình.
2.2) Nâng cao chất lượng nguồn lao động, phát triển thị trường lao động trong nước, có sự
kiểm tra, giám sát của Nhà nước:
Phát triển thị trường lao động với tư cách là một yếu tố đầu vào quan trọng của q trình sản
xuất, theo đó cung về lao động phải đáp ứng cầu về lao động cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Cần phải chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, phù hợp với mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại
hố hiện nay theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Tăng cả về số lượng và chất lượng của lao
động trong ngành công nghiệp, giảm về số lượng lao động trong ngành nông nghiệp.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Cải cách phương pháp đào tạo, gắn việc dạy lý thuyết với thực hành, khuyến khích sinh viên tham
gia nghiên cứu khoa học. Nhằm tăng lao động lành nghề, lao động có tri thức để tiếp nhận kỹ thuật,
công nghệ mới. Tăng nhanh tỷ lệ lao động chất xám, lao động có kỹ thuật.
Thường xuyên đào tạo mới và đào tạo lại lao động, để đáp ứng nhu cầu trên thị trường sức lao
động, đồng thời phải đảm bảo cơ hội bình đẳng về việc làm cho người lao động. Khuyến khích các
doanh nghiệp phối hợp với nhà trường trong việc đào tạo.
Đối với các doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm túc việc tổ chức khám chữa bệnh định kỳ
cho công nhân, đặc biệt là với những ngành nghề lao động trong môi trường độc hại.
Để phát triển thị trường sức lao động ở nước ta cịn cần phải nhanh chóng cải cách chế độ tiền
lương, chế độ tiền lương mới cần phải có sự phân biệt đáng kể về thu nhập trên cơ sở lấy hiệu quả
lao động làm chính, phân biệt giữa người làm ít với người làm nhiều, giữa lao động phức tạp với lao
động giản đơn. Sự phân biệt này góp phần thúc đẩy q trình tự nâng cao chất lượng lao động đối
với mỗi người lao động, khuyến khích người lao động bán sức lao động của họ ở những nơi có mức
tiền lương cao. Mặt khác vẫn phải duy trì những ưu đãi xã hội và thực hiện tốt vấn đề bảo hiểm xã
hội…
2.3) Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước về kinh tế và giữ vững định hướng XHCN:
Cần tiến hành phân cấp quản lý nhà nước, đặc biệt là việc phân cấp quản lý nhà nước về kinh
tế. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước, tránh sự quản lý chồng chéo, gây ra sự
15
phiền hà đối với việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhất là, trong việc quản lý đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp, hiện nay cịn có nhiều cơ quan thuộc các cấp khác nhau quản lý việc
đăng ký kinh doanh, gây tình trạng lộn xộn, khiến việc nắm về số lượng, việc kiểm tra giám sát việc
kinh doanh của các doanh nghiệp khó khăn. Cần phải quy định riêng một cơ quan làm công việc này.
Hiện nay, trong lĩnh vực quản lý nguồn vốn đầu tư còn nhiều bất cập như: khơng theo kịp địi
hỏi của thực tiễn đặt ra, lỏng lẻo trong khâu kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguồn vốn đầu tư, gây
những hiện tượng lãng phí, tham nhũng… Vì vậy, phải chú trọng nâng cao năng lực quản lý vốn đầu
tư bằng cách: nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ về quản lý hoạt động đầu tư cho các cán bộ
chuyên trách. Thường xuyên kiểm tra trình độ của các cán bộ này. Khi giải quyết bất kỳ một vấn đề
gì của hoạt động đầu tư, một mặt phải dựa trên ý kiến, nguyện vọng, lực lượng, tinh thần chủ động,
sáng tạo của các đối tượng bị quản lý , mặt khác phải có một trung tâm quản lý tập trung và thống
nhất với mức độ phù hợp, khơng quan liêu, có sự phân cấp trog việc quản lý hoạt động vốn đầu tư.
Kiện tồn hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô để nâng cao năng lực quản lý của
Nhà nước. Hệ thống pháp luật phải thơng thống, thống nhất, một mặt phải bảo đảm việc trả lương
tương xứng cho người lao động (và việc mua bảo hiểm xã hội cho người lao động) của các doanh
nghiệp, mặt khác phải định hướng dư luận, bảo vệ những người có thu nhập cao chính đáng. Các
chính sách kinh tế vĩ mô, phát huy đúng tác dụng điều tiết nền kinh tế, tránh những tác động tiêu cực
của nền kinh tế thị trường, khuyến khích sản xuất phát triển…
Hiện nay, chúng ta đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, có nhiều hình thức sở hữu,
trong đó có sở hữu tư nhân, nghĩa là nền kinh tế ở nước ta vẫn cịn bóc lột ở mức độ nào đó. Để giảm
thiểu sự tiêu cực đó, nhà nước cần thực hiện chế độ phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả
kinh tế (hay phân phối theo mức độ đóng góp); phải thực hiện tốt các chính sách xã hội như phúc lợi
xã hội, các ưu đãi xã hội, bảo hiểm xã hội…
Bên cạnh những ưu đãi đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nhân nước ngoài hiện nay
ở nước ta, cũng cần phải xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện nghiêm túc hơn luật kinh doanh đối với
những doanh nhân này, tránh tình trạng coi thường pháp luật Việt Nam của những người này. Trong
các doanh nghiệp tư nhân cần phải tăng cường sự hoạt động của các tổ chức, đồn thể Đảng, Cơng
dồn, đồn thanh niên… để bảo vệ quyền lợi chính đáng của cơng nhân.Đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp liên doanh, hay các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, cần nâng cao năng lực
hoạt động cũng như tư cách đạo đức của những người làm cơng tác cơng đồn.
16
C.Kết luận:
Có thể nói, điều kiện điểm xuất phát nền kinh tế Việt Nam thấp, nhưng qua khoảng thời gian
sau khi thay đổi mới, áp dụng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có rất nhiều
chuyển động tích cực. Tiếp tục vận dụng các phương pháp sản xuất cân bằng giá trị, đồng thời học
tập từ các nước phát triển, các doanh nghiệp của nước ta có thể thúc đẩy sản xuất thích hợp, tăng
cường năng lực lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm
chi phí sản xuất nhằm mục đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp đất nước thoát khỏi trạng thái
nghèo, vững chắc hơn và giàu đẹp hơn.
Kết luận: “giá trị thặng dư là cái chung cho những xã hội có thời gian lao động vượt khỏi thời
gian lao động tất yếu”, nó khơng phải là phạm trù riêng của CNTB, sự tồn tại của “giá trị thặng dư”
là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay. Phạm trù “giá trị thặng dư” có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế, phát triển cơ sở
vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, cũng như việc cải thiện đời sống của nhân dân. Nghiên cứu
lý luận giá trị thặng dư có ý nghĩa quan trọng, giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn, phân biệt giữa
giá trị thặng dư và vấn đề bóc lột, để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội cần phát triển kinh tế,
nền sản xuất xã hội phải sản xuất ra giá trị thặng dư đồng thời phải phân phối lượng giá trị thặng dư
ấy một cách công bằng nhất thì mới loại bỏ được sự bóc lột trong xã hội; áp dụng quá trình sản xuất
giá trị thặng dư: kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất tạo ra giá trị thặng dư vào nền sản xuất xã
hội ở nước ta trong giai đoạn này, khẳng định việc phát triển chất lượng nguồn lao động, phát triển
thị trường lao động, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước là quá
trình đúng đắn để phát triển đất nước; từ việc nghiên cứu này còn giúp Đảng và Nhà nước xây dựng
những chủ trương phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo công bằng, trật tự xã hội.
* Tài liệu tham khảo:
- Kinh tế chính trị Mac-Leenin: NXB Chính trị quốc gia
- C.Mac, Tư bản, tập thứ nhất, phần 1, quyển 1, NXB Tiến bộ
- C. Mác và Ph.Angghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia
- Thời báo kinh tế
- Tạp chí tài chính
- Tạp chí lý luận chính trị
17
- Tạp trí cộng sản
18