TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: Vai trị của khoa học cơng nghệ trong quá trình
CNH-HĐH ở Việt Nam
Họ và tên: Trịnh Ngọc Thanh
Lớp: Anh 13 – KTKT – K59
Chuyên ngành: Kế tốn kiểm tốn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồng Văn Vinh
QUẢNG NINH, THÁNG 06 NĂM 2021
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đã bước sang thế kỷ XXI với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ. Trong đó, việc ứng dụng tri thức khoa học cơng nghệ trong phát triển kinh tế là
hướng đi đúng đắn. Ở các nước phát triển hiện nay, các nền kinh tế phát triển đã áp
dụng các tri thức khoa học công nghệ. So với các nước phát triển, sự chênh lệch về
trình độ cơng nghệ của Việt Nam là rất lớn, nhìn chung cơng nghệ của nước ta cịn
chậm hơn thế giới khoảng 3,4 năm. Mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2010 là đẩy nhanh q trình đổi mới kỹ thuật và cơng nghệ trong sản
xuất, mở rộng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đưa Việt Nam trở thành nước có
trình độ cơng nghệ ở mức trung bình tiên tiến so với các nước khác trong khu vực. Vì
vậy, các nước đang phát triển như Việt Nam khơng có con đường nào khác là phải
biết vận dụng các thành tựu của khoa học công nghệ, nắm bắt tri thức mới để phát
triển nhanh nền kinh tế, bên cạnh việc sử dụng năng lực nội tại. Đầu thế kỷ 21 là quá
trình phát triển của nền kinh tế nước ta trong điều kiện kinh tế tri thức theo tinh thần
Đại hội IX của Đảng Hiện nay và ở mọi giai đoạn là công nghiệp hoá gắn với hiện
đại hoá. Tăng cường hàm lượng thông tin về các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ phát triển tri thức khoa học và công nghệ đang là nhiệm vụ cấp bách hiện
nay và gắn kết chặt chẽ hơn giữa khoa học và cơng nghệ với kinh tế - xã hội. Chính
vì vậy, em muốn chọn đề tài tiểu luận là "Vai trò của khoa học cơng nghệ trong q
trình CNH-HĐH ở Việt Nam" để phân tích sâu hơn về áp dụng Khoa học - cơng nghệ
trong q trình CNH-HĐH ở Việt Nam. Bài tiểu luận sẽ có nhiều thiếu sót nên em
mong thầy góp ý cho đề tài của em. Em xin chân thành cảm ơn.
2
Mục lục
Trang
PHẦN I: LỜI NĨI ĐẦU...........................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH................................................................................ 3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................... 3
1.1. Tìm hiểu về khoa học và công nghệ.................................................................. 3
1.1.1. Khoa học là gì?........................................................................................... 3
1.1.2. Cơng nghệ là gì? ........................................................................................ 3
1.1.3. Khoa học và cơng nghệ là gì?..................................................................... 3
1.2. Vài nét về sự phát triển của khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực đời sống
xã hội........................................................................................................................ 5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN......................................................................... 7
2.1. Vai trò thiết yếu của việc phát triển khoa học.- công nghệ .............................. 7
2.2. Các yếu tố để phát triển khoa học - công nghệ.................................................
9
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG CỦA KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM 11
3.1. Thành công........................................................................................................ 11
3.2. Hạn chế.............................................................................................................. 11
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP CHO HIỆN TRẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở 12
VIỆT NAM
PHẦN III: KẾT LUẬN............................................................................................ 15
3
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tìm hiểu về khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ là hai lĩnh vực rất quan trọng, góp thúc đẩy phát triển đời
sống, kinh tế và xã hội của các quốc gia. Các nước luôn luôn chú trọng nghiên cứu,
tăng cường phát triển và coi đây là ngành mũi nhọn giúp kinh tế tăng trưởng vượt
bậc. Vậy khoa học và công nghệ là gì?
1.1.1. Khoa học là gì?
Theo lời giải thích từ một nguồn từ điển thì khoa học mang nội hàm khá phức
tạp. Theo đó, khi hiểu ở một mức độ chung nhất thì khoa học chính là hệ thống tri
thức về thế giới quan. Khi nhìn từ góc độ hoạt động thì khoa học sẽ được hiểu chính
là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của con người.
=> Từ đó ứng dụng toàn bộ sự hiểu biết, khám phá được vào trong sản xuất và trong
đời sống xã hội.
Thực chất, đối với góc độ hoạt động này thì khoa học chính là một hoạt động nghiên
cứu khoa học, là một q trình tạo ra tri thức mới cho tồn nhân loại.
1.1.2. Cơng nghệ là gì?
Việt Nam từng quan niệm về cơng nghệ rằng: Cơng nghệ chính là kiến thức, là kết
quả của khoa học ứng dụng có mục đích biến đổi nguồn lực trở thành mục tiêu để
sinh lời. Ngày nay, phát triển và quan điểm về công nghệ đã được quy định cụ thể, rõ
ràng tại Luật Khoa học và Cơng nghệ như sau: Cơng nghệ chính là một tập hợp của
những quy trình kỹ năng, phương pháp, cơng cụ, bí quyết, phương tiện được sử dụng
để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
1.1.3. Khoa học và công nghệ là gì?
Dựa vào hai khái niệm về khoa học và cơng nghệ trên đây theo cách hiểu chung nhất
thì khoa học và cơng nghệ chính là một tập hợp của những hoạt động có hệ thống, có
sự sáng tạo với mục đích chính là phát triển kiến thức có liên quan tới con người, tự
nhiên, xã hội. Từ đó sử dụng các kiến thức này vào việc tạo ra những nguồn ứng
dụng mới. Hoạt động khoa học và công nghệ chính là hoạt động nghiên cứu khoa
học, triển khai các thực nghiệm, tiến hành phát triển công nghệ và các ứng dụng của
4
công nghệ cùng với dịch vụ khoa học - công nghệ. Từ đó có thể phát huy tồn bộ
những sáng kiến, hoạt động sáng tạo để phát triển khoa học và công nghệ. Những nhà
nghiên cứu khoa học họ là người hiểu rõ sáng tạo là gì hơn ai hết để đưa ra những sản
phẩm mới đầy tính sáng tạo góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế, xã hội. Ở Việt
Nam, Luật Khoa học và Công nghệ đã quy định về nội dung của khoa học công nghệ.
Cụ thể như sau:
- Việc nghiên cứu khoa học chính là một hoạt động nhằm phát hiện và tìm hiểu về
những hiện tượng, sự vật cũng như quy luật tự nhiên - xã hội và tư duy. Đồng thời đó
cịn là việc sáng tạo những giải pháp để có thể ứng dụng vào hoạt động thực tiễn.
Hoạt động nghiên cứu sẽ bao gồm các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.
- Phát triển cơng nghệ chính là hoạt động tạo ra, hồn thiện cơng nghệ mới, các sản
phẩm mới. Đây là một hoạt động bao gồm hai nhiệm vụ, đó là triển khai thực
nghiệm, sản xuất thử nghiệm.
- Triển khai thực nghiệm là việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào hoạt
động thực nghiệm. Mục đích là nhằm tạo ra những công nghệ mới và sản phẩm mới.
- Sản xuất thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả của việc triển khai từ thực
nghiệm, đưa vào sản xuất thử với quy mơ nhỏ, từ đó tiến tới hồn thiện cơng nghệ
mới và các sản phẩm mới trước khi
=> Dịch vụ Khoa học Cơng nghệ chính là những hoạt động phục vụ cho việc nghiên
cứu khoa học, phát triển cơng nghệ. Là những hoạt động có liên quan tới việc sở hữu
trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ. Ngoài ra, các dịch vụ của Khoa học và Cơng nghệ
chính là những dịch vụ thơng tin, đào tạo, tư vấn, bồi dưỡng và ứng dụng các tri thức
khoa học công nghệ, các kinh nghiệm thực tiễn.
1.2. Vài nét về sự phát triển của khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực đời
sống xã hội.
5
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã "có mặt" trong các
lĩnh vực của đời sống xã hi, c th nh sau:
- Cách mạng về phơng pháp sản xuất: đó là tự động hoá. Ngoài
phạm vi tự động nh trớc đây, hiện nay tự động hoá còn bao gồm
cả việc sử dụng rộng rÃi ngời máy thay thế con ngời trong quá trình
vận hành sản xuất.
- Cách mạng về năng lợng: bên cạnh những năng lợng truyền
thống mà con ngời sử dụng trớc kia nh nhiệt điện, thuỷ điện thì
ngày nay con ngời càng tạo ra nhiều năng lợng mới và sử dụng chúng
rộng rÃi trong sản xuất nh năng lợng nguyên tử, năng lợng mặt trời.
- Cách mạng về vật liệu mới: ngày nay ngoài việc sử dụng các vật
liệu tự nhiên, con ngời ngày càng tạo ra nhiều vật liệu tự nhiên, con
ngời ngày càng tạo ra nhiều vật liệu nhân tạo mới thay thế có hiệu
quả cho các vật tự nhiên khi mà các vật liệu tự nhiên đang có xu hớng ngày càng cạn dần .
- Cách mạng về công nghệ sinh học, các thành tựu của cuộc cách
mạng này đang đợc áp dơng r«ng r·i trong lÜnh vùc c«ng nghiƯp,
n«ng nghiƯp, y tế, hoá chất, bảo vệ môi trờng sinh thái. c biệt là
trong dịch COVID-19, nước ta đã áp dụng khoa học - công nghệ để sản xuất vacxin
chống viruss Corona "Made in Vietnam"
- Cách mạng về điện tử và tin học: đây là lĩnh vực hiện nay
loài ngời đang đặc biệt quan tâm trong đó phải kể đến lĩnh
vực máy tính điện tử.
Nh vậy, khoa học công nghệ ngày nay bao gồm một phạm vi
rộng, nó không chỉ là các phơng tiện, thiết bị do con ngời sáng tạo
ra mà còn là các bí quyết biến các nguồn lực có sẵn thành sản
phẩm. Với ý nghĩ đó khi nói tới công nghệ thì sẽ cũng bao hàm cả
6
kỹ thuật đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khoa học, kĩ thuật
luôn gắn bó chặt chẽ với nhau: khoa học là tiền đề trực tiếp của
công nghệ và công nghệ lại là kết quả của khoa học.
CHNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Vai trò thiết yếu của việc phỏt trin khoa hc - cụng ngh
Cách mạng KH- CN đà và đang diễn ra mạnh mẽ ở các nớc phát
triển, tức là ở những nớc đà trải qua thời kì cách mạng công nghệ,
đà xác lập đợc nền sản xuất cơ khí hoá đà có nền KH và CN tiên
tiến. Tuy nhiên, nó không chỉ hạn chế trong ranh giới của các nớc
phát triển mà ảnh hởng của nó đang lan ra tất cả các nớc trên thế
giới. Có thể nói cách mạng KH- CN là một hiện tợng toàn cầu, hiện tợng quốc tế sớm hay muộn nó sẽ đến với tất cả dân tộc và các quốc
gia trên trái đất.
Là một hiện tợng toàn cầu, cuộc mạng KH- CN mang trong
bản thân nó những qui luật chung, phổ biến, chúng tác động vào
tất cả các loại hình cách mạng KH- KT. Nhng mặt khác, mỗi nớc tiến
hành cuộc cách mạng này trong những điều kiện riêng của đất nớc
mình cho nên cách mạng KH- KT ở những nớc khác nhau cũng mang
những màu sắc, những đặc điểm khác nhau. Do đó, khi xem
xét cuộc cách mạng KH- KT ở nớc ta cần phải đặt nó trong bối cảnh
chung của cách mạng KH- KT trên thê giới.
Sau khi giành đợc độc lập về chính trị, nớc ta có nguyện
vọng sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng KT- CN hiện
đại, muốn tiến hành cuộc cách mạng đó để phát triển kinh tế, văn
hoá, khoa học và kỹ thuật để đa đất nớc ta khỏi tình trạng nghèo
7
nàn và lạc hậu. Nguyện vọng đó là hoàn toàn chính đáng. Tuy
nhiên, việc tiến hành cách mạng KH- CN ở nớc ta gặp phải những
khó khăn lớn, do nhiều nguyên nhân
Trớc hết, nớc ta còn ở tình trạng lạc hậu về mặt kinh tế, khoa
học và công nghệ. Nông nghiệp và công nghiệp cha hết hợp thành
một cơ cấu thống nhất, sự mất cân đối trong các ngành kinh tế
quốc dân trở nên trầm trọng
Về mặt văn hoá, khoa học và công nghệ thì số đông dân c
nớc ta vẫn ở tình trạng mù chữ, thiếu lực lợng lao động có trình độ
chuyên môn cao, thiếu cán bộ văn hoá và kỹ thuật. Thêm vào đó,
sự tăng dân số quá nhanh đà gây ra những khó khăn cho việc bảo
đảm lơng thực, giải quyết công ăn việc làm cho những ngời lao
động. Ngoài những khó khăn trong nớc, nớc ta còn phải chịu những
di sản nặng nề do sự nô dịch của chủ nghĩa đế quốc và chủ
nghĩa thực dân để kại, đồng thời các cờng đế quốc lại đang thực
hiện chính sách kìm hÃm sự phát triển khoa học và kỹ thuật nhằm
duy trì tình trạng bất bình đẳng của họ trong sự phân công lao
động quốc tế. Nếu nớc ta sau khi đà đợc giải phóng khỏi sự nô dịch
của chủ nghĩa đế quốc, lại chọn con đờng phát triển t bản chủ
nghĩa hoặc đứng giữa ngà ba đờng trong việc lựa chọn phơng hơng phát triển x· héi dï chóng ta cã sù cè g¾ng nh thế nào đi nữa
trong việc sử dụng những thành tựu KH- CN hiện đại thì chúng ta
cũng không thoát khỏi địa vị phụ thuộc vào các nớc đế quốc về
mặt KH- CN và do đó phụ thuộc về mặt kinh tế, không thể khắc
phục đợc những mâu thuẫn xà hội do tiến bộ khoa học và kỹ thuật
gây ra, không thể tiến hành thành công cuộc cách mạng KH- CN.
Do đó, điều kiện kiên quyết để tiến hành cách mạng KH- CN ë níc
8
ta là phải tiến hành cải tạo xà hội sâu sắc, chống chủ nghĩa đế
quốc, chống chủ nghĩa thực dân mới và các thế lực phản động để
đi lên CNXH.
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, khoa học và công
nghệ nớc ta bớc đầu có sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên cho
đến nay, nền khoa học và kỹ thuật nớc ta vẫn đang trong tình
trạng lạc hậu, chậm phát triển cha đáp ứng đợc yêu cầu của đất nớc
Về trình độ kỹ thuật- công nghệ, so với các nớc tiên tiến nhất
trên thế giới, chúng ta lạc hậu từ 50 đến 100 năm, so với các nớc tiên
tiến ở mức trung bình ta lạc hậu từ 1 đến 2 thế hệ
Với thực trạng đó, việc tiến hành cuộc cách mạng khoa học
công nghệ ở nớc ta không chỉ đợc coi là tất yếu khách quan, mà
còn là một đòi hỏi bức xúc để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là đến năm
2020 về cơ bản nớc ta trở thành nớc công nghiệp. Khác với các nớc
đi đàu, công nghiệp hoá nớc ta đòi hỏi phải thực hiện rút ngắn.
chỉ có nh thế, chúng ta mới có thể sớm rút ngắn đợc khoảng cách
và tiến tới đuổi kịp các nớc phát triển. Công nghiệp hoá phải gắn
liền với hiện đại hoá
Cùng với đó, yêu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trờng
cũng đòi hỏi chúng ta phải phát triển khoa học và công nghệ. Để
chuyển sang nền kinh tế thị trờng hiện đại từ điểm xuất phát
thấp, nớc ta không thể đi theo các bớc tuần tự nh các nớc đi trớc đÃ
làm, mà phải phát triển theo kiểu nhảy vọt,rút ngắn. Đây vừa
là cơ hội để tận dụng lợi thế của nớc phát triển sau, vừa là thách
thức đòi hỏi phải vợt qua. Muốn phát triển nhanh kinh tế thị trêng
9
theo cách thức nh vậy, nhất thiết phải đẩy mạnh phát triển khoa
học- công nghệ.
Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ đối với nớc ta
không chỉ bắt nguồn từ đòi hỏi bức xúc của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và quá trình phát triển kinh tế thị
trờng, mà còn bắt nguồn từ yêu cầu phát triển đất nớc theo định
hớng xà hội chủ nghĩa. Phát triển theo định hớng xà hội chủ nghĩa,
về bản chất, là một kiểu định hớng tổ chức nền kinh tế- xà hội
vừa dựa trên nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trờng, vừa dựa
trên nguyên tắc và mục tiêu của chủ nghĩa xà hội. Định hớng này
không chỉ đòi hỏi nền kinh tế tăng trởng ở mức cao mà còn đòi
hỏi phải xây dựng một xà hội công bằng, dân chủ và văn minh. ở
đó, phát triển con ngời và phát triển xà hội bền vững đợc coi là
trung tâm. Đâu là con đờng phát triển chacó tiền lệ. Muốn đạt tới
đó, chúng ta phải có nỗ lực và sáng tạo rất cao, phải biết vận dụng
những thành tựu mới nhất của nhân loại, tránh những sai lầm mà
các nớc khác đà vấp phải. Nếu không đủ trình độ trí tuệ, không
đủ năng lực nội sinh thì khó có thể thành công. Do vậy, đẩy mạnh
phát triển khoa học và kỹ thuật càng trở nên rất quan träng vµ bøc
thiÕt.
2.2. Các yếu tố để phát triển khoa học - công nghệ
Trong giai đoạn vừa qua, KH-CN đã từng bước khẳng định vai trò động lực
trong phát triển KT-XH. Tiềm lực KH-CN quốc gia; hạ tầng nghiên cứu trong nhiều
lĩnh vực trọng điểm như công nghệ sinh học, hóa dầu, vật liệu, tự động hóa, nano,
cơng nghệ tính toán, y học… được tăng cường. Khoa học xã hội đã đóng góp tích
cực, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, cơ chế,
chính sách và định hướng phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời đóng góp xây
10
dựng các văn kiện quan trọng của Đảng; một số lĩnh vực khoa học tự nhiên đạt trình
độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Hệ thống bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ dần hồn thiện, phù hợp với cam
kết quốc tế, phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo (ĐMST). Hệ thống tiêu chuẩn quốc gia đã tương đối
hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế. Các khu cơng nghệ cao đã góp phần thu hút nhiều dự
án ứng dụng công nghệ cao của các tập đồn cơng nghệ hàng đầu thế giới…
Hệ tri thức Việt số hóa được hình thành và hiện Bộ Khoa học và Công nghệ đang
triển khai nhiều hoạt động như hoàn thiện platform nền tảng, đang cập nhật dữ liệu
cho các dự án: Nhân đạo số (inhandao.vn), Bản đồ số Việt Nam (vmap.vn), Bách
khoa toàn thư mở (bktt.vn), Bản đồ an toàn covid (antoancovid.vn), Giáo dục số
(igiaoduc.vn)…
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CỦA KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
3.1. Thành công
11
Nhiều kết quả khoa học đã được sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng nghị
quyết, hoạch định các ngun tắc, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần vào
thành công của công cuộc đổi mới. Khoa học tự nhiên đã đạt được những thành công
trong việc nghiên cứu, tìm hiểu điều kiện tự nhiên, tài nguyên và mơi trường, góp
phần tạo luận cứ cho việc xây dựng và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, đặt nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. phát triển. quá trình tiếp thu và
làm chủ công nghệ mới. Một số ngành nghiên cứu cơ bản đã hình thành đội ngũ cán
bộ khoa học có khả năng tiếp cận trình độ hiện đại của thế giới. Các ngành khoa học
và công nghệ liên quan mật thiết hơn đến sản xuất và đời sống.
Nhiều thành tựu khoa học và công nghệ mới được ứng dụng trong các lĩnh vực sản
xuất nơng nghiệp, y tế, bưu chính viễn thông và giao thông, vận tải, xây dựng, năng
lượng, dầu khí, hàng tiêu dùng, góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất, chất
lượng và hiệu quả , hàng hóa xuất khẩu ..., quốc phịng - xây dựng và củng cố an
ninh. Đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ đã trưởng thành, được tập hợp và có
thêm điều kiện để phát triển kỹ năng, cống hiến hết mình vì mục tiêu chung. Có được
những thành tựu trên trước hết là do chủ trương đúng đắn của Đảng, sự cần thiết phải
phát triển kinh tế để đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, khoa học và công nghệ.
3.2. Hạn chế
Khoa học và công nghệ nước ta phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm
năng sẵn có, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, cịn tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực. Sản phẩm nghiên cứu khoa học và
cơng nghệ trong nước chưa có nhiều, tỷ lệ ứng dụng vào các lĩnh vực sản xuất và tồn
tại thấp. Nhiều vấn đề kinh tế - xã hội thiếu những dự báo khoa học. Sự chậm trễ
trong một số lĩnh vực lý thuyết và khoa học xã hội vẫn chưa được khắc phục.
Số lượng nhà khoa học và công nghệ tuy tăng nhưng tỷ trọng dân số còn thấp so với
các nước trong khu vực, chất lượng chưa cao, còn thiếu nhiều cán bộ, chuyên gia đầu
ngành, nhất là chuyên gia công nghệ. Nhiều cán bộ khoa học và công nghệ chuyển
cơng tác, nghỉ việc gây lãng phí chất xám nghiêm trọng. Cơ cấu và phân bố lao động
khoa học và công nghệ chưa cân đối. Khu vực nông thôn, miền núi cịn thiếu nhiều
cán
bộ
khoa
học
và
cơng
nghệ.
Tinh thần hợp tác giữa các nhà khoa học và giữa các cơ quan nghiên cứu còn yếu.
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP CHO HIỆN TRẠNG CỦA KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ
Ở VIỆT NAM
1. Hỗ trợ tài chính và các điều kiện cần thiết
12
- Sử dụng các cơng cụ tài khóa và tín dụng để hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ hiện đại phù hợp với các ưu tiên của Nhà nước. áp dụng chế độ thuế nhập khẩu
thấp đối với thiết bị công nghệ tiên tiến. Miễn các loại thuế cho các sản phẩm đang
sản xuất thử nghiệm theo công nghệ mới. Giảm thuế thu nhập trong một số năm đối
với sản phẩm sản xuất bằng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng trong nước, có chính
sách ưu đãi đối với sản phẩm ứng dụng công nghệ trong nước.
- Được Viện nghiên cứu ủy quyền thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh, trung tâm ứng
dụng, tư vấn, chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn của Viện và được ủy
quyền ký kết liên doanh, liên kết với nước ngoài theo quy định. Quy định của nhà
nước.
- Thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong các công ty, công ty lớn.
- Mở rộng mạng lưới dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ. Miễn, giảm thuế doanh
thu đối với hoạt động tư vấn khoa học và cơng nghệ.
- Hồn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và khuyến khích
chuyển giao cơng nghệ.
2. Chính sách đối với cán bộ khoa học và cơng nghệ
- Có chính sách lương thoả đáng đối với cán bộ nghiên cứu khoa học và triển khai.
Có chế độ thưởng, phụ cấp và trợ cấp cho các cơng trình khoa học và cơng nghệ có
giá trị. Có cơ chế để cán bộ khoa học và cơng nghệ bảo đảm thu nhập thích đáng
thơng qua việc tham gia các hợp đồng nghiên cứu, triển khai.
- Xây dựng và thực hiện quy chế bảo đảm dân chủ, phát huy tinh thần sáng tạo, tǎng
cường đoàn kết, ý thức trách nhiệm xã hội của các nhà khoa học trong hoạt động
nghiên cứu và triển khai. Khuyến khích, trân trọng những tìm tịi khám phá khoa
học, những kiến nghị giải pháp khác nhau về các vấn đề của tự nhiên, kỹ thuật cũng
như kinh tế - xã hội.
- Có chính sách khuyến khích cán bộ khoa học và cơng nghệ về làm việc tại các vùng
nông thôn, vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khǎn.
- Quy định tuổi về hưu thích hợp đối với cán bộ khoa học và cơng nghệ có trình độ
cao; có nhiều hình thức sử dụng và phát huy nǎng lực của đội ngũ trí thức tuổi cao
cịn sức cống hiến.
3. Phát động phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, áp dụng khoa học và công nghệ vào mọi mặt của
sản xuất, đời sống.
-Đẩy mạnh phong trào thi đua tǎng nǎng xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng
cao hiệu quả cơng tác trong tồn xã hội. Nhà nước có chính sách khuyến khích, động
viên khen thưởng và tơn vinh kịp thời với những tập thể và cá nhân có thành tích xuất
sắc trong phong trào này.
13
4. Tǎng đầu tư cho phát triển khoa học và cơng nghệ từ nhiều nguồn.
- Chương trình phát triển khoa học và công nghệ phải là một bộ phận quan trọng
trong nội dung của mỗi chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Việc thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội phải là cơ sở thực tiễn và là nơi tạo nhu cầu và cung cấp
nguồn lực cho phát triển khoa học và cơng nghệ.
- Trích một phần vốn của các dự án đầu tư để tiến hành nghiên cứu, phản biện, đánh
giá những vấn đề khoa học và cơng nghệ có liên quan tới nội dung, chất lượng dự án.
- Có cơ chế để doanh nghiệp dành một phần vốn cho nghiên cứu đổi mới, cải tiến
công nghệ và đào tạo nhân lực. Phần vốn này không chịu thuế.
- Nhà nước chú trọng đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, nhất là những lĩnh vực khoa học
xã hội và nhân vǎn cũng như lĩnh vực khoa học và công nghệ đặc thù của Việt Nam.
5. Hợp tác quốc tế về khoa học và cơng nghệ.
- Có cơ chế sử dụng vốn tín dụng và viện trợ của nước ngồi để đầu tư cho khoa học
và cơng nghệ có hiệu quả. Để thiết lập một tập hợp các nền tảng quốc tế về khoa học
tự nhiên và cơng nghệ.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ và công nghệ, nhất là cán bộ trẻ
đi giao lưu khoa học giáo dục ở nước ngoài.
6. Tǎng cường kiểm sốt, giám định cơng nghệ và chất lượng sản phẩm.
Các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các ngành, các cấp cần được các tổ chức
khoa học đánh giá về giải pháp công nghệ và tác dụng của chúng đối với môi trường
và xã hội. Có biện pháp ngăn chặn, ngăn chặn kịp thời việc sản xuất và lưu hành hàng
giả.
7. Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học và cơng nghệ.
- Kiện tồn tổ chức nâng cao trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ từ trung ương đến cấp huyện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý khoa học và công nghệ, tǎng cường công tác thanh tra công nghệ và thanh tra môi
trường.
- Đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và
công nghệ theo hướng lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục tiêu. Kiểm tra hoạt động,
hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hội đồng chính sách khoa học và cơng
nghệ quốc gia, của Hội đồng khoa học và công nghệ nghành và địa phương.
14
- Ban hành luật khoa học và công nghệ. Nhà nước quản lý thống nhất các hoạt động
khoa học và công nghệ, đồng thời phân cấp quản lý và phát huy tính chủ động của
các cơ sở nghiên cứu triển khai.
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn các cơ quan khoa học và công nghệ theo hướng củng cố
trung tâm khoa học quốc gia và một số cơ quan khoa học công nghệ trọng điểm
nghành, bảo đảm kết hợp giữa viện nghiên cứu và trường đại học, gắn nghiên cứu triển khai với sản xuất - kinh doanh.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài khu vực và nhà
nước.
- Củng cố và tǎng cường hoạt động của các hội khoa học và kỹ thuật nhằm tập họp
rộng rãi các lực lượng trí thức. Phát huy vai trị chính trị - xã hội của liên hiệp các hội
khoa học kỹ thuật ở trung ương và địa phương trong việc phổ biến và ứng dụng kiến
thức khoa học vào sản xuất và đời sống, trong nghiên cứu khoa học, triển khai công
nghệ và bảo vệ môi trường, cũng như trong công tác tư vấn, phản diện và giám định
xã hội. Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các hội khoa học
và kỹ thuật.
8. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức khoa học và
công nghệ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ cập tri thức khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, khoa học xã hội và nhân vǎn nói chung, những hiểu biết thường thức về khoa
học tự nhiên và công nghệ, bảo vệ môi trường trong nhân dân, đặc biệt là vùng nông
thôn, vùng núi, vùng dân tộc ít người, hình thành lối sống vǎn minh và sự lành mạnh
của môi trường xã hội.
- Đẩy mạnh các dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ về lãnh đạo - quản lý,
nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin
công nghệ.
- Phát triển và quản lý tốt mạng lưới thu thập, xử lý thông tin về khoa học và cơng
nghệ nước ngồi.
PHẦN III: KẾT LUẬN
V× vËy, muốn tiên lên CNH HH thành công phải xây dựng
một tiềm lực khoa học và công nghệ thích ứng với đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hoá. Chính vì vậy Đảng ra quyết định
chuyển mọi hoạt động của đất nớc sang thời kỳ hoạt động mới với
đặc trng là nền kinh tế trí thức thực hiện dân giàu nớc mạnh xÃ
hội công bằng văn minh đa nớc ta tiến theo con ®êng x· héi chđ
nghÜa.
15
Đổi mới và tǎng cường sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định làm cho khoa học
và công nghệ trở thành nền tảng và động lực mạnh mẽ của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
Để các định hướng chiến lược khoa học và công nghệ được thực hiện có hiệu quả,
các cấp uỷ đảng từ trung ương đến cơ sở phải tổ chức cho đảng viên và quần chúng
quán triệt nghị quyết này, đặc biệt là quan tâm sử dụng khoa học và công nghệ, tạo
động lực, nguồn lực và môi trường thuận lợi nhất cho khoa học và công nghệ phát
triển.
Trong chỉ đạo mọi lĩnh vực hoạt động, các cấp uỷ đảng cần chú trọng nội dung khoa
học và công nghệ; thường xuyên kiểm tra luận cứ khoa học, trình độ cơng nghệ, hiệu
quả kinh tế - xã hội của các chủ trương, chính sách, dự án phát triển thuộc phạm vi
mình phụ trách.
Bộ Chính trị ban Chấp hành Trung ương Đảng có chỉ thị thực hiện Nghị quyết này.
Ban cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển khoa học và cơng
nghệ; thể chế hố các chính sách, chủ trương phát triển khoa học và công nghệ; chỉ
đạo gắn kết chương trình kinh tế - xã hội với chương trình khoa học và cơng nghệ.
Đảng đồn Quốc hội nhanh chóng đưa vào chương trình xây dựng pháp luật những
vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển khoa học và cơng nghệ. Sớm trình Quốc
hội Luật Khoa học và Cơng nghệ.
Ban cán sự đảng cán bộ, nghành; đảng đồn của các tổ chức kinh tế - xã hội và các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp kịp thời cụ thể hố chiến lược khoa học và cơng nghệ
thành các chủ trương, các biện pháp, bước đi cụ thể phù hợp với chức nǎng, nhiệm vụ
tổ chức của mình; tổ chức các phong trào quần chúng sâu rộng, phát huy sáng kiến,
đổi mới kỹ thuật, công nghệ, sáng chế phát minh, tiến quân mạnh mẽ vào khoa học và
công nghệ.
Các cấp uỷ đảng tiến hành kiện toàn các cơ quan tham mưu về khoa học và công
nghệ để nâng cao hiệu quả tổ chức, triển khai chiến lược khoa học, công nghệ phù
hợp với địa phương theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Các cấp uỷ đảng và mỗi đảng viên phải khơng ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về
khoa học và công nghệ, nắm chắc những mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ cụ thể để
tổ chức. Vận động quần chúng thực hiện tốt nghị quyết này.
Đảng bộ các cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các cơ sở đào tạo có trách
nhiệm phát triển đảng sâu rộng trong đội ngũ trí thức, đặc biệt đối với những nhà
khoa học nghành đầu và những trí thức trẻ.
Ban Khoa giáo Trung ương giúp bộ Chính trị làm đầu mối thường xuyên theo dõi,
kiểm tra đôn đốc, định kỳ sơ kết, báo cáo tình hình và đề xuất ý kiến bổ xung, uốn
nắn điều chỉnh các chủ trương, giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết.
16
17
Nguồn tham khảo:
1. Bộ khoa học và công nghệ
Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
2. hoa-hoccong-nghe-va-kinh-te-tri-thuc-trong-giai-doan-hien-nay.html
3. Luật khoa học và công nghệ
4. -nghe-toicac-nganh-kinh-te-cua-viet-nam.html
18