Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận Tình hình lạm phát tại Việt Nam những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.33 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: Tình hình lạm phát tại Việt Nam những năm gần đây

Họ và tên: Lê Thị Thu Phương
Lớp: Anh 13 – KTKT- K59
Chuyên ngành: Kế toán kiểm tốn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồng Văn Vinh

QUẢNG NINH – THÁNG 6 NĂM 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………..………………….……………………………......…2
CHƯƠNG I: CÁC VẪN ĐÈ CHUNG CỦA LẠM PHÁT……..….3
I, Khái niệm về lạm phát…………………………………...…….……........3
1, Khái niệm…………………………………………...…….……......3
2, Phân loại lạm phát…………………………………………….......3
II, Bản chất và nguyên nhân xảy ra lạm phát…………………….……..…4
III, Tác động tích cực và tiêu cực của lạm phát………..…………..…..….5
IV, Các phép đo phổ biến……………………………..…………….…......6

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY…….…….………………………….…………7
I, Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2011………..7
II, Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2014………8
III, Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 2015 đến 2017…………………10
IV, Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 2018 đến 2020………………….13



CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM TÌNH TRẠNG
LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM………………………………………..16
KẾT LUẬN……………………………………………………………19

1


LỜI MỞ ĐẦU
Lạm pháp là một vấn đề khơng cịn xa lạ trong những năm gần đây. Ở mỗi
thời kì kinh tế với các mức tăng trưởng kinh té khác nhau sẽ có những mức lạm
phát phù hợp. Do đó, những vấn đề lạm phát ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế là một đề tài hấp dẫn, nhất là trong lúc Việt Nam đang hội nhập nền kinh tế
thế giới. Mục đích chính là phân tích để khẳng định và tiến tới xác lập mối quan hệ
định hướng giữa tăng trưởng kinh tế với lạm phát và có thể sử dụng lạm phát là
một trong các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì cần có những giải pháp nhằm nâng cao
lạm phát của nền kinh tế nếu như chúng có quan hệ thuận với nhau và do vậy các
giải pháp như cung ứng tiền, phá giá đồng nội tệ...để được lựa chọn xem xét hợp
lý.
Câu hỏi đặt ra là lạm phát là gì, tình trạng lạm pháp ở Việt Nam những năm
gần đây, và một số biện pháp để giảm tình trạng lạm phát tại Việt Nam.
Sau đây tơi xin làm rõ những vấn đế trên và mong rằng bản thân sẽ đem đến
một cách nhìn khả quan hơn về lạm phát tại Việt Nam.

2


CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG CỦA LẠM PHÁT:
I, KHÁI NIỆM VỀ LẠM PHÁT

1, Khái niệm:
Lạm phát (Inflation) là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ
theo thời gian, đồng nghĩa với việc mất giá trị của một đồng tiền nào đó. Xét trong
một nền kinh tế, lạm phát là sự giảm giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng
tiền. Ở góc độ tồn cầu, lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ đối với
những loại tiền tệ khác, có nghĩa là sự giảm giá trị của một đồng tiền đối với những
đồng tiền khác.
2, Các mức độ của lạm phát:
Dựa vào đặc điểm của lạm phát, các nhà khoa học chia lạm phát theo mức
độ và theo tính chất.
1)Theo mức độ:
Lạm phát tự nhiên hay còn gọi là lạm phát vừa phải (dưới 10%): Đây là
lạm phát có thể dự đoán được, giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi khơng cao, khơng
nảy sinh tình trạng thu mua, tích trữ hàng, nền kinh tế lúc này ổn định, đời sống
của người dân lao động được đảm bảo, nền kinh tế ít rủi ro nên các hoạt động mua
bán và đầu tư được các hãng kinh doanh mở rộng.
Lạm phát phi mã (10 đến dưới 1000%): Khai xả ra tình trạng lạm phát
này, giá cả chung của nền kinh tế tăng lên nhanh chóng, thị trường biến động lớn,
các hợp đồng được chỉ số hóa. Trong giai đoạn này, đồng tiền mất giá nghiêm
trọng, người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động sản và lãi suất
cho vay vốn thời điểm này rất cao, vì vậy các hoạt động đầu tư kinh doanh bị
ngưng trệ. Lúc này, nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.
Siêu lạm phát (trên 1000%): Lạm phát xảy ra khi tốc độ lạm phát tăng
mạnh, vượt xa lạm phát phi mã. Lúc này, các yếu tố thị trường bị biến dạng, thông
tin không chính xác, giá cả tăng nhanh và khơng ổn định, giá trị thực của đồng tiền
3


bị mất giá nghiêm trọng. Siêu lạm phát phá hủy nền kinh tế, gây bất ổn tình hình an
ninh, chính trị trong nước. Như các cuộc siêu lạm phát nổ ra điển hình ở Đức năm

1920-1923, hoặc sau chiến tranh thế giới thứ hai ở Trung Quốc và Hunggari. Tuy
nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
2)Theo tính chất:
Lạm phát dự kiến (Expected Inflation): Dạng lạm phát này thường bắt
nguồn từ yếu tố tâm lý, thường được dự đoán lạm phát cùng thời kỳ trong quá khứ.
Lạm phát dự kiến thường khơng có ảnh hưởng lớn, chỉ tác động điều chỉnh chi phí
sản xuất.
Lạm phát khơng dự kiến (Unexpected Inflation): Đây là loại lạm phát
khơng thế dự đốn được. Lạm phát không dự kiến thường bắt nguồn từ yếu tố bên
ngồi, các tác nhân của nền kinh tế khơng thay đổi bất ngờ như dịch bệnh, chiến
tranh,...
II, Bản chất và nguyên nhân xảy ra lạm phát:
Bản chất của tiền tệ là hiện tượng tiền tệ khi có những biến động tăng lên giá
cả trong một khoảng thời gian dài.
Nguyên nhân xảy ra lạm phát:
Lạm phát do cầu kéo: Là loại lạm phát xảy ra do tổng cầu tăng
lên, đặc biệt khi sản lượng đã đạt đến mức sản lượng tiềm năng
điều này được thể hiện bởi sự dịch chuyển sang phải của tổng Để
khắc phục, chính phủ phải thực hiện các biện pháp thắt chặt chi
tiêu, tăng thuế hoặc giảm cung tiền.

4


Lạm phát do chi phí đẩy: là loại lạm phát xảy ra do cú sốc cung
bất lợi, ví dụ do giá cả các yếu tố đầu vào tăng. Trong nền kinh tế,
giá cả sẽ tăng đồng thời thất nghiệp cao do các doanh nghiệp thu
hẹp sản xuất.. Do vậy nó cịn được gọi là lạm phát đình trệ.

Lạm phát dự kiến: Là loại lạm phát xảy ra do mọi người đã dự

tính trước. khi đó, giá cả trong nền kinh tế tăng theo quán tính.
Trong trường hợp này cả đường AS và AD đều dịch chuyển dần
lên phía trên với cùng một tốc độ, giá cả sẽ tăng nhưng sản lượng
và việc làm không đổi

- Lạm phát do cơ cấu: dù có kinh doanh hiệu quả hay khơng hiệu quả đều
phải tăng tiền công cho người lao động.
- Lạm phát do cầu thay đổi: Do nhu cầu và lương cầu nghich nhau nên
giá chung tăng lên và dẫn đến lạm phát.
- Lạm phát do xuất khẩu: Do lượng xuất khẩu tăng, tổng cầu lớn hơn
tổng cung do đó hàng hóa gom lại mang xuất khẩu nhiều hơn khiến thị trường
trong nước thiếu hụt, mất cân bằng, dẫn đến lạm phát.
- Lạm phát do tiền tệ: Do cung tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn
do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi
mất giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu
của nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây
ra lạm phát.
III, Tác động tích cực và tiêu cực của lạm phát:
1, Tích cực
- Kích thích tiêu dùng trong nước
5


- Kích thích các doanh nghiệp vay vốn để phát triển doanh nghiệp dẫn
đến giảm tình trạng thất nghiệp.
- Kích thích chính phủ có thêm những cơng cụ để kích thích các doanh
nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực yếu kém bằng các gói mở rộng tín dụng, vay vốn
ngân hàng,…
Tuy nhiên đây là việc làm mang tính chất mạo hiểm, nếu làm không tốt sẽ
ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô của đất nước.

2, Tiêu cực
- Tác động đến lãi suất: Khi lạm phát tăng lên, để giữ cho lãi suất trong
nước ổn định thì lãi xuất trên danh nghĩa phải tăng theo mức tăng của lạm phát.
Kéo theo hệ quả làm suy thoái nền kinh tế, các hoạt động vay nợ và đầu tư giảm
dẫn đến một lượng lớn lao động khơng có cơng ăn việc làm.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - lạm phát
- Tác động đến thu nhập của người lao động: Nếu lạm phát xảy ra thì
thu nhập thực tế của người lao động giảm.
- Tác động đến phân phối thu nhập: Những người thu nhập cao đầu
cơ, tích trữ, dẫn đến giá cả leo thang, còn những người thu nhập thấp hoặc khơng
có thu nhập thì khơng có khả năng mua những vật phẩm thiết yếu. Từ đó dẫn đến
tình trạng mất cân bằng thu nhập trong xã hội.
- Tác động đến nợ quốc gia: Lạm phát dẫn đến đồng tiền nội địa mất
giá từ đó nợ quốc gia ngày càng trầm trọng.
IV, Các phép đo phổ biến:
Các chỉ số giá khác được sử dụng rộng rãi cho việc tính tốn lạm phát giá cả
bao gồm:
- Chỉ số giá sản xuất (PPI): Đo lường sự thay đổi trung bình trong giá
nhà sản xuất trong nước nhận được cho đầu ra của họ.
6


- Chỉ số giá hàng hóa: Đo lường giá của một lựa chọn các mặt hàng.
- Chỉ số giá cơ bản: Vì vậy hầu hết cơ quan thống kê cũng báo cáo một đo
lường 'lạm phát cơ bản', trong đó loại bỏ các thành phần dễ bay hơi nhất (như thực
phẩm và dầu) khỏi một chỉ số giá rộng như chỉ số CPI. Ngồi ra cịn có hệ số giảm
phát GDP, lạm phát khu vực, lạm phát giá cả tài sản, lạm phát lịch sử,…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY:
I, Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2011 :

Bước vào năm 2009 nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, thách thức. Thế
nhưng chính phủ đã kiềm chế lạm phát thành công ở mức 7%. CPI dưới mức 7%
đã thực sự giúp chính phủ ổn định kinh tế vĩ mô và linh hoạt trong việc điêu hành
trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
Vào năm 2010 mức lạm phát của cả nước ở mức 11,75% chỉ số tiêu dùng
tăng tới 1,98% so với năm 2009. Con số này vượt xa so với chi tiêu do quốc hội đề
ra là 8%. Trong khi nếu tính theo bình quan từng tháng thì lạm phát năm 2010 mức
lạm phát năm 2010 tăng 9,19% so với năm 2009.
Năm 2011, chỉ số CPI đạt mốc > 18% nhưng những dấu hiệu cải thiện vĩ mô
rõ rệt vào thời điểm cuối năm cũng như các định hướng cơ cấu kinh tế, cắt giảm lãi
suất tăng hiệu quả đầu tư. Tháng 12/2011, chỉ số tiêu dùng cả nước tăng 0,53% đẩy
CPI cả năm tăng 18,58%.
Nguyên nhân xảy ra do:
- Năm 2009 kiềm chế lạm phát ở mức độ một con số làm cho nền kinh tế
có dấu hiện phục hồi xong sự nới lỏng của CSTT và CSTK theo chương trình kích
thích kinh tế đã đẩy mạnh nhập khẩu góp phần làm thâm hụt ngân sách thương mại
lớn.

7


- Tỷ giá hối đoái biến động tiền VNĐ mất giá, đồng đô- la tăng giá đẩy
lạm phát lên cao.
- Việc sử dụng nguồn vốn đầy tư không hiệu quả và đẩy giá nguyên vật
liệu cơ bản. Vào năm 2010, chính phủ tăng lương tuy nhiên việc này dẫn đến
những nhu yếu phẩm tăng giá cao.
- Việc bơm tiền năm 2009 đã dẫn đến lạm phát năm 2010.
Từ nguyên nhân trên, lạm phát dẫn đến hậu quả:
- Năng suất lao động xã hội của Việt Nam của năm 2010 đạt 40,3 triệu
đồng/ người, chỉ tương ứng với 2.076 USD, thấp xa so với con số tương ứng của

một số nước( 2008 của Nhật Bản 73.824 USD, Brunei 72.500 USD, Singapore
62.724 USD, Hàn Quốc 38.235 USD,…)
- Năm 2010 so với năm 2000, tín dụng cao cấp gấp trên 13,7 lần, trong
khi GDP chi gấp trên 2 lần; hệ số giữa tốc độ tăng tín dụng và của GDP lên trên 6,2
lần. Đây là một hệ số rất cao. Do vậy, dư nợ tín dụng? GDP đã ở mức khoảng
125%, cao gấp đôi con số tương ứng của nhiều nước. Cùng với tăng trưởng tín
dụng là tăng trưởng tổng phương tiện thanh tốn, mà tổng phương tiện thanh tốn
của Việt Nam khơng chỉ là tiền đồng mà cịn có vàng, có ngoại tệ.
II, Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2014:
Tham luận tại buổi hội thảo “Lạm phát thấp ở Việt Nam cơ hội và thách
thức” do Viện Kinh tế - tài chính (Học viện Tài chính) tổ chức ngày 27-12-2014,
tiến sĩ Nguyễn Đức Độ đã cho rằng: Việc lạm phát giảm xuống mức thấp như hiện
nay, ở một mức độ nào đó, là biểu hiện của sự phục hồi kinh tế chưa thật sự mạnh
mẽ với mức tăng trưởng tiêu dùng và đầu tư còn thấp hơn so với mức tiềm năng.
Vào năm 2012 chỉ số CPI tăng ở mức 6,81%, theo cục tổng thống kê đáng
giá lạm phát năm nay chỉ hơn mức tăng 6,52% năm 2009 một ít. Đây là năm có
mức suy giảm mạnh và thấp hơn rất nhiều so với năm 2010 và 2011. Dấu ấn rõ
8


lệch của lạm phát năm 2012 là đã bất ngờ tái lập sự ổn định sau 2 năm đầy bất ổn,
góp phần tích cực vào mục tiêu đề ra là 8% thấp hơn mức tăng cuối năm 2012 là
6,81%.
Năm 2013 lạm phát chiếm khoảng 6,4%. Đây là mức tăng thấp nhất trong 10
năm từ năm 2003 đến 2013. Đạt mục tiêu đề ra là 8% thấp nhất hơn mức tăng
cuối năm 2012.
Năm 2014 là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam đạt được mục tiêu kép – tăng
trưởng kinh tế cao hơn (5,93%) đi kèm với lạm phát ở mức thấp hơn (1,84%).
Sự phục hồi của nền kinh tế trong năm 2014 đạt được nhờ 2 yếu tố chính:
Vào cuối năm 2013 Quốc hội đã thơng qua kế hoạch kích cầu đầu tư cơng của

Chính phủ với quy mơ phát hành thêm trái phiếu là 170.000 tỷ đồng trong 3 năm
(2014 – 2016) tương đương với việc đầu tư sẽ tăng thêm khoảng 5% (hay 1,5%
GDP mỗi năm). Gói này đã có tác dụng hỗ trợ tổng cầu, duy trì tỷ lệ đầu tư/GDP ở
mức tương đương so với năm 2013. Trong bối cảnh nhu cầu trong nước còn yếu,
sự năng động của khu vực kinh tế tư nhân cùng với chính sách tỷ giá ổn định,
nhưng linh hoạt của NHNN đã giúp cho nền kinh tế chuyển hoá được một phần
nguồn lực đang dư thừa thành các hàng hóa phục vụ mục tiêu xuất khẩu. Đây là
nguyên nhân quan trọng dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế không những được duy
trì mà cịn được cải thiện so với năm 2013.
Nhưng do nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư vẫn phục hồi chậm, tăng trưởng
vẫn ở mức tiềm năng( mức tăng trưởng tiềm năng khoảng 6- 6,5%) nên lạm phát
vẫn có xu hướng giảm.
Nguyên nhân khách quan là sự thu hẹp quy mơ tín dụng trong nền kinh tế
vào năm 2013. Kể từ năm 2010, tỷ lệ tín dụng/GDP của Việt Nam có xu hướng
giảm, đặc biệt là vào các năm 2011 và 2013. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất
dẫn đến lãi suất thực tăng mạnh và lạm phát giảm mạnh trong các năm 2012 và
2014 tương ứng sau đó.
9


Nguyên nhân chủ quan của việc lãi suất thực tăng là chính sách tiền tệ nới
lỏng được NHNN thực hiện một cách tương đối thận trọng. Trong năm 2014, chính
sách tiền tệ đã được hoạch định theo phương châm “lãi suất theo sau lạm phát, chứ
không đi trước lạm phát” như trong các năm 2012-2013. Điều này được thể hiện
qua việc NHNN điều hành lãi suất dựa trên mức lạm phát trung bình nhiều hơn là
mức lạm phát cùng kỳ.
Năm 2014, đã đạt được “thắng lợi kép” là vừa kiểm soát được giá cả đối với
một số mặt hàng và dịch vụ quan trọng, thiết yếu do Nhà nước quản lý được điều
chỉnh tăng theo kế hoạch, đúng lộ trình và theo cơ chế giá thị trường.
III, Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 2015 đến 2017:

Theo các số liệu do Tổng cục Thống kê Việt Nam công bố 24/12/2015, mức
lạm phát ở Việt Nam trong năm 2015 đã xuống thấp ở mức kỷ lục, tức là 0,63%.
Nhưng cơ quan này dự báo là lạm phát của Việt Nam có thể lên đến 5% vào năm
tới, do giá điện cũng như các chi phí giáo dục và y tế sẽ tăng mạnh. Tỷ lệ 0,63% là
mức thấp nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu tính tốn mức lạm phát. Theo Tổng cục
Thống kê, mức lạm phát 2015 đã xuống thấp như vậy, chủ yếu là nhờ giá dầu trên
thế giới giảm mạnh. ăm nay thâm thủng mậu dịch của Việt Nam có thể lên tới hơn
3 tỷ đơla. Đây là lần đầu tiên từ năm 2011 Việt Nam bị thâm hụt thương mại.Trong
khi đó, Ngân hàng Nhà nước loan báo tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam tính đến cuối
tháng 11/2015 chỉ còn 2,72%, so với mức 17,5% cách đây 3 năm, khi nền kinh tế
Việt Nam đứng bên bờ vực phá sản. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được dự
báo sẽ đạt 6,5%, mức cao nhất kể từ năm 2010 và vượt hơn nhiều nước Châu Á.
Mức tăng trưởng này có được là nhờ xuất khẩu và sản lượng công nghiệp vững
chắc, cộng thêm mức đầu tư ngoại quốc kỷ lục. giữ ổn định trị giá của tiền đồng
trong bối cảnh đồng đôla tăng giá và đồng nhân dân tệ của Trung Quốc được đưa
vào giỏ tiền tệ quốc tế của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, còn được gọi là Quyền rút vốn đặc
10


biệt. Trong năm 2015, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần phá giá đồng bạc Việt Nam và
2 lần mở rộng biên độ giao dịch đôla/đồng.
Số liệu vừa được Tổng cục Thống kê công bố cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) của 2016 tăng 4,74%, bình quân mỗi tháng năm 2016 tăng 0,4%. CPI bình
quân năm 2016 tăng 2,66% so với bình quân năm 2015. CPI tháng 12/2016 chỉ
tăng 0,23% so với tháng trước, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất
với 5,30% (dịch vụ y tế tăng 6,93%), Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng
0,25% do nhu cầu mua sắm hàng mùa đông tăng lên; đồ uống và thuốc lá tăng
0,21%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,19% do giá gas còn ảnh hưởng từ đợt
tăng giá tháng trước và nhu cầu sửa chữa nhà ở tăng cao trong những tháng cuối
năm; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%.Các nhóm hàng hóa và dịch vụ cịn

lại có chỉ số giá giảm như giao thông, hàng ăn và dịch vụ ăn uống... Riêng nhóm
giáo dục giá khơng đổi so với tháng trước.Theo Tổng cục Thống kê, lạm phát của
năm 2016 tăng cao hơn năm 2015, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức tăng bình
quân của một số năm gần đây, đồng thời vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu 5% mà
Quốc hội đề ra.
Nguyên nhân chủ yếu do giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư liên tịch số 37
có hiệu lực từ ngày 1/3/2016. Cụ thể, giá các mặt hàng dịch vụ y tế tăng 77,57%
làm chỉ số CPI tăng khoảng 2,7%. Trong năm có nhiều kỳ nghỉ kéo dài nên nhu
cầu mua sắm, vui chơi, giải trí tăng cao, giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm
tăng lên. Ngoài ra, thiên tai và thời tiết bất lợi, rét đậm rét hại trên diện rộng ở phía
Bắc; mưa lũ, ngập lụt nghiêm trọng ở miền Trung; khô hạn ở Tây Nguyên và xâm
nhập mặn ở Đồng bằng sơng Cửu Long cũng làm chỉ số giá nhóm lương thực
tháng 12/2016 tăng 2,57% so với cùng kỳ năm 2015.Tổng cục Thống kê cho biết
thêm, lạm phát cơ bản tháng 12/2016 tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 1,87%
so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2016 tăng 1,83% so với
bình quân năm 2015.
11


Năm 2017 được coi là thành công trong việc kiểm sốt lạm phát. Theo đó,
CPI bình qn năm 2017 tăng 3,53% so với năm 2016 và tăng 2,6% so với tháng
12 năm 2016. giá các mặt hàng dịch vụ y tế tăng 37,3% so với cuối năm 2016 và
bình quân cả năm 2017 tăng 57,91% so với năm 2016 làm cho CPI năm 2017 tăng
khoảng 1,35% so với tháng 12/2016 và CPI bình quân năm 2017 tăng khoảng
2,04% so với năm 2016.
Nguyên nhân là do nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu trong nước không
tăng và thương lái Trung Quốc hạn chế thu mua. Người dân hạn chế tiêu dùng do
lo ngại về an toàn thực phẩm sau sự cố tiêm thuốc an thần trước khi giết mổ ở lị
mổ Xun Á tại Tp. Hồ Chí Minh vào tháng 10/2017. Và còn do giá vàng trong
nước biến động cùng xu hướng với giá vàng thế giới, sau hàng loạt các vụ thử tên

lửa hạt nhân của Triều Tiên, căng thẳng chính trị trên bán đảo Triều Tiên càng gia
tăng khiến thị trường vàng thế giới cũng như trong nước nóng lên. Về quản lý giá
xăng dầu, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương điều hành kinh doanh xăng
dầu phù hợp tình hình thị trường thế giới và trong nước góp phần thực hiện mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ kiên định mục tiêu giữ ổn định vĩ mơ.
Bình quân năm 2017 so với năm 2016, lạm phát chung có mức tăng cao hơn
lạm phát cơ bản, điều này phản ánh biến động giá do yếu tố thị trường có mức tăng
cao, đó là giá lương thực thực phẩm, giá xăng dầu và yếu tố điều hành giá cả qua
việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục. Bình quân năm 2017 lạm phát cơ
bản là 1,41% thấp hơn mức kế hoạch từ 1,6-1,8%, cho thấy chính sách tiền tệ vẫn
đang được điều hành ổn định.
IV, Tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 2018 đến 2020:
Năm 2018 thành cơng trong kiểm sốt lạm phát. Theo đó, CPI bình qn
năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017 và tăng 2,98% so với tháng 12 năm 2017.
Như vậy, mục tiêu kiểm sốt lạm phát, giữ CPI bình quân năm 2018 dưới 4% đã
12


đạt được trong bối cảnh điều chỉnh được gần hết giá các mặt hàng do nhà nước
quản lý đặt ra trong năm 2018. Giải thích cho sự tăng giá trong năm 2018, giá dịch
vụ y tế tăng theo Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế quy
định mức khung tối đa giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người khơng có
thẻ bảo hiểm y tế tại 18 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư số
39/2018/TT- BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định mức khung tối đa giá
dịch vụ y tế đối với người có thẻ bảo hiểm y tế, giá các mặt hàng dịch vụ y tế tăng
13,86% làm cho CPI năm 2018 tăng 0,54% so với cùng kỳ năm trước.
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động ở các doanh nghiệp
tăng từ ngày 1/1/2018 (tính trung bình, mức lương tối thiểu vùng năm 2018 cao
hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2017 khoảng 180.000 - 230.000 đồng/tháng,

tăng khoảng 6,5%, mức lương cơ sở tăng 90.000 đồng/tháng kể từ ngày 1/7/2018
theo Nghị quyết số 49/2017/QH17 của Quốc hội ngày 13/11/2017 nên giá một số
loại dịch vụ như: dịch vụ sửa chữa đồ dùng gia đình, dịch vụ bảo dưỡng nhà ở,
dịch vụ sửa chữa, lắp đặt điện, nước; dịch vụ th người giúp việc gia đình có mức
tăng giá từ 3% - 5% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với yếu tố thị trường, giá các mặt hàng lương thực tăng 3,71% so với
cùng kỳ năm trước góp phần làm cho CPI tăng 0,17% do giá gạo tăng cao trong
dịp Tết Nguyên đán và tăng theo giá gạo xuất khẩu. Giá gạo xuất khẩu tăng do nhu
cầu gạo tăng từ thị trường Trung Quốc và thị trường các nước Đông Nam Á. Năm
2018, giá thịt lợn tăng 10,37% so cùng kỳ năm trước làm cho CPI chung tăng
0,44% so với cùng kỳ năm trước. Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 2,54% do
một số đơn vị vận tải hành khách kê khai tăng giá chiều đông khách, cùng với
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tăng giá vé tàu hỏa vào dịp Tết Nguyên đán và
dịp hè. Bên cạnh đó, giá gas sinh hoạt điều chỉnh theo giá gas thế giới, năm 2018,
giá gas tăng 6,93% so với cùng kỳ năm trước. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng
6,59% so với cùng kỳ năm trước góp phần làm cho CPI tăng 0,11% do nhu cầu xây
13


dựng tăng. Năm 2018, giá nhiên liệu trên thị trường thế giới tăng khá mạnh đến
đầu tháng 10/2018, sau đó giá xăng dầu thế giới liên tục giảm mạnh cho đến thời
điểm cuối tháng 12/2018.
Năm 2018, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, điều này
hiện ra biến động giá chủ yếu từ việc tăng giá lương thực, thực phẩm, giá xăng dầu
và yếu tố điều hành giá cả qua việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục.
Năm 2019, lạm phát bình quân của Việt Nam ở mức khoảng 3%, đạt mục
tiêu đề ra. Lạm phát được kiểm soát trong năm 2019 nhờ giá hàng hóa thế giới
giảm, chính sách tín dụng thận trọng, tỷ giá ổn định và giá dịch vụ y tế không tăng
nhiều. Tuy nhiên, sang năm 2020, mục tiêu lạm phát bình quân dưới 4% sẽ là một
thách thức khi giá hàng hóa thế giới dự báo phục hồi và cầu trong nước tiếp tục xu

hướng tăng. Để kiểm sốt được lạm phát trong năm 2020, các chính sách vĩ mô cần
cùng phối hợp, nhất quán hướng tới mục tiêu “tập trung ổn định kinh tế vĩ mô”.
Năm 2019, do cầu về hàng hóa thế giới giảm, giá các nhóm hàng hóa trên thị
trường thế giới đều tăng chậm hơn so với năm 2018, thậm chí giảm: Giá thực
phẩm giảm 4,6% (năm 2018 tăng 0,3%), năng lượng giảm 13,6% (năm 2018 tăng
27,8%), nguyên liệu thô giảm 4% (năm 2018 tăng 0,3%), phân bón tăng 1% (năm
2018 tăng 11,1%), kim loại và khoáng sản giảm 5,4% (năm 2018 tăng 5,5%). Giá
hàng hóa thế giới giảm tác động ngay đến giá trong nước thông qua kênh nhập
khẩu, với giá nhập khẩu hàng hóa trong 9 tháng đầu năm 2019 chỉ tăng mức 0,8%
so với cùng kỳ năm 2019 (cùng kỳ năm 2018 tăng 1,4%). Do đó, giá nguyên nhiên
vật liệu dùng cho sản xuất trong nước cũng tăng chậm hơn so với năm 2018, thậm
chí giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho nơng, lâm nghiệp và thủy sản cịn giảm.
Giá hàng hóa thế giới giảm cũng giúp ổn định giá tiêu dùng trong năm 2019,
nhất là giá thực phẩm và giá giao thông. Trong tháng 11, mặc dù giá thực phẩm,
mặc dù tăng đột biến trong tháng 11 do nguồn cung thịt lợn thiếu hụt tạm thời,

14


nhưng mức tăng bình qn chỉ đạt 4,4%, khơng cao hơn nhiều mức tăng 3,5% của
năm 2018; giá giao thông giảm bình quân 1,4%, trong khi năm 2018 tăng 6,4%.
Mặc dù, lạm phát được kiểm soát nhưng áp lực từ cầu trong nước đang tăng
dần. Áp lực từ cầu trong nước đối với lạm phát được phản ánh qua xu hướng tăng
dần của lạm phát cơ bản. Tính đến tháng 11/2019, lạm phát cơ bản đã lên mức
2,2% (so với cùng kỳ năm trước), là mức cao nhất kể từ tháng 5/2015.
Tuy năm 2020, dịch COVID- 19 bùng lên ở Vũ Hán, Trung Quốc, gây ảnh
hưởng lớn đến toàn cầu trong đó có Việt Nam. Làm nền kinh tế thế giới suy thoái
lớn nhất trong lịch sử, với hơn một phần ba dân số thế giới vào thời điểm đó bị
phong tỏa. Tình hình đứt gãy của nền kinh tế thế giới gây ra những hệ lụy tới hoạt
động sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam. Nhưng khi kết thúc năm 2020, kinh tế

Việt Nam đã có điểm sáng với tốc độ tăng trưởng khả quan, các chỉ số vĩ mơ được
đảm bảo. Trong đó, mục tiêu kiềm chế lạm phát đã và sẽ được khống chế ở mức
tăng dưới 4% như Quốc hội đã đề ra từ đầu năm. Tổng cục Thống kê cho biết, tổng
sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 ước tính tăng 2,91% so với năm trước, tuy
là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai đoạn 2011-2020, nhưng trong bối
cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh
tế – xã hội thì đây là thành cơng lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng năm 2020
thuộc nhóm cao nhất thế giới. GDP năm 2020 tăng 2,91% (Quý I tăng 3,68%; quý
II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng 4,48%) trong bối cảnh dịch
COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã
hội là thành công lớn của Việt Nam.
Bức tranh kinh tế - xã hội 2020 được Tổng cục Thống kê chỉ rõ cũng đã cho
thấy rõ Việt Nam đã có sức chống chịu tốt và thành quả này sẽ làm các nhà đầu tư
thế giới và Việt Nam lạc quan hơn vào triển vọng tương lai. Nền kinh tế đã sớm trở
lại trạng thái bình thường mới và sự phục hồi kinh tế theo chữ V đã được khẳng
định.Tuy nhiên, năm 2021 đang tới với nhiều khó khăn thách thức phía trước. Các
15


chuyên gia của Tổng cục Thống kê và các chuyên gia kinh tế đồng quan điểm nhấn
mạnh cần phải nhận thức đúng và đủ những khó khăn, thách thức trên chặng đường
phía trước để kịp thời có giải pháp khắc phục và chủ động tận dụng cơ hội để đạt
mục tiêu đặt ra cho năm 2021 và tạo đà phát triển mạnh cho những năm tiếp theo.
Đầu năm 2021,hàng loạt sản phẩm, nguyên liệu đầu vào đến nhiều tài sản
đều lần lượt tăng giá. Chẳng hạn sắt thép, xi măng đã tăng từ 35 - 40%, bắp, đậu,
cám gạo tăng mạnh từ 20 - 70%; giá xăng hiện nay cũng vượt 19.000 đồng/lít, tăng
gần 14% so với cuối năm 2020 và tăng hơn 60% so với cùng kỳ năm trước; giá nhà
đất, chứng khốn cũng bật tăng mạnh. Đó là chưa kể học phí của nhiều trường đại
học cũng sẽ tăng từ năm học 2021 - 2022 khiến nhiều gia đình đang lo lắng vì ảnh
hưởng đến chi tiêu hằng tháng.

CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT
TẠI VIỆT NAM:
Trong lịch sử kinh tế để kiềm chế lạm phát có hai cách phổ biến nhất để
kiềm chế lạm phát đó là : chính sách tiền tệ thắt chặt và chính sách tài khố thắt
chặt.
 Chính sách tiền tệ thắt chặt : đã được thực hiện bình ổn lạm phát.
+ Trong tháng 7-2004, ngân hàng nhà nước đã tăng dữ trữ bắt buộc từ
2% lên 5% đối với đồng VNĐ và từ 4% đến 8% đối với ngoại tệ nhằm kiểm sốt
tín dụng nền kinh tế.. Vì vậy, chính phủ đã quyết định phải điều hành chính sách
tiền tệ, tín dụng và kiểm sốt hoạt động của hệ thống ngân hàng nhằm ổn định thị
trường, hạn chế mở rộng tín dụng qua đó chính phủ góp phần rút tiền từ lưu thông
về.
+ Về thị trường vốn, thị trường chứng khoán đã thực hiện các biện pháp
nhằm ổn định thị trường, ổn định tâm lý nhà đầu tư khi thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt như : điều hoà lịch IPO, giảm áp lực cung trên thị trường; cho phép nhà
16


đầu tư tư nhân mua tới 40% cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết; các
tổng công ty kinh doanh nhà nước tham gia hỗ trợ thị trường.
 Chính sách tài khố thắt chặt :
+ Thắt chặt chi tiêu của chính phủ; kiểm sốt chặt sẽ đầu tư công và
đầu từ của các doanh nghiệp nhà nước; giảm mạnh chi phí hành chính trong các cơ
quan nhà nứơc nhằm giảm bớt sức ép về cầu nhất là các loại cầu khơng tạo ra hiệu
quả. Điều hành chính sách tài chính- ngân sách theo hướng tăng thu, thắt chặt chi
tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhằm giảm bội chi ngân sách nhà nước.
+ Giảm thuế nhập khẩu hoặc áp dụng giá trần cho các mặt hàng chiến
lược như xăng dầu, sắt thép, xi măng, phân bón cũng có thể tạm thời bình ổn được
lạm phát.
+ Đốivới các danh mục đầu tư không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp,

..đều chuyển vốn giữa các dự án sang các dự án tốt hơn. Tăng tiết kiệm và tăng
cường kiểm soát chi tiêu ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách như:
cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách.
+ Phát hành trái phiếu chính phủ, kho bạc, trái phiếu cơng trình giao
thơng, thuỷ lợi, giáo dục, y tế phù hợp với tiến độ giải ngân.Tăng cường kiểm tra,
kiểm sốt thị trường, chống bn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, kiểm tra và
xử lý vi phạm luậtvề giá. Chính sách thương mại, xuất nhập khẩu.
+ Xuất khẩu: Tăng tỷ trọng hàng chế biến, giảm chi phí kinh doanh,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường
đang nhập siêu, thị trường tiềm năng.Tăng cường xúc tiến thương mại và xây dựng
thương hiệu để đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Nhập khẩu và hạn chế nhập siêu: Đa dạng hoá thị trường nhập
khẩu.Xây dựng hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy định quốc tế đối với
hàng nhập khẩu để tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước. Đây là một giải
17


pháp tuân theo nguyên tắc tỉ giá hối đoái giữa đồng USD và VND phản ảnh quan
hệ cung cầu trên thị trường ngoại tệ.
+ Thiên tai dịch bệnh là nguy cơ tiềm ẩn. Chính sách tiền tệ thắt
chặt sẽ tác động đến nguồn vốn cho đầu tư. Vì vậy, trong thời gian tới cần tập trung
vào các vấn đề trọng tâm sau.
+ Về sản xuất và đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá. Đẩy mạnh
sản xuất. Thực hiện sử dụng có hiệu quả nguồn dự trữ quốc gia.
+ Cải thiện môi trường đầu tư để huy động đủ vốn cho yêu cầu
tăng trưởng; đồng thời, đặc biệt quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn đầu từ, nhất là
lĩnh vực đầu tư công.
+ Các bộ ngành và địa phương phối hợp chặt chẽ việc thực hiện
các chính sách, nhất là các chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách phát triển sản
xuất, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.

+ Ngân hàng nhà nước công bố và thực hiện việc hỗ trợ vốn cho
các ngân hàng thương mại để bảo đảm khả năng thanh toán đồng thời, xem xét
việc tăng dự trữ bắt buộc…
+ Tiếp tục mua ngoại tệ cho nhà đầu tư, tính tốn xem xét thứ tự
ưu tiên. Nghiên cứu triển khai phát hành trái phiếu chính phủ trong nước bằng tiền
đồng. Tiếp tục điều hành tỷ giá giữa đồng tiền Việt Nam với đồng USD và các
ngoại tệ khác theo biên độ giao động ±2%.
+ Điều hành hoạt động tín dụng ngân hàng ở mức tăng trưởng
tín dụng tối đa 30% nhưng phải đáp ứng yêu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế và
khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn.

18


KẾT LUẬN
Thúc đẩy kinh tế và kiểm soát lạm phát là một bài tốn ln ln là một bài
tốn khó và luôn thường trực trên bàn của mọi nhà nước đối với các nền kinh tế và
nền kinh tế thị trường phát triển. Kiềm chế lạm phát là một vấn đề có tầm quan
trọng hàng đầu trong chính sách kinh tế của các nước nói chung và ở Việt Nam ta
nói riêng. Từ khi Đảng và nhà nước ta chuyển nền kinh tế tập trung sang nền kinh
tế thị trường đã xem nó là nhiệm vụ cấp bách trước mắt, cũng như về lâu dài, nên
đã tiến hành cùng lúc nhiều biện pháp có kết quả về chính sách kinh tế để kiềm chế
lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy nên ta cần tìm giải phát tối ưu
nhất để có thể thúc đẩy kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trên đây là những góc nhìn của tơi về tình hình lạm phát ở Việt Nam trong
những năm gần đây. Cám ơn mọi người đã đọc.
Mọi điều gì góp ý hãy gửi qua gmail:

19



Tài liệu tham khảo
Báo Nhân Dân
Báo Thanh Niên: Tài chính- Kinh doanh
Báo Thời báo Tài chính
Báo Cơng an Nhân dân
Báo Đầu tư
Báo BNEW

20


21



×