TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: Vận dụng lý thuyết hàng hóa sức lao động của
C.Mác vào phân tích vấn đề tiền lương và cải cách tiền
lương ở Việt Nam
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: Anh 13 –K59– Cơ sở Quảng Ninh
Chuyên ngành: Kế tốn- Kiểm tốn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hồng Văn Vinh
QUẢNG NINH – THÁNG 6 NĂM 2021
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………………1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG………………………….2
1. Khái niệm hàng hóa………………………………………………………………….2
2. Hàng hóa sức lao động……………………………………………………………….2
2.1.
Khái niệm sức lao động………………………………………………………….2
2.2.
Hàng hóa sức lao động, điều kiện sức lao động chuyển thành hàng hóa..............2
2.3.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động……………………………………….3
2.3.1. Giá trị của hàng hóa sức lao động………………………………………………...3
2.3.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động……………………………………….4
2.4.
Giá cả của hàng hóa sức lao động- tiền cơng…………………………………….5
2.4.1. Bản chất tiền cơng………………………………………………………………...5
2.4.2. Hình thức tiền công cơ bản……………………………………………………….5
2.4.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế……………………………………….5
3. Thị trường sức lao động……………………………………………………………….5
3.1.
Định nghĩa thị trường lao động…………………………………………………...5
3.2.
Các yếu tố của thị trường lao động……………………………………………….6
Chương II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG…………………………………...7
1. Khái niệm về tiền lương…………………………………………………………....7
1.1.
Khái
niệm……………………………………………………………………...7
1.2.
Phân
loại……………………………………………………………………….8
1.3.
Bản
chất
của
tiền
lương
trong
chủ
nghĩa
tư
bản……………………………….9
2. Vai trò của tiền lương………………………………………………………………10
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương………………………………………………11
Chương III: THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG VÀ CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY…………………………………………………………………………………….12
1. Chính sách tiền lương tối thiểu …………………………………………………12
2. Những hạn chế bất cập trong chính sách tiền lương ở Việt Nam……………….13
3. Một số giải pháp cho vấn đề cải cách tiền lương……………………………….15
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………….17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...18
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử thế giới và lịch sử của chính Việt Nam đã chứng minh cho chúng ta
sức ảnh hưởng không thể chối bỏ của kinh tế trong sự phát triển toàn diện của đất
nước và con người ở mỗi quốc gia. Bởi vậy, sự phát triển kinh tế cũng là một trong
những vấn đề luôn được quan tâm và chú trọng trên toàn thế giới. Để làm được
điều đó, chúng ta cần phải quan tâm tới các yếu tố ảnh hưởng tới nền kinh tế, đặc
biệt là nguồn nhân lực. Sự ra đời của hàng hóa sức lao động đã tạo nên những bước
tiến lớn trong quá trình làm tăng lợi nhuận để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế.
Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của mỗi quốc gia, đó vừa là cơ
sở, vừa là động lực và là mục tiêu để thực chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Quan tâm đến nguồn lao động tức là quan tâm đến mọi mặt vấn đề liên
quan đến người lao động, từ đó bộc lộ bản chất, tính ưu việt của chế độ. Trên cơ sở
lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về hàng hóa đặc biệt- sức lao động đã tạo tiền đề
vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm
ổn định và phát triển thị trường của loại hàng hóa đặc biệt này cùng những vấn đề
liên quan đến nó.
Ở Việt Nam, trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề
thị trường hàng hóa sức lao động khơng chỉ là tiêu thức kinh tế mà cịn mang ý
nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời kì cơng nghiệp hóahiện đại hóa và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này càng trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết. Trên thương trường kinh tế, sự hội nhập với thế giới đã mở
mang tầm nhìn chúng ta, để chúng ta nhận ra tầm quan trọng của việc đánh giá
đúng giá trị của hàng hóa sức lao động, mà biểu hiện cụ thể là vấn đề tiền lương
hợp lí.
Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài “Vận dụng lý thuyết hàng hóa sức lao
động của C. Mác vào phân tích vấn đề tiền lương và cải cách tiền lương ở Việt
3
Nam” để phân tích rõ hàng hóa sức lao động, vấn đề tiền lương và từ đó đưa ra giải
pháp góp phần nâng cao và hồn thiện thị trường lao động Việt Nam.
Chương I: TỔNG QUAN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG
1. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất
định nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao đổi). Sở
dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có hai mặt: lao động
cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của
hàng hóa. Thuộc tính tự nhiên của hàng hóa là giá trị sử dụng, thuộc tính xã hội của
hàng hóa là hao phí lao động kết tinh trong nó và là giá trị. Bất kỳ một vật nào
muốn trở thành hàng hóa đều phải có đủ hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.
2.
Hàng hóa sức lao động
Khái niệm sức lao động
Theo C. Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàng bộ năng lực thể
2.1.
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Sức lao động
là yếu tố cơ bản của mọi q trình sản xuất.
2.2.
Hàng hóa sức lao động, điều kiện để sức lao động chuyển thành
hàng hóa
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất.
Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. Thực
tiễn lịch sử cho thấy, sức lao động của người nô lệ thuộc sở hữu của chủ nô nên anh
ta không có quyền bán sức lao động của mình. Người thợ thủ công tự do tuy được
tùy ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng sức lao động của anh ta cũng khơng
phải hàng hóa, vì anh ta có tư liệu sản xuất làm ra sản phẩm ni sống mình, chứ
4
chưa buộc bán sức lao động để sống. Sức lao động để trở thành hàng hóa cần phải
có những điều kiện nhất định. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
•
Thứ nhất, người có sức lao động được tự do về thân thể, làm chủ được
sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một
hàng hóa.
• Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản
xuất và tư liệu sinh hoạt. Họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại buộc
họ phải bán sức lao động để sống.
Như vậy, sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiến
tiền
biến thành tư bản. Tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu thơng hàng hóa và
lưu thơng tiền tệ phải phát triển một mức độ nhất định.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai
2.3.
thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
2.3.1. Giá trị hàng hóa sức lao động
Giống như các hàng hóa khác, giá trị hàng hóa sức lao động cùng do
thời gian lao động xã hội cần thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái
sản xuất ra năng lực đó, người cơng nhân phải tiêu dung một lượng tư liệu sinh
hoạt nhất định để mặc, ở, học nghề, … Ngồi ra người lao động cịn phải thỏa mãn
những nhu cầu của gia đình và con cái nữa. Chỉ có như vậy, thì sức lao động mới
được sản xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục.
Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao
động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt nuôi sống bản thân người cơng nhân và gia đình; hay nói cách khác,
giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh
hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
5
Do vậy sức lao động là hàng hóa đặc biệt và giá trị hàng hóa sức lao
động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ nó cịn bao hàm cả yếu tố tinh thần và
lịch sử:
-
Yếu tố tinh thần: ngoài những nhu cầu về vật chất, người cơng
-
nhân cịn có những nhu cầu về tinh thần, văn hóa, ...
Yếu tố lịch sử: nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh
lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, đồng thời nó cịn phụ thuộc cả
vào điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối với mỗi một
nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mơ những tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định
được lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: một
là, giá trị tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống bản thân người cơng nhân; hai là, phí tổn đào tạo người cơng
nhân; ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái
và gia đình người cơng nhân.
2.3.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ra trong quá trình
tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người cơng nhân. Q trình sử
dụng hay tiêu dùng hàng hóa sức lao động khác với q trình tiêu dùng hàng hóa
thơng thường ở chỗ: đối với các hàng hóa thơng thường, sau q trình tiêu dùng
hay sử dụng thì cả giá trị và giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến theo thời gian; cịn
đối với hàng hóa sức lao động, q trình tiêu dùng chính là q trình sản xuất ra
một loại hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư
mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có chất đặc biệt, nó
là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Đây chính là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn trong cơng thức chung của
6
tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở
thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
2.4.
Giá cả của hàng hóa sức lao động- tiền cơng
2.4.1. Bản chất tiền cơng
Tiền cơng là giá cả của hàng hóa sức lao động mà nhà tư bản đã mua của
người công nhân. Vì vậy, giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ quyết định tiền công.
Tiền công phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu và cuộc đấu tranh của giai
cấp cơng nhân cũng như các chính sách điều tiết của nhà nước.
2.4.2. Hình thức tiền cơng cơ bản
Tiền cơng có hai hình thức cơ bản sau đây:
Tiền cơng tính theo thời gian là hình thức tiền cơng tính theo thời gian lao
động của người công nhân (giờ, ngày, tuần, tháng). Tùy theo độ dài hay ngắn của
thời gian lao động, nhà tư bản sẽ trả mức tiền công tương ứng cho người cơng
nhân.
Tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền cơng tính theo số lượng sản
phẩm đã làm ra hoặc việc hồn thành xong số lượng cơng việc mà người công nhân
trong một thời gian nhất định.
2.4.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản.
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa và
dịch vụ mà người cơng nhân mua được bằng tiền bằng tiền cơng danh nghĩa của
mình.
3.
Thị trường sức lao động
3.1.
Định nghĩa thị trường lao động
Có rất nhiều định nghĩa thị trường lao động nhưng hầu hết đều tập trung
vào một khía cạnh: Thị trường lao động là nơi diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa
một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động, nó là tồn
bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (bao gồm
7
các quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và
tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động, …). Tuy nhiên có một định nghĩa
của nhà khoa học kinh tế Nga - Kostin Leonit Alecxeevich đưa ra được cho là tương
đối đầy đủ: “Thị trường lao động là một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử
dụng lao động và người lao động trong một không gian kinh tế xác định, thể hiện
những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau.”
3.2.
Các yếu tố của thị trường lao động
Một thị trường lao động thì khơng thể thiếu được các yếu tố cơ bản như:
cầu sức lao động, cung sức lao động, giá cả của sức lao động, cạnh tranh trên thị
trường lao động và cơ sở hạ tầng của thị trường lao động
8
Chương II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG
1.
Khái niệm về tiền lương
Khái niệm
Trong kinh tế thị trường quan niệm về tiền lương cũng có những thay đổi
1.1.
căn bản để phù hợp với cơ chế quản lý mới. Khái niệm tiền lương cần đáp ứng một
số yêu cầu sau:
-
Quan niệm sức lao động là một hàng hóa của thị trường yếu tố sản
xuất. Tính chất hàng hóa của sức lao động bao gồm cả lực lượng
lao động trong khu vực sản xuất- kinh doanh thuộc sở hữu nhà
nước và công nhân viên chức trong quản lý nhà nước, quản lý xã
hội. Tuy nhiên do những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao
động của từng khu vực quản lý mà các quan hệ thuê mướn, mua
-
bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động
đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu của sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động,
là giá của yếu tố sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị
trường và pháp luật hiện hành của nhà nước
Nền kinh tế thị trường càng phát triển và được xã hội hóa cao thì quan hệ
cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực trở nên linh hoạt hơn, tổ
chức các hội hóa của lao động ngày càng cao hơn, tiền lương trở thành nguồn thu
nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tượng cung ứng
sức lao động.
Cùng với khái niệm trên, tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền lương. Tiền công gắn chặt trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận,
mua bán sức lao động và thường được sử dụng trong lĩnh vực sản xuát kinh doanh,
các hợp đồng thuê có thời hạn.
9
Tiền cơng cịn là tiền trả của một đơn vị thời gian lao động cung ứng,
tiền trả cho khối lượng công việc được thực hiện phổ biến trong những thỏa thuận
th cơng nhân trên thị trường tự do và có thể gọi là giá cơng lao động.
Ngồi ra, muốn thúc đẩy sản xuất, muốn động viên nhân viên, đãi ngộ
nhân viên, cấp quản trị phải kích thích bằng nguồn thu lao động một cách hợp lí.
Thù lao lao động bao gồm 2 phần: thù lao tài chính và phí tài chính.
Phần tài chính gồm mục tài chính trực tiếp và gián tiếp. Tài chính trực tiếp bao
gồm: các kế hoạch bảo hiểm nhân thọ, y tế…, các lọa trợ cấp xã hội, phúc lợi…
Thù lao lao động không phải chi phí đơn thuần chỉ có mặt tài chính mà cịn những
mặt phi tài chính. Tại nhiều nơi đãi ngộ phi tài chính ngày càng quan trọng hơn. Đó
chính là bản thân công việc và môi trường làm việc. Bản thân cơng việc có hấp dẫn
khơng, có thách thức địi hỏi sức phấn đấu khơng, nhân viên có cơ hội thăng tiến
không…
1.2.
Phân loại
Tiền lương bao gồm tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
-
Tiền lương danh nghĩa là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người
sử dụng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai
bên trong việc thuê lao động. Trên thực tế mọi mức lương trả cho
người lao động đều là danh nghĩa. Song bản thân tiền lương danh
nghĩa lại chưa có thể cho ta một nhận thức đầy đủ về mức tiền
công thực tế cho người lao động. Lợi ích mà người cung ứng sức
lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh
nghĩa, còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ, số lượng tiền
mà người lao động sử dụng tiền lương đó để đóng thuế hay mua
sắm.
10
-
Tiền lương thực tế là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ sinh
hoạt… dịch vụ ngườ lao động có thể mua bằng tiền lương của
mình, sau khi đã đóng chứng khốn thuế theo quy định của chính
phủ. Đối với người lao động thì mục đích cuối cùng là tiền lương
-
thực tế vì nó quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động.
Mức lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động làm
công việc đơn giản nhất với điều kiện lao động và môi trường lao
động bình thường. Gắn bó chặt chẽ với 3 yếu tố: mức sống trung
bình của cư dân một nước, chỉ số giá cả hàng hóa sinh hoạt và loại
lao động, điều kiện lao động.
1.3.
Bản chất của tiền lương trong chủ nghĩa tư bản
Theo C. Mác thì sức lao động là khả năng lao động của mỗi người gồm
cả thể lực và trí lực lao động là sự vận động của sức lao động đó. Nhưng trong q
trình lao động, sức lao động đã tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động,
phần dôi ra đôi khi bị nhà tư bản chiếm không. Nhưng xã hội lại cho rằng nhà tư
bản khơng bóc lột cơng nhân vì nhà tư bản trả tiền cho công nhân sau khi cơng
nhân đã hao phí sức lao động đẻ sản xuất ra hàng hóa. Mặt khác, tiền cơng được
trả theo thời gian lao động hoặc theo số lượng hàng hóa sản xuất được. Như vậy,
tiền lương đã che giấu mất thực chất bóc lột của CNTB. Nhưng bề ngồi thì dường
như tồn bộ lao động mà cơng nhân đã hao phí đều được nhà tư bản trả đầy đủ.
Thực ra, tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân không phải là trả công lao
động. Nếu lao động bán được, thì lao động phải là hàng hóa và phải có giá trị
nhưng lao động khơng phải là hàng hóa chỉ có sức lao động mới là hàng hóa.
Vậy bản chất của tiền lương trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động nhưng lại biểu hiện ra ngài thành giá cả của lao
động.
2.
Vai trò của tiền lương
Tiền lương là một trong những yếu tố hình thành lợi ích vật chất đối với con
người lao động, vì vậy để sử dụng địn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát
triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ kĩ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật
11
vững đòi hỏi tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng. Đối với
chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố dùng để chi phí sản xuất, còn đối với
người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Mục đích của
nhà sản xuất là lợi nhuận, cịn mục đích của người lao động là tiền lương. Tiền
lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị
mới hay đúng hơn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực của lao động trong
quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với người lao động, tiền lương nhận thỏa đáng sẽ là động lực hình thành
năng lực sáng tạo đẻ làm tăng năng suất lao động, mặt khác khi năng suất lao động
tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà
người lao động nhận đượccũng sẽ lại tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền
lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho cung ứng sức lao động lên nữa, khi lợi
ích của người lao động đảm bảo bằng mức lương thỏa đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết
cộng đồng giữa những người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp
xóa bỏ sự ngăn cản giữa những người chủ doanh nghiệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa
người chủ doanh nghiệp và người cung ứng sức lao động, làm cho người lao động
có trách nhiệm hơn với các hoạt động của doanh nghiệp….
Ngược lại nếu doanh nghiệp khơng hợp lí hoặc ở mức tiêu lợi nhuận thuần
túy khơng chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động và quyền cơng nhân có
thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, làm hạn chế các động cơ cung
ứng sức lao động. Biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng
phí nguyên nhiên vật liệu và thiết bị, làm dối, làm ẩu, mâu thuẫn giữa người làm
công và chủ doanh nghiệp, có thể dẫn đến bãi cơng, đình cơng…
Một biểu hiện nữa là di chuyển lao động, nhất là những người có chun mơn
và tay nghề cao sang những khu vực và doanh nghiệp có mức lương hấp dẫn hơn.
Hậu quả gây ra là vừa mất đi nguồn nhân lực quan trọng, vừa thiếu hụt cục bộ, đình
đốn hoặc phá vỡ tiến trình bình thường trong quá trình kinh doanh, sản xuất của
doanh nghiệp. Một nhà quản lý đã nhận xét “Nếu tất cả những gì anh đưa ra chỉ là
một hột lạc, thì chẳng có gì đáng ngạc nhiên rằng kết cục của anh chỉ đánh bạn với
12
lũ khĩ và nếu cắt xén của người làm công cho ta, họ sẽ cắt xén lại ta và khách hàng
của ta.”
3.
Các yếu tố ảnh hưởng tới tiền lương:
Môi trường công ty
a) Cơ cấu tổ chức của công ty
b) Khả năng chi trả của công ty
3.2.
Thị trường lao động
a) Xã hội: lương thưởng ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm, dịch vụ
3.1.
(giá cả sinh hoạt tăng trước, hoặc tăng hơn nhiều lần lương).
b) Nền kinh tế: sự tăng trưởng hay suy thoái của kinh tế ảnh hưởng tới
việc tăng, giảm lương.
c) Luật pháp: chính sách lương phải tuân theo quy định của nhà nước.
3.3.
Bản thân nhân viên
Sự hoàn thành công tác
Tư chất đạo đức
Thâm niên
……
Chương III: THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG VÀ CẢI CÁCH
TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Chính sách tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu được xác định theo nhu cầu tối thiểu, khả năng nền kinh
tế, tiền lương trên thị trường sức lao động, chỉ số giá sinh hoạt. Nó làm căn cứ để
tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương trong
khu vực nhà nước, tính mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện chế độ
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. Trong điều 56 của Bộ luật
Lao động ghi: mức tền lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo
cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tiền lương tái sản xuất sức lao
13
động mở rộng và được dùng là căn cứ để this các mức lương cho các loại lao động
khác.
Theo nguyên tắc của C. Mác tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, mức chấp nhận tối thiểu của người lao động “Chi phí sản xuất của sức lao
động giản đơn quy thành chi phí sinh hoạt của người cơng nhân và chi phí để tiếp
tục duy trì nịi giống đó là tiền cơng.” Tiền cơng được định như vậy là tiền công tối
thiểu, tức là giới hạn thấp nhất của tiền lương phải đảm bảo khôi phục lại sức lao
động của con người và tiền lương cũng được quyết định bởi những quy luật quyết
định giá cả của tất cả các hàng hóa khác, … bởi quan hệ của cung đối với cầu, của
cầu đối với cung. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, cải cách và đổi mới chính
sách tiền lương cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Từ khi ban hành
Nghị định 235/HĐBT tháng 9/1985 về cải cách tiền lương trong cán bộ cơng chức
đến đầu năm 1993, Chính phủ đã 21 lần điều chỉnh tiền lương. Từ 1993 đến nay,
chính sách tiền lương đã có sự thay đổi theo hướng tích cực, khắc phục những hạn
chế cơ bản của chính sách tiền lương theo Nghị định 235/HĐBT (1985) tạo sự hài
hịa hơn về lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động là Nhà nước,
với 4 nội dung cơ bản: mức lương tối thiểu, quan hệ tiền lương giữa các khu vực,
các chế độ phụ cấp tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập, trong đó xác
định mức tiền cơng, tiền lương tối thiểu là căn cứ nền tảng để xác định giá cả sức
lao động, hình thành 4 hệ thống thang bảng lương cho 4 khu vực là:
• Tiền lương của khu vực sản xuất, kinh doanh của Nhà nước căn cứ trên năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doah để định ra mức tiền lương, tiền
thưởng tương đối hợp lí, đồng thời cho phép các doanh nghiệp tùy theo kết
quả sản xuất kinh doanh có thể giả quyết tiền lương tối thiểu gấp 1.5 lần.
• Tiền lương của lực lượng vũ trang nhân dân được tiền tệ hóa.
• Tiền lương của khu vực hành chính, sự nghiệp được thiết kê theo ngành công
chức phù hợp với chức danh và tiêu chuẩn chun mơn, mỗi ngành lại có
nhiều bậc để khuyến khích cơng chức phấn đấu vươn lên.
14
•
Tiền lương của khu vực dân cư và bầu cử đều thống nhất, mỗi chức vụ chỉ có
một mức lương, nếu được tái cử thì có phụ cấp thâm niên tái cử.
2.
Những hạn chế bất cập trong chính sách tiền lương ở Việt Nam
Thứ nhất, duy trì quá lâu một chính sách tiền lương thấp đối với cán bộ
cơng chức, viên chức (CBCCVC). Các lần cải cách vừa qua luôn bị chi phối
tuyệt đối bởi khả năng của ngân sách nhà nước, nên đã thực hiện một chính
sách tiền lương quá thấp đối với CBCCVC và gắn chặt với tiền lương tối
thiểu chung vốn rất thấp (chỉ đáp ứng 65% đến 70% nhu cầu mức sống tối
thiểu của người lao đông). Phần lớn là hưởng lương ở mức cán sự và
chuyên viên, chiếm khoảng 73% (cán sự chiếm 32% và chun viên 41%),
cịn ở mức chun viên chính là 24% và chuyên viên cao cấp là 3%.
Thứ hai, quan hệ tiền lương tối thiểu- trung bình- tối đa cũng chưa hợp lí,
nhất là hệ số trung bình q thấp trong tiền lương tối thiểu- trung bình- tối
đa nên khơng cải thiện được đời sống và khuyến khích được CBCCVC có
hệ số lương thấp; tiền lương trả cho CBCCVC được quy định bang hệ số
được tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung; tiền lương chưa được trả
đúng với vị trí làm việc, chức danh và hiệu quả cơng tác, chất lượng cung
cấp dich vụ công. Theo Bộ Nội vụ, giai đoạn 2016-2020 thực hiện mở rộng
quan hệ mức lương tối thiểu- trung bình- tối đa từ mức 1- 2,34-10 hiện nay
lên mức 1- 3,2-15.
Thứ ba, trong khi tiền lương khơng đủ sống, thì thu nhập ngồi lương lại rất
cao (phụ thuộc vào vị trí, chức danh cơng việc, lĩnh vực quản lí, vùng,
miền, …) và khơng có giới hạn, khơng minh bạch, cũng khơng kiểm sốt
được. Mức lương tối thiểu của công chức năm nay được nâng lên 1.050.000
đồng, song vẫn qua thấp, khơng đủ cho chi phí trong cuộc sống vốn ngày
càngđắt đỏ do lạm phát.
Thứ tư, tiền lương Nhà nước quy định trả cho CBCCVC mặc dù còn rất
thấp, nhưng tống quỹ lương và trợ cấp do ngân sách nhà nước (NSNN) bảo
đảm lại chiếm tỉ lệ khá cao trong tồng chi NSNN, cho nên buộc phải “Gọt
15
chân cho vừa giày”. Năm 2011, lương phụ cấp ước chiếm 51% chi thường
xuyên của NSNN, đạt gần 9,6% GDP. Trong khi năm 2010, con số này chỉ
là 6,7% GDP. Ngoài ra, 21 ngành được hưởng ở 16 loại phụ cấp ưu đãi khác
nhau đang có xu hướng mở rộng hơn, khiến NSNN dành cho lương tối
thiểu ngày càng bị mỏng đi.
Thứ năm, việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp
cơng (dịch vụ cơng) cịn chậm và đạt kết quả thấp, nhất là trong y tế, giáo
dục và đào tạo… gây khó khan cho cải cách tienf lương và tạo nguồn để trả
lương cho CBCCVC. Đối với các tỉnh, thành phố lớn đông dân cư như Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, … dễ dàng kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài
nước triển khai thực hiện, nhưng đối với cấp huyện, nhất là đối với huyện
thuộc vùng núi cao, trung du, hải đảo, việc triển khai thực hiện xã hội rất
khó khăn.
3. Một số giải pháp cho vấn đề cải cách tiền lương
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhaanj
thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và
người lao động trong các doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư
duy, phương pháp, cách làm tạo sự đồng thuận giữa các cấp, các ngành,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn
xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về chính sách tiền lương.
Thứ hai, xây dựng và hồn thiện hệ thống vị trí làm việc, coi đây là giải
pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách tiền lương.
Thứ ba, xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới, cụ thẻ hóa việc
thống nhất quản lý, ban hành văn bản chế độ tiền lương của cán bô, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ Trung ương đến cấp xã, thực
hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo nguyên tắc đảm bảo
không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.
16
Thứ tư, quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi đây là
nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho chính sách cải cách tiền lương.
Thứ năm, triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương 6
khóa XII và các đề án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực có liên
quan là cơng việc quan trọng để cải cách chính sách tiền lương một
cách đồng bộ.
Thứ sáu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. sửa đổi, hoàn
thiện pháp luật về CBCCVC, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đối
tượng của CBCCVC, đảm bảo liên thơng, tích hợp với các cơ sở dữ liệu
quốc gia khác coa liên quan. Làm tốt công tác phối hợp giữa cơ quan
nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài
chính các cấp trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước, tránh chồng chéo, lãng phí.
Thứ bảy, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của nhân
dân, Mặt trận Tố quốc và các tổ chức chính trị- xã hội, triển khai thực
hiện đồng các giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
mình bảo đảm thực hiện cải cách chính sách tiền lương đạt kết quả,
mang lại hiệu ứng tích cực cho nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò
của các tầng lớp nhân dân, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã
hội trong giám sát, phản biện việc thực hiện cải cách chính sách tiền
lương đồng bộ với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
17
KẾT LUẬN
Hàng hóa sức lao động xuất hiện đánh dấu một bước ngoặt cách mạng trong
phương thức kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, hình thành quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa, sản xuất hàng hóa lớn tư bản chủ nghĩa trở thành phổ biến dẫn
đến thời đai kinh tế mới xuất hiện năng lực sản xuất ngày càng cao.
Phạm trù hàng hóa sức lao động chính là điều kiện chuyển hóa tiền dẫn đến
tư bản làm sang tỏ mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản; đồng thời là cơ sở
để C. Mác và Ă. Ghen xây dựng thành công học thuyết giá trị thặng dư và học
thuyết tiền công trong chủ nghĩa tư bản.
Hiện nay, tiền lương là vấn đề quan trọng được nhều người quan tâm, nhất là
người lao động. Bởi vì tiền lương có vai trị lớn, là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động, nó được xác định trên thị trường lao động thơng qua hình thức thỏa
thuận tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vậy nên Đảng và
Nhà nước cần có những cải cách về tiền lương một cách hợp lý để nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân.
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin, Nhà xuất bản
chính tri quốc gia (2010).
2. Tạp chí cộng sản < Nghiên cứu và trao đổi- số 24>, Hà Nội (2008).
3. Vấn đề thực trạng tiền lương ở Việt Nam hiện nay, link web:
/>4. Bảy nhiệm vụ, giải pháp cải cách tiền lương, link web:
/>
19