TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: Các giải pháp tăng lợi nhuận với tư bản
sản xuất
Họ và tên: TRẦN THỊ MAI
Lớp: Anh 13- KTKT-K59
Chun nghành: Kế tốn
Giảng viên hướng dẫn: ThS.
Hồng Văn Vinh
QUANG NINH-THANG 6 NAM 2021
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………………..3
Chương I: Tư bản sản xuất………………………………………………………..4
1: Sự tuần hoàn về tư bản sản xuất………………………………………………..4
a. Sự tuần hoàn………………………………………………………………..4
b. Tư bản sản xuất……………………………………………………………..6
2: Tổng quan về chu chuyển tư bản và thời gian sản xuất………………………..6
a. Chu chuyển của tư bản………………………………………………….….6
b. Thời gian sản xuất và thời gian lưu thông……...…………………………..6
3: Các bộ phận của tư bản sản xuất…………………………………………….…6
a. Tư bản cố định……………………………………………………………..7
b. Tư bản lưu động……………………………………………………………7
Chương II: Khái quát chung về lợi nhuận và lợi nhuận tư bản thương nghiệp
1: Lợi nhuận……………………………………………………………………...8
a. Khái niệm lợi nhuận……………………………………………………,…8
b. Tỷ suất lợi nhuận và vai trò của tỷ suất lợi nhuận………………………...9
c. Những nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận…………………………...9
2: Nguồn gốc của lợi nhuận tư bản sản xuất…………………………………….9
Chương III: Các giải pháp làm tăng lợi nhuận của tư bản sản xuất…………10
Kết luận………………………………………………………………………….14
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………15
Lời cảm ơn……………………………………………………………….............15
2
LỜI MỞ ĐẦU
Học thuyết Mác-LeNin đã trình bày sáng tỏ bản chất và nội dung của hình thái
giá trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hố trên cơ sở xây dựng hệ thống lý luận và
hình thành phương pháp tư duy khoa học về các quá trình kinh tế. Nổi bật trong hệ
thống quan điểm đó là các học thuyết về giá trị thặng dư và các hình thái biểu hiện
có liên quan. Trong đó, lợi nhuận của tư bản sản xuất là một bộ phận không thể tách
rời và có vai trị quan trọng trong việc hình thành quan hệ phân chia giá trị thặng dư
giữa các tập đồn tư bản. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “ Các giải pháp tăng lợi
nhuận với tư bản sản xuất’’ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc củng cố, hồn
thiện những lý luận có liên quan về quy luật giá trị thặng dư, nhất là trong quá trình
lưu thơng tư bản.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này: Hệ thống hoá lý thuyết về tư bản nói
chung và tư bản sản xuất nói riêng để làm rõ các yếu tố cấu thành lợi nhuận cho tư
bản sản xuất nhằm đưa ra các giải pháp tăng lợi nhuận. Từ đó góp phần củng cố
kiến thức về nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mac- Lenin nói chung và biểu hiện của
phạm trù lợi nhuận tư bản sản xuất nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mac- Lenin, cụ thể là học thuyết về giá trị và học thuyết giá trị thặng dư của
Các Mác. Để làm rõ vấn đề, bài luận đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh, hình thức có liên quan trong quy luật giá trị thặng dư để gải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình làm bài tiểu luận khơng khỏi những thiếu sót và khúc mắc, em
rất mong được sự góp ý và nhận xét của thầy để khắc phục được những thiéu xót
trên cũng như bài tiểu luận được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Chương I: Tư bản sản xuất
1: Sự tuần hoàn và tư bản sản xuất
a, Sự tuần hoàn
Tuần hoàn của tư bản là một khái niệm trong kinh tế chính trị Mac-Lenin chỉ sự
vận đọng của tư bản trải qua các giai đoạn, lần lượt mang những hình thái khác
nhau, thực hiện các chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị khơng những
được bảo tồn mà cịn tăng lên. Tuần hồn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình
thường trong điều kiện các giai đoạn khác nhau của nó khơng ngừng được chuyển
tiếp. Mặt khác, tư bản phải nằm lai ở giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất
định. Vì vây, sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng
đồng thời là sự vận động đứt quãng không ngừng. Tuần hoàn của tư bản trải qua 3
giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất- giai đoạn lưu thông
Giai đoạn này nhà tư bản dùng tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Chức
năng giai đoạn này là biến tư bản tiền tệ thành hàng hoá dưới dạng tư liệu sản xuất
và sức lao động để đưa vào sản xuất gọi là tư bản sản xuất.
SLĐ
T - H
TLSX
Giai đoạn thứ hai- giai đoạn sản xuất
Nhà tư bản tiêu dùng những hàng hoá đã mua, tức là tiến hành sản xuất, cơng
nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới, còn nguyên liệu được chế biến, máy
móc hao mịn thì giá trị của chúng được bảo tồn và dịch chuyển vào sản phẩm mới.
Quá trình sản xuất kết thúc, lao động của công nhân làm thuê đã tạo ra những hàng
hoá mới mà giá trị của nó lớn hơn giá trị các yếu tố sản xuất mà nhà tư bản đã mua
lúc đầu, vì trong đó có giá trị thặng dư do cơng nhân tạo ra.
4
TLSX
H
SXHH…H’
SLĐ
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất có chức năng
thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng
hoá là trong giá trị của nó có giá trị thặng dư. Trong các giai đoạn tuần hồn của tư
bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất vì nó gắn trực tiếp với mục
đich sản xuất của tư bản chủ nghĩa.
Giai đoạn thứ ba- giai đoạn lưu thông
H’ - T’
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hố, chức năng là
thực hiện giá trị của khối lượng hàng hoá đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một
lượng giá trị thặng dư. Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách
là nhà bán hàng. Hàng hoá của nhà tư bản được chuyển hoá thành tiền.
Kết thúc giai đoạn thứ ba, tư bản hàng hoá chuyển hoá thành tư bản tiền tệ. Đến
đây, mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban
đầu trong tay chủ của nó nhưng với số lượng lớn hơn trước.
Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần
hồn: tư bản ứng ra với hình thái tiền và rồi đến khi quay trở về cũng dưới hình thái
tiền có kèm theo giá trị thặng dư. Q trình đó tiếp tục lặp đi lặp lại khơng ngừng
gọi là sự vận động tuần hoàn của tư bản.
Vậy tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để
rồi quay lại hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
Tuần hồn của tư bản chỉ có thể tiến hành bình thường trong điều kiện các giai
đoạn khác nhau của nó khơng ngừng được chuyển tiếp. Mặt khác, tư bản phải nằm
5
ở mỗi giai đoạn tuần hoàn trong thời gian nhất định. Hay nói cách khác, tuần hồn
của tư bản chỉ tiến hành một cách bình thường khi có cả ba hình thái.
b . Tư bản sản xuất
Đây là giai đoạn thứ hai trong vịng trịn tư bản được hình thành sau khi mhà tư
bản mua các yếu tố sản xuất. chức năng thực hiện sự kết hợp giữa hai yếu tố là tư
liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hoá mà trong giá trị của nó có giá
trị thặng dư.
Ý nghĩa: Do nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên
đây là yếu tố quyết định nhất trong vòng tròn tư bản và là bước chuyển tiếp.
2 . Tổng quan về chu chuyển tư bản và thời gian sản xuất
a. Chu chuyển của của tư bản
Sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới
và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản. Những tư bản khác
nhau chu chuyển với vận tốc khác nhau tuỳ theo tời gian sản xuất và lưu thơng hàng
hố. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông.
b. Thời gian sản xuất và thời gian lưu thông
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản
xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ
sản xuất. Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân
tố như: tính chất của nghành sản xuất, quy mơ hoặc chất lượng các sản phẩm: sự tác
động của quá trình tự nhiên với sản xuất; năng suất lao động và tình trạng dự trữ các
yếu tố sản xuất.
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời
gian lưu thông , tư bản không thực hiện chức năng sản xuất, do đó khơng sản xuất
ra hàng hố cũng khơng sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu thơng gồm có
thời gian mua và thời gian bán hàng hố. Thời gian lưu thơng dài hay ngắn phụ
thuộc vào các yếu tố sau: thị trường xa hay gần, tình hình thị trường xấu hay tốt,
trình độ phát triển của vận tải và lưu thơng.
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
3. Các bộ phận của tư bản sản xuất
Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển giống nhau. Căn
cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia
tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động
6
a. Tư bản cố định
Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc,
nhà xưởng, thiết bị…về hiện vật tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất, nhưng giá
trị của nó bị khấu hao từng phần và được chuyển dần vào sản phẩm mới được sản
xuất ra.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao
mịn dần trong q trình sản xuất. Có hai loại hao mịn là hao mịn hữu hình và hao
mịn vơ hình.
Hao mịn hữu hình là hao mịn về vật chất, hao mịn về cơ học có thể nhận
thấy. Hao mịn hữu hình do q trình sử dụng và tác động của tự nhiên làm cho các
bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải thay thế.
Hao mịn vơ hình là hao mịn thuần t về mặt giá trị. Hao mịn vơ hình xảy
ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá trị xuất hiện của các máy móc
hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương nhưng công suất cao hơn. Để tránh
hao mịn vơ hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài lao động, tăng cường độ lao động,
tăng ca kíp làm việc…nhằm tận dụng cơng suất của máy móc trong thời gian ngắn
càng tốt.
Tốc độ chu chuyển tư bản cố định là một biện pháp quan trọng dể tăng tích
luỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lương tư bản sử dụng tăng lên, tránh được
thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá huỷ và hao mịn vơ hình gây ra. Nhờ đó
mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh.
b. Tư bản lưu động
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu,
nhiên liệu, vạt liệu phụ, sức lao động…giá trị của nó lưu thơng tồn bộ cùng với sản
phẩm và được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất.
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của
tư bản tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó
tiết kiệm được tư bản ứng trước. Mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu đọng khá biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng thặng dư hàng năm
tăng lên.
Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu
động là phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong
quá trình sản xuất.
7
Chương II. Khái quát chung về lợi nhuận và lợi nhuận của tư bản
thương nghiệp
1. Lợi nhuận
a. Khái niệm lợi nhuận
Trong thực thế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hố và chi phí sản xuất
có một khoảng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hoá( bán ngang giá), nhà tư
bản khơng ngừng bù đắp số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng
giá trị thặng dư. Số chênh lệch này C.Mac gọi là lợi nhuận.
Kí hiệu lợi nhuận là p
Khi đó giá trị hàng hố được viết là: G = k+p
Từ đó p=G-k
Từ cách tính tốn trên thực tế như vậy, người ta chỉ quan tâm tới khoản
chênh lệch giữa giá trị hàng hố bán được với chi phí phải bỏ ra mà không quan tâm
đến nguồn gốc sâu xa của khoản chênh lệch đó chính là giá trị thặng dư chuyển hố
thành. Thậm chí, với nhà tư bản lợi nhuận cịn được quan niệm là do tư bản ứng
trước sinh ra.
C.Mac khái quát: giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của tồn bộ tư
bản ứng trước, mang hình thái chuyển hố là lợi nhuận. Điều đó có nghĩa, lợi nhuận
chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị
trường.
Nhà tư bản cá biệt chỉ cần bán hàng hoá với giá cao hơn chi phí sản xuất là
đã có lợi nhuận. Trong trường hợp bán đúng bằng chi phí sản xuất là khơng có lợi
nhuận. Bán hàng hố thấp hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất cũng có thể có lợi
nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận nhỏ hơn giá trị thặng dư. Lợi nhuận chính
là mục tiêu là động lực, động cơ của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường.
Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng số tuyệt đối chỉ phản ánh quy mô của
hiệu quả kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức độ hiệu quả của kinh doanh, do đó
cần bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận.
b. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và tồn bộ giá trị của tư
bản ứng trước( kí hiệu là p’).
Tỷ suất lợi nhuận được tính theo cơng thức:
p
8
p’ =
*100%
c+v
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh doanh thu lợi đầu tư tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận thường được tính hàng năm, từ đây hình thành khái niệm
tỷ suất lợi nhuận hàng năm. Mặc dù lợi nhuận có vai trog quan trọng đối với kinh
doanh tư bản chủ nghĩa, vì sự hiện diện của nó thể hiện hiệu quả kinh tế, tuy nhiên
so với lợi nhuận thì tỷ suất lợi nhuận phản ánh đầy đủ hơn mức độ hiệu quả kinh
doanh. Chính vì vậy, tỷ suất lợi nhuận với tư cách là số đo tương đối của lợi nhuận,
đã trở thành động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
Như vậy, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh
tế của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó các nhà tư bản
muốn làm giàu và làm giàu nhanh hơn cần phải tìm ra cách thức để tỷ suất lợi nhuận
cao nhất.
c. Những nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Quan sát từ cơng thức tính tỷ suất lợi nhuận có thể thấy, những nhân tố nào
ảnh hưởng tới giá trị của tử số hoặc mẫu số hoặc cả tử số và mẫu số của phân thức
sẽ ảnh hưởn tới tỷ suất của lợi nhuận. C.Mac nêu ra các nhân tố sau :
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng tỷ suất giá trị thăng dư sẽ có
tác động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ tác động tới chi phí sản
xuất, do đó tác động tới tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận.
Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản
càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. Do đó tỷ suất lợi nhuận tăng.
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khá biến không đổi,
nếu giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
2. Nguồn gốc của lợi nhuận tư bản sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã
hội, xuất hiện bộ phận chun mơn hố việc lưu thơng hàng hố. Bộ phận này gọi là
tư bản thương nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá.
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng
dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương
ngiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá.
Cách thức thực hiện là nhà tư bản sản xuất hàng hoá cho nhà tư bản thương
nghiệp với giá cả cao hơn chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản thương nghiệp
bán hàng hoá đúng giá trị của hàng hoá.
9
Khi đó lợi nhuận thương nghiệp là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán
song giá bán không nhất thiết phải cao hơn giá trị. Vẻ bề ngoài này làm cho người
ta nhầm tưởng việc mua bán đã tạo ra lợi nhuận cho nhà tư bản thương nghiệp. Trái
lại, lợi nhuận thương nghiêp thực chất là một phần của giá trị thặng dư.
Chương III. Các giải pháp tăng lợi nhuận của tư bản sản xuất
Như vậy chương I và chương II khái quát một cách chi tiết bản chất của tư bản
sản xuất, lợi nhuận và các yếu tố liên quan, ngồi ra cịn đưa ra cơng thức tính lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận cho thấy sự giống và khác nhau giữa lợi nhuận và giá trị
thặng dư. Qua đây ta nhận thấy được thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư là cùng
mang một ý nghĩa nhưng chỉ khác lợi nhuận là cách nói của nhà tư bản còn giá trị
thặng dư là cách diễn đạt của C.Mac. Từ đó tăng lợi nhuận cho tư bản sản xuất cũng
chính là tác động vào vịng trịn tư bản hay thời gian chu chuyển. Qua đó để làm
tăng lợi nhuận trong sản xuất, em đề xuất một số các giải pháp như sau:
1. Hạ thấp chi phí lưu thơng
Chọn địa bàn hoạt động xây dựng hệ thống kho tàng cửa hàng hợp lý nhằm đảm
bảo thuận tiện vận chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hoá đồng thời cũng phải thuận
tiện cho khâu đi lại mua bán của khách hàng. Thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá bằng
cách nâng cao chất lượng phục vụ bán hàng, chọn đúng mặt hàng kinh doanh phù
hợp thị hiếu người tiêu dùng. Tiết kiệm chi phí lao động, tận dụng những gì tự nhiên
cho để sản xuất.
VD: Công ty sản xuất xi măng sẽ chọn chỗ để sản xuất ở vùng quê có nhiều đá vơi
để giảm bớt chi phí vận chuyện.
2. Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
Các nhà tư bản công nghiệp phải nỗ lực cải tiến, hồn thiện cơng nghệ hiện có,
đồng thời tiếp thu tinh hoa cơng nghệ tân tiến hơn để có thể tạo ra nhiều sản phẩm
hơn, giảm chi phí sản xuất.
Ở đây một vấn đề được đặt ra là ‘‘Tại sao thông thường những người sử dụng
máy móc thiết bị tiên tiến lại thu được lợi nhuận siêu nghạch?’’. Dó là do cơng nghệ
tiên tiến làm tăng sức sản xuất lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hoá xuống thấp
10
hơn giá trị thị trường. Nhưng trên thị trường, thông qua cạnh tranh lại bán theo giá
trị thị trường, nên thu được lợi nhuận siêu nghạch. Nhà tư bản A có trình độ cao
nhất và có khối lượng sản phẩm lớn nhất trong nghành có giá trị cá biệt của sản
phẩm thấp hơn giá trị thị trường nên thu được lợi nhuận siêu nghạch. Tuy nhiên, khi
cơng nghệ, máy móc đó trở nên phổ biến, các đối thủ cạnh tranh đã đuổi kịp trình
độ tiên tiến thì giá trị thị trường sẽ hạ xuống, hàng hoá rẻ đi, những người tiêu dùng
sẽ được hưởng lợi và khơng có người sản xuất nào thu được lợi nhuận siêu nghạch
nữa. Khi đó các nhà tư bản phải tìm một phương pháp khác nhằm theo đuổi mục
đích lợi nhuận siêu nghạch của mình.
VD: Công ty A khi cải tiến kĩ thuật cao hơn về mặt tư bản cố định, giá trị khấu hao
so với máy móc cũ sẽ giảm và hao mịn hữu hình thì khi hiện đại hơn cũng sẽ giảm
bớt sự ăn mịn, tác động của nhân tố bên ngồi, hao mịn vơ hình thì cũng sẽ giảm
bớt vì khi cải tiến thì khó mà thụt lùi so với những nhà tư bản khác từ đó giúp tăng
giá trị lên.
3. Tổ chức lao động và sử dụng con người
Sử dụng lao động đúng cơng việc, khả năng trình độ của họ để khơi dậy tiềm
năng trong mỗi con người, làm cho người lao động gắn bó và sức lực tài năng cho
quá trình. Chủ phải biết bồi dưỡng cho trình độ của công nhân , quan tâm đến đời
sống, điều kiện làm việc của mọi người. Biết khen thưởng vật chất và tinh thần một
cách thoả đáng và tôn trọng con người để khuyến khích họ làm nhiệt tình và phát
huy tính sáng tạo, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất.
4. Tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu và tài chính của cơng ty
Đây là nhân tố tác động mạnh mẽ tới đến việc hạ giá thành sản phẩm. Bố trí các
khâu sản xuất hợp lý để hạn chế được sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm tỉ lệ phế
phẩm, chi phí ngưng sản xuất…
VD: Một cơng ty nếu mỗi ngày ln bị lấy trộm ngun vật liệu thì chi phí cho hai
phần tư bản cố định và tư bản lưu động cũng sẽ tăng lên, có thể chỗ ngun vật liệu
đó khơng đáng nhưng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý cơng nhận khác và
chính là lợi nhuận của tư bản sản xuất
5. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho việc mua sản vật tư sẽ tránh được những tổn thất
cho việc sản xuất như việc ngừng sản xuất để thiếu hụt vật tư, sản phẩm tồn kho từ
đó phát hiện ngăn chặn kịp thời tình trạng ở dạng mất mát, hao hụt vật tư.
Nhận xét: Trong những phương pháp trên chúng ta thấy các tác động đến mặt tư bản
cố định và tư bản lưu động. Trên thực tế khi tăng tốc độ tư bản lưu động tăng lên
11
đẩy cao chu chuyển tư bản lưu động làm cho tăng năng suất và đạt được hiệu quả
cao hơn so với tư bản cố định.
6. Sản xuất ra giá trị thặng dư siêu nghạch
Tại thị trường Việt Nam có rất nhiều nhà phân phối đang làm tốt nhiệm vụ đa
dạng hố lợi nhuận. Chính vì thế giá cả và các ưu đãi, chính sách chăm sóc khách
hàng là yếu tố canh tranh giúp các doanh nghiệp hay các công ty đạt lợi nhuận siêu
nghạch.
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là
phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối
ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu là không đổi
và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng
dư tuyệt đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là
phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư
trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động
không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị
thặng dư tương đối.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối là phương pháp chủ yếu thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát triển, sản
xuất giá trị thặng dư tương đối là chủ yếu.
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt
nhất để tăng năng suất lao động xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị cá biệt của
hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hố, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu
nghạch. Giá trị thặng dư siêu nghạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng
suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường
của nó. Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu nghạch là hiện tượng tạm thời,
nhanh chóng xuất hiện rồi nhanh chóng biến mất. Nhưng xét tồn bộ xã hội tư bản
thì giá trị thặng dư siêu nghạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị
thặng dư siêu nghạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc
đẩy nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lí hố sản xuất, tăng năng suất lao động làm
cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng. C. Mac gọi giá trị thặng dư
siêu nghạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì giá trị thặng
dư siêu nghạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động. Sự khác nhau giữ giá trị thặng dư siêu nghạch và giá trị thặng dư tương đối
còn thể hiện ở chỗ giá trị thặng dư do toàn bộ giai cấp của nhà tư bản thu được. Xét
về mặt đó nó thể hiện quan hệ bóc lột của tồn bộ giai cấp của các nhà tư bản đối
với tồn bộ giai cấp cơng nhân làm thuê. Giá trị thặng dư siêu nghạch chỉ do một số
12
nhà tư bản có kĩ thuật tiên tiến thu được. Nó khơng chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa
tư bản và lao động làm thuê mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa
các nhà tư bản. Từ đó, ta thấy giá trị thặng dư siêu nghạch là động lực trực tiếp
mạnh nhất thúc đẩy nhà tư bản thương nghiệp nghĩ cách đẩy mạnh doanh thu hoàn
thiện sản phẩm và đưa ra các chương trình tốt hơn nhằm cạnh tranh tối đa hố lợi
nhuận các nhân.
7. Tìm hiểu thị trường
Tìm hiểu nhu cầu thị trường, nhu cầu ẩn để biết nên đưa vào thị trường số lượng
sản phẩm là bao nhiêu và để phân bổ số lượng người sản xuất hợp lý.
VD: Các siêu thị lớn như Vinmart hay BigC ở Việt Nam hiện nay họ đều tìm hiểu
thị trường mỗi khi nhập hàng. Sẽ có những mặt hàng cố định người tiêu dùng bắt
buộc phải mua nhưng cũng có một số mặt hàng khơng có giá trị như vậy, họ sẽ phải
điều chỉnh số lượng mặt hàng khi nhập vào thị trường có dấu hiệu theo xu thế hay
sản phẩm đã quá lâu ở thị trường bị mất giá.
8. Tăng tốc độ chu chuyển
Tăng tốc độ chu chuyển chính là giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thơng của nó. Mặt bản chất của thời gian sản xuất chính là thời gian lao động sản
xuất, gián đoạn lao động sản xuất và dự trữ lao động sản xuất. Thời gian chu chuyển
của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra
nhiều hơn và tư bản càng lớn hơn.
9. Nhà sản xuất cũng phải luôn quan tâm đến khách hàng, theo dõi sự
phản hồi của khách hàng hay chăm sóc họ để kịp thời thay đổi sửa chữa những
điều không vừa ý, cải thiện nâng cao hơn chất lượng sản phẩm.
10. Tổ chức nhiều chương trình đào tạo
Cần thơng qua các chương trình đào tạo cụ thể để phù hợp từng đối tượng, từng
nghành nghề. Ngoài ra cịn có thể phổ biến cho cơng nhân các kiến thức liên quan
đến chất lượng sản phẩm, giá cả thị trường và kiến thức về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhằm tạo ra một lực lượng lao động có đủ khả năng tiếp thu, thích
ứng với mơi trường cạnh tranh hiện nay. Như vậy, trình độ lao động tăng cao cũng
có nghĩa là lao động phức tạp kết tinh trong hàng hoá tăng lên làm cho sản phẩm
làm ra ngày càng chất lượng, lao động và mức độ phức tạp của lao động
KẾT LUẬN
13
Sau khi đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Các giải pháp tăng lợi nhuận đối
với tư bản sản xuất’’ em đã phát hiện được mối quan hệ giữa lợi nhuận và tư bản
sản xuất nói riêng, tư bản cơng nghiệp nói chung. Bên đó có cách tư duy sâu sắc
hơn về vấn đề tăng lợi nhuận tác động từ những mặt nào theo như cơ sở của C.Mac
và hiểu hơn về giá trị thặng dư, lợi nhuận. Bài tiểu luận cũng cịn nhiều chỗ khá
thiếu xót, chưa đi sâu vào vấn đề lắm nhưng nhìn chung, nghiên cứu đã đạt được
những mục đích ban đầu đề ra như bổ sung, trau dồi vốn hiểu biết về nguồn gốc, sự
hình thành, nguyên nhân hình thành lợi nhuận, tư bản sản xuất. Qua bài tiểu luận
trên em đã học được cách thực hiện một bài nghiên cứu bài tiểu luận hoàn chỉnh:
cách xác định đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lenin, NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội – 2010
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Hồng Đức,
Hà Nội -2008
- Một số trang web
: />%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20Kinh%20t%E1%BA%BF%20ch%C3%ADnh%20tr
%E1%BB%8B%20MNL%20(C)%20Tr%2064-Tr130.pdf
/>%E1%BB%A3i-nhu%E1%BA%ADn-%C4%91%E1%BB%91i-v%E1%BB%9Bi-t%C6%B0b%E1%BA%A3n-s%E1%BA%A3n-xu%E1%BA%A5t-docx
LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận của em đến đây là kết thúc
Em xin chân thành cảm ơn!
Chúc Thầy Cơ có một ngày tốt lành.
15