TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: Thực trạng phân hóa giàu nghèo của Việt Nam từ 2008 –
2018
Họ và tên: Nguyễn Khánh Linh
Lớp: Anh 12 - K59
Chuyên ngành: Kế toán kiểm toán
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Văn Vinh
Quảng Ninh – Tháng 6 Năm 2021
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN HĨA GIÀU NGHÈO
1.1.
1.1.1
1.1.2
1.2.
Các khái niệm về sự phân hóa giàu nghèo
Khái niệm “nghèo”
Khái niệm “Phân hóa giàu nghèo” và chỉ tiêu đánh giá
Tác động của phân hóa giàu nghèo đối với nền kinh tế - xã hội ở Việt
Nam hiện nay.
1.2.1 Mặt tích cực
1.2.2 Mặt tiêu cực
Chương II: THỰC TRẠNG SỰ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO Ở
NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2008-2018
2.1. Thực trạng sự phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam từ 2008-2018
2.2. Nguyên nhân của sự phân hóa giàu nghèo
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
2.2.2. Nguyên nhân khách quan
2.3. Xu hướng biến động của sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta giai
đoạn 2008-2018
2.3.1. Khoảng cách phân hóa giàu nghèo ngày càng xa nhau khi
kinh tế thị trường ngày càng phát triển
2.3.2. Phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng đẩy tới phân hóa
xã hội
2.3.3. Định hướng xã hội chủ nghĩa với khả năng điều tiết sự
phân hóa giàu nghèo
3
Chương III: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ PHÂN HÓA GIÀU
NGHÈO
3.1. Quan điểm chủ yếu giải quyết phân hóa giàu nghèo ở nước ta
hiện nay
3.2. Giải pháp
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới đang bước vào thế kỷ mới với kỳ vọng một cuộc sống
mới phồn vinh hạnh phúc. Làn sóng tồn cầu hố đang lan nhanh là
động lực thôi thúc các quốc gia dân tộc vào một cuộc đua tranh vì sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chính vì vậy nền kinh tế thế giới đã
đạt tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, nhưng bên cạnh đó nó cũng tạo ra
hố ngăn giữa các quốc gia, các tầng lớp trong xã hội ngày càng sâu .Vấn
đề này có ý nghĩa đặc biệt hết sức quan trọng và cấp thiết đối với Việt
Nam trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.Thực tiễn đổi mới ở nước ta 20 năm qua cho thấy, với sự
chuyển đổi, xây dựng, và phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định
hướng XHCN, cùng các chính sách mở cửa, hội nhập, đã đem lại nhiều
thành tựu to lớn về kinh tế, xã hội, đời sống của mọi tầng lớp dân cư
không ngừng được nâng cao. Đồng thời quá trình này cũng kéo theo
những biến động về cơ cấu xã hội, trong đó phân hoá giàu nghèo diễn ra
ngày càng rõ nét, nổi lên như một vấn đề thời sự cấp bách. Vì nó cũng
mang tính hai mặt: bên cạnh mặt tích cực là làm người dân giàu hợp
pháp...còn mặt tiêu cực là liên quan đến bất bình đẳng XH. Nếu để quá
trình bất bình đẳng diễn ra một cách tự phát thì nó dẫn đến những bất ổn
định khơng chỉ về kinh tế, văn hoá, xã hội mà trên cả lĩnh vực chính trị,
thậm chí dẫn đến nguy cơ chệch hướng XHCN.Chính vì vậy chúng ta
phải có một giải quyết đúng đắn để giải quyết vấn để phân hóa giàu
nghèo sao cho xây dựng đất nước công bằng dân chủ văn minh.
Do vậy, em đã chọn đề tài “Thực trạng phân hóa giàu nghèo của
Việt Nam từ 2008-2018” để phân tích rõ thực trạng giàu nghèo ở nước ta
trong giai đoạn này và đưa ra biện pháp giải quyết hiệu quả để xóa bỏ
thực trạng phân hóa giàu nghèo ở nước ta.
5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
Các khái niệm về sự phân hóa giàu nghèo
Khái niệm “nghèo”
Nghèo là tình trạng thiếu hụt các nguồn lực của các cá nhân hoặc
nhóm trong tương quan của các thành viên khác trong xã hội, tức là so
với mức sống tương đối của họ. Như vậy, nghèo tương đối là tình trạng
của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng
đồng tại địa phương xem xét. Khái niệm này thường được các nhà xã hội
học ưa dùng vì nghèo tương đối liên quan đến sự chênh lệch về những
nguồn lực vật chất, nghĩa là về bất bình đẳng phân phối trong xã hội 1.
Phương pháp tiếp cận này cho thấy rằng nghèo khổ là khái niệm động
thay đổi theo không gian và thời gian, cũng như theo trình độ học vấn và
truyền thống. Đây là cách tiếp cận đói nghèo tập trung vào phúc lợi của
tỷ lệ số dân nghèo nhất, có tính đến mức phân phối phúc lợi của toàn xã
hội. Từ cách hiểu như trên, có thể nhận thấy khái niệm nghèo tương đối
phát triển theo thời gian, tùy thuộc vào mức sống của xã hội.
Khái niệm “phân hóa giàu nghèo” và chỉ tiêu đánh giá
Trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kém phát triển sang nền
kinh tế thị trường, xu hướng biến động của cơ cấu xã hội ở nước ta hiện
nay, ngày càng trở nên rõ nét.Từ thực trạng đó, đã có một số luận điểm
có quan hệ đến quan niệm sự phân hoá giàu nghèo.
+ Gắn liền với bất bình đẳng xã hội và phân cơng lao động
+ Giàu nghèo là sự phân cực về kinh tế.
+ Là kết quả tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế và
đến lượt mình sự phân hố đó lại trở thành ngun nhân kìm hãm sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Là một hiện tượng xã hội phản ánh quá trình phân chia xã hội thành
các nhóm xã hội có điều kiện kinh tế khác biệt nhau. Phân hóa giàu
nghèo là phân tầng xã hội về mặt kinh tế, thể hiện trong xã hội có nhóm
giàu tầng đỉnh, nhóm nghèo tầng đáy. Giữa nhóm giàu và nhóm nghèo là
khoảng cách về thu nhập và mức sống.
Vậy Phân hóa giàu nghèo là một hiện tượng xã hội phản ánh quá trình
6
1.2.
1.2.1.
phân chia xã hội thành các nhóm xã hội có điều kiện kinh tế và chất
lượng
sống khác biệt nhau; là sự phân tầng xã hội chủ yếu về mặt kinh tế, thể
hiện sự chênh lệch giữa các nhóm này về tài sản, thu nhập, mức sống.
Vậy tiêu chí để đánh giá sự phân hoá giàu nghèo là dựa trên cơ sở nào?
Trên thế giới người ta thường dùng 2 tiêu chí hay hai phương pháp để
đánh giá sự phân hố giàu nghèo:
. Theo cơng thức 1/n: trong đó n là % dân cư để so sánh. Ví dụ: nếu theo
cột dọc giữa người giàu và người nghèo ta lấy 5 % người thu nhập thấp
nhất ở cột thấp nhất so với 5% người thu nhập cao nhất thì tỷ lệ là 1/5,
tức chênh lệch nhau 20 lần.Đây là độ an tồn của sự phân hố giàu
nghèo.
. Hệ số tập trung Gini là hệ số thay đổi từ 0 đến 1 cho biết mức độ công
bằng phân chia trong thu nhập thấp. Nếu hệ số này càng thấp thì mức
cơng bằng càng cao. Hệ số Gini cũng đã được sử dụng để đánh giá mức
độ phân tầng, phân hoá, phân cực giữa các vùng, miền hay nhóm xã hội.
Theo hệ số Gini này (hay theo nhà kinh tế học người Mỹ Kuznet) trong
thời kỳ nền kinh tế mới đi vào tăng trưởng: Sự bất bình đẳng sẽ tăng lên
là tất yếu. Khi nền kinh tế tăng trưởng đến mức độ nhất định sẽ giải
quyết được vấn đề xã hội đó, cơng bằng sẽ được thực
hiện.
Từ việc phân tích những khái niệm "nghèo","sự phân hố giàu nghèo"
ta cũng thấy được tính hai mặt của sự phân hóa giàu nghèo đối với nền
kinh tế. Từ đó cũng có thể thấy sự tác động nhất định của nó đối với
kinh tế- xã hội Việt Nam.
Tác động của phân hóa giàu nghèo đối với nền kinh tế - xã hội ở Việt
Nam hiện nay
Mặt tích cực
Phân hóa giàu nghèo đã góp phần khơi dậy tính năng động xã hội
trong con người ở nhiều nhóm xã hội, kích thích họ tìm kiếm và khai
thác cơ may, vận hội để phát triển vượt lên. Kích thích sự sáng tạo của
con người, nhằm tạo môi trường cạnh tranh quyết liệt, qua đó sàng lọc
và tuyển chọn những thành viên vượt trội, tạo động lực cho sự phát triển
của mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực hay mỗi địa phương. Đặc biệt là số
nhóm và nhóm người xã hội giàu lên do làm ăn đúng pháp luật. Và
7
1.2.2.
những hộ đã giàu hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo làm cho nền
kinh tế phát triển với năng suất lao động cao, tăng phúc lợi xã hội cho
người dân ( y tế, giáo dục ....) thông qua thuế thu nhập của người giàu...
Mặt tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực mà sự phân hóa giàu nghèo mang lại
thì đâu đó vẫn cịn những mặt tiêu cực đáng để xã hội phải quan tâm. Sự
phân hóa giàu nghèo thực tế đã dẫn đến sự bất bình đẳng giữa người với
người trong xã hội. Sự cách biệt giữa người nghèo với người giàu ngày
càng rộng. Người giàu có ngày càng có cơ hội phát triển bản thân vì họ
được đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vật chất, điều kiện tốt nhất cịn người
nghèo thì phải bán sức lao động, bán mồi hơi sương máu để có thể trang
trải cuộc sống và đơi khi họ cịn bị bóc lột. Họ không đủ khả năng để
cho bản thân một điều kiện sống cơ bản. Hiện nay, trong môi trường
kinh doanh và các thị trường hoạt động dịch vụ cơ bản thì người giàu lúc
nào cũng có tiếng nói nhiều hơn, có xu hướng phục vụ người giàu là
chính cịn người nghèo thì khơng được coi trọng. Vì sự phân hóa giàu
nghèo như thế cũng đã để lại rất nhiều điều tiêu cực. Đối với người giàu
thì họ đã quá quen với cuộc sống đầy đủ vật chất và tiện nghi chính vì
vậy mà họ có thể làm mọi thứ để mình khơng bị trở thành người nghèo
điển hình như là việc tham nhũng, Vì nguồn tiền kiếm được do phi lao
động là chủ yếu, không phải “đổ mồ hôi, sôi nước mắt”, nên nhóm
người giàu có này sống rất xa hoa, lãng phí. Cịn đối với người nghèo,
họ cũng có thể chấp nhận mọi thứ để bản thân mình có thể tốt hơn, từ đó
mà các hệ lụy sinh ra đó là trộm cắp, mua bán trái phép và dần xa vào
các tệ nạn xã hội.
8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỰ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO Ở
NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2008-2018
2.1. Thực trạng sự phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam từ 2008-2018
Ở Việt Nam, sự phân hóa giàu nghèo chưa biểu hiện rõ trong thời
kỳ quản lý kinh tế - xã hội theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Lúc
đó sự phân hóa giàu nghèo bị che khuất bởi chủ nghĩa bình quân và chế
độ công hữu với cơ cấu giai cấp “hai giai một tầng”(giai cấp công nhân
liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức). Chỉ từ sau khi đất
nước bước vào cơng cuộc đổi mới tồn diện (1986), xóa bỏ cơ chế quản
lý cũ, thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường, thì sự phân hóa giàu nghèo mới bộc lộ và ngày càng trở nên sâu
sắc. Thực trạng phân hóa giàu - nghèo ở nước ta, thể hiện rất đa dạng,
nhưng chủ yếu là thể hiện ở sự chênh lệch về thu nhập, mức sống chi
tiêu, sự hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản giữa các nhóm dân cư; giữa
các vùng, miền; giữa nông thôn và thành thị. Sự phân hóa giàu nghèo ở
nước ta được xét vào nhiều khía cạnh khác nhau như là về vùng kinh tế.
về giới tính, về địa lý và về mức sống và cơ cấu chi tiêu. Phần lớn người
dân đều tập trung về các nơi trung tâm có nền kinh tế phát triển để có
một nguồn thu nhập tốt hơn cịn ở những nơi tập trung ít dân cư thì đa số
là những dân tộc thiểu số. Nạn thiếu việc làm cho nữ giới ở các vùng núi
cao và nông thôn đang rất nghiêm trọng, 1/3 thời gian lao động chưa
được sử dụng, dẫn đến một bộ phận đáng kể lao động nữ ở nơng thơn ra
thành phố kiếm sống (bán bánh mì, bán rau, giúp việc....) thậm chí họ
cịn làm những nghề xã hội cấm( mại dâm, vận chuyển ma tuý...).Với sự
phát triển của kinh tế ngày nay, ta thấy sự phân hóa giàu nghèo chủ yếu
xuất hiện ở các vùng miền núi phía Bắc, miền Bắc Trung Bộ, duyên hải
miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long. Sự phân hoá
giàu nghèo ở nước ta đều diễn ra trên mọi góc độ, phương diện kinh tế
9
và xã hội. Chúng ta cần phải biết nguyên nhân gây ra nó để giải quyết
một cách triệt để nhằm xây dựng đất nứơc theo con đường XHCN.
2.2 Nguyên nhân của sự phân hóa giàu nghèo
Ở Việt Nam, sự phân hóa giàu nghèo chưa biểu hiện rõ trong thời
kỳ quản lý kinh tế - xã hội theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Lúc
đó sự phân hóa giàu nghèo bị che khuất bởi chủ nghĩa bình quân và chế
độ công hữu với cơ cấu giai cấp “hai giai một tầng”(giai cấp công nhân
liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức). Chỉ từ sau khi đất
nước bước vào cơng cuộc đổi mới tồn diện (1986), xóa bỏ cơ chế quản
lý cũ, thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường, thì sự phân hóa giàu nghèo mới bộc lộ và ngày càng trở nên sâu
sắc. Thực trạng phân hóa giàu - nghèo ở nước ta, thể hiện rất đa dạng,
nhưng chủ yếu là thể hiện ở sự chênh lệch về thu nhập, mức sống chi
tiêu, sự hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản giữa các nhóm dân cư; giữa
các vùng, miền; giữa nông thôn và thành thị. Sự phân hóa giàu nghèo ở
nước ta được xét vào nhiều khía cạnh khác nhau như là về vùng kinh tế.
về giới tính, về địa lý và về mức sống và cơ cấu chi tiêu. Phần lớn người
dân đều tập trung về các nơi trung tâm có nền kinh tế phát triển để có
một nguồn thu nhập tốt hơn cịn ở những nơi tập trung ít dân cư thì đa số
là những dân tộc thiểu số. Nạn thiếu việc làm cho nữ giới ở các vùng núi
cao và nông thôn đang rất nghiêm trọng, 1/3 thời gian lao động chưa
được sử dụng, dẫn đến một bộ phận đáng kể lao động nữ ở nơng thơn ra
thành phố kiếm sống (bán bánh mì, bán rau, giúp việc....) thậm chí họ
cịn làm những nghề xã hội cấm( mại dâm, vận chuyển ma tuý...).Với sự
phát triển của kinh tế ngày nay, ta thấy sự phân hóa giàu nghèo chủ yếu
xuất hiện ở các vùng miền núi phía Bắc, miền Bắc Trung Bộ, duyên hải
miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long. Sự phân hoá
giàu nghèo ở nước ta đều diễn ra trên mọi góc độ, phương diện kinh tế
10
và xã hội. Chúng ta cần phải biết nguyên nhân gây ra nó để giải quyết
một cách triệt để nhằm xây dựng đất nứơc theo con đường XHCN.
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Có thể nói rằng vấn đề giàu cụ thể ở nước ta thế nào vẫn chưa
được rõ vì thiếu số liệu chính thức. Qua điều tra cũng thấy được ngun
nhân cơ bản để khơng ít hộ giàu lên đó là:
+ Ở nông thôn, người giàu hiện nay chủ yếu do khả năng thích ứng
nhanh với sản xuất kinh doanh. Họ khơng chỉ làm nơng nghiệp mà cịn
làm thêm các nghề khác ( làm dịch vụ, làm thủ công nghiệp, công
nghiệp nhỏ, chế biến, xay xát...) Đối với các hộ giàu, phần thu từ sản
xuất nông nghiệp thường dùng cho chi tiêu sinh hoạt hàng ngày, còn
phần thu từ các ngành nghề khác thì dùng cho việc mua sắm tài sản cố
định để nâng cao mức sống hoặc để tích luỹ mở rộng sản xuất kinh
doanh. Một bộ phận nhỏ các gia đình giàu lên nhờ có người thân sống và
làm việc ở nước ngồi. Bằng nguồn tài trợ khơng ít gia đình có điều kiện
để nâng cao mức sống hoặc đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tăng thêm
thu nhập. Ngồi ra có một số hộ giàu vì có người thân tham gia công tác
quản lý, lãnh đạo các cấp. Trong số hộ này, không loại trừ những hộ giàu
lên nhờ khơn khéo hợp thức hố những người thu nhập bất chính dưới
đủ loại bổng lộc.
+ Ở thành phố, phần lớn người giàu là ở lĩnh vực buôn bán và dịch vụ
trong lĩnh vực sản xuất, số hộ giàu rất ít. Trong số hộ giàu lên nhờ bn
bán, có khơng ít người đã lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để trốn thuế
hoặc lẩn tránh các khoản nộp khác. ở đây phải kể đến trốn thuế hoặc lẩn
tránh các khoản nộp khác. ở đây phải kể đến một bộ phận không nhỏ các
viên chức Nhà nước làm" dịch vụ tổng hợp" tại các công ty trách nhiệm
hữu hạn, các trung tâm tư vấn...Ngoài ra là các hành vi buônlậu, trốn
11
thuế, làm hàng giả, tham nhũng cực kỳ nguy hiểm cũng tạo nên một bộ
phận cán bộ, viên chức giàu lên rất nhanh.
+ Về tay nghề, tính chất cơng việc, vị trí quyền lực:
Tay nghề cao, quyền lực càng lớn thì thu nhập càng lớn. Tất nhiên tay
nghề và tính chất cơng việc ( địi hỏi là lao động chân tay, trí óc nhiều,
hay độ phức tạp của cơng việc...) đều địi hỏi trình độ, tri thức của người
lao động được tích luỹ lâu dài mới có được và những người sở hữu
chúng có thu nhập cao là đúng. Tuy nhiên địa vị xãhội hay uy tín có thể
xuất phát từ tiềm lực kinh tế và hiện tượng người lạm dụng để làm giàu
một cách bất chính thì sẽ làm cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng
tăng vì thực sự dựa trên dựa trên quyền lực và địa vị xã hội, tiềm lực
kinh tế để làm giàu chính là bóc lột giá trị của những người khác.
Cịn ngun nhân cơ bản của nghèo là: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn
hoặc khơng có vốn, đơng con, neo đơn thiếu sức lao động.Bên cạnh đó
thì:
+ Đối với thành thị: ngun nhân nghèo là do có thể bị phá sản, đơng
con, thiếu sức lao động, ốm đau, lười nhác, mắc các tệ nạn xã hội, thiếu
tri thức, trình độ dân trí thấp...
+ Đối với nơng thơn: ngồi thiếu kiến thức làm ăn, khơng có vốn, nghèo
cịn do đơng con, khơng có điều kiện làm việc (thiếu ruộng, vuờn, không
đủ phươngtiện sản xuất...), khơng có kinh nghiệm....
Tất cả những ngun nhân chủ quan trên đã làm những người
nghèo ngày càng nghèo thêm và những người giàu thì giàu thêm và tạo
ra hố ngăn giữa người giàu và người nghèo ngày càng rộng. Bên cạnh
đó, những nguyên nhân khách quan càng làm cho sự phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng thêm và con người muốn điều chỉnh cũng khó
được
12
2.2.2. Nguyên nhân khách quan
Nước ta là nước có điều kiện tự nhiên không thuận lợi các thiên tai
như lũ, lụt, hạn hán, sâu bệnh … thường xuyên xảy ra đe dọa tới tài sản
của con người. Do vậy những vùng thường xuyên xảy ra những thiên tai
dịch bệnh thì nền kinh tế của người dân ở vùng này rất kém phát triển.
Do cơ chế chính sách chưa thoả đáng: trung ương cũng như địa
phương chưa có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thoả đáng, nhất là các
vùng núi cao, vùng sâu, vùng căn cứ kháng chiến cũ, thiếu các chính
sách đồng bộ như: chính sách ưu đãi, khuyến khích sản xuất, tạo việc
làm, tăng thu nhập, cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục đào tạo, văn hố
cũng như chuyển giao cơng nghệ, tổ chức chưa tốt việc chăm lo của
cộng đồng xã hội đối với người nghèo.
Hiện nay nước ta đang trên con đường phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa do đó có những người đã nhanh
chóng tiếp thu những tri thức, khoa học tiến bộ, họ thích ứng nhanh
chóng với sản xuất kinh doanh và các nghành dịch vụ. Cuộc sống của bộ
phận này được cải thiện những khoản thu của họ không những đủ để chi
tiêu cho sinh hoạt hàng ngày mà còn để mua sắm tài sản cố định để nâng
cao mức sống hoặc tích lũy để mở rộng sản xuất. Vì vậy mức sống của
họ ngày càng cao. Cịn một số bộ phận khơng chạy theo được sự thay
đổi của xã hội thì ngày càng tụt sâu dưới đáy xã hội.
Tất cả những nguyên nhân trên đã làm những người nghèo ngày
càng nghèo thêm và những người giàu thì giàu thêm và tạo ra hố ngăn
giữa người giàu và người nghèo ngày càng rộng.
Tóm lại, qua thực trạng Việt Nam như hiện nay ta có thể thấy hàng
loạt những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Có rất nhiều
nguyên nhân chúng tác động qua lại lẫn nhau và tạo nên vận may, cơ hội
của mỗi cá nhân, do vậy tạo nên sự khác biệt chênh lệch trong thu nhập,
tài sản và hàng loạt các mặt khác của cuộc sống tạo nên sự phân hoá
giàu nghèo trong xã hội.
13
2.3. Xu hướng biến động của sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta giai
đoạn 2008-2018
2.3.1. Khoảng cách phân hóa giàu nghèo ngày càng xa nhau khi
kinh tế thị trường ngày càng phát triển
Ngày nay,tồn cầu hố buộc các quốc gia phải tăng cường chất
lượng lao động cũng như tiêu chuẩn hoá lao động, phải đặt lại vấn đề về
việc sử dụng lao động tù nhân, lao động trẻ em...Toàn cầu hoá cũng đã
làm thay đổi tư duy của mọi người về hoạt động đầu tư của các nước
giàu có. Từ việc nhìn nhận nó đơn thuần làm thế nào để cải thiện bức
tranh kinh tế xã hội của mình. Tồn cầu hố có tác động quan trọng, nhất
là ở việc khai thác, sử dụng một cách hiệu quả lợi thế so sánh của các
quốc gia. Hơn thế nữa, nó giúp các quốc gia phát huy những lợi thế ấy.
Các nước đầu tư đã, đang và sẽ tái phân phối sự giàu có của mình, giúp
các nước đang phát triển khai thác và gợi ý cho họ cách thức để tạo ra sự
giàu cócho riêng mình. Bên cạnh đó, các nước đầu tư cũng có thể mở
rộng thị trường qua việc làm cho một bộ phận dân cư ở các nước nhận
đầu tư trở nên giàu có hơn, do đó, có điều kiện tiêu dùng sản phẩm của
nước đầu tư. Cũng nhờ thế, quá trình này phần nào giúp các nước đang
phát triển giải quyết vấn đề việc làm và gia tăng những điều kiện thuận
lợi để thực hiện các chương trình xố đói giảm nghèo.Tuy nhiên, cũng
nên ý thức về những thách thức mà tồn cầu hố mang đến, bởi lẽ chỉ có
dân chủ hố mới cho phép chúng ta huy động tiềm năng sáng tạo của
mọi thành viên trong xã hội, hợp lý hoá đời sống kinh tế chính trị, tăng
sức cạnh tranh và sự phát triển bền vững.
Xét về mặt xã hội học, sự chênh lệch giàu nghèo trở thành vấn đề
xã hội thực sự và làm nảy sinh những vấn đề mang tính tâm lý tác động
khơng tốt tới nhiều mặt
Thứ nhất, tồn cầu hố buộc các quốc gia phải đối mặt với những
nguy cơ tụt hậu và cũng buộc các quốc gia phải chấp nhận thay đổi, mà
14
đơi khi là đau đớn. Tồn cầu hố sẽ chỉ ra những hạn chế về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, sẽ khiến các doanh nghiệp phải tham gia
vào một cuộc chơi với những luật chơi đời sống xã hội. Điều này thể
hiện qua tâm lý hằn học với sự giàu có, đố kỵ với những nhà kinh doanh,
những người thành đạt không theo quan niệm truyền thống cũ. Người ta
đổ lỗi cho kinh tế thị trường, cho toàn cầu hố hoặc tự do thương mại,
coi đó như là “mảnh đất màu mỡ”cho tham nhũng, buôn lậu và các khắc
nghiệt, để hoặc tận hưởng những cơ hội mà nó mang lại, hoặc chấp nhận
bị phá sản. Vì thế, nó sẽ kéo theo thất nghiệp như là một nguyên nhân
của sự lan tràn các tệ nạn xã hội.
Thứ hai, toàn cầu hoá chỉ ra một cách rõ ràng sự lạc hậu trong
năng lực của một dân tộc, của doanh nghiệp và của cá nhân. Hơn bất kỳ
lúc nào, người ta sẽ phải đánh giá một cách sâu sắc về “tính có thể mua
bán được” của những giá trị lao động của mình.
Thứ ba, tồn cầu hố cũng sẽ u cầu các quốc gia phải giải bài
toán giữa tăng trưởng về kinh tế với sự ổn định về chính trị và xã hội. ô
nhiễm môi trường cũng là vấn đề nan giải của các quốc gia và của cả thế
giới trước nhịp điệu phát triển vũ bão của khoa học, công nghệ. Nhưng
trên hết, dân chủ hoá phải được quan hành vi trục lợi hoặc tạo ra ưu thế
và lợi ích cho người giàu, hạn chế và làm thiệt hại đến quyền lợi của
người nghèo và là nguyên nhân khiến khoảng cách giàu nghèo ngày
càng mở rộng.
2.3.2.Phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng đẩy tới phân hóa
xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu rộng
với thế giới thì vấn đề an ninh trật tự ngày càng được đặt ra với vai trò
quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên khi phân hóa giàu nghèo đang có xu
hướng diễn ra ngày càng sâu sắc thì thật khó có thể đảm bảo vấn đề an
ninh trật tự. Bởi lẽ phân hóa giàu nghèo sẽ dẫn đến những tác động sau
đây:
Thứ nhất, phân hóa giàu nghèo khắc sâu thêm hố sâu ngăn cách
giữa nhóm giàu với nhóm nghèo, từ đó dẫn tới mối liên kết giữa các
15
nhóm xã hội ngày càng lỏng lẻo. Đây là một yếu tố gây ảnh hưởng đến
mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc - yếu tố cơ bản trong việc
đảm bảo vấn đề an ninh chính trị.
Thứ hai, phân hóa giàu nghèo là tiền đề tác động đến tình hình tội
phạm, tệ nạn xã hội. Vì vậy, để ổn định tình hình trật tự an tồn xã hội
thì một trong những biện pháp mang tính phịng ngừa là ổn định nền
kinh tế vĩ mô, tạo nhiều công ăn việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống
cho mọi người dân trong cả nước.
Thứ ba, cùng với tệ nạn tham nhũng, phân hóa giàu nghèo là 2
hiện tượng có tác động trực tiếp đến bất bình đẳng xã hội. Tạo ra tâm lý
bất bình đối với tệ nạn tham nhũng và sự phân hóa giàu nghèo. Cùng với
xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường là sự thương mại hóa các
lĩnh vực y tế, giáo dục sẽ làm cho người nghèo khó có thể tiếp cận. Vì
thế, họ không được hưởng các phúc lợi xã hội mà lẽ ra họ có quyền
được hưởng... dẫn tới người dân suy giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, vào chế độ; tạo ra tâm lý chống đối, làm phát sinh
“khiếu kiện” và những “điểm nóng” với những biến phức tạp về an ninh
xã hội.
Thứ tư, phân hóa giàu nghèo vừa là điều kiện làm cho nội bộ cán
bộ đảng viên tự diễn biến theo chiều hướng xấu, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến an ninh chính trị nội bộ; dẫn đến tình trạng bộ máy nhà nước
hoạt động kém hiệu lực; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước bị vơ hiệu hóa và bị xun tạc; sự lãnh đạo của Đảng suy yếu.
Thứ năm, phân hóa giàu nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với tăng
trưởng và phát triển. Nếu giải quyết tốt vấn đề phân hóa giàu nghèo sẽ
tác động tích cực tới mục tiêu phát triển nền kinh tế một cách bền vững.
Tránh được những hệ lụy do quá trình đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế như môi trường, tài nguyên bị phá hoại, chuyển đổi mục đích sử
dụng tài ngun khơng đúng dẫn tới sự lãng phí trong việc khai thác sử
dụng tài nguyên. Như vậy, phân hóa giàu nghèo có mối liên hệ chặt chẽ
với vấn đề an ninh môi trường.
16
2.3.3. Định hướng xã hội chủ nghĩa với khả năng điều tiết sự
phân hóa giàu nghèo
Để có thể huy động được nhiều tiềm năng và sức mạnh hơn nữa
cho quá trình phát triển đất nước theo hướng Xã hội Chủ Nghĩa theo
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, chúng ta
phải giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là nhân tố Xã hội Chủ Nghĩa
một bên là định hướng Xã hội Chủ Nghĩa. Những năm gần đây, cùng với
sự phát triển của kinh tế thị trường kéo theo là xu hướng “ định hướng
xã hội chủ nghĩa với khả năng điều tiết xã hội phân hóa giàu nghèo”
ngày càng được hé mở và được khẳng định. Giair quyết được xu hướng
này thì chúng ta có thể giải quyết được sự phân hóa xã hội và thu hẹp
khoảng cách xã hội vì theo tư tưởng “ cách mạng không ngừng” của chủ
nghĩa Marx – Lenin, là xây dựng Chủ Nghĩa Xã hội là giải phóng con
người khỏi mọi chế độ áp lực, bóc lột, bất cơng, đói nghèo, lạc hậu, xây
dựng xã hội mới, trong đó mọi người thực sự làm chủ và có điều kiện
phát triển toàn diện.
17
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ PHÂN HÓA GIÀU
NGHÈO
3.1. Quan điểm chủ yếu giải quyết phân hóa giàu nghèo ở nước ta
hiện nay
Một là, tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công.
Tăng vốn ngân sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn, nhất là cho các vùng sâu, vùng xa, hạ tầng thương mại phục vụ lưu
thơng hàng hóa nơng - lâm - thủy sản.
Hai là, xây dựng hồn chỉnh hệ thống chính sách hỗ trợ nơng
nghiệp và nơng dân. Các chính sách về quyền sử dụng đất; chính sách
kết hợp giữa kinh tế nhỏ “hộ gia đình” với các doanh nghiệp trong sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; cụ thể hóa
chính sách phối hợp 4 nhà (nhà sản xuất, nhà doanh nghiệp, Nhà nước,
nhà khoa học); chính sách an sinh xã hội cho nông dân như bảo hiểm y
tế, hỗ trợ con em nông dân nghèo trong giáo dục, hỗ trợ đào tạo nghề và
tìm việc làm, bảo hiểm cho nơng dân khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào những mục đích khác...
Ba là, hồn chỉnh hệ thống luật pháp tạo hành lang pháp lý thơng
thống để khuyến khích mạnh hơn nông dân và doanh nghiệp đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Đồng thời, đầu tư tăng cường năng lực thông tin và xúc tiến thương mại.
Bốn là, chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm
nhanh tỷ trọng lao động thuần nông, tăng tỷ trọng lao động làm các
ngành nghề phi nông nghiệp. Tạo điều kiện cho lao động nơng thơn có
việc làm trong và ngồi khu vực nơng thơn, kể cả ra nước ngồi.
18
Năm là, tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo và có chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân, nhất là thanh niên; triển khai
rộng hệ thống khuyến nông, tăng cường đào tạo kỹ năng nông nghiệp.
Sáu là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu chọn tạo các giống cây
trồng, vật ni có năng suất và chất lượng cao phù hợp với từng vùng
sinh thái, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học. Tăng
cường biện pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Bảo
vệ, phát triển rừng; xây dựng, quản lý hệ thống thủy lợi...
Bảy là, tiếp tục đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói,
giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số
3.2. Giải pháp
- Giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
Thứ nhất, thống nhất nhận thức cao độ trong toàn Đảng đối với
việc thực hiện các mục tiêu về QLPTXH giải quyết vấn đề bất bình
đẳng, thiếu đồng bộ giữa các vùng miền, giai tầng xã hội, phân cực giàu
nghèo và phân tầng xã hội. Trên cơ sở đó, quán triệt tới từng Đảng viên
về trách nhiệm và nghĩa vụ đối với việc triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các vấn đề
này.
Thứ hai, Đảng chỉ đạo tiếp tục tăng cường tìm kiếm, huy động,
phân bổ thêm các nguồn lực để tập trung giải quyết các vấn đề
QLPTXH…Trong đó, cần đảm bảo việc phân bổ nguồn lực dựa trên các
nguyên tắc ưu tiên. Cần phải tuyệt đối tránh tình trạng ban hành hệ
thống các chính sách vượt quá khả năng đáp ứng về nguồn lực hoặc ban
hành các chính sách mang tính cào bằng, dàn trải, chia đều…dẫn tới
phân tán về nguồn lực, đặc biệt trong lĩnh vực giảm nghèo.
Thứ ba, phải đẩy mạnh tối đa việc lồng ghép các mục tiêu giảm
bất bình đẳng, phân cực giàu nghèo và phân tầng xã hội vào các mục
tiêu phát triển KTXH trung và dài hạn. Cần phải thấy rằng, việc phát
triển về kinh tế không thuần túy chỉ nhằm mục tiêu ở phạm vi kinh tế mà
còn gắn với giải quyết các vấn đề xã hội.
19
Thứ tư, Đảng cần chỉ đạo, yêu cầu các cơ quan của Chính phủ, các
địa phương áp dụng các phương pháp lập kế hoạch phát triển theo mơ
hình từ dưới lên. Việc lập kế hoạch từ dưới lên nếu được làm chặt chẽ,
khoa học chắc chắn sẽ giúp giải quyết tốt hơn, nhanh hơn các vấn đề về
giảm nghèo, bất bình đẳng, phân tầng xã hội với những nguồn lực ít hơn.
Thứ năm, vấn đề bất bình đẳng, thiếu đồng bộ giữa các vùng
miền, giai tầng xã hội, phân cực giàu nghèo và phân tầng xã hội…đều là
những vấn đề mang tính thời đại của bất kỳ quốc gia và các hình thái xã
hội từ xưa tới nay. Do đó, để QLPTXH đối với vấn đề này, Đảng phải
không ngừng nâng cao nhận thức, hoàn thiện các quan điểm để chỉ đạo,
lãnh đạo.
Thứ sáu, bên cạnh các yếu tố cũ, các yếu tố truyền thống có liên
quan tới vấn đề giảm nghèo, giảm bất bình đẳng và phân tầng xã hội,
Đảng ta cũng cần phải xác định thêm những biểu hiện mới, những vấn
đề mới phát sinh trong của chính các vấn đề nói trên từ đó mới có thể
kịp thời đưa ra các chỉ đạo, định hướng trong QLPTXH.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
Thứ nhất, phải nâng cao được hiệu quả thực hiện chính sách thông
qua xây dựng một khung kế hoạch/chiến lược tổng thể về QLPTXH.
Trong đó, đối với tình lĩnh vực sẽ có các giải pháp tương ứng đi kèm với
các bộ chỉ số theo dõi, đánh giá để đảm bảo việc thực hiện đúng các mục
tiêu đặt ra.
Thứ hai, Nhà nước cần phải quyết liệt đẩy mạnh việc rà soát hệ
thống chính sách có liên quan để giảm chồng chéo, tăng tính thống nhất
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước.
Thứ ba, Nhà nước cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
chính sách vĩ mơ thơng qua việc tinh giảm bộ máy và thu hút nhân tài.
Cần tạo ra cơ chế để khuyến khích nhân tài trong việc đưa ra các giải
pháp đột phá, các ý tưởng hay để giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ tư, Nhà nước phải lồng ghép được các mục tiêu vào các chính
sách QLPTXH nói chung cũng như trong từng nhóm chính sách cụ thể
về kinh tế, xã hội và môi trường. Bên cạnh đó, Nhà nước phải tối đa hóa
được các nguồn lực khác nhau để cùng giải quyết vấn đề xã hội.
Thứ năm, Nhà nước cần căn cứ theo định hướng của Đảng để xác
định rõ mục tiêu ưu tiên cần giải quyết trong QLPTXH. Việc xác định rõ
20
các mục tiêu ưu tiên cũng là cơ sở để xác định được nguồn lực cần tập
trung đầu tư để giải quyết từng vấn đề cụ thể.
Thứ sáu, Nhà nước cần phải duy trì nguyên tắc đảm bảo đầy đủ
nguồn lực đầu tư để thực hiện các chính sách có hiệu quả. Trong nhiều
lĩnh vực, việc thiếu nguồn lực hoặc nguồn lực khơng được cung cấp đầy
đủ, kịp thời chính là yếu tố đã ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện chính
sách, điển hình như giảm nghèo hay các chính sách đối với đồng bào
DTTS.
Thứ bảy, Nhà nước cần tiến tới việc thay đổi các nguyên tắc trong
quản trị điều hành. Việc phân cấp và trao quyền và cần áp dụng rộng rãi
trong QLPTXH giai đoạn tới khi các cơ quan ở Trung ương chỉ đóng vai
trị ban hành chính sách khung và thực hiện theo dõi, giám sát trong khi
các cơ quan ở địa phương đóng vai trị là các đơn vị xây dựng, thực hiện
các chính sách cụ thể phù hợp với thực tiễn của từng địa phương.
- Giải pháp nâng cao vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
liên quan
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước cần tiếp tục mở rộng hành lang pháp
lý để phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức có liên quan
trong việc tham gia giải quyết các vấn đề QLPTXH.
Thứ hai, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức có liên quan cần tăng
cường sự phối hợp lẫn nhau và phối hợp với các cấp Ủy đảng, chính
quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách để giải quyết các
vấn đề QLPTXH.
Thứ ba, cần có thêm các cơ chế để các tổ chức có liên quan khác
(khu vực tư nhân) có thể tham gia sâu rộng vào các hoạt động phối hợp
thực hiện các giải pháp về QLPTXH.
Thứ tư, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức có liên quan cũng cần
phát huy vai trò trong việc giám sát các cơ quan quản lý Nhà nước thực
thi các chính sách để giải quyết các vấn đề phân cực giàu nghèo, bất
bình đẳng, phân tầng xã hội.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sự tham gia của người dân
Thứ nhất, cần coi người dân ở đúng vị thế của một chủ thể trong
QLPTXH về giảm bất bình đẳng, thiếu đồng bộ giữa các vùng miền, giai
tầng xã hội, phân cực giàu nghèo và phân tầng xã hội.
21
Thứ hai, hệ thống chính sách về QLPTXH về giảm bất bình đẳng,
thiếu đồng bộ giữa các vùng miền, giai tầng xã hội, phân cực giàu nghèo
và phân tầng xã hội phải loại bỏ được tâm lý trông chờ, ỷ lại trong một
bộ phận người dân vốn đã quen vào sự hỗ trợ của Nhà nước, nhất là
trong lĩnh vực giảm nghèo.
Thứ ba, hệ thống các chính sách về giảm bất bình đẳng, thiếu
đồng bộ giữa các vùng miền, giai tầng xã hội, phân cực giàu nghèo và
phân tầng xã hội chỉ có thể phát huy được hiệu quả và sự tham gia của
người dân nếu có sự phù hợp với thực tiễn ở các địa phương, các nhóm
dân tộc...
Thứ tư, để huy động được sự tham gia của người dân đối với việc
thực hiện các chính sách QLPTXH về giảm bất bình đẳng, thiếu đồng bộ
giữa các vùng miền, giai tầng xã hội, phân cực giàu nghèo và phân tầng
xã hội việc công khai minh bạch về thông tin là một yêu cầu vô cùng
quan trọng.
Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính sẽ là cơ sở để giúp người
dân tham gia nhiều hơn, sâu hơn vào các chính sách QLPTXH về giảm
bất bình đẳng, thiếu đồng bộ giữa các vùng miền, giai tầng xã hội, phân
cực giàu nghèo và phân tầng xã hội
22
KẾT LUẬN
Tóm lại, qua thực trạng Việt Nam giai đoạn 2008-2018 ta có thể
thấy hàng loạt những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Có
rất nhiều nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, nguyên nhân chủ quan, khách
quan...và chúng tác động qua lại lẫn nhau và tạo nên vận may, cơ hội
của mỗi cá nhân, do vậy tạo nên sự khác biệt chênh lệch trong thu nhập,
tài sản và hàng loạt các mặt khác của cuộc sống tạo nên sự phân hoá
giàu nghèo trong xã hội.
Giải pháp cho vấn đề phân hóa giàu nghèo giữa thành thị nơng
thơn và trong từng khu vực, nhất là khu vực nông thôn trong bối cảnh
hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay là cần tiếp tục điều chỉnh các
chính sách một cách phù hợp, xây dựng các chính sách phát triển nơng
thơn, chính sách với người nghèo thiết thực hơn theo hướng chú trọng
nhiều hơn nữa đến các vùng kém phát triển, vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh việc thúc đẩy phát triển kinh tế ở
khu vực nơng thơn thì cũng cần quan tâm hơn nữa tới các vấn đề về an
sinh xã hội, các chính sách liên quan đến những hộ gia đình có hồn
cảnh khó khăn để có thể phát triển khu vực nơng thơn nói riêng và cả
nước nói chung tồn diện cả về kinh tế và xã hội theo các mục tiêu thiên
niên kỷ đã đề ra và phát triển một cách bền vững.
23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Theo Tạp chí nghiên cứu lập pháp – Vấn đề chênh lệch giàu ngheo ở
Việt Nam
2. Cổng thông tin điện tử Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội
3. Tạp chí cộng sản – Việc làm và phân hóa giàu nghèo ở khu vực nông
thôn và công nghiệp
4. Wikipedia
24