TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài: VAI TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY
Họ và tên: Nguyễn Thu Hằng
Lớp: Anh12- K59-KTKT
MSV: 2014815013
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hoàng Văn Vinh
HẠ LONG – THÁNG 6 NĂM 2021
1
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp nhà nước tồn tại trong mọi nền kinh tế, Ở Việt Nam, doanh nghiệp
nhà nước có vị trí và vai trị quan trong được khẳng định trong chủ chương chính
sách của Đảng và cả trong thực tiễn.
Qua các kỳ Đại hội Đảng, Đảng đã chỉ rõ DNNN đóng vai trị chủ đạo trong nền
kinh tế. DNNN khơng chỉ đơn thuần là DNNN mà cịn là những nguồn lực vật chất
khác do Nhà nước nắm giữ. DNNN giữ những vị trí then chốt trong nền kinh tế; đi
đầu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; nêu gương về năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế - xã hội. Phát triển DNNN trong những ngành sản xuất và dịch vụ
quan trọng; xây dựng các tổng công ty nhà nước đủ mạnh để làm nòng cốt trong
những tập đồn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Đại hội X có sự điều chỉnh nhất định về vị trí của DNNN, đó là xóa bỏ độc quyền
và đặc quyền sản xuất, kinh doanh của DNNN và tập trung chủ yếu vào một số lĩnh
vực kết cấu hạ tầng, sản xuất tư liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế,
vào một số lĩnh vực cơng ích..v.v.
Việt Nam đi theo định hướng XHCN càng phải xem trọng các doanh nghiệp nhà
nước, vì chúng là một trong các yếu tố cơ bản, đảm bảo giải quyết các vấn đề xã
hội. Tầm quan trọng của khu vực doanh nghiệp nhà nước là ở chỗ nó là cơng cụ ổn
định, điều tiết, định hướng sự phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ cho các thành phần
kinh tế khác. Nếu doanh nghiệp nhà nước đảm bảo được vai trò trên, với các chi phí
thấp nhất đó là điều mà các xã hội đều mong muốn.
Nhận thấy tầm quan trọng của DNNN đối với sự phát triển kinh tế, em quyết
định chọn đề tài “ Vai trò của doanh nghiệp nhà nước đối với sự phát triển kinh tế
Việt Nam từ 2010 đến nay”. Để làm rõ vai trò của DNNN đối với nền kinh tế ở Việt
Nam.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Lịch sử hình thành doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.
Từ khi thống nhất đất nước cho đến nay thì việc thành lập và phát triển doanh
nghiệp nhà nước ta theo mơ hình tập trung. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh tế xã hội
của đất nước ta có nhiều điểm khác biệt với các nước xã hội chủ nghĩa khác nên q
trình hình thành cũng có một số điểm đặc thù về quy mơ, tính chất.
Đầu tiên, các doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ việc cải hóa các xí
nghiệp tư bản tư nhân hoặc tiếp quản các doanh nghiệp của chính quyền cũ để lại.
Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp loại này không nhiều và trên thực tế nhiều doanh
nghiệp loại này sau khi trở thành doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước tiếp tục
đầu tư phát triển mạnh về quy mô. Các doanh nghiệp nhà nước loại này sử dụng
công nghệ và thiết bị chủ yếu là ngoại nhập (trước đây chủ yếu từ các nước xã hội
chủ nghĩa cũ, đặc biệt là Liên xô và Trung Quốc). Các doanh nghiệp loại này dần
dần chiếm lĩnh hầu hết các ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ quan trọng. Trong
lĩnh vực nông, lâm nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước được thành lập ở các địa bàn
ít dân cư, cần khai thác tài nguyên đất, rừng với các ngành nghề khác nhau, chủ yếu
là trồng và khai thác gỗ, các cây cơng nghiệp dài ngày.
Ngồi ra khơng thể không kể đến là các doanh nghiệp nhà nước do chính quyền
địa phương (tỉnh, huyện) thành lập trong thời kỳ phân cấp quản lý cho địa phương
thời kỳ đầu (các doanh nghiệp nhà nước loại này chủ yếu thuộc lĩnh vực thương mại
dịch vụ, cơ khí sửa chữa, hầu hết quy mô nhỏ, năng suất thấp, chất lượng, hiệu quả
thấp).
Đến nay doanh nghiệp nhà nước này chiếm giữ hầu như tồn bộ ngành cơng
nghiệp như năng lượng (điện lực, than và dầu khí), khai khống, luyện kim, chế tạo
máy, sản xuất xi măng, phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất, dược phẩm và cơng
nghiệp phục vụ quốc phịng. Các ngành xây dựng, vận tải (hàng không, đường sắt,
biển), xuất nhập khẩu, thương nghiệp bán bn cũng có tỷ trọng doanh nghiệp nhà
nước tuyệt đối.
3
1.2. Định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
Trong q trình đổi mới, chúng ta đã hồn thiện dần về quan niệm doanh nghiệp
nhà nước. Điều này thể hiện rõ trong các văn bản pháp quy: nhiều luật, nghị định
đều có đề cập đến khái niệm về doanh nghiệp nhà nước. Tiêu biểu như Luật Doanh
nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua, ban hành ngày 20-4-1995.
- Điều 1 của Luật quy định “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, hoặc hoạt
động cơng ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội do nhà nước giao”.
Doanh nghiệp nhà nước với tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn
do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và
có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt nam.
- Điều 3 Xác định vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý là vốn ngân sách
cấp, vốn có nguồn gốc vốn ngân sách cấp và vốn doanh nghiệp tự tích lũy.Như
vậy, xét về chủ sở hữu vốn ở giai đoạn hiện nay chúng ta mới chỉ chấp nhận loại
doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước là chủ sở hữu duy nhất nắm giữ 100% vốn
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu
nhà nước, ra đời và hoạt động kinh doanh độc lập chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế khác với tổ chức hành chính
và tổ chức sự nghiệp nhà nước, không chỉ lấy hoạt động kinh doanh, hoạt động
cơng ích làm chủ yếu. Điều cơ bản là doanh nghiệp nhà nước phải chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn, các nguồn lực do
nhà nước là chủ sở hữu giao cho doanh nghiệp.
1.3. Phân loại doanh nghiệp nhà nước.
Theo Liên hợp quốc doanh nghiệp nhà nước có 3 loại:
- Doanh nghiệp hành chính sự nghiệp: được thành lập trong các ngành cung ứng
nước, điện, giao thông, thông tin liên lạc.
4
- Doanh nghiệp công cộng: là loại doanh nghiệp mà nhà nước là chủ sở hữu duy
nhất. Hoạt động của doanh nghiệp này chủ yếu nhằm mục đích xã hội, khơng vì
mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp sở hữu nhà nước: nhà nước sở hữu toàn bộ hoặc một phần tài sản
của doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam các doanh nghiệp nhà
nước được chia ra theo các tiêu chí sau:
- Theo mục tiêu hoạt động:
+ Doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích là các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cơng cộng theo các chính sách nhà nước, hoặc
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
+ Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
-
Theo sở hữu:
+ Loại doanh nghiệp nhà nước chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là nhà nước.
+ Loại doanh nghiệp nhà nước có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó nhà nước nắm
giữ khơng dưới 50% vốn.
+ Loại doanh nghiệp nhà nước có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó phần sở hữu của
nhà nước ít nhất gấp 2 lần cổ phần của các cổ đông lớn nhất khác trong doanh
nghiệp.
+ Loại doanh nghiệp nhà nước có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó nhà nước sở hữu
cổ phần đặc biệt để nắm giữ quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp.
Theo mơ hình tổ chức hoạt động có thể chia thành 2 nhóm:
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập, các công ty 90, 91.
- Doanh nghiệp nhà nước thành viên của các tổng công ty.
Theo cấp chủ quản ( đầu mối quản lý), có 3 nhóm:
- Doanh nghiệp nhà nước do các Bộ quản lý
- Doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý
5
- Doanh nghiệp nhà nước do các tổ chức đoàn thể quản lý.
Theo quy mơ kinh doanh, thì có thể phân thành 3 nhóm:
- Doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn: vốn nhà nước trên 10 tỷ, doanh thu trên 100
tỷ
- Doanh nghiệp nhà nước quy mô vừa: vốn nhà nước từ 5-10 tỷ, doanh thu từ 50100 tỷ
- Doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ: vốn dưới 5 tỷ, doanh thu dưới 50 tỷ.
Theo các ngành kinh tế kỹ thuật có thể phân loại theo nhóm các ngành kinh
tế kỹ thuật sau đây:
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp và phục vụ
sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành công nghiệp- xây dựng và phục vụ sản
xuất công nghiệp.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành thương mại, dịch vụ, vận tải, thông tin
liên lạc.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành còn lại.
6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
TỪ 2010 ĐẾN NAY
2.1. Vị trí và vai trị của doanh nghiệp nhà nước đối với việc phát triển kinh tế
ở Việt Nam.
2.1.1. Vị trí của các DNNN trong nền kinh tế tại Việt Nam.
Theo báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp Quốc hội cuối năm 2019, cả nước còn
505 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (chưa tính các cơng ty
nơng, lâm nghiệp), bao gồm: 6 tập đồn kinh tế nhà nước; 74 tổng cơng ty và nhóm
cơng ty mẹ - công ty con; 425 công ty độc lập thuộc bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong giai đoạn 2011 - 2019, số lượng doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ đã giảm khoảng 2 lần, nhưng tổng giá trị tài sản tăng 1,3 lần, tổng giá trị
vốn chủ sở hữu nhà nước tăng 1,8 lần, tổng lợi nhuận tăng 1,1 lần, nộp ngân sách
nhà nước tăng 1,1 lần. Phần lớn nguồn lực của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ nằm ở các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước.
Cũng theo số liệu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra, bình quân giai đoạn 20102017, số doanh nghiệp thực tế hoạt động của Việt Nam tăng 10,5%/năm, thu hút lao
động làm việc trong khu vực doanh nghiệp tăng 5,9%/năm, vốn sản xuất kinh doanh
tăng 15,4%/năm, đồng thời, doanh thu tăng 15,6%/năm, lợi nhuận tăng 13,7%/năm.
DNNN đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình khi đóng góp cho
ngân sách Nhà nước tăng 12,4%/năm, tương đương trên 60% trong GDP của toàn
bộ nền kinh tế và là khu vực quan trọng nhất đóng góp vào quy mơ và tốc độ tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
Vị trí DNNN trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam được thể hiện trên các
phương diện sau đây:
- Thứ nhất, về tình hình số lượng, vốn và lao động. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê đến ngày 31-12-2018, tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là trên 714
7
nghìn doanh nghiệp, số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh
doanh là trên 626 nghìn doanh nghiệp. Trong đó, DNNN chiếm 0,38% về số
lượng doanh nghiệp, 7,6% lao động, 28,6% tổng nguồn vốn và riêng doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước chiếm 0,18% về số lượng doanh nghiệp, 4,3% lao
động, 12,9% tổng nguồn vốn.
- Về kết quả sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ đóng góp của DNNN về doanh thu và lợi
nhuận ngày càng giảm mạnh. Tỷ trọng doanh thu thuần của DNNN năm 2015 đạt
18,2%, năm 2018 là 14,5%.
- Về hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Theo Sách trắng doanh nghiệp năm 2020 của
Tổng cục Thống kê, khu vực DNNN có 2.269 doanh nghiệp đang hoạt động có
kết quả sản xuất, kinh doanh (bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối), trong đó có 1.773 doanh nghiệp kinh
doanh có lãi (chiếm 78,5%), 51 doanh nghiệp kinh doanh hịa vốn (chiếm 2,2%)
và 436 doanh nghiệp kinh doanh lỗ (chiếm 19,3%). Khu vực DNNN thu hút 1,13
triệu lao động (chiếm 7,6% lao động của toàn bộ khu vực doanh nghiệp). Mặc dù
chỉ chiếm 0,37% về số lượng doanh nghiệp nhưng khu vực DNNN thu hút vốn
cho sản xuất, kinh doanh đạt 9,65 triệu tỷ đồng (chiếm 24,8% tổng vốn của toàn
bộ khu vực doanh nghiệp) do khu vực này chủ yếu là doanh nghiệp có quy mơ
lớn.
2.1.2. Vai trị của doanh nghiệp nhà nước đối với nền kinh tế.
Vai trị kinh tế.
- Doanh nghiệp nhà nước có nhiều khả năng để tập trung nguồn vốn, tổ chức sản
xuất hiện đại quy mô lớn chuyển giao công nghệ và hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Với những ưu thế này khiến cho doanh nghiệp nhà nước có vai trị quyết
định trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển tăng tốc, rút ngắn khoảng
cách giữa vùng với các vùng khác.
- Doanh nghiệp nhà nước phát triển với quy mô lớn trình độ cơng nghệ cao là một
giải pháp có tính quyết định đến việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo định hướng nhiều thành phần và mở cửa hội nhập. Doanh
8
nghiệp nhà nước trở thành những công cụ trực tiếp để tham gia khắc phục những
hạn chế của kinh tế thị trường khi nó đủ khả năng cung cấp những hàng hóa dịch
vụ cơng cộng có ý nghĩa đặc biệt đối với sinh hoạt chung của xã hội mà tư nhân
và các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc khơng có khả năng đầu tư. Phát
triển doanh nghiệp nhà nước để tạo kết cấu hạ tầng dịch vụ cho nền kinh tế, góp
phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững lâu dài nền kinh tế.
- Sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước chiếm vai trò chủ đạo, là vì sự phát
triển của nó đem lại địn bẩy kinh tế mạnh mẽ, trực tiếp cho bước chuyển nền
kinh tế từ chậm phát triển sang nền kinh tế phát triển hiện đại một cách nhanh
chóng. Phát triển doanh nghiệp nhà nước là giải pháp phân bố hữu hiệu các
nguồn lực trong nền kinh tế, khi mà các quan hệ vĩ mô của kinh tế thị trường
chưa phát triển.
- Với vai trò là điều kiện phát triển, doanh nghiệp nhà nước trợ giúp cho doanh
nghiệp tư nhân phát triển, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp tư nhân đi vào các
lĩnh vực kinh tế mới và chuyển giao cho khu vực tư nhân cơng nghệ hiện đại.
Vai trị chính trị.
- Doanh nghiệp nhà nước có ý nghĩa chính trị đặc biệt. Nó là bộ phận định hướng
về mặt kinh tế và là cơng cụ thực hiện các chính sách theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hệ thống doanh nghiệp nhà nước cung cấp cho nhà nước một cơ sở kinh
tế, để nhà nước trở thành một lực lượng chi phối trực tiếp đối với bộ phận kinh
doanh tư nhân.
- Doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận tạo thành nền tảng của kinh tế nhà nước.
Nó cung cấp nguồn lực chính, chủ yếu cho hoạt động của nhà nước, đồng thời là
công cụ trực tiếp hữu hiệu để thúc đẩy nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội do Đảng cộng sản và Chính
phủ đề ra. Các doanh nghiệp nhà nước có vai trị đặc biệt trong tăng cường củng
cố quốc phòng và an ninh đối với mỗi quốc gia.
9
Vai trò xã hội.
- Doanh nghiệp nhà nước với việc sử dụng nhiều lao động, tăng công ăn việc làm
và tăng thu nhập, sẽ làm giảm sự bất bình đẳng, doanh nghiệp nhà nước thực
hiện các quyền nghĩa vụ bảo hiểm cho người lao động tốt hơn các thành phần
khác.
2.1.3. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế tại Việt Nam
- Số lượng DNNN thời gian qua giảm mạnh cùng với việc thực hiện cơ cấu lại, cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Mặc dù chỉ chiếm gần 0,4% số
lượng doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh nhưng các
DNNN vẫn đang nắm giữ nhiều nguồn lực quan trọng của nền kinh tế, chiếm
khoảng 25,78% tổng vốn sản xuất, kinh doanh và 23,4% giá trị tài sản cố định và
đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản
xuất, kinh doanh.
- DNNN có vai trị lớn trong bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Theo số liệu
của Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) về thị trường phát điện Việt Nam,
các nhà máy điện thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước, như Tập đồn Điện lực
Việt Nam (EVN), Tập đồn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đồn Cơng nghiệp
Than Khống sản Việt Nam (TKV) chiếm khoảng 87% trong cơ cấu nguồn điện.
Đối với lĩnh vực xăng dầu. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) chiếm
khoảng 50% thị phần bán lẻ; các doanh nghiệp thuộc các tập đồn kinh tế và tổng
cơng ty nhà nước, như Tổng Công ty dầu Việt Nam (PVOil) chiếm 22,5%, Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh (Saigon
Petro) chiếm 6%, Tổng Công ty Thành Lễ (Thalexim) chiếm 6%, Tổng Công ty
xăng dầu quân đội (Mipec) chiếm 6%, các doanh nghiệp khác chiếm 15%.
- DNNN có vai trị lớn trong sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích.
Nhiều tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước trực tiếp tham gia phục vụ an ninh
- quốc phòng, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, kết hợp phát triển kinh tế
với bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia. Các DNNN thời gian
10
qua cũng đóng vai trị quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội, trước hết là hạ tầng giao thông,
nông nghiệp, nông thôn, năng lượng, viễn thơng. Trong một số thời điểm, nhiều
tập đồn kinh tế, tổng công ty nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ chính trị xã hội, phục vụ chính sách điều tiết kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bình ổn giá,...
- Có thể thấy, DNNN có vai trị, vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động của
các DNNN, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước có ảnh hưởng
lớn đến đời sống kinh tế - xã hội, chính trị của đất nước. Đó là những kết quả
khơng thể phủ nhận của khu vực DNNN. Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19,
mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn nhưng nhiều DNNN đã thể hiện được vai trị
quan trọng của mình trong việc góp phần bảo đảm an ninh lương thực, ổn định
kinh tế - xã hội.
2.2. Những thành tựu đạt được.
- Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước đã đem lại những thành tựu đáng kể:
mặc dù số lượng doanh nghiệp đã giảm đáng kể, điều chỉnh mạnh số lượng công
nhân để tuyển mới nhiều, quá trình đổi mới vừa thay đổi cơ chế quản lý, vừa tổ
chức sắp xếp lại nhiều đợt trong điều kiện chuyển đổi kinh tế, nhưng khu vực
doanh nghiệp nhà nước vẫn có tốc độ tăng trưởng cao và giữ vị trí đáng kể trong
đóng góp vào ngân sách nhà nước và xuât khẩu. Tăng trưởng khu vực doanh
nghiệp nhà nước luôn cao hơn khu vực dân doanh, cao hơn tốc độ chung của nền
kinh tế quốc dân.
- Cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp đã thay đổi cơ bản, có tác dụng xóa bỏ bao
cấp cho khu vực này từ ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước đã được
“Thương mại hóa”- một q trình khơng dễ thực hiện ở các nước chuyển đổi. Chi
ngân sách nhà nước có điều kiện tập trung cho các mục tiêu khác trong khi vẫn
duy trì được hiệu quả, vai trò của doanh nghiệp nhà nước như những tổ chức
kinh tế hoạch toán độc lập.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước về tổng thể đã được
nâng lên so với trước xét trên tất cả các mặt. Các chỉ số về hiệu suất vốn, lãi tuyệt
11
đối, số nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trên vốn mặc dù
thấp hơn so với các khu vực khác nhưng so với thời kỳ trước đổi mới đã có sự cải
thiện đáng kể.
- Về mặt quản lý, bước đầu đã phân định chức năng quản lý nhà nước của các
cơ quan nhà nước với chức năng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước. Cụ thể làm rõ các quan hệ: ai là chủ sở hữu vốn, mức độ tự chủ của
doanh nghiệp đến đâu, quan hệ với cơ quan chủ quản. Nhờ xác định rõ quyền
tự chủ của doanh nghiệp nhà nước nên trong việc thực hiện chủ trương liên
doanh, liên kết với nước ngoài qua hoạt động đầu tư quốc tê, các doanh
nghiệp nhà nước đã chủ động, tích cực và thực hiện khá thành cơng, góp phần
thu hút đẩy mạnh vốn đầu tư nước ngoài vao vùng trong thời gian qua.
12
CHƯƠNG 3: HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
3.1. Hạn chế
3.1.1. Hạn chế
Về hiệu quả kinh doanh.
- Mặc dù đã được đầu tư và ưu đãi nhiều từ phía nhà nước, sau nhiều lần sắp xếp
tổ chức lại và đổi mới cơ chế, nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa chứng
tỏ được tính hiệu quả của mình so với khu vực dân doanh, chưa đáp ứng được
mong muốn của Đảng và Nhà nước, chưa tương xứng với tiềm lực và ưu đãi do
nhà nước dành cho.
- Một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả là phải đảm bảo các tiêu
chuẩn: bảo toàn và phát triển được vốn, phải trích đủ khấu hao tài sản cố định,
lương bình quân phải bằng hoặc vượt mức bình quân của doanh nghiệp cùng
ngành nghề trên địa bàn, trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn, nộp đủ các khoản thuế
theo luật định, có lãi, nộp đủ tiền sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp
như: dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm, đầu tư phát triển, khen thưởng,
phúc lợi. Tuy nhiên số doanh nghiệp có hiệu quả chỉ chiếm khoảng 40%, số
doanh nghiệp thực sự có lãi chỉ là 40,44%, số doanh nghiệp bị lỗ khoảng 20%, số
doanh nghiệp cịn lại nằm trong tình trạng khơng ổn định, khi lỗ, khi lãi và lãi
không lớn lắm.
Về khả năng cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp nhà nước cịn yếu kém về khả năng cạnh tranh. Có nhiều
ngành, sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước đang được bảo hộ tuyệt đối (ưu đãi
độc quyền) hoặc bảo hộ qua hàng rào thuế quan, trợ cấp (qua ưu đãi tín dụng và
bù lỗ, miễn thuế...) nhưng các doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa chứng tỏ khả
năng cạnh tranh của mình, thậm chí nhiều doanh nghiệp cịn luận chứng để Nhà
nước tăng cường các biện pháp bảo hộ mạnh hơn để duy trì việc làm và thị phần.
- Khả năng cạnh tranh kém của các doanh nghiệp nhà nước thể hiện ngay trên thị
trường nội địa: ở những ngành có khả năng sinh lời, thị phần của các doanh
nghiệp nhà nước có xu hướng giảm sút nhường chỗ cho khu vực đầu tư nước
13
ngoài và khu vực dân doanh. Khả năng cạnh tranh kém của các doanh nghiệp nhà
nước trong điều kiện Việt Nam đang và sẽ thực hiện các cam kết hội nhập quốc
tế có nguy cơ dẫn đến tình hình Nhà nước sẽ phải chịu chi phí rất lớn trong tương
lai để trợ cấp, duy trì các doanh nghiệp nhà nước.
Về cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
- Khu vực doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu cịn bất hợp lý. Cơ cấu ngành, quy mơ
cịn bất hợp lý đều chưa được chuyển dịch theo định hướng sắp xếp lại. Tỷ trọng
doanh nghiệp nhà nước ở khu vực nông nghiệp và thương mại dịch vụ là quá lớn
trong khi một cơ cấu hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp nhà nước chủ yếu phải tập
trung vào lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, chế tạo. Cơ cấu
quản lý cũng là bất hợp lý ở chỗ tỷ trọng doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý
quá cao. Số doanh nghiệp có số vốn trên 10 tỷ đồng cịn thấp. Với một cơ cấu bất
hợp lý nêu trên doanh nghiệp nhà nước khó có thể thực hiện đầy đủ các chức
năng và kỳ vọng về vai trò mà Đảng và Nhà nước mong đợi.
3.1.2. Nguyên nhân của tình trạng trên
- Đầu tư sai: trong xây dựng mới và cải tạo các doanh nghiệp nhà nước đã khơng
tính đến sự biến động của thị trường. Đầu tư sai bắt nguồn từ những quyết định
thời bao cấp. Tuy nhiên, sau nhiều năm đổi mới theo cơ chế thị trường việc đầu
tư sai vẫn tiếp diễn. Sự quản lý của nhà nước không đủ hiệu lực để ngăn chặn
tình trạng đầu tư khơng tính đến thị trường, không cân đối với nguyên liệu, cũng
không tính đến giá thành.
- Tình trạng thiếu vốn phổ biến: doanh nghiệp do Nhà nước quyết định thành lập,
nhưng không cấp đủ vốn cho sản xuất kinh doanh buộc phải đi vay lãi với lãi
suất ngân hàng. Vốn nhà nước chỉ khoảng 60% tổng số vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó, tại các tổng cơng ty 91 là 75% tại các doanh nghiệp do
Bộ, ngành quản lý là 45% và do địa phương quản lý là 50%. Khả năng trích lợi
nhuận để lập quỹ phát triển sản xuất rất thấp, số vốn lưu động hiện có cũng chỉ
14
huy động cho kinh doanh được khoảng 50%, số còn lại nằm ỏ vật tư mất mát,
kém phẩm chất, công nợ khơng thu hồi được.
- Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ lạc hậu: phần lớn các doanh nghiệp nhà nước được
trang bị máy thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau, có những thiết bị lạc hậu, già
cỗi, sản xuất từ những năm 50,60. Thực trạng hoạt động nghiên cứu, triển khai
cịn nhiều vấn đề bất cập. Hầu như khơng có sự học hỏi và lan tỏa giữa các nhà
đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp nội địa trong những năm vừa qua. Nếu
không thực hiện các hoạt động nghiên cứu phát triển, doanh nghiệp chỉ có thể tự
đổi mới thơng qua nghiên cứu cơng nghệ từ nước ngồi và sẽ khó có thể làm chủ
hồn tồn cơng nghệ của mình vì khơng có cơng nghệ sẵn có nào là hồn tồn
phù hợp với điều kiện thực tế. Khi đó việc phân bổ lại các yếu tố sản xuất và phát
triển quy mô sản xuất. Nhưng các yếu tố sản xuất vốn bản thân nó là có giới hạn
nên khi gặp phải những đối thủ cạnh tranh với năng lực công nghệ lớn, việc phải
tuột bỏ những cơ hội thị trường là điều dễ xảy ra.
- Doanh nghiệp không được tự chủ về mặt tài chính: có thể coi đây là một trở ngại
rất quan trọng khiến cho doanh nghiệp không thể tự chủ kinh doanh. Đại diện
chủ sở hữu của tài sản nhà nước tại doanh nghiệp là ai, cho đến nay vẫn không
rõ, gây ra nhiều lúng túng, khó khăn trong việc sử dụng tài sản đó. Cơ quan chức
năng quản lý tài sản của doanh nghiệp nhà nước về cơ bản vẫn đang thực hiện
quyền quản lý theo kiểu cũ. Cơ chế hạch tốn và tài chính doanh nghiệp nhà
nước bị những ràng buộc vơ lý trói chặt từ nhiều năm mà vẫn không được sửa
đổi.
- Không được chủ động về nhân sự và tiền lương: cho đến nay doanh nghiệp nhà
nước vẫn không chủ động trong việc sắp xếp lại số lượng lao động, giảm bớt
người khơng phù hợp, tuyển thêm người mới, vì Nhà nước chưa có đủ các chính
sách phù hợp để giải quyết công ăn việc làm và đời sống của số lao động dư
thừa. Chế độ tiền lương, các thang lương, bậc lương trong doanh nghiệp nhà
nước còn nhiều bất hợp lý giữa kinh doanh với khu vực hành chính sự nghiệp,
giữa doanh nghiệp các ngành nghề khác nhau và ngay trong nội bộ doanh nghiệp.
15
Tiền lương và tiền thưởng vẫn bị khống chế. Lương của công nhân cũng như của
những người quản lý doanh nghiệp về cơ bản vẫn không được trả theo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, mà theo quy định của cơ quan chức năng.
- Tổ chức quản lý không phù hợp: mặc dù đã có chủ trương xóa bỏ chủ quản
nhưng hiện đang có quá nhiều cấp, ngành trực tiếp can thiệp công việc kinh
doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Tình trạng phân cấp trên , dưới, ngang, dọc
chưa rõ ràng đã gây ra tình trạng doanh nghiệp chịu nhiều cấp, nhiều ngành cùng
ra sức “tăng cường quản lý”, công tác thanh tra, kiểm tra chồng chéo, gây phiền
hà cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động.
- Môi trường kinh doanh chưa hồn chỉnh: mơi trường kinh doanh cịn nhiều bất
cập. Điển hình là hệ thống tài chính, ngân hàng, giá cả chưa thật sự được xây
dựng theo kinh tế thị trường. Vẫn cịn những tình trạng buộc ngân hàng cho vay
theo lệnh, ngân hàng thụ động không chịu trách nhiệm về hiệu quả vốn cho vay
và thu hồi nợ, khi gặp nợ khó địi thì buộc ngân hàng phải khoanh nợ, giãn nợ
hoặc cho vay mới để trả nợ cũ. Cũng chưa có hệ thống văn bản pháp quy để
khuyến khích cạnh tranh hợp pháp và kiểm sốt độc quyền. Các thị trường yếu tố
sản xuất chưa hoàn chỉnh.
3.2. Biện pháp khắc phục
Cho đến nay vẫn chưa có các tiêu chí cụ thể và thống nhất để xác định vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước, đánh giá về hiệu quả doanh nghiệp nhà nước nên nhận
định chưa đúng về tác dụng của các chủ trương và biện pháp cải cách doanh nghiệp
nhà nước và các định hướng tiếp theo. Biểu hiện là vẫn cịn có tình trạng sử dụng
rất nhiều tiêu chí như tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước trong tổng sản phẩm quốc
nội, tốc độ tăng trưởng hàng năm, tỷ lệ đóng góp vào ngân sách nhà nước, chỉ tiêu
về tăng quy mô về vốn, mức doanh thu, nộp ngân sách, lãi hoặc lỗ; lãi trên doanh
thu, lãi trên tổng vốn hoặc vốn nhà nước…. Vì vậy, trong thời gian tới cần quan tâm
hơn đến công tác phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
và hiệu quả sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
16
- Để thực hiện được định hướng “Điều chỉnh cơ cấu để doanh nghiệp nhà nước có
cơ cấu hợp lý,… không nhất thiết phải chiếm tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành,
lĩnh vực, sản phẩm của nền kinh tế” . Vì vậy, việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu
trong thời gian qua phần nhiều mang ý nghĩa sắp xếp, điều chỉnh trong nội bộ
khu vực doanh nghiệp nhà nước (giảm bớt doanh nghiệp quy mô nhỏ, doanh
nghiệp lỗ, doanh nghiệp không cần nắm giữ, giảm bớt đầu mối, chuyển từ cấp
quản lý này sang cấp quản lý khác…).
- Việc sắp xếp, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước chưa được thực hiện theo một đề
án tổng thể kết hợp giữa ngành và địa bàn mà lại được thực hiện theo từng đề án
của từng bộ, ngành, địa phương, tổng cơng ty nên cịn có sự chồng chéo về ngành
nghề kinh doanh, giữa doanh nghiệp trung ương và doanh nghiệp địa phương
trên cùng một địa bàn.
- Phần lớn các ngành, các cấp vẫn có tư tưởng giữ lại nhiều doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước hoặc có cổ phần chi phối của Nhà nước. Cụ thể là có tới gần 60%
số doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn tại
các đề án sắp xếp đã được phê duyệt không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục phân loại cơng ty nhà
nước và cơng ty thành viên hạch tốn độc lập thuộc tổng công ty nhà nước.
- Triển khai thực hiện sắp xếp lại, cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp
nhà nước còn chậm so với tiến độ đã đề ra và chủ yếu là đối với các doanh
nghiệp quy mơ vừa và nhỏ; trong khi đó, các doanh nghiệp cần chuyển đổi sở
hữu trong thời gian tới lại tập trung vào các doanh nghiệp quy mô lớn, tổng công
ty, ngân hàng thương mại nhà nước có cơ cấu tổ chức phức tạp bao gồm nhiều
pháp nhân, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn trong cả nước lại phải vừa sắp
xếp, tổ chức lại vừa phải triển khai cổ phần hóa tồn bộ tổng cơng ty hoặc cổ
phần hóa một bộ phận các doanh nghiệp thành viên vừa hình thành cơng ty mẹ
có 100% vốn điều lệ do Nhà nước sở hữu trong thời hạn 4 năm như Luật định là
điều không dễ dàng trong điều kiện hiện nay.
17
- Giải quyết nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước. Tuy đã có xu hướng giảm so
với những năm trước nhưng vẫn còn lớn, trong khi khả năng thanh tốn nợ rất
hạn chế. Khơng ít đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh rất kém hiệu quả,
khơng có khả năng thanh tốn nợ, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của cả khu
vực đối với doanh nghiệp nhà nước nói chung, trong đó có các ngân hàng thương
mại nhà nước.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước so với doanh nghiệp
nước ngồi về chi phí sản xuất, chi phí về quản lý, tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí
khấu hao, tránh lãng phí, thất thốt lớn. Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước có
trình độ trang thiết bị, công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, cơng
suất huy động thấp dẫn đến chi phí khấu hao trên đơn vị sản phẩm cao; nhiều doanh
nghiệp chỉ đạt hiệu suất sử dụng tài sản cố định 50-60%. Tỷ lệ lao động dôi dư
(khoảng 20%) và lao động gián tiếp lớn, thiếu lao động tay nghề cao, năng suất lao
động thấp.
- Quá trình chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cần được tháo gỡ những vướng mắc. Do vậy, cơ chế hoạt động sau
chuyển đổi của doanh nghiệp ít thay đổi. Việc thiếu rõ ràng về lợi ích kinh tế, mơ
hình tổ chức quản lý, nhân sự, địa vị pháp lý và quan hệ với chủ sở hữu nhà nước
cũng là nguyên nhân không nhỏ khiến các doanh nghiệp chưa mặn mà với việc
chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước về cơng tác kế tốn, kiểm tốn
bảo đảm phục vụ một cách hữu hiệu công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tránh dẫn
đến tình trạng :
+ Đánh giá chưa đúng đắn và khơng giám sát được tình hình tài chính doanh
nghiệp. Ví dụ điển hình là chỉ khi thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu mới
phát hiện ra nhiều doanh nghiệp nhà nước báo cáo có lãi nhưng thực tế lại đang
thua lỗ.
18
+ Tình trạng chia chác, tham nhũng trong khu vực doanh nghiệp nhà nước đang
diễn ra khá trầm trọng. Biểu hiện rõ nét nhất là trong lĩnh vực đầu tư, mua sắm
(lại quả, gửi giá).
19
KẾT LUẬN
Với đề tài: “ Vai trò của doanh nghiệp nhà nước đối với sự phát triển kinh tế Việt
Nam từ 2010 đến nay”., em đã phần nào thể hiện được những thành tựu và mặt hạn
chế của doanh nghiệp nhà nước đạt được trong thời gian qua và từ đó thấy rõ được
vai trị của doanh nghiệp nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy
nhiên do nhiều điều kiện khách quan, nguồn thông tin còn hạn chế mà đề tài của em
còn chưa đi hết được các khía cạnh, nên em rất mong thầy cô thông cảm. Em xin
chân thành cảm ơn !
20
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ.....................................................................................2
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC............................................................................................2
1.1.
Lịch sử hình thành doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam..........................................2
1.2.
Định nghĩa về doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam...................................................3
1.3.
Phân loại doanh nghiệp nhà nước..............................................................................3
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỐI...................................6
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM.....................................................................6
TỪ 2010 ĐẾN NAY...............................................................................................................6
2.1. Vị trí và vai trò của doanh nghiệp nhà nước đối với việc phát triển kinh tế ở Việt Nam.
................................................................................................................................................6
2.1.1. Vị trí của các DNNN trong nền kinh tế tại Việt Nam..............................................6
2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước đối với nền kinh tế...........................................7
2.1.3. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế tại Việt Nam..................................................9
2.2. Những thành tựu đạt được.............................................................................................10
CHƯƠNG 3: HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC..................................................12
3.1. Hạn chế..........................................................................................................................12
3.1.1. Hạn chế...................................................................................................................12
3.1.2. Nguyên nhân của tình trạng trên............................................................................13
3.2. Biện pháp khắc phục.....................................................................................................15
KẾT LUẬN..........................................................................................................................19
MỤC LỤC............................................................................................................................20
DANH MỤC VIÊT TẮT.....................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................22
21
DANH MỤC VIÊT TẮT
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />5. />6. />7. Từ khóa “Luật doanh nghiệp Việt Nam”.
8. Từ khóa “Luật doanh nghiệp thế giới”.
9. Thơng tin của các kì đại hội Đảng các kỳ.
23