Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện cẩm giàng tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 130 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp I
-------------------------

trou bunna

nghiên cứu tình hình quản lý, sử dụng
đất đai huyện cẩm giàng, tỉnh hải dơng
luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
MÃ số: 4.01.03

Ngời hớng dẫn khoa học : pgs.ts. vũ thị bình

Hà Nội - 2006

`Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------1


Mục lục

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii



Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu đồ

vii

1. Mở đầu

1

1.1. Đặt vấn đề

7

1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài

9

2. Tổng quan tài liệu


10

2.1. Khái quát những vấn đề quản lý Nhà nớc về đất đai

10

2.1.1. Khái niệm về quản lý, quản lý Nhà nớc, chế độ quản lý

10

2.1.2. Nội dung cơ bản của quản lý đất đai

16

2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở một số nớc trên thế giới

19

2.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Nhật Bản

19

2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Trung Quốc

20

2.2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Thái Lan

21


2.2.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Inđônêxia

21

2.2.5. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Malaixia

21

2.2.6. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Lào

22

2.2.7. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Cămpuchia

22

2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Việt Nam

27

2.3.1. Quản lý Nhà nớc về đất đai qua các thời kỳ ở Việt Nam

27

2.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Việt Nam

32

3. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu


34

3.1. Nội dung nghiên cứu

34

3.2. Phơng pháp nghiên cứu

34

`Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------2


3.2.1. Phơng pháp điều tra khảo sát thu thập tài liệu số liệu

34

3.2.2. Phơng pháp phân tích, thống kê

34

3.2.3. Phơng pháp xử lý số liệu, tổng hợp tài liệu

35

3.2.4. Phơng pháp xây dựng hệ thống bản đồ

35


4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

36

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - x hội huyện Cẩm Giàng

36

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

36

4.1.2. Điều kiện kinh tế - x hội

37

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Cẩm Giàng

44

4.2.1. Đánh giá tình hình quản lý đất đai huyện Cẩm Giàng từ năm 1993 đến nay 44
4.2.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý đất đai trong những năm qua trên địa bàn
huyện Cẩm Giàng

77

4.2.3. Tình hình sử dụng đất đai

83


4.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2005

98

4.3.1. Hiện trạng quỹ đất đai

98

4.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

100

4.3.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

103

4.4. Một số biện pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý, sử dụng đất đai ở
huyện Cẩm Giàng trong thời gian tới

108

5. Kết luận và đề nghị

110

5.1. Kết luận

110

5.2. Đề nghị


112

Tài liệu tham khảo.........................................................................................107
Phần phụ lục..................................................................................................110

`Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------3


Danh mục các Chữ viết tắt và ký hiệu
chữ viết tắt

Giải thích

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BQ

: Bình Quân

CNHN

: Công nghiệp hàng năm

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá


CPC

: Cămpuchia

C.ty TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DVTM

: Dịch vụ Thơng mại

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

: Hội đồng nh©n d©n

KD

: Kinh Doanh

MLMUPC

: Ministry of Land Management, Urban Planning

and Construction(Bộ Quản lý đất đai, Quy hoạch đô thị và Xây dựng)
NSXK


: Nông sản xuất khẩu

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

Stt

: Số thứ tự

Tr.đ

: Triệu đồng

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

Tỷ.đ

: Tỷ đồng

UBND

: Uỷ bản nhân dân


WB

: World bank (Ngân hàng thế giới)

XD

: Xây dựng

`Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------4


Danh mục các bảng
Bảng số
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
B¶ng 4.7

B¶ng 4.8
B¶ng 4.9
B¶ng 4.10
B¶ng 4.11
B¶ng 4.12

B¶ng 4.13
B¶ng 4.14

B¶ng 4.15
B¶ng 4.16
Bảng 4.17
Bảng 4.18
Bảng 4.19
Bảng 4.20

Tên bảng
Trang
Một số chỉ tiêu kinh tế x hội chủ yếu
34
Dân số và biến động dân số qua các năm
35
Lao động và biến động lao động giữa năm 2000 và 2005
36
Kết quả đo đạc bản đồ địa chính ở huyện Cẩm Giàng
45
Kết quả phân hạng đất nông nghiệp của huyện Cẩm
Giàng theo NĐ 73/CP
47
Kết quả giao đất sản xuất nông nghiệp theo NĐ 64/CP
51
Kết quả thực hiện đề án hớng dẫn nông dân chuyển đổi
ruộng từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn theo Chỉ thị
21/CT-TU
53
Kết quả cho thuê đất của huyện Cẩm Giàng giai đoạn
2000-2005
54
Kết quả cấp GCNQSD đất sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn huyện Cẩm Giàng
60
Kết quả thực hiện thu ngân sách từ đất năm 2000 2005
63
Các khoản chi đền bù đất nông nghiệp của các doanh
nghiệp
64
Kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đất
đai trên địa bàn huyện Cẩm Giàng trong thời gian từ năm
68
2000 2005
Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về ®Êt ®ai
70
BiÕn ®éng diƯn tÝch ®Êt theo mơc ®Ých sư dụng năm 2000
với năm 2005
79
Cơ cấu, diện tích các loại đất của huyện năm 2005
93
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện năm 2005
96
Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp năm 2005
97
Diện tích, cơ cấu các loại đất ở năm 2005
98
Diện tích, cơ cấu đất chuyên dùng năm 2005
98
Diện tích, cơ cấu các loại đất có mục đích công cộng
101

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------5



Danh mục các biểu đồ
Stt

Danh mục

Trang

Biểu đồ 4.1

Cơ cấu nông nghiệp huyện Cẩm Giàng năm 2005

33

Biểu đồ 4.2

Cơ cấu kinh tế của huyện Cẩm Giàng

35

Biểu đồ 4.3

Biến động diện tích đất nông nghiệp năm 2000 và 2005

80

Biểu đồ 4.4

Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2000 và 2005


82

Biểu đồ 4.5

Biến động diện tích đất phi nông nghiệp năm 2000 và 2005

85

Biểu đồ 4.6

Biến động diện tích đất ở năm 2000 và 2005

85

Biểu đồ 4.7

Biến động diện tích đất chuyên dùng năm 2000 và 2005

86

Biểu đồ 4.8

Biến động diện tích một số loại đất phi nông nghiệp năm 2000 và 2005

91

Biểu đồ 4.9

Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2005


94

Biểu đồ 4.10 Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2005

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------6

95


1. mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Đất là t liệu sản
xuất chính không thể thay thế đợc của một ngành sản xuất nh nông nghiệp,
lâm nghiệp. Lịch sử phát triển nông, lâm nghiệp của loài ngời cũng là lịch sử
khai thác và bảo vệ đất đai ngày càng có hiệu quả. Đất đai còn là nguyên liệu
của một số ngành sản xuất nh làm gạch, ngói, đồ gốm, xi măng... Đất đai là
địa điểm để đặt máy móc, kho tàng, bến b i, nhà xởng, tạo chỗ đứng cho sản
xuất công nghiệp.
Mác đ khái quát vai trò kinh tế của đất đai: Đất là mẹ, sức lao động là
cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất.
Đối với đời sống, đất là nơi trên đó con ngời xây dựng nhà cửa, các
công trình văn hoá, là nơi phân bố các ngành kinh tế quốc dân, các khu dân
c... Đất đai còn là cơ sở để phát triển các hệ sinh thái, là yếu tố hàng đầu của
môi trờng sống, là nơi duy trì sự sống của con ngời và sinh vật.
Vai trò của đất đai đối với sản xuất và đời sống thật to lớn và đa dạng.
Hội nghị các Bộ trởng môi trờng Châu âu họp năm 1973 tại Luân Đôn đ
đánh giá:Đất đai là một trong những của cải quý nhất của loài ngời, nó tạo
điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con ngời trên trái đất.
Nh vậy, có thể nói đất đai là vấn đề xuyên suốt thời đại, tất cả các

quốc gia đều coi trọng việc quản lý chặt, nắm chắc tài nguyên đất đai phục vụ
cho chiến lợc xây dựng và bảo vệ đất nớc.
Việc quản lý đất đai là mục tiêu của mọi quốc gia, mọi thời đại, nhằm bảo
vệ quyền sở hữu của Nhà nớc bảo đảm việc sử dụng đất đai có hiệu quả.
Việc sử dụng đất đai đ đợc đặt ra ngay từ khi con ngời biết chăn

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------7


nuôi, trồng trọt. Vấn đề sử dụng đất đai tởng chừng nh đơn giản, nhng
thực ra rất phức tạp. Bởi vậy nên trách nhiệm của chúng ta là phải biết quản lý,
sử dụng đất đai một cách thông minh, hiệu quả trên cơ sở bảo vệ, cải tạo đất
ngày càng tốt, sử dụng đất đai tiết kiệm lâu bền.
Việt Nam đất chặt ngời đông bình quân đất nông nghiệp trên đầu
ngời chỉ có khoảng 0,1ha, mặt khác việc phân bố ®Êt ®ai kh«ng ®ång ®Ịu do
vËy viƯc sư dơng ®Êt tiÕt kiƯm kh«ng chØ cã ý nghÜa vỊ kinh tÕ mà còn đảm
bảo mục tiêu ổn định chính trị, x hội.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức quản lý và sử dụng đất đai còn hạn
chế và có một số vấn đề mới nảy sinh. Tình trạng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật đ xảy ra, vẫn còn một
số UBND x , phờng, các cơ quan Nhà nớc làm trái luật trong quản lý
sư dơng ®Êt ®ai. ViƯc tranh chÊp ®Êt ®ai diƠn ra dới nhiều hình thức ở
các địa phơng cha đợc giải quyết thoả đáng.
Huyện Cẩm Giàng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hải Dơng, việc quản lý
đất đai có những sắc thái riêng do là một huyện giáp thành phố có tốc độ đô
thị hoá quá nhanh, công tác quản lý, sử dụng đất đai khá phức tạp, địa bàn
quản lý khá rộng. Đợc sự chỉ đạo của Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố
Hải Dơng và sự giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi trờng tỉnh về mặt chuyên
môn nghiệp vụ, công tác quản lý Nhà nớc về đất đai của huyện Cẩm Giàng
đang từng bớc đợc tăng cờng rõ rệt.

Từ tình hình thực tế trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé giúp các cấp,
các ngành ở địa phơng có những biện pháp hữu hiện hơn, tích cực hơn và cần
có sự cố gắng nỗ lực hơn nhằm đa công tác quản lý Nhà nớc đối với đất đai
đi vào nề nếp theo quy định của pháp luật, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên
cứu tình hình quản lý, sử dụng đất đai huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dơng.

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------8


1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu việc thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất đai của các
cấp các ngành ở huyện Cẩm Giàng nhằm đánh giá các mặt tích cực, tiêu cực
và ảnh hởng của nó đến phát triển kinh tế - x hội của huyện.
- Góp phần làm rõ ý nghĩa thực tiễn về công tác quản lý, sử dụng đất đai
theo pháp luật phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - x hội của địa phơng.

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------9


2. Tổng quan tài liệu
2.1. Khái quát những vấn đề quản lý Nhà nớc về đất đai
2.1.1. Khái niệm về quản lý, quản lý Nhà nớc, chế độ quản lý
* Quản lý là gì?
Thuật ngữ quản lý có nhiều nghĩa khác nhau. Quản lý là đối tợng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và x hội. Vì vậy mỗi ngành
khoa học định nghĩa về quản lý dới góc độ riêng của mình. Những quan
niệm chung nhất về quản lý do điều khiển học đa ra. Đó là sự tác động định
hớng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật tự hoá và hớng nó phát triển
phù hợp với những quy luật nhất định. Hệ thống đợc hiểu là tổng thể những
yếu tố cấu thành có những đặc trng riêng mà những đặc trng đó không phải

là thuộc tính của mỗi yếu tố nằm riêng rẽ trong hệ thống. Quan niệm này
không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết bị, cơ thể sống, mà còn phï
hỵp víi mét tËp thĨ ng−êi, mét tỉ chøc hay một cơ quan Nhà nớc.
Lịch sử phát triển của loài ngời từ thời kỳ mông muội đến văn minh hiện
đại ngày nay có ba yếu tố nổi lên rõ rệt là: Tri thức - sức lao động - quản lý.
Trong ba yếu tố này thì quản lý là sự kết hợp giữa tri thức và sức lao
động. Nếu kết hợp tốt thì x hội phát triển, ngợc lại, sự phát triển sẽ chậm lại
hoặc rối ren. Sự kết hợp đó trớc hết đợc biểu hiện ở cơ chế, chế độ, chính
sách, biện pháp quản lý, và ở nhiều khía cạnh tâm lý x hội. Nhng tập trung
lại là quản lý phải biết tác động bằng cách nào đó để ngời bị quản lý luôn
luôn đợc hồ hởi phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ của mình để sáng tạo ra
lợi ích cho mình, cho x hội, cho Nhà nớc.
Vậy quản lý hiểu theo góc độ chính trị x hội rộng lớn là sự kết hợp
giữa trí thức với sức lao động, theo góc độ hành động, góc độ quy trình công
nghệ của tác động thì quản lý là điều khiển. Theo khái niệm này thì quản lý có
3 loại hình. Các loại hình này giống nhau là đều do con ng−êi ®iỊu khiĨn

`Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------10


nhng khác nhau về đối tợng.
- Loại hình thứ nhất là việc con ngời điều khiển các vật hữu sinh
không phải con ngời, để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của ngời điều khiển.
Loại hình này đợc gọi là quản lý tự nhiên trong sinh học, thiên nhiên, môi
trờng (việc lai giống động vật, ghép cây cối)
- Loại hình thứ hai là việc con ngời điều khiển các vật vô tri vô giác để
bắt chúng thực hiện ý đồ của ngời điều khiển, loại hình này đợc gọi là quản
lý trong kỹ thuật ( bu chính viễn thông, điều khiển ngời máy, máy điện
toán, vi tính)
- Loại hình thứ 3 là việc con ngời điều khiển con ngời. Đó là quản lý

x hội (quản lý con ngời). Quản lý x hội đợc Mác coi là chức năng đặc biệt
đợc sinh ra từ tính chất x hội hoá lao động.
Ngời viÕt: “ BÊt kú mét lao ®éng x héi hay cộng đồng nào đợc tiến
hành trên quy mô tơng đối lớn cũng đều cần có sự quản lý, nó xác lập mối
quan hệ hài hoà giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện các chức năng chung
nhất, xuất phát từ vận động của toàn bộ cơ cấu sản xuất (khác với sự vận động
của từng bộ phận độc lập trong nền sản xuất ấy) hay: một nghệ sỹ chơi đàn chỉ
phải điều khiển có chính mình, nhng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trởng( Mác - ănghen tập 23 trang 342).
Từ đó ta có thể hiểu quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hớng
dẫn các quá trình x hội và hành vi hoạt động của con ngời để chúng phát
triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đ đề ra và đúng ý chí của ngời
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý x hội là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu đợc
trong dời sống x hội. X hội phát triển càng cao thì vai trò của quản lý càng
lớn và nội dung càng phức tạp [6].
* Quản lý Nhà nớc
Trong x hội cha có Nhà n−íc qun lùc mang tÝnh x héi (qun lùc

`Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------11


x hội). Nó đợc củng cố, đảm bảo bằng uy tín của chủ thể quản lý, bằng sự tôn
trọng của các thành viên trong cộng đồng, bằng thói quen, tập quán, truyền
thống, đạo đức tôn giáo... mà đa phần đợc thể hiện dới hình thức những quy
phạm x hội. Quyền lực x hội còn đợc thể hiện khi cần thiết bằng những hình
thức cỡng chế đặc biệt do cả tập thể cộng đồng (thi tộc, bộ lạc) áp dụng đối
với những ngời, hoặc nhóm ngời vi phạm những quy tắc quản lý cộng đồng.
Chủ thể của quản lý x hội trong x hội cha có Nhà nớc, do đó có thể là cả
cộng đồng (ví dụ hội nghị toàn thể thị tộc) còn thông thờng là những thủ lĩnh

có tài năng, kinh nghiệm, uy tín hoặc tập thể những ngời có tài năng, kinh
nghiệm, uy tín do tất cả các thành viên cộng đồng bầu ra.
Quản lý x hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều
kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của
con ngời ở khắp mọi nơi, mọi tế bào lớn nhỏ của x hội. Vì vậy từ khi xuất
hiện Nhà nớc thì bộ phận quan hệ quản lý quan trọng nhất tức là phần quản lý
x hội quan trọng nhất đợc Nhà nớc đảm nhận. Quản lý x hội không chỉ do
Nhà nớc với t cách một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà còn do tất cả
các bộ phận cấu thành khác của hệ thống chính trị thực hiện: giai cấp, các chính
đảng, tổ chức x hội khác, các cơ quan x hội...
Quản lý các công việc của Nhà nớc (hay quản lý Nhà nớc ) hiểu theo
nghĩa rộng đợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nớc. Cũng có khi do
nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu toàn dân hoặc do các tổ
chức x hội, các cơ quan x hội thực hiện nếu đợc Nhà nớc giao quyền thực
hiện chức năng Nhà nớc. Quản lý Nhà nớc ở đây không phải là quản lý các tổ
chức chính trị gọi là Nhà nớc mà là sự quản lý có tính chất Nhà nớc, do Nhà
nớc thực hiện thông qua bộ máy Nhà nớc trên cơ sở quyền lực Nhà nớc
nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nớc.
Tất cả sự tác động quản lý Nhµ n−íc mang tÝnh qun lùc Nhµ n−íc,
nghÜa lµ bằng quyền lực pháp luật Nhà nớc theo nguyên tắc ph¸p chÕ x héi

`Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------12


chđ nghÜa. Qun lùc Nhµ n−íc mang tÝnh qun lùc đơn phơng và tính tổ
chức cao. Mọi ngời bình đẳng trớc pháp luật không cho phép bất cứ ai dựa
vào quyền thế để làm trái pháp luật và đòi hỏi cần nghiêm trị những kẻ phạm
pháp bất cứ ở cơng vị nào [6].
* Quản lý đất đai
Quan hệ đất đai là các quan hệ x hội trong lĩnh vực kinh tế, là các quan

hệ kinh tế, bao gồm: Quan hệ sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan
hệ về phân phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có... Cơ sở của các quan hệ
này là chế độ sở hữu toàn dân và t hữu ®èi víi ®Êt ®ai.
Nghiªn cøu cơ thĨ vỊ quan hƯ đất đai, chúng ta thấy sở hữu Nhà nớc về
đất đai làm phát sinh quyền sở hữu Nhà nớc đối với đất đai. Khác với quyền sở
hữu các tài sản khác trong luật dân sự, quyền sở hữu Nhà nớc về đất đai là
quyền sở hữu duy nhất và thống nhất.
Các quyền năng của quyền sở hữu Nhà nớc về đất đai đợc Nhà nớc
thực hiện trực tiếp bằng việc Nhà nớc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và
sử dụng đất đai. Các quyền năng này cũng không chỉ đợc thực hiện trực tiếp
mà còn đợc thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nớc về đất
đai và thực hiện thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những điều
kiện và theo sự giám sát của Nhà nớc.
Hoạt động trên thực tế của cơ quan Nhà nớc nhằm bảo vệ và thực hiện
quyền sở hữu Nhà nớc về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm:
+ Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính
+ Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất
+ Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các văn bản đó
+ Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp ®ång sư
dơng ®Êt, thèng kª, kiĨm kª ®Êt, cÊp giÊy chøng nhËn qun sư dơng ®Êt

`Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------13


+ Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý về sử dụng đất đai [17].
Các hoạt động đa dạng trên chủ yếu thể hiện trong các phạm vi cơ bản

sau đây của việc bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nớc về đất đai:
* Thứ nhất, Nhà nớc phải nắm chắc tình hình đất đai, biết rõ các thông
tin chính xác về số lợng, chất lợng đất đai và tình hình hiện trạng của việc
quản lý và sử dụng đất.
+ Về số lợng đất đai: Số lợng đất đai là diƯn tÝch toµn thĨ trong l nh
thỉ qc gia, trong tõng vïng kinh tÕ - kü tht, diƯn tÝch cđa mỗi loại đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp và đất cha sư dơng, diƯn tÝch cđa tõng chđ sư dơng vµ
sù phân bố trên bề mặt l nh thổ.
+ Về chất lợng, đó là các tính chất hoá lý của từng loại đất, độ màu mỡ,
phì nhiêu của đất, độ bạc màu của đất, độ mặn, sự nhiễm phèn của đất, ®é bỊn
v÷ng trong kÕt cÊu cđa ®Êt, tèc ®é sa mạc hoá của đất đai, hệ số sử dụng đất,
đặc biệt là đất nông nghiệp.
+ Hiện trạng sử dụng đất là thực tế quản lý và sử dụng có hợp lý, hiệu
quả, theo đúng quy hoạch, kế hoạch hay không? Có tuân thủ các quy định về
thời hạn và mục đích sử dụng hay không? Các đánh giá, phơng hớng khắc
phục để giải quyết các bất hợp lý trong sử dụng đất đai.
* Thứ hai, Nhà nớc thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai
theo đúng quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nớc sở hữu toàn bộ
đất đai nhng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng. Nhà nớc thực hiện việc chuyển giao qun sư dơng tõ c¸c
chđ thĨ kh¸c nhau, thùc hiện việc điều chỉnh giữa các loại đất, các vùng kinh tế.
Phân phối và phân phối lại đất đai, nói một cách cụ thể hơn, là thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất vì mục
đích của toàn dân. Vì vậy, Nhà nớc phải quản lý quy hoạch và kế hoạch hoá

`Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------14


việc sử dụng đất đại.
* Thứ ba, Nhà nớc phải thờng xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản

lý và sử dụng đất đai.
Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà nớc và ngời
sử dụng cụ thể thực hiện. Để cho việc phân phối và sử dụng đợc phù hợp với
yêu cầu và lợi ích Nhà nớc. Nhà nớc tiến hành kiểm tra giám sát quá trình
phân phối và sử dụng đất. Trong khi kiểm tra, giám sát nếu phát hiện các vi
phạm và bất đồng trong phân phối và sử dụng thì nhà nớc sẽ xử lý và giải
quyết các vi phạm bất đồng đó bằng pháp luật.
Các mặt hoạt động trên có mối quan hƯ trong mét thĨ thèng nhÊt ®Ịu
nh»m mơc ®Ých bảo vệ và thực hiện quyền sử hữu nhà nớc về đất đai. Nắm
chắc tình hình đất đai là tạo cơ sở khoa học và thực tế cho phân phối và sử dụng
đất một cách hợp lý theo quy hoạch. Kiểm tra, giám sát là củng cố mặt trật tự
trong phân phối và sử dụng đất, bảo đảm đúng quy định của Nhà nớc.
Nhà nớc sử dụng các biện pháp pháp lý và tổ chức để thực hiện các hoạt
động trên.
Từ sự phân tích các hoạt động quản lý của Nhà nớc đối với đất đai nh
trên, có thể đa ra khái niệm về quản lý nhà nớc đối với đất đai nh sau: Quản
lý nhà nớc đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nớc về đất đai; đó là các
hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất, trong việc phân phối và
phân phối lại vốn đất theo quy hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng đất.
Hoạt động quản lý đất đai của mỗi cơ quan nhà nớc có thẩm quyền làm
phát sinh các quan hệ giữa các cơ quan nhà nớc với ngời sử dụng đất...Nhà
nớc ban hành pháp luật để hớng các quan hệ đó đợc phát triển thống nhất và
phù hợp với yêu cầu, lợi ích của Nhà nớc.
Vì vậy, chế độ quản lý nhà nớc đối với đất đai là tổng hợp các quy

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------15



phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý Nhà
nớc đối với đất đai.
Những quy định này đợc ghi nhận trong Hiến pháp 1992, trong Luật
Đất đai 1993, Luật Đất đai năm 2003 và một số văn bản pháp luật về quản lý
đất đai. Về nội dung, chế độ quản lý nhà nớc đối với đất đai tập trung vào 3
lĩnh vực sau:
+ Các quy định về nắm chắc tình hình đất đai
+ Những quy định về phân phối và phân phối lại đất đai theo quy hoạch
+ Những quy định về kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất[17].
2.1.2. Nội dung cơ bản của quản lý đất đai
1) Đánh giá đất: Để đánh giá đúng số lợng và chất lợng đất phải điều
tra, đo đạc, khảo sát và phân hạng đất. Phân hạng đất là xác định tác dụng sử
dụng cụ thể cho từng vùng, từng diện tích đất đai trên cơ sở điều tra từ thực tế
nguồn gốc phát sinh của đất và điều kiện sử dụng đất. Việc phân hạng đất rất
quan trọng, vì căn cứ vào đó mà xác định giá trị thực của đất để tính tiền thuê
đất, tÝnh tiỊn th sư dơng ®Êt cịng nh− tÝnh tiỊn đền bù thiệt hại đối với đất
nông nghiệp, lâm nghiệp khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Về trách nhiệm, Điều 14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai năm 1998 quy định:(1) Chính phủ chỉ đạo uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất. (2)
Uỷ ban nhân dân chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai trực thuộc và uỷ ban nhân dân
cấp dới quản lý theo dõi sự biến động về diện tích, loại đất, ngời sử dụng đất,
kịp thời chỉnh lý các tài liệu về đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ở
địa phơng mình [17].
2) Đăng ký sử dụng đất: là một biện pháp của Nhà nớc nhằm theo dõi
tình hình sử dụng và sự biến động thờng xuyên của nó. Đăng ký sử dụng đất là
nghĩa vụ, trách nhiệm của từng chủ sử dụng và của cơ quan nhà nớc làm
nhiệm vụ quản lý đất đai.

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------16



Đối với ngời sử dụng đất thì trong các trờng hợp sau, họ có trách
nhiệm phải đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nớc có thẩm quyền:
+ Khi nhà nớc giao đất để sử dụng;
+ Khi thay ®ỉi mơc ®Ých sư dơng ®Êt;
+ Khi nhËn qun sư dụng đất của ngời khác;
+ Khi ký kết hợp đồng sử dụng đất: Thông qua việc đăng ký, hiệu lực
pháp lý của các hợp đồng mới đợc đảm bảo và là cơ sở để Nhà nớc thực hiện
việc quản lý các hợp đồng sử dụng đất.
3) Thống kê đất đai: là tổng hợp các số liệu thu đợc từ quá trình đánh
giá đất và đăng ký sử dụng đất. Thống kê đất đai rất quan trọng, không những
để theo dõi tình hình đất đai mà còn cung cấp những thông tin, số liệu chính
xác về mặt khoa học cho quy hoạch và kế hoạch hoá sử dụng đất đai cũng nh
cho công tác quản lý đất đai phải đợc thực hiện thờng xuyên. Việc tổng hợp
các số liệu phải làm hàng năm để cơ quan quản lý đất đai nắm chắc đợc tình
hình sử dụng và biến động đất đai [17].
4) CÊp giÊy chøng nhËn qun sư dơng ®Êt: GiÊy chứng nhận quyền
sử dụng đất là chứng th pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nớc với ngời sử dụng đất. Quá trình tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải
quyết mọi quan hệ về đất đai.
Điều 48 của Luật Đất đai 2003 quy định:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cấp cho ngời sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nớc đối với mọi loại đất.
Trờng hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó đợc ghi nhận trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi tr−êng


`Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------17


phát hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cấp theo từng thửa đất.
Trờng hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trờng hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cấp cho từng cá nhân, từng
hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trờng hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân c
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cấp cho cộng đồng dân c và trao
cho ngời đại diện hợp pháp của cộng đồng dân c đó.
Trờng hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho
ngời có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà chung c, nhà tập thể.
4. Trờng hợp ngời sử dụng ®Êt ® ®−ỵc cÊp giÊy chøng nhËn qun sư
dơng ®Êt, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô
thị thì không phải đổi giÊy chøng nhËn ®ã sang giÊy chøng nhËn qun sư
dơng đất theo quy định Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì ngời
nhận quyền sử dụng đất đó đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định Luật này.
* Những trờng hợp đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà nớc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trờng
hợp sau đây:
1. Ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất, trừ trờng hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích cđa x , ph−êng, thÞ trÊn;


`Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------18


2. Ngời đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà cha đợc cấp giÊy
chøng nhËn qun sư dơng ®Êt;
3. Ng−êi ®ang sư dơng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà cha đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4. Ngời đợc chuyển đổi, nhận chuyển nhợng, đợc thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất; ngời nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo l nh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới đợc hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
5. Ngời đợc sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền đ đợc thi hành;
6. Ngời trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Ngời sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91và 92 của Luật 2003;
8. Ngời mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Ngời đợc Nhà nớc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở [13].
2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở một số nớc
trên thế giới
2.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Nhật Bản
Trong cơ cấu chung của nền kinh tế Nhật Bản thì kinh tế nông nghiệp
không phải là nền kinh tế chủ đạo và cơ bản, nhất là từ sau chiến tranh thế giới
lần thứ II đến nay. Bởi vì nếu chúng ta làm phép điều tra và nghiên cứu sâu về
tình hình phát triển của nông thôn và tình trạng phát triển của nền kinh tế
nông nghiệp Nhật Bản từ trớc tới nay sẽ thấy điều này thể hiện rõ ràng, nhất
là tình trạng về nông nghiệp.
1) Tổng thu nhập sản xuất nông nghiệp là 48 tỷ USD/năm, chiếm


`Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------19


1,10% trong toàn bộ tổng thu nhập quốc dân.
2) Diện tích đất nông nghiệp Nhật Bản là 4,70 triệu ha. Diện tích của
một hộ là 1,20ha (ngoài khu vực Hokkaiđo ra, Hokkaiđo là 1,70ha).
3) Về cơ cấu nông nghiệp Nhật Bản, trong đó lúa chiếm 26,00% (chủ
yếu là lúa nớc), chăn nuôi cũng chiếm 26,00%, rau 24,00%, hoa quả 8,00%,
các loại hoa mầu khác 16,00%.
Về đo đạc địa chính ở Nhật Bản bắt đầu vào cuối thế kỷ XVI. Mục đích
là điều tra việc thu hoạch lúa bằng cách đo đạc đất trang trại. Đo đạc địa chính
theo nghĩa hiện nay bắt đầu vào năm 1873. Tuy nhiên kết quả đo không dựa
vào mạng lới toạ độ trắc địa quốc gia, và độ chính xác kích thớc và ranh
giới cũng không đầy đủ. Sau đại chiến thế giới II, Luật Đo đạc đất quốc gia
đợc thi hành vào năm 1951, cải cách địa chính bắt đầu và việc đo đạc này
vẫn đang tiếp tục...Đo đạc khảo sát đất đai quốc gia gồm 3 loại: Đo đạc địa
chính, Điều tra phân hạng đất và điều tra nớc... ở các thành phố tiến hành đo
đạc địa chính nhằm điều tra chủ đất, số thửa, loại đất, đờng ranh giới và kích
thớc từng thửa đất. Hầu nh một nửa số bản đồ lu giữ và sử dụng ở văn
phòng đăng ký làm hồ sơ đất vẫn còn dựa trên bản đồ cũ sản xt tõ thêi sưa
®ỉi hƯ thèng th ®Êt d−íi triỊu đại Meiji[14].
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Trung Quốc
Bắt đầu địa chính hiện đại từ năm 1930 nhằm phục vụ thuế và quyền sở
hữu. Năm 1978 chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng XHCN. Luật Đất đai
đầu tiền ban hành vào năm 1986, đợc sửa đổi năm 1998 bảo đảm rằng quyền
sở hữu đất có thể tách rời khỏi quyền sử dụng. Đo đạc địa chính và đăng ký
đất ở một số vùng tơng đối phát triển bắt đầu từ năm 1986; những năm 1990
tiến hành ở hầu hết các vùng. Mục tiêu chính là thu thập, lập hồ sơ những số
liệu và thuộc tính cơ bản của mọi thửa đất bao gồm: diện tích, phân hạng đất,
đờng ranh giới, quyền sở hữu, diện tích xây dựng, đầu t và tài sản trên đất...

Quan niệm về địa chính đa mục đích đợc chấp nhận rộng r i, nh−ng nh÷ng

`Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------20


ứng dụng chủ yếu lại là các cơ quan chính phủ. Việc đăng ký các quyền sử
dụng đất thờng đợc kết hợp chung trong hệ thống địa chính [14].
2.2.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Thái Lan
Dự án bằng khoán đất (The Land Titling Project) là dự án rất thành công
về địa chính do WB tài trợ. Tại Thái Lan, phơng pháp điều tra, thẩm định theo
hệ thống địa chính là giải pháp thích hợp, hiệu quả ®Ĩ cÊp giÊy chøng nhËn
qun sư dơng ®Êt trong ®iỊu kiện của Thái Lan. Đổi mới về kỹ thuật dễ đợc
chấp nhận hơn thay đổi về tổ chức. Kết quả ứng dụng kỹ thuật công nghệ đem
lại năng suất rất ấn tợng, nhng không bền vững. Vì thế cần nâng cao năng lực
quản lý và chú ý hơn đến chính sách chỉ đạo, lập kế hoạch chiến lợc, quản lý
nguồn nhân lực và phát triển toàn bộ tổ chức. Hiệu quả tổng hợp của các kết
hợp giữa các lĩnh vực mới là quan trọng. Dự án là cỗ xe cho sự thay đổi có ý
nghĩaCần bớt phân tích và kiến nghị thay đổi hệ thống mà phải chú ý nhiều
hơn đến tầm nhìn bao quát và hớng dẫn quá trình thay đổi. Điều này đòi hỏi
dự án cam kết dài hạn chứ không phải trợ giúp kỹ thuật ngắn hạn. Bài học cho
thấy sự yếu kém đáng kể là cha thúc đẩy đợc việc thành lập cơ quan định giá
của qc gia mỈc dï cã thiÕt kÕ. Sù cam kÕt tiếp tục đổi mới chính sách pháp
luật mới dễ đạt đợc các mục tiêu của dự án [14].
2.2.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Inđônêxia
Inđônêxia là nớc thuộc địa Hà Lan từ đầu thế kỷ XVII đến giữa thế kỷ
XIX. Địa chính bắt đầu từ năm 1620 nhằm kiểm soát việc giao đất cho nhân
công và ngời định c từ Hà Lan nhng địa chính chỉ đợc thi hành đầy đủ
vào năm 1961 theo những điều khoản của Luật Nông nghiệp cơ bản Địa
chính ở Inđônêxia là địa chính pháp lý để đăng ký quyền (do Cục Đất đai
quốc gia điều hành) và địa chính thuế chỉ để thu thuế (do ban giám đốc thuế

đất và xây dựng, Bộ Tài chính điều hành) [14].
2.2.5. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Malaixia
Địa chính ở nớc nµy lµ theo hƯ thèng Torrent, chđ u dùa vµo ®¹o

`Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------21


luật Fiji trong những năm 1879-1890. Trạng thái địa chính hiện nay thể hiện
trong Bộ Luật Đất đai quốc gia, năm 1965 ở bán đảo Malaixia, Sắc lệnh Đất
đai Sabah, bang Sabah, Bộ Luật Đất đai Sarawak, bang Sarawak Mục tiêu
hệ thống địa chính Malaixia nhằm cung cấp sự bảo đảm an toàn và sự đơn
giản cho mọi giao dịch về đất Quan niệm về địa chính có 2 thành phần cơ
bản: đăng ký đất đai và đo đạc địa chính [14].
2.2.6. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Lào
Có dự án do WB/AusAID (The Australian Agency for International
Development) đồng tài trợ. Mục tiêu tổng thể là tăng cờng cơ sở cho phát
triển bền vững dài hạn về kinh tế _ x hội. Đối tợng dự án là bồi dỡng sự
phát triển thị trờng đất hiệu quả và tạo thuận lợi cho việc huy động nguồn lực
nội địa bằng cách cung cấp một hệ thống quyền sở hữu sử dụng đất rõ ràng,
khả thi và bằng việc phát triển năng lực định giá đất. Dự án hỗ trợ 7 năm đầu
tiên của một chơng trình cấp bằng khoán đất quốc gia dài hạn hơn nhằm mục
đích mở rộng sự bảo đảm quyền sử dụng đất và phát triển các hệ thống quản
lý nhà nớc về đất đai và định giá đất, kể cả việc thành lập hệ thống bản đồ
địa chính. Các mục tiêu chính của dự án là:
- Hoàn thành khung pháp lý và chính sách cho quản lý đất đai;
- Triển khai một chơng trình tăng tốc cấp bằng khoán đất;
- Nâng cấp hạ tầng cơ sở, phơng tiện và hệ thống quản lý đất đai;
- Nâng cấp định giá đất;
- Hỗ trợ quản lý dự án, triển khai và tăng cờng tổ chức;
- Nghiên cứu đăng ký và chế độ hởng dụng đất cộng đồng, xác định

ranh giới rừng, thu hồi chi phí, cấp quyền sử dụng đất trên đất quốc hữu hoá
và tác động kinh tế _ x hội[14].
2.2.7. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Cămpuchia
Lịch sử quản lý đất đai của Cămpuchia tính từ khi có Bộ Luật Dân sự
năm 1920 của ngời Pháp thừa nhận những quyền tài sản của cá nhân. Trong

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------22


những năm 1960 đ có một hệ thống quản lý đất đai khá đầy đủ bao gồm việc
khẳng định quyền tài sản của cá nhân bằng các hồ sơ đất kể cả bản đồ địa
chính và bằng khoán đất. Hệ thống quản lý đất đai bắt đầu bị huỷ bỏ vào thời
kỳ 1970 - 1975. Sau đó dới chế độ Polpot (1975-1979) không những quyền
tài sản cá nhân bị thủ tiêu mà tất cả các hồ sơ địa chính cũng bị phá huỷ. Các
nhà chuyên môn về Luật Đất đai, quản lý đất đai, đăng ký và đo đạc bị đa về
nông thôn hoặc bị hành quyết. Từ năm 1979 có hình thức tổ chức tập thể làm
cơ sở xác nhËn qun sư dơng trong khi qun së h÷u thc về nhà nớc.
Năm 1989, Chính phủ tái xác lập quyền tài sản cá nhân với quyền sở hữu đất
đai (đất ở 2.000m2, đất canh tác dới 5ha và quyền chuyển nhợng đất đồn
điền lớn hơn 5ha). Theo Luật Đất đai 2001, quyền sở hữu tiếp tục áp dụng cho
đất canh tác nếu đ sử dụng đợc 5 năm ổn định không có tranh chấp.
Giải quyết những vấn đề đất đai do Bộ Quản lý đất đai, Quy hoạch đô thị
và Xây dựng thờng gọi là Bộ Đất đai và Xây dùng. Bé nµy ủ qun réng r i
cho 4 Tỉng Cục: Tổng cục Quản lý Đất đai và Quy hoạch đô thị; Tổng cục Xây
dựng; Tổng cục Địa chính và Địa lý; và Tổng cục Hành chính. Tổng cục địa
chính và địa lý chịu trách nhiệm về đăng ký đất đai và hành chính đất đai, đo
đạc địa chính, đo đạc cơ bản, thành lập bản đồ và định giá bất động sản. Chỉ có
một kiểu hệ thống địa chính là đăng ký bằng khoán cho toàn bộ l nh thổ. Hệ
thống có chức năng sau đây:
Thứ nhất, cung cấp quyền sở hữu pháp lý về đất đai (sở hữu nhà nớc và

sở hữu t nhân). Thứ hai, hỗ trợ chuyển nhợng quyền sở hữu đất đai trong thị
trờng đất đai chính thức. Thứ ba, hỗ trợ quản lý hành chính nhà nớc về đất đai.
Năm 2000, có Tiểu Nghị định giao cho x nghĩa vụ đăng ký đất đai. Việc
đăng ký đất đai riêng rẽ sẽ vẫn còn đợc áp dụng cho đến khi toàn bộ đất đợc
đăng ký. Nội dung hệ thống gồm hai thành phần: Văn bản và không gian. Về
bản đồ địa chính mới chỉ phủ trùm những khu vực đăng ký. Về văn bản có hai
vấn đề là phi tập trung và giải quyết tranh chÊp [14], [23].

`Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------23


Vấn đề đ nêu trên đợc cụ thể hoá theo từng giai đoạn nh sau:
* Từ trớc năm 1970
Trớc năm 1970, CPC sống trong bình an, lúc đó dới sự cai trị của nhà
Vua SayHaNụ. Có thể nói rằng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành trong x hội lúc
đó thực hiện và có hoạt động rất tốt, nhất là lĩnh vực du lịch, công nghiệp và
nông nghiệp. Tình hình sử dụng đất đai cũng là một vấn đề mà Nhà nớc rất
quan tâm và ngày càng phát triển cả về tình hình sử dụng đất, bảo vệ đất, bảo
vệ môi trờng và sản phẩm làm ra từ đất.
*Từ năm 1970 đến năm 1975
Năm 1970, Vua SayHaNụ đ mất quyền thống trị đất nớc, do LuônNol
lật đổ khi vua đi Pháp. Chính vì vậy tình hình chính trị trong thời gian 5 năm
do ông LuônNol cầm quyền có diễn biến phức tạp làm cho ngời dân thiếu
lơng thực do chiến tranh đòi lại chính quyền của Vua. Nhà nớc không hề
quan tâm đến vấn đề sản xuất, vấn đề sử dụng đất có hiệu quả và bảo vệ đất.
Vấn đề lớn mà Nhà nớc lúc đó quan tâm là làm thế nào để bảo vệ Chính
quyền và quyền lực.
Công tác địa chính càng tồi tệ hơn nữa khi Chính quyền LuônNol sụp
đổ vì thất bại trong cuộc chiến tranh với Khơme Đỏ vào năm 1975.
* Từ năm 1975 đến năm 1979

Năm 1975 - 1979 Chính phủ Khơme Đỏ cầm quyền, họ ® thùc hiƯn
theo ®−êng lèi X héi Chđ NghÜa, nh−ng lại mang tính chất khác đợc gọi là
Cách mạng giả. Cách sử dụng đất của họ chỉ là sản xuất nông nghiệp, chủ
trơng của họ là sản xuất 7 tấn/ha. Ngời dân đ bị đuổi từ thành thị vào nông
thôn, phải ăn ở tập trung, công việc của ngời dân lúc đó chỉ là sản xuất nông
nghiệp. Các loại đất khác bị bỏ hoang, hầu nh tất cả các cơ sở hạ tầng đ bị
họ đốt phá, và một vấn đề mà không thể hiểu là phải giết hết tầng líp trÝ thøc
khi ph¸t hiƯn ra. Hä chØ chó träng xây dựng mơng máng, thuỷ lợi để sản xuất
nông nghiệp đạt theo chỉ tiêu của họ.

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------24


* Từ năm 1979 đến năm 1985
Sau khi hoà bình lập lại, kinh tế của CPC rơi vào tình trạng kiệt quệ. Từ
năm 1979, đội ngũ các nhà khoa học và nhà chuyên môn hầu nh không còn,
bởi từ năm 1975 đến năm 1979 chính quyền Khơme Đỏ đ giết hết.
Năm 1979 CPC đ thành lập Đảng Cộng sản CPC và xây dựng Chủ
nghĩa x hội đi theo đờng lối của Liên Xô (cũ). Lúc đó Đảng Cộng sản CPC
đ vận dụng kế hoạch hợp tác hoá của LêNin vào nớc mình.
Đảng Cộng sản CPC đ có chủ trơng cải tạo X hội chủ nghĩa đối với
nông nghiệp trên cơ sở phân tích cụ thể và đúng đắn sự phát triển về mọi mặt
của nông thôn và nền kinh tế nông nghiệp. Cuộc cải cách ruộng đất đợc tiến
hành triệt để dới sự chỉ đạo của Đảng đ tạo điều kiện giải phóng lực lợng
sản xuất, kích thích sản xuất nông nghiệp phát triển.
Việc quản lý và sử dụng đất đai lúc đó theo hình thức tập trung. Thời kỳ
này sản xuất của CPC chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Do sự phát triển của
Khơme Đỏ, công nghiệp của CPC lúc đó mới đợc xây dựng lại. Sản phẩm
công nghiệp chủ yếu là những sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
nhng cũng chỉ đáp ứng đợc một phần rất nhỏ.

Đảng và Nhà nớc nhận định rằng hợp tác hoá và sử dụng đất đai theo
hớng hợp tác x không chỉ cung cấp đầy đủ lơng thực và nâng cao năng suất
của cá nhân mà còn tạo ra một sức sản xuất mới. Mác đ nói: Không nói đến
thế lực mới do việc phối hợp nhiều sức thành một sức duy nhất mà còn có
đợc, thì riêng sự tiÕp xóc x héi cịng sinh ra thi ®ua, sinh ra sự kích thích
sinh lực làm tăng năng suất cá nhân khá cao khiến cho 12 ngời trong một
ngày làm việc kết hợp 144 giờ, lại sản xuất ra một tổng sản phẩm lớn hơn
nhiều so với tổng sản phẩm của 12 ngời làm việc lẻ, mỗi ngời làm việc 12
giờ, hoặc lớn hơn tổng sản phẩm của một ngời công nhân làm việc trong 12
ngày liên tiếp dẫn theo (Nguyễn Trần Trọng, [16]). Nhng thực tế ở nớc
CPC không chứng thực đợc lời nói của Mác là hoàn toàn đúng. Điều này

`Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------25


×