Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đề kiểm tra giữa học kì 2 ngữ văn lớp 9 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.84 KB, 51 trang )

PHỊNG GD&ĐT NAM TRỰC

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9
Thời gian làm bài: 120 phút

Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm)
Câu 1: Những từ ngữ được gạch chân trong các câu văn sau (Trích từ truyện
ngắn “Làng” – Kim Lân, Ngữ văn 9) thuộc thành phần gì?
a, Nhưng cịn cái này nữa mà ơng sợ, có lẽ cịn ghê rợn hơn cả những tiếng kia
nhiều.
b, Này, bác có biết mấy hơm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế khơng?
c, Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
d, Ông cứ vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông
khổ tâm hết sức.
Câu 2:
a, Nêu khái niệm hàm ý.
b, Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý đó.
Mẹ nó nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vơ ăn cơm!
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ khơng nghe, chờ nó gọi “Ba vơ ăn cơm”. Con bé
cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng khơng quay lại.
Phần II: Đọc – Hiểu văn bản (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
"Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế
giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú
ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu.
Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng cịn tồn tại khơng ít cái yếu. Ấy là những lỗ
hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời


thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo còn bị hạn chế do lối học
chay, học vẹt nặng nề”.
a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? của ai?


b, Nêu hồn cảnh sáng tác của văn bản đó?
c, Từ nhận định trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 15 – 20 câu trình bày
suy nghĩ của em về tình trạng học chay, học vẹt của học sinh hiện nay. (Bài
làm có đánh số thứ tự câu)
Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện "Chiếc lược ngà" (SGK Ngữ
văn 9 - Tập 1) của Nguyễn Quang Sáng.


ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 MƠN NGỮ VĂN LỚP 9
Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm)
Câu
Câu 1

Câu 2

Nội dung

Điểm

HS xác định được:
a, Có lẽ: Thành phần biệt lập tình thái

0,25


b, Này: Thành phần biệt lập gọi đáp

0,25

c, Ồ: Thành phần biệt lập cảm thán

0,25

d, Điều này: Thành phần khởi ngữ

0,25

- Khái niệm: Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực

0,5

tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
- HS xác định được:
+ Câu có chứ hàm ý: Cơm chín rồi!

0,25

+ Nội dung hàm ý: Ơng vơ ăn cơm đi!

0,25

Phần II: Đọc – Hiểu văn bản (3,0 điểm)
Câu
a. 0,5


b. 0,5

Nội dung

Điểm

a/ HS nêu được
- Tên văn bản: " Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới"

0,25

- Tên tác giả: Vũ Khoan

0,25

b / Nêu hoàn cảnh sáng tác:
- Bài viết đăng trên tạp chí "Tia sáng" năm 2001 - được in vào tập

0,25

"Một góc nhìn của trí thức"
- Bài viết ra đời trong thời điểm những năm đầu thế kỉ XXI - thời

0,25

điểm quan trọng trên con đường phát triển và hội nhập thế giới.
c. 2,0

c/ Viết đoạn văn
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Học sinh viết được đoạn văn

ngắn nghị luận về hiện tượng đời sống có nội dung như u cầu,
biết dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, có vận dụng các thao tác lập luận
để làm sáng tỏ một vấn đề.
- Nếu HS không viết đúng thành đoạn văn trừ 0,25 điểm
- Nếu HS viết nhiều hoặc ít hơn số câu quy định, khơng đánh số

0,5


thứ tự câu trừ 0,25 điểm.
* Yêu cầu về kiến thức

1,5

- Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận
- Giải thích:

0,25

+ Học chay là lối học thiên về sách vở, xa rời thực tế, không thực
hành chỉ là lối học xuông về lí thuyết...
+ Học vẹt là lối học thuộc lịng câu chữ, học mà không hiểu bản
chất của vấn đề chỉ như một con vẹt nói theo…
- Biểu hiện: một bộ phận sinh viên chỉ học lí thuyết, khơng thực

0,25

hành ra thực tế không đáp ứng được nhu cầu công việc; Trong một
số nhà trường thiếu thiết bị, GV không sử dụng thiết bị thường
xun…; 1 số HS khơng tìm hiểu cặn kẽ kiến thức chỉ học thuộc

lòng …
- Học chay, học vẹt gây hậu quả nghiêm trọng:

0,25

+ Tư duy, năng lực suy nghĩ không phát triển
+ Không hiểu sâu, nắm chắc vấn đề
+ Thụ động trong tiếp thu tri thức
+ Khả năng ứng dụng, thực hành kém
+ Từ đó nảy sinh các vấn đề tiêu cực như quay cóp, gian lận khi thi
cử....
- HS học chay học vẹt do nhiều ngun nhân:

0,25

+ Do chương trình học nặng về lí thuyết khô khan, cứng nhắc nên
một bộ phận HS chán học, học chống đối...
+ Một số phụ huynh tạo áp lực cho con cái mà chưa có định hướng
cụ thể
+ HS chưa có ý thức, chưa có phương pháp học đúng đắn, chưa có
động cơ học tập rõ ràng, trong khi game, Facebook ...chiếm khoảng
thời gian lớn của họ...
- Giải pháp khắc phục hiện tượng trên:
+ Gia đình, nhà trường cần phối hợp chặt chẽ để bài trừ kiểu học
tiêu cực này. Phụ huynh cần có những định hướng cụ thể trong việc

0,25


học của con cái

+ Nhà trường - người thầy cần có những phương pháp giảm áp lực
cho HS trong từng bộ môn, tăng cường thực hành ...
+ HS tự giác học tập, xác định động cơ, phương pháp học rõ ràng...
- Khái quát, khẳng định vấn đề. Mở đoạn, kết đoạn làm tốt

0,25

Lưu ý: Trên đây chỉ là một hướng triển khai , nếu HS có những
trình bày khác, hợp lí vẫn chấp nhận.
Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm)
Câu

Nội dung
1. Mở bài

Điểm
0,25

- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm:…
- Khái quát đặc điểm nhân vật: Tính cách bướng bỉnh ương ngạnh
nhưng có tình u thương cha sâu sắc.
Cách cho điểm
Mức tối đa: (0,25 điểm) Đủ các ý trên, diễn đạt trong sáng
Mức chưa đạt:(0 điểm): Thiếu các ý trên, diễn đạt chưa trong sáng
2. Thân bài

4,5

* Luận điểm 1: Giới thiệu chung về nhân vật bé Thu: từ nhỏ bé Thu


0,25

đã phải sống xa ba, tám năm sau ba của bé Thu mới trở về thăm con
lại mang vết sẹo dài trên mặt nên bé không nhận ra ba. Bé từ chối
mọi sự quan tâm chăm sóc của ơng. Đến khi được bà ngoại giải
thích bé đã nhận ra ba thì cũng là lúc ơng Sáu phải quay trở lại chiến
trường.
* Luận điểm 2: Phân tích đặc điểm của nhân vật bé Thu: Có tính

4,25

cách cứng cỏi, ngang ngạnh nhưng có tình u thương ba sâu sắc.
- Hình ảnh bé Thu trước khi nhận ra ơng Sáu là ba.
+ Gặp cha sau 8 năm xa cách Thu hốt hoảng. giật mình, kêu bỏ chạy
+ Những ngày sau đó vẫn khơng nhận ba, bướng bỉnh lạnh lùng
khơng chịu gọi ơng Sáu là ba, nói năng cộc lốc, trống không, không
nhờ chắt nước cơm
+ Đến bữa cơm khi ông Sáu gắp trứng cá cho nó, nó hắt ra khỏi bát

1,75


cơm, cơm bắn tung túe. Bị ơng Sáu đánh nó khơng khóc, bỏ sang bà
ngoại
-> Nhận xét đánh giá: Phản ứng tâm lí của Thu là hồn tồn tự
nhiên khơng đáng trách vì em cịn q nhỏ khơng hiểu được tình
cảnh của chiến tranh. Thu vẫn là đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ đáng
qúy, nhưng có tình u thương ba sâu nặng. Nó chỉ yêu thương ba
khi tin chắc đó chính là ba của mình….
- Hình ảnh bé Thu sau khi nhận ra ông Sáu là ba.


1,75

+ Ở bên ngoại, nghe ngoại giảng giải Thu nằm im, thở dài, lăn lội.
Nó ân hận hối tiếc.
+ Sáng hơm sau nó theo ngoại về thật sớm,vẻ mặt khác thường
+ Khi ông Sáu chào từ biệt con thì tình cha con bùng cháy trong bé
Thu:
. Kêu thét gọi ba..
. Ơm chặt ba, hơn ba cùng khắp….
. Khơng cho ba đi, địi ba mua cho cây lược..
->Nhận xét đánh giá: Đó chính là biểu hiện của tình yêu thương cha
sâu nặng, nồng nàn đang trào dâng trong tâm hồn bé Thu. Hình như
nó nhận ra sự lỗi lầm nên rất ân hận xót xa. Nó đang muốn bù đắp
những hụt hẫng đã qua cho ông Sáu bằng hành động và tình yêu
thương của mình. Tình cảm ấy dồn nén nay lại bùng lên ào ạt, hối
hả, mãnh liệt, cảm động. ..
* Luận điểm 3: Nhận xét đánh giá.
- Với cách lựa chọn ngôi kể phù hợp, xây dụng tình huống chuyện
bất ngờ hợp lý, hình như nhà văn đã hóa thân vào nhân vật để chứng
kiến cảnh ngộ không cầm được nước mắt, gieo vào lịng người đọc
tình cha con bất tử trong hồn cảnh éo le của chiến tranh.
- Tác giả am hiểu tâm lí trẻ em nên đã diễn tả một cách sâu nặng
tâm hồn, tình cảm của bé Thu một cách sâu sắc, gây ấn tượng trong
lòng người đọc về một cơ bé hồn nhiên ngây thơ nhưng có tình u
thương cha sâu sắc và cảm động, cứng cỏi trong cá tính nhưng lại

0,75



rất rõ ràng, dứt khốt trong tình cảm
- Hình ảnh bé Thu hiện lên thật ấn tượng, tiêu biểu cho thiếu nhi VN
trong những năm chống Mĩ với tâm hồn trong trẻo, hồn nhiên, yêu
thương, tự hào về thế hệ cha anh. Nhân vật trong tác phẩm đã tỏa
sáng giá trị nhân văn cao đẹp.
Cách cho điểm
- Mức tối đa: Đủ các ý trên, diễn đạt trong sáng:( 4 - 4,5 điểm)
- Mức chưa tối đa:
+ Đủ các ý trên,diễn đạt

chưa trong sáng:( 3 – 3,75 điểm)

+ Đủ các ý trên, diễn đạt chưa trong sáng, đôi chỗ diễn đạt lủng
củng: (2 – 2,75 điểm)
+ Chưa đủ các ý trên, diễn đạt lủng củng: ( 1 - 1,75 điểm)
- Mức chưa đạt: Diễn đạt lủng củng, khơng có các ý trên: (0,25 –
0,75 điểm)
3. Kết bài
- Khẳng định lại thành cơng của tác phẩm trong việc xây dựng hình
ảnh bé Thu.
- Tình cảm của Thu đối với ba làm người đọc vô cùng xúc động.
*Cách cho điểm:
- Mức tối đa: Đủ các ý trên, diễn đạt trong sáng: 0,25 điểm
- Mức chưa đạt: Không rõ các ý trên, diễn đạt lủng củng: 0 điểm
Lưu ý
- Giám khảo căn cứ vào yêu cầu của đề, thực tế bài làm của học sinh để cho
điểm cho phù hợp.
- Động viên những bài viết sáng tạo, văn phong trong sáng giàu cảm xúc.
- Điểm trừ: (Điểm trừ không quá 1,0 điểm)
+ Sai từ 3 đến 5 lỗi chính tả, 2 đến 3 lỗi diễn đạt trừ 0,5 điểm.

+ Sai từ 6 lỗi chính tả, 4 lỗi diễn đạt trở lên trừ 1,0 điểm.

0,25


PHỊNG GD&ĐT TÂY HỒ

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9
Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I (5,0 điểm)
Bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương được coi là “một thứ tiếng lòng
giản dị, hồn nhiên mà âm vang của nó cịn thổn thức lịng người mãi mãi”.
(Theo Lê Bảo, Tìm hiểu vẻ đẹp tác phẩm văn học Ngữ văn 9)
1. Em hãy nêu hồn cảnh sáng tác bài thơ và chép chính xác khổ thơ diễn tả
cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng.
2. Chỉ rõ và cho biết hiệu quả diễn đạt của một hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ
em vừa chép.
3. Cho câu văn: Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, ngoại cảnh chỉ được miêu tả
chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương,
ngưỡng mộ của mình đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu văn để hồn
thành đoạn

diễn dịch. Trong đoạn có sử dụng khởi ngữ và phép thế để

liên kết câu. (Gạch chân và chú thích)
Phần II (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Bước vào thế kỉ mới, muốn "sánh vai cùng các cường quốc năm châu" thì
chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những
điểm yếu. Muốn vậy, khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp
trẻ - những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới - nhận ra điều đó,
quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, trang 28)
1. Đoạn trích trên được rút ra từ văn bản nào? Của ai?
2. Trong đoạn văn, tác giả viết: "Bước vào thế kỉ mới, muốn sánh vai cùng các
cường quốc năm châu thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm
mạnh, vứt bỏ những điểm yếu".
Vậy những điểm mạnh và điểm yếu của người Việt Nam được tác giả trình bày


trong văn bản trên là gì?
Phần III (2,0 điểm)
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về tinh thần tự học. Với Người,
nguyên lý và phương thức học được tóm gọn như sau: “Học ở trường, học
trong sách vở, học lẫn nhau và học dân”.
Hãy viết một bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về nguyên lý và
phương thức học tập của Bác.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 MƠN NGỮ VĂN LỚP 9
Phần I (5,0 điểm)
Câu

Yêu cầu
HS nêu được:

Điểm
1,5


Câu 1 - Hoàn cảnh sáng tác: Sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc

0,5

thắng lợi 1976.
- Chép chính xác khổ thơ (Sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm, trừ đến hết điểm)

1,0

- HS chỉ rõ và cho biết hiệu quả diễn đạt của một hình ảnh ẩn dụ trong

1,0

khổ thơ vừa chép. Nêu được 1 trong 3 ý sau:
+ Hình ảnh vầng trăng dịu hiền gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng
trong của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người.
Câu 2 + Hình ảnh trời xanh gợi nghĩ đến ý nghĩa sâu xa: Bác vẫn cịn mãi với
non sơng đất nước, như

trời xanh cịn mãi. Người đã hố thành thiên

nhiên, đất nước, dân tộc.
+ Nghe nhói ở trong tim: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác gợi tả cái nhói đau
tê tái đến cực độ của nhà thơ và cũng là tâm trạng cảm xúc của những
người đã vào lăng viếng Bác khi nghĩ về sự ra đi của Người.
HS dựa vào bài thơ, hoàn thành một đoạn văn nghị luận khoảng 9 đến

2,5


Câu 3 11 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm rõ ý cho câu chủ đề đã cho,
trong đó có sử dụng khởi ngữ và phép thế để liên kết câu (gạch dưới và
chú thích).

1,0


- Hình thức

0,5

+ Đúng hình thức đoạn văn, triển khai theo cách lập luận diễn dịch,
khơng có sai sót lớn về diễn đạt.

0,25

+ Có khởi ngữ

0,25

+ Có phép thế

1,5

- Nội dung: Khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn
chứng để làm rõ ý cho câu chủ đề: Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”,
ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc

1,0


lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với Chủ
tịch Hồ Chí Minh.

0,5

+ Ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét (hàng tre, mặt trời,
dòng người vào lăng viếng Bác…)
+ Tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của nhà thơ đối với Bác.
Phần II (2,0 điểm)
HS nêu được:

0,5

Câu 1 - Những câu văn trên được rút ra từ tác phẩm “Chuẩn bị hành trang vào
thế kỉ mới”

0,25
0,25

- Tác giả là Vũ Khoan
- HS nêu được những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam được

1,5

tác giả trình bày trong văn bản:

Câu 2

+ Thông minh, nhạy bén với cái mới, nhưng hổng kiến thức cơ bản và


0,5

thiếu kĩ năng thực hành

0,5

+ Cần cù sáng tạo nhưng thiếu tỉ mỉ, không tôn trọng quy trình cơng
nghệ, làm tắt

0,5

+ Đồn kết trong chiến tranh nhưng đố kị trong làm ăn, thích ứng
nhanh nhưng khơn vặt, khơng trọng chữ “tín”, sùng ngoại hoặc bài
ngoại q mức…
Phần III (3,0 điểm)
* HS đảm bảo các yêu cầu sau:

3,0

- Hình thức: Có cấu trúc đúng với cấu trúc một bài văn nghị luận

1,0


- Nội dung: Trình bày được auy nghĩ của riêng mình về

2,0

+ Nguyên lý học tập của Bác


1,0

+ Phương thức học tập của Bác.

1,0


ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Năm học 2016 – 2017
Môn thi: NGỮ VĂN 9
Ngày thi: 02 tháng 3 năm 2017
Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I (6,0 điểm)
Một bạn học sinh đã giới thiệu nhà thơ Thanh Hải và bài thơ “Mùa xuân
nho nhỏ” bằng đoạn văn sau. Hãy nhận xét và sửa lại các lỗi về kiến thức, từ và
câu mà bạn mắc phải (chú ý giữ nguyên ý và hạn chế thêm bớt từ).
Thanh Hải (1930 - 1980) tên khai sinh là Thanh Hải. Ông quê ở huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Thanh Hải hoạt động văn nghệ từ thời
kháng chiến chống Mĩ. Trong thời kì chống Mĩ cứu nước ơng là một trong
những cây bút có cơng xây dựng nền văn học cách mạng ở nước ta từ những
ngày đầu. Bài thơ “Mùa xuân nhỏ nhỏ” được viết tháng 11 năm 1978 trước khi
nhà thơ qua đời. Tác phẩm đã thể hiện niềm yêu tha thiết cuộc sống và ước
nguyện chân thành được cống hiến cho đất nước của nhà văn.
a) Nhà thơ Thanh Hải đặt tên cho bài thơ của mình là “Mùa xn nho nhỏ”.

Nhan đề đó có gì đặc biệt và gợi cho em suy nghĩ gì?
b) Hãy chép lại đoạn thơ có 8 câu thể hiện rõ ý nghĩa hình ảnh mùa xuân nho
nhỏ trong bài thơ cùng tên của Thanh Hải.
c) Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp để làm rõ
lẽ sống cao đẹp của con người trong các câu thơ đã chép ở mục b, trong đó có
sử dụng lời dẫn trực tiếp (gạch chân dưới câu văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp).
Phần II (4,0 điểm)
1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới
(1) Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn
ở thực tại. (2) Nhưng nghệ sĩ khơng những ghi lại cái đã có rồi mà cịn muốn
nói một điều gì mới mẻ. (3) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ,
anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.


(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
a) Chỉ ra 02 phép liên kết hình thức giữa các câu trong đoạn văn trên.
b) Chọn một tác phẩm mà em yêu thích (trong chương trình Ngữ văn THCS)
để nêu ngắn gọn, khái quát nội dung hiện thực (ghi lại cái đã có) và điều gửi
gắm (gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ) của tác giả.
2. Có câu chuyện ngụ ngôn như sau:
Đại bàng mẹ sinh được hai đại bàng con. Thấy con đã lớn, đại bàng mẹ dạy
con tập bay ở đỉnh núi. Hai đại bàng con nghe lời mẹ dạy, say sưa luyện tập,
lúc bổ nhào xuống, lúc bay vút lên cao. Một con quạ thấy vậy hỏi đại bàng mẹ:
- Sao chị huấn luyện cho bọn trẻ ở nơi cao nguy hiểm thế này?
Đại bàng mẹ trả lời:
- Nếu ta chỉ dạy chúng ở dưới thấp thì khi lớn, chúng làm sao đủ dũng khí bay
lên cao được.
Hãy viết đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về
cách dạy con của đại bàng mẹ trong câu chuyện trên và việc rèn luyện của mỗi
con người.


HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 9 – ĐỀ THI GIỮA HỌC KỲ II
2016 – 2017
Phần I (6,0 điểm)
HS chỉ ra được các lỗi sai và sửa lại.
Thanh Hải (1930 - 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngỗn. Ơng q ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Thanh Hải hoạt động văn
nghệ từ thời kháng chiến chống Pháp. Trong thời kì chống Mĩ cứu
Sửa

nước, ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học

lỗi

cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. Bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ” được viết tháng 11 năm 1980 trước khi nhà thơ qua đời. Tác
phẩm đã thể hiện niềm yêu tha thiết cuộc sống và ước nguyện chân
thành được cống hiến cho đất nước của nhà thơ.
(Đoạn văn có 6 lỗi, nhưng chỉ cần sửa được 4 lỗi là cho điểm tối đa.

1,0


Mỗi lỗi 0,25 điểm)
Nhan đề bài thơ
a

- Nhan đề đặc biệt ở chỗ: Từ một khái niệm chung thành một khái

0,5


niệm riêng. Từ mùa xuân - chung thành mùa xuân riêng.
-

- Tên bài thơ thể hiện chủ đề tác phẩm, ước nguyện được làm mùa

0,5

xuân nho nhỏ góp phần vào mùa xuân lớn của đất nước.
HS chép chính xác 8 câu thơ: (mỗi câu sai trừ 0,25 điểm)

1,0

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hịa ca
b

Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
-

- Hình thức:
+ Đúng hình thức đoạn văn, triển khai theo cách lập luận tổng - phân -

0,5


hợp

0,5

+ Có sử dụng lời dẫn trực tiếp (gạch chân dưới câu văn có sử dụng lời
dẫn trực tiếp).
c

-

- Nội dung: biết bám vào đoạn thơ, khai thác hiệu quả các tín hiệu

1,0

nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng, nhận xét để làm rõ lẽ sơng cao đẹp của
con người.

1,0

+ Khát vọng được hịa nhập vào cuộc sống của thiên nhiên, của đất
nước thân yêu, được cống hiến cho cuộc đời chung. Đó là ước ngun
vơ cùng cao đẹp.
+ Ước nguyện đó được diễn tả bằng những hình ảnh đẹp, sáng tạo.
Phần II (4,0 điểm)
1

a. * HS chỉ ra 02 phép liên kết hình thức trong các phép sau, mỗi phép
0,25 điểm:

0,5



- Phép lặp: câu 1 và 3 lặp từ “Tác phẩm”
- Phép nối: câu 1 và 2 nối bằng từ “Nhưng”
- Phép thế: câu 2 và 3 từ “nghệ sĩ” được thế bằng từ “Anh”
- Phép đồng nghĩa: câu 1 và 2 cụm “vật liệu mượn ở thực tại” đồng
nghĩa với “cái đã có rồi”
- Phép liên tưởng: các từ “tác phẩm, nghệ sĩ, nghệ thuật, lá thư, lời
nhắn” cùng trong một trường liên tưởng văn nghệ.
b. * HS tự do lựa chọn tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THCS.
-

0,5

- Khi khái quát nội dung hiện thực cần dựa vào đề tài, nội dung cơ bản
được miêu tả (tác phẩm viết về ai? Phản ánh hiện thực nào của đời

0,5

sống?)
-

- Khi nêu điều tác giả gửi gắm cần dựa vào chủ đề (qua tác phẩm ấy
nhà văn muốn gửi gắm, muốn nhắn nhủ với người đọc điều gì về con
người, cuộc sống? …)

-

- Hình thức: đúng hình thức đoạn văn nghị luận xã hội, đảm bảo độ dài


0,5

khoảng nửa trang giấy thi…
2

-

- Nội dung:
+ Học tập là quá trình rèn luyện, trải nghiệm đầy gian nan và chỉ có

1,0

cách ấy mới giúp ta vươn xa, bay cao.
+ Liên hệ bản thân.

1,0


TRƯỜNG THPT CHUYÊN
HÀ NỘI - AMSTERDAM
TỔ VĂN

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
HỌC KÌ II (2017 - 2018)
Mơn: Ngữ văn lớp 9
Thời gian làm bài: 120 phút

PHẦN I (6.0 điểm)
Trong bài thơ Mùa xn nho nhỏ, Thanh Hải viết:
“Mọc giữa dịng sơng xanh

Một bơng hoa tím biếc ....”
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, trang 55-56, Nxb Giáo dục 2017)
Câu 1 (1 điểm): Hãy ghi lại chính xác 4 dịng thơ nối tiếp để hoàn thành khổ
thơ và nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. )
Câu 2 (0.5 điểm): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ em
vừa hoàn thiện và xác định rõ từ ngữ thể hiện chúng.
Câu 3 (0.5 điểm): Kể tên một văn bản cũng viết về đề tài mùa xuân mà em đã
học trong chương trình Ngữ văn THCS và nêu rõ tên tác giả của văn bản đó.
Câu 4 (4 điểm): Hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu trình bày cảm
nhận của em về vẻ đẹp bức tranh mùa xuân xứ Huế qua khổ thơ. Đoạn văn có
sử dụng thành phần tình thái và phép liên kết thế. (Gạch chân, chú thích)
PHẦN II (4,0 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Cho đoạn văn sau:
Sách là “kho tàng cất giữ di sản tinh thần nhân lại” - những báu vật về kiến
thức, về kinh nghiệm sống mà những thế hệ đi trước tích lũy được để truyền
lại cho thế hệ sau. Sách là “những cột mốc trên con đường tiến hóa của
nhân loại”. Mỗi cuốn sách thường đặt ra và giải quyết một vấn đề nào đó mà
người viết muốn đúc kết lại, gửi cho bạn đọc lời nhắn nhủ để thúc đẩy cuộc
sống tiến lên.
a.(0,5 điểm): Các ý trong đoạn văn gợi em nhớ tới văn bản nào đã học? Của ai?
b.(0,5 điểm): Đoạn văn trên sử dụng dẫn chứng theo cách trực tiếp hay gián
tiếp? Đó là những dẫn chứng nào?


c.(1 điểm): Hãy biến đổi câu văn: “Sách giữ vai trò quan trọng trong đời sống
con người” thành câu phủ định mà vẫn giữ nguyên ý người viết. Đặt câu đã
biến đổi vào vị trí nào để đoạn văn trên có cách lập luận tổng-phân-hợp?
Câu 2 (2 điểm): Từ ý nghĩa của văn bản em vừa nêu tên, viết một đoạn văn
(khoảng 15 câu) bàn về chủ đề: Việc đọc sách giúp con người trưởng thành cả
về trí tuệ và nhân cách.



Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 mơn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Yên Khánh năm
học 2017 - 2018
Câu 1: (2,5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
* Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ
rằng, con anh sẽ chạy xơ vào lịng anh, sẽ ơm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước,
vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, Con bé giật mình, trịn mắt
nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Cịn anh, anh khơng ghìm nổi xúc động”
(Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng)
a. Tìm khởi ngữ và thành phần biệt lập trong đoạn văn trên.
b. Chỉ ra các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 2: (1,5 điểm)
- Dựa vào câu: Cô bé rất duyên dáng, em hãy thêm các từ ngữ thích hợp để:
a. Tạo lập câu có thành phần khởi ngữ.
b. Tạo lập câu có thành phần tình thái.
Câu 3: (6,0 điểm)
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dùng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
(Mùa xn nho nhỏ - Thanh Hải).
Trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ trên, từ đó nêu suy nghĩ về lí tường
sống của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.



Đề thi giữa học kì 2 lớp 9 mơn Ngữ văn Phòng GD&ĐT Tiền Hải năm học
2017 - 2018
Phần I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
… Bước vào thế kỉ mới, muốn "sánh vai với các cường quốc năm châu” thì
chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những
điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp
trẻ - những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới - nhận ra điều đó,
quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
(SGK, Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 1 (1 điểm). Văn bản chứa đoạn trích trên được viết năm nào? Thời điểm
lịch sử văn bản ra đời có ý nghĩa đặc biệt gì?
Câu 2 (0,5 điểm). Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Hành trang trong đoạn văn có nghĩa như thế nào?
Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong đoạn văn?
Câu 4 (1 điểm). Từ nội dung đoạn trích, hãy nêu (ngắn gọn) suy nghĩ của em
về việc chuẩn bị hành trang cho mình để bước vào thời kì đổi mới của đất
nước.

Phần II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 (3 điểm).
Tự học là cách học hiệu quả nhất, giúp ta tiến bộ hơn trong học tập.
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) về ý kiến trên.
Câu 2 (4 điểm). Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Sang thu của Hữu Thinh:
... Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
Vẫn cịn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa



Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(SGK, Ngữ văn 9, tập hai)


PHÒNG GD&ĐT THANH

ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG

OAI

NĂM HỌC 2016 - 2017

TRƯỜNG THCS TAM

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9

HƯNG

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I: 5,0 điểm
Cho câu thơ:
“Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”.
1. Chép chính xác sáu câu thơ đứng trước hai câu thơ trên để hồn thành đoạn
thơ.
2. Đoạn thơ vừa chép trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

3. Để phân tích đoạn thơ em vừa hoàn thành, một bạn học sinh đã viết câu văn
sau:
“Từ cuối hạ sang thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt và sự
biến chuyển này đã được tác giả gợi lên bằng những cảm nhận tinh tế, qua
những hình ảnh giàu sức biểu cảm.”
Hãy lấy câu văn trên làm câu chủ đề để viết 1 đoạn văn nghị luận theo lối diễn
đạt Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp. Đoạn văn có độ dài 10 - 12 câu, trong
đoạn văn có sử dụng phép thế. (Gạch chân)
Phần II: 5,0 điểm
Lời tâm tình tha thiết xúc động của nhà thơ Y Phương nói với con được thể
hiện trong những câu thơ sau:
“Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lịng”
(Nói với con – Y Phương)
1. Trong câu thơ:
“Rừng cho hoa


Con đường cho những tấm lòng”
Các từ rừng, hoa, con đường theo em được hiểu theo những nghĩa nào?
2. Qua những câu thơ trên nhà thơ đã nói với con về những điều gì?
3. Từ những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình” trong văn bản: “Nói
với con”, em hãy viết 1 đoạn văn ngắn nói lên suy nghĩ của em về phẩm chất
và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong thời đại hiện nay?

Đáp án đề thi giữa học kì 2 mơn Ngữ văn lớp 9



Phần I: 5,0 điểm
1. Chép hoàn chỉnh 8 câu thơ: (1,0 điểm)
2. Nêu đúng tên tác giả: (0,5 điểm); tên tác phẩm: (0,5 điểm)
3. Viết đoạn văn: (3,0 điểm)
* Hình thức: (1,0 điểm)
- Đúng kết cấu tổng – phân – hợp; đủ số câu: 0,5 điểm
- Sử dụng đúng; hợp lí:
+ Phép thế: 0,5 điểm
* Nội dung: 2,0 điểm
Cảm nhận tinh tế cảnh vật thiên nhiên:
- Tín hiệu sang thu từ ngọn gió se nhẹ, khơ và hơi lạnh mang theo hương ổi
chín, qua hình ảnh “Sương chùng chình”, sương giăng mắc nơi ngõ nhỏ (nhân
hóa) trong tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc xốn xang.
- Dịng sơng trơi thanh thản, lững lờ.
- Những cánh chim bắt đầu vội vã bay đi tránh rét.
- Hình ảnh đám mây mùa hạ “Vắt nửa mình sang thu”-> Nhân hóa
- Nắng, mưa, sấm vẫn còn song thưa dần, dịu lại.
=> Tầm hồn nhạy cảm, trí tưởng tượng phong phú, tinh tế.
Phần II: 5,0 điểm
Câu 1.
- Các từ rừng, hoa, con đường theo em được hiểu theo những nghĩa: (1,0 điểm)
+ Nghĩa đen: Chỉ sự vật (0,5 điểm)
+ Nghĩa ẩn dụ: Chỉ quê hương (0,5 điểm)
Câu 2.
- Nhà thơ muốn nói với con về những nét đẹp của người đồng mình, của q
hương, đó cũng chính là cái nơi ni dưỡng con trưởng thành: (1,0 điểm)
+ Họ là những con người khéo léo trong lao động, có tâm hồn yêu cái đẹp, có
cuộc sống lao động cần cù tươi vui, lạc quan, gắn bó quấn quýt (0,5 điểm)
+ Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã che chở,

đã ni dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống (0,5 điểm)
Câu 3.


- Học sinh trình bày đoạn văn ngắn đảm bảo bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,
luận cứ và lập luận giàu sức thuyết phục. (1,0 điểm)
- Nêu được những phẩm chất cơ bản và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong thời
đại ngày nay như tính năng động, thông minh, nhạy bén, nghị lực sống, xu thế
hội nhập, mơ ước làm giàu xây dựng quê hương đất nước... (2,0 điểm)


TRƯỜNG THCS THÁI THỊNH

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HKII NGỮ VĂN 9
Năm học: 2018 - 2019
Ngày kiểm tra: 11 /3/2019

Phần I. (6,0 điểm)
Sang thu tớ là khúc giao mùa mong manh mà rõ rệt:
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2016, tr.70).
1. Em hãy cho biết tên tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Sang thu”
2. Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở đoạn thơ trên. Theo
em, vì sao cả bài thơ “Sang thu” chỉ có một dấu chấm câu duy nhất ở cuối bài?
3. Trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có một bài thơ chỉ có một dấu chấm ở
cuối bài. Em hay chép lại chính xác hai câu thơ liền nhau có các hình ảnh thiên
nhiên trong bài thơ đó (ghi rõ tên tác giả, tác phẩm)

4. Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách
lập luận tổng phân hợp để làm rõ sự biến chuyển của đất trời khi sang thu,
trong đó có một câu cảm thán và một phép lặp (gạch chân dưới câu cảm thán
từ phép lặp đã sử dụng)
Phần II. (4.0 điểm)
Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới", tác giả Vũ Khoan đã
viết: Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan
trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của
lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát
triển mạnh mẽ thì vai trị con người lại càng nổi trội.
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo đục, 2016, tr. )
1. Giải nghĩa cụm từ “kinh tế tri thức”. Chỉ ra và gọi tên một thành phần biệt
lập có trong đoạn trích trên


×