BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------
LÊ NGUYỄN HỊA ĐỒNG
ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH _SỬ DỤNG KỸ
THUẬT CHỌN MẪU CĨ HỒN LẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------
LÊ NGUYỄN HỊA ĐỒNG
ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH _SỬ DỤNG KỸ
THUẬT CHỌN MẪU CĨ HỒN LẠI
Chun ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.34.0201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Nguyễn Thị Thúy Vân
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong bài luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Thúy Vân. Các nội dung
được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu trong thực tiễn. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Học viên
Lê Nguyễn Hòa Đồng
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ, hỗ trợ của Thầy cơ, gia đình và bạn bè. Khơng biết nói gì hơn, Tơi xin chân
thành cám ơn.
Chân thành cám ơn Cô TS. Nguyễn Thị Thúy Vân đã tận tình hướng dẫn, rất
cám ơn những ý kiến đóng góp q báu của Cơ đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cũng xin gởi lời cám ơn các quý thầy, quý cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt ba năm học cao học vừa qua.
Chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ
tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Trân trọng cám ơn.
Tác giả luận văn
Lê Nguyễn Hòa Đồng
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Vấn đề nghiên cứu................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 : LÝ THUYẾT MƠ PHỎNG ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG
BẰNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU HOÀN LẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
TH TÀI CHÍNH ................................................................................................... 4
1.1. Rủi ro tín dụng ..................................................................................................... 4
1.1.1 Khái nhiệm Rủi ro tín dụng ............................................................................... 4
1.1.2 Rủi ro vỡ nợ ....................................................................................................... 4
1.2. Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng ......................................................... 5
1.2.1 Giới thiệu chung về Giá trị có rủi ro (VaR- Value at Risk) .............................. 5
1.2.2 Các phương pháp tính VaR ............................................................................... 6
1.3 Giới thiệu chung về hoạt động cho thuê tài chính ............................................... 9
1.4 Các rủi ro trong hoạt động CTTC ...................................................................... 10
1.5 Mô phỏng đo lường rủi ro tín dụng bằng kỹ thuật chọn mẫu có hồn lại trong
hoạt động Cho th Tài chính ................................................................................... 13
1.5.1 Khái niệm về kỹ thuật chọn mẫu có hồn lại (viết tắt là Re – Sampling
method)...................................................................................................................... 13
1.5.2 Đo lường xác suất vỡ nợ (PD) ........................................................................ 13
1.5.3 Xác định tỷ lệ thu hồi và tỷ lệ tổn thất vốn ..................................................... 14
1.5.4 Đo lường mức dư nợ tại thời điểm vỡ nợ ....................................................... 15
1.5.5 Phương pháp tính tốn của phân phối tổn thất ................................................ 16
1.5.5.1 Ứng dụng Kỹ thuật Bootstrap method ......................................................... 16
1.5.5.2 Áp dụng kỹ thuật Bootstrap trong đề tài nghiên cứu ................................... 18
1.6 Lý thuyết về các phương pháp tiếp cận đề xuất bởi Ủy ban Basel .................... 19
Kết luận Chương 1 .................................................................................................. 20
CHƯƠNG 2 : KIỂM ĐỊNH MÔ PHỎNG ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TỔN
THẤT TÍN DỤNG TRONG HỌAT ĐỘNG ......................................................... 21
CHO THUÊ TÀI CHÍNH ....................................................................................... 21
2.1 Ứng dụng mơ phỏng chọn mẫu có hồn lại (Re – Sampling) cụ thể tại Công ty
CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi Nhánh TP.HCM ............. 21
2.1.1 Khái quát chung về Công ty CTTC NH TMCP Ngoại thương VN ................ 21
2.1.1.1 Lý do chọn nghiên cứu VCBL – Chi nhánh TP.HCM ................................. 21
2.1.1.2 Giới thiệu về Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN ............ 21
2.1.1.3 Tình hình hoạt động cho th tài chính tại VCBL ....................................... 23
2.1.1.4 Bài học kinh nghiệm của VCBL .................................................................. 26
2.1.2 Thiết lập dữ liệu danh mục cho thuê ............................................................... 27
2.1.3 Kết quả chạy mô phỏng (The Results) ............................................................ 30
2.1.3.1 Xác suất vỡ nợ (the Probability of deafault ) ............................................... 30
2.1.3.2 Tỷ lệ thu hồi ( Recovery Rate) ..................................................................... 31
2.1.3.3 Phân phối tổn thất các danh mục thuê (Loss distribution) ........................... 32
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 37
CHƯƠNG 3: THẢO LUẬN MÔ PHỎNG VỚI HIỆP ƯỚC BASEL VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HỒN THIỆN ...................................................... 38
HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH ............................................................. 38
3.1 Thảo luận Kỹ thuật Re-Sampling....................................................................... 38
3.1.1 Đánh giá về cách chọn mẫu danh mục nghiên cứu ......................................... 38
3.1.2 Các giả định mô phỏng ................................................................................... 38
3.1.2.1 Sự độc lập của các nhân tố rủi ro có hệ thống ............................................. 38
3.1.2.2 Sự tương quan giữa sự vỡ nợ (default) và tỷ lệ thu hồi (recovery rate)....... 38
3.2 Sự so sánh với Hiệp ước Basel (QIS3). Các ý nghĩa của việc quy định ............ 39
3.2.1 Tác động đa dạng hóa của nhóm dư nợ khách hàng Retail ............................ 39
3.2.2 Sự so sánh giữa các yêu cầu vốn bắt nguồn từ mô phỏng nội bộ đề xuất và sự
bắt nguồn khác từ ngun tắc quy định vốn. ............................................................ 40
3.2.2.1 Khơng có sự phân biệt hai nhóm khách hàng Retail và Corporate ............... 40
3.2.2.2 Sự phân biệt hai nhóm khách hàng Retail và khách hàng Corporate .......... 44
3.3 Một số giải pháp để hoàn thiện việc đo lường rủi ro và phát triển của hoạt động
cho thuê tài chính ...................................................................................................... 45
3.3.1 Giải pháp hồn thiện cho mơ phỏng đo lường rủi ro bằng phương pháp chọn
mẫu có hồn lại ......................................................................................................... 45
3.3.2 Giải pháp thúc đẩy sự phát triển bền vững của hoạt động cho thuê ............... 46
3.3.2.1 Quản trị rủi ro và xử lý nợ nấu : ................................................................... 46
3.3.2.2 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các Công ty CTTC ............... 48
3.3.2.3 Các chính sách tạo điều kiện hỗ trợ cho hoạt động CTTC phát triển .......... 49
3.4 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước .................................................................. 50
3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................. 50
3.4.2. Đối với Công ty CTTC................................................................................... 51
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 53
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 56
Phụ lục 1. Bảng thống kê kết quả kinh doanh của các Công ty CTTC ..................... 56
Phụ luc 2. Thống kê phân phối tổn thất cho Automotive thuộc tuổi 00 -11 ............. 57
Phụ luc 3. Thống kê phân phối tổn thất cho Automotive thuộc tuổi 12-23 .............. 57
Phụ luc 4. Thống kê phân phối tổn thất cho Automotive thuộc tuổi 24 -35 ............. 57
Phụ luc 5. Thống kê phân phối tổn thất cho Automotive thuộc tuổi trên 36 ............ 58
Phụ luc 6. Thống kê phân phối tổn thất cho Equipment thuộc tuổi 00-11 ............... 58
Phụ luc 7. Thống kê phân phối tổn thất cho Equipment thuộc tuổi 12 – 23 ............. 58
Phụ luc 8. Thống kê phân phối tổn thất cho Equipment thuộc tuổi 24 – 35 ............. 59
Phụ luc 9. Thống kê phân phối tổn thất cho Equipment thuộc tuổi trên 36.............. 59
Phục lục 10. Lý thuyết về các phương pháp tiếp cận đề xuất bởi Ủy ban Basel. ..... 60
Phụ lục 11. Tổng quan của ba phương pháp theo khung đề nghị mới của Ủy ban
Basel .......................................................................................................................... 62
Phụ lục 12. Công thức xác định sự quy định vốn yêu cầu ........................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66
A. Tài liệu tiếng việt : ............................................................................................... 66
B. Tài liệu tiếng anh : ............................................................................................... 67
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1
ALC I
Công ty CTTC Ngân hàng Nông nghiệp & PT NT VN I
2
ALC II
Công ty CTTC Ngân hàng Nông nghiệp & PT NT VN II
3
ACBL
Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Á Châu
4
ANZL
Công ty CTTC Ngân hàng ANZ
5
Automotive
Tài sàn thuộc nhóm phương tiện
6
BLC 1
Cơng ty CTTC Ngân hàng Đầu tư Phát triển VN 1
7
BLC 2
Công ty CTTC Ngân hàng Đầu tư Phát triển VN 2
8
BIS
9
CTTC
Cho th Tài chính
10
CAR
Vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro
11
CMR
12
Chailease
Cơng ty CTTC Quốc tế Chailease
13
Corporate
Nhóm khách hàng tập đồn cơng ty, doanh nghiệp lớn
15
EAD
16
Equipment
Tài sản thuộc nhóm máy móc, thiết bị
17
Kexim VN
Cơng ty TNHH MTV CTTC Kexim Việt Nam
18
ICBL
Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Công thương VN
19
IRB
20
IRBF
Phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản
21
IRBA
Phương pháp đánh giá nội bộ nâng cao
22
LGD
Giá trị tổn thất
Hiệp ước được đưa ra bởi tổ chức giám sát ngân hàng đại diện thẩm
quyền từ nhóm G10 thuộc các ngân hàng trung ương 11 nước.
Tỷ lệ vỡ nợ tích lũy
Tiếng anh : Cumulative mortality rate
Tổng dư nợ khách hàng tại thời điểm vỡ nợ
Tiếng anh : Exposure at Default
Phương pháp đánh giá nội bộ Tiếng anh : The Internal Rating Based Approach
Tiếng anh : Loss given deafault
23
Loss rate
Tỷ lệ tổn thất
24
MMR
25
M
26
NHTM
Ngân hàng Thương mại
27
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
28
PD
29
QIS3
30
Re-Sampling
31
RR
32
Retail
Nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ
33
SBL
Công ty CTTC Ngân hàng Sacombank
34
SR(t)
35
VILC
Công ty CTTC Quốc tế Việt Nam
36
VCBL
Công ty TNHH MTV CTTC NH TMCP Ngoại thương VN
37
WRR
Tỷ lệ vợ nợ biên tế
Tiếng anh : the marginal mortality rate
Kỳ hạn hiệu lực hợp đồng
Tiếng anh : Maturity
Xác suất vợ nợ
Tiếng anh : Probability of Default
Chỉ số nghiên cứu định lượng thứ ba đưa ra bởi Ủy ban Basel vào
tháng 10 năm 2002
Phương pháp chọn mẫu có hồn lại
Tỷ lệ thu hồi
Tiếng anh : Recovery Rate
Tỷ lệ sống sót trong năm t
Tiếng anh : Survival rate in t
Tỷ lệ thu hồi bình quân
Tiếng anh : Weighted average Recovery Rate
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
VIẾT TẮT
NỘI DUNG
Trang
1
Bảng 2.1
Doanh số cho thuê của VCBL
23
2
Bảng 2.2
Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế và loại tài sản
25
3
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của VCBL
26
4
Bảng 2.4
Mô tả dữ liệu thống kê mẫu 628 hợp đồng thuê
29
5
Bảng 2.5
Bình quân tỷ trọng và độ lệch chuẩn của xác suất vỡ nợ
31
6
Bảng 2.6
Tỷ lệ thu hồi phân loại theo tài sản và tuổi hợp đồng vỡ nợ
32
7
Bảng 2.7
Tóm tắt các thống kê trong phân phối tổn thất với không sự phân
biệc retail và corporate
33
8
Bảng 2.8
Tần suất phân phối theo phân loại corporate và retail
34
9
Bảng 2.9
Tóm tắt thống kê phân phối tổn thất trong danh mục retail
35
Bảng 3.1
So sánh của sự yêu cầu vốn kết quả từ mơ hình nội bộ chọn mẫu
hồn lại và các mơ hình đề nghị của Ủy ban Basel cho 2 phân
khúc tài sản (phương tiện và máy móc thiết bị) với không sự
phân biệt Retail và Corporate
39
10
11
Phụ lục 1
Bảng thống kê kết quả kinh doanh của các Công ty CTTC
56
12
Phụ lục 11
Tổng quan của ba phương pháp theo khungđề nghị mới của Ủy
ban Basel
62
13
Phụ lục 13
So sánh của sự yêu cầu vốn kết quả từ mơ hình nội bộ chọn mẫu
hồn lại và các mơ hình đề nghị của Ủy ban Basel cho 2 phân
khúc tài sản với sự phân biệt Retail và Corporate
65
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
STT
VIẾT TẮT
NỘI DUNG
Trang
1
Hình 1.1
Ý tưởng xây dựng phân phối mẫu X
17
2
Hình 3.1
u cầu/địi hỏi vốn cho nhóm nợ khách hảng Retail và
khách hàng Corporate
39
Hình 3.2
Quy định yêu cầu vốn dưới 4 phương pháp (tiêu chuẩn hóa,
IRBF, IRBA, mơ hình nội bộ theo mơ phỏng lấy mẫu hồn
lại) cho phân khúc danh mục phương tiện
43
4
Hình 3.3
Quy định yêu cầu vốn dưới 4 phương pháp (tiêu chuẩn hóa,
IRBF, IRBA, mơ hình nội bộ) theo mơ phỏng lấy mẫu hồn
lại) cho phân khúc danh mục máy móc thiết bị
43
5
Hình 3.4
Quy định yêu cầu vốn dưới 4 phương pháp cho nhóm khách
hàng Retail
44
3
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu
Dựa trên bài nghiên cứu “Credit Risk in the Leasing Business – Năm 2004 ”
của Ông Mathias Schmit về ước lượng tổn thất rủi ro tín dụng bằng kỹ thuật
Bootstrap trong lĩnh vực CTTC thơng qua các mơ hình đo lường rủi ro nội bộ ở khu
vực Châu Âu. Ông Mathias Schmit cho rằng đối với lĩnh vực cho thuê sẽ mang lại
tổn thất rủi ro tín dụng thấp và đánh giá sự lựa chọn tài sản vật chất bảo đảm tốt hơn
bất động sản. Ngồi ra, Ơng Mathias Schmit cịn đưa các quy định yêu cầu về an
toàn vốn tối thiểu thuộc lĩnh vực cho thuê, nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh.
Mục tiêu thứ nhất của Ông Mathias Schmit, là cung cấp những kinh nghiệm
hiểu biết tốt hơn về rủi ro tín dụng, liên quan đến danh mục cho thuê. Qua đó xác
định phương pháp tiếp cận hiểu quả nhất. Mục tiêu thứ hai là ước tính lợi ích tiềm
năng của sự phân bổ vốn bằng cách thiết lập sự phân biệt tính rủi ro giữa tập
đồn/doanh nghiệp lớn (viết tắt là Corporate) và cá nhân/doanh nghiệp nhỏ (viết
tắt là Retail).
Hiện nay trong bối cảnh thị trường tài chính tiền tệ đang diễn biến phức tạp và
nảy sinh nhiều rủi ro tiềm ẩn, các tổ chức tín dụng thuộc lĩnh vực cho thuê cũng
không tránh khỏi sự ảnh hưởng này. Do đó việc áp dụng các mơ phỏng ước lượng
rủi ro cần phải tăng cường nhằm phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Đặc biệt trong lĩnh
vực CTTC còn khá mới mẻ tại nước ta và chưa được quan tâm giám sát nhiều bởi
Ngân hàng Nhà nước, ln có sự tiềm ẩn rủi ro gây tổn thất lớn. Vì vậy Ngân hàng
Nhà nước cần phải chú trọng việc giám sát, xây dựng mô phỏng ước lượng rủi ro
tổn thất và đưa ra các tiêu chuẩn an tồn vốn.
Từ đó, chúng ta sử dụng phương pháp chọn mẫu có hồn lại để xây dựng mơ
phỏng mức độ tổn thất tín dụng tại Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thương
VN – CN Tp.HCM, qua đó xác định mức vốn yêu cầu tối thiểu cho từng danh mục
đầu tư.
2
Tính cấp thiết của đề tài:
Từ năm 2011 - 2012, tình hình nợ xấu tại các tổ chức tín dụng có xu hướng
tăng mạnh, trong đó Cơng ty CTTC có mức nợ xấu cao nhất bình quân gần 50%, đã
bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm, đặc biệt trong khâu giám sát và quản lý vốn đầu
tư danh mục cho thuê. Theo đó, để đảm bảo cho hoạt động đầu tư cho thuê phát
triển bền vững, chúng ta cần xây dựng các quy định an toàn vốn tối thiểu cho mỗi
danh mục đầu tư. Vì vậy tơi quyết định chọn đề tài “ Đo lường rủi ro tín dụng
trong hoạt động Cho thuê Tài chính_Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu có hồn lại”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu đề tài nghiên cứu tập trung các bước sau :
Ban đầu, đề tài tập trung đi vào tính tốn các chỉ số đo lường rủi ro, bao
gồm: Xác suất vỡ nợ, Tỷ lệ tổn thất và phân loại danh mục đầu tư theo tính chất loại
tài sản và thời gian cho thuê tài chính.
Thứ hai, dựa trên các kết quả đo lường rủi ro, đề tài xây dựng mô phỏng đo
lường rủi ro của các danh mục đầu tư cho thuê bằng kỹ thuật chọn mẫu có hồn lại.
Thứ ba, đề tài tiếp tục so sánh các kết quả tổn thất với các quy định an tồn
vốn địi hỏi của Hiệp ước Basel trong hoạt động CTTC.
Từ đó, đề tài rút ra kết luận về mức độ rủi ro và tiêu chuẩn an toàn vốn cần
thiết cho các danh mục đầu tư cho thuê nhằm hạn chế rủi ro.
3. Đối tượng nghiên cứu
Xem xét kết quả hoạt động tại thị truờng CTTC Việt Nam và chọn mẫu mô
phỏng danh mục đầu tư cho thuê tại Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM
4. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống công ty CTTC tại thị trường Việt Nam mà chủ yếu là tại Cơng ty
Cho th Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng nhiều phương pháp định tính và định lượng :
-
Phương pháp định tính bằng bảng : Nêu lên kết quả kinh doanh của các
công ty CTTC và thống kê số liệu các danh mục cho thuê.
-
Phương pháp định lượng bằng phần mềm SPSS 20: chạy phân phối tổn
thất tín dụng tại mức tin cậy 99.5% dựa trên phương pháp lấy mẫu có
hồn lại bằng kỹ thuật Bootstrap.
-
Nguồn dữ liệu : Từ các nguồn Hiệp hội CTTC, Ngân hàng Nhà nước cho
việc phân tích ngành cho thuê trong khoảng thời gian 8 năm từ 2003 đến
2011. Còn đối với nguồn dữ liệu đáp ứng cho việc nghiên cứu đo lường
tại Công ty CTTC NH TMCP Ngoại thương VN – CN HCM trong
khoảng thời gian 5 năm từ 2007 đến 30/06/2012.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 3 chương ngồi phần giới thiệu và kết luận
GIỚI THIỆU CHUNG
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT MÔ PHỎNG ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG
BẰNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU CĨ HỒN LẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 2 : KIỂM ĐỊNH MÔ PHỎNG ĐO LƯỜNG RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 3 : THẢO LUẬN MƠ HÌNH VỚI HIỆP ƯỚC BASEL VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
KẾT LUẬN
4
CHƯƠNG 1 : LÝ THUYẾT MÔ PHỎNG ĐO LƯỜNG RỦI RO
TÍN DỤNG BẰNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU HỒN LẠI TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái nhiệm Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng, đó là rủi ro đối tác vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Theo các quy định, rủi ro tín
dụng được chia ra như sau :
Rủi ro vỡ nợ
Rủi ro giảm uy tín
Rủi ro nguy cơ, tức là sự bất trắc về giá trị tương lai của khoản tiền có
thể thua lỗ vào thời điểm vỡ nợ chưa biết.
Thua lỗ do vỡ nợ (LGD) thường ít hơn lượng tiền phải trả bởi vì sự phục
hồi nhờ đảm bảo hay thế chấp của bên thứ ba.
Rủi ro đối tác là một hình thức rủi ro tín dụng cụ thể xuất phát từ phái
sinh, có thể chuyển đổi từ đối tác này sang đối tác khác.
1.1.2 Rủi ro vỡ nợ
Rủi ro vỡ nợ là khi người đi vay không thể đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ. Vỡ
nợ gây ra thua lỗ một phần hoặc toàn phần đối với khoản tiền được cho vay.
Có nhiều sự kiện vỡ nợ : chậm trễ trong nghĩa vụ trả nợ, tái cấu trúc nghĩa vụ
trả nợ do sụt giảm uy tín tín dụng của người đi vay bị phá sản. Chậm trễ trả nợ
không giống như vỡ nợ đơn thuần, tức là khả năng không thể đáp ứng nghĩa vụ trả
nợ. Sự chậm trễ này có thể được giải quyết trong thời gian ngắn. Riêng tái cấu trúc,
nếu bắt nguồn từ sự mất khả năng trả nợ (trừ khi cấu trúc nợ thay đổi), rất giống với
vỡ nợ. Vỡ nợ đơn thuần có nghĩa là không trả nợ vĩnh viễn.
Về mặt khái niệm, vỡ nợ được coi như một “trạng thái hấp thụ”, khi xác suất
tránh được vỡ nợ bằng không. Điều này không thực tế, bởi vì cá nhân có thể vỡ nợ
5
cho khoản vay để tiêu dùng, nhưng có thể đáp ứng nghĩa vụ tài chính của họ vào
một thời điểm khác. Ở Mỹ và các nước, luật phá sản được đặt ra để tối đa hóa khả
năng sống sót của một cơng ty vỡ nợ, và địi hỏi một kế hoạch kinh doanh có khả
năng thành cơng, có thể với các doanh nghiệp khác. Do đó, tình trạng vỡ nợ có thể
chỉ tạm thời.
Vỡ nợ tùy thuộc vào luật lệ và quy ước. Luật phổ biến là việc không trả nợ
kéo dài, ít nhất 90 ngày, tuy nhiên định nghĩa này khơng áp dụng ở tất cả mọi nơi.
Ví dụ, các đơn vị xếp hạng cho các nhà đầu tư vỡ nợ tính từ ngày đầu tiên vi phạm
nghĩa vụ trả nợ. Ở đây, rủi ro của người phát hành liên quan rủi ro tín dụng của
người phải trả nợ, khác biệt với rủi ro của cổ phần, tùy thuộc vào tính chất của cơng
cụ và đặc tính tín dụng.
1.2. Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
1.2.1. Giới thiệu chung về Giá trị có rủi ro (VaR- Value at Risk)
Giá trị có rủi ro (ký hiệu là VaR) là một phương pháp đánh giá rủi ro bằng
cách sử dụng các cơng cụ tốn học và thống kê. Một cách khái quát, VaR được đo
lường như tổn thất tối đa ở tình huống xấu nhất trong một khoảng thời gian xác định
với một xác suất cho trước (thường gọi là độ tin cậy), VaR được xác định theo cách
này được gọi là VaR tuyệt đối.
Trong hoạt động cho thuê tài chính, nhằm mục đích xác định vốn mà tổ chức
cho thuê cần nắm giữ, VaR thường được xác định bằng chênh lệch giữa tổn thất
ngồi dự tính (Unexpected Loss) và tổn thất dự tính (Expected Loss), trong đó tổn
thất dự tính và tổn thất ngồi dự tính được xác định từ phân phối tổn thất trong
tương lai của tổ chức cho thuê tài chính. Trong hoạt động tín dụng, tổn thất dự tính
được xem như là một chi phí, loại chi phí thể hiện bản chất của kinh doanh tín dụng
là kinh doanh rủi ro. Các tổ chức tín dụng thường trích lập dự phịng để bù đắp chi
phí này.
VaR thường được các giao dịch sử dụng rộng rãi, ngay cả trong những
trường hợp mà các chương trình phịng ngừa rủi ro của các nhà giao dịch gần như
luôn ln làm cho họ có độ nhạy cảm rất bé đối với thị trường. Các nhà giao dịch
6
mà cịn cảm nhận việc sử dụng VaR có tầm quan trọng đặc biệt như thế, huống hồ
gì những người sử dụng cuối cùng. Trong thực tế, các nghiên cứu đã cho thấy rằng,
số lượng những người sử dụng cuối cùng dùng VaR để quản trị rủi ro ngày càng
nhiều.
Ý tưởng đằng sau VaR chính là xác định phân phối xác suất những nguồn
gốc cơ bản của rủi ro và tìm cách cơ lập tỷ lệ phần trăm xuất hiện các kết quả xấu
nhất.
Việc tính VaR trong thực tế hồn tồn khơng đơn giản. Vấn đề cơ bản là xác
định phân phối xác suất gắn liền với giá trị danh mục. Điều này địi hỏi phải tính giá
trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn, hệ số tương quan trong số các cơng cụ tài chính. Cơ chế
xây dựng phân phối xác danh mục sẽ tương đối dễ dàng khi có các nhập liệu thích
hợp.
Giả định danh mục cho thuê tài chính có hai tài sản có tỷ suất sinh lợi kỳ
vọng là E(R1) và E(R2) và độ lệch chuẩn là
lợi giữa chúng là
1
,
2
.Hệ số tương quan của tỷ suất sinh
. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục là bình quân gia quyền
của tỷ suất sinh lời kỳ vọng của tài sản 1 và tài sản 2.
E(Rp) = w1E(R1) + w2E(R2)
Trong đó, w1 và w2 là tỷ trọng đầu tư vào tài sản 1 và tài sản 2. Độ lệch
chuẩn danh mục là
p
Trong đó,
1
2
= w12
2
1
w22
2
2
2w1w2
1
2
là hiệp phương sai giữa tài sản 1 và tài sản 2.
1.2.2. Các phương pháp tính VaR
Mặc dù hầu như các tổ chức tín dụng ở các nước phát triển đều áp dụng mơ
hình đo lường rủi ro tín dụng khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi tổ
chức tín dụng, các mơ hình tính VaR hiện nay đều dựa trên bốn nhóm mơ hình
chính : CreditMetrics của JP Morgan, PortfolioManager của KMV, CreditRisk+
của Credit Suisse, và CreditPortfolioView của McKinsey.
Để ước lượng phân phối tổn thất của danh mục tín dụng, các thơng số cần
7
thiết bao gồm: (1) Xác xuất khơng hồn trả của khách hàng, (2) Tổn thất tín
dụng trong trường hợp khách hàng khơng hồn trả (có tính đến nợ được thu hồi khi
khách hàng khơng hồn trả, ví dụ như thanh lý tài sản đảm bảo), và (3) Tương quan
khơng hồn trả giữa các khách hàng. Thông số (1) tương đối phức tạp và thường
được ước lượng trực tiếp, xem như là một dữ liệu đầu vào cụ thể của các mơ hình
rủi ro tín dụng. Thơng số (2) được ước lượng bằng cách ấn định từ đầu thông qua
đánh giá giá trị tài sản đảm bảo, hoặc có thể được ước lượng bằng cách mơ phỏng.
Thơng số (3) có thể được ước lượng trực tiếp như một dữ liệu đầu vào cụ thể của
mơ hình, nhưng cũng có thể được ước lượng gián tiếp như một giá trị ẩn trong các
thơng số khác. Các mơ hình sử dụng các cách tiếp cận khác nhau để tìm ra các
thơng số này. Khi tất cả các thông số trên đã được ước lượng, VaR tín dụng có thể
được xác định dễ dàng.
Các mơ hình tính VaR trên đều phải dựa trên cơ sở tính tốn của một trong ba
phương pháp tính VaR chủ yếu sau :
a. Phương pháp phân tích cịn gọi là phương pháp hiệp phương sai –
phương sai, phương pháp này sử dụng những hiểu biết về các giá trị nhập liệu và
những mơ hình định giá có liên quan cùng với việc giả định đây là phân phối chuẩn.
Khi sử dụng phương pháp phân tích thực hiện cho danh mục lớn rất phức tạp. Trong
các định chế lớn, có hàng ngàn nguồn rủi ro. Các bất ổn và hệ số tương quan của
các nguồn rủi ro khác nhau phải được tính tốn và kết hợp thành độ bất ổn riêng rẽ
của danh mục. Như vậy, thuận lợi và bất lợi chủ yếu của phương pháp phân tích đều
chính là độ tin cậy của chúng trên giả định phân phối chuẩn.
b. Phương pháp lịch sử ước tính phân phối xác suất về kết quả danh mục
bằng việc thu thập số liệu kết quả trong quá khứ của danh mục và sử dụng kết quả
này để đánh giá phân phối xác suất trong tương lai. Rõ ràng phương pháp này dựa
trên giả định phân phối xác suất quá khứ là một ước tính khá chính xác cho phân
phối xác tương lai. Vấn đề lớn nhất ở chỗ là liệu phân phối chuẩn trong quá khứ có
được lập lại trong tương lai hay khơng. Tuy nhiên, vấn đề này có thể giải quyết
bằng cách sử dụng tỷ suất lợi nhuận lịch sử nhưng áp dụng trọng số mới chứ không
8
áp dụng trọng số lịch sử cho mỗi tài sản trong danh mục. Một hạn chế khác của
phương pháp lịch sử là phương pháp này đòi hỏi lựa chọn một thời kỳ mẫu. Kết quả
có thể bị tác động do quy mô của mẫu được chọn lựa lớn như thế nào.
Những lợi ích chính của phương pháp lịch sử :
Khơng cần phải tìm cơng thức tương quan và độ biến động vì nó ẩn
trong dữ liệu lịch sử.
Khơng cần dựa vào giả định phi thực tế về phân phối chuẩn.
Quá trình gồm các bước sau :
Xác định chuỗi dữ liệu giá trị lịch sử của các nhân tố rủi ro.
Biến chuỗi này thành những thay đổi phần trăm.
Áp dụng những thay đổi phần trăm này cho những giá trị nhân tố rủi
ro hiện tại để sao chép những thay đổi trong quá khứ vào giá trị hơm
nay của các nhân tố rủi ro.
Tính giá trị của hợp đồng đầu tư từ mỗi thay đổi lịch sử của nhân tố
rủi ro.
Xây dựng phân phối hàng ngày của danh mục đầu tư
Tím bách phân thua lỗ của mỗi mức tin cậy từ 95% đến 99%.
c. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo. Phương pháp này dựa trên ý
tưởng là tỷ suất sinh lợi danh mục có thể được mơ phỏng khá dễ dàng. Việc mơ
phỏng đòi hỏi nhập liệu về tỷ suất sinh lợi kỳ vọng, độ lệch chuẩn, và hệ số tương
quan cho mỗi cơng cụ tài chính. Mơ phỏng Monte Carlo có lẽ là phương pháp được
các công ty chuyên nghiệp sử dụng một cách rộng rãi, là sự kết hợp nhiều đặc điểm
tốt nhất của hai phương pháp trên. Bởi vì nó cho phép người sử dụng giả định bất
kỳ mức phân phối xác suất nào và có thể nắm giữ các danh mục tương đối phực tạp.
Tuy nhiên, càng lưu ý rằng, danh mục càng phức tạp thì cần phải sử dụng đến máy
tính càng nhiều. Thực vậy, mơ phỏng Monte Carlo là phương pháp địi hỏi tính tốn
bằng máy tính nhiều nhất. Có hai dạng mơ phỏng Monte Carlo : mơ phỏng Monte
Carlo lưới và mơ phỏng Monte Carlo tồn phần.
9
Mô phỏng Monte Carlo lưới :
Trước khi tạo ra một số lượng lớn các tình huống, để giới hạn các phép tính,
nên giới hạn chỉ một số lượng nhỏ các tính huống. Phương thức Monte Carlo lưới
sử dụng việc định giá chính xác cho mỗi điểm trên lưới và sử dụng nội suy tuyến
tính giữa các điểm. Mơ phỏng lưới bao gồm sử dụng số lượng giới hạn các giá trị
mô phỏng. Các giá trị được chọn lựa nên bao gồm khoảng tối đa các giá trị của mỗi
tham số. Q trình bớt cồng kềnh hơn mơ phỏng Monte Carlo tồn phần vì ta giới
hạn số lượng các mơ phỏng và sử dụng kỹ thuật nội suy giữa các điểm lưới.
Mơ phỏng Monte Carlo tồn phần :
Theo mơ phỏng Monte Carlo tồn phần, quy trình bắt đầu với mơ phỏng
những q trình ngẫu nhiên của các tham số thị trường, đảm bảo gồm những tình
huống xấu nhất gần đây. Nó tương tự như mơ phỏng lịch sử trừ việc ta đang tiên
đoán về tương lai sử dụng các giá trị mơ phỏng thay vì các giá trị lịch sử. Mô phỏng
đầu vào là một vấn đề quan trọng. Đầu vào gồm các biến và tương quan. Những
phép đo này đặt ra những vấn đề về sự dao động của chúng theo thời gian.
Giai đoạn tiếp theo là tạo ra những giá trị ngẫu nhiên của các nhân tố rủi ro
tuân theo cấu trúc đầu vào này. Bước cuối cùng, là tái định giá danh mục đầu tư cho
mỗi tập hợp giá trị được tạo ra. Vì các mơ phỏng là những thơng tin dự đốn về
tương lai và thông tin quá khứ ẩn trong đầu vào của mô phỏng, ta có được lợi thế
của cả hai. Điểm yếu chính là nó địi hỏi rất nhiều phép tính. Tất cả công cụ nên
được định giá cho tất cả các tập hợp giá trị tham số thị trường và số lượng các lần
thực hiện đủ lớn để có độ chính xác phù hợp cho phân phối giá trị danh mục đầu tư.
1.3 Giới thiệu chung về hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho
th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên Cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên
thuê, và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài
10
sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê mà được hai bên thỏa
thuận.
Hiểu theo nghĩa thông thường, th tài chính là một hình thức thoả thuận cho
phép bên thuê được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bằng việc
thực hiện nghĩa vụ các khoản thanh toán tiền thuê định kỳ được quy định cụ thể
trong thỏa thuận. Trong đó, quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với tài sản được tách
khỏi quyền sử dụng về mặt kinh tế đối với tài sản đó. Bên cho thuê chú trọng xem
xét khả năng của bên thuê trong việc tạo ra lợi nhuận đủ để chi trả tiền thuê, không
đặt nặng việc đánh giá lịch sử tín dụng, tài sản hay số vốn của bên thuê. Hình thức
tài trợ vốn như vậy đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo tài chính nhiều năm. Tài sản thế chấp
để bảo đảm cho giao dịch này chính là tài sản cho th.
Ngồi ra, cịn có một khái niệm khác về CTTC xuất phát từ Hiệp hội cho thuê
thiết bị Anh quốc đang được dùng khá phổ biến trên thế giới. “Cho thuê tài chính là
một thỏa thuận giữa người cho thuê và người đi thuê về việc bên cho thuê cho bên
thuê, thuê một tài sản do họ chọn lựa. Bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản
đó trong suốt thời gian cho thuê, còn bên đi thuê được quyền sử dụng tài sản và có
trách nhiệm thanh tốn đầy đủ nhưng chia thành nhiều lần tổng chi phí mua tài sản
và một khoản lợi nhuận cho bên cho thuê”.
Sau khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
ấy với giá trị tượng trưng hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
các hợp đồng CTTC. Tổng số tiền thuê một loại tài sản được quy định tại hợp đồng,
ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng.
1.4 Các rủi ro trong hoạt động CTTC
Tuy hoạt động CTTC có sự phát triển nhanh trong những năm gần đây, nhưng
đã bộc lộ nhiều hạn chế và khuyết điểm, điều đó làm cho mức rủi ro của ngành
CTTC tăng cao. Trong CTTC, rủi ro được hiểu là khả năng không trả được nợ của
bên thuê, hay là sự không thu hồi được đầy đủ giá trị dự kiến của bên cho thuê. Rủi
ro cho thuê do bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, từ phía khách hàng thuê, nhà cung
11
cấp tài sản, tình hình kinh tế vĩ mơ, chính sách tài chính tiền tệ, tính thực thi pháp
luật, năng lực bên cho thuê. Cũng giống như loại hình tổ chức tín dụng khác, CTTC
bao gồm rủi ro mang tính hệ thống và khơng hệ thống. Trong đó, đối với các khoản
th khơng mang tính rủi ro hệ thống thì ta có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách đa
dạng hóa trong danh mục đầu tư khách hàng.
Rủi ro từ bên đi thuê :
Rủi ro do năng lực quản lý điều hành của bên thuê. Rủi ro này thường gặp ở
doanh nghiệp mới thành lập, và sự thiếu kinh nghiệm của người quản lý trong
ngành kinh doanh mới.
Rủi ro do ý thức, đạo đức trả nợ của bên thuê. Rủi ro này thường gặp ở các
loại hình doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh cá thể. Đối với CTTC, cơng tác thẩm
định về uy tín, đạo đức của khách hàng th rất quan trọng. Ngồi ra, có một số rủi
ro từ yếu tố gia đình, cuộc sống, làm ảnh hưởng ý chí, động lực kinh doanh của
khách hàng thuê, nhằm đáp ứng việc trả nợ.
Rủi ro từ tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của bên thuê. Điều này
phụ thuộc vào ngành nghề, thâm niên hoạt động, sự đa dạng của sản phẩm đầu ra,
tính ổn định của nguồn đầu vào, trình độ năng lực cán bộ nhân viên, tính hiệu quả
trong kinh doanh, tình trạng mức vay nợ và nguồn vốn ban đầu.
Rủi ro từ nhà cung cấp :
Rủi ro đạo đức từ phía nhà cung cấp. Đây là loại rủi ro thường gặp trong lĩnh
vực cho thuê bởi vì các tài sản cho thuê đều là động sản ( máy móc, thiết bị, phương
tiện và một số động sản khác). Trong đó, chủ yếu các rủi ro về giá cả, chất lượng
nguồn gốc tài sản, ngoài ra bên thuê và nhà cung cấp cùng thỏa thuận với nhau gây
bất lợi đối với bên cho thuê.
Rủi ro về năng lực, quy mô của nhà cung cấp. Một số nhà cung cấp nhỏ không
đủ năng lực tư vấn, bảo trì sử dụng tài sản thuê, điều đó làm ảnh hưởng đến khả
năng khai thác kinh doanh của bên thuê, cũng như gây thiệt hại về tài sản của bên
cho thuê.
Rủi ro từ nền kinh tế đến ngành nghề kinh doanh :
12
Đây là loại rủi ro có mức ảnh hưởng lớn đến khách hàng thuê, ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh số đầu ra, và tình hình thu nợ các đối tác kinh doanh. Do đó, trong
danh mục đầu tư cho thuê, bên cho thuê cần đánh giá các mức tỷ trọng rủi ro ngành
nghề khi đầu tư cho thuê, nhằm tránh lựa chọn ngành nghề có yếu tố rủi ro cao.
Hiện nay, nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, các chính sách nhà nước đều
cắt giảm chi tiêu cơng, điều đó gây nên sự ảnh hưởng chung đến một số ngành, đặc
biệt là ngành xây dựng, ngành vận chuyển đường thủy (do lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu có xu hướng giảm).
Rủi ro từ bên cho thuê :
Rủi ro về đạo đức của cán bộ cho thuê. Đây là một rủi ro được đánh giá ảnh
hưởng nghiêm trọng trong ngành CTTC hiện nay, và có xu hướng tăng lên, đây
cũng chính là nguyên nhân làm cho nợ xấu của ngành tăng cao. Đó là sự cố ý làm
sai quy định cho thuê, lợi dụng quyền hạn để tự ý điều chỉnh giá cả tài sản, tăng tỷ
lệ tài trợ, đánh giá sai về năng lực khách hàng thuê, gây thiệt hại lớn bên cho thuê.
Ngoài ra, rủi ro về trình độ năng lực của cán bộ cho thuê, dẫn đến thẩm định khách
hàng và tài sản cho thuê bị sai lệch, gây rủi ro mất vốn cao.
Rủi ro do thiên tai : Đây là loại rủi ro hiếm gặp, nhưng đối với lĩnh vực cho
thuê tài sản, với số lượng tài sản lớn và đang khai thác trên mọi vùng miền, địa
hình, đặc biệt là các loại tài sản : tàu thuyền, sà lan, xe máy xây dựng, rất dễ bị mất
mát khi thiên tai bão lụt xảy ra, làm cho tài sản thuê bị hư hại và gây khó khăn trong
kinh doanh đầu ra của khách hàng thuê, ảnh hưởng đến việc thanh toán tiền thuê.
Rủi ro về tài sản : Ở đây ta chú trọng đến tính thanh khoản của tài sản khi
thanh lý và sự kiểm soát quản lý tài sản trong thời gian cho thuê. Đây là một yếu tố
luôn phải được xem trọng khi quyết định cho thuê, ưu tiên lựa chọn cho th những
loại tài sản có tính thanh khoản cao và quản lý dễ dàng. Các yếu tố thanh khoản tài
sản phụ thuộc vào : tính phổ biến sử dụng của tài sản, đặc thù ngành nghề của tài
sản, tính chất công nghệ của tài sản, giá trị của tài sản. Hiện nay, trong cho thuê tài
sản, các loại tài sản được đánh giá có tính thanh khoản cao là xe ô tô các loại, máy
thêu và một số máy móc thiết bị nhỏ của ngành cơ khí, sản xuất gạo, thủy sản.
13
Ngược lại, một số tài sản có tính thanh khoản thấp : tàu thuyền (giá trị lớn), xe máy
chuyên dụng, đồ điện tử (máy in, quảng cáo).
1.5 Mô phỏng đo lường rủi ro tín dụng bằng kỹ thuật chọn mẫu có hồn lại
trong hoạt động Cho th Tài chính
1.5.1 Khái niệm về kỹ thuật chọn mẫu có hồn lại (viết tắt là Re – Sampling
method)
Re – Sampling method đưa ra mô phỏng về vỡ nợ, tạo ra phân phối thua lỗ
dựa trên sự kiện vỡ nợ, và tỷ lệ thu hồi cho từng loại tài sản th. Nó được mơ tả
trong các tài liệu tham khảo “Credit risk in the leasing industry” thuộc tạp chí
“Journal of Banking & Finance “ – xuất bản năm 2004, của tác giả Mathias
Schmit và dựa trên đo lường rủi ro tín dụng trong khung của VaR.
Nền tảng khái niệm :
Re – Sampling method dựa trên kỹ thuật Bootstrap, được sử dụng rộng rãi
trong mô phỏng bảo hiểm, và cũng như danh mục CTTC tại các nước Châu âu. Re –
Sampling method có nét giống với phương pháp CreditRisk+ trong phiên bản cơ sở
là dựa trên vỡ nợ độc lập.
Để xây dựng mơ hình theo phương pháp này, chúng ta cần đo lường các đại
lượng xác suất vỡ nợ (PD), tỷ lệ thu hồi (WRR), dư nợ vỡ nợ ( EAD). Sau đó, bằng
kỹ thuật Boostrap, ta sẽ có được phân phối tổn thất vỡ nợ theo các mức tin cậy (từ
95% đến 99.5%).
Phân phối tổn thất vỡ nợ bằng kỹ thuật Bootstrap không cho phép xử lý chênh
lệch kích cỡ của các nguy cơ, nó chỉ mơ phỏng số lượng vỡ nợ. Để tránh những hạn
chế đó, mơ phỏng địi hỏi chia danh mục đầu tư thành những phân khúc theo bậc rủi
ro và dải kích cỡ của nguy cơ hay thua lỗ nếu vỡ nợ. Mỗi phân khúc được xác lập
bằng cách lên bảng xếp hạng và dải kích cỡ.
1.5.2 Đo lường xác suất vỡ nợ (PD)
Hợp đồng cho thuê chỉ rõ các khoản phạt, và các điều kiện cho trường hợp
bên thuê được xem là vỡ nợ. Các hợp đồng được định nghĩa là khơng trả được nợ
khi cơng ty có quyết định hủy bỏ hợp đồng thuê, bởi vì bên thuê không trả tiền thuê