Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.72 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN TIỀN HẢI
<b>TRƯỜNG THCS NAM TRUNG</b>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
<b>ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC – KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ </b>
<b>MƠN NG÷ V¡N 7 NM HC 2013 - 2014</b>
Họ và Tên giáo viên: phạm .
Tæ Khoa häc X· héi
<b>A. YÊU CẦU CẤP THIẾT CỦA ĐỔI MỚI PPDH-KTĐG</b>
<b>I. Yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với giáo dục.</b>
- Xã hội là xã hội thông tin.
- Nền kinh tế tri thức phát triển
- Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO và tham gia tồn cầu hố.
- Giáo dục trước u cầu hội nhập quốc tế với mục tiêu đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và
phát triển nhân tài.
<b>II. Quan điểm chỉ đạo về đổi mới giáo dục.</b>
- Căn cứ vào nghị quyết40/2000 của Quốc hội khoá X.
- Căn cứ vào chỉ thị 14/2001- CT-TTG.
- Căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020.
- Thông báo số 117( 03/01/2009) của Nguyên bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Nguyễn
Thiện Nhân.
- Thực hiện Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh
Thái Bình về việc phê duyệt Kế hoạch tời gian năm học 2013 – 2014 của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thờng xuyên,
- Thùc hiÖn Công văn số 424/SGDĐT-GDTrH ngày 24 tháng 7 năm 2013 của Sở
GD&ĐT Thái Bình về hớng dẫn nhiệm vụ GDTrH năm học 2013 2014,
- Thực hiện văn bản số 03/PGDĐT-THCS ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Phòng GD-ĐT
Tiền Hải về hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ cấp THCS năm học 2013 - 2014.
- Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường năm học 2013 - 2014
<b>B. THC TRNG DY HC hiện nay</b>
<b>I. Thực trạng:</b>
- Kiểu dạy học phổ biến hiện nay vẫn là giáo viên truyền thụ những nội dung được trình
bày trong sách giáo khoa, học sinh nghe và ghi nhớ máy móc thụ động.
- Việc sử dụng phối hợp những phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh còn hạn chế.
- Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn cũng như để giải quyết các chủ
đề phức hợp của thực tiễn thì chưa được chú trọng.
<b>II. Nguyên nhân:</b>
- Giáo viên chưa được trang bị một cách có hệ thống bài bản về vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học nên còn lúng túng.
- Đa số giáo viên mới hiểu đổi mới phương pháp dạy học ở hình thức bên ngồi, mà
chưa chú trọng đến bình diện bên trong của phương pháp dạy học, đó là sự hiệu quả, sự
phối hợp các phương pháp đối với nội dung một đặc thù môn học.
- Số tiết dạy trong tuần nhiều nên giáo viên ít có thời gian đầu tư thoả đáng cho đổi mới
phương pháp dạy học.
- Động cơ thái độ học tập của nhiều học sinh chưa tốt, học sinh vẫn quen với lối học thụ
động, chưa sẵn sàng tham gia tích cực chủ động vào các nội dung học tập.
- Việc kiểm tra thi cử mặc dù có đổi mới nhưng vẫn mang tính hình thức, chưa khuyến
khích được cách học thơng minh, sáng tạo của học sinh.
<b>C. ĐỊNH HƯÓNG CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH – PPKTĐG.</b>
<b>1. Định hướng chung về đổi mới PPDH</b>
- Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực , tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm của trường, của lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập của học sinh.
- Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới giúp học sinh học tích cực , chủ
động, sáng tạo, từ bỏ thói quen học thụ động, ghi nhớ máy móc, cụ thể là:
+ Đổi mới tính chất và nội dung hoạt động của giáo viên và học sinh, chuyển từ dạy học
truyền thụ một chiều, học tập thụ động chủ yếu ghi nhớ kiến thức để đối phó với kiểm
+ Đổi mới các hình thức tương tác xã hội trong dạy học, chuyển từ dạy đồng loạt cả lớp
đối diện với giáo viên sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác học cá nhân,
học theo nhóm.
- Đổi mới các hình thức dạy học:
+ Đa dạng hố các hình thức dạy học làm cho việc học sinh động, lý thú, tránh nhàm
chán, đơn điệu, từ đó khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh của các tổ chức dạy học
khác nhau.
+ Làm cho việc học gắn với môi trường thực tế, gắn với kinh nghiệm sống của cá nhân
học sinh.
<b>2. Định hướng chung về đổi mới PPKTĐG</b>
+ Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá là hai hoạt động có liên
quan chặt chẽ với nhau; đổi mới kiểm tra đánh giá là động lực đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo đào tạo.
+ Kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được xác định từ đầu năm học, đầu học kì.
Việc đánh giá kết quả bài học (hay một chương, một phần chương trình,…) cần được
tính đến ngày từ khi xác định mục tiêu và thiết kế bài học nhằm giúp học sinh và giáo
viên nắm được những thông tin liên hệ ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
+ Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ năng và phương
pháp, không phải chỉ yêu cầu tái hiện lại kiến thức và kĩ năng.
<b>D. các giải pháp về đổi mới PPDH-KTĐG môn NGữ VĂN 7 </b>
<b>i. các giải pháp về đổi mới phơng pháp dạy học môn NGữ VĂN 7 </b>
<b>1. Nghiờn cứu nhiệm vụ được đảm nhận.</b>
Nhiệm v c giao:
Giảng dạy ngữ vĂn 7a , 7b
<b>2. Những thuận lợi và khó khăn </b>
Về CSVC trang thiết bị, được sự quan tâm của Đảng , chính quyền địa phơng đã làm tốt
cụng tỏc xó hội hoỏ GD…- Nhà trường đó lập kế hoạch ứng dụng cụng nghệ thụng
tin trong cụng tỏc quản lý, giảng dạy cho giỏo viờn, đồng thời quan tõm việc bồi
dưỡng nõng cao năng lực chuyờn mụn cho đội ngũ. Hiện nay đó cú 1 giỏo viờn đó và
đang đào tạo trỡnh độ thạc sỹ.- Đa số giỏo viờn xỏc định được ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc đổi mới phương phỏp dạy học và kiểm tra đỏnh giỏ, cú trỏch nhiệm và
lũng nhiệt tỡnh trong cụng việc. Nhà trường đó nhận được sự quan tõm ủng hộ tớch
cực từ học sinh, phụ huynh và cỏc tổ chức xó hội.
<i><b>b.Khó khăn:</b></i>
- Chất lượng đầu vào thấp, không đồng đều, khả năng tiếp thu của học sinh còn rất nhiều
hạn chế. Đa số học sinh thụ động trong giờ học, phần lớn học sinh có ý thức học tập
chưa cao. Học sinh cịn nghỉ học nhiều khi trời mưa rét hay mùa vụ, nên đã ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả học tập của các em. Một số gia đình phụ huynh chưa thực sự quan
tâm và chăm lo đến việc học tập của con em mình.
- Chất lượng thi cuối năm năm học2012 -2013 lớp 6A76% líp 6B 17%
Dới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trờng, để nâng cao chất lợng chuyên môn, tôi đã
<b>3. Giải pháp chung</b>
- Khơng ngừng tự học nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
- Nghiên cứu kĩ tâm sinh lí, lứa tuổi các em.
- Nhiệt tình đầu t nghiên cứu trong từng tiết học, tìm ra con đờng ngắn nhất cho
học sinh đi, tìm ra những cách gây hứng thú trong từng bớc, khâu lên lớp : phần kiểm ttra
bài cũ, phần dẫn vào bài mới, phần thực hiện dạy – học bài mới, phần củng cố bài học
và cả phần hng dn chun b bi mi.
<b>4. Giải pháp cụ thể</b>
<b>4.1- Tiếp tục đổi mới phơng pháp dạy học trong việc soạn giáo án</b>
Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết
kế câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải, bồi dưỡng năng lực
độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo của học sinh. Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi
dưỡng học sinh khá giỏi và bồi dưỡng học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi các cấp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Chú trọng thực hành, rèn khả
năng tự học cho học sinh.
Thiết kế bài học có thể được trình bày linh hoạt, khơng nhất thiết gị bó
vào một hình thức nào. Sự đổi mới thể hiện ở tinh thần của thiết kế là để
<i><b>giáo viên dễ dàng truyền đạt kiến thức hay là để học sinh tích cực, chủ</b></i>
<i><b>động khám phá và kiến tạo tri thức chứ không phải chỉ ở hình thức bên</b></i>
<i><b>ngồi của thiết kế. Dấu hiệu đổi mới rõ rệt nhất của dạy học theo tinh thần tích</b></i>
cực hố người học được thể hiện ở việc người soạn đã xây dựng được một hệ
<b>4.2- Tiếp tục đổi mới phơng pháp trong việc dạy - học trên lớp.</b>
+ Dạy học phỏt huy tớnh tớch cực chủ động của học sinh.
+ Dạy học chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.
+ Ứng dụng CNTT vào dạy học.
+ Dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh.
<b>a/ Tæ chức dạy tích cực và học tích cực</b>
- Nhm nõng cao chất lượng giáo dục trí dục góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; trên cơ sở tiếp tục thực hiện cuộc vận động “<i>Mỗi thầy giáo, cô giáo là một</i>
<i>tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy</i>
tinh thần ham học của học sinh, nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân góp phần
thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Dựa trên tinh thần: “ Mỗi giáo viên có một sáng kiến đổi mới phương pháp dạy
học, mỗi đơn vị có một đổi mới trong hoạt động chỉ đạo chuyên môn” nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy-học môn Ngữ văn trong nhà trường THCS, tôi
thực hiện đổi mới “ Cách tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học mơn Ngữ văn 7”.
Tổ chức cho học sinh làm việc theo cặp và theo nhóm là hai hoạt động giao tiếp có rất
nhiều điểm lợi.
<i><b>Thứ nhất là, chúng làm tăng sự tham gia của học sinh. Nếu một chủ đề trong lớp được</b></i>
năm hay sáu nhóm thảo luận trong cùng một thời gian thì điều này có nghĩa là số lượng
người nói và thời gian thảo luận của từng cá nhân được tăng lên từ năm đến sáu lần. Hơn
hữa, sự tham gia nhiều không những cuốn hút được nhưng học sinh tích cực mà cịn cả
những học sinh rụt rè nữa.Học sinh sẽ thấy thoải mái hơn khi giao tiếp trong các nhóm
nhỏ và, do đó, có thể tự diễn đạt những suy nghĩ của mình một cách tự nhiên hơn.
<i><b>Thứ hai là, thơng thường học sinh thích hoạt độnh theo nhóm hơn là phải trả lời giáo</b></i>
viên trước lớp. Lí do là vì, khi giao tiếp tronh nhóm nhỏ kiểu ngôn ngữ các em dùng để
diễn đạt thường cụ thể, thân mật và các em có điều kiện để thử nghiệm ngôn ngữ mà
không bị áp lực từ bên ngoài.
- Điểm lợi thứ ba của hoạt động giao tiếp theo cặp hay theo nhóm là: nó giải phóng giáo
viên ra khỏi vai trò của người dạy, người sửa lỗi và người kiển soát lớp học, cho phép
học sinh đảm nhiệm những vat trò của người giao tiếp tự nhiên.
<b>- Một điểm lợi nữa của hoạt động giao tiếp theo cặp và theo nhóm là, trong khi tiến hành</b>
những hoạt động giao tiếp này, học sinh có nhiều điều kiện để giúp đỡ nhau hơn, các em
sẽ học nhau một cách hữu thức hay vô thức thông qua việc chữa lỗi cho nhau và bổ
xung kiến thức cho nhau và, do đó , cùng nhau phát triển các kĩ năng.
<b>1. Nội dung đăng ký thực hiện đổi mới trong năm học :</b>
<i><b>“ Đổi mới cách tổ chức học sinh hoạt nhóm” trong dạy học mơn Ngữ văn 7.</b></i>
<b>2. Đối với hoạt động chuyên môn của giáo viên:</b>
- Bản thân trước hết phải có nền tảng kiến thức chuyên môn vững vàng, không
ngừng nâng cao hiểu biết về kiến thức xã hội; rèn luyện khả năng ứng xử sư phạm; trên
cơ sở về kiến thức lý luận về phương pháp dạy học được trang bị, phải nắm vững đối
tượng và vận dụng hợp lí phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, cải tiến phương
- Thực hiện tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, phương pháp giáo dục và áp dụng
phù hợp với thực tế cơ sở.
<b>3. Đối với học sinh:</b>
<b>- Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh trao</b>
đổi, giao lưu về phương pháp học tập. Lựa chọn, hướng dẫn học sinh giỏi viết tham luận
về phương pháp học tập theo từng bộ môn với những nội dung như phương pháp học
trên lớp( cách nghe giảng, ghi bài, nêu những câu hỏi thắc mắc, phản biện, trao đổi với
bạn,…), phương pháp học ở nhà( phân bố thời gian biểu, chuẩn bị bài trước khi tới lớp,
học nhóm,…)
.- Hinh thức tổ chức: theo lớp hoặc theo khối lớp, theo bộ môn, chuyên đề.
- Hoặc các anh chị học sinh giỏi của lớp trước giao lưu, trao đổi kinh nghiệm học tập
với các em lớp dưới, lớp đầu cấp.
<b>b. Tỉ chøc d¹y - häc tÝch cực bằng cách tạo hứng thú cho HS:</b>
<i><b>b1- Tạo hứng thó cho HS sinh trong bíc KiĨm tra bµi cị</b></i> <i><b>:</b></i>
Khi tổ chức kiểm tra kiến thức học sinh, cần phải giải quyết một khó khăn rất lớn sau
đây: Khi một hay hai, ba học sinh được chỉ định lên bảng thì học sinh khác trong lớp cần
phải làm gì và làm như thế nào. <i>Trong khi hỏi một học sinh trên bảng (mà không dùng</i>
<i>sách kiểm tra phối hợp) thì tất cả các học sinh đều phải tập trung chú ý nghe các câu</i>
<i>trả lời của bạn đang được kiểm tra.</i> Trong khi nghe như thế, mỗi người có thể củng cố
hoặc bổ sung kiến thức của bản thân. Muốn đạt được như vậy thì khơng thể chỉ dựa vào
mệnh lệnh của giáo viên mà phải tạo ra được sự kích thích trong bản thân học sinh.
- Một cách thu hút sự chú ý của tất cả các học sinh trong lớp đến câu trả lời của
bạn được kiểm tra là khuyến khích các em lắng nghe để có thể nhận xét về câu trả lời
của bạn. Sau khi học sinh đã trả lời xong, giáo viên hỏi cả lớp: “Trả lời như vậy có đúng
khơng? Tất cả các em đồng ý với câu trả lời của bạn khơng? Có điều nào sai hoặc thiếu
không?”. Cần chú ý sao cho việc lôi kéo cả lớp nhận xét câu trả lời của em được kiểm
tra khơng gây ra khó khăn cho em đang trả lời (Chẳng hạn nhiều học sinh xì xào, bàn tán
làm cho học sinh này mất bình tĩnh). Sau khi học sinh được kiểm tra trả lời xong câu hỏi
cơ bản, giáo viên có thể nêu câu hỏi bổ sung để học sinh đó trả lời và sửa chữa những
nhầm lẫn, thiếu sót. Sau đó giáo viên mới yêu cầu học sinh cả lớp cho nhận xét về câu
trả lời của bạn.
- Để việc tham gia nhận xét đó là bắt buộc đối với mọi học sinh, <i>giáo viên có thể</i>
<i>chỉ định khơng những học sinh giơ tay muốn phát biểu ý kiến mà cả những học sinh</i>
<i>khác</i>nếu giáo viên thấy cần kiểm tra kiến thức hoặc việc học bài của học sinh đó. Đối
với những câu trả lời của học sinh đứng tại chỗ trình bày thì tùy theo tính chất phức tạp
câu hỏi, hay tính chất câu trả lời mà giáo viên có thể hoặc biểu lộ đồng tình, hoặc nhận
xét câu trả lời khơng đúng và đơi khi có thể cho một điểm tốt hay xấu. Nhờ vậy có thể
nâng cao sự quan tâm và trách nhiệm của học sinh đối với câu trả lời của bản thân họ.
Tuy nhiên cần hết sức thận trọng khi cho điểm.
<i><b>b2- T¹o høng thó cho học sinh trong khâu Dẫn bài mới:</b></i>
trang bị và rèn luyện kỹ năng mở đầu bài giảng góp phần tạo nên phong cách và bản lĩnh
sư phạm của mỗi gi¸o viên.
<i><b>b3- Tạo hứng thú bằng cách phối kết hợp nhiều phơng pháp, đa dạng hóa các hình</b></i>
<i><b>thức hoạt động:</b></i>
<i><b>1/ Xác định dạng bài thích hợp cho việc tổ chức học sinh hoạt động nhóm:</b></i>
Đối với mơn Ngữ văn không nên quá lạm dụng trong việc tổ chức cho học sinh hoạt
động nhóm. Địa chỉ thích hợp là những bài luyện tập, ôn tập, tổng kết.
<i><b>2/Xác định vấn đề thảo luận nhóm: thường là những vấn đề ở mức hiểu, vận dụng,</b></i>
nhằm rèn các kỹ năng: tóm tắt, nhận xét, so sánh, phân tích, dựng đoạn, các thao tác tạo
lập văn bản…
<i><b>3/Xác định vị trí, thời gian tổ chức hoạt động nhóm: GV cần định rõ thời gian cụ thể</b></i>
cho từng hoạt động( lúc nào, theo nhóm lớn hay nhỏ, thảo luận trong bao lâu…) và nhất
thiết phải được thể hiện trong giáo án, đặc biệt nên giao trước nội dung, yêu cầu cho học
sinh.
<i><b>4/ Cách thức tổ chức hoạt động theo nhóm.</b></i>
Tổ chức cặp nhóm như thế nào cho hiệu quả cao là một vấn đề cần được quan tâm.
Chúng ta nên chọn một trong số các cách tổ chức cặp, nhóm sau:Theo cặp, nhóm bạn
<b>bè: Đây là hình thức cơ bản nhất để tạo khơng khí thoải mái khi làm việc trong các cặp</b>
và nhóm.Có hai cách thành lập cặp và nhóm.Thứ nhất là hãy để các em tự thành lập các
cặp và nhóm của mình. Nếu cách làm thứ nhất gặp khó khăn giáo viên có thể chọn cách
thứ hai là yêu cầu HS viết tên các bạn theo cặp hoặc nhóm trên cơ sở đó GV sẽ quyết
định các cặp hoặc nhóm cho luyện tập.Theo khả năng của học sinh: Cũng có hai cách
tổ chức cặp, nhóm theo trình độ HS. Thứ nhất là tổ chức cặp , nhóm hỗn hợp giữa HS
<b>/ TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI </b>
* Bước 1: Học kì I- dạy theo PPCT, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng và định hướng cho
học sinh về các hình thức, yêu cầu khi hoạt động nhóm.
- Rèn luyện thói quen, kỹ năng với hình thức hoạt động nhóm ngẫu nhiên theo bàn, theo
tổ.
- Cho học sinh làm quen với hình thức hoạt động nhóm theo khả năng.
- Lựa chọn các bài có thể tổ chức hoạt động theo nhóm: Với mơn Ngữ văn lớp 7, thực
hiện với các tiết luyện tập, luyện nói, ơn tập ( tiết:16,28,40,56,62,65,66,67)
* Bước 2: Học kì II- Tiếp tục thực hiện, tổ chức, rèn kỹ năng trong các hoạt động
nhóm trên cơ sở đã hình thành ở học kỳ I.
- Thực hiện ở các tiết: 0,84,92,101,108,112, 129.
<i><b>b4. Tạo hứng thú bằng cách có những thời gian th giãn nhất định:</b></i>
Quay về hoạt động theo nhóm hỗn hợp để học sinh tham gia trị chơi giải ơ chữ hoặc các
hoạt động ngoại khoá, dựng tiểu phẩm.
<i><b>b5. Tạo hứng thú bằng cách kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị:</b></i>
Chuyển đổi hình thức hoạt động nhóm sang nhóm bạn bè. Học sinh tự chọn cặp- nhóm
theo sở thích cá nhân để phát huy năng lực, cởi mở, tự tin hơn và thuận tiện trong việc
giao bài về nhà.
-Hoặc chia nhóm theo trình độ nhận thức của học sinh để giáo viên phân việc theo mức
độ, thang bậc : biết, hiểu, vận dụng.
<b>c. Đổi mới phơng pháp dạy - học gắn liền với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông</b>
<b>tin, sử dụng triệt để hiệu quả đồ dùng, thiết bị dạy- học.</b>
- Soạn bài bằng giáo án điện tử; ln tìm tịi, nghiên cứu tài liệu nhằm để phục vụ cho
công tác giảng dạy. Bước đầu biết lập nguồn liệu "học liệu mở" bao gồm các phần mềm
dạy học, các tư liệu tranh ảnh phục vụ cho dạy học, các bài soạn, ngân hàng đề thi..
Tích cực tự học, tự bồi dưỡng trình độ chun mơn, trong đó chú trọng cơng tác bồi
dưỡng ứng dụng CNTT vào trong dạy học. Việc khai thác mạng Internet, soạn giảng Bài
giảng điện tử sử dụng ngày càng thành thạo hơn.
<b>4.3- Tiếp tục đổi mới phơng pháp dạy học gắn liền với đổi mới phơng pháp kiểm</b>
<b>tra, đánh giá HS.</b>
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm thúc đẩy đổi mới PPDH:
<i><b>+ Quan điểm về đổi mới: Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động "Nói khơng với tiêu</b></i>
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được thực hiện trong suốt quá
trình học tập để động viên, khuyến khích tinh thần học tập của học sinh. Rèn luyện cho
học sinh phương pháp tự đánh giá kết quả học tập của mình.Đổi mới kiểm tra đánh giá
vừa phải đạt tới mục tiêu là đánh giá chính xác, cơng bằng, khách quan trình độ học vấn
của học sinh, vừa phải góp phần điều chỉnh và thúc đẩy đổi mới PPDH và động viên,
khuyến khích học sinh học tập.
<i><b>+ Hình thức kiểm tra, đánh giá: </b></i>Đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá HS,
phối hợp giữa kiểm tra miệng, kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm; đổi
mới cách ra đề kiểm tra theo hướng đòi hỏi người học phải hiểu bài, vận dụng kiến thức,
hạn chế lối học vẹt, ghi nhớ máy móc. Đối với các mơn xã hội khuyến khích ra để kiểm
tra “mở” nhằm kiểm tra mức độ thông hiểu và vận dụng sáng tạo của học sinh.
+ Rèn luyện khả năng tự kiểm tra đánh gía của học sinh để học sinh tự đánh giá
kết quả tự học của mình theo sự hướng dẫn của giáo viên trong yêu cầu của đổi mới
PPDH.
<b>4.4- Đổi mới phơng pháp dạy học gắn liền với đổi mới công tác quản Lý lớp .</b>
Nắm được thông tin của từng HS và phân công cán bộ lớp để phối hợp với giáo viên ổn
định lớp ngay trong tháng 9.
- Khuyến khích HS tự học và tự rèn luyện. Chú trọng phụ đạo HS yếu. Đồng thời
tổ chức các phong trào học tập như: <i>Đôi bạn cùng tiến</i> (Trong một bàn bạn khá, giỏi
kèm cặp bạn yếu hơn mình để cùng tiến bộ), <i>phong trào học nhóm ở nhà</i> (những HS có
nhà ở gần nhau), <i>phong trào hoa điểm 10</i>,...
- Thăm hỏi gia đình phụ huynh HS, đặc biệt là những gia đình có HS cá biệt qua
đó nắm bắt thơng tin về việc học và hồn cảnh gia đình các em cụ thể hơn để cùng phụ
huynh giáo dục các em được tốt hơn về mọi mặt. Trung bình là: 2 lần/ tháng.
<i><b>* Víi vai trß GVBM:</b></i>
- Qua từng tiết dạy - học giáo viên ln tạo điều kiện để HS tích cực, chủ động và
phát huy hết tính sáng tạo của mình, Đồng thời chú ý lồng ghép giáo dục đạo đức, bảo
vệ môi trường và kĩ năng sống qua từng tiết dạy, qua các chương trình hoạt động ngồi
giờ lên lớp như: Giao lưu văn nghệ nhân các ngày lễ trong năm, Tham gia hội khỏe phù
đổng, Rung chng vàng, Tìm hiểu Luật an tồn giao thơng, thăm viếng nghĩa trang và
khu di tích ở địa phương, thăm hỏi động viên gia đình có cơng với cách mạng,…
<b>4.5- Đổi mới phơng pháp dạy học gắn liền với quá trình tự học, tự nghiên cứu để</b>
<b>không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.</b>
- Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, học hỏi bạn bè đồng nghiệp, vừa dạy vừa ứng dụng
CNTT .Tiếp tục đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động
học tập của học sinh. Việc đổi mới gắn với khai thác, sử dụng thiết bị dạy học trên cơ sở
bám chuẩn kiến thức, kĩ năng của bộ môn và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đi
đôi với việc truyền thụ kiến thức bộ mơn cần chú trọng tích hợp kiến thức nhiều mơn có
liên quan.
<b>iI. các giải pháp về đổi mới phơng pháp KTĐG môn NGữ VĂN 7 </b>
<b>1.Tiờu chớ của đề (Cõu hỏi):</b>
+ Đổi mới kiểm tra, đánh giá: Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động "Hai không". Coi
trọng việc phân tích kết quả kiểm tra qua đó điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập.
Nâng cao chất lượng đề kiểm tra, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình
<b>2. Qui trỡnh biờn soạn đề kiểm tra (cõu hỏi):</b>
Bớc 1: Xác định mục đích đề kiểm tra
Bớc 2: Xác định hình thức kiểm tra
Bớc 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Bớc 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bớc 5: Xây dựng hớng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Bớc 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
<b>Tên chủ đề</b> <b>Nhận biết</b> <b>Thông hiểu</b> <b>Vận dụng</b> <b>Cộng</b>
Thấp Cao
<b>Chủ đề 1: Văn </b>
<b>bản</b>
- Tục ngữ
Hiểu câu tục
ngữ Tấc đất
<i>tấc vàng.</i>
<i>Số câu</i>
<i>Số điểm</i>
<i>%</i>
<i>1(C2)</i>
<i>1,0</i>
<i> </i>
<i>10%</i>
<i>1(C2)</i>
<i>1,0</i>
<i> 10</i>
<i>%</i>
<i>2</i>
<i>2,0</i>
<i>20%</i>
<b>Chủ đề 2: </b>
<b>Tiếng Việt</b>
Nhớ khái
niệm câu đặc
biệt.
Hiểu công
dụng của
dấu chấm
lửng.
<i>Số câu</i>
<i>Số điểm</i>
<i>%</i>
<i> 1(C3)</i>
<i>1,0</i>
<i> 10%</i>
<i>1(C4)</i>
<i>1,0 </i>
<i>10%</i>
<i>2</i>
<i>2,0</i>
<i>20%</i>
<b>Chủ đề 3: Tập </b>
<b>làm văn</b>
Văn bản nghị
luận.
Tạo lập văn
bản nghị
<i><b>Tổng số điểm</b></i>
<i><b>%</b></i>
<i><b>2</b></i>
<i><b>2,0</b></i>
<i><b> 20%</b></i>
<i><b>2</b></i>
<i><b>2,0</b></i>
<i><b> 20%</b></i>
<i><b>1</b></i>
<i><b>6,0</b></i>
<i><b> 60%</b></i>
<i><b>5</b></i>
<i><b>10</b></i>
<i><b>100%</b></i>
<b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - MƠN NGỮ VĂN LỚP 7</b>
<i>Thời gian:: 90 phút( không kể thời gian phát đề)</i>
<b>I.Câu hỏi:</b>
<b> Câu 1: (1điểm) Em hiểu gì về câu tục ngữ Tấc đất tấc vàng?</b>
<b> Câu 2: (1 điểm) Nêu nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay?</b>
<b> Câu 3: (1 điểm) Thế nào là câu đặc biệt? Cho ví dụ?</b>
a. <i>Đến với ca Huế, du khách được thưởng thức các điệu hò như: hò lơ, hò ô, hò giã </i>
<i>gạo, ru em, giã vôi… say đắm lòng người.</i>
<i>b. – Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xờng xộc vào đây như vậy? Khơng còn </i>
<i>phép tắc gì nữa à?</i>
<i> – Dạ, bẩm…</i>
<i> – Đuổi cổ nó ra!</i>
(Phạm Duy Tốn)
<b>II.Làm văn: (6 điểm)</b>
Hãy giải thích ý nghĩa câu nói “Thất bại là mẹ thành công”.
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM</b>
<b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - MƠN NGỮ VĂN LỚP 7</b>
<b>ĐÁP ÁN</b> <b>BIỂU ĐIỂM</b>
<b>I.Câu hỏi:</b>
<b>Câu 1: </b>
- So sánh: đất được coi như vàng, quý như vàng.
- Đề cao giá trị của đất đai trong đời sống lao động sản xuất của người
nông dân.
<b>Câu 2: Bằng lời văn cụ thể, sinh động, bằng sự khéo léo trong việc </b>
vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật,
truyện “Sống chết mặc bay” đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang
<i>dạ thú” và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh “nghìn sầu mn thảm”</i>
của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ
cầm quyền gây nên.
<b>Câu 3: </b>
- Câu đặc biệt là loại câu khơng cấu tạo theo mơ hình chủ ngữ – vị
<i>ngữ.</i>
- Học sinh lấy ví dụ đúng.
<b>Câu 4: Cơng dụng của dấu chấm lửng:</b>
a. Tỏ ý cịn nhiều điệu hò Huế tương tự chưa liệt kê hết.
b. Thể hiện lời nói ngập ngừng do sợ hãi.
<b>II.Làm văn: </b>
HS biết vận dụng kiến thức và kĩ năng vào bài nghị luận giải thích .
Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, dùng từ, đặt câu chính xác, diễn đạt
trơi chảy, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo liên kết…
a. Mở bài: Giới thiệu câu nói với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh
nghiệm, trưởng thành hơn sau mỗi lần thất bại.
b. Thân bài: Giải thích nội dung của câu nói:
- Nghĩa đen:
+ Thất bại là gì?
+ Thành cơng là gì?
+ “Mẹ” ở đây có ý là gì?
- Nghĩa bóng: Lời khuyện cho mọi người khơng nên nản chí trước sự
thất bại...
- Tại sao nói thất bại là mẹ thành cơng?
+ Vì thất bại cho ta có được những kinh nghiệm quý giá...
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
+ Nêu một vài dẫn chứng.
c. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của câu nói.
<b>Lưu ý: </b>
<i> - Điểm trừ tối đa với bài viết không đảm bảo bố cục của bài văn </i>
<i>nghị luận là 2 điểm.</i>
<i> - Điểm trừ tối đa với bài mắc nhiều lỗi lập luận là 1 điểm.</i>
<i> - Điểm trừ tối đa với bài viết có nhiều lỗi diễn đạt, chính tả là 1 </i>
<i>điểm.</i>
0,5 điểm
NAM TRUNG, ngµy..17... tháng ..9.. năm 2013
<b> Giáo viên lập kế hoạch</b>