Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.83 KB, 37 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
“Học đi đơi với hành” giáo dục kết hợp với sản xuất, đó là phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng, của nhà trường của chủ nghĩa xã hội chúng ta.
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên xâm nhập vào thực tế, nhằm cũng cố vận dụng những lý thuyết về chuyên ngành kế toán đã học đưa vào sản xuất, vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này. Sau khi tốt nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan xí nghiệp, để có thể nắm bắt hòa nhập và đảm đương các nghiệp vụ được phân công.
Cùng với sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng và giao thông vận tải cả nước, nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở, phát triển đô thị và vận tải trong nền kinh tế thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng, vận tải hàng hóa phát triển. Cho nên có thể nói cơng tác kiểm sốt hạch tốn kế toán, đặc biệt là kế toán “ tiền mặt” của cơng ty đóng một vai trị quan trọng bởi do đặc thù, chức năng, nhiệm vụ trong nền kinh tế sản xuất vĩ mơ.
Trên cơ sở đó cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Thanh Nam em đã chọn đề tài “ kế toán tiền mặt” tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Thủy Bộ Kim Cương nhằm bổ sung kiến thức học trên lớp đi vào thực tế.
<small>Trang i</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Chúng em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của nhóm. Những kết quả và các số liệu trong đồ án được thực hiện tại Công ty Cổ Phần Vận Tải Thủy Bộ Kim Cương, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Chúng em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
<small>Trang ii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Chúng em xin cám ơn quý nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em những trang thiết bị, vật chất. Cám ơn tập thể quý thầy cô đã truyền đạt những kiến thức cho em trong thời gian qua.
Chúng em xin cám ơn thầy ???? đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để chúng em có thể hồn thành tốt bài đồ án này.
Cuối cùng chúng em xin gởi lời chúc sức khỏe đến q thầy cơ cùng tồn thể các anh chị trong Công ty Cổ Phần Vận Tải Thủy Bộ Kim Cương. Chúc quý công ty ngày một phát triền và luôn giữ vững được uy tín thương hiệu trong lịng khách hàng.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
<small>Trang iii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm .... Giáo Viên Hướng Dẫn
<small>Trang iv</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Trang v</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN</b>
<b>VẬN TẢI THỦY BỘ KIM CƯƠNG...1</b>
1.1. Quá trình hình thành và phát triển...1
1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty...1
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty...2
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty...2
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty...5
1.4. Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty...6
1.5. Các phương pháp kế toán chủ yếu áp dụng tại cơng ty...7
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY BỘ KIM CƯƠNG...10 </b>
2.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền mặt...10
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn tiền mặt tại quỹ tại công ty...28 KẾT LUẬN...30 PHỤ LỤC...31
<small>Trang vii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP VẬN TẢI THỦY BỘ KIM CƯƠNG</i>
<b>1.1 Quá trình hình thành và phát triển </b>
- Tên cơng ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY BỘ KIM CƯƠNG
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: DIAMOND TRANSPORT AMPHIBIOUS JOINT STOCK COMPANY
- Tên công ty viết tắt: DTAM JSC - Mã số thuế : 0309136503
- Đăng ký lần đầu: ngày 26 tháng 08 năm 2009
- Đăng ký thay đổi lần thứ tư: ngày 11 tháng 01 năm 2011
- Địa chỉ trụ sở chính: 138 Lê Văn Thịnh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
1 Bán bn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Chi tiết: Bán buôn sắt, thép. Bán buôn vật liệu thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Bán buôn xi măng. Bán bn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi. Bán bn kính xây dựng. Bán bn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh. Bán buôn đồ ngũ kim.
Chi tiết: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Vận tải hàng hóa bằng ơ tơ chun dụng. Vận tải hàng hóa bằng ơ tơ loại khác
<small>Trang 1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">(không hoạt động tại trụ sở)
11 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
5221 12 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy.
Chi tiết: Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa. Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa bằng phương tiện thô sơ. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy nội địa
14 Đóng thuyền, xuồng thể thao và giải trí (khơng hoạt động tại trụ sở)
3012 15 Gia cơng cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
(không hoạt động tại trụ sở)
<b>1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công tya) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>b) Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban</b>
Bộ phận kế hoạch làm tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch, mục tiêu hoạt động kinh doanh, tổng hợp kế tốn và cân đối tồn diện kế hoạch nhằm xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ phận thị trường chịu trách nhiệm về cơng tác đối ngoại, chính sách thi trường, quảng cáo thông tin, liên lạc và tiếp nhận ý kiến khách hàng về sản phẩm của công ty đối với toàn bộ các thị trường trong cả nước
Quản lý về mặt tài chính của cơng ty, chịu trách nhiệm thu chi về tài chính theo sự đồng ý của giám đốc.
Quản lý về mặt tiền lương, ngày công của anh chị em trong công ty, kiểm tra q trình nhập, xuất hàng của cơng ty.
Có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của phòng kinh doanh, phòng nghiệp vụ, tổng đại lý và từ cửa hàng để
<small>Trang 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">ghi sổ.
Ngoài ra kế tốn cịn phải theo dõi các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách, hàng tháng phải nộp báo cáo thuế GTGT phải nộp. Kiểm tra các khoản đơn chứng từ liên quan đến thu, chi, thanh toán với người mua để ghi sổ. Theo dõi thanh toán các khoản tạm ứng cho khách hàng, cho cán bộ nhân viên trong công ty, theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, phân bổ và trích khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng theo dõi quá trình nhập, xuất hàng trong cơng ty. Ngồi ra củng cố một số nhiệm vụ tập hợp chi phí liên quan đến việc tính giá thành, dịch vụ vận chuyển, tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảo quản, chịu trách nhiệm sửa chửa sản phẩm khi khách hàng đến bảo hành. Bảo quản, chịu trách nhiệm về sửa chữa, bảo trì, chịu trách nhiệm bảo hành các linh kiện máy khi khách hàng mang đến hoặc khi khách hàng cần.
Nhận lại các sản phẩm hàng không thể sửa chữa được trong thời gian bảo hành của khách hàng để mang trả lại nhà cung cấp.
Phân công nhân viên vận tải hợp lý cho từng khách hàng Phân công nhân viên vận tải hợp lý cho từng khách hàng
<b>1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty a) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán</b>
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>b) Chức năng nhiệm vụ của phịng kế tốn</b>
Lập báo cáo quyết toán quý, năm, theo chế độ quy định.
Lập báo cáo quý năm theo yêu cầu của cấp trên, của nhà nước.
Ký toàn bộ chứng từ giao dịch với ngân hàng, các chứng từ thu, chi của công
Ghi chép theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ quy định.
Tham gia kiểm kê vật tư, TSCĐ theo quy định.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trớch cỏc khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân cơng theo đúng đối tượng sử dụng lao động. Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người lao động. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương như Bảng tính lương tháng, Bảng phân bổ lương – BHXH, Bảng tổng hợp chi trả lương-BHXH, BHYT phục vụ
<small>Trang 5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">cho công tác quản lý của Nhà nước và của doanh nghiệp
Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, ngân sách, với khách hàng mua hàng.
Ghi chép theo dõi và lâp chứng từ phù hợp.
Ghi chép phản ánh tổng hợp hóa đơn tiêu thụ sản phẩm, xác định lãi, lỗ về tiêu thụ hàng hóa.
Lên báo giá cho khách hàng.
Tham gia kiểm kê thành phẩm, hàng gửi đi bán.
Mọi khoản chi của thủ quỹ đều phải được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt, thủ quỹ ghi phiếu chi và chuyển cho kế tốn rồi đối chiếu số liệu sau đó ghi thơng tin vào sổ quỹ.
<b>1.4 Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty</b>
Niên độ kế tốn :bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dơng trong kế tốn : Việt Nam Đồng (VNĐ).
Chế độ kế tốn:
Hiện cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC của Bộ trưởng bộ tài chính ban ngày20/3/2006. Cơng ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung. Theo hình thức này cơng ty chỉ có một phịng kế tốn chung duy nhất để tập trung thực hiện tồn bộ cơng việc kế tốn ở cơng ty, các phịng ban viết bảng kê gửi lên phịng kế tốn, nhân viên kế toán thu nhận, kiểm tra thứ tự ban đầu rồi ghi vào sổ. Phịng kế tốn cơng ty thực hiện việc ghi sổ, kế toán tổng hợp vào sổ kế toán tất cả các nghiệp vụ phát sinh để cung cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ các thơng tin tài chính.
<small>Trang 6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.5 Các phương pháp kế tốn chủ yếu áp dụng tại cơng ty</b>
Phương pháp tính thuế GTGT: cơng ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đều theo thời gian (khấu hao đường thẳng).
Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho : cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá thành: cơng ty tính giá thành theo phương pháp tính giá trực tiếp.
Hình thức sổ kế tốn: cơng ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế tốn.
<i><b>Trình tù ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung.</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ:
- Ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
- Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì ghi đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung.
- Nếu đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt lien quan.
- Định kỳ hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Kiểm tra đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
<small>Trang 8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
<i>CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY VẬN TẢI THỦY BỘ KIM CƯƠNG</i>
<b>2.1 Những vấn đề chung về kế toán tiền mặt2.1.1 Khái niệm</b>
Tiền mặt tại công ty là một bộ phận quan trọng của vốn bằng tiền nó là một trong ba nhân tố tạo nên vốn bằng tiền và là nhân tố khơng thể thiếu được trong tồn bộ tài sản lưu động của công ty. Tiền mặt tại công ty chỉ sử dụng một loại tiền duy nhất là VNĐ. (Việt Nam Đồng)
Tiền mặt của công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Kim Cương bao gồm tiền giấy trong két và tiền gửi khơng kỳ hạn tại ngân hàng. Chính sách quản lý tiền của công
<small>Trang 9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">ty khá đơn giản. Công ty cổ phần vận tải thủy bộ Kim Cương khơng xây dựng mơ hình tính mức tồn trữ tiền mặt tối ưu. Việc quản lý tiền mặt tồn trữ bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng được quy định trong quy chế quản lý tài chính của Cơng ty. Theo quy định: số dư tiền mặt tồn quỹ vượt quá 300 triệu đồng khi khơng có kế hoạch chi và ý kiến của lãnh đạo; lượng tiền mặt trong tài khoản ngân hàng tối thiểu phải duy trì ở mức 5 tỷ đồng.
Việc quản lý tổng lượng tiền mặt tồn trữ và bảo đảm nhu cầu tiền mặt do kế toán thanh toán tiền gửi ngân hàng thực hiện. Hàng tháng, kế tốn cơng ty lập báo cáo tiền mặt tồn trữ và tình hình các khoản đầu tư, khoản vay ngắn hạn. Khác với đầu tư tài chính dài hạn, các cơng cụ tài chính ngắn hạn mà Cơng ty sử dụng tương đối đơn giản chủ yếu là các khoản tiền gửi, khoản vay có kỳ hạn với lãi suất thấp và an toàn.
<b>2.1.2 Nguyên tắc</b>
Tiền mặt là 1 bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, trong quá trình kinh doanh được sử dụng linh hoạt nhất. Công ty cổ phần vận tải thuỷ bộ Kim Cương tuân thủ các quy định chung về hạch toán tiền mặt do nhà nước quy định: - Hạch toán tiền mặt sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam - Đối với ngoại tệ phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo giá thực tế do ngân hàng nhà nước công bố.
- Khi nhập ngoại tệ theo tỷ giá nào thì khi xuất ra cũng theo tỷ giá đó
<b>2.1.3 Nhiệm vụ</b>
- Kế tốn tiền mặt là một bộ phận rất quan trọng trong các doanh nghiệp, công ty kinh doanh. Để thực hiện đúng được nhiệm vụ của mình, kế tốn tiền mặt phải thực hiện những yêu cầu cơ bản sau:
• Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ của công ty, chế độ quản lý tiền tại quỹ, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy trình, thủ tục xuất, nhập quỹ tiền mặt của công ty.
<small>Trang 10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">• Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình thu chi của công ty, đảm bảo khớp đúng giữa sổ kế toán và thực tế về số tồn quỹ tiền mặt tại cơng ty vận tải thủy bộ Kim Cương.
• Kế toán tiền mặt phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam. Đối với các loại ngoại tệ phải được theo dõi chi tiết theo nguyên tệ đồng thời phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thống nhất để hạch toán trên sổ sách kế toán.
<b>2.2 Hoạt động Kế toán2.2.1 Kế toán thu tiền2.2.1.1 Nội dung</b>
Khoản thu tiền là khoản tiền thu tạm ứng thừa của nhân viên hay khoản mà khách hàng đã mua nợ doanh nghiệp do cung cấp sản xuất , hàng hòa , dịch vụ nhưng chưa thanh toán tiền. Đây là một khoản nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất phát sinh thường xuyên và cũng gặp nhiều rủi ro nhất trong các khoản nợ phải thu phát sinh tại doanh nghiệp.
Khi phản ánh nghiệp vụ thu tiền nhập quỹ do rút tiền gữi ngân hàng hay nhận vốn góp kinh doanh kế tốn ghi
</div>