Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phùng thị thanh hoài 71DCQT01 stt 34 ,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.53 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích hàng hóa sức lao động của C.Mác? Liên hệ
vấn đề này với thị trường lao động ở nước ta hiện nay? ”

Sinh viên thực hiện: Phùng Thị Thanh Hồi
Mã sinh viên:71DCQT22067
Lớp: 71DCQT01
Khóa: 2020-2024
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Tâm

1


Hà nội – 2021

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………3
NỘI DUNG……………………………………………………………………4
1. Phân tích lí luận hàng hóa sức lao động của C.Mác ………………………4
1.1 Khái niệm…………………………………………………………………4
1.2 Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.……………………………5
1.3 Thuộc tính của hàng hóa sức lao động.……………………………………5
2…Liên hệ vấn đề với thị trường lao động nước ta hiện nay………………7
2.1 Khái niệm, bản chất, đặc trưng và ý nghĩa của thị trường lao động………8
2.2 Thực trạng của thị trường lao động Việt Nam hiện nay.………………9


2.3 Vai trò của việc vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác với nước
ta. ………………………………………………………………………………12
2.4 Nguyên nhân hạn chế của thị trường lao động. ……………………15
2.5 Biện pháp khắc phục những hạn chế của thị trường lao động. …………16
KẾT LUẬN……………………………………………………………………18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin (dành cho bậc đại học – khơng chun
ngành lý luận chính trị).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010, 2015, 2017), Những Nguyễn lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. />4. />
2


bao-741
5. />6. />7. />8. />9. />10. />
Lời mở đầu
Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của mỗi quốc gia bởi lẽ nó
vừa là mục tiêu vừa là động lực để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đất nước. Quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm, ổn định và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động là một trong những vấn đề xã hội
nóng bỏng hiện nay.
Bởi lẽ sự phát triển của một quốc gia không chỉ vào sự giàu có của tài ngun
thiên nhiên mà cịn phải dựa vào sức lao động cả thể chất lẫn trí tuệ của con
người. Tuy nhiên, việc đào tạo, phát triển người lao động không phải của nước
nào cũng là tiến bộ và hoàn thiện. Thị trường sức lao động của mỗi nước cũng vì
thế mà biến động đầy phức tạp. Do đó, việc đề ra những chính sách và giải pháp
nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này ln ln có ý nghĩa thời sự cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn.
3



Lý luận về loại hàng hoá đặc biệt - sức lao động, Chủ nghĩa Mac -Lenin
đã có những luận điểm khoa học, toàn diện và biện chứng. Trên cơ sở đó, tạo
tiền đề vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những giải
pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường của loại hàng hoá đặc biệt này cùng
những vấn đề liên quan đến nó. Do vậy, bài tiểu luận của em sẽ lấy chủ đề
“Trình bày phân tích lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác.Liên hệ vấn đề
này với thị trường lao động ở nước ta hiện nay” làm chủ đề tiểu luận.
NỘI DUNG
1.Phân tích lý luận hàng hóa sức lao động của C Mác.
1.1 Khái niệm
Hàng hố (hàng hố thơng thường): Là sản phẩm của lao động, có thể
thoả mãn những nhu cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua bán.
VD: Gạo, đồ dùng cá nhân, bánh kẹo, …
Sức lao động: Là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con
người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người
phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.
Theo C.Mác: “ Sức lao động , đó là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong
thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí
lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”.
VD: Người giảng viên: Có sức lao động, có khả năng giảng dạy nhưng nếu
khơng giảng dạy thì sức lao động của anh ta không được thực hiện.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản
xuất. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng
hố., nó chỉ biến thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử nhất định. Thực
tiễn lịch sử cho thấy, sức lao động của người nô lệ khơng phải là hàng hóa, vì
bản thân người nơ lệ thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức

4



lao động của mình. Người thợ thủ cơng tự do tuy được tùy ý sử dụng sức lao
động của mình, nhưng sức lao động của anh ta cũng không phải là hàng hóa, vì
anh ta có TLSX để làm ra sản phẩm ni sống mình; chứ chưa buộc phải bán
sức lao động để sống.
1.2 Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể.
Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hóa, nếu nó
do bản thân người có sức lao động đưa ra bán. Vậy người lao động phải được tự
do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình, thì mới đem bán sức lao
động được. Nếu họ là nô lệ hoặc đang bị ràng buộc bởi cơ quan, nhà nước sẽ
khơng có điều kiện để bán sức lao động.
Thứ hai, người lao động khơng có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực
hiện lao động và cũng khơng có của cải nào khác buộc phải bán sức lao động để
kiếm sống. Vì nếu được tự do về thân thể và có tư liệu sản xuất ra hàng hóa để
bán chứ khơng bán sức lao động.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng
hóa. Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để biến thành tư
bản. Tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu thơng hàng hóa và lưu thơng
tiền tệ phải phát triển tới một mức độ nhất định. Sức lao động biến thành hàng
hóa là nhân tố đánh giá giai đoạn mới trong sự phát triển sản xuất hàng hóa trở
thành hình thái phổ biến sản xuất hàng hóa TBCN. Sự cưỡng bức lao động bằng
các biện pháp phi kinh tế trong chế độ nô lệ và chế độ phong kiến được thay
bằng hợp đồng mua bán bình đẳng về hình thức giữa người sở hữu sức lao động
với người sở hữu tư liệu sản xuất.
1.3 Thuộc tính của hàng hóa sức lao động.

5



Khi sức lao động trở thành hàng hóa, nó cũng có hai thuộc tính như hàng
hóa thơng thường. Đó là thuộc tính giá trị và thuộc tính giá trị sử dụng. Tuy
nhiên, vì là một loại hàng hố đặc biệt nên nó cũng có những đặc trưng riêng
biệt so với tất cả các loại hàng hố thơng thường khác.
Giá trị của hàng hóa sức lao động cung do thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
Xét về cấu thành,do hàng hóa sức lao động tồn tại trong con người đang
sống, nên để sống và tái sản xuất sức lao động, người lao động tiêu dùng lượng
tư liệu sinh hoạt nhất định.
Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động
sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt mà người lao động tiêu dùng. Tức là, về cách tính, giá trị của hàng
hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu
sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động. Cho nên, cấu thành giá trị hàng hóa sức
lao động sẽ bao gồm:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản
xuất ra sức lao động;
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất và tinh thần)
nuôi con của người lao động.
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá
cả của hàng hóa sức lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên.
Giá trị sử dụng của hành hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu
của người mua để sử dụng vào quá trình sản xuất.

6



Khác với nhu cầu thông thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao động,
người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu giá trị lớn hơn,
giá trị tăng thêm.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần
và lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc
biệt mà khơng hàng hóa thơng thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó,
khơng những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn
hơn.
Khác với hàng hố thơng thường – sau q trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá
trị và giá trị sử dụng đều biến mất theo thời gian thì trái lại hàng hố sức lao
động, khi được tiêu dùng, ngồi việc sản xuất ra một loại hàng hố nào đó, đồng
thời lại tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó củng
chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hố
sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Sự cưỡng bức lao động bằng
các biện pháp phi kinh tế trong chế độ nô lệ và phong kiến được thay bằng hợp
đồng mua bán bình đẳng về hình thức giữa người sở hữu lao động và người sở
hữu tưu liệu sản xuất .Đó là chìa khố để giải quyết mâu thuẫn trong công thức
chung của tư bản.

2, Liên hệ vấn đề này với thị trường lao động ở nước ta hiện nay.
Trong suốt thời kì đổi mới , Nước ta trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lê-nin cùng với tư tưởng hồ chí minh làm đường lối tư tưởng ,tham
khảo kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên thế giới, và từ thực tiễn phát
triển Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự
vận dụng độc lập, sáng tạo của Đảng ta.
Với cơ cấu dân số trẻ , nước ta có nguồn lao động dồi dào , hàng hóa sức
lao động giá rẻ , ví trí địa lí thuận lợi Là cầu nối giữa hai vùng kinh tế biển và
7



kinh tế lục địa của các nước Đông Nam Á và châu Á , là “cửa ngõ” “mặt tiền”
trông ra Biển Đơng, Việt Nam đóng vai trị then chốt về kinh tế và cung ứng
dịch vụ logistics cho các quốc gia trong và ngoài khu vực nằm tạo ra tiềm năng
to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Với lợi thế đó, cũng như những
chính sách ưu ái Việt Nam ngày càng thu hút sự quan tâm, đầu tư của nhiều
quốc gia trong và ngoài khu vực.
2.1 Khái niệm, bản chất, đặc trưng và ý nghĩa của thị trường lao động.
Khái niệm:
Thị trường lao động là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán
sức lao động (người công nhân làm thuê) và người mua sức lao động (người sử
dụng sức lao động), thông qua các hình thức thỏa thuận về giá cả ( tiền công,
tiền lương) và các điều kiện làm việc khác trên cơ sở một hợp đồng lao động
bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận
khác.
Bản chất, đặc trưng:
Một là, hàng hóa trên thị trường lao động là loại hàng hóa đặc biệt, vì
khác với hàng hóa thơng thường, hàng hóa sức lao động gắn chặt với người có
sức lao động (khơng thể tách tời người lao động) cả về số lượng và chất lượng.
Hai là, tình khơng đồng nhất của hàng hóa sức lao động trên thị trường
lao động: Các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt là hàng hóa cơng nghiệp thường được
chuẩn hóa cao, đảm bảo tính đồng nhất về mẫu mã, chất lượng.
Ba là, giá cả sức lao động trên thị trường lao động do quan hệ cung-cầu
lao động xác định: Sự hoạt động của quy luật cung- cầu lao động trên thị trường
xác định giá cả sức lao động, được biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về tiền lương, tiền công.
Bốn là, thị trường lao động hoạt động đa dạng với nhiều phân lớp khác
nhau: ngoài thị trường lao động chung tồn quốc, người ta cịn xác định các
8



phân mảng thị trường khác như thị trường lao động theo lãnh thổ địa lý, thị
trường lao động theo trình độ kỹ năng, Xuất phát từ đặc điểm cung- cầu lao
động khác nhau theo vùng, khu vực, địa phương, do trình độ phát triển nguồn
nhân lực, phát triển kinh tế của các vùng, khu vực có sự khác nhau, nên thường
tạo ra những ranh giới thị trường lao động
Năm là, vị thế yếu hơn của người lao động trong đàm phán trên thị trường
lao động. Trong các quan hệ giao dịch hay đàm phán trên thị trường lao động,
cán cân thường nghiêng về phía người sử dụng lao động, vì ở các nước đang
phát triển, số lương những người đi tìm việc làm thường nhiều hơn số lượng cơ
hội việc làm sẵn có (cung thường lớn hơn cầu).
Ý nghĩa của thị trường lao động:
Phát triển thị trường lao đọng có ý nghĩa tác động mạnh mẽ đến người lao
động, và ảnh hưởng trực tiếp tới việc thu hút đầu tư, tới sự phát triển kinh tế của
một quốc gia, hoặc một địa phương.
Sự phát triển của thị trường lao động với nguồn nhân lực dồi dào về số
lượng hứa hẹn đáp ừng đủ nhu cầu về nhân lực cho nhà đầu tư để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của họ. Lao động là yếu tố đầu vào
quan trong, có ý nghĩa quyết định đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cho nên nhà đầu tư thường quan tâm trước
hết đến nguồn lao động.
Một thị trường lao động với nguồn cùng lao động đầy đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng sẽ hấp dẫn đặc biệt các doanh nghiệp, nhà đầu tư. nào có nguồn
nhân lực được đào tạo, trình độ chun mơn, kỹ thuật cao, đáp ứng tốt yêu cầu
công việc sẽ đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.
Một thị trường lao động với mặt bằng giá cả sức lao động phù hợp sẽ tạo sức
hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Chi phí lao động chiếm một phần không nhỏ trong
giá thành sản phẩm, dịch vụ và tỉ lệ nghịch với lợi nhuận mà nhà đầu tư dự kiến
thu được.

Một thị trường lao động với các điều kiện giao dịch thuận lợi giữa cung và cầu
lao động cũng sẽ kích thích hoặc thu hút nhà đầu tư.
2.2 Thực trạng của thị trường lao động Việt Nam hiện nay.
9


Hiện nay nước ta mới bước vào những năm đầu của thời kì mới – thời kì
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì vật, lao động nước ta mang
những sắc thái, đặc thù gắn chặt với trình độ phát triển của quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất. Việc phát triển thị trường lao động nước ta trong thời gian
qua đã thu được những thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan
hệ lao động, phát triển kinh tế – xã hội.
Thứ nhất, về số lượng lao động

Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ. Theo
số liệu thống kê của Tổng cục thống kê thì đến hết năm 2019 dân số Việt Nam
là vào khoảng 98 triệu người. Trong đó Việt Nam có khoảnh 45 triệu người
trong độ tuổi lao động. Lực lượng lao động trẻ hùng hậu, trình độ văn hóa khá
và đồng đều, khả năng tiếp thu công nghệ nhanh, chấp nhận mức lương thấp hơn
các thị trường khác.
Lực lượng lao động nước ta khá đơng đảo nhưng có sự phân bố không
đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa đồng bằng, ven biển và miền núi;
không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Các vùng đất
rộng có tỷ trọng lao động thấp (vùng Trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm
13,8% lực lượng lao động, Tây Nguyên chiếm 5,8% lực lượng lao động), phân
bố lao động chưa tạo điều kiện phát huy được lợi thế về đất đai, tạo việc làm cho
người lao động và tác động tích cực đến sự di chuyển lao động từ các vùng nông
thôn ra thành thị. Năm 2009, lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các vùng là
Đồng bằng sông Hồng (22,87%), Đồng bằng sông Cửu Long (20,13%), Đơng
Nam Bộ (15,94%); các vùng cịn lại chiếm 41,07%.

Lực lượng lao động tại Việt Nam ngày một già hóa với lao động cao tuổi
tăng mạnh, lao động trẻ giảm và không đủ thay thế lực lượng lao động đang già
hóa. Năm 2019 tuổi bình qn là 41 tuổi, tuổi trung vị là 40 tuổi.
Hiện nay ở Việt Nam cung về sức lao động đang vượt quá cầu và sẽ cịn
tiếp tục vượt trong tương lai, điều đó tạo ra một áp lực rất lớn về việc làm cho
10


dân cư. Hàng năm cung sức lao động tăng từ 3,2% đến 3,5%, như vậy mỗi năm
chúng ta sẽ có thêm khoảng 1,3 đến 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động.Đó là
hậu quả của việc bùng nổ dân số trong những năm vừa qua. Đây là những bất
cập ngày càng lớn giữa quy mô chung và cấu trúc “cung-cầu” sức lao động trên
thị trường lao động.Tình hình ngày càng nóng do do ảnh hưởng của dịch
Covid-19 dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao .
Thứ hai, về chất lượng lao động

Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học
hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền
thống như Nông – lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được nâng
cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế, theo báo cáo
cho thấy từ năm 1996 đến năm 2005 chất lượng lao động tăng từ 12,3% đến
25% . Đặc biệt lao động nước ta chủ yếu lao động trẻ, năng động, nhạy bén và
tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế.
Về mặt sức khỏe, thể lực của người kém xa so với các nước trong khu vực.
Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của chúng ta hiện nay còn khá thấp - chất
lượng nguồn lao động thấp, chủ yếu là lao động tay chân , ít trí óc .Trong đào
tạo cịn thiếu gắn kết giữa đào tạo và thực hành. Vì thế, kỹ năng lao động của
Việt Nam còn nhiều hạn chế, chỉ đạt 46/100 điểm (xếp thứ 103 trên thế giới),
kém rất xa so với nhóm ASEAN-4, chỉ cao hơn Indonesia và Lào. Dẫn đến dư

thừa lao động; chất lượng việc làm chưa cao; phát triển không đồng đều, mất
cân đối nghiêm trọng về cung-cầu lao động giữa các vùng, khu vực, ngành nghề
kinh tế.
Lao động phi chính thức, lao động phổ thông vẫn chiếm chủ yếu; lao
động đã qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp cịn thấp, mới đạt 24,5% năm 2020,
cơ cấu lao động đã qua đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Các định

11


chế trung gian, chính sách an sinh và bảo hiểm của thị trường lao động còn yếu,
độ bao phủ thấp, chưa đạt hiệu quả cao.
Lao động có tay nghề cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường và
hội nhập. Ở các cơng ty, nhà xưởng cơ khí, những vị trí địi hỏi kỹ thuật cao vẫn
thường do lao động nước ngồi đảm nhận.Trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân
lực Việt Nam chưa cao. Không chỉ vậy, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp
và nhu cầu của thị trường vẫn cịn rất lớn .Vì thế Việt Nam gặp nhiều khó khăn
trong q trình hội nhập. Đây là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Do vậy ,hằng năm có hàng hàng ngàn
sinh viên tốt nghiệp ra trường.Tuy các doanh nghiệp vẫn trong tình trạng khan
hiếm lao động ở nhiều vị trí.
Hơn một nửa hoạt động tìm kiếm việc làm thực hiện qua những con
đường phi chính thức. Trong giai đoạn tới, cần ưu tiên chính sách và nguồn lực
cần thiết để tập trung cải thiện và phát triển thị trường lao động qua đó thúc đẩy
q trình cơ cấu lại nền kinh tế.
Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là một nước
nông nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong sản xuất
của một nền nhà nước tiểu nông. Phần lớn số lao động chưa được đào tạo nghề
sống ở nơng thơng, gây khó khăn cho việc thúc đất chuyển dịch cơ cấu lao động.
Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc

theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng
kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.
2.3 Vai trò của việc vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác với nước
ta.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là một học thuyết khoa học và cách mạng, bởi nó
phản ánh đúng quy luật khách quan vận động của lịch sử và đấu tranh xóa bỏ
mọi hình thức nơ dịch người, xây dựng một xã hội mà ở đó khơng cịn người

12


bóc lột người, người đàn áp người, người nơ dịch người và sự tự do của mỗi
người là điều kiện cho sự tự do của tất cả mọi người.
Nền kinh tế thị trường nước ta vận động và phát triển gắn liền với q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, vì vậy, đã và đang vận dụng lý luận
hàng hóa sức lao động vào thị trường lao động nước ta chính là giải quyết vấn
đề nguồn lao động chất lượng cao trong thời kì mới.
Theo quan điểm của C.Mác cần phải chăm lo cho công nhân và người thân của
họ, về việc này thì nước ta cũng đã làm được: đời sống công nhân ngày càng
được nâng lên nhất là về đời sống tinh thần công nhân được Cơng Đồn tổ chức
các hoạt động giao lưu văn nghệ, trao đổi kinh nghiệm lao động, khuyến khích,
khen thưởng các cơng nhân có thành tích tốt trong lao động, có nhiều sáng kiến
trong việc sản xuất…Đời sống của người thân công nhân cũng được chú trọng
hơn. Trong các khu công nghiệp, đã xây dựng các trường học cho con em các
công nhân như các trường mầm non, nhà giữ trẻ, khu vui chơi dành cho thiếu
nhi…Đời sống của công nhân và người thân của họ được đáp ứng đầy đủ hơn về
các dịch vụ khác. Việc làm này giúp cho cơng nhân có thể n tâm làm việc,
cống hiến hết mình cho cơng việc.
Nhà nước ta cũng nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực,
trình độ cho người cơng nhân. Ngày càng có nhiều trường đào tạo nghề được

thành lập nhằn phục vụ cho việc học nghề của nhân dân và nâng cao tay nghề
của công nhân. Các nhà máy, xí nghiệp cũng tạo điều kiện cho cơng nhân nâng
cao trình độ của mình như cử một số công nhân đi học tiếp thu khoa học kĩ thuật
tiên tiến, tổ chức các lớp tập huấn cho cơng nhân, nhằm nâng cao tay nghề từ đó
tăng năng suất lao động.
Đặc biệt là Chính sách tiền cơng, tiền lương tối thiểu đối với người lao
động .Trên thị trường lao động giá cả hàng hóa sức lao động được thể hiện dưới
dạng tiền lương/tiền công. Theo nguyên tắc của C.Mác, tiền lương tối thiểu phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động, đảm bảo duy trì và nâng cao đời sống vật

13


chất và tinh thần của người lao động cùng gia đình họ. Tiền lương cũng được
quyết định bởi những quy luật giá cả của tất cả các hàng hoá khác; bởi quan hệ
cung – cầu. Sự phân phối tiền lương công bằng, hợp lý hay không sẽ quyết định
đến sự tận tâm, tận lực của người lao động đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.
Ở nước ta, cải cách trong chính sách tiền lương năm 1993 đã đem lại những
thay đổi bước đầu trong hệ thống trả cơng lao động, tạo nên sự hài hịa giữa
người lao động với người sử dụng lao động. Chính sách cải cách tiền lương quy
định về mức lương tối thiểu; quan hệ tiền lương giữa các khu vực; các chế độ
phụ cấp tiền lương, thu nhập, trong đó xác định mức tiền công, tiền lương tối
thiểu là căn cứ nền tảng để xác định giá cả sức lao động. Hệ thống thang bảng
lương cũng đã dần dần được điều chỉnh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước,
Nhà nước đã ban hành hệ thống thang bảng lương, bảng lương (Nghị định 26/CP
ngày 13/5/1993) để các doanh nghiệp nhà nước áp dụng thống nhất, và trở thành
thang giá trị chung cho việc tính lương như một yếu tố đầu vào.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động
theo Luật doanh nghiệp, nhà nước đã thể chế hóa chính sách tiền lương bằng

cách ban hành mức lương tối thiểu, còn các nội dung khác của chính sách tiền
lương chỉ mang tính hướng dẫn để các doanh nghiệp, cơ quan hay tổ chức đó
quyết định trên cơ sở quan hệ cung cầu lao động trên thị trường và điều kiện của
từng bên tham gia thị trường.
Mặt khác, theo xu thế hội nhập quốc tế phát triển nề kinh tế tri thức, đòi
hỏi người lao động phải biết nắm bắt, xử lí nhanh nhạy, tức là, cần nâng cao giá
trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Tuy nhiên q trình nhận thức và vận
dụng lí luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác vẫn còn những giới hạn nhất
định, chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, cụ thể là:

14


Về giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động còn thấp hạn chế phần nào sự
cạnh tranh của nước ta trên thị trường thế giới, giá trị hàng hóa sức lao động cịn
bất cập, chưa bao qt hết những yếu tố đáp ứng yêu cầu tái sản xuất mở rộng
sức lao động cho một bộ phận lớn những người làm công ăn lương, hệ thống
thông tin lao động việc làm chưa được quản lí chặt chẽ, hệ thống giáo dục – đào
tạo chưa đủ khả năng cung ứng nguồn lao động chất lượng cao cho sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.4 Nguyên nhân hạn chế của thị trường lao động.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do nền kinh tế nước ta còn lạc
hậu nên cơng nhân cũng hạn chế về tay nghề, có xuất thân từ nơng dân nên tính
kỉ luật chưa cao, manh mún, nhỏ lẻ.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các chính sách được xây dựng
chưa bao phủ được đầy đủ các chủ thể trên thị trường lao động, chưa nắm bắt
được xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động dưới sự tác động của bối cảnh mới,
chưa xác định được cơ chế vận hành của chính sách để đạt được những kết quả
như kỳ vọng.

Các cơ sở đào tạo nghề hoat động chưa có hiệu quả và chi phí học nghề
cịn cao. Chất lượng tăng trưởng kinh tế cịn hạn chế, chưa tạo ra nhiều việc làm
có chất lượng, năng suất và tính bền vững cao. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế còn chậm, khả năng ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất cịn thấp nên
chưa tạo đột phá để kích thích chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại
Thị trường lao động chưa có sự liên thơng, kết nối cao.Chúng ta chưa vận
dụng được phổ biến các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu việc làm,
trở thành trung gian giữa người sử dụng lao động và người lao động, là nơi phản
ánh những hạn chế và ưu điểm của thị trường hàng hóa sức lao động
Cơ chế kết nối cung-cầu và tự cân bằng của thị trường còn yếu, mà lý do
chính là hệ thống thơng tin trên thị trường lao động chưa được phát triển đầy đủ.

15


Các định chế an sinh, bảo hiểm của thị trường lao động mới hình thành và
phát triển thực sự từ 10 năm qua, thể chế và năng lực vận hành đều cịn yếu và
có độ bao phủ thấp, chưa đạt hiệu quả cao.
Những quy định của nhà nước về thi trường lao động vẫn còn những hạn
chế nhất định. Việc chi trả tiền lương cịn thiếu sự cơng bằng, bình đẳng giữa các
công nhân. Nhiều cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp chưa đủ điều kiện để xây
dựng các khu vui chơi, giải trí cho cơng nhân và người thân của họ do thiếu vốn
đầu tư.
2.5 Biện pháp khắc phục những hạn chế của thị trường lao động.
Xây dựng thị trường lao động hiện đại:
Tập trung hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin dự báo thị
trường lao động và chất lượng dịch vụ việc làm; hồn thiện cơ chế, chính sách
để phát triển đồng bộ, liên thông thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng
lao động và cơ cấu ngành nghề; xây dựng cơ chế, chính sách để định hướng dịch
chuyển lao động thơng thống, phân bố hợp lý lao động theo vùng. Đồng thời,

đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị
nhà nước, khoa học, cơng nghệ và đổi mới sáng tạo…
Tiếp tục hồn thiện thể chế, chính sách về việc làm, thị trường lao động
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh
hội nhập; nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách nhằm hỗ
trợ, khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động lớn tuổi, nhất là trong bối
cảnh tác động của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0; các chính sách hỗ trợ tạo
việc làm cho các đối tượng yếu thế, các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong
xã hội; hồn thiện khung khổ pháp lý để vận hành thơng suốt và đồng bộ các thị
trường, phát triển các yếu tố của thị trường lao động; xem xét và phê chuẩn các
công ước của Tổ chức Lao động quốc tế liên quan đến thị trường lao động.
Hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và
lao động vùng biên; hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, người
16


dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo nông thôn để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo
việc làm , an sinh xã hội.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và tuyên truyền, phổ biến việc
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về việc
làm nhằm nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm. Cải cách hành chính,
tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong
quản lý Nhà nước về việc làm; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về
chính sách, chế độ đối với người dân.
Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng cải
cách thủ tục hành chính, tăng cường tư vấn, giới thiệu việc làm và đào tạo nâng
cao tay nghề cho người lao động khi thất nghiệp để sớm quay trở lại thị trường
lao động; tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưõng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; mở rộng và phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Chuyển lao động phi chính thức sang chính thức:
Bản chất của việc làm trên thị trường lao động Việt Nam hiện nay mang
tính chất mưu sinh là chủ yếu, không phải việc làm hướng tới tăng trưởng kinh
tế bền vững hay tăng trưởng xanh. Vì vậy khoảng cách giữa mục tiêu đặt ra là
việc làm hướng tới tăng trưởng kinh tế bền vững, phát triển kinh tế xã hội bền
vững là khoảng cách khá xa. Do đó, cần có lộ trình cụ thể, khơng thể coi là một
thị trường lao động đồng nhất giống như các nước phát triển.
Hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường lao động; hoàn thiện các chỉ tiêu
thị trường lao động theo hướng hội nhập, đặc biệt vừa phải phản ánh được đặc
điểm thị trường lao động Việt Nam vừa phải so sánh dược với các nước trên thế
giới; đẩy mạnh thu thập, cập nhật và phân tích thơng tin thị trường lao động và
thơng tin về tình hình biến động, nhu cầu việc làm tại các doanh nghiệp; nâng
cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn nhằm cung
cấp các thông tin về cơ hội việc làm, chỗ việc làm trống, các khoá đào tạo... giúp
17


người lao động, nhất là thanh niên, sinh viên lựa chọn và quyết định học nghề,
tiếp cận việc làm phù hợp.
Nâng cao năng lực hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm trong tư vấn, giới
thiệu việc làm cho người lao động và định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh
viên; phối hợp hoạt động của Trung tâm với các cơ sở đào tạo, các doanh
nghiệp; nâng tần suất phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao
dịch việc làm, hướng tới tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm phù hợp tại
cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dịch vụ việc
làm.
Tăng cường công tác hướng nghiệp, đào tạo theo nhu cầu của thị trường
lao động; phối hợp với Bộ Giáo dục đào tạo thực hiện có hiệu quả cơng tác phân
luồng đào tạo, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên. Tiếp tục đầu tư đồng bộ
cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, các ngành,

nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thông qua đẩy mạnh đào tạo kỹ năng, năng lực thực hành.
KẾT LUẬN
Tóm lại , Sự kết hợp hài hịa giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của
Mác với thực tiễn thị trường sức lao động ở Việt Nam vừa là nhiệm vụ hàng đầu
của nền kinh tế lại vừa là mục tiêu quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, phát triển đội ngũ trí thức . Qua phân tích trên chúng ta cũng
thấy rõ sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, có tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế thị trường.
Song song cùng với thế giới nước ta cũng đang bước vào cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, thời kỳ mà Internet, công nghệ số, thiết bị thông minh,
robot… được ứng dụng, sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thay thế, phục vụ,
đáp ứng nhu cầu con người đem lại những cơ hội nhưng đồng thời cũng đưa tới
những thách thức lớn đối với nước ta trong giải quyết việc làm cho người lao
động. Kỷ nguyên số làm thay đổi thế giới, đảo lộn mọi giá trị truyền thống, xóa
18


nhịa ranh giới, khoảng cách về khơng gian, thời gian, địa lý, màu da, dân tộc;
tạo ra một thế giới phẳng. Mở ra cơ hội xuất hiện nhiều ngành nghề, cơng việc
mới địi hỏi ít nhân cơng và chất lượng lao động ở trình độ ngày càng cao hơn.
Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh covid -19 đang hồnh hành khắp cả
nước cũng như trên thế giới biến chủng của nó ngày càng có sức lây lan mạnh ,
khó chữa mọi người dân đều phải ở nhà để đảm bảo an toàn và sức khỏe cho
bản thân cũng như cộng đồng .Càng làm cho cuộc cách mạng này diễn ra nhanh
chóng một cách đáng kinh ngạc, giờ đây nó đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng trong mọi mặt của đời sống chỉ cần một thiết bị thơng minh có kết nối
Internet là chúng ta có thể làm việc ,học tập mọi lúc mọi nơi bất chấp khoảng
cách địa lí , khơng gian ,thời gian , văn hóa, tơn giáo tín ngưỡng.
Đứng trước những cơ hội và thách thức trước mắt, nền kinh tế thị trường

non trẻ của Việt Nam không thể tránh khỏi những sức ép lớn cũng như những
khó khăn khó vượt qua..Trong thời gian tới cần phải có những giải pháp hồn
thiện cơ chế chính sách đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn lao động tạo nhằm
phát huy hết tiềm năng nguồn lực lao động của nước ta với mục đích xây dựng
một thị trường lao động sơi động, ổn định và có hiệu quả tác động tích cực đến
sự phát triển kinh tế để thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đóng góp tích cực nhằm hình thành và phát triển“nền kinh tế tri thức” của
Việt Nam.

19



×