Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện khoái châu tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.81 MB, 119 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGÔ VĂN THÚC

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT NƠNG
NGHIỆP HUYỆN KHỐI CHÂU - TỈNH HƯNG N

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: Quản lý đất ñai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỌC

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Ngô Văn Thúc



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo q báu của các thầy giáo, cơ giáo
trong Viện đào tạo sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn
Quang Học là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
ñề tài và viết luận văn.
Tơi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Khối
châu, phịng Nơng nghiệp, phịng Thống kê, phịng Tài ngun và Mơi trường
huyện Khối Châu, các phịng ban và nhân dân các xã của huyện, các anh chị
em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi điều kiện của gia đình và
người thân.
Với tấm lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ q
báu đó!
Tác giả luận văn

Ngơ Văn Thúc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

i

Mục lục

ii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii

1

MỞ ðẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Yêu cầu

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp


3

2.1.1

Khái qt về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

3

2.1.2

Nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới

5

2.1.3

Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

6

2.2

Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng đất

2.2.1

nơng nghiệp

7


Khái qt hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất

7

2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế

9

2.2.1.2 Hiệu quả xã hội

10

2.2.1.3 Hiệu quả về môi trường

10

2.2.2

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

11

2.3

Xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp

14

2.3.1


Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới

14

2.3.2

ðịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong tương lai

16

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


2.4
2.4.1

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và
ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp

20

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nơng nghiệp

20

2.4.1.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên


20

2.4.1.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác

21

2.4.1.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức

21

2.4.1.4 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội

22

2.4.2

Một số ñịnh hướng phát triển nền nơng nghiệp

24

2.5

Các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

27

2.5.1

Các nghiên cứu trên thế giới


27

2.5.2

Những nghiên cứu ở Việt Nam

28

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

32

3.2

Nội dung nghiên cứu

32

3.2.1

ðánh giá về ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện


32

3.2.2

Phân vùng nông nghiệp và loại hình sử dụng đất nơng nghiệp

32

3.2.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

32

3.2.4

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp

33

3.3

Phương pháp nghiên cứu

33

3.3.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu


33

3.3.2

Phương pháp ñiều tra, khảo sát

34

3.3.3

Phương pháp thống kê

34

3.3.4

Phương pháp chuyên gia

35

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội


36

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

36

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

39

4.1.3

Hiện trạng sử dụng đất huyện Khối Châu

51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


4.2

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

54


4.2.1

Các loại hình sử dụng đất huyện Khối Châu

54

4.2.2

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp

54

4.2.3

Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nơng nghiệp

62

4.2.4

Hiệu quả mơi trường trong sử dụng ñất nông nghiệp

66

4.2.5

ðánh giá tổng hợp

68


4.3

ðịnh hướng sử dụng ñất nơng nghiệp huyện Khối Châu

70

4.3.1

Quan điểm về sử dụng đất nơng nghiệp

70

4.3.2

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp

72

4.3.3

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

75

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

79


5.1

Kết luận

79

5.2

ðề nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

81

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

1


BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CAQ

Cây ăn quả

3

CNH - HðH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

4

CPTG

Chi phí trung gian

5

ðBSH

ðồng bằng sơng Hồng

6


GTGT

Giá trị gia tăng

7

GTSX

Giá trị sản xuất

8



Lao động

9

LUT

Loại hình sử dụng đất

10

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

11


NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

12

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Khối Châu giai đoạn 2006-2011

40

4.2


Chỉ tiêu về dân số và lao động năm 2011 huyện Khối Châu

44

4.3

Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Khối Châu

52

4.4

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính vùng 1

55

4.5

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính vùng 2

56

4.6

Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 1

57

4.7


Hiệu kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 2

60

4.8

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất vùng 1

63

4.9

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất vùng 2

65

4.10 Tổng hợp mức ñộ sử dụng phân bón của các cây trồng

67

4.11 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng 1

74

4.12 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng 2

74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu ñất ñai năm 2011 huyện Khối Châu

51

4.2

Cơ cấu diện tích đất nơng nghiệp năm 2011

53

4.3

Cơ cấu đất phi nơng nghiệp năm 2011

53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
ðặc điểm nổi bật của vấn đề nơng thơn và nơng dân là sự đối diện với

q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa song hành với tồn cầu hóa và thị
trường hóa. Theo dự báo ñến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước
cơng nghiệp. Những gì các nước Âu Mỹ vượt qua trong hàng trăm năm, các
nền kinh tế ðơng Á đi qua hàng chục năm, thì nay Việt Nam đang nếm trải
gần như cùng một lúc.
ðơ thị hóa là một địi hỏi của phát triển. ðơ thị hóa khơng chỉ là sự
thay đổi của cảnh quan bên ngồi, mà là sự thay ñổi lối sống, tác ñộng mạnh
ñến tâm trạng con người. Vì vậy, vấn đề đơ thị hóa xảy ra tự phát theo một
quy luật tất yếu khơng cưỡng lại được hay là tự giác và chủ ñộng ñể thuận
theo quy luật ấy một cách thông minh, có tính tốn, có “quy hoạch” là điều
đang rất được quan tâm.
Nơng nghiệp nước ta vẫn phải đang đang đối mặt với hàng loạt các vấn
ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng
hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ
cấu chậm. Trong ñiều kiện các nguồn tài ngun để sản xuất có hạn, diện tích
đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của q trình đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp là hết sức cần thiết.
Khối Châu là một huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Hưng n có tổng
diện tích tự nhiên là 13091,55 ha. Huyện Khối Châu với điều kiện tự nhiên

thuận lợi, nguồn tài nguyên ñất ñai màu mỡ cùng với sự phát triển của nền
kinh tế nông nghiệp - nông thôn, các mơ hình kinh tế trang trại được hình
thành và phát triển có hiệu quả. Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


xuất đang diễn ra ở huyện Khối Châu như đã trình bày ở trên, để góp phần
thực hiện thành cơng các mục tiêu phát triển nơng nghiệp của huyện đến năm
2020 và mục tiêu lâu dài nhằm khai thác tốt nhất phát triển nơng nghiệp.
Chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả và ñề xuất sử
dụng đất nơng nghiệp huyện Khối Châu - tỉnh Hưng Yên”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở các ñiều kiện tự

nhiên kinh tế - xã hội của huyện nhằm giúp người dân sử dụng ñất hợp lý,
hiệu quả, phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp hợp lý nhằm sử dụng ñất nơng
nghiệp có hiệu quả.
1.3

u cầu
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đầy đủ và chính

xác, các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và hệ thống.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp thơng qua một số chỉ tiêu

phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện.
- Các giải pháp ñề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính thực thi.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

2.1.1 Khái qt về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
ðất nơng nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật ñất ñai năm 2003,
ñất nơng nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất sản xuất
nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ni trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất
nơng nghiệp khác [21].
Trong giai ñoạn kinh tế - xã hội phát triển, mức sống cầu con người
cịn thấp, cơng năng của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể
phục vụ nhu cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng ñất
ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì ñất đóng vai trị quan trọng trong
hiện tại và tương lai.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật ñã
ñem lại thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và cuộc sống nhân loại.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ khơng có 1 chiến lược phát triển
chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường, thối hố

đất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh
và Châu á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai bị hoang mạc
hố. Theo kết quả điều tra của trung tâm thơng tin nghiên cứu đất quốc tế
(ISRIC) đã cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có 2 tỷ ha đất bị
hoang hố ở các mức độ khác nhau trong đó Châu á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha
chiếm 62% tổng diện tích bị thối hố [15]. Số liệu trên cho thấy phần lớn đất
đai bị thối hố tập trung ở các nước đang phát triển.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


Trong lịch sử phát triển của thế giới bất kỳ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nơng nghiệp đều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực
quốc gia. Sản phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo
lợi thế của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy
sản phẩm cơng nghiệp để đầu tư lại cho nơng nghiệp và các ngành khác trong
nền kinh tế quốc dân.
Theo báo của Worlk Bank, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử
dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có 6 - 7
triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói mịn. Trong 1200 triệu
ha đất bị thối hố có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất
do sử dụng không hợp lý [52].
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân
số là 86210,6 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2. Bình qn diện tích
đất tự nhiên là 3889 m2/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất nơng
nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là
2899,55 m2/người [40].
Năm 2008, giá trị sản xuất nơng nghiệp đạt 156681,9 tỷ đồng, trong đó

trồng trọt là 122,37 tỷ đồng, chăn ni ñạt 30938,6 tỷ ñồng và nuôi trồng thủy
sản là 3367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là
70059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10560,4 tỷ đồng; cây cơng nghiệp là
31015,4 tỷ đồng và cây ăn quả ñạt 9083,7 tỷ ñồng. Trong năm 2008, diện tích
cây lương thực có hạt là 8542 nghìn ha, cây cơng nghiệp hàng năm là 805,8
nghìn ha, cây cơng nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3
nghìn ha [40].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nơng sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng đất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


2.1.2 Nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nơng nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích
đất nơng nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt
với hồn cảnh kinh tế xói hội tạo cho nơng nghiệp nhiệt đới có những nét riêng
biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật ni. Vùng nhiệt đới nóng ẩm, mưa
nhiều và tập trung gây dịng chảy và xói mịn nghiêm trọng. ðất đai so với
vùng ơn đới thì khơng tốt bằngvà ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu
và ñất nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca
cao và các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, đất phù sa,
đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn
ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng đất nơng
nghiệp theo đó hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng
mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những ngun
nhân gây tình trạng thối hố đất, đất bị mất khả năng sản xuất. ðiều đó đặt ra
vấn ñề là phát triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo đất, xây

dựng nơng nghiệp bền vững [53].
Khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp của một số nước
ðông Nam Á cho thấy [39]:
- Các nước ñang chuyển ñổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông
nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ ñể
ñương ñầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hố sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường đầu tư cơng nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hố có lợi thế cạnh tranh cao để
xuất khẩu, phát triển nơng nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại
hố cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nơng nghiệp
dựa vào tài ngun của từng địa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


+ Inđơnêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hố các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tơm đơng lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng
cường ñầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến
nơng. Thay đổi chiến lược chính sách nơng nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang
tăng cường cạnh tranh.
2.1.3 Ngun tắc và quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
ðất đai là nguồn tài ngun có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử
dụng đất nơng nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả

kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về điều kiện sinh
thái và khơng làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài ngun đất đai.
Do đó đất nơng nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ñược dựa trên các quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thối đất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận [25].
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững, nếu
sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát
triển nơng nghiệp bền vững.
ðể duy trì sự sống cịn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


với nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thối mơi trường, mất cân bằng sinh thái,... Nhiều nước trên thế giới đã
xây dựng và phát triển nơng nghiệp theo quan điểm nơng nghiệp bền vững.
Nơng nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nơng nghiệp bền vững là thiết lập
được các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nơng nghiệp bền vững là chế độ đa
canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng

tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro,... Quan
điểm đa canh và đa dạng hố nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này
được ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo [51].
Phát triển nơng nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [10]. Một quan niệm khác cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về
tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và mai sau [50]. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mơ hình, để duy
trì và phát triển ña dạng sinh học.
2.2

Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp

2.2.1 Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Theo từ điển ngơn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại [43].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.

Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [53].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng
tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu
ích hay khơng? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất khơng chỉ dừng
lại ở việc đánh giá kết quả mà cịn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả [31].
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào q
trình sản xuất nơng nghiệp [48].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nơng nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững [31].
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8



bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [39].
2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề [36]:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn,
phải trên mức bình qn của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9


nghiệp. Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa
nghiệp phân bổ mới có ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng
tiết kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội [36].
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra [36], [48]. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều
lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập
quán, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ khơng được người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất
nơng nghiệp chủ yếu được xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích ñất nông nghiệp [38].
2.2.1.3 Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất đai, ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần lồi [5].


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


Trong thực tế tác động của mơi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với ñặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất dưới tác
ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến mơi trường.
Hiệu quả mơi trường được phân theo ngun nhân gây nên gồm:
hiệu quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh
học môi trường [15].
Trong sản xuất nơng nghiệp hiệu quả hố học mơi trường được đánh
giá thơng qua mức độ hố học hố trong nơng nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn
đạt ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài ngun khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng

đất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc [19], [34].
+ ðể đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn [17].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [36].
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học [36]
và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số [17],[36],[38] nên
dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả:
H=K-C

H = K/C

K- C
H=


K1-K0
H=

C

C1- C0

Trong đó:
H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí; 1 và 0 là chỉ số về thời gian.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là tồn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ sử dụng trong q trình sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT= GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày cơng lao động (Lð) quy đổi, bao gồm:
GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống

cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí
cơ hội của người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
* Hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000) [18], hiệu quả xã hội được
phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân.
- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân.
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cường sản phẩm hàng hố, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Hiệu quả mơi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất
nơng nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, địi hỏi phải được nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài của chúng tơi chỉ dừng lại ở
việc ñánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


2.3

Xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp

2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới

Theo ðường Hồng Dật (1995) [8], trên con đường phát triển nơng
nghiệp, mỗi nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng
phải giải quyết vấn đề chung sau:
- Khơng ngừng nâng cao chất lượng nơng sản, năng suất lao động trong
nơng nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và q trình
phát triển nơng nghiệp. Theo chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao
ñộng chân tay, ñầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng
quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nơng nghiệp và mơi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nơng nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nơng nghiệp cơng nghiệp hố: sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc,
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như cơng nghiệp, ñạt năng suất
cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội
trực tiếp làm nơng nghiệp những vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu. Nơng nghiệp cơng nghiệp hố gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm
trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt
nguồn gen thiên nhiên [53].
Theo cách hiểu gần ñây nhất được đưa ra: Nơng nghiệp cơng nghiệp
hố là một nền nơng nghiệp được cơng nghiệp hố khi áp dụng đầy ñủ các
thành tựu của một xã hội công nghiệp vào nơng nghiệp. Các thành tựu đó thể
hiện trên nhiều mặt: thơng tin, điện tử, sinh học, hố học, cơ khí… Thực tế
cho thấy nhiều nước công nghiệp phát triển, nền nơng nghiệp cơng nghiệp
hố thể hiện theo cách thể hiện này ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Tuy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14



nhiên, nhược điểm của nền nơng nghiệp này là khơng chú ý ñầy ñủ ñến các
tác ñộng của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên [8].
* Nông nghiệp sinh thái: nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự
nhiên, có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp nơng nghiệp sinh thái khơng đảm bảo hiệu quả cao.
Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nơng nghiệp bền vững.
ðó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nơng nghiệp đi
đơi với giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo cho nơng nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu
hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñã ñược thực hiện ở các nước ñang phát triển ở
Châu Á, Mỹ La Tinh và ñã ñem lại những bước phát triển lớn ở những nước
đó vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ
yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa
nước, lúa mì, ngô...), xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hố
học. “Cách mạng xanh” đã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố
hoá học và cả thành tựu của công nghiệp.
- “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia
súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược trong việc
tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn
ni mang ít nhiều tính chất cơng nghiệp. Cuộc cách mạng này ñã tạo ñược
những bước phát triển lớn trong chăn ni ở một số nước và được thực hiện
trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nơng
dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lịng u q của nơng dân đối với đất
đai, khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong
nông nghiệp [8].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nơng nghiệp, những thành tựu
đạt được của khoa học cơng nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nơng
nghiệp đi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nơng nghiệp trí tuệ. Bởi vì,
tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nơng nghiệp địi hỏi những hiểu
biết và những xử lý đầy trí tuệ và rất biện chứng. Nơng nghiệp trí tuệ thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc
áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nơng nghiệp trí tuệ là bước phát
triển ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, cơng
nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp với ñiều kiện của mỗi
nước, mỗi vùng [8].
Theo trung tâm thơng tin chun đề nơng nghiệp và phát triển nông
thôn: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hố sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992
chính phủ đã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu, ña dạng hoá cây trồng nhằm
thúc ñẩy nơng nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 đã có những
chính sách đầu tư phát triển nơng nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản
xuất lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát
triển nơng nghiệp của chính phủ chuyển sang ñẩy mạnh chuyển ñổi cơ cấu
cây trồng, ña dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực...

2.3.2 ðịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong tương lai
Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nơng thơn tiếp tục
phát triển, đạt nhiều thành cơng lớn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×