Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả tác động của việc áp dụng qui tắc thực hành quản lý nuôi tốt BMP trong nuôi tôm sú quy mô nông hộ tại nghệ an và thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 106 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

LÊ THỊ THANH THÚY

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC ðỘNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG QUY TẮC THỰC
HÀNH QUẢN LÝ NUÔI TỐT (BMP) TRONG NUÔI TÔM SÚ QUY MÔ
NÔNG HỘ TẠI NGHỆ AN VÀ THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Nuôi trồng Thuỷ sản
Mã số: 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xân

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, các số liệu thu được trong q trình điều tra là
hồn tồn đúng với thực tế và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này là
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả

Lê Thị Thanh Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành được luận văn này trước hết tơi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh
đạo Viện Nghiên Cứu Ni trồng Thuỷ sản I, Phịng đào tạo Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thuỷ Sản 1, Ban giám hiệu và Khoa sau đại học trường đại học Nơng Nghiệp
Hà Nội đã ln tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành tốt khố học này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc ñến Tiến sĩ Lê Xân, thạc sĩ Nguyễn Xuân Sức
những người thầy ñã ñịnh hướng và tận tâm hướng dẫn để tơi hồn thành tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới thạc sỹ ðinh Văn Thành, thạc sỹ Lê Văn Khôi, kỹ
sư Trần Long Phượng đã giúp đỡ tơi trong q trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn ban quản lý dự CARD tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn thiết kế và
chuyển giao Công nghệ Thủy sản – Viện thủy sản I, Sở Nơng nghiệp và phát triển
Nơng thơn và các đơn vị cơ sở 2 tỉnh Nghệ An và Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình làm đề tài.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình tơi, bạn bè và
đồng nghiệp, những người đã ln động viên, giúp đỡ và cổ vũ tơi rất nhiều trong
suốt q trình học tập.

Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2008
Tác giả

Lê Thị Thanh Thúy

ii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ gốc

1

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

2

BMP

Better Management Practices
Quy tắc thực hành quản lý nuôi tốt hơn

3

FAO

Tổ chức nông lương Liên hợp quốc

4


SUMA

Hợp phần hỗ trợ thủy sản mặn lợ.

5

CoC

Quy Tắc Ứng Xử nghề cá có trách nhiệm (Code of Conduct for
Responsible Aquaculture)

6

GAP

Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt

7

NACA

Mạng lưới Nuôi trồng Thuỷ sản Châu Á Thái Bình Dương

8

WWF

Quỹ động vật hoang dã thế giới

9


NAFIQAVED

Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản

10

HACCP

Phân tích các mối nguy và xác định các điểm kiểm soát tới hạn.
(Hazard Analysis and Critical Control Points)

11

P

Post

12

VASEP

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam

13

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)


14

COPESCAL

Uỷ ban Nghề cá Nội ñịa ở Mỹ Latinh

15

QC

Ni quảng canh

16

QCCT

Hình thức ni quảng canh cải tiến

17

BTC

Hình thức ni bán thâm canh (BTC),

18

STC

Hình thức ni siêu thâm canh


19

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

20

ðBSCL

ðồng bằng sông Cửu Long

21

KHCN

Khoa học Công nghệ

22

GAqP

Quy tắc thực hành nuôi thủy sản tốt

23

DANIDA

Chương trình phát triển Nơng nghiệp Nơng thơn


24

FDA

Cục thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ
iii


25

ATTP

An tồn thực phẩm

26

FSPS

Chương trình hỗ trợ ngành Thuỷ sản giai đoạn

27

UBND

Ủy ban nhân dân

28

PRA


ðánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của cộng ñồng

29

CV

Hệ số biến ñộng

30

BCR

Tỷ số lợi ích trên chi phí

31

FCR

Hệ số chuyển đổi thức ăn

32

Nhóm BMP

Nhóm nơng hộ áp dụng thực hành ni tốt

33

Nhóm NoBMP


Nhóm nông hộ không áp dụng thực hành nuôi tốt

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

iii

MỤC LỤC

v

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

viii


PHẦN I: MỞ ðẦU

1

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1.

Hiện trạng nuôi tôm tại Việt Nam

3

2.1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng

3

2.2.2. Phương thức ni

4

2.2.

Tình hình dịch bệnh và môi trường

6

2.2.1


Chất lượng con giống

6

2.2.2

Môi trường và dịch bệnh

6

2.3

Hiện trạng áp dụng BMP trên thế giới, Việt Nam và khu
vực nghiên cứu

8

2.3.1

Khái niệm về BMP

8

2.3.2

Nhu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm

9


2.2.3. Hiện trạng áp dụng BMP trong nuôi tôm thế giới

10

2.2.4

13

Hiện trạng áp dụng BMP tại Việt Nam

PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16

3.1

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu

16

3.2

Tiêu chí chọn hộ nghiên cứu

16

3.2.1

Các hộ thuộc nhóm BMP


16

3.2.2

Các hộ thuộc nhóm khơng áp dụng BMP.

17

3.3

Phương pháp nghiên cứu

17

3.3.1

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

17

3.3.2

ðánh giá tác ñộng áp dụng BMP trên phương diện kỹ thuật

19

3.3.3

ðánh giá tác ñộng BMP ñến hiệu quả kinh tế


19

v


3.3.4

ðánh giá hiệu quả tác ñộng xã hội

PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

20
21

4.1

ðặc ñiểm của vùng nghiên cứu

21

4.1.1

ðặc ñiểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội

21

4.1.2

Tình hình phát triển ni trồng thuỷ sản của vùng nghiên cứu


23

4.2

Tổng quan về các hộ điều tra

27

4.3

Hiện trạng ni tơm của các hộ nghiên cứu

30

4.3.1

ðặc điểm về ao ni

30

4.3.2

Nguồn giống và chất lượng tơm giống

32

4.3.3

Mật độ thả và kích cỡ giống thả


33

4.4

Tác ñộng của việc áp dụng BMP lên kỹ thuật nuôi

33

4.4.1

Thời gian nuôi, cỡ thu hoạch và giá bán

33

4.4.2

Tỷ lệ sống và năng suất

37

4.4.3

Quản lý môi trường và dịch bệnh

38

4.5

Tác ñộng của việc áp dụng BMP lên hiệu quả kinh tế


40

4.5.1

Tỷ lệ phần trăm trong tổng chi một số loại chi phí cơ bản
trong ni tơm

40

4.5.2

Tổng chi, tổng thu và lợi nhuận

43

4.5.3

Tỷ lệ số hộ ni tơm có lãi, hòa vốn và lỗ vốn

46

4.5.3

Mối tương quan giữa năng suất và yếu tố chi phối

48

4.4.4

Mối tương quan giữa lợi nhuận nuôi tôm và yếu tố chi phối


49

4.6

So sánh hiệu quả trước và sau khi áp dụng BMP

51

4.6.1

Cỡ thu hoạch và giá bán:

51

4.6.2

Hiệu quả kinh tế trước và sau khi áp dụng

52

4.7

Những tác ñộng của việc áp dụng BMP tới xã hội

54

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT

56


5.1

Kết luận

56

5.2

ðề xuất

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

58

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1: Tình hình dân số và phân bố lao ñộng xã Vinh Hưng

23

Bảng 4.2: Tỷ lệ hộ lãi, lỗ và hoà vốn theo các huyện Thừa Thiên Huế năm 2007 26
Bảng 4.3: Thông tin chung về nơng hộ theo từng tỉnh (số liệu điều tra năm 2008) 28
Bảng 4.4: Trình độ học vấn của chủ hộ

29


Bảng 4.5: Tổng thu nhập từ các nguồn thu khác ngoài sản xuất ni tơm năm 200830
Bảng 4.6: Diện tích và ñộ sâu mực nước ao tại Nghệ An và Thừa Thiên Huế

31

Bảng 4.7: Nguồn giống và chất lượng tôm giống

32

Bảng 4.8: Các chỉ tiêu kỹ thuật trong nuôi tôm tại Nghệ An

36

Bảng 4.9: Các chỉ tiêu kỹ thuật nuôi tôm tại Thừa Thiên Huế

36

Bảng 4.10: Công tác kiểm dịch và phòng trừ dịch bệnh

39

Bảng 4.11: Tỷ lệ phần trăm các loại chi phí trong ni tơm tại Nghệ An

41

Bảng 4.12: Tỷ lệ phần trăm các loại chi phí trong ni tôm tại Thừa Thiên Huế 42
Bảng 4.13: Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận tại Nghệ An

44


Bảng 4.14: Tổng chi, tổng thu và lợi nhuận tại Thừa Thiên Huế

45

Bảng 4. 15: Tỷ lệ phần trăm số hộ ni có lãi, hòa vốn và lỗ vốn.

47

Bảng 4.16: Mối tương quan giữa năng suất và yếu tố chi phối tại Nghệ An

48

Bảng 4.17: Mối tương quan giữa năng suất và yếu tố chi phối tại Thừa Thiên Huế49
Bảng 4. 18: Mối tương quan giữa lợi nhuận và yếu tố chi phối tại Nghệ An

50

Bảng 4. 19: Mối tương quan giữa lợi nhuận nuôi tôm và yếu tố chi phối tại Huế 51

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Diện tích và năng suất ni tơm Việt Nam từ năm 2000-2004

3

Hình 4.1: Tỷ lệ % tổng thu nhập các ngành sản xuất xã Hưng Hịa


22

Hình 4.2: Tỷ lệ % và diện tích phân bố các loại đất xã Hưng Hịa

22

Hình 4. 3: Phân bố diện tích các loại hình NTTS tỉnh Nghệ An

24

Hình 4.4: Phân bố diện tích NTTS theo đối tượng ni chính
của tỉnh Thừa Thiên Huế

25

Hình 4.5: Diện tích ni lợ, sản lượng NTTS và năng suất bình qn ni tơm
các huyện trọng ñiểm tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2007.

25

Hình 4.6: Tỷ lệ % số lao động trong gia đình và lao động trong NTTS

29

Hình 4.7: Cỡ thu hoạch và giá bán tại Nghệ An

52

Hình 4.8: Cỡ thu hoạch và giá bán tại Huế


52

Hình 4.9: Tổng chi, tổng thu và lợi nhuận Nghệ An

53

Hình 4.10: Tổng chi, tổng thu và lợi nhuận tại Thừa Thiên Huế

53

viii


PHẦN I: MỞ ðẦU
Nuôi tôm là ngành chủ yếu trong ni trồng thuỷ sản ven biển ở Việt Nam, đóng
góp to lớn cho nền kinh tế quốc dân. Tôm nuôi đóng góp khoảng 90% sản lượng
tơm xuất khẩu hàng năm [33]. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm
2007 đạt 3,75 tỷ USD, trong đó xuất khẩu tơm đơng lạnh đạt 160,5 nghìn tấn, với
kim ngạch ước đạt 1,5 tỷ USD, chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu. [2], [48], [63].
Hình thức ni tơm ở Việt Nam chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, có tính chất
manh mún, nhỏ lẻ, chưa hình thành mạng lưới tổ chức chặt chẽ ñể nâng cao hiệu
quả sản xuất, giảm thiểu rủi ro, quản lý tốt chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả cạnh
tranh và duy trì thị trường bền vững. Theo Flavio (2006) [23], những giải pháp cần thiết
và có thể thực hiện được là tập hợp những người ni quy mơ nhỏ này thành nhóm, xây
dựng cơ chế tự khuyến ngư để cung cấp thơng tin, đẩy mạnh việc áp dụng các Quy tắc
thực hành quản lý tốt hơn BMP (Better Management Practice), Quy phạm thực hành nuôi
trồng thủy sản tốt GAP (Good Aquaculture Practice)... Thực hành quản lý ni tốt hơn BMP
đang được áp dụng rộng rãi như là một chiến lược tiếp cận thị trường quan trọng
cho các sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng. Kinh nghiệm từ Thái Lan, Ấn ðộ và
Bangladesh cho thấy các hộ nuôi trồng thuỷ sản quy mơ nhỏ có thể áp dụng

BMP ñem lại lợi ích về hiệu quả, năng suất và chất lượng (SUMA, 2004).
Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang ñịnh hướng nuôi tôm theo một cơ cấu bền
vững, khuyến khích xây dựng các vùng ni tập trung phục vụ xuất khẩu; tăng
cường sự tham gia của cộng ñồng ñể ñảm bảo nâng cao chất lượng, sản lượng [15].
Hiện tại, ñã có một số dự án ñược triển khai nhằm phổ biến nguyên tắc BMP trong
nuôi tôm bán thâm canh. Dự án SUMA/NACA thực hiện một số hoạt ñộng nhằm
giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh ñộng vật thuỷ sản, thí điểm tại 6 xã ở Nghệ An và Hà
Tĩnh. Tính khả thi của các thực hành BMP cũng được thử nghiệm tại 6 trại sản xuất
giống tôm sú thông qua dự án “Giảm thiểu nguy cơ bùng phát bệnh dịch thủy sản”
(SUMA, 2005). Tuy nhiên, các dự án này tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp,
trại sản xuất giống và các trang trại nuôi thuỷ sản quy mô lớn.

1


Người nuôi quan niệm rằng khi áp dụng CoC, BMP và GAP ñối với người sản
xuất phải tăng thêm chi phí sản xuất, do đó họ chỉ thực sự áp dụng khi có u cầu
bắt buộc từ phía thị trường hoặc yêu cầu của Chính phủ. ðặc biệt, áp dụng BMP
cho nông hộ nuôi trồng thuỷ sản quy mô nhỏ gặp nhiều khó khăn do các hạn chế
về vốn đầu tư, trình độ nhận thức, kiến thức kỹ thuật và các khuyến khích hoặc
các sáng kiến áp dụng BMP cho sản xuất nơng hộ. Xuất phát từ thực tế đó, cơ
quan phát triển Quốc tế Australia và Bộ NN&PTNT Việt Nam thơng qua sự cộng
tác của chương trình phát triển Nơng nghiệp Nơng thơn đã triển khai dự án thí
điểm áp dụng BMP trong nuôi tôm sú quy mô nông hộ tại 3 tỉnh Nghệ An, Hà
Tĩnh và Thừa Thiên Huế từ đầu năm 2007. Cơng tác đánh giá những tác động
của việc áp dụng thực hành ni tốt trong nuôi tôm sú quy mô nhỏ là một việc làm
cần thiết. ðặc biệt ñối với Nghệ An và Thừa Thiên Huế là hai tỉnh đặc trưng cho
hình thức ni bán thâm canh và quảng canh cải tiến cấp nông hộ. Chính vì vậy tơi
tiến hành đề tài: “ðánh giá hiệu quả tác ñộng của việc áp dụng quy tắc thực hành
quản lý nuôi tốt (BMP) trong nuôi tôm sú quy mô nông hộ tại Nghệ An và Thừa

Thiên Huế”.

Mục tiêu của đề tài
-

Phân tích hiện trạng thực hành ni tơm cũng như điều kiện kinh tế - xã
hội và mơi trường của vùng nghiên cứu.

-

ðánh giá hiệu quả tác ñộng của việc áp dụng quy tắc thực hành quản lý
nuôi tốt (BMP) trên phương diện kỹ thuật, kinh tế và xã hội tại Nghệ An
và Thừa Thiên Huế.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Hiện trạng nuôi tôm tại Việt Nam
2.1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng
Việt Nam là nước có diện tích ni tơm vào loại lớn trên thế giới, vượt xa
Inđơnêxia, nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất vào năm 1996, khoảng 360.000 ha
(Hanafi và T., Ahmad, 1999) [9].
Diện tích ni tơm tăng nhanh, mức tăng bình qn 35,5% năm. Năm 1999 diện
tích ni tơm nước lợ là 210.448 ha đến năm 2005 tăng lên 604.479 ha, tăng

700

0.6


500

540
0.46

478

0.5

0.5

476.6

0.4

0.42

0.4

400
300

604.5

592.6

600

0.34


Năng suất (tấn/ha)

Diện tích ni (1000 ha)

287,3% so với năm 1999 [8].

0.3

250
0.2

200
0.1

100
0

0
2000

2001

2002

2003

Diện tích (1000 ha)

2004


Năng suất (tấn/ha)

2005

Năm

Hình 2.1: Diện tích và năng suất ni tơm Việt Nam từ năm 2000-2004
(Nguồn: báo cáo hàng năm của Bộ Thuỷ sản)

Theo số liệu của FAO (2004), sản lượng tôm nuôi trong 6 năm từ 1999 – 2005
tăng 4,1 lần và đạt trên 324.680 tấn vào năm 2005. Trong đó tơm sú vẫn là đối
tượng ni chủ lực [8], [21].
Giá trị kim ngạch xuất khẩu tơm đơng lạnh trong 5 năm, từ năm 2003-2007
tăng 1,42 lần, ñạt 1,06 tỷ USD năm 2003 ñã tăng lên 1,5 tỷ USD năm 2007
(chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2007). Theo VASEP
(2008) trong 10 tháng ñầu năm 2008, xuất khẩu Thuỷ sản của cả nước ñạt
1.054.600 tấn, trị giá 3,83 tỷ USD, trong đó tơm đơng lạnh chiếm tỷ trọng cao
nhất 35,4% với 158.527 tấn, trị giá 1,354 tỷ USD trong 10 tháng ñầu năm, tăng
22,5% và 10,4% so với cùng kỳ [14].
Phong trào sản xuất tôm sú giống hàng hoá phát triển mạnh tập trung ở các
tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, trong đó Khánh Hịa và Ninh Thuận là 2 tỉnh trọng
ñiểm sản xuất giống. Năm 2005, Khánh Hịa có 1.200 trại, sản xuất được 2,5 tỷ P15,
tỉnh Ninh Thuận năm 2005 sản xuất ñược 4,2 tỷ con P15. Bên cạnh đó một số tỉnh

3


phía Bắc cũng sản xuất tơm giống tại chỗ thành công như: Quảng Ninh (400 triệu
P15 năm 2005), Nam ðịnh (245 triệu P15 năm 2005), tỉnh Nghệ An (165 triệu
con)...[8]. Song sản xuất giống ở phía Bắc khó khăn hơn, thường bị muộn thời vụ,

chi phí sản xuất lớn hơn, kết quả và hiệu quả kinh tế chưa cao.
Nghề nuôi tơm Việt Nam hiện nay cịn tồn tại nhiều yếu tố rủi ro và người
nuôi tôm trên khắp cả nước đang gặp rất nhiều khó khăn do dịch bệnh, mơi trường
suy, dư lượng kháng sinh, các rào cản thương mại…
Theo Trần Văn Nhường (2007) [33], có thể tóm tắt những thuận lợi và khó
khăn của ni tơm Việt Nam trên ba phương diện của phát triển bền vững là kinh tế,
xã hội và môi trường hiện nay như sau:
Kinh tế: Thu nhập thấp, nguồn vốn thiếu, ñang chập chững ñi theo cơ chế kinh tế
thị trường. Người dân chưa nắm ñược các nguyên lý quản lý kinh tế, không biết
hạch tốn kinh tế. Quy mơ sản xuất nhỏ, kém hiệu quả, khơng nắm được thơng tin
thị trường và dự báo thị trường một cách chắc chắn…
Xã hội: Là nghề cá nhân dân, ưu ñiểm là giải quyết ñược vấn ñề bình đẳng, tạo
việc làm cho người dân bản địa, nhược ñiểm là manh mún, tổ chức quản lý yếu và
lỏng lẻo. Trình độ văn hố, dân trí thấp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Mối liên kết
giữa các bên tham gia vào dây chuyền sản xuất chưa chặt chẽ, dẫn đến cạnh tranh
khơng lành mạnh, triệt tiêu cơ hội phát triển…
Cơng nghệ và mơi trường: ðã mở diện tích ni q rộng, nhiều chủ thể tham gia,
khó quản lý. Có nhiều hình thức ni, cơng nghệ giống, kỹ thuật ni cịn thấp,
người dân vẫn chủ yếu ni theo kinh nghiệm. Chưa chủ ñộng, khắc phục ñược vấn
ñề cung ứng và quản lý giống tơm. Chưa đánh giá, quản lý tác động của ni tơm
lên mơi trường.
Việt Nam cần phải có những biện pháp mạnh và kịp thời để bảo vệ và phát
triển nghề ni tơm xứng đáng với tiềm năng và lợi thế. ðể làm được điều này cần
có sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, các tổ chức nghề cá và sự ủng hộ của chính
những người ni tơm.
2.2.2. Phương thức ni
Trên thế giới đã phân chia hệ thống NTTS ra làm 3 phương thức nuôi cơ bản:
Nuôi quảng canh (Extensive aquaculture), nuôi bán thâm canh (semi-intensive

4



aquaculture) và nuôi thâm canh (Intensive aquaculture) (John, 2003). Tại Việt Nam
cịn tồn tại nhiều phương thức ni như: Ni quảng canh (QC), quảng canh cải tiến
(QCCT), bán thâm canh (BTC), thâm canh (TC), siêu thâm canh (STC), nuôi tôm
rừng [4][5][29].
Bộ thủy sản ñã quy ñịnh mức kỹ thuật cho nuôi tôm ở miền Bắc [4][5]: Nuôi
tôm sú thâm canh là hình thức ni tơm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy trình
kỹ thuật ni phù hợp, có khả năng đạt năng suất trên 3 tấn/ha/vụ, mật độ thả 12 25 con/m2, diện tích ao ni từ 0,5 - 1ha, sử dụng thức ăn công nghiệp và hệ thống
sục khí. Ni tơm sú BTC là hình thức nuôi với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy
trình kỹ thuật ni phù hợp, có khả năng đạt năng suất từ trên 1,5 đến 3 tấn/ha/vụ,
diện tích ao nuôi 0,5-1ha/ao, sử dụng thức ăn công nghiệp. Nuôi tôm sú QCCT với
cơ sở hạ tầng và quy trình kỹ thuật ni phù hợp, có khả năng đạt năng suất đến 1,5
tấn/ha/vụ, mật độ thả dưới 8 con/m2, khơng có hệ thống sục khí, sử dụng thức ăn bổ
sung và thức ăn cơng nghiệp. Ni tơm rừng thường biết đến với 2 hình thức ni
kết hợp với rừng ngập mặn (nuôi QC) hoặc nuôi chuyên tôm trong hệ thống rừng
ngập mặn (QCCT), năng suất ni có thể đạt 0,15 - 0,25 tấn/ha/năm, thời gian ni
có thể quanh năm, có thể theo vụ. Tuy nhiên, năng suất và loại hình ni này ngày
càng giảm do nguồn lợi tôm giống ngày càng giảm và rừng ngập mặn bị sử dụng
với nhiều mục ñích kinh tế khác nhau (Nguyễn Thanh Phương, 2005) [34]. Ni
tơm sinh thái là hình thức ni khơng sử dụng phân tổng hợp, hóa chất, chất điều
hố sinh trưởng, chất kích thích trong thức ăn, khơng sử dụng thức ăn có sinh vật
biến đổi gen, dựa trên nền tảng hữu cơ, thức ăn tự nhiên là chính. (Nguyễn Thanh
Phương, 2005) [10], [34].
Phương thức nuôi tôm hiện nay tập trung chủ yếu là nuôi tôm quảng canh và quảng
canh cải tiến, chiếm 88,8% diện tích ni tơm cả nước với 536.863 ha, tập trung chủ yếu ở
các tỉnh ven biển ñồng bằng sông Cửu Long (486.855 ha). Phương thức nuôi tôm thâm
canh, bán thâm canh năm 1999 là 7367 ha, năm 2005 tăng lên 67.616 ha (chiếm 11,2%
diện tích ni tơm) [8]. Năng suất bình qn ni thâm canh đạt 2,5 tấn/ha, ni bán thâm
canh đạt 1 tấn/ha, ni quảng canh cải tiến đạt 0,38 tấn/ha, quảng canh đạt 0,25 tấn/ha

ni, xen canh tơm lúa năng suất đạt 200-300kg/ha.

5


2.2. Tình hình dịch bệnh và mơi trường
2.2.1 Chất lượng con giống
ðối với hoạt động ni tơm thì giống là yếu tố tiên quyết, có tác động rất lớn
đến hiệu quả sản xuất. Nhu cầu tôm giống cả nước cần khoảng gần 30 tỷ con mỗi
năm. Theo chương trình giống thủy sản của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn ñến năm 2010 Việt Nam sẽ cung cấp 35 tỷ tơm giống [6].
Vào thời vụ do thả giống đồng loạt tập trung nên cần rất nhiều giống, nguồn
tôm sú bố mẹ vào thời điểm đó cũng rất khan hiếm. Phần lớn tơm giống đặc biệt là
tơm thẻ của Việt Nam chủ yếu được nhập qua con đường tiểu ngạch, khơng qua
kiểm dịch, khơng được thẩm định chất lượng. Tại Quảng Ninh, số lượng tôm giống
nhập khoảng 478 triệu con nhưng chỉ từ 5-7% qua kiểm dịch. Chất lượng giống
khơng đảm bảo yêu cầu ñã ảnh hưởng tới kết quả sản xuất, gây thiệt hại không nhỏ
cho người nuôi [18].
Hiện nay, các trại giống ñã thực hiện dán nhãn mác và kiểm dịch trước khi
xuất bán. Những xu hướng gần ñây trong hoạt động ni tơm đã cho thấy một
chuyển biến hướng về sử dụng các trữ lượng động vật có cải thiện về gien đã được
gia hóa. Ngun tắc 4 về vấn ñề sử dụng con giống và ấu trùng tơm của NACA
(2005) đã đề cập: Sử dụng giống đã chọn lọc và gia hóa khơng có bệnh và/hoặc
giống và ấu trùng tơm có khả năng kháng bệnh khi có thể để tăng cường an tồn
sinh học, giảm thiểu các vụ dịch bệnh và tăng năng suất, và giảm cầu về lượng
giống tự nhiên [27].
2.2.2 Mơi trường và dịch bệnh
• Ơ nhiễm mơi trường.
Việc tăng trưởng q nóng về diện tích ni tơm đã nảy sinh nhiều bất cập về ô
nhiễm, kiểm soát dịch bệnh, chất lượng sản phẩm dẫn ñến thiệt hại không nhỏ về

kinh tế cũng như môi trường.
Theo Bộ tài ngun mơi trường, ước tính mỗi năm, hoạt động ni trồng thuỷ
sản đã thải ra mơi trường nước xấp xỉ 4 triệu tấn bùn ở dạng chất thải hữu cơ gần
như chưa ñược xử lý. Mầm bệnh từ các ao ni cũng đã đi theo nguồn chất thải này
ra hệ thống sông rạch làm chất lượng nhiều vùng nước suy giảm nặng nề [59]. Ước

6


tính mỗi 1 ha ni tơm trên cát mỗi năm thải ra tới 8 tấn chất thải rắn, gồm vỏ tôm
lột, thức ăn thừa [14]. Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản III đã thống kê, trung
bình 1 ha tơm sú bán thâm canh, mỗi năm thải ra môi trường 1 – 2,5 tấn chất thải
gồm phân, sinh vật chết, dư lượng thuốc và hoá chất. ðây là nguyên nhân tích tụ
mầm bệnh và thường xuyên gây ra bệnh dịch cục bộ trên tôm nuôi.
Nguồn nước ô nhiễm do nước thải từ các nhà máy, từ hoạt động sản xuất
nơng nghiệp và cả nuôi trồng thủy sản kết hợp với ý thức cộng đồng khơng cao
trong vấn đề bảo vệ môi trường là những nguyên nhân khiến những hộ nuôi
tôm trên cả nước bị thất thu.
• Dịch bệnh
Tình trạng ơ nhiễm môi trường và dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, nhiều
diện tích ni tơm trên cả nước đã bị thiệt hại nghiêm trọng. Năm 2007 tại Thanh
Hóa và Nghệ An diện tích ni tơm sú nhiễm virus đốm trắng lên tới 30% [63].
Theo Trung tâm Khuyến ngư Thừa Thiên Huế, tính đến 5/2007 đã có khoảng 700 ha
(chiếm khoảng 20%) diện tích ni tơm bị nhiễm bệnh với khoảng 1.280 ao ni và lượng
con giống ước tính là 64,6 triệu con. Trong những năm gần ñây trên ñịa bàn huyện Phú
Lộc, do mơi trường ni tơm suy thối, tơm chậm lớn và dịch bệnh xảy ra nhiều, ñặc biệt
là dịch ñốm trắng ñã gây thiệt hại lớn cho người ni. Năm 2004 có 800 ha và năm 2005
có 80 ha ao ni tơm nhiễm virus đốm trắng do vậy năng suất bình quân giảm dần. Năm
2006, năng suất bình quân ñạt 0,52 tấn/ha; năm 2007 ñạt 0,37 tấn/ha. Giảm so với năng
suất bình quân năm 2005 là 0,15 tấn/ha [51].

Vụ ni năm 2008 tình hình dịch bệnh lại xảy ra rộng khắp trên phạm vi cả
nước. Tại ðBSCL tình trạng tơm sú chết hàng loạt đã diễn ra trên diện tích khoảng
100.000 ha. Tỉnh Cà Mau, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang mức độ thiệt
hại từ 20% - 90%, cá biệt có nhiều vùng tơm ở Kiên Giang mức thiệt hại đến 100%
diện tích thả ni. Báo cáo của Cục nuôi trồng Thủy sản cho thấy, dịch bệnh khiến
tỉnh Cà Mau mất đến 47.470 ha, Sóc Trăng 9000 ha, Trà Vinh mất trên 100.00 ha,
Bạc Liêu 7.719 ha…Tổng diện tích thiệt hại trên cả nước lên tới 75.723 ha [18].
Bệnh phổ biến là các bệnh virus ñốm trắng trên tôm sú và tôm thẻ. Theo số liệu của
FAO (2004) [21], trong thập kỷ qua, sản lượng tôm tồn cầu đã giảm xuống trung

7


bình khoảng 5% do bùng phát dịch bệnh, trong khi trước ñây mức ñộ tăng trưởng
thường là hai con số: 23% trong những năm 70 và 25% trong những năm 80.

2.3 Hiện trạng áp dụng BMP trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Khái niệm về BMP
BMP (Better Management Practice) ñược hình thành bắt nguồn từ Tổ chức
Nơng nghiệp và Lương thực Thế giới (FAO, 2004) [68]. Bộ quy tắc về sản phẩm
ñược soạn thảo nhằm thiết lập một hệ thống nguyên lý và chuẩn mực trong bảo tồn,
duy trì và phát triển các sản phẩm Thuỷ sản. Bộ quy tắc này đã dành một chương đề
cập đến ni trồng Thuỷ sản, trong đó khuyến nghị “Các quốc gia nên cân nhắc đến
ni trồng Thuỷ sản nói riêng và Thuỷ sản nói chung như một phương tiện để tạo
thêm thu nhập. ðể làm ñược như vậy, các quốc gia nên ñảm bảo rằng nguồn lợi
phải được sử dụng một cách có trách nhiệm và những ảnh hưởng có hại đến mơi
trường và cộng đồng cư dân cần phải được kiểm sốt chặt chẽ”. Xuất phát từ đó
một bộ quy tắc Ứng xử Nghề cá có Trách nhiệm đặc biệt đối với Nghề cá Nội địa
và Phát triển Ni trồng Thuỷ sản ñã ñược giới thiệu bởi Uỷ ban Nghề cá Nội ñịa ở
Mỹ Latinh (COPESCAL, 1998) [65] [70].

Năm 1999, một chương trình với sự tham gia của Mạng lưới Ni trồng Thuỷ
sản Châu Á Thái Bình Dương (NACA), Ngân hàng Thế Giới (WB), Quỹ ðộng vật
Hoang dã Thế giới (WWF) và Tổ chức Nơng Lương Liên Hợp Quốc (FAO) đã xây
dựng bộ Ngun tắc Ni tơm có Trách nhiệm gồm 8 nguyên tắc quốc tế quy chuẩn
hướng dẫn thực hiện. BMP ñã ñược phát triển từ những hướng dẫn này. Các vấn ñề
ñược ñề cập trong 8 nguyên tắc như: vấn ñề lựa chọn ñiểm nuôi tôm, giảm thiểu
những tác hại tới môi trường, giảm thiểu lây lan dịch bệnh và sử dụng nguồn giống
thích hợp, đảm bảo các vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm... [78].
Theo Flavio & Michael Phillips (2006), BMP là quy tắc thực hành quản lý
ni tốt hơn, đây là các quy tắc thực hành để thực hiện các ngun tắc về ni tơm
có trách nhiệm. Ngun tắc ni tơm có trách nhiệm khơng áp dụng cho một lồi
tơm hay một hệ thống xác định [22], [31].
Theo Flavio (2006), các quy tắc thực hành có rất nhiều tên gọi khác nhau:
- BMP: các quy tắc thực hành đề cập đến sức khoẻ của tơm, mơi trường, an
toàn vệ sinh thực phẩm và sự bền vững về mặt kinh tế - xã hội.
8


- GAP: Các quy tắc tập trung nhiều hơn vào an toàn vệ sinh thực phẩm và các
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Sự khác nhau cơ bản giữa GAP và BMP
- GAP: Quy phạm Thực hành nuôi tốt: là quy phạm thực hành để ứng dụng
trong ni tơm được xây dựng nhằm kiểm sốt dịch bệnh, bảo vệ mơi trường, đảm
bảo an tồn thực phẩm cho sản phẩm ni và nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề
nuôi tôm [10]. GAP bao gồm các hướng dẫn thực hành quản lý trại nuôi hoặc hướng
dẫn nhằm giảm thiểu khả năng các sản phẩm ni trồng bị nhiễm bởi các mầm
bệnh, hố chất, các thuốc thú y bị cấm sử dụng hoặc sử dụng sai quy cách. Có thể
định nghĩa Quy phạm Thực hành ni tốt là quy phạm cần thiết để tạo ra ñược sản phẩm
chất lượng cao, tuân thủ các quy ñịnh về an toàn thực phẩm [22], [71], [58].
- BMP: Quy phạm Thực hành quản lý nuôi tốt hơn: là những ngun tắc/quy

phạm quản lý trong ni trồng thủy sản có thể ñược coi là cơ sở của Quy phạm
CoC. BMP là quy phạm nhằm tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm nhưng đảm
bảo vấn đề an tồn thực phẩm, sức khỏe tôm cá, bền vững môi trường và kinh tế xã
hội, nhấn mạnh hơn đến khía cạnh quản lý. Từ “tốt hơn” thì thích hợp hơn là từ “tốt
nhất” vì thực hành ni trồng Thủy sản khơng ngừng được cải tiến (FSPS II, 2007)
[3], [13]. Tuy nhiên thực hành BMP mang tính tự nguyện.
2.3.2 Nhu cầu về an tồn vệ sinh thực phẩm
Sức hút từ lợi nhuận của nghề ni tơm q lớn, nên tốc độ chuyển dịch
đối tượng cũng như phương thức nuôi tôm tăng nhanh, trong khi cơng tác quy
hoạch, sản xuất giống, đào tạo kiến thức kiểm sốt dịch bệnh, bảo vệ mơi
trường và đảm bảo an tồn thực phẩm chưa theo kịp. Trong khi đó người tiêu
dùng trên khắp thế giới ngày càng quan tâm hơn đối với vấn đề an tồn thực
phẩm, chất lượng sản phẩm tơm, giảm mối nguy từ hóa chất và vi sinh vật gây
bệnh ñối với hệ sinh thái và sức khỏe của con người [27].
Sau vụ chống bán phá giá cá tra, cá ba sa vào thị trường Mỹ và Nhật Bản, thì
mặt hàng tơm đang đứng trước những hàng rào kỹ thuật và thương mại ngày càng
chặt chẽ, với các quy ñịnh về dư lượng kháng sinh, về truy xuất nguồn gốc sản
phẩm thủy sản, về kiểm dịch. Vấn ñề này ñang là thách thức lớn ñối với doanh
nghiệp và người nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Hiện nay, Nhật Bản ñã nâng mức

9


kiểm tra từ 5%, 10% lên 50% và sau cùng là 100% lô hàng tôm nhập của Việt Nam
và cảnh báo rằng cơ quan phụ trách kiểm dịch của Nhật sẽ xem xét áp dụng biện
pháp cấm nhập khẩu Thuỷ sản Việt Nam [71]. Trên thị trường tôm thế giới hiện
đang hình thành xu hướng ghi nhãn sinh thái và chứng nhận sản phẩm tơm (FAO,
2004) [68].
Trước những khó khăn và thách thức, Bộ NN&PTNT Việt Nam ñã tiến hành
nhiều hoạt động để kiểm sốt tốt hơn hoạt động của người nuôi tôm. Như xây dựng

vùng nuôi tôm theo tiêu chuẩn GAP, CoC, BMP... Những năm qua, NAFIQAVED
ñã triển khai các chương trình kiểm sốt an tồn thực phẩm trong chuỗi sản xuất
thủy sản như: Nhận diện mối nguy an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh; quy phạm
thực hành ni tốt (GAqP), quy tắc ni có trách nhiệm (CoC) trong thủy sản ni;
kiểm sốt chất lượng Thủy sản sau thu hoạch tại cảng cá, ñại lý thu mua nguyên
liệu, chợ bán bn Thủy sản.
Theo Nguyễn Tử Cương (2007), để mở rộng thị trường xuất khẩu Thủy sản,
nhất là bảo ñảm yêu cầu về VSATTP, cần nhân rộng các mô hình ni trồng Thủy
sản theo tiêu chuẩn GAqP, CoC; đồng thời kiểm soát chặt chẽ, cấp phép các cơ sở
sản xuất, thu mua, chế biến thủy sản ñạt tiêu chuẩn VSATTP xuất khẩu [15].
Theo Limsuwan (2006), nông dân Việt Nam cần học cách nuôi tôm bền vững,
sạch bệnh, không ô nhiễm môi trường. Claude Boyd (2006) cho rằng hơn một thập
niên qua người nuôi tôm các nước chỉ quan tâm ñến công nghệ và kỹ thuật nuôi tôm
sao cho ñạt năng suất cao nhất, bất chấp các thiệt hại khác, trong khi đó người tiêu
dùng lại đặt nặng về tiêu chuẩn dư lượng kháng sinh, hóa chất trong tơm và sản
phẩm từ tơm. Mâu thuẫn này chỉ có thể giải quyết bằng việc phát triển nghề nuôi
tôm bền vững, không tác động xấu đến mơi trường sinh thái [1].

2.2.3. Hiện trạng áp dụng BMP trong nuôi tôm thế giới
Trước những thiệt hại to lớn, sự sụp đổ của nghề ni tôm sú những năm cuối
thập kỷ 90 của thế kỷ trước, do ơ nhiễm và suy thối mơi trường mà hoạt động ni
tơm gây ra cho một số nước ni tơm như Thái Lan, Ấn ðộ, Băng La ðét,
Ecuo… Chính phủ các nước ñã sớm ñưa ra nhiều biện pháp tích cực nhằm vực
dậy nghề ni tơm và duy trì việc phát triển lâu dài của nghề nuôi tôm. Một loạt các
giải pháp ñược ñưa ra là áp dụng các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm (CoC),

10


thực hành quản lý nuôi tốt (BMP), thực hành nuôi trồng Thuỷ sản tốt (GAP) và áp

dụng quy trình HACCP trong chế biến xuất khẩu thuỷ sản [31].
Việc thông qua quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm năm 1995 phản ảnh
mối quan tâm của các quốc gia ñối với phát triển thuỷ sản bền vững. Chính phủ
Thái Lan, năm 1998 ñã phê chuẩn và thử nghiệm áp dụng Quy tắc Ni trồng
Thuỷ sản có trách nhiệm của tổ chức FAO (CoC), áp dụng GAqP trong nuôi tôm
từ 2000 và áp dụng CoC trong nuôi tôm và thực hiện kiểm tra, công nhận
GAqP/CoC từ 2002 (Nguyễn Tử Cương, 2007) [15]. Chính phủ Ấn ðộ cũng đã
ban hành những chính sách, ñạo luật ñiều chỉnh hoạt ñộng cung cấp giống, cấm
sử dụng kháng sinh, thúc đẩy các hình thức thực hành quản lý nuôi tốt hơn và
thực hành nuôi trồng tốt, thực hiện quy trình HACCP trong các nhà máy chế biến
xuất khẩu thuỷ sản. Áp dụng BMP trong nuôi tôm và thực hiện chứng nhận cơ sở
nhỏ lẻ và sản phẩm ni an tồn từ năm 2001. Trung Quốc, áp dụng GAqP/CoC
và chứng nhận cơ sở và sản phẩm ni đạt u cầu (từ năm 2005), hài hịa nội
dung chứng nhận của Trung Quốc với Eurep (năm 2006).
Một số kết quả ñạt ñược tại các quốc gia như: Ở Thái Lan, áp dụng chương
trình CoC trong sản xuất giống cho kết quả khả quan vì giá tơm giống theo chương
trình CoC tuy cao hơn so với giá tơm giống khác, nhưng người dân được đảm
bảo về chất lượng tơm giống, các mối quan tâm về an toàn vệ sinh thực phẩm
của chính phủ và người tiêu dùng cũng đã dần có tác dụng nâng giá các sản
phẩm tơm áp dụng theo các quy trình trên. Áp dụng các quy trình CoC, BMP,
GAP phản ảnh quan tâm của bên sản xuất đến các vấn đề tác động mơi trường, tác
động kinh tế xã hội của nghề nuôi tôm [77].
Những hoạt ñộng ban ñầu của MPEDA/NACA (2005) tại Ấn ðộ trong ứng
dụng các nguyên lý nuôi tôm quy mô nhỏ thông qua thành lập các câu lạc bộ nuôi
tôm và thực hành BMP, ñã ñạt ñược một số kết quả. Hạn chế ñược nguy cơ lây
nhiễm bệnh năng suất cao hơn nhuận tôm tốt hơn truy xuất nguồn gốc sản phẩm ñáp
ứng yêu cầu xuất khẩu. Các hộ tham gia câu lạc bộ nuôi tôm và áp dụng BMP năng
suất tôm tăng 33%, sản lượng thu hoạch tăng 1,5 lần và dịch bệnh giảm 20% so với
các hộ không áp dụng BMP. Bên cạnh đó, hố chất cũng như các chất ñộc hại ñã bị
cấm sử dụng khi ứng dụng phương pháp quản lý BMP sản phẩm trở nên hấp dẫn


11


hơn đối với người mua do tơm khơng bị nhiễm hố chất. Cơng tác đánh giá dự án
tác động của áp dụng BMP ñược tiến hành năm 2005 trên 930 ao thử nghiệm với
diện tích 484 ha tại 15 làng nhận thấy rằng: năng suất tăng gấp hai lần, cỡ tôm
nuôi tăng 34% và dịch bệnh giảm 65% so với các ao nuôi xung quanh không áp
dụng BMP. Chất lượng sản phẩm cũng tăng lên một cách ñáng kể do khơng có
dư lượng các chất kháng sinh cấm sử dụng và cơng tác quản lý được thực thi có
hiệu quả hơn. Các hộ ni quy mơ nhỏ có thể mua giống có chất lượng cao, thậm
chí sẵn sàng trả cao hơn cho các chủ trại giống để có được nguồn giống đáng tin
cậy và có chất lượng (Bueno, 2006) [66].
Làng Pematang Pasir ven biển ở Sumatra Indonesia, nơi tập trung ñông ñảo
các hộ nuôi tôm quy mô nhỏ cũng ñã thành công trong việc áp dụng BMP vào thực
tiễn sản xuất của gia đình. Kinh nghiệm đạt được ở Pematang Pasr có thể có mối
liên hệ tới sự phát triển của việc quản lý nguồn lợi trong tương lai của các cộng
ñồng ven biển (Tobey và ctv, 2003) [77]. Các kết quả có được chủ yếu tập trung
vào các yếu tố có thể có ảnh hưởng đến sự thành cơng của việc quản lý các điểm
ni trồng cũng như q trình quản lý nghề ni tơm dựa vào cộng đồng. Những lý
luận về sự chấp nhận BMP ñược ñưa ra như: Cộng ñồng quan tâm nhiều hơn nếu
như nhận thấy việc ni tơm có ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường hoặc vấn đề
quản lý sức khoẻ tơm khơng tốt; Ni tơm càng trở nên quan trọng trong cộng đồng
thì sự chấp nhận và ứng dụng BMP càng ñược quan tâm; Các hộ nuôi sẵn sàng áp
dụng BMP nếu như họ nhìn thấy được lợi ích kinh tế của nó…
Tại Australia, việc áp dụng các quy tắc thực hành nuôi tốt BMP ñã ñược phổ
biến rộng rãi, và mang lại hiệu quả tích cực. Một số hoạt động đã được thực thi để
góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp nuôi tôm (Preston
và cvt, 2004) [75]. ðặc biệt, việc tăng cường ñầu tư cho sự phát triển và thực hành
quản lý chất thải có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của nghề ni tôm cả về

kinh tế và môi trường (Burford và ctv, 2001). Trong các ao ni, thức ăn dư thừa có
thể giảm ñi nhờ sự nâng cao chất lượng thức ăn, quản lý thức ăn, sử dụng vôi, loại
bỏ các chất lắng đọng, kích thích q trình nitrat hố và q trình loại bỏ chất nitơ
(Burford và ctv., 2001) [67]. Hiện nay, phương pháp ni tơm ít thay nước đã được
ứng dụng ở nhiều trang trại (Nghiên cứu ñiểm của Boyd and Clay’s về công ty

12


TNHH nuôi trồng thuỷ sản Belize). Một trang trại nuôi tơm ở bang Northern
Territory đã rất thành cơng trong việc sử dụng hệ thống ni ít thay nước và các mơ
hình tương tự cũng đang được thực hiện tại Queensland. Phát triển và ứng dụng
rộng rãi các hệ thống như vậy góp phần tích cực vào việc quản lý mơi trường của
ngành công nghiệp nuôi tôm.

2.2.4 Hiện trạng áp dụng BMP tại Việt Nam
Cùng với sự phát triển của các nguyên tắc quốc tế, một loạt các hoạt ñộng ban
ñầu đã được tiến hành nhằm khuyến khích nghề ni tơm có trách nhiệm tại Việt
Nam. Tháng 10 năm 2003, một hội thảo quốc gia về Bộ Quy tắc Ứng xử Nghề cá có
Trách nhiệm và thực hành áp dụng trong phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển tại
Việt Nam ñã ñược tổ chức tại Huế (FAO, 2004).
Cục thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) hợp tác với NAFIQAVED (từ
năm 2002) đã xây dựng Qui phạm thực hành ni Thuỷ sản tốt (GAP) vào đầu năm
2006. Mục tiêu chính là ATVSTP thơng qua kiểm sốt các nguy cơ (đặc biệt là vi
sinh vật gây bệnh và dư lượng kháng sinh, hố chất trong sản phẩm thuỷ sản ni
và kiểm soát sau thu hoạch) việc kiểm soát nguy cơ dựa trên nguyên lý HACCP.
Một số dự án triển khai ứng dụng BMP ñã ñược triển khai tại Việt Nam.
Theo Nguyễn Tử Cương (2007) [15], từ năm 2003 ñến năm 2007 NAFIQAVED ñã
phối hợp với các ñơn vị ñịa phương triển khai thí điểm ứng dụng GAP trong ni tơm sú
TC, BTC tại Thanh Hóa, Khánh Hịa, vùng ni của cơng ty Quốc Việt (Cà Mau), vùng

nuôi Vĩnh Hậu (Bạc Liêu), Cơng ty Vĩnh Thuận (Sóc Trăng), Bến Tre. Kết quả ñạt ñược
rất khả quan với 100% số hộ nuôi tôm ñăng ký và tích cực triển khai GAqP, 100% giống
ñược kiểm tra bệnh và giảm thiểu ñược rủi ro dịch bệnh, sử dụng hóa chất xử lý mơi
trường giảm 30-60%, giảm dần đến khơng sử dụng thuốc kháng sinh, 100% sản phẩm
đạt tiêu chuẩn an tồn thực phẩm.
Năm 2005, với sự phối hợp của Dự án hợp phần SUMA và NACA đã triển
khai thí điểm ứng dụng BMP cho ni tôm sú BTC tại Quảng Ninh, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Khánh Hòa, Cà Mau, Bạc Liêu. Với nội dung cơ bản là hướng dẫn cho nhân
dân các biện pháp liên kết cộng ñồng ñể cùng nhau triển khai các giải pháp kỹ thuật
tiên tiến, nhằm phòng ngừa và khống chế dịch bệnh, bảo vệ mơi trường ni và đảm
bảo an tồn thực phẩm cho sản phẩm ni [8]. Dự án đã ñạt ñược một số kết quả

13


như: nâng cao năng lực quản lý của cơ quan địa phương khi có bệnh, dịch ở tơm
xảy ra; Người ni được tập huấn về kỹ thuật chẩn đốn bệnh dựa trên lâm sàng và
chăm sóc theo dõi sức khỏe tơm ni; Xây dựng được hệ thống giám sát bệnh, dịch
từ cơ sở ni đến cơ quan quản lý thủy sản địa phương; Góp phần nâng cao năng
lực quản lý bệnh, dịch thủy sản của quốc gia (Nguyễn Tử Cương, 2007) [15].
Ngoài ra ứng dụng BMP trong trại sản xuất giống tơm sú cũng được triển khai
thơng qua Dự án “Giảm thiểu nguy cơ bùng phát dịch bệnh thủy sản” do SUMA và
NACA tài trợ. Dự án ñã ñánh giá tính khả thi của việc áp dụng BMP thơng qua việc
thử nghiệm thực hành quản lý nuôi tốt tại 6 trại sản xuất tơm sú giống (3 trại ở
Khánh Hịa và 3 trại ở Cà Mau). Kết quả tăng sản lượng tôm giống lên 1,5 lần và
giá giống bán ra tăng 30- 40% so với các trại không ứng dụng BMP Việt Nam [15].
Nguyên tắc thực hành BMP ñã ñược phát triển trong cung cấp tôm bố mẹ, các
trại sản xuất, cung cấp tôm giống và người nuôi tôm. Trong ñó tập trung vào việc
ứng dụng thực hành các quy tắc BMP ñơn giản nhằm giải quyết nhu cầu cho các hộ
nuôi quy mô nhỏ và hạn chế về nguồn lực. Một số kết quả đạt được như: [7]

• Ứng dụng BMP tại 7 cộng đồng ni tơm (với 655 hộ ñược hưởng lợi).
Kết quả là tỷ lệ chết giảm, sản lượng tăng và ni tơm có lãi.
• Các cộng ñồng nuôi tôm thực hiện kiểm tra chất lượng tôm giống trước
khi thả có lãi tăng 7 lần.
• Sản lượng tôm nuôi ở những nơi chấp nhận ứng dụng BMP có khi tăng tới
4 lần so với những nơi khơng ứng dụng BMP
• Dự án về BMP đã kết hợp chặt chẽ trong việc ñưa ra các tiêu chuẩn ban
ñầu trong sản xuất tôm giống sạch.
Dự án hỗ trợ các cơ quan có liên quan trong quản lý sức khoẻ giống thơng qua
một số lớp tập huấn và khuyến khích xây dựng các văn bản pháp quy cấp quốc gia
và cấp tỉnh nhằm sàng lọc và cấp chứng chỉ chứng nhận chất lượng giống. Khi chưa
có các hiệp hội nơng dân, một số hộ đã tự tổ chức thành nhóm ở các làng xã và
thơng qua những cuộc họp định kỳ triển khai ứng dụng BMP. Do một số các trại
ương và nhà cung cấp tơm bố mẹ đã chấp nhận BMP ở từng cơng đoạn nên lợi ích
và trách nhiệm của họ có liên quan đến nhau.

14


Bộ trưởng bộ Nơng nghiệp đã có chỉ thị Số 77/2007/CT-BNN, ngày 06 tháng
9 năm 2007 về việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kiểm sốt hóa chất, kháng sinh
cấm trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản thuỷ sản sau thu hoạch và kiểm sốt dư
lượng hóa chất, kháng sinh trong các lô hàng thủy sản xuất nhập khẩu. Trong đó đề
cập đến tính cấp thiết phải hướng dẫn triển khai chương trình thực hành ni thủy
sản tốt (BMP, GAP, CoC), ứng dụng các kỹ thuật bảo quản thủy sản sau thu hoạch
khơng sử dụng hóa chất kháng sinh [12].
Các trang trại nuôi tôm quy mô nhỏ hiện nay rất ña dạng và không ñồng nhất,
năng lực của các trang trại trong ứng dụng BMP còn hạn chế do thiếu nhận thức.
Kết quả là những lợi ích của việc ứng dụng BMP tại Việt Nam chưa ñược nhận thấy
rõ rệt. Tuy nhiên, kinh nghiệm từ Thái Lan, Ấn ñộ và Bangladesh đã chỉ ra rằng các

trang trại ni quy mơ nhỏ, nơi áp dụng BMP, ñã ñạt ñược một số kết quả khả quan
trong nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng (SUMA, 2004). Việc thích ứng
tuỳ thuộc vào từng nước và sự phát triển hợp lý cho từng vùng cụ thể.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước khác trong khu vực về phương pháp
thực hiện Quy phạm Thực hành ni có trách nhiệm, trong đó có hệ thống nuôi
GAP/CoC của Thái Lan và cơ sở hạ tầng của các hệ thống ni hiện hành ở Việt
Nam, NAFIQAVED đã kết luận rằng: Quy phạm Thực hành quản lý tốt hơn (BMP)
phù hợp với các cơ sơ nuôi quy mô nhỏ, có ít nguồn lực đặc trưng trong ni tơm
tại Việt Nam. Cịn Quy phạm Thực hành ni tốt (GAP) và Quy tắc Ni có trách
nhiệm (CoC) lại phù hợp với hình thức sản xuất thâm canh, địi hỏi đầu tư lớn và
chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và chi phí hoạt động cao.
Dự án CARD với sự hỗ trợ bởi cơ quan phát triển Quốc tế Australia và Bộ Nông
nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua sự cộng tác của chương trình phát triển
Nơng nghiệp Nơng thơn (DANIDA) đã triển khai thí điểm áp dụng BMP vào nuôi tôm
quy mô nông hộ tại ba tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế, dự án bắt ñầu từ cuối
năm 2006 ñến nay. ðánh giá những tác ñộng lên hiệu quả kỹ thuật, kinh tế và xã hội của
các hộ ni tơm đã áp dụng BMP, khẳng định tính khả thi, có những sáng kiến và giải
pháp góp phần hồn thiện cách thức tiếp cận thích hợp cho việc mở rộng BMP đến các
hộ ni tơm quy mô nhỏ khắp cả nước là một việc làm cần thiết, bổ sung vào những kết
quả của các dự án trước ñã ñạt ñược.

15


PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành từ tháng 10 năm 2007 ñến tháng 10 năm 2008.
- ðịa ñiểm nghiên cứu
Nghiên cứu ñược tiến hành tại xã Hưng Hoà- TP Vinh và xã Vinh Hưng Huyện Phú Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế. ðây là hai xã ñã ñược dự án CARD chọn

lựa thí ñiểm áp dụng BMP. Các xã này có hình thức ni tơm sú mang tính đại diện
cao cho hình thức ni tơm quy mơ nơng hộ ở Bắc Trung Bộ.

3.2 Tiêu chí chọn hộ nghiên cứu
3.2.1 Các hộ thuộc nhóm BMP
* Là những hộ ni tơm đại diện cho hình thức ni tơm bán thâm canh và
quảng canh cải tiến, ñã ñược chọn lọc và tự nguyện tham gia vào các câu lạc bộ
hoặc các hội trình diễn BMP (tổ cộng đồng).
* Nhóm BMP phải ñảm bảo một số tiêu chuẩn ban ñầu như cơ sở hạ tầng và hệ
thống tưới tiêu phù hợp, có diện tích ao ni từ 0,5 – 0,7 ha. Nằm trong vùng quy
hoạch áp dụng BMP của dự án Card…
* Mỗi nhóm BMP có từ 20 - 30 hộ tham gia, có khả năng tài chính để đầu tư
cho mơ hình trình diễn.
* Các nơng hộ đã tham gia các lớp tập huấn và hội thảo về BMP, nhận tài liệu kỹ
thuật về hướng dẫn thực hành BMP cho nuôi tôm. ðã áp dụng các thực hành nuôi tôm
tốt như: Thực hành chuẩn bị ao, con giống và thả giống, thức ăn và chăm sóc ao, quản lí
mơi trường nước, quản lí dịch bệnh, quản lí sản phẩm và bảo quản sau thu hoạch.
* Các nơng hộ được cung cấp sổ ghi chép ñể ghi tất cả những hoạt ñộng, các số liệu
như thức ăn, giống lượng nước vào /ra được... Số liệu mơi trường (ðộ mặn, pH, DO,
BOD, NH3, NO2) sẽ được phân tích hàng tháng bởi nhân viên của dự án.
* Các tổ cộng ñồng BMP ñược theo dõi và trợ giúp các vấn ñề kỹ thuật, nâng cao
năng lực thực hành BMP bởi một cán bộ khuyến ngư viên của tỉnh và cán bộ dự án
CARD.

16


×