MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH BIẾN DẠNG CÔNG TRÌNH
 Ths. Đinh Xuân Vinh
 Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và xây dựng HUD-CIC
 
ABSTRACT: 
In the practical application we prefer using the 
observations for the definition of the deformation 
model of structure. However, we have to include 
an identification of the model as a preliminary step 
in our monitoring deformation. By this model, we 
can estimate the value and the time series of 
deformation, quantity of iterative time, the 
allowing time in section and the time between two 
sections. The important thing is that the model is 
used in a realistic way.
Email: 
Đọc phản biện: PGS.TS. Phan Văn Hiến
A. CƠ SỞ
Quan trắc biến dạng là một công việc bắt buộc 
trong xây dựng công trình. Quan trắc biến dạng 
công trình có ý nghĩa thực dụng là: đảm bảo an 
toàn vận hành công trình xây dựng, thiết bị cơ khí; 
phát hiện kịp thời các biến đổi dị thường, đưa ra 
phán đoán về tính ổn định, tính an toàn của chúng 
để tìm biện pháp xử lý, phòng ngừa sự cố phát 
sinh. Ý nghĩa khoa học của quan trắc biến dạng là: 
tích lũy tư liệu quan trắc phân tích, có thể giải 
thích đúng đắn hơn về nguyên nhân biến dạng, 
kiểm chứng giả thiết biến dạng, phục vụ cho 
nghiên cứu lý thuyết và phương pháp dự báo tai 
biến, kiểm nghiệm lý thuyết thiết kế công trình có 
chính xác không, cung cấp cơ sở cho sau này chỉnh 
sửa thiết kế như cải thiện tham số vật lí của công 
trình, tham số cường độ nền móng nhằm phòng 
ngừa sự cố phá hoại công trình, nâng cao năng lực 
chống tai biến.
Nội dung quan trắc biến dạng chủ yếu bao gồm 
quan trắc chuyển dịch ngang, chuyển dịch thẳng 
đứng (lún), đo độ nghiêng, độ lệch, độ vênh. Riêng 
độ lệch và độ vênh có thể xem là chuyển dịch 
ngang trên một hướng nào đó. Độ nghiêng có thể 
tính chuyển thành chuyển dịch ngang và chuyển 
dịch thẳng đứng. Thông qua việc đo chuyển dịch 
thẳng đứng (lún) và đo khoảng cách để có được. 
Ngoài ra cần thiết quan trắc các đại lượng vật lý 
liên quan đến biến dạng như ứng lực, ứng biến, 
nhiệt độ, áp suất không khí, mực nước, dòng thấm, 
áp lực thấm, áp lực trương.
Đặc điểm của quan trắc biến dạng là quan trắc 
chu kỳ. Đó là quan trắc lặp lại nhiều lần thể biến 
dạng. Phương án quan trắc của mỗi chu kỳ như đồ 
hình lưới quan trắc, máy móc sử dụng, phương 
pháp đo, người đo đều phải như nhau. Phân bố 
khoảng thời gian giữa các chu kỳ đo lặp, thời gian 
đo trong một chu kỳ, số chu kỳ cần quan trắc, bắt 
đầu quan trắc từ khi nào và kết thúc khi nào là mô 
hình xác định biến dạng.
B. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH BIẾN DẠNG
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến biến dạng công 
trình như vận động của vỏ trái đất, biến dạng nền 
móng, khai thác nước ngầm, biến đổi mực nước 
ngầm, tác động của các loại tải trọng của công 
trình kiến trúc, lắp đặt thiết bị lệch so với thiết kế. 
Các nguyên nhân dẫn đến biến dạng có đặc trưng 
thời gian biểu hiện ở nhiều trạng thái. Có trạng thái 
gần tuyến tính, trạng thái theo chu kỳ hay trạng 
thái đột xuất và ngẫu nhiên. 
Biểu thức toán học tổng quát của mô hình biến 
dạng như sau:
∫
∞
−=
0
)()()(
ττ
dtxtgty
(1)
trong đó: y(t) là lượng biến dạng tại thời điểm t;
)(
τ
−tx
là độ lớn (trị đo) của nguyên nhân 
biến dạng tại thời điểm 
)(
τ
−t
;
g(t) là hàm trọng số tương ứng với ảnh 
hưởng của 
)(
τ
−tx
đối với y(t);
τ
 là khoảng thời gian giữa các chu kỳ đo 
lặp.
Ta thấy lượng biến dạng của công trình biến 
đổi theo thời gian, không chỉ phụ thuộc vào độ lớn 
của trị đo tại thời điểm t mà còn chịu ảnh hưởng 
của các thời điểm trước t. Hình 1 biểu diễn mô 
hình biến dạng theo các nguyên nhân gây biến 
dạng. Trong hình, x
o
 và x
E
 là giá trị của nguyên 
nhân gây biến dạng tại thời điểm đầu và cuối; y
o
 và 
y
E 
là 
lượng biến dạng tại thời điểm đầu và cuối; 
∞
H
là hằng số truyền dẫn; T là hằng số thời gian; 
T
p
 là chu kỳ biến đổi; T
v
 là thời gian kéo dài của 
biến dạng. 
x
t
x
E
∆
x
x
O
t
O
Thêi gian
Nguyªn nh©n biÕn d¹ng
y
t
y
E
∆
y=H
oo
∆
x
y
O
t
O
Thêi gian
BiÕn d¹ng
67%
95%
100%
T
t
O
+T t
O
+3T
x
t
x
E
∆
x
x
O
t
O
Thêi gian
y
t
y
E
y
O
t
O
Thêi gian
BiÕn d¹ng
∆ 
t
t
O
+∆ 
t
t
O
+∆ 
t
∆ 
t
x
t
x
Thêi gian
y
t
y
Thêi gian
BiÕn d¹ng
T
v
T
p
(a) (b)
(c)
Nguyªn nh©n biÕn d¹ng
Nguyªn nh©n biÕn d¹ng
Hình 1 Mô hình biến dạng theo các nguyên nhân gây biến dạng
1/ Biến dạng phi chu kỳ, mô hình ngẫu nhiên 
và đột biến (hình 1 (a)):
Mô hình hàm số có dạng
−
−−=
∞
T
tt
Hty
o
exp1)(
(2)
Tốc độ biến dạng lớn nhất tại thời điểm t
o 
x
T
H
dt
dy
o
t
∆=
∞
(3)
Lượng biến dạng tại thời điểm cuối
xHyxxHyy
ooEoE
∆+=−+=
∞∞
)(
(4)
2/ Biến dạng phi chu kỳ, mô hình tiệm 
tiến(hình 1(b)):
Mô hình hàm số có dạng
( )
−
−−−−
∆
∆
+=
∞
T
tt
Ttt
t
x
Hyty
o
oo
exp1)(
(5a)
đối với 
tttt
oo
∆+≤≤
hoặc 
−
−+∆
∆
−
∆
∆
+=
∞
T
tt
Tt
T
t
t
x
Hyty
o
o
exp.exp1)(
(5b)
đối với
ttt
o
∆+>
Biến dạng tại thời điểm 
o
t
có kéo dài, tốc độ 
biến dạng tại thời điểm 
tt
o
∆+
 đạt cực đại, ta 
có: 
−−
∞
=
+
T
Δt
Δt
Δx
H
Δt
o
t
dt
dy
exp1
 (6)
3/ Biến dạng chu kỳ (hình 1(c)):
Nguyên nhân ảnh hưởng biến dạng biến đổi 
theo chu kỳ, sự tương ứng giữa nguyên nhân biến 
dạng x(t) với biến dạng y(t) theo thời gian được 
biểu thị: 
+=
x
p
T
t
xtx
ϕπ
2sin
ˆ
)(
(7) 
+=
y
p
T
t
yty
ϕπ
2sin
ˆ
)(
(8)
Trong đó: 
x
ˆ
 và 
x
ϕ
là biên độ và pha đầu của 
nguyên nhân gây biến dạng
y
ˆ
và 
y
ϕ
 là biên độ và pha đầu 
của biến dạng
Độ trễ thời gian cũng là một nguyên nhân gây 
biến dạng và được định nghĩa:
2
21
ˆ
ˆ
+
==
∞
p
T
t
H
x
y
H
π
(9)
Do vậy thời gian kéo dài của biến dạng là
=
−
=
p
pxy
pv
T
t
T
TT
π
ππ
ϕϕ
2arctan
22
(10)
Từ (9) và (10) thấy rằng 
v
T
 và 
∞
H
 không liên 
quan đến nhau, nhưng 
v
T
 và 
∞
H
 đều liên quan 
đến 
p
T
t
 . Hệ quả là:
tT
p
≥
 thì 
0→
v
T
 và 
∞
→
HH
tT
p
≤
 thì 
4
p
v
T
T
→
 và 
0
→
H
Phát biểu: Thời gian quan trắc thể biến dạng 
phải lớn hơn chu kỳ biến dạng của thể đó và thời 
gian kéo dài biến dạng sẽ bằng 1/4 chu kỳ biến 
dạng.
Có trường hợp nguyên nhân ảnh hưởng biến 
dạng không đo được, hoặc nếu đo được cũng khó 
lập mô hình hàm số tương quan. Ta có thể xem 
biến dạng là hàm số của thời gian:
2
)(
)())(()()(
2
o
oooo
tt
tytttytyty
−
+−+=
(11)
Trong hình 2, gia tốc biến dạng 
y
 cần được 
quan tâm. Nếu 
y
 
≥
 0 tức là biến dạng đang vận 
động, công trình mất ổn định. Nếu 
y
< 0 tức là 
biến dạng đang giảm dần, công trình đi vào ổn 
định theo thời gian. 
t
Thêi gian
y(t)
BiÕn d¹ng
y(t)>0
y(t)=0
y(t)<0
y(t
0
)
t
0
Hình 2 Mô hình gia tốc biến dạng
C. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH BIẾN DẠNG
Vì khuôn khổ bài báo có hạn, chúng ta chỉ 
phân tích mô hình biến dạng phi chu kỳ.
Việc xác định trạng thái hoặc miêu tả biến 
dạng có liên quan tới độ chính xác đo đạc 
y
σ
. Vì 
việc dự tính chuẩn xác lượng biến dạng của công 
trình khó chính xác, nếu lấy mức 10% thì độ chính 
xác đo đạc 
y
σ
 phải thoả mãn:
( )
AEy
yyy −=∆≤
50
1
50
1
σ
(12)
Hay
yy
δσ
5
1
≤
(13)
Trong đó: 
y∆
 là lượng biến dạng lớn nhất dự tính
y
δ
 là lượng biến dạng nhỏ nhất giữa hai 
chu kỳ quan trắc trong khoảng xác suất nhất định 
(như P = 95%), hay còn gọi là độ phân giải quan 
trắc biến dạng, 
y
y
δ
.10
=∆
(14)
Xét trường hợp biến dạng phi chu kỳ mô hình 
ngẫu nhiên và đột biến.
Tại thời điểm t
A
 bắt đầu gia tăng tải trọng, tiến 
hành quan trắc tại thời điểm t
0
 nhận được giá trị 
biến dạng y
A
 . Chu kỳ quan trắc cuối phải được 
tiến hành tại thời điểm biến dạng có xu thế bình ổn
Ttt
E
3
0
+>
(15)
T là hằng số thời gian liên quan đến thể biến dạng, 
có thể dựa vào kinh nghiệm hoặc số liệu thực 
nghiệm để xác định. 
y
t
y
E
BiÕn d¹ng lín nhÊt
 ∆
y
y
A
t
O
Thêi gian
BiÕn d¹ng
t
i
t
E
t
A
δ
t
t
i+1
δ
y 
Bi
Õn d¹ng nhá nhÊt
T
hêi gian quan tr¾c 
 1 chu kú
T
hêi gian 
gi÷a 2 chu 
kú quan 
tr¾c 
=
∆
t
Hình 3 Phân tích biến dạng phi chu kỳ với mô hình 
đột biến và ngẫu nhiên
Trong khoảng thời gian t
0
 đến t
E
 phải quan trắc 
nhiều chu kỳ, giả thiết 
ii
ttt
−=∆
+
1
thì 
t∆
 liên quan đến tốc độ biến dạng 
y
 và độ 
phân giải quan trắc biến dạng 
y
δ
 tại thời điểm 
quan trắc. Ta có:
y
t
y
δ
≥∆
(16)
Nói cách khác biến dạng thực tế phải không 
nhỏ hơn độ phân giải quan trắc biến dạng.
Lưu ý (13) và (15) ta có:
y
t
y
σ
5=∆
 (17)
Nhận xét: Ở các chu kỳ đầu, tốc độ biến dạng 
y
 khá lớn và không chính xác nên 
t
∆
 tương đối 
nhỏ. Các chu kỳ sau tốc độ biến dạng 
y
 càng 
chính xác và càng nhỏ nên khoảng thời gian 
t∆ 
ngày càng lớn. Giả thiết tốc độ biến dạng lớn nhất 
trong chu kỳ quan trắc là 
max
y
 thì thời gian quan 
trắc trong một chu kỳ phải là:
max
y
y
t
σ
δ
≤
 (18)
do vậy
5
t
t
∆
≤
δ
Tức là: Nếu thời gian giữa hai chu kỳ quan trắc 
là 30 ngày, thì thời gian quan trắc trong một chu kỳ 
phải ít hơn 6 ngày.
D. ỨNG DỤNG
Xét công trình xây dựng là một tòa nhà cao 12 
tầng. Từ khi bắt đầu thi công san nền khu vực này, 
các nhà tư vấn đã khảo sát địa chất công trình tại 
đây. Kết quả khảo sát đã chỉ ra địa tầng đặt móng 
tòa nhà này là tầng sỏi cuội ở độ sâu 50 m. Xử lí 
móng bằng cọc đóng tiết diện 35cm x 35cm. Vậy 
nên mô hình biến dạng sẽ tuân theo quy luật tiệm 
tiến. 
Khi thi công xong cột tầng 1, ta bắt đầu gắn 
mốc quan trắc lún. Mốc được gắn ở những vị trí 
chịu lực chính của công trình và ở nơi thông 
thoáng, cao độ đặt mốc từ + 200 đến + 500. Sau 
khi gắn xong mốc có thể tiến hành quan trắc ngay. 
Giá trị quan trắc nhận được lúc ban đầu rất quan 
trọng, đó là gốc để tính lún cho công trình sau này. 
Tương ứng với thời điểm t
0
 ta có y
0
 – tức lượng 
biến dạng tại thời điểm tải trọng là nhỏ nhất.
Xét nguyên nhân gây biến dạng. Tại thời điểm 
t
0 
 ta có ảnh hưởng của nguyên nhân gây biến dạng 
x
0
 là nhỏ nhất. Do quá trình tăng tải của công trình, 
với 12 sàn là 12 lần tăng tải trọng lên móng. Giá trị 
x sẽ tăng dần từ x
0
, x
1
,... đến x
12
. Đến giá trị x
12
 thì 
tải trọng của công trình đã gần đạt tải trọng thiết kế 
(do còn một phần là tải trọng thiết bị, vật liệu ...). 
Đối chiếu mô hình 4, ta thấy giá trị biến dạng y
A
 tại 
thời điểm x
A
= x
12
 chỉ đạt khoảng 50% đến 60% giá 
trị y
max
. Tuy nhiên gia tốc biến dạng tại thời điểm 
y
A
 là lớn nhất và sau đó giảm dần. Nắm được quy 
luật này, ta sẽ phân bố tàn suất quan trắc biến dạng 
sao cho hợp lý, phản ảnh đúng quá trình biến dạng 
của công trình.
x
t
x
A
x
O
t
O
Thêi gian
y
t
y
O
t
O
Thêi gian
BiÕn d¹ng
t
A
Nguyªn nh©n biÕn d¹ng
x
E
y
A
t
E
t
A
t
E
y
E
Hình 4 Mô hình biến dạng của công trình 12 tầng 
trong bài toán
Xét đồ thị trên: t
E
 là thời điểm biến dạng có xu 
thế bình ổn. Tại thời điểm t
A
, biến dạng có xu thế 
vận động mạnh nhất. Nếu cho rằng đây là thời kỳ 
biến dạng tuân theo quy luật của mô hình biến 
dạng đột biến, lưu ý đến công thức 14, 18 và khả 
năng hoàn thành công tác đo đạc tại hiện trường 
ngày nay. Ta bố trí lịch đo quan trắc biến dạng như 
sau: 
+ Giai đoạn 1: 9 chu kỳ quan trắc đầu tiên tiến 
hành từ thời điểm sau khi gắn mốc kiểm tra lún 
đến khi đổ bê tông sàn tầng 10 .
+ Giai đoạn 2: Từ chu kì 11 đến chu kỳ 15 (5 
chu kỳ) tiến hành từ thời điểm đổ bê tông sàn tầng 
11 đến mái. Với tòa nhà có khoảng 35 mốc kiểm 
tra, thời gian thực hiện quan trắc là trong 1 ngày. 
Tiến hành quan trắc 1 tuần 1 chu kỳ. Thời gian 
quan trắc 5 chu kỳ này là 5 tuần lễ.
Từ chu kỳ 16 đến chu kỳ 20 (5 chu kỳ) tương 
ứng khi công trình thi công xong phần thô và bắt 
đầu đi vào hoàn thiện. Tiến hành quan trắc 1 tuần 1 
chu kỳ, thời gian quan trắc 5 chu kỳ này là 5 tuần 
lễ. Tổng thời gian quan trắc giai đoạn này là 10 
tuần lễ với 10 chu kỳ.
+ Giai đoạn 3: từ chu kỳ 21 đến chu kỳ 23 (3 
chu kỳ) tiến hành quan trắc 1 tháng 1 chu kỳ.
+ Giai đoạn 4: Từ chu kỳ 24 đến chu kỳ 30 (7 
chu kỳ) tiến hnàh quan trắc 2 tháng 1 chu kỳ. Đây 
là giai đoạn biến dạng có xu thế bình ổn.
Như vậy sau thời điểm biến dạng có xu thế vận 
động mạnh t
A
 , ta đã quan trắc được 15 chu kỳ với 
thời gian trên 18 tháng. Dựa vào kinh nghiệm quan 
trắc và kết cấu móng cọc được neo vào tầng sỏi 
cuội thì tốc độ lún của công trình ở tháng thứ 20 
sau thời điểm t
A
 dao động trong khoảng 0,1mm đến 
0,5 mm/tháng. Để đi vào ổn định, thông thường 
công trình còn lún tiếp một thời gian nữa, nếu 
không tính tới các tác động đột biến như động 
đất... song có quan trắc tiếp hay không lại phụ 
thuộc vào tầm quan trọng của công trình và kinh 
phí của Chủ đầu tư dành cho công tác này.
Từ trước đến nay, việc xét duyệt phương án 
quan trắc biến dạng thường không quan tâm đến 
thời điểm biến dạng có xu thế vận động mạnh nhất, 
mà lại chia làm 2 hay 3 giai đoạn quan trắc: giai 
đoạn xây thô, giai đoạn hoàn thiện, giai đoạn đưa 
vào sử dụng. Việc phân tích bài toán trên một lần 
nữa làm rõ hơn xu thế biến dạng chung cho các 
công trình cao tầng, qua đó đưa ra một phương án 
quan trắc hợp lý.
 D. KẾT LUẬN
Trong thực tế chúng ta hay sử dụng những trị 
quan trắc để xác định mô hình biến dạng của công 
trình. Tuy nhiên, chúng ta phải coi việc nhận biết 
mô hình là bước khởi đầu trong việc hoạch định 
phương án quan trắc. Thông qua đó chúng ta dự 
tính giá trị biến dạng và thời gian của nó, số lượng 
chu kỳ cần quan trắc, thời gian cần thiết cho một 
chu kỳ đo và khoảng thời gian giữa các chu kỳ sao 
cho hợp lý, nhằm tiết kiệm kinh phí cho chủ đầu tư 
và đảm bảo yếu tố kỹ thuật, công nghệ của phương 
án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Phan Văn Hiến và nnk - Trắc địa công trình – 
NXB Giao thông vận tải - 1999 
[2] Trương Chính Lộc và nnk – Trắc địa công trình 
– NXB Đại học Vũ Hán – 2005 (Tiếng Trung 
Quốc).
[3] è.ồ.ẽốủờúớợõ - Mồũợọốờà óồợọồỗốữồủờốừ 
ớàỏởỵọồớốộ ỗà ọồụợðỡàửốÿỡố ủợợðúổồớốộ - 
Íồọðà èợủờõà – 1980.