ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐÀO LAN HƯƠNG
CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA THANH THIẾU NIÊN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIA ĐÌNH
Chun ngành: Tâm lý học
Mã số: 62 31 04 01
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội - 2020
Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hằng
Phản biện: ……………………………………….....
Phản biện:………………………………………….
Phản biện:…………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
vào hồi:.......giờ.......ngày.......tháng.......năm 2020
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đào Lan Hương (2019), “Mối quan hệ giữa sự hỗ trợ và mơi trường gia đình với sự hài
lịng cuộc sống của thanh thiếu niên”, Hội thảo quốc tế tâm lý học: Tâm lý học với đạo
đức nghề tâm lý, tr. 57-68.
2. Đào Lan Hương, Nguyễn Thị Minh Hằng (2019), “Hài lòng với cuộc sống của vị thành
niên: Ảnh hưởng của yếu tố nào từ phía gia đình”, Hội thảo quốc tế về sức khỏe tâm
thần trẻ em Việt Nam lần thứ 5: Hiểu biết về sức khỏe tâm thần và cộng đồng, tr. 185197.
3. Đào Lan Hương (2020), “Gắn kết với gia đình và hài lịng với cuộc sống của thanh thiếu
niên”, Tạp chí tâm lý học số 1 (205), tr. 62-75
4.
Đào Lan Hương, Nguyễn Thị Minh Hằng (2020), “Cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu
niên: một nghiên cứu đa tiếp cận”, Tạp chí Tâm lý học, số 6, tr.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hạnh phúc là một chủ đề được nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu trong đó có Tâm lý
học. Tâm lý học nghiên cứu hạnh phúc dưới góc độ cảm nhận hạnh phúc. Cảm nhận hạnh phúc
được coi là những trạng thái tâm lý thoải mái mà con người có được trong cuộc sống. Các
hướng nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc mới bắt đầu từ đầu thế kỉ thứ XX và cho đến những
năm 1980 -1990 các nghiên cứu về hạnh phúc mới thực sự trở thành một lĩnh vực khoa học
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu như Diener(1980,1995,2000),Keyes (1998,2002), Ryff
(1989,1995,2013). Tuy nhiên, những nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc mới chỉ tập trung
nhiều ở các nước có nền kinh tế rất phát triển. Còn ở Việt Nam, vấn đề này mới được chú ý
quan tâm nghiên cứu trong vòng một số năm trở lại đây. Thanh thiếu niên là lứa tuổi có nhiều
biến động về sự phát triển tâm sinh lý và nhận thức xã hội. Đây là lứa tuổi đang có sự định hình
về nhân cách vì vậy những cảm nhận của các em về cuộc sống, về hạnh phúc cũng bị thay đổi
bởi mối quan hệ của các em với những người xung quanh, bởi môi trường sống, mơi trường học
tập. Gia đình được coi là mơi trường đầu tiên quan trọng nhất đối với sự phát triển của trẻ em
nói riêng và thanh thiếu niên nói chung. Gia đình là mơi trường sống trong đó trẻ em được ấp ủ,
chăm sóc, yêu thương một cách chu đáo nhất. Gia đình cũng là nơi mà trẻ em cảm thấy an toàn
về mặt tâm lý và thể chất đảm bảo cho sự phát triển. Sự ảnh hưởng của gia đình đối với sự phát
triển tâm lý, nhân cách, cảm nhận của trẻ em cũng là một vấn đề đáng để đưa ra bàn luận và
nghiên cứu. gia đình có cảm ảnh hưởng gì đến cảm nhận hạnh phúc của các em và mức độ dự
báo ảnh hưởng của các yếu tố này như thế nào?
Ở Việt Nam các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên hiện khơng có nhiều,
tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ xoay quanh cảm nhận hạnh phúc nói chung mà chưa đi
sâu vào phân tích mối quan hệ của các yếu tố khác đối với cảm nhận hạnh phúc đặc biệt là yếu
tố gia đình.
Xuất phát từ bình diện lý luận và thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Cảm nhận hạnh
phúc của thanh thiếu niên trong mối quan hệ với gia đình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên và sự ảnh hưởng của yếu tố
gia đình đối với cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
3. Đối tượng nghiên cứu
- Cảm nhận hạnh phúc nói chung của thanh thiếu niên
- Mức độ, biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
trong mối quan hệ với gia đình
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu tổng quan về cảm nhận hạnh phúc nói chung và cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên nói riêng
Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về cảm nhận hạnh phúc nói chung và cảm nhận hạnh phúc nói
riêng ở thanh thiếu niên trong mối quan hệ với gia đình
Làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài của luận án
(2) Nghiên cứu thực tiễn
Làm rõ thực trạng cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội
Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc thanh thiếu niên trong mối
quan hệ với gia đình
Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao cảm nhận hạnh phúc cho thanh thiếu niên
5. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu: Mẫu điều tra của luận án là hanh thiếu niên có độ tuổi từ 12 đến
18 tuổi đang học ở các trường THCS và THPT
2. Phạm vi nghiên cứu:
Về khách thể:
Mẫu điều tra của luận án là 664 thanh thiếu niên đang học tập tại các trường THCS và THPT
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và thành phố Hà Nội
Về nội dung: Luận án giới hạn nghiên cứu thực tiễn ở các nội dung cụ thể:
Nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên ở các mặt: hài lòng với cuộc sống, hạnh
phúc tinh thần và hạnh phúc phụ thuộc
Nghiên cứu mối quan hệ của thanh thiếu niên trong gia đình dựa trên các yếu tố: cách làm cha
mẹ, chất lượng cuộc sống cảm xúc trong gia đình, chất lượng cuộc sống vật chất trong gia đình,
gắn kết gia đình, quyền tham gia, kiểm soát tâm lý và cảm nhận của trẻ về mối quan hệ của cha
mẹ.
Các kết quả phân tích dựa trên nghiên cứu cắt ngang. Do đó, cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên trong mối quan hệ với gia đình được giới hạn là khả năng dự báo của mối quan hệ
trong gia đình tới cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên.
Về không gian: Luận án được tiến hành trên địa bàn Bắc Ninh, Hà Nội
6. Câu hỏi nghiên cứu
1. Mức độ cảm nhận hạnh phúc chung của thanh thiếu niên như thế nào?
2. Có sự khác biệt hay khơng về cảm nhận hạnh phúc giữa các nhóm học sinh khác nhau
(theo tiêu chí giới tính, độ tuổi, địa bàn sinh sống, cấu trúc gia đình, điều kiện kinh tế gia
đình)
3. Thực trạng các mối quan hệ của thanh thiếu niên trong gia đình được biểu hiện như thế
nào?
4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc trong mối quan hệ với gia đình
của thanh thiếu niên?
5. Có sự khác biệt hay khơng về ảnh hưởng của các yếu tố trong mối quan hệ với gia đình
của thanh thiếu niên giữa các nhóm học sinh khác nhau (theo tiêu chí giới tính, độ tuổi,
địa bàn sinh sống, điều kiện kinh tế gia đình, cấu trúc gia đình)
7. Giả thuyết nghiên cứu
Cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên nói chung và cảm nhận hạnh phúc trong mối quan hệ
với gia đình có nhiều mức độ và biểu hiện khác nhau. Có sự khác biệt về cảm nhận hạnh phúc
giữa các nhóm học sinh khác nhau (tùy thuộc vào giới tính, độ tuổi, địa bàn sinh sống, cấu trúc
gia đình). Các yếu tố như mối quan hệ của thanh thiếu niên với cha mẹ, mối quan hệ của các
thành viên trong gia đình, kiểu gia đình…thì đều có ảnh hưởng tới cảm nhận hạnh phúc của
thanh thiếu niên
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp điều tra bằng thang đo
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
9. Đóng góp mới của luận án
Về lý thuyết
Về mặt tổng quan đã chỉ ra được các xu hướng nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên trong mối quan hệ với gia đình trên thế giới và chỉ ra được đây còn là một chủ đề
nghiên cứu khá mới mẻ ở Việt Nam. Luận án đã hệ thống hóa được các lý thuyết về cảm nhận
hạnh phúc trên thế giới và bổ sung vào hệ thống nghiên cứu lý luận hiện mới chỉ đang bước đầu
được nghiên cứu ở Việt Nam trong những năm gần đây
Về thực tiễn: Bước đầu thích ứng một số thang đo có giá trị về cảm nhận hạnh phúc và các
thang đo về mối quan hệ của thanh thiếu niên trong gia đình
10. Cấu trúc của luận án
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trong mối quan
hệ với gia đình
Chương 2: Cơ sở lý luận về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trong mối quan hệ với gia
đình
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trong mối
quan hệ với gia đình
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA THANH THIẾU
NIÊN TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI GIA ĐÌNH
1. Những nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc nói chung của thanh thiếu niên
Thứ nhất, khi tìm hiểu về các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên, chúng
tôi nhận thấy hầu hết các nghiên cứu đều nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc theo hai hướng cảm
nhận hạnh phúc chủ quan (hài lòng với cuộc sống, cảm xúc tích cực, cảm xúc tiêu cực)
(Bradburn, 1969; Diener và cộng sự, 1985) và cảm nhận hạnh phúc tâm lý (Ryff, 1989; Clarke và
cộng sự, 2011, Keye,1998). Các nghiên cứu không chỉ đánh giá mức độ cảm nhận hạnh phúc
của thanh thiếu niên mà cịn đi thích ứng các thang đo hạnh phúc. Trong đó có hai thang đo chủ
yếu được sử dụng để đo hạnh phúc đó là thang đo hài lòng cuộc sống của Diener (1985) và
thang đo hạnh phúc tâm lý (Ryff, 1989). Hướng thứ hai là các nghiên cứu xem xét mối tương
quan giữa cảm nhận hạnh phúc với các yếu tố khác, bao gồm: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh
thần, sự phát triển các đặc điểm nhân cách của thanh thiếu niên, triển vọng phát triển về tương
lai…
1.2. Các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trong mối quan hệ với
gia đình
1.2.1. Hướng nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên và các yếu tố
thuộc về kiểu gia đình
Trong các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trong mối quan hệ với gia
đình thì nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng cấu trúc gia đình khơng ảnh hưởng mấy tới cảm nhận
hạnh phúc của đứa trẻ mà cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên phụ thuộc nhiều vào chất
lượng mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Những nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những
đứa trẻ sống trong những gia đình khơng đầy đủ thì cũng có cảm nhận hạnh phúc thấp thấp. Một
số nghiên cứu cho thấy các yếu tố như điều kiện kinh tế gia đình, thu nhập, giới tính, tuổi tác
cũng khơng làm thay đổi cảm nhận này ở thanh thiếu niên.
1.2.2. Hướng nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên và mơi trường tâm
lý gia đình
Trong hướng nghiên cứu này, các nghiên cứu ở nước ngoài của Bagi và Manoj (2014), Antony
và Manikandan (2015), Shek (1997a, 1997b, 1998), Cripps và Zyromski (2009), 1997b, 2002),
Hassan,Yusoof và Alavi (2012), Rask, Astedt-Kurki, Paavilainen, Laippala (2003), Duineveld,
Jasper J; Parker, Philip D.; Ryan, Richard M.;Ciarrochi, Joseph; & Salmela-Aro, Katariina (2017),
Telze và Fuligni (2009) tập trung vào mối quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu
niên và các yếu tố tâm lý gia đình, bao gồm mơi trường gia đình, động lực gia đình, nhận thức
của cha mẹ, sự hỗ trợ tự chủ của cha mẹ, hoạt động của gia đình, bầu khơng khí tâm lý trong
gia đình, cách làm cha mẹ, xung đột gia đình.
Tiểu kết chương 1
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA THANH THIẾU NIÊN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ GIA ĐÌNH
2.1. Lý luận về cảm nhận hạnh phúc
2.1.1. Các lý thuyết nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc
2.1.1.1.Lý thuyết cảm nhận hạnh phúc thụ hưởng
Đại diện cho hướng cảm nhận hạnh phúc thụ hưởng là Diener (1984) với những nghiên cứu về
cảm nhận hạnh phúc chủ quan (Subjective well-being). Cảm nhận hạnh phúc chủ quan bao
gồm hai thành phần chính: (a) phán quyết về sự hài lòng của cuộc sống và (b) cân bằng tình
cảm hoặc mức độ ảnh hưởng tích cực vượt q mức độ ảnh hưởng tiêu cực trong cuộc sống của
một ai đó (Andrews & Withey, 1976; A. Campbell, Converse, & Rodgers, 1976; Diener, 1984).
2.1.1.2. Lý thuyết cảm nhận hạnh phúc bản chất (eudaimonic well-being)
Có ba lý thuyết về hạnh phúc được xây dựng từ khái niệm bản chất (eudaimonia) đó là: (1)Bản
chất trong hành động, (2)Cảm nhận hạnh phúc tâm lý và (3) Lý thuyết tự xác định.Đại diện của
trường phái nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc con người bản chất là Ryff với cảm nhận hạnh
phúc tâm lý. Lý thuyết của Ryff bao gồm sáu khía cạnh cơ bản về cảm nhận hạnh phúc tâm lý:
Tự chủ, làm chủ mơi trường, tăng trưởng cá nhân, quan hệ tích cực với người khác, mục đích
trong cuộc sống, và tự chấp nhận (Ryff, 1989a, 1989b; 1995; Ryff, & Essex, 1992; Ryff, & Keyes,
1995; Ryff, & Singer, 1996).
2.1.1.3. Lý thuyết về hạnh phúc phụ thuộc
Một trong những hướng nghiên cứu nữa về hạnh phúc đó là nghiên cứu về mối quan hệ giữa
văn hóa và hạnh phúc. Các nhà nghiên cứu xuyên văn hóa cho rằng, tâm lý học phương Tây đã
quá tập trung vào khía cạnh hiện thực hóa sự độc lập của bản thân khi nghiên cứu hạnh phúc –
góc nhìn này khơng hồn tồn phù hợp với văn hóa Á Đơng (Hitokoto & Uchida, 2015; Kitayama,
Park, Sevincer, Karasawa & Uskul, 2009; Koyasu và cs, 2012; Kusumi, 2012; Suh, 2007). Từ
những phát hiện này, Kitayama, Hitokoto, Uchida và các nhà nghiên cứu khác đã đề xuất khái
niệm “hạnh phúc phụ thuộc” (Interdependent happiness) – nhấn mạnh đến hạnh phúc dựa trên
các mối quan hệ mà khơng bỏ sót hạnh phúc cá nhân.
2.1.2. Khái niệm cảm nhận hạnh phúc
Khái niệm cảm nhận hạnh phúc là một khái niệm đa chiều và vẫn còn nhiều tranh luận. Các
nghiên cứu hiện đại thì đồng ý với luận điểm rằng: “Cảm nhận hạnh phúc là một cấu trúc đa
chiều cạnh bao gồm ba bình diện: chủ quan, tâm lý và xã hội. Mỗi bình diện này cũng đều là các
khái niệm đa chiều cạnh” (Negovan, 2010, tr86). Tuy nhiên, căn cứ vào những phân tích và các
hướng nghiên cứu ở trên nghiên cứu này của chúng tôi thiên về quan điểm cảm nhận hạnh phúc
là một khái niệm đa chiều cạnh với ba chiều cạnh chính hài lịng cuộc sống, hạnh phúc tinh thần
và hạnh phúc phụ thuộc.
2.2. Các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
2.2.1. Đặc điểm tâm lý thanh thiếu niên trong gia đình
Thanh thiếu niên là một giai đoạn chuyển tiếp thể chất và tinh thần trong sự phát triển của con
người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Sự chuyển tiếp này liên quan tới những
thay đổi về sinh học (ví dụ dậy thì), xã hội và tâm lý, dù những thay đổi về sinh học và tâm lý là
dễ nhận thấy nhất. Sự thay đổi đó kéo theo sự thay đổi về tâm lý của các em trong gia đình đặc
biệt trong mối quan hệ với cha mẹ. Gia đình vẫn đóng một vai trị khơng thể thiếu đối với sự phát
triển tâm lý của thanh thiếu niên.
2.2.2. Các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến CNHP của thanh thiếu niên
2.2.2.1. Làm cha mẹ
Làm cha mẹ (Parenting) là một cơng việc khơng có hồi kết và cũng không phải là công việc dễ
dàng. Trong quá trình phát triển của trẻ thì cách làm cha mẹ đóng một vai trị hết sức quan
trọng.
2.2.2.2. Chất lượng cuộc sống cảm xúc
Chất lượng cuộc sống cảm xúc là một trong hai khía cạnh của hạnh phúc cá nhân và một phần
của việc đánh giá chất lượng cuộc sống trong gia đình.
2.2.2.3. Chất lượng cuộc sống vật chất
Theo Chowa, Gina & Ansong, David & Masa, Rainier (2010): Chất lượng cuộc sống vật chất là
một chiều của hạnh phúc của con người. Sức khỏe vật chất được đo lường thơng qua thu nhập,
mơ hình tiêu dùng hoặc tài sản / của cải.
2.2.2.4. Sự gắn kết gia đình
Sự gắn kết gia đình được định nghĩa là sự gắn kết tình cảm mà các thành viên trong gia đình đối
với nhau. sự gắn kết gia đình có thể hiểu đó là sự kết nối tình cảm và hành vi giữa cha mẹ và
con cái. Dựa trên những quan điểm đó chúng tơi xây dựng thang đo gắn kết gia đình gồm 2
nhân tố gắn kết cảm xúc nghĩa là sự chia sẻ gần gũi về khơng gian (thích ở gần nhau) và gắn
kết hành vi nghĩa là hỗ trợ, đưa ra quyết định dựa vào gia đình.
2.2.2.5. Quyền tham gia
Quyền tham gia của trẻ em là một trong những nguyên tắc cốt lõi của Cơng ước về Quyền trẻ
em, trong đó khẳng định rằng trẻ em và thanh thiếu niên có quyền tự do bày tỏ quan điểm của
mình và có nghĩa vụ lắng nghe quan điểm của trẻ em và tạo điều kiện sự tham gia của họ trong
tất cả các vấn đề ảnh hưởng đến họ trong gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, các dịch
vụ công cộng, tổ chức, chính sách của chính phủ và các thủ tục tư pháp.
2.2.2.6. Kiểm soát tâm lý
Kiểm soát tâm lý là một cấu trúc phức tạp và đa diện, kết hợp các tham chiếu đến các phương
pháp kiểm soát hành vi cụ thể cũng như tác động của các phương pháp đó đối với sự phát triển
của trẻ.
2.2.2.7. Cảm nhận về mối quan hệ của cha mẹ
Cảm nhận về mối quan hệ của cha mẹ có thể được hiểu là những đánh giá của đứa trẻ về mối
quan hệ của cha mẹ bao gồm tâm tư tình cảm, mối quan hệ gắn kết, cảm nghĩ của bố mẹ giành
cho nhau, sự tương tác lẫn nhau của bố mẹ trong gia đình. Cảm nhận của con về mối quan hệ
của cha mẹ được hiểu theo hai hướng tích cực và tiêu cực.
2.3. Mơ hình nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trong gia đình
2.3.1. Hài lịng với cuộc sống
Có một vài định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của cuộc sống tuy nhiên chúng tôi theo quan
điểm của Dienner (1984): “Sự hài lòng của cuộc sống là sự đánh giá tổng thể về cảm xúc và
thái độ về cuộc sống của một người tại một thời điểm cụ thể trong thời gian từ tiêu cực đến tích
cực.
2.3.2. Hạnh phúc tinh thần
Cảm nhận hạnh phúc tinh thần được coi là bao trùm cả yếu tố thụ hưởng (hạnh phúc, cảm nhận
hạnh phúc chủ quan) và bản chất (hoạt động tích cực) (Ryan, Deci, 2001). Hạnh phúc tinh thần
là trạng thái tinh thần tích cực và bền vững cho phép cá nhân phát triển và có kỹ năng ứng phó
tốt trong cuộc sống
2.3.3. Hạnh phúc phụ thuộc
Hạnh phúc phụ thuộc là loại hạnh phúc được xây dựng dựa trên các mối quan hệ, là trạng thái
hài hòa và cân bằng đạt được giữa bản thân và những người có ý nghĩa (Hitokoto & Uchida,
2015).
Tóm lại Cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên là cảm xúc và đánh giá chủ quan của thanh
thiếu niên về mức độ thỏa mãn với cuộc sống, về trạng thái tinh thần khỏe mạnh cho phép cá
nhân ứng phó tốt với các vấn đề trong cuộc sống và hiện thực hóa bản thân, đồng thời đạt được
sự hài hòa trong mối quan hệ với những người xung quanh
Tiểu kết chương 2
Chương 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện ở hai địa bàn: tỉnh Bắc Ninh và thành phố Hà Nội để đánh giá sự
khác biệt đặc trưng về địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hóa ở hai địa phương khác nhau
liên quan đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trong gia đình.
1.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể nghiên cứu là 664 thanh thiếu niên độ tuổi từ 12 đến 18 tuổi tập trung tại 5
trường THCS và THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và thành phố Hà Nội. Bảng 3.1 dưới đây mô
tả một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu
Đặc điểm khách
n
thể nghiên cứu
Nam
330
Giới
tính
Nữ
334
Khối
lớp
49,7
Đặc điểm khách thể
nghiên cứu
Mở rộng
50,3
Hạt nhân
%
Lớp 6
133
20,0
Lớp 7
119
17,9
Lớp 8
107
16,1
Lớp 9 83
12,5
Lớp 10 38
5,7
Lớp 11 121 18,2
Lớp 12 63
9,5
Con cả 298 44,9
Thứ tự Con thứ 195 29,4
sinh
Con út 129 19,4
Con một 42
6,3
Thành
355 53,5
thị
Nơi ở Ven đô 133 20,0
Nông
176 26,5
thơn
3.2. Tổ chức nghiên cứu
Kiểu gia
đình
n
%
382
57,5
245
36,9
Bố/mẹ mất 11
Ly hơn/ly
20
thân
Có mẹ kế/bố
6
dượng
Hà Nội
261
Địa bàn
Bắc Ninh
403
Con đẻ
592
Hồn cảnh
Con ni
62
riêng
Con riêng
10
158
Điều kiện Khá giả
kinh tế gia Trung bình 476
đình
Khó khăn
30
1,7
3,0
0,9
39,3
60,7
89,2
9,3
1,5
23,8
71,7
4,5
Q trình nghiên cứu được tiến hành qua 4 giai đoạn
Giai đoạn 1: Nghiên cứu lí luận
Giai đoạn 2: Thích ứng bộ cơng cụ
Giai đoạn 3: Điều tra thực tiễn
Giai đoạn 4: Xử lý dữ liệu và viết báo cáo
3.3. Các phương pháp nghiên cứu
Từ việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, luận án đưa ra được nội dung nghiên cứu và
xây dựng cơng cụ nghiên cứu chính của luận án là bảng hỏi kết hợp với sử dụng phương pháp
xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê xã hội SPSS phiên bản 22.0.
Bảng hỏi được thiết kế gồm: Thang đo 3 mặt biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc là hài lòng với
cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc phụ thuộc; 7 thang đo về các yếu tố ảnh hưởng và
13 biến đơn. Các thang đo được xây dựng dạng thang đo Likert
Bảng hỏi đã đã được nghiên cứu thử với 257 khách thể nhằm kiểm định độ hiệu lực (bằng phân
tích nhân tố), độ tin cậy (Cronbach Alpha) cũng như độ dài, độ dễ hiểu của câu hỏi.
Dưới đây là mô tả mức độ tin cậy của các thang đo
Bảng 3.3. Độ tin cậy của thang đo dựa trên dữ liệu điều tra chính thức (N = 664)
Số lượng
Hệ số Cronbach’s
items
alpha (α)
I
Thang đo cảm nhận hạnh phúc
1
Hài lòng cuộc sống
5
0,75
2
Hạnh phúc tinh thần
14
0,84
3
Hạnh phúc phụ thuộc
9
0,76
II
Thang đo yếu tố ảnh hưởng
1
Làm cha mẹ
6
0,79
Chất lượng cuộc sống cảm
2
4
0,73
xúc
Chất lượng cuộc sống vật
3
5
0,70
chất
4
Gắn kết gia đình
8
0,84
5
Quyền tham gia
7
0,86
Kiểm sốt tâm lý (thang đo
6
8
0,78/0,79
thiếu tơn trọng)(Bố/mẹ)
Cảm nhận tích cực về mối
7
6
0,91
quan hệ của cha mẹ
Cảm nhận tiêu cực về mối
8
4
0,85
quan hệ của cha mẹ
Việc phân tích số liệu được thực hiện bằng phép thống kê mơ tả (tần suất, điểm trung bình, độ
lệch chuẩn) và phép thông kê suy luận (so sánh, phân tích tương quan, phân tích hồi quy, khảo
sát biến số trung gian). Sau khi có kết quả về thực trạng cảm nhận hạnh phúc cũng như các yếu
tố ảnh hưởng tới cảm nhận hạnh phúc, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 20 khách thể để làm
rõ hơn thực trạng từ kết quả định lượng.Để mô tả sâu sắc hơn hiện tượng thích ứng với các dữ
liệu định tính, luận án mơ tả hai trường hợp: một PNSS có mức độ thích ứng thấp có sự can
thiệp bằng tham vấn tâm lí; một PNSS có mức độ thích ứng cao.
TT
Thang đo
Tóm lại, để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã sử dụng 4 phương pháp: nghiên cứu tài liệu, điều
tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, xử lý số liệu nghiên cứu bằng thống kê toán học.
Tiểu kết chương 3
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA THANH THIẾU NIÊN
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ GIA ĐÌNH
4.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên và ảnh hưởng của các yếu tố
gia đình
4.1.1. Hài lịng với cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc phụ thuộc của thanh
thiếu niên
Khi phân tích các khía cạnh cụ thể của ba mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu
niên tác giả nhận thấy ở mặt hài lòng cuộc sống biểu hiện cao nhất là “Điều kiện sống của tôi rất
tốt” (ĐTB:5,06, SD=1,43), “Tơi hài lịng với cuộc sống của mình” (ĐTB: 5,03, SD=1,61); ở khía
cạnh hạnh phúc tinh thần biểu hiện có điểm trung bình cao nhất là “Tơi quan tâm đến những
điều mới mẻ (M=3,95, SD=1,13), tiếp đó là “Tơi cảm thấy vui vẻ (M=3,84, SD=1,04); Ở khía cạnh
hạnh phúc phụ thuộc biểu hiện có điểm trung bình cao nhất là “Tơi có cuộc sống bình thường
nhưng khá ổn (M=4,09, SD=0,99); “Tơi có thể làm những điều tơi muốn miễn là nó khơng ảnh
hưởng đến người khác” (M=3,78, SD=1,25).
4.1.2. Đánh giá chung về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
Cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên được đo ở ba mặt biểu hiện: hài lòng với cuộc sống
nói chung, cảm nhận hạnh phúc tinh thần và cảm nhận hạnh phúc phụ thuộc.
Ba mặt biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc của thanh thiểu niên có mức độ chênh lệch về điểm
trung bình khơng cao và các mặt đều trên mức 3 trong 5 bậc mức độ của thang đo Likert. Trong
đó, mặt cảm nhận hạnh phúc tinh thần đạt điểm trung bình cao nhất (M=3,48, SD=3,64), tiếp đến
là hạnh phúc phụ thuộc (M=3,36, SD=0,68) và thấp nhất là hài lịng với cuộc sống (M=3,33,
SD=0,95).
Điểm trung bình của ba mặt biểu hiện cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên (hài lòng cuộc
sống, hạnh phúc tinh thần, hạnh phúc phụ thuộc) lúc này là 3,42 (SD=0,59), trong đó 15,8%
thanh thiếu niên có cảm nhận hạnh phúc thấp, 69,4 % thanh thiếu niên cảm nhận hạnh phúc
trung bình và 14,8% thanh thiếu niên có cảm nhận hạnh phúc cao. Như vậy tỉ lệ thanh thiếu niên
có cảm nhận hạnh phúc cao và trung bình cao hơn hẳn số thanh thiên có cảm nhận hạnh phúc
thấp.
4.1.3. Mối liên hệ giữa các mặt biểu hiện trong cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
Cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên được xem xét ở ba khía cạnh đó là sự hài lòng
với cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc phụ thuộc. Ba yếu tố này có mối tương quan
chặt chẽ với nhau và tương quan với cảm nhận hạnh phúc nói chung. Số liệu cụ thể được thể
hiện ở sơ đồ 4.1 dưới đây.
Sơ đồ 4.1. Mối tương quan giữa các mặt biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc
Xem xét mối quan hệ giữa ba mặt biểu hiện của cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên ta có
thể thấy có mối tương quan thuận giữa ba khía cạnh của hạnh phúc: hạnh phúc tinh thần có mối
tương quan mạnh mẽ nhất với hạnh phúc phụ thuộc (r=0,57; P<0,01), tiếp đến là mối tương
quan giữa hài lòng cuộc sống với hạnh phúc phụ thuộc (r=0,46; p<0,01) và cuối cùng là hạnh
phúc tinh thần với hài lòng cuộc sống (r=0,43; p<0,01). Điều này chứng tỏ đứa trẻ càng có hạnh
phúc tinh thần tốt thì hạnh phúc phụ thuộc của nó cũng khá tốt và hài lịng cuộc sống thì cũng đi
liền với đó là các khía cạnh của hạnh phúc phụ thuộc.
4.1.4. Ảnh hưởng của các biến nhân khẩu đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
Bằng cách sử dụng kiểm định so sánh sự khác biệt điểm trung bình cảm nhận hạnh phúc của
các biến số theo các biến nhân khẩu ta thấy yếu tố giới tính và nghề nghiệp của cha mẹ khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa với cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên. Các biến số khác còn
lại như địa bàn sinh sống, học tập, độ tuổi, lớp, điều kiện kinh tế gia đình, kiểu gia đình, xung đột
gia đình và vấn đề sức khỏe đều có sự khác biệt trong đánh giá về cảm nhận hạnh phúc. Trong
đó, thanh thiếu niên ở sống ở thành phố, trong những gia đình có điều kiện kinh tế khá giả, độ
tuổi nhỏ (THCS), sống trong những gia đình hạt nhân hoặc mở rộng, gia đình khơng có nhiều
xung đột gia đình và sức khỏe của các thành viên trong gia đình tốt thì có cảm nhận hạnh phúc
tốt hơn những thanh thiếu niên ở nơng thơn, điều kiện kinh tế khó khăn, hồn cảnh gia đình đặc
biệt và các thành viên trong gia đình có vấn đề sức khỏe. Bên cạnh đó, kết quả so sánh cũng
cho thấy thanh thiếu niên là con út thì có cảm nhận hạnh phúc phụ thuộc cao hơn thanh thiếu
niên là con thứ.
4.2. Thực trạng của các yếu tố gia đình liên quan đến cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên
4.2.1. Thực trạng các yếu tố gia đình của thanh thiếu niên
Phần này mô tả kết quả nghiên cứu về thực trạng của các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến cảm
nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên là cách làm cha mẹ, chất lượng cuộc sống cảm xúc, chất
lượng cuộc sống vật chất, gắn kết gia đình, quyền tham gia, cảm nhận về mối quan hệ của cha
mẹ và kiểm soát tâm lý.
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến các yếu tố trong gia đình của thanh thiếu niên
Trong phần này, tác giả sẽ xem xét xem liệu có sự khác biệt về điểm trung bình ở các biến nhân
khẩu đối với các yếu tố thuộc về gia đình của thanh thiếu niên. Kết quả kiểm định One-way
Anova cho thấy khơng có sự khác biệt về điểm trung bình khi đánh giá về mối quan hệ gia đình
của thứ tự con, địa bàn sinh sống. Các yếu tố cịn lại như giới tính. độ tuổi. điều kiện kinh tế gia
đình, kiểu gia đình, xung đột gia đình đều có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm trung bình với yếu
tố gia đình.
4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố gia đình đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
4.3.1. Tương quan giữa các yếu tố gia đình liên quan đến cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên
Các yếu tố trong gia đình đều có tương quan chặt chẽ với nhau trong đó yếu tố làm cha mẹ có
điểm số tương quan khá cao với các yêu tố gia đình cịn lại.
4.3.2. Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên và các yếu tố gia đình.
Bảng 4.16. Tương quan giữa các yếu tố gia đình với cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu
niên
Các khía cạnh
Làm cha mẹ
Chất lượng cuộc sống cảm xúc
Chất lượng cuộc sống vật chất
Gắn kết gia đình
Quyền tham gia
Kiểm sốt tâm lý của bố
Kiểm sốt tâm lý của mẹ
Cảm nhận tích cực về mối quan hệ cha mẹ
Cảm nhận tiêu cực về mối quan hệ cha mẹ
HLCS
0,35**
0,34**
0,33**
0,37**
0,40**
-0,23**
-0,25**
0,32**
-0,14**
HPTT
0,43**
0,46**
0,43**
0,42**
0,45**
-0,21**
-0,24**
0,26**
-0,06
HPPT
0,40**
0,41**
0,33**
0,45**
0,48**
-0,16**
-0,20**
0,30**
-0,09*
CNHPC
0,49**
0,51**
0,46**
0,51**
0,55**
-0,26**
-0,28**
0,36**
-0,10**
Ghi chú: HLCS: hài lòng cuộc sống; HPTT: Hạnh phúc tinh thần; HPPT: Hạnh phúc phụ thuộc;
CNHPC: Cảm nhận hạnh phúc chung
Bảng 4.16 cho thấy tất cả các yếu tố ảnh hưởng mà luận án đưa vào đều có mối tương quan với
các yếu tố cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên trong đó có các yếu tố: làm cha mẹ, chất
lượng cuộc sống cảm xúc, chất lượng cuộc sống vật chất, gắn kết gia đình, quyền tham gia và
cảm nhận tích cực về mối quan hệ của cha mẹ là có tương quan thuận tới cảm nhận hạnh phúc
của thanh thiếu niên và 3 yếu tố: kiểm soát tâm lý của bố, kiểm soát tâm lý của mẹ và cảm nhận
tiêu cực về mối quan hệ của cha mẹ là có tương quan nghịch với cảm nhận hạnh phúc của
thanh thiếu niên. Mức độ ảnh hưởng của các khía cạnh này tới cảm nhận hạnh phúc là khác
nhau.
4.3.3. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
Trong phần phân tích hồi quy dự báo chúng tơi sử dụng hai mơ hình hồi quy: hồi quy đơn biến
và hồi quy đa biến. Trong đó biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng: cách làm cha mẹ, chất lượng
cuộc sống cảm xúc, chất lượng cuộc sống vật chất, gắn kết gia đình, quyền tham gia, kiểm soát
tâm lý, cảm nhận của con về mối quan hệ của cha mẹ và biến phụ thuộc là các khía cạnh của
cảm nhận hạnh phúc bao gồm sự hài lòng với cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc phụ
thuộc.
4.3.2.1. Dự báo ảnh hưởng của từng yếu tố gia đình đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu
niên
Về biên độ dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc. Khi xét ở ba bình diện hạnh
phúc riêng lẻ là hài lịng với cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc phụ thuộc thì thấy
mức độ dự báo sự biến thiên của các bình diện hạnh phúc ở thanh thiếu niên này là khác nhau.
Ở bình diện hài lịng với cuộc sống của thanh thiếu niên được giải thích bởi 4 yếu tố chất lượng
cuộc sống vật chất, gắn kết gia đình, quyền tham gia và cảm nhận tích cực về mối quan hệ cha
mẹ. Trong các yếu tố này thì quyền tham gia ảnh hưởng cao nhất, dự báo 15,3% độ biến thiên
hài lịng cuộc sống. Ở bình diện hạnh phúc tinh thần, có 4 yếu tố có khả năng dự báo đến hạnh
phúc tinh thần của thanh thiếu niên đó là chất lượng cuộc sống cảm xúc, chất lượng cuộc sống
vật chất, gắn kết gia đình, quyền tham gia của con. Trong đó, chất lượng cuộc sống vật chất có
mức độ dự báo cao nhất tới hạnh phúc tinh thần (β = 0,173, p<0,01). Ở bình diện hạnh phúc
phụ thuộc, có 4 khía cạnh là gắn kết gia đình, quyền tham gia, kiểm sốt tâm lý của bố và cảm
nhận tích cực của con về mối quan hệ của cha mẹ. Trong đó, gắn kết gia đình có mức độ dự
báo cao nhất ((β = 0,219, p<0,01).
4.3.3.2. Dự báo ảnh hưởng của tất cả các yếu tố gia đình đến cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên
Xét về tổng thể của hạnh phúc thì có 6 yếu tố thuộc về gia đình dự báo 39,9% độ biến thiên của
cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên đó là làm cha mẹ, chất lượng cuộc sống cảm xúc,
chất lượng cuộc sống vật chất, gắn kết gia đình, quyền tham gia của con và cảm nhận tích cực
về mối quan hệ cha mẹ. Đặc biệt trong khía cạnh này quyền tham gia của con dự báo cao nhất
dự biến thiên của cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên ((β = 0,199, p<0,01).
4.3.3.3. Khảo sát biến số trung gian ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên
Kết quả nghiên cứu cho thấy các khía cạnh của gia đình5 yếu tố (chất lượng cuộc sống cảm
xúc, chất lượng cuộc sống vật chất, gắn kết gia đình, quyền tham gia của con, cảm nhận tích
cực của con về mối quan hệ của cha mẹ) đều là những biến điều tiết mà cách làm cha mẹ tác
động đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên. Các tác động này đều là tác động tích cực
có nghĩa là q trình chăm sóc và nuôi dạy con cái của cha mẹ ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh
phúc của thanh thiếu niên thông qua chất lượng cuộc sống gia đình, gắn kết gia đình, quyền
tham gia của con trong gia đình và cảm nhận tích cực của con về mối quan hệ của cha mẹ. Mức
độ tác động của các biến trung gian này tới mơ hình ảnh hưởng của cách làm cha mẹ tới cảm
nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên là khác nhau.
4.4. Chân dung những thanh thiếu niên hạnh phúc
Bằng việc lựa chon ra những thanh thiếu niên có điểm cảm nhận hạnh phúc ở cả ba chiều
cạnh: hài lòng với cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc phụ thuộc. Tác giả tìm ra được
35 thanh thiếu niên hạnh phúc nhất và 24 thanh thiếu niên không hạnh phúc. Đặc điểm về nhân
khẩu của hai nhóm thanh thiếu niên này khơng có gì khác biệt. Tuy nhiên khi đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố gia đình tới cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên thì chúng tơi
nhận thấy cảm nhận hạnh phúc của những thanh thiếu niên này có tương quan mạnh với các
yếu tố ảnh hưởng gia đình (Sơ đồ 4.10)
Sơ đồ 4.10. Tương quan các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của những
thanh thiếu niên rất hạnh phúc
Để đánh giá mức độ dự báo của các yếu tố này đối với cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu
niên có hạnh phúc nhiều nhất chúng tơi sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính đối với những yếu tố
này. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 biến số ảnh hưởng này (gắn kết gia đình, quyền tham gia
của con, cách làm cha mẹ, chất lượng cuộc sống cảm xúcchất lượng cuộc sống cảm xúc, chất
lượng cuộc sống vật chất) dự báo 48% sự biến thiên của cảm nhận hạnh phúc. Trong đó duy
nhất yếu tố chất lượng cuộc sống vật chất là có ý nghĩa p=0,032 và dự báo đến 46,8% mức độ
biến thiên của cảm nhận hạnh phúc. Từ kết quả này có thể giúp chúng tơi xây dựng mơ hình
những thanh thiếu niên hạnh phúc.
Tiểu kết chương 4
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên là một vấn đề nghiên cứu phức tạp, tuy đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu nhưng vẫn cịn nhiều khía cạnh cịn chưa được khai thác rõ
ràng, cụ thể. Luận án tiến hành nghiên cứu với mẫu 664 thanh thiếu niên được chọn từ Bắc
Ninh và thành phố Hà Nội trong thời gian 3 năm từ 2016 đến 2019. Từ kết quả nghiên cứu có
thể rút ra một số kết luận sau
1.1. Về lý luận
(1) Luận án đã đánh giá được tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về cảm nhận
hạnh phúc nói chung và cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên nói riêng. Đối với các khía
cạnh gia đình ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên luận án đã chỉ ra được
có các yếu tố sau được nghiên cứu: kiểu gia đình mà ở đây là mối quan hệ tâm lý giữa các
thành viên trong kiểu gia đình đó, mơi trường tâm lý gia đình, cấu trúc gia đình, phong cách ni
dạy con cái, gắn kết trong gia đình, kiểm sốt tâm lý và xung đột gia đình.
(2) Luận án cũng đã chỉ ra được hạnh phúc là một cấu trúc đa chiều cạnh và có nhiều hướng
nghiên cứu khác nhau trong đó nổi bật lên có hai xu hướng nghiên cứu chính về cảm nhận hạnh
phúc đó là cảm nhận hạnh phúc thụ hưởng (Hedonic well-being) và cảm nhận hạnh phúc bản
chất (Eudaimonic Well-being). Tuy nhiên. ở mỗi một độ tuổi, nền văn hóa thì cảm nhận hạnh
phúc là khác nhau. Đối với thanh thiếu niên, cảm nhận của các em về hạnh phúc có cả khía
cạnh thụ hưởng và khía cạnh bản chất. Luận án đã chỉ ra có ba bình diện tạo nên cảm nhận
hạnh phúc của thanh thiếu niên đó là hài lòng với cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc
phụ thuộc. Từ đó, chúng tơi xây dựng khái niệm cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên.
(3) Luận án cũng chỉ ra được các yếu tố có ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên đó là: làm cha mẹ, chất lượng cuộc sống cảm xúc, chất lượng cuộc sống vật chất, gắn
kết gia đình, quyền tham gia, cảm nhận của con về mối quan hệ của cha mẹ và kiểm soát tâm lý.
1.2. Về thực tiễn
(1) Dựa vào nội dung nghiên cứu và tham khảo từ các công cụ của các tác giả đi trước, tác giả
luận án đã thích ứng và xây dựng được bộ công cụ nghiên cứu của đề tài. Trong đó bảng hỏi
với phương pháp đo lường trọng tâm cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên gồm 28 biến
quan sát chia làm 3 bình diện: Hài lịng với cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc phụ
thuộc được đánh giá đảm bảo độ tin cậy và độ hiệu lực để đưa vào nghiên cứu.
(2) Luận án đã đánh giá cảm nhận hạnh phúc trên 664 thanh thiếu niên. Kết quả cho thấy cảm
nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên Bắc Ninh và Hà Nội đều đạt mức trên trung bình và thể
hiện ở cả ba bình diện hài lòng với cuộc sống, hạnh phúc tinh thần và hạnh phúc phụ thuộc.
Cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên cũng có sự khác biệt về giới tính, độ tuổi, thứ tự sinh,
điều kiện kinh tế, kiểu gia đình và hồn cảnh gia đình.
(3) Kết quả kiểm nghiệm ảnh hưởng của các yếu tố gia đình tới cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên một lần nữa khẳng định có các yếu tố thuộc về gia đình ảnh hưởng đến cảm nhận
hạnh phúc của thanh thiếu niên đó là hài lịng về chất lượng cuộc sống gia đình (thể hiện ở ba
khía cạnh làm cha mẹ, chất lượng cuộc sống cảm xúc, chất lượng cuộc sống vật chất), gắn kết
gia đình, quyền tham gia, cảm nhận về mối quan hệ của cha mẹ và kiểm soát tâm lý. Tuy nhiên
điểm mới của luận án là đã chỉ ra được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đó đối với cảm nhận
hạnh phúc cũng như xây dựng được mơ hình các yếu tố gia đình ảnh hưởng tới cảm nhận hạnh
phúc của thanh thiếu niên.
(4) Luận án đã chỉ ra được trong các yếu tố thuộc về gia đình thì quyền tham gia có mức độ ảnh
hưởng cao nhất đến cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên ở khía cạnh tích cực. Bên cạnh
đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các khía cạnh làm giảm cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên đó là yếu tố xung đột gia đình, sức khỏe của các thành viên trong gia đình và kiểm
sốt tâm lý đặc biệt là kiểm sốt thiếu tơn trọng của bố. Kết quả này giúp chúng ta có thể khẳng
định rằng cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên có liên quan chặt chẽ với các khía cạnh
thuộc về gia đình. Các yếu tố thuộc về nhân khẩu cũng có ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc
của thanh thiếu niên.
(5) Luận án cũng chỉ ra và bàn luận về sự tác động của các yếu tố gia đình (chất lượng cuộc
sống cảm xúc, chất lượng cuộc sống vật chất, gắn kết gia đình, quyền tham gia, cảm nhận tích
cực về mối quan hệ của cha mẹ) đối với ảnh hưởng của làm cha mẹ đến cảm nhận hạnh phúc
từ đó góp phần đưa ra những biện pháp để nâng cao cảm nhận hạnh phúc.
(6) Luận án đã xây dựng được chân dung những thanh thiếu niên hạnh phúc nhất trong gia đình
Bên cạnh những phát hiện này, quá trình thực hiện luận án cũng có một vài hạn chế. Về mặt
định hình khái niệm: khái niệm cảm nhận hạnh phúc còn mang tham chiếu phương Tây mặc dù
cốt lõi của khái niệm đã được Việt hóa cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Thứ hai do có sự
chênh lệch giữa khách thể nghiên cứu ở Bắc Ninh và Hà Nội nên luận án chưa xem xét được cụ
thể sự khác biệt về cảm nhận hạnh phúc ở hai địa bàn nghiên cứu này, hơn nữa chỉ có rất ít
thanh thiếu niên sống trong những gia đình khơng đầy đủ (37/664 chỉ chiếm 0.06% khách thể
nghiên cứu) vì vậy chưa thể khẳng định được sự khác biệt trong cảm nhận hạnh phúc của thanh
thiếu niên ở biến các kiểu gia đình.
2. KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên và ảnh
hưởng của các yếu tố gia đình chúng tơi xin đề xuất một vài khuyến nghị sau đây nhằm nâng
cao cảm nhận hạnh phúc cho thanh thiếu niên.
1) Trong cách làm cha mẹ cha mẹ cần chú trọng quan tâm chăm sóc con cái cả về vật chất lẫn
tinh thần, đảm bảo vừa là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con vừa là người bạn tâm giao để
con cái có thể chia sẻ những băn khoăn lo lắng của mình. Bên cạnh đó, cha mẹ cần duy trì sự
gắn kết giữa các thành viên trong gia đình. Đồng thời trong cách nuôi dạy con cái, cha mẹ cũng
không nên quá bao bọc con cái mà cần cho con cái mình quyền được quyết định, quyền được
chia sẻ và nêu ý kiến cá nhân. Ngoài ra, cha mẹ cũng cần giữ bầu khơng khí gia đình vui vẻ và
hịa hợp, u thương và quan tâm chăm sóc lẫn nhau để con cái cảm thấy an tâm khi đánh giá
về mối quan hệ của cha mẹ.
2) Về khía cạnh chất lượng cuộc sống gia đình: Cha mẹ, các thành viên trong gia đình cần nâng
cao chất lượng cuộc sống trong gia đình để làm tăng mức độ hài lịng của thanh thiếu niên về
các khía cạnh làm cha mẹ, chất lượng cuộc sống cảm xúc và chất lượng cuộc sống vật chất. Cụ
thể là cha mẹ cần giúp dạy con cái cách ứng xử, giúp con cái học cách tự lập, giành thời gian
cho con nhiều hơn, dạy con cái cách đưa ra quyết định đúng và giành nhiều thời gian quan tâm
đến nhu cầu của con. Bên cạnh đó, cha mẹ khơng chỉ là phụ huynh mà cịn cần phải đóng vai trị
người bạn có thể giúp thanh thiếu niên giải tỏa căng thẳng sẵn sàng giúp đỡ khi con cần. Ngoài
ra cũng cần phải cho con cái những giây phút riêng tư, không nên xâm phạm quá sâu vào đời tư
của con. Cha mẹ cũng cần tôn trọng quyết định của con cái. Khía cạnh chất lượng cuộc sống vật
chất cũng góp phần làm tăng cảm nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên vì vậy ngồi đáp ứng về
mặt tinh thần thì cha mẹ cũng cần chăm lo đến con về yếu tố vật chất. Kết quả nghiên cứu cho
thấy thanh thiếu niên sống trong gia đình khá giả thì cảm thấy hạnh phúc hơn là trong những gia
đình khó khăn. Tuy nhiên điều thanh thiếu niên mong đợi nhất ở gia đình mình đó là cảm giác an
toàn khi ở nhà, ở trường học và ngoài đường.
3) Về khía cạnh quyền tham gia: Ngồi việc quan tâm chăm sóc con cái, chăm lo về đời sống vật
chất và tinh thần của con thì việc cho con quyền được tham gia, quyền được góp ý kiến, quyền
được nói lên quan điểm của mình là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và dự đoán độ biến thiên cảm
nhận hạnh phúc của thanh thiếu niên lớn nhất. Thanh thiếu niên khơng chỉ mong bố mẹ cho
mình được quyền quyết định, quyền đưa ra ý kiến còn muốn được sự phân tích của cha mẹ khi
ý kiến hoặc quan điểm của mình chưa đúng. Thường trong nhiều gia đình, cha mẹ thường tự
cho mình quyền ép buộc con cái phải nghe theo ý kiến của mình rất ít cha mẹ kiên nhẫn lắng
nghe trẻ nói. Thanh thiếu niên là độ tuổi đang có sự trưởng thành nhất định về tâm sinh lý vì vậy
cha mẹ cần hiểu tâm lý của con để tạo điều kiện cho con được trưởng thành. Thực tế, khi đứa
trẻ không được đưa ra quan điểm của mình, bị cấm đốn, bị phải làm theo mệnh lệnh nó sẽ
hoặc là chống đối quyết liệt tạo nên mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái, hoặc là ỉ lại vào ý kiến
của cha mẹ mà không chịu có ý kiến riêng của bản thân dẫn đến mãi mãi chỉ là một đứa trẻ con
trong thân thể trưởng thành. Như vậy, để nâng cao cảm nhận hạnh phúc cho trẻ cha mẹ cần tơn
trọng con cái mình và dạy con cái cách tự lập.
4) Về khía cạnh gắn kết gia đình: Các thành viên trong gia đình cần quan tâm chia sẻ với nhau
mọi điều trong cuộc sống, đưa ra lời khuyên, giúp đỡ khi ai đó cần. Thường xuyên gọi điện hỏi
thăm nhau. Nên sống gần nhau và tạo cho nhau nhiều cơ hội được gần gũi chăm sóc nhau.
5)Trong gia đình bố mẹ cũng cần phải yêu thương nhau, sống hòa thuận và quan tâm chăm sóc
lẫn nhau. Dù cuộc sống vợ chồng khơng phải khơng có mâu thuẫn nhưng việc giải quyết mâu
thuẫn trong hịa bình khơng làm ảnh hưởng đến cảm nhận của con cái cũng là điều giúp cho
thanh thiếu niên cảm thấy hạnh phúc hơn.
1. Các thành viên trong gia đình đặc biệt bố mẹ cần kiểm soát con cái ở mức độ phù hợp
để khơng gây tổn thương đến lịng tự trọng của họ. Tôn trọng con cái, không chế giêu
hay hạ thấp con, không so sánh con cái với người khác, không làm mất mặt con cái
trước mặt người khác, không xâm phạm quyền riêng tư của con cái và đặc biệt cha mẹ
hãy nhìn nhận con cái mình ở một chủ thể riêng biệt. Mỗi đứa trẻ là một nhân cách riêng
biệt vì vậy cha mẹ khơng nên q kỳ vọng vào con cái mà tạo điều kiện cho con cái
được phát huy năng lực của mình
2. Tránh những xung đột xảy ra trong gia đình đặc biệt là mâu thuẫn giữa cha mẹ với nhau
hay mâu thuẫn giữa cha mẹ với con cái, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình.
Tạo bầu khơng khí gia đình đầm ấm, thoải mái.