Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.41 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH HỌC TẬP YẾU, KÉM Ở CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ I. Đặt vấn đề: - Trong môi trường giáo dục ở mỗi nhà trường, bên cạnh những học sinh chăm ngoan học khá giỏi thì tình trạng học sinh học tập yếu, kém vẫn luôn hiện hữu diễn ra, đây là một hiện tượng vẫn luôn tồn tại trong giáo dục. Tuy nhiên về số lượng học sinh yếu, kém hằng năm ở từng khối lớp trong mỗi nhà trường nhiều hay ít và mức độ tiến bộ của các em nhanh hay chậm trong quá trình được giáo dục và rèn luyện là điều luôn được đặc biệt quan tâm của mỗi nhà trường, của ngành giáo dục, của mỗi địa phương và toàn xã hội. - Có ý kiến cho rằng, trước đây có tình trạng dễ dãi trong đánh giá, học sinh được lên lớp đều đặn hằng năm, thi cử chưa nghiêm túc nên học sinh dễ dàng vượt qua, từ đó số lượng học sinh bị xếp học lực yếu kém chưa phản ánh đúng thực chất. Khi ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện “Hai không”, tổ chức kiểm tra thi cử và đánh giá chặt chẽ, nghiêm túc, thì số học sinh yếu kém lại gia tăng, kể cả những trường ở nhiều địa phương trước đây có ít số lượng học sinh bị xếp loại yếu kém vào cuối học kỳ và khi kết thúc năm học. - Tuy cùng lĩnh hội một nội dung chương trình giáo dục thống nhất do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhưng mỗi học sinh đều có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau; có động cơ và thái độ học tập; có điều kiện hoàn cảnh sống, sự quan tâm chăm sóc ở gia đình và môi trường giáo dục khác nhau. Vì thế năng lực học tập, khả năng tiếp thu kiến thức của mỗi học sinh cũng phải khác nhau. - Thời gian qua, thực trạng học sinh có học lực yếu kém không chỉ có một nguyên nhân mà có nhiều nguyên nhân, để lý giải vấn đề này, từ nhiều năm nay, các cấp chính quyền và ngành Giáo dục Đào tạo đã có nhiều cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu, văn bản, chỉ thị, hướng dẫn; các phương tiện thông tin đại chúng đã có những phóng sự, bài viết... phân tích về tình trạng học sinh học tập yếu kém. Nguyên nhân sâu xa trực tiếp dẫn đến hiện tượng này đã trở nên phổ biến ở nhiều trường học ở nhiều địa phương, luôn là vấn đề “nóng” được mỗi nhà trường và ngành Giáo dục Đào tạo đặc biệt quan tâm, nghiên cứu để tìm những giải pháp hạn chế phù hợp. II. Nội dung: 1. Thực trạng vấn đề: Hồng Dân thuộc địa bàn nông thôn sâu của tỉnh, trong những năm qua với sự quan tâm sâu sát của đảng, chính quyền các cấp, đời sống kinh tế của nhân dân đã có những bước cải thiện đáng kể, hệ thống trường lớp được qui hoạch, đầu tư mở rộng và ngày càng phát triển, toàn huyện có 10 trường THCS trên 9 xã, thị trấn. Song vẫn còn nhiều khó khăn, tình hình giáo dục của huyện có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của khu vực và cả nước..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trong thời gian trước đây, công tác quản lý, tham mưu, phối hợp và điều hành hoạt động của các trường THCS trên địa bàn huyện chưa được chặt chẽ, cụ thể là: - Việc triển khai kế hoạch, văn bản chỉ đạo của ngành, các trường có tổ chức thực hiện nhưng chưa chặt chẽ, chưa nghiên cứu kỹ để quán triệt và thực hiện có chiều sâu. - Về công tác khảo sát chất lượng và xây dựng kế hoạch: Các trường chưa chú trọng quan tâm đến việc phân loại đối tượng học sinh sau khi có kết quả khảo sát để xếp lớp theo trình độ, năng lực học tập của học sinh. - Ngay vào đầu mỗi năm học, chưa xác định tìm ra nguyên nhân và phân loại học sinh học tập yếu kém như: Tiếp thu chậm; hổng kiến thức; thiểu năng trí tuệ; lười, chán học; học sinh có hoàn cảnh khó khăn;… để có biện pháp giúp đỡ học sinh cho phù hợp. - Có tổ chức thành lập Ban chỉ đạo cấp trường, tổ chức ký kết giao ước thi đua thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra nhưng khâu tổ chức thực hiện chưa có sự đồng bộ, chưa chặt chẽ. - Về công tác tổ chức – phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường: Chưa làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với chính quyền, đoàn thể ở địa phương và Ban đại diện cha mẹ học sinh để cùng chăm lo tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập, rèn luyện. - Thực hiện việc tổ chức kiểm tra chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ để rút kinh nghiệm phát huy những mặt mạnh đã làm được và khắc phục những hạn chế thiếu sót để tìm ra những giải pháp thực hiện có hiệu quả. - Giao chỉ tiêu cho cán bộ, giáo viên thực hiện nhưng thiếu sự tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện để có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời trong việc thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, giáo viên. - Có những học sinh chưa xác định đúng mục đích và động cơ học tập; gia đình lơi lỏng trong việc quản lí, theo dõi, giao phó cho nhà trường, cho giáo viên; không biết hoặc ít khi biết đến hàng ngày con em mình ở trường học tập ra sao, kết quả thế nào? Đặc biệt trong thời gian hè, những học sinh diện yếu kém phải tiếp tục học và rèn luyện thì nhiều em phải theo cha mẹ đi làm thuê, làm mướn nên không tham gia học tập đều đặn, dẫn đến kết quả vẫn không được nâng lên. - Một số học sinh không theo kịp chương trình do đã bị mất kiến thức cơ bản từ các lớp dưới, tình trạng học tập yếu kém vì thế mà không được cải thiện. 2. Nguyên nhân và giải pháp: 2.1 Nguyên nhân: Tại Hồng Dân, tình trạng học sinh có học lực yếu kém thường được xác định là: - Nguyên nhân kinh tế - hoàn cảnh: Gia đình nhiều học sinh vì mưu sinh phải di chuyển theo mùa vụ, đi làm ăn xa phải mang theo con cái hoặc thiếu quan tâm chăm sóc làm việc học của các em bị gián đoạn (không được học liên tục).
<span class='text_page_counter'>(3)</span> hoặc thường xuyên nghỉ học. Một số gia đình cho con em đi lao động sớm vì hoàn cảnh khó khăn hoặc vì lợi ích kinh tế trước mắt. - Nguyên nhân thuộc về ý thức: Cha mẹ có trình độ hạn chế, thường ít quan tâm đến việc học của con cái; hơn nữa về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS rất hiếu động, ham chơi, thiếu sự nhắc nhở, theo dõi của gia đình, các em học tập ngày càng sa sút, chán học dẫn đến mất kiến thức căn bản không theo kịp bạn bè rồi tự ái chán nản rồi phải buông xuôi. Một vài trường hợp cá biệt được ghi nhận là gia đình chủ động để cho con tự quyết, muốn học thì học, muốn chơi thì chơi. - Nguyên nhân thuộc về nhà trường, thầy cô giáo: Hầu hết học sinh có học lực yếu kém vào lớp thiếu sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy cô, điều kiện học tập thiếu thốn, không thu hút dẫn đến tâm lí chán học. Xuất phát từ thực trạng và những nguyên nhân nêu trên, với vai trò là một cán bộ phụ trách chuyên môn cấp THCS, đã cùng với các trường tham mưu với lãnh đạo ngành những giải pháp thực hiện như sau: 2.2 Các giải pháp thực hiện: a) Về công tác triển khai kế hoạch, văn bản chỉ đạo của ngành: - Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, các hướng dẫn cụ thể của ngành, của cấp trên đối với công tác phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém. - Có kế hoạch triển khai ngay từ đầu năm học để cán bộ, giáo viên có sự chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là sau khi khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học phải thông báo kết quả cụ thể về từng học sinh cho cha mẹ các em nắm; phân loại đối tượng học sinh để phân công giáo viên giảng dạy, gắn việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu từng lớp cụ thể để lực lượng giáo viên phát huy vai trò trách nhiệm được phân công. b) Về công tác khảo sát chất lượng và xây dựng kế hoạch: - Căn cứ kết quả xếp loại học lực cuối năm học trước, so sánh với kết quả khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học để tiến hành thống kê số liệu, xác định và phân loại số học sinh yếu kém ở từng khối, lớp. - Căn cứ kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo, tình hình thực tế của đơn vị và kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm, chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể, phát động phong trào thi đua thực hiện kế hoạch trong năm học và đề ra các giải pháp chủ yếu trong triển khai thực hiện. c) Xác định tìm ra nguyên nhân và phân loại học sinh học tập yếu kém như: - Tiếp thu chậm; hổng kiến thức; - Thiểu năng trí tuệ; - Lười, chán học; - Hoàn cảnh khó khăn; - Cha mẹ không quan tâm;.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Sức khoẻ, bệnh tật, thiên tai, dịch bệnh; - Xa trường, đi lại khó khăn, không có phương tiện; - Nguyên nhân khác,… d) Về phát huy các nguồn lực trong nhà trường: - Thành lập Ban chỉ đạo cấp trường, tổ chức ký kết giao ước thi đua thực hiện nhiệm vụ. - Giúp đỡ học sinh yếu kém được gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong các lần tổ chức kiểm tra, thi cử trong toàn ngành. - Ưu tiên phân công các giáo viên có năng lực, tay nghề vững vàng, có tâm huyết và nhiều kinh nghiệm để phụ đạo giúp đỡ học sinh yếu kém. Dạy phụ đạo, học sinh yếu, kém bằng tâm lý sư phạm, kiên trì và dài lâu, dùng các biện pháp kích thích động viên, khơi dậy trong học sinh lòng tự tin, hứng thú học tập và vượt khó để tiến bộ. - Giáo viên phải nắm được từng học sinh yếu kém để tập trung bù đắp, bổ sung kiến thức. Tạo không khí vui tươi, nhẹ nhàng trong giờ lên lớp. Tất cả các trường hợp giảng dạy giúp học sinh yếu kém không tiến bộ thì phải được làm rõ trách nhiệm và phân công lại. - Đẩy mạnh công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, thực hiện tốt sinh hoạt 15 phút đầu giờ, tổ chức kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà, tổ chức ôn bài, sửa bài tập đầu buổi học, phân công những học sinh khá giỏi hướng dẫn giải bài tập cho các bạn, tổ chức học nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn. - Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm về công tác giảng dạy phụ đạo học sinh yếu kém, duy trì sĩ số học sinh. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động tập thể để phát huy tính chủ động, tự tin và thi đua học tập của lớp, tổng kết tình hình học tập, biểu dương, khen ngợi kịp thời các học sinh yếu kém có nhiều cố gắng tiến bộ… đồng thời qua tiết sinh hoạt tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm còn nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh từng học sinh để có biện pháp giúp đỡ, động viên kịp thời, thiết thực. - Tăng cường công tác quản lý và theo dõi quá trình học tập của từng học sinh, kiểm tra tỷ lệ chuyên cần của học sinh, kiểm tra chất lượng giảng dạy của giáo viên phụ đạo. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, phối hợp đồng bộ, kịp thời với các giáo viên bộ môn, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và sự hỗ trợ giáo dục của cha mẹ học sinh; thông báo kết quả và tình hình học tập cụ thể của từng học sinh theo định kỳ cho gia đình..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Tận dụng tối đa quỹ thời gian giảng dạy ở từng tiết học để tăng cường giáo dục học sinh, giúp đỡ kèm cặp học sinh yếu kém các bộ môn. Giúp học sinh ôn lại kiến thức cũ, hệ thống hoá kiến thức đã học để thực hành thành thạo kỹ năng làm bài tập; bảo đảm nội dung và thực hiện linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh (cá thể hoá hoạt động dạy và học), tạo điều kiện cho học sinh yếu kém được tham gia phát biểu, làm bài tập tại lớp; tổ chức phương pháp học tập thảo luận nhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu kém được tham gia cùng nhóm, giúp các em xoá bỏ mặc cảm tự tin trong học tập. - Kiểm tra đánh giá học lực học sinh theo Chuẩn kiến thức - kỹ năng các môn học qui định; thực hiện kiểm tra đánh giá, tổ chức coi thi, chấm bài nghiêm túc, kiên quyết không để xảy ra tình trạng tiêu cực, bệnh thành tích trong kiểm tra đánh giá học sinh. - Tổ chức Đoàn Đội của nhà trường là nòng cốt của các phong trào thi đua “Học tốt”, tổ chức phát động phong trào thi đua “Học nhiều điểm tốt”, “Giúp bạn vượt khó học tập”, “Đôi bạn học tập”. “Góc học tập”, “Nhóm bạn học tập ở trường và ở nhà”; tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, giáo dục tinh thần “tương thân tương ái” tặng tập, vở, sách giáo khoa cũ, tặng áo cho bạn nghèo, phân công học sinh khá giỏi kèm cặp, giúp đỡ học sinh yếu kém, gần gũi động viên và chia sẻ kịp thời với những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Thực hiện các phong trào thi đua “Hai tốt” để kích thích hoạt động dạy và học đạt hiệu quả cao. Củng cố và chấn chỉnh hoạt động các tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng chuyên môn-nghiệp vụ, tay nghề giảng dạy cho đội ngũ nhà giáo. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, vừa tạo điều kiện cho công tác giáo dục mũi nhọn vừa tạo thêm động lực thúc đẩy nâng cao phong trào thi đua giúp đỡ học sinh yếu, kém. - Thường xuyên kiểm tra, tổng hợp, đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung các giải pháp để thực hiện đạt hiệu quả kế hoạch đề ra. d) Về công tác tổ chức – phối hợp các nguồn lực ngoài nhà trường: - Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương và Ban đại diện CMHS, góp phần cùng tham gia thực hiện phong trào giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh có học lực yếu kém. Đặc biệt là vai trò của gia đình học sinh trong công tác phối hợp với nhà trường. Trang bị đầy đủ SGK, trang thiết bị và tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh. Xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm trường học Xanh – Sạch – Đẹp, góp phần củng cố kỷ cương, nền nếp dạy và học, tạo thêm điều kiện để học sinh ngày càng yêu trường, mến lớp. - Bảo đảm duy trì tốt sĩ số học sinh, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh yếu kém cho đến kết thúc năm học. giáo viên chủ nhiệm phải sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời học sinh có dấu hiệu chán học, học tập sa sút; xác định nguyên nhân học sinh bỏ học, trực tiếp đến gia đình để vận động học sinh trở lại lớp. Chủ động đề xuất với Ban đại diện CMHS, Hội Khuyến học, các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân của địa phương để quyên góp, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khó khăn về vật.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> chất, tinh thần; miễn giảm học phí, cấp tập, viết, tặng quần áo hoặc cấp học bổng cho các em yên tâm học tốt. - Tăng cường phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc quản lý giờ giấc, nề nếp sinh hoạt và học tập của các em ở trường và ở nhà. - Động viện, khen thưởng kịp thời cho những học sinh yếu kém có nhiều cố gắng nỗ lực vươn lên trong học tập đạt kết quả trung bình và có nhiều tiến bộ. e) Tổ chức kiểm tra chuyên đề hoặc đột xuất: Theo từng giai đoạn, thường xuyên tổ chức kiểm tra và sau đó rút kinh nghiệm chung vào các cuộc họp báo của ngành để các đơn vị phát huy những mặt đã thực hiện tốt và khắc phục những mặt hạn chế, thiếu sót. Đồng thời chỉ đạo bổ sung những giải pháp phù hợp để từng đơn vị thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra. f) Thực hiện công tác tuyên truyền: - Tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt chào cờ; - Tuyên truyền vào các đợt tổ chức họp phụ huynh; - Tuyên truyền trên bảng tin của nhà trường; - Tuyên truyền thông qua phát thanh măng non của liên đội trường; - Tuyên truyền bằng các khẩu hiệu… g) Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu: - Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên; - Số học sinh xếp loại khá đạt từ 30% trở lên; - Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 8% trong năm học và giảm còn 3% rèn luyện, bồi dưỡng thêm sau thời gian hè. 3. Kết quả thực hiện: Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, sự phối hợp tốt của các trường, sự đồng tình hưởng ứng của lực lượng giáo viên cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, bằng những giải pháp thực hiện phù hợp trong năm học 2012-2013, việc tổ chức thực hiện đạt được những kết quả cụ thể như sau: - Xếp loại học lực theo môn học (8 môn văn hóa) Môn. Toán. Học kỳ. Tổng số. Xếp loại chia ra Giỏi. học sinh. SL. I. 5007. 564. II. 4848. 958. Tăng /giảm (-) %. Khá %. %. %. 11,26 1062 21,21 1769 35,33 1440 28,76. 172. 3,44. 19,76 1339 27,62 1710 35,27. 40. 0,83. -0,06. SL. Kém %. 6,41. SL. Yếu. SL. 8,50. SL. T bình. 801. %. 16,52 -12,24. -2,61.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Vật lý. I. 5007. 539. 10,76 1297 25,90 2017 40,28 1082 21,61. 71. 1,44. II. 4848. 844. 17,41 1499 30,92 1821 37,56. 19. 0,39. Tăng /giảm (-) % Hóa học. 6,65 456. 22,51. 931. 45,95. 302. 14,91. 9. 0,44. II. 1944. 270. 13,89. 608. 31,28. 883. 45,42. 177. 9,10. 6. 0,31. -2,3. 8,77. -0,53. -5,81. -0,13. I. 5007. 802. 16,02 1816 36,27 1806 36,07. 543. 10,84. 40. 0,80. II. 4848. 1202 24,79 1932 39,58 1419 29,27. 277. 5,17. 18. 0,37. 8,77. 3,31. -6,80. -5,67. -0,43. I. 5007. 423. 8,45. 1679 33,53 2246 44,86. 631. 12,60. 28. 0,56. II. 4848. 602. 12,42. 146. 514. 10,60. 66. 1,36. 33,95 2020 41,67. 3,97. 0,42. -3,19. -2,00. 0,80. I. 5007. 760. 15,18 1600 31,96 1916 38,27. 702. 14,02. 29. 0,58. II. 4848. 1034 21,33 1767 36,45 1625 33,52. 416. 8,58. 6. 0,12. 6,15. 4,49. -4,75. -5,44. -0,46. I. 5007. 500. 9,99. 1575 31,46 2136 42,66. 768. 15,34. 28. 0,56. II. 4848. 856. 17,66 1913 39,46 1708 35,23. 364. 7,51. 7. 0,14. Tăng /giảm (-) % Tiếng Anh. -1,05. 16,19. Tăng /giảm (-) % Địa lý. -7,89. 328. Tăng /giảm (-) % Lịch sử. -2,72. 2026. Tăng /giảm (-) % Ngữ văn. 13,72. I. Tăng /giảm (-) % Sinh học. 5,52. 665. 7,67. 8,00. -7,43. -7,83. -0,42. I. 5007. 346. 6,91. 1355 27,06 2153 43,00 1098 21,93. 55. 1,10. II. 4848. 465. 9,59. 1380 28,47 2170 44,76. 23. 0,47. Tăng /giảm (-) %. 2,68. 1,41. 810. 16,71. 1,76. -5,22. -0,63. - Xếp loại học lực theo khối lớp: Khối. 6. Xếp loại chia ra. Tổng số học sinh. Giỏi %. SL. %. SL. 1561. 100. 6,41. 408. 26,14. 724. 1517. 145. 9,56. 464. 30,59. 742. 3,15. 4,45. %. Yếu SL. SL. %. 46,38 315 20,18. 14. 0,90. 48,91 163 10,74. 3. 0,20. 2,53. %. Kém. -9,44. -0,70. 1420. 124. 8,37. 459. 32,32. 607. 42,75 227 15,99. 3. 0,21. 1387. 187. 13,48. 508. 36,63. 585. 42,18 105. 7,57. 2. 0,14. -0,57. -8,42. Tăng /giảm (-) % 8. T bình. SL. Tăng /giảm (-) % 7. Khá. 1071. 5,11 92. 8,59. 4,31 293. 27,36. 525. 49,02 160 14,94. -0,07 1. 0,09.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 1033. 121. 11,71. Tăng /giảm (-) % 9. 315. 30,49. 3,12. 506. 3,13. 48,98. 90. 8,71. -0,04. 1. 0,10. -6,23. 0,01. 955. 67. 7,02. 306. 32,04. 465. 48,69 116 12,15. 1. 0,10. 911. 120. 13,17. 343. 37,65. 441. 48,41. 0. 0. Tăng /giảm (-) %. 6,15. 5,61. 7. 0,77. -0,28. 0,10. -11,38. - Xếp loại học lực học năm học 2012-2013: Học kỳ. Xếp loại chia ra. Tổng số học sinh. Giỏi. Khá. SL. %. SL. %. T bình SL. %. Yếu SL. %. I. 5007. 383. 7,65. II. 4848. 573. 11,82 1630 33,62 2274 46,91 365. 7,53. 4,17. -8,81. Tăng /giảm (-) %. 1466 29,28 2321 46,36 818 16,34 4,34. 0,55. Kém SL. %. 19. 0,38. 6. 0,12. 4. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của SKKN: - Việc ứng dụng những biện pháp nêu trên vào thực tiễn sẽ giúp các trường chủ động thực hiện kế hoạch ngay từ đầu năm học, hạn chế thấp nhất tỉ lệ học sinh xếp loại yếu kém, tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi, khá tăng lên. - Sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường gia đình, nhà trường và xã hội là nền tảng vững chắc để quản lí, theo dõi, động viên khuyến khích nhằm phát huy ý thức tự học ở mỗi học sinh. - Với sự tận dụng tối đa quỹ thời gian giảng dạy ở từng tiết học của giáo viên để tăng cường giúp đỡ kèm cặp học sinh yếu kém, giúp học sinh ôn lại kiến thức cũ, hệ thống hoá kiến thức đã học để thực hành thành thạo kỹ năng làm bài tập; bảo đảm nội dung và thực hiện linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, tạo điều kiện cho học sinh yếu kém được tham gia phát biểu, làm bài tập tại lớp; tổ chức phương pháp học tập thảo luận nhóm, hoạt động nhóm để học sinh yếu kém được tham gia cùng nhóm,… là điều kiện tốt để mỗi học sinh có ý thức vươn lên trong học tập. Từ thực tế những giải pháp đã vận dụng và kết quả đạt được nêu trên là nền tảng để tiếp tục có những định hướng thực hiện trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn trong kế hoạch chỉ tiêu đề ra. III. Kết luận: 1. Những kết luận trong quá trình triển khai thực hiện: - Các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, của Phòng Giáo dục và Đào tạo cần được quán triệt đến đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên một cách kịp thời, sâu sát để họ thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của các phong trào, từ đó có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc và mang lại hiệu quả.. -0,26.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Đối với lãnh đạo các trường cần tăng cường sự tham mưu với chính quyền các cấp, phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương để đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến phụ huynh học sinh, nhân dân địa phương về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và từng bước nâng cao chất lượng mũi nhọn. Cần làm tốt công tác tuyên truyền vận động đến phụ huynh, nhân dân địa bàn trường đóng và các mạnh thường quân, nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhằm huy động tối đa các nguồn lực ủng hộ cho nhà trường để tạo mọi điều kiện giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường học tập bình thường như những học sinh khác. - Đối với giáo viên, trong giờ giảng dạy phải thường xuyên theo dõi, giúp đỡ động viên để giúp đỡ các em có học lực yếu kém hoặc tiếp thu kiến thức chậm; đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm phải có sự theo dõi, trực tiếp đến gia đình tìm hiểu để có sự tham mưu với lãnh đạo nhà trường trong việc giúp đỡ, động viên những học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em có điều kiện vươn lên trong học tập. - Xem việc giúp đỡ học sinh yếu kém là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và liên tục, nhiệm vụ này phải được triển khai đến tất cả cán bộ, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh. Trong quá trình thực hiện có thể điều chỉnh, bổ sung những giải pháp cho sát hợp với tình hình thực tế của mỗi đơn vị để tổ chức thực hiện nhiệm vụ đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. - Đơn vị nào được Ban giám hiệu quan tâm, giáo viên giảng dạy nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm thì tại đơn vị đó khắc phục tốt việc học sinh yếu kém qua từng giai đoạn. 2. Kiến nghị, đề xuất: - Trong quá trình thực hiện phải gắn việc thực hiện nhiệm vụ với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và có sự uốn nắn kịp thời; các tổ chức đoàn thể, tổ (nhóm) bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, học sinh, cha mẹ học sinh phải vào cuộc một cách đồng bộ và liên tục thì phong trào mới thật sự mang lại hiệu quả. - Cần tăng cường công tác theo dõi, chỉ đạo để tư vấn, giúp đỡ, để các đơn vị tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trên đây là những giải pháp đã thực hiện và bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực, giúp các nhà trường trên địa bàn huyện ứng dụng vào thực tế để khắc phục việc học sinh THCS học tập yếu kém theo kế hoạch, chỉ tiêu của ngành. Chắc rằng, khi áp dụng và thực hiện sẽ còn nhiều giải pháp, những cách làm hay; rất mong nhận được sự quan tâm và nhiều ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo, của đồng nghiệp để sáng kiến được vận dụng vào thực tiễn đạt hiệu quả tốt hơn. Duyệt của Hội đồng khoa học. Người thực hiện.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> …………………………………………….. …………………………………………….. ……………………………………………... Trần Thanh Hùng. …………………………………………….. …………………………………………….. …………………………………………….. …………………………………………….. ……………………………………………... ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH HỌC TẬP YẾU, KÉM Ở CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ. HỌ VÀ TÊN: TRẦN THANH HÙNG CHỨC VỤ: CHUYÊN VIÊN PHỤ TRÁCH CHUYÊN MÔN THCS. Hồng Dân, ngày 25 tháng 06 năm 2013.
<span class='text_page_counter'>(12)</span>