Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁ TRỊ SẦU RIÊNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 106 trang )

Chƣơng 1
GIỚI THIỆU

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đồng bằng sông Cửu Long không chỉ là vựa lúa lớn nhất nước mà còn là nơi
cung cấp một lượng trái cây khổng lồ với nhiều chủng loại phong phú như cam,
quýt, bưởi, chôm chôm…Nhắc đến những loại trái cây đặc trưng của vùng người ta
thường nghĩ ngay đến trái sầu riêng bởi vì loại trái cây này rất dễ gây ấn tượng với
mọi người ngay ở lần đầu tiên tiếp xúc bởi hình dạng và mùi thơm rất đặc trưng của
nó. Sầu riêng được mệnh danh là vua của các loại quả, là thứ quả nhiệt đới rất giàu
dinh dưỡng và được nhiều người ưa thích.
Tại Việt Nam, sầu riêng được trồng tập trung tại một số tỉnh Đông Nam Bộ
như Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước…và một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long như Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ…
Riêng vùng đồng bằng sông Cửu Long, sầu riêng nhiều nhất là ở tỉnh Tiền
Giang với diện tích năm 2007 là 5.057 ha, phân bổ tập trung ở các xã của huyện Cai
Lậy: Ngũ Hiệp (1.400 ha), Tam Bình (1.200 ha), và một số xã như Long Trung,
Long Tiên…(Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang và Phịng nơng nghiệp huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang). Trong đó Ngũ Hiệp là xã chuyên canh sầu riêng lâu đời với
khá đầy đủ các giống đa dạng như sầu riêng khổ hoa xanh và các giống sầu riêng
hạt lép như Chín Hóa, Ri6, Mongthon…Chiến lược của tỉnh Tiền Giang là đưa sầu
riêng trở thành loại cây chủ lực trong kinh tế tỉnh, đồng thời quy hoạch vùng chuyên
canh sầu riêng chất lượng cao ở một số xã thuộc huyện Cai Lậy. Bên cạnh đó, tỉnh
cũng đã từng bước tiến hành xây dựng thương hiệu sầu riêng Ngũ Hiệp do cái tên
Ngũ Hiệp đã trở nên khá nổi tiếng và được nhiều người biết đến.
Là mặt hàng thực phẩm ngon miệng và bổ dưỡng được nhiều người tiêu dùng
ưa chuộng, với thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, cây sầu riêng đã góp
phần khơng nhỏ vào đời sống kinh tế người dân tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, hiện
nay tại địa bàn có rất nhiều giống sầu riêng, trong đó, diện tích các giống sầu riêng
kém chất lượng còn nhiều, sản phẩm chủ yếu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu còn
hạn chế. Bên cạnh đó, nơng dân ở đây cũng phải chịu nhiều rủi ro trong sản xuất và


tiêu thụ sản phẩm, trong đó vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay chính là sự biến động

1


của giá sầu riêng và diễn biến phức tạp của sâu bệnh, mạng lưới phân phối, tiêu thụ
sản phẩm hình thành tự phát, mua bán cịn thơng qua nhiều trung gian, mơi giới…
Những khó khăn trên đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến thu nhập từ sầu riêng nguồn thu nhập chính của hầu hết các nơng hộ trồng sầu riêng nơi đây. Để góp phần
khắc phục những hạn chế trên, đề tài “Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu
riêng tỉnh Tiền Giang” được thực hiện nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng, hiệu quả
sản xuất và tiêu thụ sầu riêng của tỉnh, cũng như phân tích những nguyên nhân và
các vấn đề còn tồn tại trong sản xuất, tiêu thụ sầu riêng để từ đó có thể đưa ra các
giải pháp nhằm phát triển, cải thiện hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu riêng của tỉnh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang. Trên cơ
sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu riêng
của tỉnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích thực trạng và hiệu quả sản xuất sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang.
(2) Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả tiêu thụ sầu riêng tỉnh Tiền Giang.
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sầu riêng tỉnh Tiền
Giang.
(4) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu riêng
tỉnh Tiền Giang.
1.3 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Giả thuyết cần kiểm định
Sản xuất sầu riêng mang lại hiệu quả tài chính cao cho nơng dân tỉnh Tiền
Giang.
Nhóm hộ trồng sầu riêng sầu riêng giống khổ hoa có hiệu quả tài chính thấp

hơn nhóm hộ sản xuất các giống hạt lép.
Hệ thống marketing sầu riêng tỉnh Tiền Giang hoạt động có hiệu quả, nói cách
khác là hệ số hiệu quả marketing >1.

2


1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng sản xuất sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang như thế nào?
(2) Sản xuất sầu riêng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có hiệu quả về mặt tài chính
khơng? Hiệu quả sản xuất giữa giống sầu riêng khổ hoa truyền thống và các giống
hạt lép khác nhau như thế nào?
(3) Kênh phân phối và mối quan hệ của các thành viên trong hệ thống phân
phối ra sao? Chi phí Marketing, lợi nhuận và biên tế Marketing của các thành viên
trung gian tham gia mạng lưới phân phối sầu riêng? Hệ thống marketing sầu riêng
tỉnh Tiền Giang có hiệu quả hay khơng?
(4) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sầu riêng tỉnh Tiền
Giang?
(5) Giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện tình hình tiêu
thụ sầu riêng trên địa bàn nghiên cứu?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Đề tài thực hiện tại tỉnh Tiền Giang. Số liệu được thu thập tại 4 xã Long Trung,
Long Tiên, Tam Bình và Ngũ Hiệp của huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
1.4.2 Thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 02 đến tháng 08 năm 2009.
Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài thu thập ở 3 năm (2006 – 2008). Số liệu sơ
cấp được thu thập tháng 2 năm 2009.
1.4.3 Nội dung
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ đi sâu phân tích về hiệu quả tài chính

trong sản xuất sầu riêng. Các mục tiêu liên quan đến tình hình và hiệu quả tiêu thụ
nhằm hỗ trợ cho mục tiêu trên giúp người nghiên cứu có cái nhìn tồn diện hơn để
có thể đưa ra những giải pháp phù hợp.
Đối với mục tiêu phân tích hiệu quả sản xuất và tiêu thụ, do cỡ mẫu tương đối
nhỏ trong khi sầu riêng tại tỉnh Tiền Giang có rất nhiều giống nên bài nghiên cứu
khơng thể phân tích chi tiết từng giống sầu riêng trên địa bàn. Căn cứ vào thực tế tại
địa phương, có thể chia sầu riêng làm 2 nhóm chính:
- Sầu riêng khổ hoa xanh - giống sầu riêng truyền thống trồng lâu đời và phổ
biến nhất ở địa phương.
3


- Sầu riêng các giống hạt lép - đại diện là 3 giống Monthon, Ri6 và Chín Hóa.
Dựa vào sự phân nhóm như trên, các mục tiêu sẽ được thực hiện nhằm đánh
giá và so sánh giữa 2 nhóm giống sầu riêng này.
Do phần lớn các vườn sầu riêng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có độ tuổi chưa
cao, đặc biệt là các giống hạt lép như Monthong, Ri6 mới đưa vào sản xuất không
quá 10 năm nên các số liệu về năng suất sầu riêng một phần sẽ được dự báo căn cứ
vào khả năng cho trái về mặt lý thuyết, có điều chỉnh cho sát với thực tế tại vùng
nghiên cứu. Liên quan đến vòng đời của cây sầu riêng, theo đánh giá của một số
nông dân sản xuất lâu năm kinh nghiệm trên địa bàn, cộng với tham khảo các sách
kỹ thuật nghiên cứu về cây sầu riêng và ý kiến của chú Lê Hữu Hải – Trưởng phịng
nơng nghiệp huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang thì vòng đời sinh học của cây sầu riêng
rất dài, về lý thuyết trong điều kiện canh tác tốt cây sầu riêng có thể tồn tại rất lâu.
Tuy nhiên, tại địa bàn nghiên cứu, sầu riêng chỉ cho thu hoạch trung bình khoảng 17
– 25 năm, thậm chí nếu cây bị khai thác quá mức (xử lí nghịch nhiều vụ liên tiếp)
cây sẽ bị suy nhanh và chỉ khai thác được khoảng 6 năm đến tối đa 13 năm, còn
trong trường hợp được chăm sóc tốt và khai thác ở mức độ vừa phải thì thời gian
cho trái sẽ kéo dài hơn. Trong bài viết này, giả định trung bình vịng đời kinh tế 1
của cây sầu riêng là 26 năm (từ năm 0 đến năm 25) để tiện cho việc phân tích, tính

tốn các chỉ tiêu tài chính.
Bên cạnh đó, trong q trình thu thập số liệu, một số nơng hộ không thể nhớ
chi tiết giá bán sầu riêng các năm nên việc tính tốn doanh thu qua các năm dựa vào
giá bán sầu riêng năm 2008.
Cuối cùng, nội dung phân tích tình hình và hiệu quả tiêu thụ sầu riêng, chỉ tập
trung một số mặt như sau:
- Mô tả các thành viên trong kênh và xác định một số kênh phân phối chủ yếu
đối với sầu riêng tỉnh Tiền Giang.
- Ước lượng chi phí Marketing, chênh lệch giá mua giá bán và lợi nhuận của
các thành viên trong mạng lưới phân phối.
- Sử dụng hệ số hiệu quả marketing để đánh giá hiệu quả tiêu thụ của của toàn
hệ thống marketing mà khơng đi phân tích chi tiết hiệu quả tiêu thụ (marketing) của
từng tác nhân trong hệ thống.

1

Thời gian từ khi trồng đến khi đốn bỏ, không tiếp tục khai thác nữa.

4


Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Sản xuất
2.1.1.1 Một số khái niệm liên quan
a. Nông hộ
Nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các thành viên trong nơng hộ
sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp.

Nông hộ có những đặc trưng riêng, có một cơ chế vận hành khá đặc biệt, không
giống như những đơn vị kinh tế khác như: Ở nơng hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa
việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình
sản xuất trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng. Do đó, nơng hộ có thể cùng lúc
thực hiện được nhiều chức năng mà các đơn vị khác không có được.
b. Dịng tiền mặt: là lượng tiền mà người sản xuất phải chi ra hay thu vào hàng
năm. Nếu trong năm, lượng tiền thu vào được gọi là dòng tiền vào; ngược lại, lượng
tiền chi ra được gọi là dòng tiền ra.
c. Dòng tiền ròng: Dòng tiền ròng = Dịng tiền vào – Dịng tiền ra.
Vì sầu riêng là cây trồng lâu năm nên khơng thể tính tốn được lợi nhuận như
đối với các cây trồng hàng năm như lúa, màu,…Do vậy, thay vì sử dụng thuật ngữ
lợi nhuận như trong cây hàng năm, bài viết sử dụng thuật ngữ dòng tiền ròng cho
từng năm.
d. Hiệu quả và hiệu quả tài chính
Hiệu quả nghĩa là sử dụng phối hợp tối ưu các nguồn lực để đạt được mức phúc
lợi vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của một xã hội nói chung theo một tập hợp
giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính dựa trên góc độ cá nhân, tất cả chi phí và
lợi ích đều tính theo giá thị trường.
2.1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất sầu riêng
Do sầu riêng được trồng và khai thác trong một thời gian dài nên các khoản
mục chi phí và doanh thu phát sinh cần tính đến yếu tố thời gian để có thể xác định
chính xác hơn hiệu quả tài chính của sản xuất sầu riêng.
5


Một số chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng khi đánh giá dự án đầu tư là
hiện giá lợi ích rịng, thời gian hồn vốn, nội suất thu hồi vốn và tỷ suất lợi ích. Ở
bài viết này, các chỉ tiêu trên được sử dụng nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất sầu
riêng.

- Hiện giá lợi ích rịng (NPV: Net Present Value)
Đầu tiên để tính hiện giá của dự án đầu tư là phải trừ tất cả các chi phí ra khỏi
tổng lợi ích của mỗi giai đoạn để có được lợi ích rịng. Thứ hai là chọn một suất
chiết khấu thể hiện được chi phí cơ hội của vốn. Cơng thức tính NPV như sau:
n

NPV =

Bi

Ci
i

i 1

(1 r )

Bi : Tổng doanh thu ở năm thứ i.
Ci: Chi phí cho sản xuất ở năm thứ i.
Bi – Ci = CF: Dòng tiền ròng hàng năm thu được.
r: Tỉ lệ chiết khấu (%/năm).
n: Thời hạn đầu tư (năm).
NPV > 0: Giá trị hiện tại của các nguồn thu vượt quá giá trị hiện tại của các chi
phí đầu tư, trường hợp này đầu tư có hiệu quả.
NPV < 0: ngược lại đầu tư khơng có hiệu quả.
NPV là một trong những công cụ hữu dụng nhất để đánh giá hiệu quả của dự
án đầu tư.
- Tỷ số lợi ích - chi phí (BCR: Benefit Cost Ratio)
Tỷ số lợi ích-chi phí được tính bằng cách đem chia hiện giá của các lợi ích cho
hiện giá của các chi phí, sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm suất chiết khấu.

n
i 0
n

BCR =
i

0

Bi
(1
r )i
Ci
(1

r )i

BPV: Tổng giá trị hiện tại của doanh thu
CPV: Tổng giá trị hiện tại của chi phí
6


Chỉ tiêu này cho biết doanh thu thu được tính trên một đơn vị chi phí đầu tư
chiết khấu về năm đầu của đầu tư. Sử dụng tiêu chuẩn này, ta sẽ địi hỏi rằng để cho
một dự án có thể chấp nhận được, tỷ số BRC phải lớn hơn 1; nếu nhỏ hơn 1, đầu tư
khơng có hiệu quả.
- Thời gian hồn vốn
Thời gian hồn vốn khơng chiết khấu: là số năm cần phải có để lợi ích rịng
chưa chiết khấu (ngân lưu rịng dương) hồn lại vốn đầu tư.
Thời gian hồn vốn có chiết khấu: là số năm cần phải có để các lợi ích đã được

chiết khấu bù đắp được chi phí đầu tư cũng được chiết khấu. Tuy nhiên, nhược điểm
của tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn là các lợi ích thu được sau thời gian đã được ấn
định cho thời gian hoàn vốn sẽ bị bỏ qua.
- Tỷ lệ sinh lợi nội bộ (IRR: Internal Rate of Return)
Là một con số thống kê hữu ích để tóm tắt khả năng sinh lời của một dự án đầu
tư. IRR là suất chiết khấu tìm được làm cho NPV bằng không.
Tỷ lệ sinh lợi nội bộ được tính bằng cách giải phương trình sau:
n

Bi

Ci
i

i 1

=0

(1 r )

Tỷ lệ sinh lợi nội bộ có một lợi thế lớn là nó có thể được tính tốn chỉ dựa vào
các số liệu của dự án mà thôi. Đặc biệt, việc tính tốn này khơng địi hỏi số liệu về
chi phí cơ hội của vốn.
Chỉ tiêu này nói lên mức độ quay vòng vốn đầu tư. Nếu IRR lớn hơn lãi suất
mà dự án vay thì việc đầu tư có hiệu quả và ngược lại. Dự án hay hoạt động sản xuất
nào có IRR càng lớn càng hiệu quả.
Đối với một dự án điển hình mà giai đoạn đầu tư ban đầu, (trong thời gian đó
giá trị Bt - Ct là âm) được tiếp tục bởi một giai đoạn trong đó lợi ích rịng ln ln
dương, thì chỉ có một lời giải duy nhất cho tỷ lệ sinh lợi nội bộ.
2.1.2 Tiêu thụ

2.1.2.1 Khái niệm và chức năng kênh phân phối Marketing
a. Khái niệm kênh phân phối Marketing
Là đường đi của sản phẩm từ lúc sản phẩm được sản xuất ra đến khi cung cấp
đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Hệ thống kênh phân phối gồm:
7


+ Các thành viên trung gian.
+ Lượng sản phẩm chuyển tải qua từng kênh.
Kênh Marketing có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ người sản
xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nó cũng được coi như một dịng chuyển
quyền sở hữu các hàng hố khi chúng được mua bán qua các tổ chức khác nhau. Có
nhiều định nghĩa khác nhau là do xuất phát từ sự khác nhau về quan điểm sử dụng.
Người sản xuất có thể nhấn mạnh vào các trung gian khác nhau cần sử dụng để đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, anh ta có thể định nghĩa kênh Marketing
như là hình thức di chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau. Người trung
gian như là người bán buôn, bán lẻ - những người đang hy vọng họ có được dự trữ
tồn kho thuận lợi từ những người sản xuất và tránh các rủi ro liên quan đến chức
năng này có thể quan niệm dịng chảy quyền sở hữu như là cách mô tả tốt nhất kênh
Marketing. Người tiêu dùng có thể quan niệm kênh Marketing đơn giản như là: “có
nhiều trung gian đứng giữa họ và người sản xuất sản phẩm”. Cuối cùng các nhà
nghiên cứu khi quan sát các kênh Marketing hoạt động trong hệ thống kinh tế có thể
mơ tả nó dưới dạng các hình thức cấu trúc và kết quả hoạt động.
Tóm lại, kênh Marketing là hệ thống các quan hệ của một nhóm các tổ chức và
các cá nhân tham gia vào quá trình phân phối hàng hố từ người sản xuất đến tay
người tiêu dùng cuối cùng. Kênh Marketing là hệ thống các mối quan hệ tồn tại giữa
các tổ chức liên quan trong quá trình mua và bán. Kênh Marketing là đối tượng tổ
chức, quản lý như một đối tượng nghiên cứu để hoạch định các chính sách quản lý
kinh tế vĩ mô. Các kênh Marketing tạo nên hệ thống thương mại phức tạp trên thị
trường.

b. Chức năng kênh Marketing
Các chức năng cơ bản của kênh Marketing là: mua, bán, vận chuyển, lưu kho,
tiêu chuẩn hố và phân loại, tài chính, chịu rủi ro, thông tin thị trường. Các chức
năng này được thực hiện như thế nào và do ai làm có thể rất khác nhau giữa các
quốc gia và các hệ thống kinh tế, nhưng chúng cần được thực hiện qua hệ thống
Marketing.
- Chức năng vận tải có nghĩa là chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi khác.
- Chức năng lưu kho liên quan đến dự trữ hàng hoá đến khi có nhu cầu thị
trường.

8


- Tiêu chuẩn hoá và phân biệt liên quan đến sắp xếp hàng hoá theo chủng loại
và số lượng. Điều này làm cho việc mua và bán dễ dàng hơn bởi vì giảm bớt được
nhu cầu kiểm tra và lựa chọn.
- Chức năng tài chính cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết cho sản xuất, vận
tải, lưu kho, xúc tiến bán và mua sản phẩm. Chịu rủi ro giải quyết sự khơng chắc
chắn trong q trình lưu thơng tiêu thụ sản phẩm. Các cơng ty có thể khơng chắc
chắn sẽ có khách hàng muốn mua sản phẩm của họ. Các sản phẩm cũng có thể bị hư
hỏng.
- Chức năng thông tin thị trường liên quan đến việc phân tích và phân phối tất
cả các thơng tin cần thiết cho lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các hoạt động
Marketing của tất cả các doanh nghiệp cả ở thị trường quốc tế.
2.1.2.2 Khái niệm hiệu quả marketing
Hiệu quả marketing được định nghĩa như là tối đa hoá tỷ số đầu ra và đầu vào
(outputs/inputs). Kết quả của đầu ra (outputs) của marketing là sự thoả mãn của
người tiêu dùng về sản phẩm và dịch vụ. Đầu vào của Marketing là các nguồn lực
khác nhau về vốn, lao động, quản lý mà các cá nhân doanh nghiệp đã sử dụng trong
q trình marketing.

Cơng thức tính hệ số hiệu quả marketing như sau:

Hệ số hiệu quả marketing =

Doanh thu marketing
Chi phí marketing

Trong đó:
Doanh thu marketing = Giá bán lẻ - Giá cổng trại.
Chi phí marketing = Tổng chi phí marketing của các tác nhân.
Hệ số hiệu quả lớn hơn 1 thì marketing có hiệu quả. Hệ số này càng lớn, hiệu
quả marketing càng cao.
2.1.2.3 Chi phí Marketing, lợi nhuận và biên tế Marketing của các thành viên
trong trong mạng lƣới phân phối
Tính tốn chi phí marketing của từng thành viên tham gia kinh doanh. So sánh
chênh lệch giá mua vào bán ra (biên tế marketing) và chi phí marketing để đánh giá
hiệu quả về lợi nhuận kinh doanh.
Biên tế marketing = Giá bán TB – Giá mua TB
9


Lợi nhuận biên = Biên tế marketing của mỗi loại hình kinh doanh - Chi phí
marketing của mỗi loại hình kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận biên (%) = 100*Lợi nhuận biên/ Chi phí biên
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
Tỉnh Tiền Giang là nơi có diện tích và sản lượng sầu riêng lớn nhất vùng đồng
bằng sơng Cửu Long; trong đó, huyện Cai Lậy là địa bàn tập trung diện tích sầu
riêng chuyên canh lớn nhất của tỉnh. Năm 2007, tổng diện tích sầu riêng tỉnh Tiền
Giang là 5.057 ha (diện tích cho trái là 3.171 ha), sản lượng đạt 46.742 tấn, trong đó

Cai Lậy có diện tích sầu riêng là 4.810 ha (cho trái 3.020 ha), chiếm khoảng 95%
diện tích sầu riêng tồn tỉnh (Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang 2007 và Phịng
nơng nghiệp huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang).
Bảng 1: Phân bố diện tích sầu riêng tại các xã của huyện Cai Lậy năm 2006 và dự
kiến đến năm 2010
Đơn vị tính: Ha



Tổng diện tích vƣờn
2006

Diện tích sầu riêng
Năm 2006

Dự kiến năm 2010

Ngũ Hiệp

1.659,0

1246,0

1.471,5

Tam Bình

1.644,4

1222,9


1.366,1

Long Trung

1.251,8

851,0

900,0

Long Tiên

1.110,2

725,0

850,0

Khác

11.184,1

551,4

1.734,1

Tổng

16.849,5


4.596,3

6.321,7

Nguồn: Phịng nơng nghiệp huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang

Là loại cây ăn trái chủ lực của huyện Cai Lậy, sầu riêng được trồng ở hầu
hết các xã. Tuy nhiên, diện tích sầu riêng chỉ tập trung chủ yếu ở một số xã tạo thành
vùng chuyên canh như Ngũ Hiệp, Tam Bình, Long Trung và Long Tiên, trong đó
Ngũ Hiệp và Tam Bình là 2 xã trồng nhiều nhất với diện tích lần lượt là 1.246 và
10


1222,9 ha, chiếm trên 50% tổng diện tích sầu riêng của huyện, kế đó là Long Trung
chiếm 19% và Long Tiên 16%, các xã cịn lại có diện tích khá nhỏ.
Trong các xã trên thì Ngũ Hiệp và Tam Bình là 2 xã có diện tích sầu riêng
chiếm khoảng 75% tổng diện tích vườn cây ăn trái của xã, đặc biệt Ngũ Hiệp là nơi
trồng sầu riêng sớm nhất và gần như 100% hộ được phỏng vấn tại đây đều trồng
giống khổ hoa xanh, các giống hạt lép cũng đang được trồng khá phổ biến nhưng
tuổi cây còn khá nhỏ hầu hết là chưa cho trái hoặc mới cho trái và chủ yếu là trồng
xen vào giữa những gốc sầu riêng khổ hoa lâu năm khi năng suất các cây này đang
có chiều hướng giảm. So với Ngũ Hiệp, các xã khác tỷ lệ trồng sầu riêng giống hạt
lép cao hơn do các xã này phát triển vườn sầu riêng sau Ngũ Hiệp nên nơng dân
tương đối có nhiều lựa chọn hơn.
Từ những phân tích như trên, tỉnh Tiền Giang được chọn làm điạ bàn nghiên
cứu, và các xã Ngũ Hiệp, Tam Bình Long Trung, Long Tiên của huyện Cai Lậy là
nơi tiến hành phỏng vấn đối tượng nông hộ.
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Số liệu sơ cấp

a. Đối với nông hộ:
Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp 120 hộ trồng sầu riêng
tại 4 xã Ngũ Hiệp, Tam Bình, Long Trung và Long Tiên. Trong 4 xã trên, Ngũ Hiệp
là xã cù lao trồng sầu riêng lâu đời nhất, các xã Tam Bình, Long Trung và Long
Tiên cũng là những xã liền kề ven sơng nên nhìn chung điều kiện đất đai thổ
nhưỡng, thời tiết khí hậu khơng khác nhau nhiều, các quan sát được chọn theo
phương pháp chọn mẫu theo hạn mức với 40 quan sát phỏng vấn tại Ngũ Hiệp, 40
quan sát tại Tam Bình, 22 quan sát tại Long Trung và 18 quan sát tại Long Tiên. Ở
mỗi xã, các phỏng vấn viên đến nhà nông dân bất kỳ và thu cho đủ số lượng cần
thiết ở 2 nhóm giống.
Phân bố mẫu số liệu thu thập theo giống sản xuất như sau:
Bảng 2: Cỡ mẫu phân theo các nhóm giống
Giống sầu riêng

Cỡ mẫu

Giống khổ hoa xanh

60

Các giống hạt lép

60

Tổng cộng

120

11



Nội dung phỏng vấn: Các thông tin về giá cả, sản lượng, chi phí sản xuất, thị
trường đầu vào, đầu ra…những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ của hộ
trồng sầu riêng.
b. Đối với các thành viên trung gian trong mạng lưới phân phối
Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp các thành viên
trung gian trong mạng lưới phân phối sầu riêng bao gồm thương lái, vựa trái cây,
bán lẻ. Đối với các vựa kinh doanh sầu riêng, do hạn chế về nguồn lực, chỉ thực hiện
phỏng vấn đối với các vựa tại khu vực chợ đầu mối Vĩnh Kim, huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang và tại vùng chuyên canh sầu riêng huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
Đối tượng bán lẻ thu thập tại Tiền Giang và TP. Hồ Chí Minh. Cỡ mẫu phân theo
từng đối tượng như sau:
Bảng 3: Cỡ mẫu phân theo các đối tƣợng trung gian
Đối tƣợng

Cỡ mẫu

Thương lái (thu mua)

22

Chủ vựa (buôn sỉ)

14

Bán lẻ

14

Nội dung phỏng vấn: Thông tin cơ bản về đặc điểm của các đối tượng, chi phí,

doanh thu, quan hệ mua bán và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
từng đối tượng…
c. Ngồi ra, để thu thập các thơng tin liên quan làm căn cứ tính tốn cho đề tài,
tác giả cịn tham khảo ý kiến chuyên gia.
2.2.2.2 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp sử dụng trong bài thu thập từ niên giám thống kê, sách, báo và
tạp chí chuyên ngành, các báo cáo của phịng nơng nghiệp địa phương và các bài
nghiên cứu về sầu riêng của các cơ quan, tổ chức khác.
2.2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và SPSS.

12


2.2.4 Phƣơng pháp phân tích
Mục tiêu 1:
- Phân tích thực trạng sản xuất sầu riêng tỉnh Tiền Giang: Sử dụng phương
pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh.
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mơ tả và trình bày số
liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên số
liệu và thông tin thu thập. Phương pháp thống kê mơ tả nhằm phân tích thực trạng
sản xuất sầu riêng của nông hộ huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
Phương pháp so sánh nhằm đánh giá biến động số liệu về tình hình sản xuất
sầu riêng giữa các năm.
- Phân tích hiệu quả sản xuất sầu riêng tỉnh Tiền Giang. Đối với mục tiêu này
sử dụng một số chỉ tiêu tài chính và phương pháp so sánh nhằm đánh giá, so sánh
hiệu quả sản xuất giữa các giống sầu riêng trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời,
phương pháp phân tích nhạy cảm được sử dụng để phân tích rủi ro trong sản xuất
sầu riêng.
Mục tiêu 2:

Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả tiêu thụ sầu riêng tỉnh Tiền Giang:
Phương pháp xác định kênh tiêu thụ nhằm tìm ra các kênh chuyển tải sầu riêng
từ người sản xuất đến người tiêu dùng và tính tốn khối lượng sầu riêng chuyển tải
qua từng kênh. Phương pháp thống kê mô tả nhằm mô tả hoạt động của các thành
viên trong kênh; đồng thời các khái niệm về hệ số hiệu quả marketing, biên tế, chi
phí và lợi nhuận marketing được sử dụng để tính tốn, so sánh giữa các tác nhân
trong kênh và đánh giá hiệu quả marketing của tồn hệ thống.
Mục tiêu 3:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sầu riêng tỉnh Tiền
Giang. Thống kê mô tả được sử dụng nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản
xuất, tiêu thụ sầu riêng tỉnh Tiền Giang. Bên cạnh đó, mơ hình hồi quy tuyến tính
được sử dụng trong phân tích để lượng hóa mối quan hệ giữa giá trị doanh thu thuần
hàng năm với các biến độc lập.
Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng tổng qt như sau:
Y = b0 + b1 X1 + b2 X2 + …. + bn Xn +
13


Trong đó:
+ Biến phụ thuộc Y: Doanh thu thuần của hộ trồng sầu riêng năm 2008 (tính
cho 1cơng2)
+ bi: Ảnh hưởng biên của các yếu tố Xi lên biến phụ thuộc Y
+ : là sai số trong ước lượng.
+ Các biến độc lập (Xi):
Tên biến
Diện tích

Đơn vị
tính
Cơng


Mơ tả biến
Diện tích đất được sử dụng cho hoạt động sản xuất sầu
riêng, bao gồm tất cả các giống.

Vốn lưu động

Đồng/công

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào
tài sản lưu động, bao gồm các chi phí như phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật...(tính trên 1 cơng sầu riêng).

Vốn cố định

Đồng/công

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài
sản cố định. Trong bài nghiên cứu, đây là khoản chi phí
đầu tư ban đầu cho vườn cây giai đoạn chưa có nguồn
thu (tính trên 1 công sầu riêng).

Giống sầu riêng

Biến giả, với giá trị 1 là giống hạt lép và 0 là giống sầu
riêng khổ hoa xanh.

Mùa vụ

Biến giả, với giá trị 0 là thu hoạch vào thời điểm chính

vụ (tháng 6 và tháng 7), giá trị 1 là thu hoạch ngồi thời
điểm chính vụ.

Tuổi chủ hộ

Năm

Tuổi của chủ hộ.

Mật độ trồng

Gốc/công

Số gốc sầu riêng tính trên 1 cơng.

Mục tiêu 4:
Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu riêng tỉnh Tiền Giang.Từ
các kết quả nghiên cứu trên đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
và tiêu thụ sầu riêng tỉnh Tiền Giang.
2

Quy ước: 1 công = 1.000 m2

14


2.3 KHUNG NGHIÊN CỨU

Số liệu sơ cấp


Thực trạng và hiệu quả sản
xuất và tiêu thụ sầu riêng
tỉnh Tiền Giang

Phân tích thực trạng
sản xuất sầu riêng
Phân tích hiệu quả tài
chính và rủi ro trong
sản xuất sầu riêng

Số liệu thứ cấp

Mô tả kênh phân
phối và đánh giá
hiệu quả của hệ
thống marketing

Giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ

Kết luận và kiến
nghị

15


CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

Trần Đức Trung Cang (2008), “Hệ thống marketing nông sản: trường hợp sầu
riêng Ngũ Hiệp, tỉnh Tiền Giang”, phương pháp thống kê mô tả, hàm phân biệt, hàm
xác suất tuyến tính, phân tích kịch bản; kết quả cho thấy lợi nhuận bình quân năm
2007 của giống sầu riêng khổ hoa xanh là 94,3 triệu đồng/ha, của giống Ri6 là 310,3
triệu đồng/ha, giống Monthong là 325,8 triệu đồng/ha và giống sầu riêng Chín Hóa
là 303,2 triệu đồng/ha; diện tích đất vườn, trình độ học vấn và có tham gia hợp tác
xã hay khơng là các biến có ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào các công việc
làm tăng giá trị cho trái sầu riêng.
Nguyễn Thanh Tuấn (2008), “Phân tích thị trường tiêu thụ sầu riêng Ngũ Hiệp
- Tiền Giang”, phương pháp thống kê mơ tả, so sánh, phân tích doanh thu - chi phí lợi nhuận; kết quả cho thấy đối với giống khổ hoa xanh: lợi nhuận đối với hộ nông
dân là 3,95 triệu đồng/tấn, thương lái là 1,57 triệu đồng/tấn, chợ đầu mối là 950
ngàn đồng/tấn và chủ vựa với lợi nhuận là 740 ngàn đồng/tấn; đối với giống Chính
Hóa: lợi nhuận đối với hộ nơng dân là 14,2 triệu đồng/tấn, thương lái là 3,8 triệu
đồng/tấn, chợ đầu mối là 1,1 triệu đồng/tấn và chủ vựa với lợi nhuận là 800 ngàn
đồng/tấn, Ri 6: lợi nhuận đối với hộ nông dân là 13,1 triệu đồng/tấn, thương lái là 3
triệu đồng/tấn, chợ đầu mối là 1,6 triệu đồng/tấn và chủ vựa với lợi nhuận là 1,2
triệu đồng/tấn và Monthong: lợi nhuận đối với hộ nông dân là 15 triệu đồng/tấn,
thương lái là 4,5 triệu đồng/tấn, chợ đầu mối là 1,3 ngàn đồng/tấn và chủ vựa với lợi
nhuận là 900 ngàn đồng/tấn
Lê Thị Kim Hằng (2007), “Khảo sát năm giống sầu riêng, kỹ thuật trồng và
hiệu quả kinh tế tại xã Phú Sơn, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai”. Đề tài được thực
hiện với nội dung khảo sát năm giống sầu riêng: Khổ Qua Xanh, Lá Quéo, Khổ Qua
Xanh Hạt Lép, Ri 6 và Monthong. Nhằm ghi nhận các đặc điểm của năm giống sầu
riêng tốt trồng trong xã, tìm hiểu kỹ thuật trồng và hiệu quả kinh tế cho việc phát
triển diện tích trồng sầu riêng trong xã, cũng như phục vụ cho công tác khuyến nông
và chuyển giao công nghệ sau này. Kết quả cho thấy: Giống Monthong, giống Ri 6
có phẩm chất ngon, ba giống cịn lại Khổ Qua Xanh, Lá Quéo, Khổ Qua Xanh hạt
lép có năng suất và phẩm chất kém hơn, khơng nên mở rộng diện tích trồng. Hiệu
16



quả kinh tế: Năm giống sầu riêng được khảo sát mang lại hiệu quả kinh tế cao so với
các cây trồng khác trên địa bàn xã.
Nguyễn Văn Ngãi, Lê Vũ, Đoàn Ngọc Trung, Đặng Lê Hoa (2004), “Nghiên
cứu lợi thế so sánh sản phẩm cao su vùng Đông Nam Bộ”, đề tài đánh giá hiệu quả
sản xuất cao su, xác định lợi thế so sánh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
thế so sánh của sản phẩm cao su khu vực miền Đông Nam Bộ; Các phương pháp
phân tích chủ yếu được sử dụng: thống kê mơ tả, phân tích lợi ích – chi phí, và ước
lượng chỉ tiêu đo lường lợi thế so sánh DRC.
Võ Chí Cường (2008), “So sánh hiệu quả sản xuất xoài với xồi xen chanh tại
huyện Kế Sách, Sóc Trăng”, phương pháp thống kê mơ tả, phân tích các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tài chính, hàm hồi quy đa biến, kết quả cho thấy tổng chi phí và
thu nhập trung bình mỗi năm của mơ hình xồi – chanh là 76,88 triệu đồng/ha và
50,97 triệu đồng/ha, mơ hình xồi chun là 85,43 và 65,5 triệu đồng/ha; cuối cùng
mơ hình xồi – chanh có lợi nhuận cao gấp 1,3 lần mơ hình xồi chun.
3.2. NGUỒN GỐC, ĐẶC TÍNH VÀ MÙA VỤ THU HOẠCH SẦU RIÊNG
Sầu riêng (tên khoa học là Durio zibethinus) là loại cây ăn quả nhiệt đới rất
được ưa chuộng tại các nước Đông Nam Á. Đầu tiên sầu riêng là cây mọc dại, có
cơm rất mỏng, dạng trái nhỏ và gai sắc nhọn, được tìm thấy trong các khu rừng ở
khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia.
Sầu riêng có rất nhiều giống, được du nhập vào Việt Nam cách đây khoảng 100
năm từ Thái Lan và được trồng đầu tiên tại vùng Tân Quy - Biên Hoà (theo Lê
Thanh Phong, Võ Thanh Hoàng, Dương Minh (1994)).
Sầu riêng là cây giao phấn, khi trưởng thành cao khoảng 20-30 m, tán lá thưa.
Quả là loại quả nang có 5 múi, nứt làm 5 mảnh và chín sau khi ra hoa khoảng 4-5
tháng.
Sầu riêng là cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao: giá trị calo, tỷ lệ
cacbohydrat, protein, lipit, chất khoáng đều rất cao, tuy nhiên hàm lượng vitamin và
các khống chất chỉ ở mức trung bình (Bảng 4).
Ngồi tiêu thụ dạng trái tươi ra, sầu riêng cịn có thể sử dụng dưới nhiều dạng

như đông lạnh, nghiền thành bột dùng trong chế biến bánh kẹo, các loại kem, nước

17


giải khát v.v...Sầu riêng là loại trái cây q, có giá trị dinh dưỡng và giá trị thương
phẩm cao trong các loại trái cây ở Đông Nam Á.
Bảng 4: Thành phần dinh dƣỡng trong 100 gram cơm sầu riêng
Thành phần

Giá trị dinh dƣỡng

Năng lượng (kcal)

153,00

Nước

64,00

Protein (g)

2,70

Chất béo (g)

3,40

Carbonhydrate(g)


27,90

Khoáng(mg)

103,90

Beta-carotene(μg)

140

Vitamin B1 (mg)

0,10

Vitamin B2 (mg)

0,13

Vitamin C (mg)

23,30

Calcium, Ca (mg)

6,00

Iron, Fe (mg)

0,43
...


...

Nguồn: .

Tuy có nhiều nước trồng sầu riêng trên thế giới nhưng chỉ có 3 nước xuất khẩu
sầu riêng chủ yếu là Thái Lan, Malaysia và Indonesia. Trong đó, Thái Lan dẫn đầu
thế giới về xuất khẩu sầu riêng với các sản phẩm: sầu riêng quả tươi, sầu riêng đông
lạnh, và các sản phẩm chế biến khác như bột, kem sầu riêng...Các quốc gia khác như
Việt Nam, Brunei, Campuchia, Lào, Philippines, Australia...sản xuất chủ yếu đáp
ứng nhu cầu nội địa.

18


Singapore, Hồng Kông và Đài Loan là 3 nước nhập khẩu sầu riêng chính trên
thế giới. Trong đó Singapore là thị trường nhập khẩu sầu riêng lớn nhất, ngoài ra
một số nước khác cũng nhập khẩu sầu riêng như Mỹ, Canada, Pháp, Hà Lan...
(Nguồn:).

Quốc gia

1

2

3

4


5

Tháng
6 7 8

9

10 11 12

Malaixia
Thái Lan
Inđônêxia
Việt Nam
Lào
Cămpuchia
Philippin
Brunây
Myanma
Singapore
Bắc Quyn-xlen (Úc)
Lãnh thổ phía Bắc (Úc)
Hình 1: Mùa vụ thu hoạch sầu riêng một số nƣớc trên thế giới
Nguồn: T.K. Lim (1997). Boosting Durian Productivity. Report for RIRDC Project DNT-13A.

Sầu riêng Việt Nam cho trái quanh năm nhưng thời vụ khá ngắn tập trung chủ
yếu khoảng từ cuối tháng 4 đến hết tháng 7. Sản xuất sầu riêng nghịch vụ, cho thu
hoạch vào các tháng 9 đến tháng 4 có giá cao và ổn định hơn nên đây là giải pháp
quan trọng để cân đối cung cầu và giá cả (hình 1).
3.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẦU RIÊNG Ở VIỆT NAM
Sầu riêng sản xuất ở Việt Nam chủ yếu tập trung tại một số tỉnh Nam Bộ như

Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, TP.Hồ Chí
Minh. Diện tích và sản lượng sầu riêng các tỉnh Nam Bộ trong năm 2002 thể hiện
qua bảng 5.
Diện tích trồng sầu riêng Nam Bộ tăng khá nhanh trong những năm qua, nếu
như năm 2000 diện tích sầu riêng của Nam Bộ mới 7.853 ha thì năm 2003 đã đạt
12.700 ha, tốc độ tăng bình quân trong các năm 2000-2003 là 17%/năm.

19


Bảng 5: Diện tích và sản lƣợng sầu riêng các tỉnh Nam Bộ năm 2002
Diện tích
STT

Tỉnh

Ha

1

Tổng số

11.838

2

Đồng Nai

3


Sản lƣợng

%

Tấn

%

100,0

53.288

100,0

2.723

23,0

8.744

16,4

Bình Phước

1.614

13,6

1.246


2,3

4

Vĩnh Long

1.509

12,7

22.629

42,5

5

Tiền Giang

1.281

10,8

12.263

23,0

6

Bình Dương


748

6,3

985

1,8

7

Bến Tre

639

5,4

543

1,0

8

TP. HCM

500

4,2

1.800


3,4

9

Các tỉnh khác

2.824

23,9

5.078

9,5

Nguồn: Cục khuyến nơng và khuyến lâm TP.HCM - Sở nông nghiệp các tỉnh Nam Bộ

Diện tích sầu riêng tăng khá nhanh nhưng do sầu riêng là cây ăn quả có thời
gian kiến thiết cơ bản dài nên một bộ phận khá lớn diện tích sầu riêng ở Nam Bộ
đang ở trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (chưa cho trái).
3.4. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.4.1 Vị trí địa lí
Tỉnh Tiền Giang nằm về phía Đơng Bắc đồng bằng sơng Cửu Long và cách
thành phố Hồ Chí Minh 70 km, có 32 km bờ biển và là cửa ngõ ra biển Đông. Phía
Đơng giáp biển Đơng, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bên Tre,
Vĩnh Long và phía Bắc và Đơng Bắc giáp tỉnh Long An. TP.Hồ Chí Minh.
Huyện Cai Lậy – tỉnh Tiền Giang nằm trên các trục đường giao thông chiến
lược như Quốc lộ IA, đường tỉnh 864; 865; 868 và sơng Tiền; là địa bàn có một vai

20



trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Tồn huyện có 28 đơn vị
hành chính xã-thị trấn, với tổng diện tích 436km2.

Hình 2: Bản đồ huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang

Phía Đơng giáp TP. Mỹ Tho, phía Tây giáp huyện Cái Bè, phía Bắc giáp huyện
Châu Thành - tỉnh Tiền Giang, phía Nam giáp huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre.
3.4.2 Khí hậu
Khí hậu Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến cận xích đạo và khí hậu nhiệt
đới gió mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm. Thời tiết có 2 mùa rõ
rệt: mùa khô (từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau) và mùa mưa (từ tháng 5
đến tháng 11). Ngồi ra, Tiền Giang có mạng lưới sơng, rạch chằng chịt, bờ biển dài
thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hoá với các khu vực lân cận.
3.4.3 Đất đai
Tiền Giang có khoảng 236.663,24 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất phù
sa chiếm 52,0% diện tích, tập trung phần lớn ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu
Thành, Chợ Gạo, thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gị Cơng Tây thuộc khu
21


vực có nguồn nước ngọt. Nhóm đất mặn chiếm 14,3% tương đương với 33.937 ha,
tập trung vùng giáp biển phía Đơng của tỉnh, nhiều nhất là huyện Gị Cơng Đơng.
Riêng vùng đất ven biển thích nghi cho rừng ngập mặn và ni trồng thuỷ sản.
Nhóm đất phèn chiếm 19,0%, tương đương với khoảng 45.023 ha, phân bố chủ yếu
ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía bắc 3 huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân
Phước. Nhóm đất cát giồng chỉ chiếm 3,0% diện tích tự nhiên với 7.109 ha phân bố
rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gị Cơng Tây và tập trung nhiều nhất ở
huyện Gị Công Đông.
3.4.4 Kinh tế - xã hội

3.4.4.1 Dân số - lao động
Bảng 6: Hộ, nhân khẩu và lao động tỉnh Tiền Giang năm 2007
Tổng

Khẩu

(hộ)

Tổng số
nhân khẩu
(ngƣời)

bình qn
(ngƣời/hộ)

TP. Mỹ Tho

40.940

188.764

4,61

131.999

3,22

TX. Gị Công

12.040


56.032

4,65

34.997

2,91

H. Tân Phước

13.323

56.712

4,26

35.053

2,63

H. Cái Bè

66.884

300.859

4,50

190.900


2,85

H. Cai Lậy

75.670

324.497

4,29

204.802

2,71

H. Châu Thành

63.965

266.061

4,16

166.865

2,61

H. Chợ Gạo

47.713


191.622

4,02

125.292

2,63

H. Gị Cơng Tây

40.334

179.131

4,44

113.649

2,82

H. Gị Cơng Đơng

43.936

198.436

4,52

125.281


2,85

404.805

1.762.114

4,35

1.128.838

2,79

Đơn vị
hành chính

Tổng cộng

số hộ

Tổng lao
động
(ngƣời)

Lao động
bình quân
(ngƣời/hộ)

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2008)


Theo số liệu thống kê năm 2007 tỉnh Tiền Giang có 404.805 hộ với tổng số
nhân khẩu là 1.762.114 người, bình qn là 4,35 người/hộ. Trong đó, tổng số lao
động của tỉnh là 1.128.838 người với bình quân 2,79 lao động/hộ.
22


Cai Lậy là huyện có dân số đơng nhất của tỉnh Tiền Giang (chiếm 18,4% tổng
số nhân khẩu của tỉnh) với tổng số hộ là 75.670 hộ; số nhân khẩu bình qn của hộ
thấp hơn chút ít so với bình qn của tỉnh, quy mơ gia đình huyện Cai Lậy tương đối
nhỏ 4,29 người/hộ, tổng lực lượng lao động của huyện là 204.802 người với bình
quân là 2,71 lao động/hộ.
Bảng 7: Hộ, nhân khẩu và lao động nông nghiệp tỉnh Tiền Giang (2006 – 2007)
Hộ nông nghiệp

Nhân khẩu

(hộ)

nông nghiệp (ngƣời)

Đơn vị
hành chính

Lao động
nơng nghiệp
(ngƣời)

2006

2007


2006

2007

TP. Mỹ Tho

3.631

4.312

13.344

17.138

7.297

10.468

TX. Gị Cơng

3.340

3.677

14.646

16.191

7.420


9.786

H. Tân Phước

9.423

9.509

39.535

40.630

21.805

26.139

H. Cái Bè

44.771

46.090

200.666

215.456

114.052

134.407


H. Cai Lậy

53.138

53.543

220.102

230.193

123.510

142.048

H. Châu Thành

34.657

34.729

137.914

150.212

76.201

95.032

H. Chợ Gạo


32.017

33.933

127.048

142.561

68.061

93.865

H. Gị Cơng Tây

29.461

30.128

120.120

136.503

65.380

87.132

H. Gị Cơng Đơng

24.951


26.304

115.456

119.573

61.727

75.680

235.389

242.225

998.831

1.068.457

545.453

674.557

Tổng cộng

2006

2007

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2007,2008)


Bảng số liệu trên cho thấy số hộ và lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao,
năm 2007 tỉnh Tiền Giang có số hộ nơng nghiệp là 242.225 hộ, so với năm 2006 thì
số nhân khẩu và lao động nơng nghiệp năm 2007 đều có xu hướng tăng khá nhanh
mặc dù số hộ nông nghiệp tăng lên không nhiều, như vậy quy mơ gia đình có chiều
hướng tăng, bình qn một hộ nơng nghiệp năm 2006 có 4,24 nhân khẩu, năm 2007
tăng lên 4,41 nhân khẩu và quy mô lao động/hộ cũng có sự gia tăng tương ứng, cụ
thể tăng từ 2,32 lên 2,78 tức tăng thêm 0,46 lao động/hộ.
23


3.4.4.2 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế
Tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng khá nhanh qua các năm, năm 2007
giá trị sản xuất tính theo giá thực tế của ngành là 7.995.203 triệu đồng, tăng hơn gấp
đơi so với năm 1995. Trong đó, giá trị sản xuất lớn nhất thuộc về các cây lương
thực, chiếm trên 40% đến gần 50% tổng giá trị sản xuất của ngành qua các năm từ
2000 đến 2007.
Bảng 8: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế

Năm

Tổng số

Lƣơng
thực

Rau đậu

Cây công
nghiệp

hàng năm

Cây công
nghiệp
lâu năm

Cây ăn
quả

Giá trị (triệu đồng)
1995

3.140.034

2.105.566

120.384

30.349

71.100

766.869

2000

4.207.746

2.042.706


397.323

5.566

84.592

1.625.776

2005

6.277.242

2.814.678

774.240

25.047

103.490

2.480.812

2006

6.499.683

2.754.095

785.604


19.827

105.223

2.754.974

2007

7.995.203

3.939.360

824.916

19.816

172.918

2.891.853

Cơ cấu (%)
1995

100,0

67,1

3,8

1,0


2,3

24,4

2000

100,0

48,5

9,4

0,1

2,0

38,6

2005

100,0

44,8

12,3

0,4

1,6


39,5

2006

100,0

42,4

12,1

0,3

1,6

42,4

2007

100,0

49,3

10,3

0,2

2,2

36,2


Nguồn: Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2007,2008)

Các loại cây ăn quả có giá trị sản xuất tương đối lớn, chiếm trên dưới 40% giá
trị ngành trồng trọt. Các loại rau đậu, cây công nghiệp hàng năm và lâu năm chiếm
tỷ trọng rất nhỏ. So với các địa phương khác ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
và trên cả nước thì Tiền Giang là tỉnh có giá trị sản lượng cây ăn quả chiếm tỷ trọng
rất cao trong cơ cấu trồng trọt và đóng góp quan trọng vào GDP của tỉnh.
24


3.4.5 Các loại cây ăn quả chủ lực của tỉnh Tiền Giang
So với các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, Tiền Giang có điều kiện tự nhiên
đất đai thổ nhưỡng, khí hậu khá thuận lợi cho phát triển kinh tế vườn. Năm 2007,
tồn tỉnh có 64.345 ha vườn cây ăn quả, với nhiều loại đặc sản nổi tiếng. Kinh tế
vườn đóng một vai trị quan trọng trong nơng nghiệp của Tiền Giang, giá trị sản
lượng cây ăn quả năm 2007 đạt 2.891.853 triệu đồng, chiếm gần 36,2% giá trị ngành
trồng trọt (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang).
Bảng 9: Một số loại cây ăn quả chủ lực của tỉnh Tiền Giang

Đơn vị tính: ha
Thƣơng hiệu trái cây

Địa bàn trọng điểm

Diện tích định hƣớng

Xồi cát Hịa Lộc

Huyện Cai Lậy


Bưởi lơng Cổ Cị

Huyện Gị Cơng Tây

2.000**

Sầu riêng Ngũ Hiệp

Huyện Cai Lậy

5.000**

Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim

Huyện Châu Thành

3.000*

Thanh long Chợ Gạo

Huyện Chợ Gạo

4.000*

Sơri Gị Cơng

Huyện Gị Cơng Tây

Khóm Tân Phước


Huyện Tân Phước

4.500*

500*
12.000*

Nguồn: Sở nông nghiệp & phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang
Chú thích: ** Định hướng năm 2010.
* Định hướng năm 2015

Dựa trên điều kiện môi trường sinh thái, Tiền Giang đã hình thành một số vùng
chuyên canh cây ăn quả đặc sản như vùng khóm nguyên liệu ở huyện Tân Phước,
vùng trồng sơ ri ở Gị Cơng, vùng thanh long (Chợ Gạo), vùng vú sữa Lò Rèn (Châu
Thành), vùng sầu riêng (Ngũ Hiệp, Long Trung, Long Tiên...huyện Cai Lậy), xoài,
cam, quýt, bưởi ở Cái Bè...

25


×