TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HỌC PHẦN: MÔI TRƯỜNG
NẠN PHÁ RỪNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI TỈNH
ĐĂK LĂK
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hải Yến - 1911142970
TP.HCM, tháng 4 năm 2021
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ NẠN PHÁ RỪNG......................4
1. TÀI NGUYÊN RỪNG...............................................................................................................4
1.1. Định nghĩa...................................................................................................................................4
1.2. Phân loại Tài nguyên rừng.........................................................................................................4
1.3. Vai trò của rừng..........................................................................................................................4
1.3.1 Vai trò của rừng:....................................................................................................................4
1.3.2 Vai trị phịng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái.....................................................................5
1.3.3 Vai trò xã hội..........................................................................................................................5
1.3.4 Vai trò của rừng trong cuộc sống..........................................................................................5
1.4. Tình trạng rừng hiện nay của thế giới.......................................................................................6
1.5. Tình trạng rừng hiện nay ở Việt Nam.......................................................................................7
2. NẠN PHÁ RỪNG......................................................................................................................7
2.1. Định nghĩa...................................................................................................................................7
2.2. Nạn phá rừng hiện nay ở Việt Nam...........................................................................................7
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỪNG Ở TỈNH ĐĂK
LĂK......................................................................................................................................................8
1. THỰC TRẠNG...........................................................................................................................8
2. NGUYÊN NHÂN.....................................................................................................................10
2.1. Nguyên nhân khách quan.........................................................................................................10
2.2. Nguyên nhân chủ quan.............................................................................................................10
3. HẬU QUẢ.................................................................................................................................13
4. GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ Ở ĐĂK LĂK............................................................................14
4.1. Về cơ chế, chính sách:...............................................................................................................14
4.2. Bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng:.........................................................................15
4.3. Xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, dự án trọng điểm:...............................................15
4.4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức:.........................................................................................15
4.5. Kiện toàn, đổi mới tổ chức sản xuất:.......................................................................................16
4.6. Đầu tư, phát triển vùng trồng dược liệu quy mô lớn, cơ sở sản xuất giống dược liệu, mơ
hình nơng lâm kết hợp:...................................................................................................................16
2
4.7. Triển khai các giải pháp ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh:.....................................16
4.8. Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ:.......................................................................17
4.9. Hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại:................................................................................17
4.10. Huy động vốn:.........................................................................................................................17
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................18
1. KẾT LUẬN...............................................................................................................................18
2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................18
CHƯƠNG IV.....................................................................................................................................19
CHƯƠNG V. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................19
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ NẠN PHÁ RỪNG
1. TÀI NGUYÊN RỪNG
1.1. Định nghĩa
Rừng là một hệ sinh thái phong phú nhất có trên mặt đất. Ở đó, các loại thực vật
đóng vai trị như một nhà máy khổng lồ cung cấp các chất hữu cơ, cung cấp oxy và
điều hịa khí hậu. Như vậy, rừng có ý nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội,
sinh thái và môi trường.
1.2. Phân loại Tài nguyên rừng
Theo tính chất và mục đích sử dụng, rừng được chia thành 3 loại là:
Rừng phòng hộ: gồm các rừng được sử dụng cho mục đích bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mịn, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, bảo vệ mơi trường
sinh thái. Rừng phịng hộ lại được chia thành 3 loại là rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng phòng hộ chống cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng ven biển.
Rừng đặc dụng: được sử dụng cho các mục đích đặc biệt như bảo tồn thiên
nhiên, bảo tồn nguồn gen động thực vật rừng, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh cho du lịch. Rừng đặc dụng
bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu văn hóa – lịch sử
và môi trường.
Rừng sản xuất bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, lâm
đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái.
1.3. Vai trò của rừng
1.3.1 Vai trò của rừng:
Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ
và lâm sản ngoài gỗ
Cung cấp động vật, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng
lớp dân cư.
Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.
4
Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho
con người.
Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...phục vụ nhu cầu đời
sống xã hội...
1.3.2 Vai trị phịng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái
Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hịa dịng chảy, chống xói mịn rửa
trơi thối hóa đất, chống bồi đắp sơng ngịi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn
hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện.
Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của
nước mặn...bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển...
Phịng hộ khu cơng nghiệp và khu đơ thị, làm sạch khơng khí, tăng dưỡng khí,
giảm thiểu tiếng ồn, điều hịa khí hậu tạo điều kiện cho cơng nghiệp phát triển.
Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế lũ lụt và
hạn hán, tăng độ ẩm cho đất...
Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...
Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi
dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.
1.3.3 Vai trò xã hội
Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng
để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã
hội...
1.3.4 Vai trị của rừng trong cuộc sống
Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái
khơ tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5
tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ
trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to
lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều
hịa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
5
Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn oxy ( rừng
thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
Mỗi người một năm cần 4.000kg O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000
m² cây xanh tạo ra trong một năm
1.4. Tình trạng rừng hiện nay của thế giới
Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO) cho biết tỷ lệ diện tích rừng bao
phủ trên tổng diện tích đất tồn cầu giảm từ 31,9% năm 2000 xuống còn 31,2% trong
năm 2020.
Theo FAO, thế giới mất khoảng 100 triệu ha rừng trong 20 năm qua.
Hiện rừng bao phủ toàn cầu vào khoảng 4,1 tỉ ha. Nạn phá rừng gia tăng mạnh ở
vùng châu Phi cận Sahara và Đông Nam Á. FAO cho hay rừng bị chặt phá chủ yếu để
nhường chỗ cho việc canh tác cây trồng và vật nuôi.
Tại Đông Nam Á, tỷ lệ diện tích rừng bao phủ diện tích đất hiện là 47,8% so với
49% vào năm 2015. Ở châu Phi cận Sahara, rừng bao phủ hiện là 27,8% so với
28,7% của 5 năm về trước. Tại Mỹ Latin, rừng giảm từ 47,4% năm 2015 xuống còn
46,7% trong năm nay.
Trong khi đó, một số nơi tại châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ, rừng bao phủ lại tăng
hoặc giữ nguyên so với 5 năm trước, nhờ những chính sách phục hồi rừng và cho
rừng mở rộng tự nhiên.
Khu rừng nhiệt đới Amazon hiện đang trải qua giai đoạn khủng khiếp khi hứng
chịu số vụ cháy rừng nhiều nhất một thập niên gần đây. Theo số liệu chính thức của
Trung tâm nghiên cứu vũ trụ quốc gia Brazil (INPE), tính từ ngày 15-8, đã có hơn
9.500 vụ cháy mới bùng phát ở Brazil, chủ yếu quanh lưu vực sông Amazon.
Thống kê cũng cho thấy, từ tháng 1 đến tháng 8-2019 khoảng 73.000 vụ cháy
rừng lớn, nhỏ đã xảy ra ở rừng Amazon, cao hơn 80% so với 39.759 vụ của năm
ngoái.
1.5. Tình trạng rừng hiện nay ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đông Nam Á, có tổng diện tích
lãnh thổ khoảng 331.700 km2, kéo dài từ 9- 23 độ vĩ bắc, trong đó diện tích rừng và
6
đất rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích tồn quốc (Tổng cục thống kê
năm 1994).
- Trước đây, rừng chiếm diện tích khoảng 60 triệu km2.
- Vào năm 1943 có khoảng 14 triệu ha, tỷ lệ che phủ 43% diện tích.
- Năm 1976 cịn 11 triệu ha, tỷ lệ che phủ còn 34%.
- Năm 1985 còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 30%.
- Năm 1995, còn 8 triệu ha và tỉ lệ che phủ còn 28%.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa công bố hiện trạng rừng tồn
quốc năm 2019. Theo đó, đến ngày 31/12/2019, diện tích đất có rừng là 14.609.220
ha; trong đó, rừng tự nhiên là 10.292.434 ha; rừng trồng là 4.316.786 ha.Diện tích đất
có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là 13.864.223 ha, tỷ lệ che phủ
là 41,89%.
Như vậy, so với công bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2018, diện tích đất có
rừng toàn quốc tăng 117.925 ha; tỷ lệ che phủ rừng tăng 0,24%.
2. NẠN PHÁ RỪNG
2.1. Định nghĩa
Phá rừng là quá trình chuyển đổi hay sự thay đổi của lớp phủ mặt đất từ rừng
sang các trạng thái khác (Palo et al., 1987; Turner & Meyer, 1994)
2.2. Nạn phá rừng hiện nay ở Việt Nam
Thống kê mới nhất của Cục Kiểm Lâm cho biết thì trong 9 tháng đầu năm 2017
có khoảng 155,68 ha rừng bị chặt phá và khoảng 5364,85 ha rừng bị cháy. Diện tích
hệ sinh thái rừng tự nhiên trên khắp cả nước bị suy giảm một cách nghiêm trọng.
Trong đó, theo như con số thống kê cịn cho biết độ che phủ rừng chỉ còn nằm trong
con số là chưa đầy 40%. Diện tích mặt hệ sinh thái rừng ngun sinh cịn khoảng
10%.
Nạn chặt phá rừng khơng những làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến Trái Đất mà
còn đó kéo theo rất nhiều những hệ lụy khác mà chính con người chúng ta phải gánh
chịu. Rừng mất đồng nghĩa với việc con người phải gánh chịu những thiên tai như:
7
Lũ quét, lũ đầu nguồn, sạt lở đất, biến đổi khí hậu khiến trái đất nóng dần lên làm cho
băng tan ở Bắc Cực khiến cho mực nước biến ngày một dâng lên,…
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỪNG Ở TỈNH
ĐĂK LĂK
1. THỰC TRẠNG
Đăk Lăk là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, có tổng diện tích tự nhiên
là 1.312.537 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp 714.082,88ha, chiếm 54,4% tổng
diện tích tự nhiên của tồn tỉnh. Rừng có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Đăk Lăk. Tuy nhiên, những năm gần đây do nhiều các nguyên
nhân khác nhau mà rừng Đăk Lăk liên tục bị suy giảm nhanh chóng cả số lượng và
chất lượng, là nguyên nhân của những thiên tai bất ngờ đã và đang có xu thế mạnh,
thường xuyên như lũ lụt, hạn hán.
Theo số liệu của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đắk Lắk, chỉ tính trong Quý I năm
2017, các cơ quan chức năng tỉnh Đắk Lắk đã tiến hành lập biên bản 293 vụ vi phạm.
Số vụ vi phạm trong quý 1 đã được xử lý là 227 vụ. Trong đó, cơ quan chức năng đã
tiến hành khởi tố nhiều vụ án hình sự, đã tịch thu 116 phương tiện các loại và 223
mét khối gỗ. Về tình hình phá rừng trong quý 1 năm 2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 18
vụ phá rừng, với diện tích là 61 ha…
Theo Bộ NN-PTNT, năm 2019, tổng diện tích có rừng của các tỉnh Tây Nguyên
là gần 2,6 triệu ha, chiếm 17,5% diện tích có rừng tại tỉnh Ðắk Lắk, năm 2019 và quý
I/2020, lực lượng chức năng phát hiện 1.359 vụ vi phạm, tịch thu gần 2.000 m3 gỗ,
xử lý hình sự 23 vụ với 34 bị can; tại Gia Lai, năm 2019, phát hiện 476 vụ, riêng hai
tháng đầu năm 2020, phát hiện 61 vụ. Cá biệt, chỉ trong hai tháng cuối năm 2019,
đầu năm 2020, lợi dụng thời điểm giáp Tết Nguyên đán, nhiều vụ phá rừng liên tục
xảy ra bị cơ quan chức năng phát hiện.
Trong 5 năm trở lại đây, Tây Nguyên có tốc độ suy giảm rừng khá nghiêm trọng
cả về diện tích và chất lượng với tổng diện tích có rừng giảm 312.416 ha, độ che phủ
8
của rừng giảm 5,8%, tỷ lệ rừng giàu chỉ còn 10,4%, trữ lượng rừng giảm hơn 25,5
triệu m³ (tương ứng giảm 7,8% tổng trữ lượng)…
Tỉ lệ che phủ rừng toàn khu vực Tây Nguyên đạt 45,92%. Đáng chú ý, diện tích
rừng tự nhiên của Tây Nguyên năm 2019 giảm đến gần 16.000 ha so với năm 2018.
Trong đó, Đắk Lắk là tỉnh có diện tích rừng giảm nhiều nhất, khoảng hơn 11.000 ha.
Trong năm 2019 và 5 tháng đầu năm 2020, khu vực Tây Nguyên đã phát hiện
4.863 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Đã xử lý 4.433 vụ vi phạm, trong đó xử
phạt hành chính 4.119 vụ, xử lý hình sự 314 vụ, tịch thu 9.898 m3 gỗ các loại. Phần
lớn các vụ là phá rừng làm nương rẫy, khai thác mua bán vận chuyển lâm sản trái
pháp luật. Toàn vùng xảy ra 9 vụ chống người thi hành công vụ làm 4 người bị
thương và thiệt hại tài sản.
Gần 140 ha rừng đã bị đốt phá, lấn chiếm. Đây là kết quả bước đầu kiểm tra tình
hình phá rừng tại khu vực giáp ranh huyện Ea Kar với huyện Krông Bông và M’Đrắk
mà VOV đã phản ánh. Chính quyền, ngành chức năng địa phương xác định, tình hình
phá rừng đang diễn ra rất phức tạp.
Theo báo cáo của UBND huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk, tình hình đốt phá rừng,
lấn chiếm đất rừng trên địa bàn trong mùa khô diễn ra ngày càng phức tạp.
Theo kết quả kiểm tra sơ bộ do các ngành chức năng của huyện Ea Kar, diện tích
rừng bị đốt phá, lấn chiếm khoảng 130-140ha.
Trong số những diện tích rừng bị phá, có 15-20ha có cây gỗ đứng bị cháy nham
nhở, cịn thực bì, cây bụi, lồ ơ, tre, nứa bị cháy hồn tồn. Có 10-15ha có cây gỗ lớn,
cây đường kính trung bình 10-35cm bị cắt hạ, phá trắng tồn bộ. Hơn 100ha còn lại
là cây bụi, cây gỗ, tre nứa rải rác và cây tái sinh.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Nguyên nhân khách quan.
Áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh do tăng cơ học, di cư tự do từ
nơi khác, đòi hỏi cao về đất ở và đất canh tác, những đối tượng này chủ yếu là những
hộ nghèo, đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên
rừng. Nhận thức về bảo vệ rừng cịn hạn chế, do đó vẫn tiếp tục phá rừng kiếm kế
9
sinh nhai, lấy đất canh tác hoặc làm thuê cho bọn đầu nậu, kẻ có tiền để phá rừng
hoặc khai thác gỗ, lâm sản trái phép.
Do cơ chế thị trường, giá cả một số mặt hàng nông, lâm sản tăng cao, nhu cầu về
đất canh tác các mặt hàng này cũng tăng theo, nên đã kích thích người dân phá rừng
để lấy đất trồng các loại cây có giá trị cao hoặc buôn bán đất, sang nhượng trái phép.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới, nhiều cơng
trình xây dựng, đường xá và cơ sở hạ tầng khác được xây dựng gây áp lực lớn đối với
rừng và đất lâm nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động phá rừng, khai
thác và vận chuyển lâm sản trái phép.
Tình hình thời tiết diễn biễn ngày càng phức tạp, khô hạn kéo dài, bão lũ xảy ra
thường xuyên gây thiệt hại không nhỏ tới tài ngun rừng. Diện tích rừng khoanh
ni phục hồi và rừng trồng tăng lên, dẫn đến nguy cơ xảy ra cháy rừng và sinh vật
hại rừng cao hơn.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật và cơ chế chính sách
về lâm nghiệp chưa được thực hiện có hiệu quả. Người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng
xa chưa nhận thức đầy đủ tính cấp thiết của việc bảo vệ và phát triển rừng, nên vẫn
tiếp tục phá rừng, có nơi cịn tiếp tay, làm thuê cho bọn đầu lậu, kẻ có tiền.
Hai là, các ngành, các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp xã nhận thức chưa đầy
đủ, tổ chức thực hiện thiếu nghiêm túc trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất
lâm nghiệp. ở những điểm nóng phá rừng, do lợi ích cục bộ, đã làm ngơ, thậm chí có
biểu hiện tiếp tay cho các hành vi phá rừng, khai thác, tiêu thụ lâm sản, sang nhượng
đất đai trái phép, nhưng không bị xử lý nghiêm túc. Sau một thời gian thực hiện các
biện pháp kiên quyết ngăn chặn tình trạng phá rừng theo chỉ đạo của Thủ tướng, một
số nơi có biểu hiện thỏa mãn với thành tích, khơng duy trì hoạt động thường xun,
do vậy tình trạng phá rừng và các hành vi vi phạm pháp luật tiếp tục tái xuất hiện.
Ba là, chủ rừng là các lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng không đủ năng lực để quản lý, bảo vệ diện tích rừng được giao. Một
số đơn vị có biểu hiện thiếu trách nhiệm, thơng đồng, tiếp tay cho hành vi phá rừng
10
(Đắk Nơng, Kon Tum, Gia Lai, Bình Thuận,...). Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân
và các tổ chức khác có diện tích quy mơ nhỏ nên khơng thể tự tổ chức lực lượng bảo
vệ rừng được giao, vì vậy Nhà nước đang phải hỗ trợ bảo vệ rừng cho những đối
tượng này. Gần 3 triệu hécta rừng chưa có chủ, thuộc trách nhiệm quản lý của Uỷ ban
nhân dân xã, nhưng chưa có cơ chế để chính quyền cấp xã thực hiện công tác quản
lý, bảo vệ rừng có hiệu quả.
Bốn là, cơ chế chính sách chậm đổi mới chưa tạo động lực thu hút các nguồn lực
cho bảo vệ rừng. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng thiếu rõ ràng, khi rừng bị mất, chủ
rừng (nhất là các chủ rừng thuộc Nhà nước) không phải chịu trách nhiệm trực tiếp.
Chính sách quyền hưởng lợi từ rừng chưa phù hợp với thực tiễn, lại chưa được các
địa phương thực hiện nghiêm túc. Công tác quy hoạch, kế hoạch thiếu tính khoa học,
chưa đồng bộ với các quy hoạch khác như quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, sử
dụng đất đai,... nên quy hoạch không được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên bị
phá vỡ. Công tác giao, cho thuê rừng, đất rừng, khoán bảo vệ rừng đã đạt được
những thành tựu đáng kể, nhưng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn rất
chậm, theo dõi việc sử dụng đất rừng sau khi giao, cho thuê chưa thường xuyên.
Thiếu sự đồng bộ, gắn kết trong tổ chức thực hiện các chương trình, dự án (chương
trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo; các chương trình 135; 132 và 134; 120; 661).
Việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật chậm,
chưa kịp thời quy định các biện pháp phối hợp để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
của lâm tặc và người có trách nhiệm quản lý Nhà nước. Chưa có chiến lược hoàn
thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, do vậy việc ban hành các văn bản
đơn hành cịn mang tính giải quyết tình thế cấp thiết.
Năm là, chưa huy động được các lực lượng của xã hội cho bảo vệ rừng. Phối hợp
giữa các lực lượng Công an, Quân đội, Kiểm lâm ở nhiều địa phương chưa thật sự có
hiệu quả, cịn mang tính hình thức, nhiều tụ điểm phá rừng trái phép chưa có phương
án giải quyết của liên ngành. Việc xử lý các vi phạm chưa kịp thời, thiếu kiên quyết,
cịn có những quan điểm khác nhau của các cơ quan chức năng ở một số địa phương.
Trong khi lâm tặc phá rừng, khai thác gỗ trái phép với thủ đoạn ngày càng tinh vi,
11
xảo quyệt; chống trả người thi hành công vụ ngày càng hung hãn; không xử lý kiên
quyết, nghiêm minh, lâm tặc sẽ coi thường pháp luật và tiếp tục chống người thi hành
công vụ với mức độ phổ biến hơn.
Sáu là, lực lượng kiểm lâm mỏng, địa vị pháp lý chưa rõ ràng, trang thiết bị,
phương tiện thiếu thốn, lạc hậu. Chế độ chính sách cho lực lượng kiểm lâm chưa
tương xứng với nhiệm vụ được giao. Vì vậy, ở những vùng trọng điểm phá rừng nếu
chỉ có lực lượng kiểm lâm khơng thể giải quyết dứt điểm. Trình độ chun mơn
nghiệp vụ cịn hạn chế (nhất là nghiệp vụ vận động quần chúng), một số công chức
kiểm lâm dao động trước khó khăn, thậm chí có biểu hiện tiêu cực. Công tác đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ, giáo dục đạo đức phẩm chất cho đội ngũ bảo vệ rừng nhất là
kiểm lâm chưa được coi trọng đúng mức, nên chưa có cơ sở vật chất cho việc đào
tạo, huấn luyện.
Bảy là, cơ sở vật chất cho công tác bảo vệ rừng hết sức khó khăn. Những năm
qua nguồn đầu tư cho bảo vệ rừng chủ yếu từ chương trình 661, nhưng chỉ được 5%
cho xây dựng cơ sở hạ tầng, vì vậy các cơng trình phịng cháy, chữa cháy rừng, cơng
trình nghiệp vụ khác được xây dựng khơng đáp ứng được yêu cầu bảo vệ rừng bền
vững. Tỷ trọng vốn đầu tư của xã hội cho công tác bảo vệ rừng không đáng kể.
3. HẬU QUẢ
Theo chuyên gia lâm nghiệp - GS Nguyễn Ngọc Lung, rừng phát huy hiệu quả
trong việc chắn gió, cản sức nước và góp phần làm suy yếu sức mạnh của gió tại các
vùng mà bão đi qua. Mặt khác, rễ của cây cũng sẽ góp phần hút nước lũ.
Hậu quả của việc phá rừng là tình trạng biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà kính làm
trái đất ấm dần lên, hạn hán, nước biển dâng cao, ơ nhiễm mơi sinh, đói kém… Theo
Tổng cục Phòng, Chống thiên tai, mỗi năm nước ta xảy ra khoảng 10-15 trận lũ quét,
sạt lở đất, đặc biệt là tại các vùng núi phía Bắc, Trung bộ, Tây Nguyên và Đông Nam
bộ. Thời tiết cực đoan, mưa lớn, mưa kéo dài là nguyên nhân kích hoạt lũ quét và sạt
12
lở đất, cuốn theo cây cối, đất đá, thậm chí tính mạng, tài sản của con người. Mưa bão
lũ xảy ra ở nước ta ngày càng tăng; trở thành mối đe dọa nguy hại đến cuộc sống con
người và nền kinh tế đất nước.
Ngồi do biến đổi khí hậu, đặc điểm địa lý thì tình trạng mưa lũ ở nước ta trở
nên nghiêm trọng, khốc liệt hơn là do nạn chặt phá rừng. Chính điều này gây ra sự
suy giảm thảm thực vật ở lưu vực; khả năng cản trở dòng chảy khi mưa lũ giảm,
khiến tốc độ di chuyển của mưa lũ nhanh hơn. Bên cạnh đó, cịn vấn nạn phá rừng
đầu nguồn để khai thác gỗ, phát triển nông nghiệp, thủy điện…
Trong một thời gian dài, hậu quả của việc phá rừng đã khiến diện tích rừng
phịng hộ, đầu nguồn tại các tỉnh thành tại miền Trung bị san bằng để làm thủy điện,
gây khó khăn khiến cho việc điều tiết nước ở khu vực thượng nguồn bị ảnh hưởng
khi mưa lớn.
Diện tích rừng phịng hộ, rừng đầu nguồn bị chặt phá gây mất khả năng điều tiết
nước ở thượng nguồn khi xảy ra mưa lớn. Đây chính là nguyên nhân khiến mưa lũ, lũ
lụt… nghiêm trọng hơn. Rừng đầu nguồn bị chặt phá cũng khiến cho cường độ của
nước dâng lên cao hơn, lũ đi nhanh hơn.
Viện Nghiên cứu môi trường nông nghiệp nông thôn cũng chỉ ra rằng, thực tế
rừng tăng diện tích, đồi núi trọc giảm dần, nhưng các năm qua nước ta vẫn bị lũ lụt
tàn phá nghiêm trọng. Rừng trồng phòng hộ chất lượng số lượng chưa đảm bảo.
Rừng phòng hộ tự nhiên bị chặt phá, khai thác bừa bãi khơng duy trì được cấu trúc tự
nhiên giảm thiểu khả năng phịng hộ.
Chính vì vậy, nhiệm vụ cấp bách hiện nay là cần phải tích cực khơi phục rừng
phịng hộ đầu nguồn, đặc biệt là các khu vực thường gây ra lũ quét, nhằm bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ lớp phủ thực vật, tăng khả năng giữ nước của lưu vực, hạn
chế khả năng tập trung dòng chảy lũ.
4. GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ Ở ĐĂK LĂK
Theo Chủ trương đóng cửa rừng của Thủ tướng Chính phủ, đề án “Bảo vệ, khôi phục
và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên, giai đoạn 2016 - 2030” của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn có nội dung như sau
13
4.1. Về cơ chế, chính sách:
Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách
hiện hành. Giai đoạn 2021 - 2030, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách lâm
nghiệp đặc thù phù hợp với tỉnh Kon Tum theo hướng khuyến khích hình thành hệ
thống quản lý rừng cộng đồng, trên cơ sở giao rừng cho hộ gia đình, nhóm hộ, thơn
làng; sử dụng hợp lý một phần đất lâm nghiệp khơng có rừng để bố trí đất sản xuất
cho người dân, góp phần ổn định đời sống gắn với bảo vệ, phát triển rừng lâu dài; xã
hội hóa đầu tư hình thành vùng lâm sản ngoài gỗ (sâm Ngọc Linh, Song Mây...).
4.2. Bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng:
Tăng cường công tác đấu tranh, ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm Luật Lâm
nghiệp; tổ chức phối hợp bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng giữa các lực lượng
Kiểm lâm, Cơng an, Qn đội và các tổ chức chính trị, xã hội. Tăng cường kiểm tra
và thanh tra việc chuyển mục đích sử dụng rừng và đất có rừng tự nhiên sang mục
đích khác. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nâng cao vai trò trách nhiệm của lực
lượng vũ trang trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là đối với lực lượng
Kiểm lâm, Công an, Qn đội. Rà sốt, xác định các điểm nóng vi phạm Luật Lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh, xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm tra, truy quét đột xuất và
thường xuyên tại các khu vực trọng điểm để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
nghiêm hành vi vi phạm theo quy định. Chủ động thành lập các chốt, trạm liên ngành
để tăng cường khả năng kiểm tra, kiểm soát và điều động tăng cường các Đội kiểm
lâm cơ động để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm đối với
các tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm để rừng bị phá trái phép, không phát hiện ngăn
chặn xử lý kịp thời...
4.3. Xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, dự án trọng điểm:
Tổng kết Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững giai đoạn 20162020; tiếp tục nghiên cứu đề xuất Đề án phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững
giai đoạn 2020 - 2030 để tổ chức thực hiện. Đẩy nhanh giao đất giao rừng, cho thuê
14
rừng đối với tồn bộ diện tích rừng do UBND cấp xã đang quản lý, phấn đấu đến
cuối năm 2020 rừng phải có chủ thật sự. Tổ chức thực hiện Phương án thí điểm giao
rừng cho lực lượng bộ đội quản lý, bảo vệ và hưởng lợi từ rừng; nhất là diện tích
rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý trong khu vực biên giới.
4.4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức:
Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về giá trị
kinh tế, xã hội, mơi trường, an ninh quốc phịng của rừng; nâng cao ý thức, trách
nhiệm về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng. Vận động các hộ gia đình sống
trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ
rừng; tăng cường hoạt động khuyến lâm, xây dựng các mơ hình lâm nghiệp chất
lượng cao, khuyến khích phát triển nơng lâm kết hợp, canh tác hiệu quả bền vững.
Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ trực tiếp bảo vệ rừng; ứng
dụng khoa học công nghệ và những sáng kiến kinh nghiệm trong quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
4.5. Kiện toàn, đổi mới tổ chức sản xuất:
Thực hiện tốt công tác sắp xếp, đổi mới Công ty lâm nghiệp. Khuyến khích các
tổ chức kinh tế tổ chức sản xuất theo chuỗi sản phẩm từ trồng rừng, thu mua nguyên
liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển vùng cây nguyên liệu gắn với chế biến
gỗ rừng trồng. Đẩy mạnh xây dựng mơ hình hợp tác xã lâm nghiệp, nhân rộng và
phát triển mạnh hệ thống hợp tác xã lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
4.6. Đầu tư, phát triển vùng trồng dược liệu quy mô lớn, cơ sở sản xuất giống
dược liệu, mô hình nơng lâm kết hợp:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND ngày
19/7/2018 của HĐND tỉnh về Đề án đầu tư, phát triển và chế biến dược liệu trên địa
bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Tổ chức thí điểm mơ hình cho
th rừng đặc dụng để trồng Sâm Ngọc linh và dược liệu dưới tán rừng theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ. Có cơ chế chính sách vay vốn hợp lý, tạo điều kiện cho tổ
15
chức, cá nhân tham gia các chương trình về phát triển rừng: trồng dược liệu dưới tán
rừng, nông lâm kết hợp.
4.7. Triển khai các giải pháp ổn định dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh:
Tổ chức thực hiện các giải pháp ổn định dân di cư tự do trên địa bàn và quản lý, sử dụng
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Quản lý chặt chẽ dân di cư tự do, tổ chức tuyên
truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ; tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết
đất sản xuất cho dân di cư phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đối tượng đảm
bảo theo quy định, không để xảy ra tình trạng dân di cư tự do phá rừng lấy đất sản xuất.
Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững, đảm bảo cuộc sống của người
dân sống trong và gần rừng được ổn định, nhất là vùng có người đồng bào dân tộc thiểu
số.
4.8. Nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ:
Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ tái cơ cấu
ngành. Ưu tiên các nghiên cứu cải thiện giống cây trồng và thâm canh rừng, khảo
nghiệm mở rộng các giống tiến bộ kỹ thuật, giống nhập nội, giống chất lượng cao
phục vụ trồng rừng gỗ lớn, công nghệ chế biến. Rà sốt, đánh giá cụ thể bố trí cây
trồng nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả cây trồng nông nghiệp, công nghiệp
và lâm nghiệp), đề xuất cơ cấu cây trồng rừng hợp lý nhằm thích ứng với biến đổi khí
hậu trên địa bàn.
4.9. Hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại:
Thực hiện các cam kết, hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nước có chung đường
biên giới như Lào, Campuchia trong công tác bảo vệ rừng, chống buôn bán gỗ bất
hợp pháp và động vật hoang dã. Đẩy mạnh hội nhập trên các lĩnh vực như phát triển
vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chế biến, xuất khẩu lâm sản,
quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; tranh thủ các nguồn viện trợ quốc tế.
4.10. Huy động vốn:
16
Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ bảo vệ rừng, trồng rừng
đặc dụng, phòng hộ; các vườn quốc gia; hỗ trợ trồng rừng sản xuất ở địa bàn các
huyện. Huy động các thành phần kinh tế trong nước theo cơ chế liên doanh, liên kết
giữa hộ nơng dân và doanh nghiệp cùng góp vốn để phát triển rừng, hình thành vùng
nguyên liệu cho chế biến gỗ; phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ rừng; khuyến
khích phát triển nơng lâm kết hợp, trang trại lâm nghiệp theo quy định. Khuyến khích
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển lâm nghiệp thơng qua chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐCP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính
phủ./.
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Tài nguyên rừng Viêt Nam nói chung và Đắk Lắk nói riêng đang gặp phải nhiều
vấn đề như nạn phá rừng trái phép dưới nhiều hình thức và mục đích khác nhau đang
diễn ra rất phức tạp, gây nhiều khó khăn cho các cấp chính quyền cũng như cơ quan
chức năng trong vấn đề quản lý. Đây là vấn đề mang tính xã hội cao, để giải quyết
vấn nạn này không đơn thuần là giải pháp riêng biệt của một ngành, một lĩnh vực mà
cần có những giải pháp tổng hợp với sự tham gia của nhiều ngành chức năng. Những
năm vừa qua,nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã được thực hiện đã có tác động
tích cực, góp phần thay đổi bộ mặt của các vùng miền núi, song vẫn chưa giải quyết
được triệt để nạn phá rừng. Với việc đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về quản lý
bảo vệ rừng trong những năm gần đây, nhận thức của đa số người dân về hành vi này
đã được nâng lên rõ rệt. Nhiều người dân đã biết phá rừng trái phép là hành vi vi
phạm pháp luật và sẽ gây hại về môi trường. Tuy nhiên, do tác hại của phá rừng
17
không diễn ra ngay nên người dân thường chỉ thấy cái lợi trước mắt mà không quan
tâm đến cái hại lâu dài.
2. KIẾN NGHỊ
Các hình thức xử phạt và chế tài của luật pháp vẫn chưa đủ mạnh, chưa đủ sức
răn đe, việc xử lý vi phạm gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều trường hợp người vi phạm
là người dân tộc thiểu số, đời sống khó khăn, khơng có khả năng chấp hành các quyết
định xử phạt, dẫn đến nhiều vụ việc khơng xử lý triệt để, do vậy tính giáo dục vàăn
đe chưa được đề cao. Chính vì vậy, Nhà nước cần thắt chặt hơn nữa trong công tác
bảo vệ và phát triển rừng đồng thời đưa ra các giải pháp trước mắt và lâu dài nguồn
tài nguyên này.
CHƯƠNG IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> ,
/>
hon-43-trieu-ha-rung-da-bien-mat-trong-thap-ky-qua-572810.html
18
/> /> /> /> />
19