Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển của ba giống cúc sao nhái (Cosmos bipinnatus Cav.) tại Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP .HỒ CHÍ MINH
KHOA NƠNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH TRỒNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA BA GIỐNG CÚC SAO
NHÁI (Cosmos bipinnatus Cav.) TẠI THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÀNH:

NƠNG HỌC

KHĨA:

2017-2021

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN VĂN TIẾN

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021


KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH TRỒNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA BA GIỐNG CÚC SAO
NHÁI (Cosmos bipinnatus Cav.) TẠI THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả
TRẦN VĂN TIẾN


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN PHƯƠNG

2


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
hiệu trường đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Ban Chủ nhiệm khoa Nông
học đã môi trường học tập thuận lợi và tạo điều kiện cho em được thực hiện thí
nghiệm tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý Thầy Cô đã trực tiếp giảng dạy em trong
bốn năm học vì sự truyền đạt kiến thức tận tình..
Em xin dành sự tri ân và lòng biết ơn sâu sắc gửi đến thầy Nguyễn Phương Giảng viên bộ môn Di truyền – Giống, trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn em, tận tình chỉ bảo, đồng hành hỗ trợ em sát sao
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn tất cả các bạn và các anh chị đã hỗ trợ em thực hiện đề tài. Em
xin cảm ơn các anh chị khóa trên đã cho em những nguồn tài liệu bổ ích để em tham
khảo, làm cơ sở thực hiện khóa luận này.
Với sự tơn kính và lịng u quý vô hạn, con cảm ơn Cha, Mẹ và các thành viên
trong gia đình đã ln u thương, ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
việc học tập của con.
Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Trần Văn Tiến

3


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển
của ba giống cúc sao nhái (Cosmos bipinnatus Cav.) tại Thủ Đức Thành phố Hồ Chí
Minh” . Đề tài đã được thực hiện từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2020 tại trại thực
nghiệm khoa Nông học, trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh nhằm xác
định được mật độ trồng phù hợp cho các giống cúc sao nhái trong thí nghiệm sinh
trưởng và phát triển khi trồng ở vụ Thu Đông tại Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả đạt được như sau: Khoảng cách trồng tác động có ý nghĩa về mặt thông
kê đối với: ngày ra hoa đầu tiên, chiều cao cây, số nhánh, số lá, đường kính tán, số nụ,
số hoa. Giống tác động có ý nghĩa về mặt thống kê đối với: tỷ lệ nảy mầm, ngày phân
nhánh, ngày ra nụ, ngày ra hoa, thời gian sinh trưởng phát triển, số nhánh, số lá, đường
kính tán, số nụ, số hoa, tỷ lệ hoa nở, đường kính hoa, tình hình dịch hại. Tương tác
giữa các mức khoảng cách và các giống tác động có ý nghĩa về mặt thống kê đối với:
ngày ra hoa đầu tiên, chiều cao cây, số nhánh, số lá, đường kính tán, số nụ, số hoa.
Giống cúc sao nhái lùn – Cosmos Orange (FCOS62) trồng với khoảng cách 25
x 45 cm có ngày phân nhánh sớm nhất (14,3 NST, thời gian sinh trưởng, phát triển
nhanh nhất (51,5 ngày); Số nhánh (29,4 nhánh), số lá (98,3 lá); đường kính tán (39,5
cm) cao nhất, tỉ lệ bệnh hại (2,0 cây/NT) thấp nhất; Số hoa (42,7 hoa), đường kính hoa
(5,2 cm) và có màu sắc hoa được nhiều người yêu thích nhất.

MỤC LỤC
4


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
ANOVA
BVTV
Ctv
ĐC
SPD
ĐBSCL
LLL
NSG
NST
NT
PT
SC
SL
ST
TGSTPT
TM
TNHH
WP

Viết đầy đủ (Ý nghĩa)
Analysis of variance (Phân tích phương sai)
Bảo vệ thực vật
Cộng tác viên
Đối chứng
Split-plot design (kiểu thí nghiệm có lơ phụ)
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Lần lặp lại
Ngày sau gieo
Ngày sau trồng

Nghiệm thức
Phát triển
Suppension concentrate (Huyền phù đậm đặc)
Soluble Liquid (Dung dịch)
Sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng phát triển
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Wettable Powder (dạng bột tan trong nước)

5


DANH SÁCH BẢNG
Trang

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.7 Cách đo chiều cao19
Hình 2.8 Cách đo đường kính tán20
Hình 2.9 Cách đo đường kính thân20
Hình 2.10 Cách đo đường kính hoa1
Hình 2.11 Cây đủ tiêu chuẩn để trồng ra đất5
Hình 2.12 Trồng ở khoảng cách 25x25 cm 5
Hình 2.13 Trồng ở khoảng cách 25x35 cm5
Hình 2.14 Trồng ở khoảng cách 25x45 cm5
Hình 2.15 Hệ thống tưới5
Hình 3.1 Hình dạng hoa và màu sắc của 3 giống cúc sao nhái 41
Hình 3.2 Cây bị bệnh héo xanh vi khuẩn43

Hình 3.3 Giống FCOS 062 trồng với khoảng cách 25 x 25 cm 30 NST43
Hình 3.4 Giống FCOS 062 trồng với khoảng cách 25 x 35 cm 30 NST43
Hình 3.5 Giống FCOS 062 trồng với khoảng cách 25 x 45 cm 30 NST43
6


7


GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Cúc sao nhái (Cosmos bipinnatus Cav.) thuộc họ Cúc có xuất phát từ Mexico
nhập nội vào các nước nhiệt đới để trồng ở vườn hoặc làm hoa cắm lọ. Cúc sao nhái là
cây thân thảo sống hàng năm, phân nhánh nhiều, chiều cao trung bình từ 0,5 – 1 m,
hoa rất đẹp và đa dạng về màu sắc. Cúc sao nhái được rất nhiều người ưa chuộng vì
thích hợp với nhiều vùng điều kiện khí hậu (Trần Hợp, 2000).
Hiện nay tại Việt Nam mơ hình trồng sao nhái trồng chậu là phổ biến nhất, tuy
nhiên phương pháp trồng luống lại thích hợp nhất để áp dụng vào các tháng mùa mưa
(Bảo Bình, 2018). Cúc sao nhái có màu hoa đẹp, dễ chăm sóc vì vậy nhu cầu sử dụng
cúc sao nhái rất lớn trong việc tôn tạo cảnh quan. Hoa sao nhái với màu sắc và vẻ đẹp
bình dị của đã khuyến khích các nhà chọn tạo giống tìm tịi, tạo ra giống mới có đặc
trưng hình thái đẹp phù hợp với nhiều vùng khí hậu.
Bên cạnh yếu tố giống, khoảng cách trồng đóng vai trị quan trọng trong điều
khiển tiểu khí hậu, từ đó nâng cao năng suất cà chất lượng cây trồng. Khoảng cách
thích hợp giúp việc sử dụng phân bón, cường độ ánh sáng và sự thống khí cho cây
trồng tốt hơn nâng cao năng suất và phẩm chất cây trồng (Ravindran và ctv, 1986).
Đối với canh tác hoa cúc, khoảng cách trồng ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng hoa (Shivakumar, 2000). Tuy nhiên việc nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
đối với canh tác hoa cúc nói chung và cúc sao nhái nói riêng vẫn cịn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh

trưởng, phát triển của ba giống cúc sao nhái (Cosmos bipinnatus Cav.) tại quận Thủ
Đức thành phố Hồ Chí Minh” đã được thực hiện.
Mục tiêu
Xác định được giống và mật độ trồng cúc sao nhái thích hợp sinh trưởng và
phát triển tại Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh.
8


u cầu
Bố trí thí nghiệm ngồi đồng, chăm sóc và theo dõi chính xác các chỉ tiêu thời
gian sinh trưởng phát triển, các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, phẩm chất, tình hình
sâu bệnh hại của cây cúc sao nhái tại thành phố Hồ Chí Minh.
Giới hạn
Thí nghiệm chỉ được thực hiện với 3 giống cúc sao nhái với 3 mật độ trồng,
trồng trên nền đất tại trại thực nghiệm khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020.

9


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1

Giới thiệu chung về cúc sao nhái

1

Nguồn gốc và phân loại


Nguồn gốc
Hoa sao nhái hay cúc chuồn có danh pháp khoa học Cosmos bipinnatus Cav. là
một lồi thực vật thuộc họ Cúc có nguồn gốc tại các vùng đất nhiều bụi rậm và bãi cỏ
của Mêhicô (với nhiều loài nhất), tiếp đến là miền nam Hoa Kỳ (Arizona, Florida),
Trung Mỹ và miền bắc Nam Mỹ kéo dài về phía nam tới Paraguay.
Phân loại
Theo Hồ Đình Hải (2013), chi Cúc tây (Cosmos) có khoảng 20 – 26 loài với
nhiều giống hoang dại, giống lai. Chi Cúc tây (Cosmos) được nhà phân loại thực vật
học Cavanilles (1745 – 1804) người Tây Ban Nha phân loại và đặt tên vào cuối thế kỷ
thứ 18.
Cây cúc sao nhái (Cosmos caudatus) là loài thực vật thuộc Chi cúc tây
(Cosmos), được Kunth (1788 – 1850) mô tả và phân loại vào năm 1820 ở khu vực gần
Havana (Cuba).
2

Đặc điểm thực vật học
Theo Hồ Đình Hải (2013), cây cúc sao nhái (Cosmos bipinnatus Cav.) thuộc

loài cây thân thảo hằng niên. Thường mọc hoang dọc theo bờ ruộng, trên vườn đất ẩm,
trên nương, rẫy. Cúc sao nhái kép lùn có các đặc điểm sau:
10


- Rễ chùm, phát triển theo chiều ngang ở tầng đất mặt 5 – 20 cm.
- Cây thân thảo mọc đứng, chiều cao biến động từ 20 – 35 cm với nhiều màu
sắc khác nhau như: hồng, tím, đỏ, vàng nhạt hay vàng cam. Vỏ thân màu xanh nhạt có
nhiều phớt tím, có lơng thưa có khả năng phân nhánh tốt, có nhiều đốt giịn dễ gãy.
- Lá kép 3 lần, mọc so le, màu xanh, rìa lá có răng cưa thưa. Gốc cuống phát
triển thành bẹ, cuống dài 1 – 7 cm, chiều dài lá kép 10 – 20 cm, lá chét mọc đối diện,
có 1 lá chét ở đỉnh. Lá chét hình thoi đỉnh nhọn đơn giản, gân lá hình lơng chim, lá

non và lá già đều mềm.
- Hoa mọc đơn độc hoặc từng cụm với vài hoa cánh hoa kép xếp chồng lên
nhau mọc ở phần đỉnh của cây. Vịng hoa ngồi có cánh mơi lớn, mỏng có gân và đỉnh
chia răng khơng đều. Trong tự nhiên sao nhái ra hoa sau mọc khoảng 1 tháng và ra hoa
mạnh trong các tháng 6 – 11.
- Quả bế thn có mỏ, mỗi hoa có 5 – 10 hạt.
Đối với giống được sử dụng trong thí nghiệm gồm 3 tơng màu chính: đỏ, vàng,
cam. Các giống có chiều cao dao động 30 – 50 cm thuộc nhóm thân thấp và là hoa
kép.
3

Điều kiện ngoại cảnh

1

Nhiệt độ
Họ cúc có nguồn gốc ơn đới ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ thích hợp để cúc sao

nhái sinh trưởng phát triển tốt nhất là 20 – 30°C vào ban ngày và 20°C vào ban đêm.
Tuy vậy cúc sao nhái vẫn phát triển tốt trong phạm vi nhiệt độ 10 – 35°C và có khả
năng chịu nắng trung bình. Nếu nhiệt độ >35°C và nhiệt độ <10°C làm cho cúc sinh
trưởng phát triển kém, giai đoạn cây con yêu cầu nhiệt độ cao hơn (Phạm Văn Duệ,
2005).
Nhiệt độ ảnh hưởng một cách đáng kể đến tất cả các mặt phát triển của cây hoa
cúc như số lá, độ dài thân, thời gian ra hoa, số lượng và kích cỡ hoa (Ploeg và
11


Heuvelink, 2005; Carvalho và ctv, 2005).
2


Ánh sáng
Nhiệt độ và ánh sáng không tác động một cách riêng lẽ mà phối hợp làm kiềm

hãm hay thúc đẩy sinh trưởng phát triển của cúc vì vậy cần cân bằng hai yếu tố (Wang
và Chen ,1996).
Yulian và Fujime (1995) đã kết luận cúc là cây ngày ngắn ưa sáng và đêm lạnh.
Ngoài ra Kawata (1987) đã khẳng định, thời gian chiếu sáng rất quan trọng cho cây
hay nói cách khác ngày đêm dài ngắn có tác dụng khác nhau đối với lồi hoa này, hầu
hết các giống cúc trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng cần ánh sáng dài trên 13 giờ,
còn các giai đoạn trổ bông cần ánh sáng ngày 9 – 10 giờ cường độ chiếu sáng trung
bình là 19.000 đến 23.000 lux. Trong đó Cúc sao nhái nói riêng thuộc loại thực vật ưa
sáng, nên trồng sao nhái ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời.
Đa số các giống cúc phản ứng khá chặt chẽ với quang chu kỳ, do vậy ở điều
kiện tự nhiên mỗi giống chỉ trồng ở thời vụ nhất định. Để khắc phục hiện tượng trên,
người trồng hoa thường áp dụng biện pháp thắp đèn để kéo dài thời gian chiếu sáng
trong ngày (Nguyễn Quang Thạch và Đặng Văn Đông, 2002).
3

Ẩm độ
Cúc sao nhái yêu cầu ẩm độ đất 60 – 70%, ẩm độ khơng khí 55 – 65%. Nếu

ẩm độ khơng khí > 80% thì cây sinh trưởng mạnh, nhưng dễ mắc một số bệnh do nấm.
Thời kỳ thu hoạch cần thời tiết khô ráo, tuy nhiên nếu ẩm độ kém thì cây có thể bị
vàng lá. Nước dùng để tưới cho cây phải là nước có độ pH từ 6,5 đến 7,5. Khơng được
dùng nước nhiễm phèn hay nhiễm mặn để tưới cho cây (Phạm Thị Minh Tâm và
Nguyễn Phạm Hồng Lan, 2017).
4

Dinh dưỡng

Theo Phạm Thị Minh Tâm và Nguyễn Phạm Hồng Lan (2017), yêu cầu dinh

dưỡng đối với nhóm hoa họ cúc:
12


Đạm: Cần nhiều ở giai đoạn sinh trưởng thân lá. Nên sử dụng hỗn hợp đạm vô
cơ với phân chuồng hoặc phân vi sinh bón cho cây để cân đối dinh dưỡng.
Lân: Phân lân giúp cho bộ rễ khỏe, thân cứng và hoa đẹp, bền màu. Giúp tăng
cường hút các chất dinh dưỡng khác.
Kali: Phân kali giúp cho cây trao đổi và vận chuyển đường bột, lá quang hợp
tốt, thân cứng cáp, hoa đẹp và bền màu.
Phân vi lượng: Là loại phân cây cần rất ít nhưng khơng thể thay thế được. Các
loại phân vi lượng thường được bón qua lá vào thời kỳ cây con với nồng độ rất thấp
(từ 0,01 – 0,02%). Hiện nay, các loại phân được làm và pha chế bằng cách tưới phun
qua lá, rất dễ sử dụng.
Lượng phân nguyên chất bón cho 1.000 m 2 là 25 kg N + 16 kg P 2O5 + 20 kg
K2O (Trần Danh Sửu, 2017).
4

Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của hoa cúc sao nhái
Theo Krow (2010), sinh trưởng và phát triển của cây hoa Cúc gồm các giai

đoạn:
Giai đoạn nảy mầm: Hoa Cúc bắt đầu nảy mầm từ 3 – 5 NSG. Hạt giống sẽ nảy
mầm bên trong hạt khi được che phủ bằng một lớp giá thể mỏng để ngăn chặn bớt ánh
sáng. Và sau khi hạt giống hoa Cúc đã ra được hai mầm và vỏ hạt được đưa ra khỏi
mặt đất nhờ sự nảy mầm thượng địa đến khi lá mầm bắt đầu mở ra, tách hoàn toàn ra
khỏi vỏ hạt. Kết thúc giai đoạn nảy mầm vào khoảng 5 – 7 NSG.
Giai đoạn cây con: Bắt đầu bước vào giai đoạn cây con vào khoảng 7 NSG, khi

hai lá mầm hoặc thân xanh đầu tiên xuất hiện đến khi cây bắt đầu ra lá thật. Cây con
bắt đầu chịu được ánh sáng trực tiếp từ mặt trời. Sau khoảng 10 – 12 NSG cây bắt đầu
có lá thật. Khoảng 35 NSG, khi cây có 6 – 7 cặp lá thật, ta tiến hành ngắt ngọn, chỉ
chừa lại 4 – 5 cặp lá thật. Kết thúc giai đoạn cây con vào khoảng 40 NSG.

13


Giai đoạn ra hoa: Cây hoa cúc bắt đầu ra hoa vào khoảng 45 – 50 NSG, nụ hoa
ở ngọn sẽ ức chế chồi bên phát triển. Do đó việc bỏ nụ hoa sẽ kích thích các chồi bên
phát triển, kích thích sự ra hoa liên tục. Tổng thời gian sinh trưởng, phát triển của cây
hoa cúc khoảng 75 NSG.
Đối với 3 giống cúc sao nhái làm thí nghiệm giai đoạn sinh trưởng vào khoảng
7 – 40 NST, các giống ra hoa đồng loạt trong khoảng 47 – 50 NSG.
5

Giá trị sử dụng
Đây là loại hoa được nhiều người ưa chuộng, mua về trồng làm cảnh bởi luôn

mang lại tinh thần thoải mái, thư giãn cho người thưởng thức chúng (Võ Văn Chi và
Trần Hợp, 1999).
Cúc sao nhái có giá trị cao về thẩm mỹ, y học, thực phẩm và kinh tế:
- Cúc sao nhái thường được trồng thành cụm trang trí sân vườn, ban cơng, cơng
viên, cây có thể được trồng trong chậu hoặc dọc lối đi, với màu hoa đẹp, sặc sỡ vừa
giúp tăng giá trị thẩm mỹ vừa giúp cải thiện bầu khơng khí.
- Theo Mohamed và ctv (2012), trong lá cây cúc sao nhái có trên 20 hóa chất
chống oxy hóa. Các chất chiết xuất từ cúc sao nhái trở thành một nguồn tuyệt vời của
chất chống oxy hóa và chống lão hóa dùng trong tây y.
- Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999), Trong đơng y người Malaysia,
Indonesia và Philippines rất thích ăn rau nhái vì họ cho rằng nó có lợi cho sức khỏe.

Cúc sao nhái có tác dụng lọc sạch và làm tăng lượng máu, giải độc và bồi dưỡng
xương, trị các cơn co thắt tử cung và ngăn ngừa hay chữa trị những bệnh như tiểu
đường, cao huyết áp, sốt và ho.
- Tại các vùng trồng lúa nông dân thường sử dụng cúc sao nhái để góp phần xua
đuổi cơn trùng giúp lúa ít sâu bệnh hơn hạn chế được lượng thuốc bảo vệ thực vật, bảo
vệ môi trường (Nguyễn Quỳnh Trang và Lê Ngọc Thạch, 2008).

14


- Ở Việt Nam: Lá sao nhái được người dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL) sao nhái thường được ăn với cá linh, cá đồng kho, thịt kho, mắm kho trong
những bữa cơm dân dã, đạm bạc ở miền quê (Hồ Đình Hải, 2013).
2

Những nghiên cứu liên quan

1

Những nghiên cứu về cúc sao nhái
Kutkova và Vaida (2012) đã tiến hành một nghiên cứu về 3 loài sao nhái khác

nhau Cosmos bipinnatus Cav., Cosmos sulphureus Cav., Andrudbeckia hirta L. với
tổng cộng 12 giống gồm 3 lần lặp lại, dùng phương pháp gieo hạt trực tiếp trên luống ở
Cộng Hòa Séc để tìm ra giống có độ nảy mầm cao nhất, sinh trưởng tốt nhất phù hợp
với vùng. Kết quả cho thấy Cosmos sulphureus Cav. Có tỉ lệ nảy mầm cao nhất (59,4 –
85,4%) kế đến là Cosmos bipinnatus Cav. có tỉ lệ nảy mầm (66 – 83%) cả 2 đều có
thời gian ra hoa nhanh (15 – 18 tuần). Cosmos sulphureus Cav. được khuyến cáo trồng
ở Cộng Hòa Séc sử dụng trong đơ thị vì nó thích hợp với thổ nhưỡng nhất,tỉ lệ nảy
mầm cao.

Nguyễn Thùy Trang và Võ Hồng Tú (2016) có nghiên cứu về trồng cúc sao
nhái quanh bờ ruộng ở khu vực tỉnh An Giang bảo vệ cân bằng sinh thái với 79 hộ
trồng. Giống sao nhái kép (Cosmos bipinnatus Cav.) được trồng có tốc độ phát triển
nhanh sau 40 ngày có hoa, màu sắc hoa rực rỡ đường kính hoa đạt trên 4 cm. Ngồi ra
kết quả cho thấy khí hậu Nam Bộ thích hợp với giống sao nhái có màu sắc như cam,
vàng hơn là các giống khác, phẩm chất hoa cũng cao hơn hoa lâu tàn và màu sắc rực rỡ
hơn.
2

Những nghiên cứu về khoảng cách trồng trên một số nhóm cúc khác
Venugopal (1991) kết luận rằng ở khoảng cách 30 x 40 cm (mật độ 83.000

cây/ha) thì số lượng hoa (85,93) và trọng lượng hoa trên cây (85,93 g) cao hơn so với
khoảng cách 30 x 20 cm (mật độ 167.000 cây/ha) khi trồng cây cúc trường sinh.

15


John và ctv (1995) cho thấy trồng hoa cúc ở khoảng cách 30 x 40 cm ( mật độ
83.000 cây/ha) thì số lượng hoa trên cây (38,78) tăng đáng kể so với khoảng cách 30 x
20 cm ( mật độ 167.000 cây/ha; có 30,63 hoa/cây).
Karavadia và Dhaduk (2002) cho thấy rằng với khoảng cách 30 x 20 cm (mật
độ 167.000 cây/ha) thì năng suất hoa cao hơn (23958,20 kg/ha) so với khoảng cách 30
x40 cm (mật độ 83.000 cây/ha) (20624,91 kg/ha) khi trồng cây hoa cúc local white.
Shah và ctv (2005) cho thấy rằng chiều rộng tán cây của cây cúc tây Trung
Quốc (32 cm) khi trồng với khoảng cách 30 x 35 cm (mật độ 95.000 cây/ha) lớn hơn
so với khoảng cách 30 x 25 cm (mật độ 133.000 cây/ha) (31,16 cm).
Với cây cúc vàng đơn Coreopsis lanceolanta, Dhatt và Kumar (2007) cho thấy
khi trồng với khoảng cách 60 x 60 cm (mật độ 28.000 cây/ha) thì cây giảm chiều cao
(81,64 cm), tăng chiều rộng tán (80,06 cm) và số lượng cành (20,1) so với khoảng

cách 60 x 30 cm ( mật độ 56.000 cây/ha) (tương ứng 85,44 cm; 73,82 cm và 17,47).
Dhatt và Ramesh (2008) nghiên cứu cây cúc Gaillardia aristata kết luận rằng
khi trồng với khoảng cách 60 x 60 cm (mật độ 28.000 cây/ha) thì cây cần 123,31 ngày
để nở hoa và thời gian hoa nở dài nhất (86,87 ngày).
3

Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu
Nhìn chung, theo các nghiên cứu về mật độ trên một số nhóm cúc, việc tăng

khoảng cách trồng đối với các cây hoa họ cúc sẽ thay đổi một số chỉ tiêu như: tăng số
lượng hoa và trọng lượng hoa ở cúc trường sinh theo nghiên cứu của Venugopal năm
1991; tăng số lượng hoa trên cây theo nghiên cứu của John và ctv (1995); ở cây hoa
cúc local white năng suất hoa thấp hơn khi tăng khoảng cách trồng theo nghiên cứu
của Karavadia và Dhaduk (2002); chiều rộng tán ở cây cúc tây Trung Quốc tăng theo
nghiên cứu của Shah và ctv (2005) khi tăng khoảng cách trồng từ 30 x 20 cm lên 30 x
35 cm; các chỉ tiêu chiều cao cây, chiều rộng tán, số lượng nhánh cũng thay đổi trên
cây cúc vàng đơn (Coreopsis lanceolanta) khi tăng khoảng cách trồng theo nghiên cứu
của Dhatt và Kumar (2007).

16


Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về mật độ trồng trên cây hoa cúc, nhưng ở
Việt Nam vẫn còn ít những nghiên cứu này. Đối với cúc sao nhái các nghiên cứu về
mật độ vẫn còn nhiều hạn chế, theo Trần Danh Sửu (2017) cúc sao nhái nên trồng với
khoảng cách 25 x 25 cm, mật độ 16 cây/m2, 160.000 cây/ha. Tuy nhiên, khoảng cách
trồng 25 x 25 cm là tương đối dày hơn so với một số nhóm cúc khác. Mặc dù vậy, việc
nghiên cứu về ảnh hưởng của việc tăng khoảng cách trồng đối với sinh trưởng và phát
triển của cây cúc sao nhái vẫn chưa được chú ý. Nghiên cứu ảnh hưởng của tăng
khoảng cách, giảm mật độ cây trồng đối với cây cúc sao nhái sẽ giúp tiết kiệm số

lượng hạt giống sử dụng trong quá trình trồng, đồng thời chọn ra mật độ phù hợp cho
cúc sao nhái sinh trưởng và phát triển tốt.
Vì vậy, đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển của
ba giống cúc sao nhái (Cosmos bipinnatus Cav.) 2020 tại Thủ Đức Thành phố Hồ Chí
Minh” được thực hiện.
Giống cúc sao nhái kép lùn vàng Tâm Nông thuộc công ty TNHH Sản xuất &
TM Tâm Nơng, có hoa màu vàng đậm đã được trồng phổ biến tại nhiều nơi sẽ làm
giống đối chứng. Hai giống cúc sao nhái kép lùn FCOS064 Cosmic Red (FCOS064)
và FCOS062 Cosmic Orange (FCOS062), là hai giống cúc sao nhái mới thuộc công ty
TNHH hạt giống hoa Việt Nam sản xuất sẽ được sử dụng trong thí nghiệm.
Theo nghiên cứu của Karavadia và Dhaduk (2002), các khoảng cách trồng là
30 x 20 cm, 30 x 30 cm và 30 x 40 cm; nghiên cứu trên cây cúc Gaillardia của Hugar
(1997), các khoảng cách trồng là 30 x 10 cm, 30 x 20 cm, 30 x 30 cm đều giữ khoảng
cách hàng và thay đổi khoảng cách cây so với khuyến cáo trong thí nghiệm. Tham
khảo từ các nghiên cứu trên, đồng thời căn cứ vào tình hình đất đai thực tế tại Thủ
Đức, thành phố Hồ Chí Minh, khoảng cách trồng khuyến cáo của Trần Danh Sửu
(2017) đối với cúc sao nhái là 25 x 25 cm sẽ là mật độ đối chứng, các mức khoảng
cách trong thí nghiệm sẽ giữ khoảng cách hàng và tăng dần khoảng cách cây so với
khuyến cáo. Các mức khoảng cách trồng trong thí nghiệm là 25 x 25 cm (mật độ
160.000 cây/ha) là khoảng cách đối chứng, 25 x 35 cm (mật độ 114.285 cây/ha), 25 x
45 cm (mật độ 88.888 cây/ha).
17


Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1

Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020.

Địa điểm nghiên cứu: trại thực nghiệm khoa Nông học Trường Đại học Nơng

Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
4

Điều kiện tại khu thí nghiệm

1

Diễn biến thời tiết các tháng tiến hành thí nghiệm

Bảng 2.1 Đặc điểm thời tiết tại khu thí nghiệm

Tháng

Cao

Nhiệt độ (°C)

Tổng

Độ ẩm

Trung

Thấp

lượng mưa

trung bình

(%)

Số giờ nắng
(giờ)

nhất

bình

nhất

(mm)

08/2020

36,3

29,0

23,7

358

73

166

09/2020

35,5


28,4

24,5

558

78

174

10/2020

33,5

27,6

24,5

295

79

150

11/2020

32,7

27,0


25,2

158

71,0

180

(Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Nam Bộ, 2020)
18


Từ Bảng 2.1 cho thấy tổng số giờ nắng giữa các tháng dao động (166 – 188 giờ). Nhiệt
độ trung bình giữa các tháng khơng dao động nhiều, trong đó tháng có nhiệt độ cao
nhất là tháng 8 năm 2020 (29,0 °C) và tháng có nhiệt độ thấp
nhất là tháng 11 năm 2020 (27,0 °C). Nhiệt độ này vẫn nằm trong ngưỡng cho phép
của cúc sao nhái đã được mô tả ở mục 1.1.4.
Lượng mưa dao động đáng kể cao nhất là tháng 9 (588 mm) thấp nhất là tháng
11 (158 mm). Các tháng thực hiện thí nghiệm đều mưa nhiều, vì vậy, việc trồng luống
là cần thiết để đảm bảo cúc sao nhái không bị ngập úng.
Ẩm độ dao động 71 – 79% cao hơn yêu cầu ẩm độ của cúc sao nhái (55 – 65%)
vì vậy dễ xuất hiện bệnh hại, cần kết hợp phịng, trừ bệnh hại.
Nhìn chung, điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho việc trồng cúc sao nhái
trên luống. Tuy nhiên cần đảm bảo thoát nước tốt tránh ngập úng vào những tháng có
lượng mưa lớn bằng cách làm rảnh thốt nước và chủ động được nguồn nước tưới cho
cây vào những lúc khơng mưa.
2

Đặc tính khu đất thí nghiệm


Bảng 2.2 Đặc điểm lý hóa tính khu đất nơi thí nghiệm

Thành phần cơ giới

pH

CHC

(%)
Cát

Thịt Sét

61,89

27,83 10,28

Đạm

Lân

Kali

Đạm

Lân

Kali


CEC

tổng

tổng

tổng

dễ

dễ

dễ

(meq/100g)

số

số

số

tiêu

tiêu

tiêu

(%)


(%)

(%)

0,079

0,027

0,065

H2O KCl
6,5

5,3

1,7

3,25

(mg/100g)
3,87

4,41

6,7

(Viện nghiên cứu CNSH và Môi trường ,
Trường đại học Nơng Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh,2020)
Bảng 2.2 cho thấy đất thuộc sa cấu cát pha thịt, pH đất chua. Hàm lượng chất
hữu cơ, CEC ở mức trung bình, tuy nhiên lượng Đạm tổng số, Lân tổng số, Kali tổng

số đều ở mức thấp. Bên cạnh đó hàm lượng P 2O5 dễ tiêu, K2O dễ tiêu, N dễ tiêu thấp.
Vì vậy trong q trình tiến hành thí nghiệm nên bón phân chuồng để tăng hàm lượng
mùn và độ phi nhiêu cho đất, bón N, P, K hợp lý để cây sinh trưởng tốt là điều cần
thiết.
19


5

Vật liệu nghiên cứu

1

Giống
Sử dụng ba giống cúc sao nhái làm vật liệu thí nghiệm:Giống cúc sao nhái kép

lùn FCOS064 Cosmic Red (FCOS064) và FCOS062 Cosmic Orgrange (FCOS062)
thuộc công ty TNHH hạt giống hoa Việt Nam và giống sao nhái kép lùn vàng Tâm
Nông thuộc công ty TNHH Sản xuất &TM Tâm Nông làm giống đối chứng.
Bảng 2.3 Đặc điểm của ba giống cúc sao nhái được sử dụng trong thí nghiệm
Tên giống

Chiều cao TB
(Cm)

Đường kính
hoa TB (Cm)

Màu sắc hoa


TG ST và PT
(Ngày)

Tâm Nông (Đ/C)

25 – 30

4

Vàng

40 – 60

FCOS062

20 – 30

4

Cam

38 – 55

FCOS064

20 – 30

4

Đỏ


38 – 55

Hình 2.1 Bao bì hạt giống sử dụng trong thí nghiệm

2

Phân bón

20


Bảng 2.4 Các loại phân sử dụng trong thí nghiệm
Tên thương mại

Thành phần

Nguồn gốc

Phân Super lân

16% P2O5

Công ty Cổ phần phân bón Đất xanh

Phân KCl

61% K2O

Cơng ty phân bón và hóa chất dầu khí


Phân bị

Phân bị ủ hoai

Cơng ty TNHH Cơng nghệ sinh học
Sài Gịn xanh

Urê

46% N

Cơng ty phân bón và hóa chất dầu khí

Vơi

70% CaO

Cơ sở vơi Xn Đào

N3M

11% P2O5; 3% K2O;
2,5%
+ Mn, Fe, Zn, Cu: 2000
ppm
+ B: 200 ppm

Cơng ty TNHH MTV sinh hóa Nơng
Phú Lâm


Phân bón lá
30% N; 30% P2O5; 10%
NPK 30-10-10 + K; 10%
TE
+ B: 200 ppm
+ Cu: 500 ppm
+ Fe: 1000 ppm

Công ty TNHH GrowMore Viêt Nam

Phân bón lá
NPK 6-30-30 +
TE

6% N; 30% P2O5; 30%
K; 10%
+ Bo: 200 ppm
+ Cu: 500 ppm
+ Fe: 1000 ppm

Công ty TNHH GrowMore Viêt Nam

Phân bón lá
Amino Quelant
Mg

8% N
6% MgO


Cơng ty TNHH GrowMore Viêt Nam

Bảng 2.5 Các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng cho thí nghiệm
21


Tên thương mại

Hoạt chất

Nguồn gốc

Anvil 5 SC

Hexaconazole 50 g/L

Công ty TNHH Syngenta Việt Nam

Confidor 100 SL

Imidacloprid 100 g/L

Công ty TNHH Bayer VietNam

Topsin-M 70WP

Thiophanate-methyl: 70% Công ty Nippon soda-Japan

3


Vật liệu khác
Khay ươm hạt 104 lỗ, đất sạch và xơ dừa của cơng ty TNHH Cơng nghệ sinh

học Sài Gịn Xanh. bảng tên thí nghiệm, sổ ghi chép, thước thẳng, thước kẹp, ống nhựa
dẻo có đường kính phi ngồi 21 phi trong 18, cuốc, cào, phiếu khảo sát.
6

Phương pháp nghiên cứu

1

Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp lơ phụ (SPD), hai yếu tố, với 9

nghiệm thức, 3 lần lặp lại. Trong đó:
Yếu tố chính gồm 3 mức khoảng cách:
M1: 25 x 25 cm (mật độ 160.000 cây/ha) là mật độ đối chứng
M2: 25 x 35 cm (mật độ 114.285 cây/ha)
M3: 25 x 45 cm (mật độ 88.888 cây/ha)
Yếu tố phụ gồm 3 giống:
G1: Sao nhái kép lùn vàng Tâm Nông (TN ) là giống đối chứng (ĐC).
G2: Sao nhái cam kép lùn đỏ FCOS064 Cosmic Red (FCOS64).
G3: Sao nhái cam kép lùn cam đậm FCOS062 Cosmic Orgrange
(FCOS062).
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
LLL1

Hàng bảo vệ
22
LLL2


LLL3


M1

M2

M3

M2

M1

M3

M3

M2

M1

G2

G1

G3

G1


G1

G3

G1

G3

G2

G3

G2

G2

G2

G3

G2

G1

G3

G3

G1


G3

G1

G3

G2

G1

G2

G2

G1

Hàng bảo vệ

Hàng bảo vệ
Chiều biến thiên
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Hình 2.3 Tồn cảnh khu thí nghiệm tại thời điểm 40 NST

2

Quy mơ thí nghiệm
23

Hàng bảo vệ



Số ơ cơ sở: 9 x 3 = 27
Diện tích một ô cơ sở: 4 x 2 m = 8 m2
Khoảng giữa các lần lặp lại : 1 m
Khoảng cách giữa các nghiệm thức trong lần lặp lại: 0,5 m
Diện tích tồn khu thí nghiệm: 336 m2 (đã bao gồm đường đi và hàng bảo vệ)
Tổng số cây trên toàn thí nghiệm: 2.592 cây
25 x 25 cm: 128 cây/NT
25 x 35 cm: 90 cây/NT
25 x 45 cm: 70 cây/NT
7

Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

1

Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng và phát triển
Tỉ lệ nảy mầm (%) = Số hạt nảy mầm/Tổng số hạt x 100
Ngày mọc mầm (NSG): Khi khoảng 50% số hạt được gieo nảy mầm
Ngày phân nhánh (NST): Khi có khoảng 50% số cây trên ơ cơ sở phân nhánh.

Chồi nách được xem là nhánh khi đã có ít nhất 2 cặp lá thật.
Ngày ra nụ đầu tiên (NST): Khi có khoảng 50% số cây trên ơ cơ sở ra nụ. Nụ
được tính khi đã nhìn thấy rõ cuống, kích thước đạt 0,5 cm.
Ngày ra hoa đầu tiên (NST): Khi có khoảng 50% số cây trên ô cơ sở có hoa đầu
tiên nở. Hoa nở là khi lớp cánh hoa ngoài cùng bung ra khỏi cánh đài. Đánh dấu hoa
nở đầu tiên để theo dõi độ bền hoa.
Thời gian sinh trưởng, phát triển (ngày): Tính từ khi trồng đến khi 50% hoa đầu
tiên trên ô cơ sở tàn (Hoa tàn là khi tất cả cánh hoa rũ xuống).


24


Hình 2.4 Cây ra nụ

Hình 2.5 Cây ra hoa

Hình 2.6 Hoa nở hoàn toàn

2

Các chỉ tiêu sinh trưởng
25


×