BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------
NGUYỄN VĂN TUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾĐỘ NGẬP NƯỚC ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY TRÀM ( Melalleuca cajuputi) Ở VƯỜN QUỐC
GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------
NGUYỄN VĂN TUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾĐỘ NGẬP NƯỚC ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY TRÀM ( Melalleuca cajuputi) Ở VƯỜN QUỐC
GIA U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
TS. Trần Quang Bảo
Hà Nội, 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại
học Lâm Nghiệp, luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ ngập
nước đến sinh trưởng của cây Tràm (Melalleuca cajuputi) ở vườn quốc gia U
Minh Thượng tỉnh Kiên Giang” đã được thực hiện và hoàn thành vào tháng
9/2011.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quang Bảo,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ các tài liệu trong quá trình thực
hiện, hồn thiện Luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Viện sinh thái rừng và Môi trường – Trường Đại
học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Sau đại học và Lãnh đạo Trường Đại học
Lâm nghiệp, đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ quý báu của gia đình, bạn bè giúp tơi tự tin
trong q trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã làm việc nỗ lực nhưng do trình độ hạn chế về nhiều mặt, nên luận
văn này không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Tơi rất mong nhận được
những lời đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô, bạn bè và xin chân thành
tiếp thu mọi ý kiến đóng góp.
Tơi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luân văn này mà tôi sử dụng chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 20 tháng 09 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Tuyên
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Lịch sử và nguồn gốc cây Tràm .................................................................... 3
1.2. Đặc điểm sinh thái, phân bố, sinh trưởng và giá trị sử dụng của loài tràm ...........3
Chương 2: MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 13
2.2. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 14
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận ............................................................ 14
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.............................................................. 15
Chương 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU..................... 25
3.1. Lịch sử hình thành Vườn Quốc Gia U Minh Thượng ................................... 25
3.2. Điều kiện tự nhiên của Vườn Quốc Gia U Minh Thượng ............................. 26
3.2.1. Vị trí địa lý của VQG U Minh Thượng .................................................. 26
3.2.2. Điều kiện địa hình ................................................................................... 26
3.2.3. Thủy văn ................................................................................................. 27
3.2.4. Tài nguyên sinh vật ................................................................................. 27
3.3. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................. 29
3.3.1. Dân số, lao động ..................................................................................... 29
3.3.2. Tình hình kinh tế ..................................................................................... 29
3.3.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 31
3.3.4. Y tế .......................................................................................................... 31
3.3.5. Giáo dục .................................................................................................. 31
iii
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 32
4.1. Đặc điểm điều kiện lập địa ở khu vực có mức ngập nước khác nhau tại Vườn
Quốc gia U Minh Thượng .................................................................................... 32
4.1.1. Điều kiện thổ nhưỡng Vườn Quốc gia U Minh Thượng ........................ 32
4.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn khu vực nghiên cứu ................................... 37
4.2. Đặc điểm phân bố và sinh trưởng rừng tràm ở những nơi cơ chế độ ngập
nước khác nhau ..................................................................................................... 46
4.2.1. Phân bố rừng Tràm và các hệ sinh thái xung quanh trong khu vực VQG UMT.......46
4.2.2. Sinh trưởng của rừng tràm ở những nơi có chế độ ngập nước khác nhau .............. 57
4.2.3. Độ cao mặt đất và hiện trạng điều tiết nước ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng ......67
4.3. Quan hệ giữa sinh trưởng với chế độ ngập nước thích hợp để duy trì sinh
trưởng của cây tràm .............................................................................................. 70
4.3.1. Ảnh hưởng của chế độ giữ nước đến sinh trưởng đường kính (D) của
rừng Tràm ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng ................................................. 71
4.3.2. Ảnh hưởng của chế độ giữ nước đến sinh trưởng chiều cao (H) của rừng
Tràm ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng ......................................................... 73
4.3.3. Ảnh hưởng của chế độ giữ nước đến sinh trưởng thể tích (V) của rừng
Tràm ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng ......................................................... 75
4.4. Những khuyến nghị cho chế độ quản lý nước thích hợp............................... 77
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 82
1. Kết luận ............................................................................................................ 82
2. Tồn tại. .............................................................................................................. 85
3. Khuyến nghị ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Chú giải
Tăng trưởng bình qn chung về đường kính
Tăng trưởng bình qn chung về chiều cao
Tăng trưởng bình qn chung về thể tích
Chu vi thân cây ở độ cao 1,3 m cách mặt đất (cm)
Độ nhọn
Hệ số biến động (%)
Độ lệch
Tăng trưởng thường xuyên hàng năm về đường kính
Tăng trưởng thường xuyên hàng năm về chiều cao
Tăng trưởng thường xuyên hàng năm về thể tích
CP
D1.3
Độ che phủ của lớp cây bụi thảm tươi (%)
Đường kính thân cây ở độ cao 1,3 m cách mặt đất (cm)
Do
Đường kính gốc (m)
Dt
Đường kính tán cây rừng (m)
G
Tổng tiết diện ngang
Hdc
Chiều cao dưới cành (m)
Htb
Chiều cao trung bình cây rừng (m)
Hvn
Chiều cao vút ngọn cây rừng (m)
M
Trữ lượng (
OTC
Ô tiêu chuẩn
R
TC
)
Hệ số tương quan
Độ tàn che cây cao (%)
TTBD
Rừng Tràm tái sinh sau cháy trên đất than bùn dày
TTKC
Rừng Tràm không bị cháy
TTM
Rừng Tràm tái sinh sau cháy trên đất than bùn mỏng
TTS
Rừng Tràm trên đất sét
TTTB
V
VQG
Rừng Tràm tái sinh sau cháy trên đất than bùn trung bình
Thể tích (
)
Vườn Quốc gia
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
1.1
Lượng tinh dầu trong lá non và già của Tràm
12
3.1
Hiện trạng đất đai vùng đệm
30
4.1
Các chỉ tiêu khí tượng cơ bản tại VQG U Minh Thượng
37
4.2
4.3
4.4
4.5
Độ cao mực nước Kênh trung tâm vườn quốc gia U Minh Thượng
vào các thời điểm khác nhau trong năm
Độ cao mực nước ngoài kênh và vào sâu trong rừng tràm ở Vườn
quốc gia U Minh Thượng (số liệu của tổ chức CARE)
Mực nước ở ngầm tuyến thuỷ văn dưới rừng tràm tự nhiên (mm)
Các đơn vị lớp phủ thực vật trong khu vực VQG U Minh Thượng
năm 2009.
42
43
45
47
4.6
Đặc trưng mẫu của các trạng thái rừng tràm ở VQG U Minh Thượng
57
4.7
Bảng kết quả thảm tươi trong 5 trạng thái rừng
59
4.8
Bảng tính các đặc trưng mẫu về đường kính cho 5 trạng thái rừng
60
4.9
Mật độ trung bình tại các trạng thái rừng nghiên cứu
63
4.10 Bảng tính các đặc trưng mẫu về chiều cao
64
4.11 Bảng phương trình tương quan và hệ số tương quan của 5 trạng thái rừng.
67
4.12 Phân bố diện tích theo độ cao mặt đất của VQG U Minh Thượng
67
4.13 Phân bố diện tích theo độ cao ở 3 phân khu của VQG U Minh Thượng
68
4.14
Diễn biến mực nước giữ lại của VQG U Minh Thượng giai đoạn
2002 – 2009
69
vi
4.15
4.16
4.17
Sinh trưởng, tăng trưởng, suất tăng trưởng trung bình về đường kính
cây tràm ở VQG U Minh Thượng giai đoạn 2002 – 2009
Sinh trưởng, tăng trưởng, suất tăng trưởng trung bình về chiều cao
cây tràm ở VQG U Minh Thượng giai đoạn 2002 – 2009
Sinh trưởng, tăng trưởng, suất tăng trưởng trung bình về thể tích cây
tràm ở VQG U Minh Thượng giai đoạn 2002 – 2009
71
73
75
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình vẽ
Trang
Sơ đồ vị trí thiết lập các ô tiêu chuẩn nghiên cứu ảnh hưởng của chế
18
TT
2.1
4.1
độ ngập nước đến sinh trưởng rừng tràm
Sậy ở vườn quốc gia U Minh Thượng
Đất
4.2p Đất phèn hoạt động ở nơi khơng có lớp than bùn
32
33
4.3
Tràm phát triển trên đất Than bùn
34
4.4
Đất dưới rừng tràm có tầng than bùn mỏng sau cháy năm 2002
36
4.5
Phân bố đô cao lớp than bùn ở vườn quốc gia U Minh Thượng
36
4.6
Phân bố mưa theo các tháng trong năm tại VQG U Minh Thượng
38
4.7
Cân bằng lượng mưa và lượng bốc hơi các tháng ở Rạch Giá
39
4.8
Biểu đồ khí hậu Gaussen Walter tỉnh Kiên Giang
39
Độ cao mực nước kênh Trung tâm vườn quốc gia U Minh Thượng năm
42
4.9
1999 và 2000
4.10 Biến đổi của mực nước ngầm theo khoảng cách xa kênh
43
Sự thay đổi mực nước ngầm theo khoảng cách đến kênh
44
4.11
4.12
(số liệu củaCARE,2000)
Biến động của độ cao mực nước ngầm, độ cao mặt đất và bề dày lớp
45
than bùn theo khoảng cách đến kênh ở rừng tự nhiên
4.13 Liên hệ của mực nước ngầm với khoảng cách đến kênh
46
4.14 Những hệ sinh thái rừng tràm ở VQG U Minh Thượng
51
4.15 Hệ sinh thái rừng tràm xen lẫn với các loài thực vật khác
54
4.16 Bồn Bồn phát triển dầy đặc trong khu vực ngập nước ở VG U Minh Thượng
56
4.17 Biểu đồ phân bố N/D của 5 trạng thái rừng
62
4.18 Biểu đồ phân bố N/H của 5 trạng thái rừng
65
4.19 Biểu đồ tương quan H/D của 5 trạng thái rừng Tràm ở VQG UMT
66
4.20 Phân bố diện tích theo độ cao ở vườn quốc gia U Minh Thượng
68
viii
4.21 Mực nước tại thước đo nước chính của VQG giai đoạn 2002 - 2009
4.22
4.23
4.24
4.25
70
Một số hình ảnh vịng năm thớt gỗ rừng Tràm VQG U Minh Thượng
71
Sinh trưởng và tăng trưởng về đường kính của 5 trạng thái rừng
72
Tràm VQG UMT giai đoạn 2002 – 2009
Sinh trưởng và tăng trưởng về chiều cao của 5 trạng thái rừng Tràm
74
VQG UMT giai đoạn 2002 - 2009
Sinh trưởng và tăng trưởng về thể tích của 5 trạng thái rừng Tràm
76
VQG UMT giai đoạn 2002 - 2009
4.26 Vườn quốc gia U Minh Thượng khi chia thành 3 phân khu theo địa hình
79
4.27 Vườn quốc gia U Minh Thượng khi chia thành 5 phân khu
80
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Là một trong hai khu vực còn lại của hệ sinh thái tự nhiên đầm lầy than bùn
duy nhất của nước ta, U Minh Thượng có các mảng rừng với tràm là chủ yếu mọc
trên than bùn, là nơi cư trú của nhiều động vật hoang dã, đồng thời than bùn ở đây
còn là bộ lọc cung cấp nước ngọt cho việc canh tác của dân vùng đệm. Ngoài rừng
tràm mọc trên than bùn, Vườn Quốc gia U Minh Thượng cịn có diện tích gần 3000
ha đất đầm lầy và đồng cỏ tạo nên sự đa dạng sinh cảnh cho vườn quốc gia này, các
đồng cỏ của vườn liên quan chặt chẽ với môi trường đất và nước. Quần xã lau sậy
của vườn phát triển trên những vùng đất cao với nồng độ axit thấp, còn quần xã cỏ
năng mọc ở các vùng đất thấp với nồng độ axit cao hơn. Sinh thái đồng cỏ của U
Minh Thượng theo các nhà sinh học được hình thành từ các hệ sinh thái rừng bị phá
vỡ, song chính điều đó lại làm tăng tính đa dạng các lồi chim và động vật khác cho
khu vực bảo tồn thiên nhiên này.
Vườn Quốc gia U Minh Thượng trong những năm qua, do bị thiệt hại nặng ở
vụ cháy rừng năm 2002 nên đã liên tục giữ nước trong khu vực cao hơn mức bình
thường vào mùa khơ nhằm mục đích phịng cháy dẫn đến hầu hết các khu vực trong
Vườn quốc gia bị ngập quanh năm, điều này đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của rừng tràm. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều cơng trình cho thấy
tràm là lồi cây chịu được ngập nhưng khơng phải là lồi cây ưa ngập. Chúng có hệ
rễ khí sinh phát triển mạnh nhờ vậy, chúng có khả năng chịu ngập nước trong thời
gian nhất định và với một độ sâu nhất định.
Tuy nhiên, khi nước ngập sâu trong thời gian dài thì các rễ chính chết dần do
yếm khí, các rễ khí sinh khơng tiếp xúc được đến mặt đất nên phát triển kém.
Chúng trở nên yếu ớt, vừa không thực hiện được chức năng thu nhận dinh dưỡng từ
đất để duy trì sinh trưởng vừa khơng giữ được cây khi gió mạnh. Dần dần cây tràm
bị vàng úa, đổ gẫy.
Kinh nghiệm của người dân cho thấy thời gian chịu ngập tự nhiên của cây
tràm thường từ 6-7 tháng nếu ngập quá thời gian này thì các rễ ở dưới đất thường bị
2
chết vì yếm khí. Cịn mực nước ngập chịu đựng được của cây tràm tối đa là 4060cm. Nếu ngập sâu hơn các rễ khí sinh sẽ khơng tiếp cận được đến đất để hấp thụ
dinh dưỡng và giữ vững cho thân cây.
Như vậy câu hỏi cấp thiết đặt ra là mực nước ngập khác nhau có ảnh hưởng
như thế nào đến sinh trưởng và phát triển của rừng tràm ở khu vực, để trả lời câu
hỏi trên nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho quản lý nước thích hợp để
duy trì sinh trưởng của rừng tràm và ở vườn quốc gia U Minh Thượng chúng tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu: ““Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến
sinh trưởng của cây Tràm (Melalleuca cajuputi) ở VQG U Minh Thượng tỉnh
Kiên Giang”.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử và nguồn gốc cây Tràm
Vào giữa thế kỹ XVIII (1744 – 1755), cây Tràm được nói đến lần đầu tiên
trong tác phẩm “HEBARIUM AMBOINENSE” của Georges Everhard Rumph.
Năm 1754, cây Tràm có tên là Myrtus leucadendra L. in Stickman và đến năm
1767, Linné đặt ra chi Melaleuca với một loài duy nhất là Melaleuca leucadendron
L. Đến năm 1790. cây Tràm được tìm thấy ở Việt Nam bởi Jean Loureiro (Lâm
Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn, 1972)[14]
Về mặt phân loại học, trong hầu hết các tài liệu khoa học xuất bản ở nước ta
trước năm 1993 đều định danh khoa học cây Tràm mọc tự nhiên ở ta là Melaleuca
leucadendron. Thực ra Melaleuca leucadendron là một nhóm các lồi Tràm có hình
thái bên ngồi giống nhau và có quan hệ di truyền gần gũi với nhau mà cây Tràm
của Việt Nam từ năm 1993 đã được định danh lại là Melaleuca cajuputi, là một lồi
thuộc nhóm này (Hồng Chương, 2004)[4].
1.2. Đặc điểm sinh thái, phân bố, sinh trưởng và giá trị sử dụng của loài
Tràm (Melaleuca cajuputi)
Tràm là tên Việt Nam dùng để gọi chung các loài trong chi thực vật
Melaleuca thuộc họ Sim (Myrtaceae). Trong cuốn sách “Các loài cây rừng của
Úc” được sửa chữa và tái bản năm 1984 các tác giả cho biết chi Tràm gồm khoảng
150 loài; song hiện nay với các kết quả nghiên cứu khảo sát thêm được các loài mới
đồng thời sử dụng các phương pháp hiện đại để giám định lại các biến dị cấp loài,
người ta đã thống kê được chi thực vật này có tới hơn 250 lồi khác nhau (Hồng
Chương, 2004)[4]. Có thể xem Tràm như những lồi thực vật đặc hữu của Úc vì
trên 90% các lồi trong Chi thực vật này có vùng phân bố tự nhiên ở đây và chỉ có
khoảng hơn 10 lồi Tràm có vùng phân bố vươn ra ngoài lãnh thổ nước này. Các
loài Tràm mọc tự nhiên trên nhiều kiểu lập địa khác nhau. Đa phần các loài Tràm ưa
4
mọc ở những nơi ẩm ướt, hàng năm có một mùa ngập nước dọc theo bờ các con
suối hay trên các vùng đầm lầy; tập trung ở vùng Bắc và Đơng Bắc nước Úc.
1.2.1. Đặc điểm hình thái
Theo Phạm Hồng Hộ (1992), Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn
(1972)[8],[14] Tràm là loài cây gỗ lớn, vỏ xốp gồm nhiều lớp mỏng xếp chồng
lên nhau, cành nhỏ, lá có tinh dầu thơm, phiến thon, khơng lơng, có từ 3 – 7 gân
phụ. Hoa hình gié ở đầu cành, màu trắng, dài từ 3 – 7cm trên chót gié có chùm lá
nhỏ; lá hoa hình giáo dài 5– 20mm. Hoa khơng cuống, tụ thành 2 – 3 hoa chụm
trong rõ rệt. Đài hoa hình trụ, có lơng mềm, có 5 thùy, dài 0.6mm. 5 cánh hoa
tròn lõm vào trong dài 2 – 2.5mm, tiểu nhụy nhiều, trắng, dài 10 – 12 mm, quả
nang gần trịn, dường kính khoảng 4mm, khai thành 3 lỗ trên 3 buồng, có nhiều
hạt trịn hay nhọn dài 1mm, tử diệp dày. Trổ hoa vào tháng 5, kết trái vào tháng
11. Về kích thước, theo tài liệu “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” của Viện
Sinh Thái và tài nguyên sinh vật thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên và công
nghệ Quốc Gia, Nhà xuất bản Nông Nghiệp năm 2003 thì Tràm là lồi cây gỗ
nhỏ, cao khoảng 10m; nhưng theo Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thơn
(1972)[36],[14] cây Tràm cao đến 20 – 25m, đường kính đến 60cm và theo
Hồng Chương (2004) thì đại đa số các loài Tràm là các cây bụi hoặc cây nhỏ,
cây trưởng thành chỉ cao từ 1 – 2m đến không q 20m; chỉ riêng nhóm lồi
Melaleuca leucadendron trong đó có loài Tràm (M. cajuputi) và Tràm lá dài (M.
leucadendra) là những lồi mà cây trưởng thành có kích cỡ lớn, có thể cao được
tới 30m hoặc hơn.
Về mặt phân loại học, căn cứ vào hình thái vỏ thân cây người ta chia các
lồi Tràm thành nhiều nhóm, trong đó quan trọng hơn cả là nhóm lồi có vỏ dầy
gồm nhiều lớp xốp xếp trồng lên nhau giống như xấp giấy mà cây Tràm ở Viêt
Nam là một điển hình của nhóm này. Nhóm này có một đặc điểm sinh thái khá
đặc biệt, khác với các nhóm Tràm khác, đó là hầu hết các lồi thuộc nhóm này
thường gặp trên lập địa đất tốt, ẩm mọc trong loại rừng thưa hỗn loại với các loài
5
cây khác mà thường là với các loài Bạch đàn như Bạch đàn vỏ trắng (Eucalyptus
alba), Bạch đàn têrê (E. tereticornis)... Chỉ ở các lập địa đầm lầy nước ngập theo
mùa các loài Tràm này mới mọc thuần loại.
Về mặt phân loại học, căn cứ vào hình thái vỏ thân cây người ta chia các lồi
Tràm thành nhiều nhóm, trong đó quan trọng hơn cả là nhóm lồi có vỏ dầy gồm
nhiều lớp xốp xếp trồng lên nhau giống như xấp giấy mà cây Tràm ở Viêt Nam là
một điển hình của nhóm này. Nhóm này có một đặc điểm sinh thái khá đặc biệt,
khác với các nhóm Tràm khác, đó là hầu hết các lồi thuộc nhóm này thường gặp
trên lập địa đất tốt, ẩm mọc trong loại rừng thưa hỗn loại với các loài cây khác mà
thường là với các loài Bạch đàn như Bạch đàn vỏ trắng (Eucalyptus alba), Bạch đàn
têrê (E. tereticornis)... Chỉ ở các lập địa đầm lầy nước ngập theo mùa các loài Tràm
này mới mọc thuần loại.
Cũng theo Hoàng Chương (2004)[4], Melaleuca cajuputi là loài Tràm bản
địa duy nhất của nước ta và là lồi có vùng phân bố tự nhiên rộng nhất của chi
Tràm. Theo các tài liệu khoa học mới được cơng bố gần đây thì lồi Tràm có thể
gặp trên nhiều loại đất khác nhau ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới: Việt Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan, miền Nam Trung Quốc (đảo Hải Nam, Hồng Kông),
Malaisia, Tây nam Papua New Ghiné, miền duyên hải Bắc nước Úc, Ghiné và
Nigiêria ở châu Phi và Brasil ở Nam Mỹ. Vùng phân bố tự nhiên của Tràm tập
trung nhất là từ 180 vĩ Nam đến 1200 vĩ Bắc. Về mặt phân loại học lồi Tràm
Melaleuca cajuputi có 3 lồi phụ là:
- Melaleuca cajuputi subsp. cajuputi Powell, phân bố ở Indonesia, Australia;
- Melaleuca cajuputi subsp. cumingiana Barlow, phân bố ở Myanma, Thái
Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam;
- Melaleuca cajuputi subsp. Platyphylla Barlow, phân bố ở Papua New
Ghiné, Australia và là giống Tràm bản địa chính mọc nhiều ở Indonesia.
1.2.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái của cây tràm
Ở nước ta cây Tràm được xem là một trong số ít các lồi cây rừng có sự đa
dạng sinh thái và hình thái lớn nhất. Tên ở miền Nam quen gọi loài này là “Tràm
6
cừ” do người ta trồng chủ yếu khai thác cừ, thực ra về mặt khoa học chưa thật thích
hợp lắm bởi ngồi dạng Tràm có thân cao sản xuất cừ, ở nước ta cịn có dạng Tràm
thân thấp như cây bụi thường được cắt lá chưng cất tinh dầu và gọi là “Tràm gió”.
Cả hai dạng này đều thuộc lồi Melaleuca cajuputi, song chúng có phải là hai biến
chủng có cơ sở biến dị di truyền hay chỉ là các thường biến do cách lấy giống và
cách trồng thì đến nay vẫn chưa được chứng minh (Hoàng Chương, 2004)[4].
1.2.3. Sinh Thái học
Trên quan điểm hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1999) đã đề nghị gọi tên hệ
sinh thái rừng tràm là “Hệ sinh thái rừng úng phèn” tuy cây Tràm là loài cây phổ
biến của hệ sinh thái này và đã mọc thành những quần hợp thuần loại, bởi rừng
Tràm không phải là rừng “đỉnh cực” trong hệ sinh thái và cũng không phải là rừng
nguyên sinh (Phùng Trung Ngân, 1986 trong Thái Văn Trừng, 1999). Whitmore
T.C. (1975) trong Thái Văn Trừng (1999) cũng cho rừng Tràm là một quần hợp thứ
sinh, do tác nhân lửa rừng đã tiêu diệt những cây con hỗn hợp nhiều loài[31].
Theo Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn (1972)[14] cây Tràm sinh trưởng
mạnh thành quần thụ đơn thuần, tái sinh tự nhiên mạnh và lan tràn nhanh chóng trên
đất phèn có độ pH trên dưới 4. Là loài cây ưa sáng, tán tương đối thưa, tăng trưởng
nhanh trong 10 năm đầu và kết trái vào khoảng 5 – 7 tuổi.
Về mặt thủy chế, theo Phùng Trung Ngân (1986) trong Thái Văn Trừng
(1999) thì trong hệ sinh thái rừng úng phèn, Tràm là loài cây thích nghi nhất, từ lúc
hạt nẩy mầm thành cây mạ đã có thể sinh trưởng trong nước ngập phèn, nhưng
khơng có năng suất cao[31].
1.2.4. Địa chất thổ nhưỡng
Lịch sử địa chất của hệ sinh thái rừng úng phèn trên Đồng Tháp Mười, Tứ
giác Long Xuyên và U Minh Cà Mau có liên quan mật thiết với lịch sử thành tạo
Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Theo Hồ Chín và Võ Đình Ngơ (1985) trong Thái Văn
Trừng (2000)[32] thì lịch sử địa chất trầm tích của Đồng Bằng Sơng Cửu Long có
những nét lớn như sau:
7
Các chuyển động tân kiến tạo vào cuối Tân Sinh, tạo thành hai khối Đông
Nam Trung Bộ và Đông Campuchia bao bọc một khối sụt ở giữa, gồm các trũng
rộng lớn sau đó được sơng Cửu Long và các khu phụ lưu bồi đắp thành lớp trầm
tích pliopleixtoxen cách đây khoảng 700.000 năm. Kế đó với các giai đoạn biển tiến
và biển thoái, kết thúc cách đây 4.500 năm trước đã tạo thành một vùng trũng thấp,
sình lầy rộng lớn với sự hình thành lớp trầm tích đầm lầy biển, nguồn gốc của các
tầng sinh phèn rộng lớn ở Đồng bằng Sông Cửu Long, là nơi phát sinh ra hệ sinh
thái rừng úng phèn này.
Cũng theo Thái Văn Trừng (2000)[32], nhóm đất phèn chiếm phần lớn diện
tích đất trũng nội đồng, có tầng sinh phèn xuất phát từ trầm tích đầm lầy biển (Phèn
nặng), trầm tích đầm lầy đồng bằng và trầm tích đầm lầy sơng (phèn trung bình và
phèn nhẹ). Tầng sinh phèn khi tiếp xúc với khơng khí, do hoạt động của con người,
như đào kênh thoát nước hay lên líp canh tác sẽ chuyển thành phèn hoạt động. Đặc
biệt ở U Minh cịn có nhóm đất than bùn, có hay khơng có phèn tiềm tàng (Phùng
Trung Ngân và cộng tác viên, 1987)[16].
1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng cây Tràm
Tràm (Melaleuca) là một Chi thuộc họ Sim (Myrtaceace) có phân bố tự
nhiên từ Australia đến Việt nam (Brinkman and Xuan, 1991). Các lâm phần tràm tự
nhiên thường mọc thuần loài, đều tuổi. Trong những lâm phần tự nhiên quá trình tỉa
thưa tự nhiên diễn ra rất mạnh do sự cạnh tranh về chất dinh dưỡng, nước và ánh
sáng (Yoda et al., 1963)[54].
Okubo et al. (2003) [47]đã tiến hành so sánh sinh trưởng của tràm M.
cajuputi trên 3 lập địa: tầng than bùn dày (>1m), than bùn mỏng (<1m) và đất cát
podzol. Kết quả cho thấy khơng có sự khác biệt rõ rệt về sinh trưởng của tràm trên
cả ba lập địa, tuy nhiên năng suất tiềm năng của lâm phần tốt nhất nhất trên các
vùng có than bùn dày và đất chua ngập nước (axit sulfate). Yamanoshita et al.
(2001)[52] đã kết luận, mặc dù có tốc độ sinh trưởng bằng nhau, nhưng năng suất
tiềm năng của tràm trên đất than bùn dày khơng cao bằng các lồi ưu thế khác ở
rừng mưa nhiệt đới. Osaki et al. (1998)[48] đã tiến hành nghiên cứu sinh trưởng
8
của nhiều lồi bản địa, trong đó có tràm M. cajuputi, trên đất than bùn có nồng độ
nhơm (Al) và pH khác nhau. Nghiên cứu của Yamanoshita et al. (2001)[52] cho
thấy tràm có thể sinh trưởng tốt trong điều kiện ngập nước kéo dài.
Nghiên cứu của Crase et al. (2006)[42] về khả năng tái sinh sau lửa của tràm
(Melaleuca triumphalis) ở vùng phía Bắc của Úc. Tràm là một lồi cây có khả năng
chịu lửa, khả năng tái sinh sau lửa rất mạnh thể hiện mật độ quần thể ở những nơi bị
cháy lớn hơn rất nhiều so với các quần thể đối chứng (không cháy sau một thời gian
dài). Khả năng chống chịu lửa của rừng tràm phụ thuộc rất lớn và kích thước và quy
mơ đám cháy và được xác định thông qua khối lượng vật liệu cháy, cường độ đám
cháy và mùa cháy (Price et al., 2003)[49]. Lửa xuất hiện thường xuyên với cường
độ lớn sẽ đốt cháy hoặc làm triệt tiêu khả năng nảy mầm của hạt (Bradstock et al.
1997)[40]. Nghiên cứu của Yates and Russell-Smith (2003)[53] đã cho thấy rừng
tràm có khả năng chịu đựng được tổn thương do lửa thường xuyên, tuy nhiên,
khoảng cách giữa hai lần cháy phải đủ dài để cây lớn lên đạt kích thước tối thiểu để
ra hoa và kết quả trở lại và tồn tại sau lửa.
Franklin et al. (2007)[46] đã tiến hành điều tra 340 ô tiêu chuẩn phân bố trên
vùng diện tích rộng 450000 km2 ở phía bắc Úc để nghiên cứu quy luật phân bố và
tái sinh của rừng tràm. Kết quả cho thấy của tràm Melaleuca argentea thích hợp với
nền đất cát và phân bố chúng bị giới hạn bởi các dịng sơng. Trong khi đó tràm
Melaleuca cajuputi lại thích hợp với đất thịt và xuất hiện ở các vùng đất thấp ven
biển. Các loài tràm Melaleuca dealbata, M. viridiflora and M. leucadendra có phân
bố trên nhiều loại đất khác nhau phụ thuộc vào tình trạng ngập lụt. Tràm M.
argentea and M. leucadendra phân bố ở các vùng ngập dọc sông. Ngược lại M.
leucadendra và M. cajuputi lại xuất hiện ở vùng đầm lầy ở cửa sông. Các tác giả đã
đi đến kết luận, ở các vùng nhiệt đới phía bắc nước Úc, rừng tràm thay thế rừng
mưa nhiệt đới ở những nơi có lửa cháy hoặc ngập lụt mạnh Franklin & Bowman
(2004)[45]. Tuy nhiên, ở các khu vực cao hơn, sự xuất hiện của lửa thường xuyên
đã hạn chế sự xâm lấn của tràm với thảm thực vật khác như savan, trảng cỏ. Điều
này đã được chứng minh trong nghiên cứu đốt thử của Crowley et al. (2009)[43]
9
trong vòng 3 năm liên tục và so sánh với khu vực khơng có lửa cháy trong vịng
20 năm đã làm tăng mật độ tràm Melaleuca viridiflora lên 7 lần.
Bowman và Rainey (1996)[39] đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao địa
hình đến cấu trúc đường kính của tràm Melaleuca cajuputi trên các vùng bán
ngập ở phía bắc Úc. Kết quả cho thấy tràm M. cajuputi phân bố ở độ cao từ 16m, khơng có biến động lớn về cỡ kính trong các độ cao này. Phân bố số cây của
tràm M. cajuputi theo cấp kính là gián đoạn khơng liên tục, nguyên nhân chính là
do tác động của cháy rừng
Theo Dr. Jon Davies (2008)[44], mực nước ở rừng trên than bùn vùng
Pekan của Malaixia rất it khi xuống dưới 20cm và đây cũng là điều kiện thủy
văn của hầu hết các vùng rừng than bùn nhiệt đới. Nó đảm bảo điều kiện yếm
khí để tốc độ oxy hố và phân huỷ than bùn chậm hơn hơn tốc độ hình thành luỹ
chúng, lớp than bùn sẽ ổn định và cao dần lên. Trước đây, với quy mơ diện tích
hàng trăm nghìn hecta và khơng có kênh rạch rừng tràm trên than bùn của Việt
Nam cũng đã có phần lớn thời gian trong năm ngập nước và mực nước không
nằm thấp hơn mặt than bùn quá 20cm. Chỉ như vậy, than bùn mới có thể tồn tại
lâu dài trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm.
Với Rừng tràm trên đất phèn, theo Whitmore TC (1975)[51] thì cây Tràm
đã phát triển ở phía Nam và Đông Nam Indonesia, ở Thái Lan, Malaisia và cũng
mọc thành rừng thuần loại trong vùng ngập nước ngọt, chứ khơng thấy nói đến
rừng mọc trong mơi trường úng ngập nước phèn như ở Việt Nam và nhận định
Tràm là loài cây mọc dưới tán của một kiểu rừng hỗn giao nhiều loài.
Về sinh trưởng của rừng Tràm, Lâm Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn
(1972)[14] đã nhận xét rằng rừng Tràm trồng ở những nơi có điều kiện thốt
nước, rửa phèn tốt thì tăng trưởng nhanh hơn, thân cây thẳng đẹp, rừng Tràm
mọc ở những nơi thấp trũng, úng nước thì chậm lớn nhưng gỗ chắc (nặng) hơn.
Theo Phùng Trung Ngân (1987) trong Thái Văn Trừng (2000)[32] Rừng
Tràm trên đất than bùn là kiểu thoái hoá của “vồ cây” do tác động của lửa rừng,
dẫn đến sự loại bỏ các loài cây khác và loài tràm trở thành ưu thế đơn thuần, tuy
nhiên tầng cây bụi thấp vẫn còn giữ nguyên, tràm ở đây cao đến 10-15m, đường
10
kính thân đạt 30-40cm và mang nhiều dây leo quấn quanh thân. Vì sinh trưởng
trên lớp than bùn dày nên tràm tăng trưởng kém. Đối với những vùng dất có lớp
mùn dầy (đất than bùn) thì mức độ ưu thế của Tràm giãm đi rõ rệt với sự xuất
hiện của các loại thảo mộc khác như: Dây choại (Stenochloena palustris), Dớn
(Polybotrya appendiculata), Mốp (Alstonia spathulata) vv… Đồng thời, trên
loại đất này cũng hàm chứa nhiều yếu tố bất lợi đến sinh trưởng của rừng Tràm:
(1) Hệ rễ của cây Tràm không hợp với loại đất này và dễ bị đổ ngã dưới tác dụng
ngoại lực (gió…) sinh trưởng trên vùng đất này cây Tràm khơng có được 1 hình
dáng cân đối và do đó ít có giá trị; (2) Đất mùn thường chứa nhiều sâu bọ, mầm
bện và cây ký sinh và (3) Các loài Dương xỉ, Dớn, Choại phát triển nhanh trên
đất mùn sẽ bao phủ mặt đất và làm cây Tràm con bị “chết ngạt” (Lâm Bỉnh Lợi
& Nguyễn Văn Thôn, 1972)[14].
Theo Võ Ngươm Thảo (2004)[25], do lửa rừng hằng năm tiêu diệt các loài
cây khác mà Tràm trở thành thuần loại do có lớp vỏ cấu tạo đặc biệt chịu được
lửa. Khi lớp than bùn bị cháy và sau cùng hoàn toàn bị huỷ diệt sẽ để lộ ra lớp
đất sét ở bên dưới. Tuỳ đặc tính của lớp đất này rừng Tràm-Dớn-Choại trên đất
than bùn đã chuyển thành rừng Tràm-Sậy hoặc Tràm-Sậy- Năng trên đất sét, với
cây tràm ở tầng trên, cao khoảng 10-15m thân thẳng đứng, tán lá hình tháp và ở
bên dưới là sậy cao từ 1 đến 2m nơi đất phèn nhẹ, sậy năng nơi đất phèn nhiều
(Võ Nguơn Thảo, 2004). Trên loại đất này Tràm sinh trưởng thuận lợi hơn, thân
cây thẳng, ít cành nhánh do mật độ cao hơn vì ít cạnh tranh với các loài cây
khác. Mặt khác, Tràm thường thích đất sét, có phèn và ẫm ướt (Lâm Bỉnh Lợi &
Nguyễn Văn Thôn, 1972)[14].
1.2.6. Công dụng của cây tràm
1.2.6.1. Gỗ
Gỗ Tràm có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, chủ yếu là các
sản phẩm gia dụng đơn giản. Phổ biến nhất là làm cừ gia cố móng trong các
cơng trình xây dựng qui mơ nhỏ. Gỗ Tràm nếu xẽ ván mà không được xử lý cẩn
thận sẽ bị cong vênh khi khô và không giữ được lâu khi phơi ra ánh sáng nên rất
ít được sử dụng để làm ván trong xây dựng, chủ yếu làm khung sườn nhà đơn
11
giản ở nông thôn, làm củi hoặc hầm than (Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thơn,
1972)[14]. Gỗ Tràm có khối lượng riêng ở mức trung bình, ở độ ẩm khơ kiệt trị
số này là 685 đến 690 kg/m3; lực chịu nén dọc thớ trung bình khá (1750 kg/cm2)
nhưng do thớ gỗ thường có cấu trúc vặn xoắn và hệ số co rút cao nên ván xẻ bị
cong vênh và nứt nẻ khơng thích hợp làm gỗ xẻ. Giá trị sử dụng phổ biến nhất
của Tràm như tên gọi của nó hiện nay là làm cừ để gia cố nền móng và làm giàn
giáo khi xây cất nhà cửa. Theo các thơng tin của các nước trong khu vực có rừng
Tràm thì gỗ của lồi cây này chịu nước tốt, khơng bị mối mọt nên cịn được dùng
trong cơng nghệ đóng tàu thuyền (Hồng Chương, 2004)[4].
1.2.6.2. Vỏ
Vỏ Tràm có cấu tạo từng lớp mỏngvới tích tụ chất oxalate và carbonate
vơi giữa các lớp nên tạo khả năng cách nhiệt tốt nên ở Australia người ta dùng
vỏ Tràm để làm vật liệu cách nhiệt (Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn,
1972)[14].
1.2.6.3. Lá
Theo số liệu phân tích của Viện Sinh thái và Tài ngun Sinh vật thì trong
lá tươi dạng Tràm gió chứa trung bình 0.5 – 0.8% tinh dầu và hàm lượng 1.8cineol trong loại tinh dầu này đạt 46.9 – 72.0%, các hợp chất còn lại đáng quan
tâm là alpha-pinen, limonen, pcymen, linalool và alpha-terpineol (Hoàng
Chương, 2004)[4]. Dầu Tràm ở thể lỏng, trong, màu xanh lục nhạt, thơm nhưng
hơi chua; trọng lượng riêng là 0.926. Dầu Tràm có chất Cajeputol có tính sát
trùng nên được sử dụng làm thuốc trị bệnh đường hô hấp. không những được sử
dụng trong việc làm thuốc sát trùng mà cịn được sử dụng trong cơng nghệ chế
tạo dầu thơm. Năm 1865 đảo Bornéo đã sản xuất mỗi năm 8.000 chai dầu Tràm
(Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thơn, 1972)[14] Số liệu trích lượng dầu trong lá
Tràm ở Đức Hòa Long An năm 1961 – 1962 được ghi nhận qua bảng sau.
12
Bảng 1-1. Lượng tinh dầu trong lá non và già của Tràm
Tháng/Năm
3/1961
4/1961
5/1961
6/1961
7/1961
8/1961
9/1961
10/1961
11/1961
12/1961
01/1962
02/1962
Lá già (g tinh dầu/kg lá) Lá non (g tinh dầu/kg lá)
7.70
7.00
4.87
4.20
7.30
8.10
7.60
9.50
9.54
10.00
9.50
10.50
5.00
6.20
7.80
7.50
4.20
5.00
2.9
(Nguồn: Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn (1972)
Ngồi ra, do rừng Tràm có nhiều chất hữu cơ trong đất, có tác dụng thúc đẩy
sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí trong đất, nên chính là mơi trường thuận lợi
cho các lồi Tảo, Phù du và động vật nhuyễn thể phát triển, chính chúng là thức ăn
cho nhiều lồi cá. Do đó, ngồi tài ngun về gỗ Tràm, rừng Tràm còn là nơi sinh
sản và phát triển rất nhiều lồi cá nước ngọt như cá rơ, cá lóc, cá sặc …
13
Chương 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho quản lý nước thích hợp để duy trì sinh
trưởng của rừng tràm ở vườn quốc gia U Minh Thượng
Về thực tiễn
Xác định được liên hệ của mực nước ngập tới sinh trưởng cây tràm từ đó đưa
ra được những khuyến nghị về chế độ quản lý nước thích hợp để duy trì được sinh
trưởng của rừng tràm ở vườn quốc gia U Minh Thượng.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian, nhân lực và kinh phí có hạn đề tài “Nghiên cứu
ảnh hưởng của mức độ ngập nước đến sinh trưởng của cây tràm ở vườn quốc gia U
Minh Thượng” có giới hạn như sau:
- Về địa điểm: chỉ tiến hành nghiên cứu tại Vườn quốc gia U Minh Thượng
- Về đối tượng nghiên cứu: là loài Tràm phân bố trên những vị trí có mức độ
ngập nước khác nhau.
- Về nội dung nghiên cứu: chỉ nghiên cứu đặc điểm điều kiện lập địa ở những
khu vực có mức ngập nước khác nhau cùng điều kiện sinh trưởng của cây tràm trên
những khu vực đó và mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây tràm với mức ngập
nước, từ đó đề xuất mức ngập nước hợp lý để duy trì sinh trưởng của cây tràm.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đáp ứng mục tiêu và giới hạn nghiên cứu đề tài tiến hành nghiên cứu
các nội dung sau:
- Nghiên cứu đặc điểm điều kiện lập địa ở khu vực có mức ngập nước khác nhau.
- Nghiên cứu Đặc điểm sinh trưởng và phân bố rừng tràm ở những nơi có chế
độ ngập nước khác nhau.
- Nghiên cứu quan hệ sinh trưởng với chế độ ngập nước thích hợp ở khu vực
nghiên cứu
14
- Đề xuất những khuyến nghị cho chế độ quản lý nước thích hợp để duy trì
sinh trưởng của cây tràm
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận
Ảnh hưởng của chế độ ngập nước đến sinh trưởng cây tràm được thực hiện
qua phân tích đặc điểm sinh trưởng của tràm với mức độ ngập nước ở những vị trí
khác nhau. Ở những độ cao địa hình khác nhau tiến hành thiết lập các ô tiêu chuẩn
định vị điển hình cho các trạng thái rừng, tổng số ơ tiêu chuẩn ở vườn quốc gia là
20 được bố trí trên 5 trạng thái rừng khác nhau . Mức độ sinh trưởng được phân
tích qua điều tra ơ tiêu chuẩn và đo bề rộng vòng năm các cây tiêu chuẩn. Mức độ
ngập nước được xác định theo thời gian ngập nước và độ sâu ngập nước tại vị trí
của mỗi ô tiêu chuẩn điển hình. Mối quan hệ giữa tốc độ sinh trưởng (tăng trưởng
chiều cao hoặc bề rộng vòng năm) với mức độ ngập nước được phân tích qua
phương pháp thống kê đa biến
Sinh trưởng của cây rừng nói chung là sự tăng kích thước về đường kính
ngang ngực, chiều cao vút ngọn, thể tích thân cây…Hay nói cách khác đó là sinh
trưởng của một thực thể sinh học. Nó chịu sự tác động của các nhân tố mơi trường
và các nhân tố nội tại trong bản thân mỗi một cá thể và quần thể. Vì vậy, khi nghiên
cứu sinh trưởng không thể tách rời ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố đó.
Sinh trưởng cuả cá thể và của quần thể (lâm phần) là hai vấn đề khác nhau
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng của lâm phần gồm toàn bộ sự tăng
khối lượng vật chất được tích luỹ bởi từng cá thể và vật chất bị mất đi từ những bộ
phận hay cá thể bị đào thải (chết hoặc bị tỉa thưa). Những đại lượng sinh trưởng
bình qn như đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn, thể tích thân cây có vỏ,
…ln phụ thuộc vào tuổi và tuân theo những qui luật nhất định. Sự tăng lên của
những chỉ tiêu này là kết quả tổng hợp của hai quá trình trên. Tuy nhiên, ở mỗi giai
đoạn trong quá trình sinh trưởng của lâm phần, sự lớn lên của các đại lượng sinh
trưởng trên đã tạo ra những biến đổi về chất của lâm phần đó theo những nguyên lý
của quy luật “lượng đổi chất đổi”.
15
Bản chất của nghiên cứu sinh trưởng rừng là định lượng được tác động của
đặc tính nội tại và những yếu tố môi trường tự nhiên, của các biện pháp kỹ thuật tác
động tới năng suất sản phẩm.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Sinh trưởng của cây rừng phụ thuộc vào nhiều nhân tố ngoại cảnh khác nhau.
Do dó, muốn xác định ảnh hưởng riêng biệt của chế độ giữ nước đến sinh trưởng
của rừng Tràm thì tất cả các yếu tố khác cần phải được chọn đồng nhất. Vì vậy, khi
nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ giữ nước đến sinh trưởng rừng Tràm, đề tài đã
chọn lựa những lâm phần Tràm đưa vào nghiên cứu có sự khác nhau về độ sâu ngập
nhưng đồng nhất về điều kiện khí hậu, tính chất đất... Phân tích ảnh hưởng của chế
độ giữ nước đến sinh trưởng của rừng Tràm được giới hạn ở việc nghiên cứu những
thay đổi về các chỉ tiêu sinh trưởng: đường kính, chiều cao và thể tích của các cây
tiêu chuẩn đặc trưng theo mức độ ngập và thời gian ngập.
a. Phương pháp kế thừa:
Đề tài kế thừa những nghiên cứu và báo cáo khoa học về vấn đề sinh trưởng
rừng và sinh trưởng rừng Tràm nói riêng, kế thừa tư liệu biến đổi mực nước giữ lại
để phòng chống cháy giai đoạn 2002 – 2009 của khu vực nghiên cứu
b. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
+ Đặc điểm của điều kiện lập địa gồm đặc điểm của thổ nhưỡng, đặc điểm của
thuỷ văn
- Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng qua điều tra các ơ tiêu chuẩn ở những vị
trí có chế độ ngập nước khác nhau. Cụ thể đề tài tiến hành thu thập các chỉ tiêu sau:
Độ cao mặt đất , bề dày than bùn, dung trọng, tỷ trọng của than bùn, hàm
lượng carbon trong than bùn, độ pH, hàm lượng phèn.
- Nghiên cứu đặc điểm của chế độ thuỷ văn gồm: đặc điểm độ dài thời kỳ
ngập nước, độ cao ngập nước, mực nước thấp nhất, ảnh hưởng của độ cao mực
nước với các chỉ tiêu thủy văn.
+ Điều tra ô tiêu chuẩn