Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Thực hành bài 11 xét nghiệm nước tiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.86 KB, 6 trang )

Thực hành Hóa sinh nhóm 1 - thứ 2 - tiết 6,7 - giảng đường 403YD

THỰC HÀNH 11: XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU
Câu 1: Trình bày cách lấy mẫu nước tiểu làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, các yếu
tố làm ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.
1) Trình bày cách lấy mẫu nước tiểu làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu:
a) Dụng cụ:
 Ống nghiệm to, cốc/ống thuỷ tinh hoặc lọ penicillin có nút.
 Dụng cụ phải sạch, kín, khơ, vơ khuẩn, khơng có dị vật, khơng phản ứng với chất có trong nước
tiểu.
 Tốt nhất là dùng lọ nhựa, dùng một lần bỏ đi.
b) Cách lấy mẫu nước tiểu:
 Thời điểm lấy: thường lấy vào buổi sáng sớm, lúc đói (khi bệnh nhân mới ngủ dậy). Trong một số
trường hợp đặc biệt cần lấy nước tiểu vào thời điểm phù hợp (VD: nghi ngờ có glucose niệu thì
lấy nước tiểu sau bữa ăn; tìm urobilinogen trong hệnh tan máy hoặc soi căn Addis thì lấy nước
tiểu 2 giờ/lần)
 Phương pháp lấy mẫu nước tiểu: 5 cách tương ứng với 5 loại mẫu
 Mẫu nước tiểu bất kì: lấy vào thời điểm bất kì trong ngày để làm các xét nghiệm thường quy cơ
bản.
 Mẫu nước tiểu sáng sớm: lấy mẫu nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng trong ngày với mục đích thử
thai hoặc xem cặn lắng nước tiểu.
 Mẫu nước tiểu giữa dòng: bỏ vài ml đầu tiên và hứng phần còn lại, thường dùng để cấy nước tiểu,
giúp mẫu nước tiểu tránh bị nhiễm vi khuẩn từ bàn tay của người lấy hoặc quanh niệu đạo, ống
dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể.
 Mẫu nước tiểu 24 giờ: lấy đủ lượng nước tiểu trong 24h nhằm định lượng chính xác một số chất
trong nước tiểu.
 Lấy nước tiểu qua sonde: dùng trong trường hợp bệnh nhân bị bí tiểu hoặc rối loạn tri giác, khơng
thể tự đi tiểu được. Phương pháp này cần nhờ điều dưỡng hoặc bác sĩ thực hiện.
 Chọc dò bàng quang trên xương mu: được thực hiện khi cần nước tiểu vô trùng để làm xét
nghiệm.
c) Cách bảo quản mẫu nước tiểu:


 Tốt nhất nên dùng nước tiểu tươi ở nhiệt độ phịng để xét nghiệm. Chính vì vậy cần làm xét
nghiệm trong 30 phút sau khi lấy mẫu.
 Phải bảo quản tủ mát hoặc ngăn lạnh nếu chưa thể làm xét nghiệm ngay.

2) Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:








Bệnh nhân đang trong chu kì kinh nguyệt.
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc như thuốc lợi tiểu, erythromycin, trimethoprim (Trimpex), liều cao
vitamin C (ascorbic axit) với một kháng sinh như tetracycline.
Chụp X-quang có chất cản quang trong 3 ngày qua.
Khơng làm xét nghiệm trong vịng chậm nhất là 1h tính từ thời điểm lấy mẫu.
Xét nghiệm khi trạng thái bệnh nhân bình thường vì stress, lo lắng, mất ngủ, … có thể thay đổi
sản sinh các hormone
Dùng đồ uống có cồn và đồ ăn nhiều đạm đường,…, chất kích thích vì có thể ảnh hưởng tới các
chỉ số như lipid, huyết sắc tố. ăn quả mâm xôi, củ cải đường có thể làm nước tiểu có màu.
Nhịp sinh học hằng ngày có thể làm thay đổi xét nghiệm

Câu 2: Tên viết tắt, tên gọi đầy đủ, ý nghĩa lâm sàng của các thông số trong xét nghiệm
tổng phân tích nước tiểu.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu được sử dụng để phát hiện một loạt các rối loạn chẳng hạn như nhiễm
trùng đường tiểu, bệnh thận và đái tháo đường. Xét nghiệm nước tiểu bao gồm kiểm tra sự hiện diện, nồng
K9 CLCRHM


1


Thực hành Hóa sinh nhóm 1 - thứ 2 - tiết 6,7 - giảng đường 403YD

độ

các
trong
nước
quả

Kết

nghiệm tổng phân tích nước tiểu khơng bình thường có thể
dấu hiệu của bệnh. Dưới đây là các chỉ số xét nghiệm nước tiểu và ý nghĩa của chúng.

chất
tiểu.
xét



1 SG (Specific Gravity – Trọng lượng riêng)
 Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp đánh giá nước tiểu lỗng hay cơ đặc (do uống q nhiều nước hay do
thiếu nước)
 Chỉ số bình thường: 1.015 - 1.025
 Tỷ trọng tăng trong bệnh đái tháo đường, giảm trong bệnh đái tháo nhạt. Tỷ trọng thấp kéo dài
cũng thường gặp trong suy thận.


3) LEU hay BLO (Leukocytes – Tế bào bạch cầu)
Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường niệu. Nếu kết quả xét nghiệm
sinh hóa nước tiểu dương tính nghĩa là nhiễm trùng đường tiểu, cần vệ sinh sạch sẽ và uống nhiều
nước
 Bình thường: Âm tính
 Khi xét nghiệm nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm (có
giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ khơng khẳng định được). Trong q trình chống lại các vi khuẩn
xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Bạn cần xét nghiệm nitrite
để xác định loại vi khuẩn gây viêm nhiễm.


4) NIT (Nitrit – Hợp chất do vi khuẩn sinh ra)




Ý nghĩa: Là dấu hiệu phát hiện tình trạng nhiễm trùng đường tiểu
Bình thường: Âm tính
Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu tạo ra 1 loại enzyme có khả năng chuyển nitrate niệu ra
thành nitrite. Do đó nếu như kết quả xét nghiệm nước tiểu tìm thấy nitrite có nghĩa là có nhiễm
trùng đường tiết niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E.Coli.

5) Độ pH (Độ acid)
Ý nghĩa: Đánh giá độ acid của nước tiểu
Bình thường: 4,6 - 8
Dùng để đánh giá nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. Khi pH = 4 có nghĩa là trong nước tiểu có
tính acid mạnh, pH = 7 là trung tính (khơng phải acid, cũng khơng phải bazơ) và pH = 9 có nghĩa
là nước tiểu có tính bazơ mạnh;
 Khi xét nghiệm nước tiểu pH tăng nghĩa là có nhiễm khuẩn thận (tăng hoặc có lúc giảm), suy thận
mạn, hẹp môn vị, nôn mửa; giảm khi nhiễm ceton do tiểu đường, tiêu chảy mất nước.





6) Blood (BLD)
Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng
quang hoặc bướu thận
 Bình thường: khơng có


K9 CLCRHM

2


Thực hành Hóa sinh nhóm 1 - thứ 2 - tiết 6,7 - giảng đường 403YD



Viêm, bệnh hoặc
quản, bàng quang,
máu trong nước

những tổn thương thận, niệu
niệu đạo có thể làm xuất hiện
tiểu

7) PRO (Protein)
 Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng đường tiểu, giúp
phát hiện bệnh tiền sản giật trong thai kỳ

 Bình thường: khơng có
 Nếu xét nghiệm nước tiểu phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể
liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu,
tăng huyết áp, có vấn đề ở thận... Vào giai đoạn cuối thai kỳ, nếu lượng protein trong nước tiểu
nhiều, thai phụ có khả năng bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ bị phù ở mặt và
tay, tăng huyết áp thai kỳ (140/90 mmHg), bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài
ra, nếu chất albumin (một loại protein) được phát hiện trong nước tiểu cũng là dấu hiệu cảnh báo
thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc
chứng tiểu đường.
 Ngoài ra bệnh lý thận hư cũng rất thường gây ra có
protein trong nước tiểu.

8) GLU (Glucose – Đường)
Ý nghĩa: Là dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân tiểu
đường. Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi giảm
ngưỡng thận hoặc có những bệnh lý ống thận, tiểu
đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống
 Bình thường khơng có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai
 Là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ khơng có hoặc có rất ít
glucose. Khi lượng đường huyết trong máu tăng rất cao, ví dụ như trong bệnh lý đái tháo đường
khơng kiểm sốt thì đường sẽ thốt ra nước tiểu. Glucose cũng được tìm thấy trong nước tiểu khi
thận bị tổn thương hoặc bị bệnh
 Nếu bạn ăn nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm nước tiểu, sự gia tăng glucose trong nước
tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm nước tiểu thứ hai cao hơn lần
đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm theo các chứng
mệt mỏi, ln khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.


9) ASC (Soi cặn nước tiểu)
 Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện các tế bào trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường

tiết niệu...
 Soi cặn trong nước tiểu để đánh giá bệnh lý về thận.
 Chỉ số bình thường: 5 - 10 mg/dL hoặc 0.28 - 0.56 mmol/L.

K9 CLCRHM

3


Thực hành Hóa sinh nhóm 1 - thứ 2 - tiết 6,7 - giảng đường 403YD

10) KET (Ketone – Xeton)






Dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường không được kiểm sốt, chế độ ăn ít chất
carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài
Bình thường khơng có hoặc đơi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai
Chỉ số bình thường: 2.5 - 5 mg/dL hoặc 0.25 - 0.5 mmol/L
Đây là chất được thải ra ở đường tiểu, dấu hiệu nhận biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh
dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường
Nếu kết quả xét nghiệm nước tiểu phát hiện lượng xeton, kèm theo các dấu hiệu chán ăn, mệt
mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng xeton, thai
phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào.

11) UBG (Urobilinogen)
Ý nghĩa: Là dấu hiệu giúp phát hiện bệnh xơ gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, suy tim xung

huyết có vàng da...
 Bình thường: khơng

 Đây là sản phẩm được
tạo thành từ sự thối hóa của
bilirubin. Nó cũng
được thải ra ngồi cơ thể theo
phân. Chỉ có một
lượng nhỏ urobilinogen có trong
nước tiểu.
Urobilinogen có trong nước tiểu
có thể là dấu hiệu của
bệnh về gan (xơ gan, viêm gan)
làm dòng chảy của
dịch mật từ túi mật bị nghẽn.


12) BIL (Billirubin)
Chỉ số cho phép trong nước tiểu: 0.4 - 0.8 mg/dL hoặc 6.8 - 13.6 mmol/L.
Billirubin bình thường khơng có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất
hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu thường khơng cung cấp chẩn đốn xác định. Bác sĩ có thể đánh giá kết
quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu cùng với các xét nghiệm khác - hoặc yêu cầu thêm các xét nghiệm
để xác định các bước tiếp theo. Nếu chỉ số xét nghiệm nước tiểu vượt mức chỉ số bình thường bạn cần tham
khảo ý kiến của bác sĩ để có phương pháp điều trị kịp thời, đúng cách.



Câu 3: Trình bày cách lấy mẫu nước tiểu 24h, các yếu tố cần lưu ý khi lấy và bảo quản
bệnh phẩm.

1 Cách lấy nước tiểu 24 giờ:
Vào giờ ấn định, ví dụ 6h sáng, bệnh nhân đi tiểu hết, bỏ phần nước tiểu này đi. Từ sau đó trở đi
hứng tất cả các bãi nước tiểu trong ngày vào một bình sạch, khơ. Chú ý dặn bệnh nhân hứng cả
phần nước tiểu khi đi đại tiện. Lần cuối cùng là vào 6h sáng hôm sau, bệnh nhân đi tiểu nốt vào
bình chứa. Trộn tồn bộ mẫu nước tiểu 24 giờ. Đo thể tích mẫu nước tiểu (ml) và ghi lại.
 Lấy một lượng nước tiểu đủ theo yêu cầu của khoa xét nghiệm. Sau đó gửi mẫu bệnh phẩm có
tên, tuổi đúng với phiếu xét nghiệm đến cho khoa xét nghiệm. Trên phiếu xét nghiệm cần ghi: họ,
tên bệnh nhân, tuổi, mã code, khoa….


K9 CLCRHM

4


Thực hành Hóa sinh nhóm 1 - thứ 2 - tiết 6,7 - giảng đường 403YD

13) Yếu tố cần lưu ý:
 Dụng cụ: thường dùng bơ có nắp đậy hoặc bình có vạch chia thể tích. Bơ và bình đựng nước tiểu
phải rửa sạch, không lẫn chất tẩy rửa, dội nước sơi để diệt khuẩn.
 Để bơ hoặc bình vào chỗ mát, có nắp đậy để tránh sự bốc hơi.
 Mỗi lần cho nước tiểu vào phải lắc đều để trộn lẫn với chất bảo quản.
 Nữ giới và đang trong kỳ kinh nguyệt có thể kết quả sẽ khơng được chính xác, bởi mẫu nước tiểu
có thể lẫn máu kinh vào và lúc làm xét nghiệm phân tích sẽ bị ảnh hưởng.
 Thể tích nước tiểu ghi trên phiếu xét nghiệm càng chi tiết thì sẽ giúp cho kết quả xét nghiệm càng
chính xác. Ví dụ: ghi V = 1210 ml thay vì ghi V = 1200 ml.

14) Cách bảo quản:
Để tránh lên men làm hư hại tế bào và ngăn chặn sự phát triển của tạp khuẩn người ta dùng chất chống
thối

Xét nghiệm nước tiểu 24h
Xét nghiệm tổng phân nước tiểu
như
sau:
Chỉ định trong trường hợp: cần theo dõi lượng
và tính chất của nước tiểu trong 24 giờ để
Chỉ định trong trường hợp: kiểm tra sức khỏe
đánh giá thận và tiết niệu.
tổng qt, chẩn đốn bệnh, theo dõi tình trạng
Qua đó:
sức khỏe.
 Xác định cơ thể người bệnh lọc
Chẩn đoán bệnh:
được bao nhiêu nước tiểu hoặc bài
 Đái tháo đường
tiết bao nhiêu chất cụ thể (protein,
 Nhiễm ceton
aldosterone, natri, kali hoặc nitơ
 Đái nhạt
urê) trong một ngày
 Bệnh gan, mật, thận
 Định lượng protein niệu, ure niệu,
 Bệnh viêm đường tiết niệu
creatinin niệu, điện giải niệu,…
 Đái máu
trong 24 giờ
 Phát hiện sớm ngộ độc thai nghén.
 Tính bilan dịch vào và ra
 Thymol pha trong cồn tạo dung dịch 10%, cho từ 5 - 10ml/ nước tiểu 24 giờ. Chú ý không dùng
thymol khi làm các xét nghiệm liên quan đến protein, bilirubin, glucose, vì thymol sẽ làm sai kết

quả.
 Phenol: nhỏ 1 giọt cho 30ml nước tiểu.
 Acid HCl sử dụng 5ml cho nước tiểu 24h.
 Acid boric 0.8% ít ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
 Chloroform hay formol 10% không dùng khi xét nghiệm glucose.

Câu 4: Lấy mẫu nước tiểu 24h được chỉ định trong những trường hợp nào? Phân biệt với
chỉ định của xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu. Ý nghĩa lâm sàng của một số xét nghiệm
sử dụng mẫu nước tiểu 24h.
1 Chỉ định lấy mẫu nước tiểu
Xét nghiệm này được chỉ định trong trường hợp bác sĩ cần theo dõi lượng và tính chất của nước tiểu
trong 24 giờ để đánh giá thận và tiết niệu. Qua xét nghiệm này, bác sĩ có thể:
 Xác định cơ thể người bệnh lọc được bao nhiêu nước tiểu hoặc bài tiết bao nhiêu chất cụ thể
(protein, aldosterone, natri, kali hoặc nitơ urê) trong một ngày
 Định lượng protein niệu, ure niệu, creatinin niệu, điện giải niệu,… trong 24 giờ
 Tính bilan dịch vào và ra

15) Phân biệt với chỉ định của xét nghiệm tổng phân nước tiểu:

K9 CLCRHM

5


Thực hành Hóa sinh nhóm 1 - thứ 2 - tiết 6,7 - giảng đường 403YD

16) Kết quả của xét nghiệm nước tiểu 24 giờ có ý nghĩa gì?
 Lượng nước tiểu bình thường là khoảng 800 - 2000ml mỗi ngày nếu cơ thể nạp một lượng chất
lỏng bình thường khoảng 2 lít mỗi ngày. Tuy nhiên, giá trị này sẽ phụ thuộc vào điều kiện của
từng phịng thí nghiệm khác nhau. Bác sĩ sẽ giải thích ý nghĩa kết quả cho người bệnh.

 Nước tiểu bình thường vơ trùng và không chứa vi khuẩn, virus hoặc nấm. Nước tiểu là hỗn hợp
của nước và hóa chất, protein hoặc chất điện giải như:
 Natri
 Kali
 Urê
 Creatinine
 Các hợp chất hóa học khác
 Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm bổ sung nếu mẫu nước tiểu chứa quá nhiều hoặc quá ít các chất
này hoặc lượng nước tiểu bất thường (cao quá hoặc thấp quá).
 Lượng nước tiểu thấp bất thường có thể là dấu hiệu của:
 Uống khơng đủ nước
 Mất nước
 Suy giảm chức năng thận
 Lượng nước tiểu cao bất thường có thể là do:
 Bệnh tiểu đường
 Đái tháo nhạt
 Suy thận
 Dung nạp một lượng chất lỏng lớn bất thường
 Sử dụng thuốc lợi tiểu
Tùy theo tình trạng bệnh lý, mẫu nước tiểu 24 giờ của người bệnh sẽ được tiến hành xét nghiệm bổ sung để
đánh giá các yếu tố khác. Những kết quả phổ biến nhất bao gồm tăng canxi niệu, tăng oxalat niệu, tăng uric
niệu, sỏi niệu và thiểu niệu (lượng nước tiểu trong 24 giờ thấp). Các yếu tố khác chẳng hạn như natri niệu
cao và nồng độ magie trong nước tiểu thấp cũng có thể đóng một vai trị nhất định. Nếu có dấu hiệu tăng
canxi máu, người bệnh cần nhanh chóng theo dõi, thực hiện thêm xét nghiệm để đánh giá tình trạng bệnh
cường cận giáp nguyên phát và thứ phát.

K9 CLCRHM

6




×