Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 môn đạo đức ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.61 KB, 68 trang )



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh

LỜI CẢM ƠN

Đề tài này được hồn thành trước
hết đó là sự cố gắng tìm tịi, khám phá
của bản thân, nhưng quan trọng hơn là
nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
chu đáo và khoa học của cô giáo -Thạc
sĩ Chu Thị Lục cùng với sự động viên
khuyến khích của bạn bè. Nhân dịp này,
tơi xin gửi tới cô giáo Chu Thị Lục lời
cảm ơn sâu sắc nhất đã giúp đỡ tơi hồn
thành đề tai này.Tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa
GDTH- Trường Đại học Vinh đã cho tôi
những ý kiến đóng góp q báu. Cũng
nhân dịp này, tơi xin được gửi lời cảm
ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các em
học sinh các khối lớp 2,3 trường tiểu
học Hà Huy Tập II - Thành phố Vinh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
hồn thành đề tài này. Vì thời gian và
nguồn tài liệu có hạn, hơn nữa đây là
lần tập dượt đầu tiên nên không tránh
1






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh

khỏi những sai sót. Kính mong những ý
kiến đóng góp q báu của các thầy, cơ
giáo và các bạn.

Tác giả

2


Nguyễn Huy



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Minh
MỤC LỤC
Trang
A - PHẦN MỞ ĐẦU


1

I - Lý do chọn đề tài

1

II - Mục đích nghiên cứu

3

III - Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3

IV - Giả thuyết khoa học

3

V - Nhiệm vụ nghiên cứu

3

VI - Phạm vi nghiên cứu

3

VII - Phƣơng pháp nghiên cứu

3


B - PHẦN NỘI DUNG

5

Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN

5

CỨU

I - Cơ sở lý luận

5

1. Phƣơng pháp và phƣơng pháp dạy học

5

2. Hệ thống phƣơng pháp dạy học tiểu học

6

3. Hệ thống phƣơng pháp dạy học Đạo đức ở tiểu học

6

4. Đóng vai và PP đóng vai trong DH tiết 2 Đạo đức ở TH

7


II - Cơ sở thực tiễn

8

1. Khảo sát thực trạng

8

2. Nguyên nhân thực trạng

11

Chương II. THIẾT KẾ CÁC BÀI TN TIẾT 2 ĐẠO ĐỨC Ở

LỚP 2, 3 THEO

13

PP ĐÓNG VAI

I - Cơ sở để thiết kế các bài Đạo đức theo PP đóng vai

13

1. Căn cứ vào đặc điểm mơn Đạo đức ở tiểu học

13

2. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học


17

II - Cách thức tiến hành cho học sinh đóng vai trong các hoạt

21

động học tập tiết 2 Đạo đức ở tiểu học
III - Một số lƣu ý khi sử dụng PP đóng vai trong DH tiết 2
Đạo đức ở tiểu học
3

23




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh

IV - Thiết kế các bài dạy tiết 2 Đạo đức theo phƣơng pháp

25

đóng vai
1. Yêu cầu của giáo án

25


2. Các giáo án thực nghiệm theo phƣơng pháp đóng vai

25

Chương III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

37

I - Khái quát thực nghiệm

37

1. Mục đích thực nghiệm

37

2. Đối tƣơng thực nghiệm

37

3. Cách thức tiến hành thực nghiệm

38

4. Các công thức toán học sử dụng trong đề tài

38

II - Phân tích thực nghiệm


39

1. Kết quả nắm tri thức của học sinh

39

2. Kết quả về khả năng ứng xử của học sinh

47

3. Mức độ thực hiện thao tác hành vi

48

4. Mức độ hứng thú của học sinh

50

C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

53

I. Kết luận

53

II . Đề xuất một số ý kiến

55


Phiếu điều tra số 1

56

Phiếu điều tra số 2

58

Phiếu điều tra số 3

59

Phiếu điều tra số 4

60

Phiếu điều tra số 5

61

Phiếu điều tra số 6

62

Phiếu điều tra số 7

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO


64

4




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

I.1. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của xã hội, đất
nƣớc ta đang thực hiện sự nghiệp "Cơng nghiệp hố, hiện đại hố" để tiến
tới "Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng văn minh". Một trong những
nhân tố quan trọng mang tính chiến lƣợc để thực hiện thành cơng sự nghiệp
đó là nhân tố con ngƣời. Để đào tạo đƣợc những con ngƣời dáp ứng với
yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, giáo dục và đào tạo
phải giải quyết hàng loạt các vấn đề mang tính chiến lƣợc, trong đó có vấn
đề đổi mới phƣơng pháp dạy học: "Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ
duy sáng tạo ở ngƣời học, từng bƣớc áp dụng phƣơng pháp tiên tiến , hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học
sinh"(21, Tr 41- Nghị quyết TW lần II BCHTW khoá VIII).
I.2. Giáo dục tiểu học là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng, đặt nền
mong cho sự phát triển toàn diện con ngƣời, cho giáo dục phổ thông. Là

bậc học mà hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh. Đây
chính là hoạt động mà nhờ đó các em có đƣợc hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo
cơ bản, cần thiết, làm tiền đề cho sự phát triển các kỹ năng sau này. Vì vậy
phƣơng pháp dạy học ở bậc tiểu học có tầm quan trọng đặc biệt.
I.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng, đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Bác Hồ kính yêu đã nói "có tài mà khơng có đức là ngƣời vơ dụng". Cái
đức trong thời đại nào cũng cần đến nó, là cơ sở xây dựng các mối quan hệ
xã hội. Ngay từ bậc tiểu học, những cái đúng, cái sai, cái hay, cái dở sẽ
theo suốt một con ngƣời. Vì lẽ đó giáo dục đạo đức cho các em ngay từ
những giây phút đầu tiên của ngƣỡng cửa cuộc đời là rất cần thiết. Theo
quyết định 2957/ GD- ĐT ngày 14/10/1994 của Bộ GD và ĐT, môn Đạo
đức đã trở thành mơn học chính thức trong 9 mơn học bắt buộc ở tiểu học.

5




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
I.4. Mơn Đạo đức có một vị trí vơ cùng quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh, đồng thời cung cấp cho các em
những tri thức ban đầu về các chuẩn mực đạo đức. Tuy nhiên, muốn cho
các tri thức đạo đức đƣợc củng cố, khắc sâu và trở thành thói quen đạo đức
cần phải cho học sinh đƣợc thực hành, luyện tập một cách thƣờng xuyên,
liên tục, có hệ thống bằng việc sử dụng các hình thức, các phƣơng pháp dạy

học mới sinh động, linh hoạt.Trong đó đóng vai là phƣơng pháp dạy học
đƣợc sử dụng trong giờ thực hành đặc biệt thu hút và lôi cuốn đông đảo học
sinh tham gia bởi sự hấp dẫn của nó. Do đó, đóng vai có tác dụng rất thiết
thực, làm cho khơng khí lớp học sơi nổi, hào hứng, lơi cuốn đƣợc sự chú ý
của tất cả học sinh vào giờ học, từ đó chất lƣợng giờ học đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các giáo viên không coi trọng tiết thực hành,
hầu hết các giáo viên chỉ dạy tiết 1, không dạy tiết 2 mà sử dụng tiết 2 để
dạy các mơn học chính nhƣ Tiếng Việt, Tốn, Tự nhiên - xã hội vv. Có một
số dạy tiết 2, nhƣng dạy qua loa, chiếu lệ mang hình thức đối phó với việc
kiểm tra của các cấp quản lý. Họ cho rằng tiết thực hành không quan trọng,
nên không đầu tƣ vào tiết dạy mà chỉ sử dụng một vài hình thức, một vài
phƣơng pháp dạy học truyền thống nhƣ nhận xét đánh giá hành vi đạo đức
bằng hệ thống câu hỏi, hoặc cho học sinh làm bài tập trên phiếu. Việc thiết
kế bài dạy theo phƣơng pháp đóng vai rất ít giáo viên sử dụng, đơi khi có
một số giáo viên sử dụng phƣơng pháp đóng vai nhƣng chƣa biết thiết kế
bài dạy, chƣa biết vận dụng hợp lý, linh hoạt, chƣa đào sâu, chƣa chuẩn bị
kỹ lƣỡng. Điều này dẫn đến chất lƣợng, kết quả học tập của học sinh không
đạt đƣợc nhƣ mong muốn. Trƣớc thực tế nhƣ vậy, mỗi ngƣời chúng ta cần
phải có thái độ và trách nhiệm nhƣ thế nào để nâng cao chất lƣợng dạy và
học môn Đạo đức ở tiểu học.
I.5. Vấn đề phƣơng pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học đã đƣợc
nhiều ngƣời nghiên cứu. Nhƣng chúng tôi nhận thấy rằng việc sử dụng
phƣơng pháp đóng vai vào dạy tiết 2 Đạo đức ở tiểu học là rất cần thiết và
quan trọng.

6





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
Chính vì vậy chúng tơi đã chọn "Sử dụng phương pháp đóng vai
trong dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở tiểu học " làm đề tài nghiên cứu của
mình.
II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở
tiểu học.
III - ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.

1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở
tiểu học.
2. Khách thể nghiên cứu:
Phƣơng pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở tiểu học.
IV - GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.

Có thể nâng cao chất lƣợng dạy học tiết 2 môn Đạo đức ở tiểu học
nếu sử dụng phƣơng pháp đóng vai.
V - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.

1. Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
2. Thiết kế một số bài giảng theo phƣơng pháp đóng vai.
3. Tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi của vấn đề
nghiên cứu và đề xuất ý kiến.
VI - PHẠM VI NGHIÊN CỨU


Chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp đóng
vai trong dạy học tiết 2 mơn Đạo đức ở 2 khối lớp 2 và 3 - Trƣờng tiểu học
Hà Huy Tập II - Thành phố Vinh - Nghệ An.
VII - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
Đọc, tổng hợp, phân tích, khái qt hố, hệ thống hoá một số vấn đề
lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
2.Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
2.1. Phương pháp quan sát : Nhằm xem xét tình hình học tập của
học sinh và phƣơng pháp giáo viên sử dụng trong giờ thực hành Đạo đức.
7




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
2.2.Phương pháp điều tra: Tìm hiểu việc vận dụng phƣơng pháp
đóng vai trong giờ thực hành môn Đạo đức ở tiểu học.
2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chuẩn bị lớp thực nghiệm
(TN), đối chứng (ĐC). Thực nghiệm giáo án đã soạn.
2.4. Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng phƣơng pháp tính
phƣơng sai, độ lệch chuẩn để chứng minh độ tin cậy của kết quả nghiên
cứu.


8




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I - CƠ SỞ LÝ LUẬN.

1. Phƣơng pháp và phƣơng pháp dạy học.
1.1. Phương pháp là gì ?
Theo nghĩa chung và rộng nhất thì phƣơng pháp là cách thức hành
động để đạt đƣợc mục đích nhất định. Đó chính là con đƣờng mà ngƣời ta
cần đi theo để hoàn thành đƣợc mục tiêu đặt ra. Cũng có thể nêu lên một
định nghĩa về phƣơng pháp nhƣ sau: "Phƣơng pháp đƣợc hiểu là hệ thống
các nguyên tắc, các thao tác có thể, nhằm từ những điều kiện nhất định ban
đầu tới một mục đích định trƣớc.
1.2.Phương pháp dạy học là gì ?
Phƣơng pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhƣ nhau nhƣng học sinh học tập có
hứng thú, có tích cực hay khơng, giờ học có phát huy đƣợc trí sáng tạo của
học sinh hay khơng, có để lại những dấu ấn sâu sắc và khơi dậy những tình
cảm trong sáng, lành mạnh trong tâm hồn các em hay không ...phần lớn đều
phụ thuộc vào phƣơng pháp dạy học của ngƣời thầy giáo.

Vậy phƣơng pháp dạy học là gì ? Có nhiều ý kiến, nhiều quan điểm
khác nhau về khái niệm phƣơng pháp dạy học. Có tác giả cho rằng:
"Phƣơng pháp dạy học là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy
học". (Iuk Ba Ban xki. 1983)
Một số tác giả lại quan niệm khác:
Theo Dverep. ID: "Phƣơng pháp dạy học là cách thức tƣơng tác giữa
thầy và trò nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học, hoạt động này đƣợc thể hiện
trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật lôgic, các hoạt động
độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy
giáo" (10) .
9




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
Theo Leener. I.Ia: "Phƣơng pháp dạy học là hệ thống những hành
động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực
hành của học sinh đảm bảo học sinh lĩnh hội học vấn" (10)
Theo Giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang: "Phƣơng pháp dạy học là cách
thức thực hiện của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và lãnh đạo của
thầy nhằm làm cho trị tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học "
(26).
Từ sự phân tích các quan điểm trên, chúng tôi hiểu khái niệm
phƣơng pháp dạy học nhƣ sau: "Phƣơng pháp dạy học là tổ hợp cách thức

hoạt động tƣơng tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên là ngƣời
tổ chức, hƣớng dẫn, học sinh là ngƣời tích cực, tự giác "thi công" nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập ".
2. Hệ thống phƣơng pháp dạy học tiểu học.
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Phó Đức Hồ đã đƣa
ra hệ thống các phƣơng pháp dạy học ở tiểu học bao gồm:
* Nhóm các phƣơng pháp dạy học dùng lời : Bao gồm các phƣơng
pháp: Phƣơng pháp thuyết trình, phƣơng pháp dùng SGK, phƣơng pháp
vấn đáp.
* Nhóm các phƣơng pháp dạy học trực quan: Bao gồm các phƣơng
pháp: Phƣơng pháp quan sát và phƣơng pháp trình bày trực quan.
* Nhóm các phƣơng pháp dạy học thực hành: Bao gồm các phƣơng
pháp : Phƣơng pháp là thí nghiệm, phƣơng pháp luyện tập và phƣơng pháp
ôn tập.
3. Hệ thống phƣơng pháp dạy học Đạo đức ở tiểu học.
Trên cơ sở các phƣơng pháp dạy học ở tiểu học, căn cứ vào đặc điểm
nhận thức của học sinh, đặc điểm môn Đạo đức ở tiểu học, các tác giả
Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Dũng, Lƣu Thu Thuỷ đã đƣa ra hệ thống các
phƣơng pháp dạy học Đạo đức ở tiểu học là: Phƣơng pháp đàm thoại,
phƣơng pháp thảo luận, phƣơng pháp kể chuyện, phƣơng pháp sử dụng đồ
dùng trực quan, phƣơng pháp nêu gƣơng, phƣơng pháp giảng giải, phƣơng

10




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy


Minh
pháp rèn luyện thói quen, phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp báo cáo,
phƣơng pháp thi đua, phƣơng pháp khen thƣởng, trách phạt.
4. Đóng vai và phƣơng pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 Đạo đức ở
tiểu học .
4.1. Đóng vai là gì ?
Theo từ điển Tiếng Việt thì đóng vai là sự thể hiện nhân vật trong
kịch bản lên sân khấu hoặc màn ảnh bằng các hoạt động nói năng y nhƣ
thật. Khi một vấn đề, một chủ đề nào đó trong cuộc sống hiện thực đƣợc
xây dựng thành một vở kịch thì đó đƣợc gọi là kịch bản, nhƣng để thể hiện
nội dung kịch bản đó, ngƣời diễn viên phải đảm nhận sắm vai một nhân vật
và biểu diễn vai diễn đó. Q trình đó đƣợc gọi là đóng vai.
4.2.Phương pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 Đạo đức ở tiểu học.
Phƣơng pháp đóng vai là cách thức tổ chức, hƣớng dẫn học sinh thực
hành (làm thử) một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống đạo đức
giả định.
Xuất phát từ đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học diễn ra theo
quy luật "từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, từ tƣ duy trừu
tƣợng đến thực tiến", “trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không
bằng một làm ”cho nên tổ chức dạy học theo phƣơng pháp đóng vai trong
tiết 2 Đạo đức ở tiểu học là rất cần thiết và vô cùng quan trọng. Đây là hình
thức tổ chức dạy học mang tính tích cực, phát huy tối đa hoạt động nhận
thức của học sinh dựa trên sự điều khiển, tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên.
Khi thực hành đóng vai, học sinh đƣợc phân cơng sắm vai những
nhân vật trong tình huống và học sinh phải vận dụng những tri thức đạo
đức đã học để thể hiện các cách ứng xử trong tình huống. Từ đó các tri thức
đạo đức đƣợc củng cố, khắc sâu một cách nhẹ nhàng, sinh động.
Mặt khác, trong quá trình đóng vai có sự kết hợp hài hồ giữa hình
ảnh nhân vật, hành động nhân vật và lời nói với nhau trong tình huống đạo

đức, chúng tạo thành phƣơng tiện để phản ánh hiện thực. Khi đóng vai các
em sống bằng các hành động và tình cảm của các nhân vât, các em hành
động phù hợp với các nhân vật mà chúng sắm vai trong tình huống.
11




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
4.3.Đặc điểm của phương pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 Đạo
đức ở tiểu học.
* Đóng vai là phƣơng pháp dạy học mang tính tích cực hố hoạt
động nhận thức của học sinh.
* Đóng vai là phƣơng pháp dạy học có mục đích tăng cƣờng các hoạt
động trong quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện, củng cố và khắc sâu các tri
thức và hành vi đạo đức, vận dụng những tri thức, hành vi đạo đức lĩnh hội
đƣợc vào cuộc sống.
* Đóng vai là phƣơng pháp dạy học không phủ nhận các phƣơng
pháp dạy học truyền thống mà là sự kế thừa, phát huy có chọn lọc các
phƣơng pháp dạy học truyền thống.
* Đóng vai là phƣơng pháp dạy học chú trọng đến đổi mới các hình
thức dạy học nhƣ: Giảm thời lƣợng dạy học đồng loạt cả lớp, tăng cƣờng
hoạt động dạy học mang tính hợp tác giữa các cá nhân học sinh trong q
trình dạy học (dạy học theo nhóm, q trình làm việc trong nhóm).
4.4 Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học
tiết 2 Đạo đức ở tiểu học.

* Học sinh đƣợc thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong tình huống.
* Gây hứng thú và chú ý đối với học sinh.
* Tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo của học sinh.
* Khích lệ sự thay đổi thái độ hành vi của học sinh theo chuẩn mực
đạo đức xã hội.
* Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm
của các vai diễn.
II . CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Khảo sát thực trạng.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 12 giáo viên chủ nhiệm các lớp khối
2, 3 - Trƣờng tiểu học Hà Huy Tập II - TP Vinh - Nghệ An.
Nội dung điều tra:
* Thực trạng dạy học tiết 2 Đạo đức ở tiểu học.
12


Nguyễn Huy



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Minh
* Thực trạng sử dụng phƣơng pháp và hình thức dạy học tiết 2 Đạo
đức ở tiểu học.
1.1. Thực trạng dạy học tiết 2 Đạo đức tiểu học:
Bảng 1: Kết quả thực trạng dạy học tiết 2 Đạo đức ở tiểu học.
TT

1

Thực trạng DH tiết 2 Đạo đức
Dùng tiết 2 để luyện tập và dạy các

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

4

33,3

mơn học chính
2

Dạy một cách qua loa, chiếu lệ

5

41,6

3

Cho học sinh luyện tập bằng phiếu học tập

2

15,1


1

10,0

12

100

và hệ thống câu hỏi
4

Vận dụng phƣơng pháp đóng vai
Tổng hợp

Nhìn vào bảng 1, ta nhận thấy một số giáo viên chỉ dạy tiết 1 mà
không dạy tiết 2 họ dùng tiết 2 để dạy và luyện tập các môn học chính khác
nhƣ : Tiếng Việt , Tốn, TNXH ... hoặc để dạy tiết 1 Đạo đức. Số giáo viên
này chiếm 33,3%. Họ cho rằng giờ thực hành không quan trọng nên khơng
cần thiết phải dạy.
Phần lớn giáo viên khác có dạy tiết 2 môn Đạo đức nhƣng chỉ dạy
một cách qua loa, hình thức mang tính đối phó với các cấp quản lý. Vì thế
họ chỉ dạy một cách đơn điệu với một vài hình thức, một vài phƣơng pháp
dạy học truyền thống. Họ không chú tâm vào giờ dạy, nên không đầu tƣ
dẫn đến tiết dạy buồn tẻ, nhàm chán. Số giáo viên này chiếm 41,6%.
Khi đƣợc hỏi về việc sử dụng phƣơng pháp đóng vai khi dạy tiết 2,
một số giáo viên trả lời là chỉ vận dụng trong khi tổ chức trò chơi sắm vai
cho học sinh, họ chƣa ý thức đƣợc bản chất cũng nhƣ tính tích cực của
phƣơng pháp này. Có một số giáo viên ý thức đƣợc bản chất, ý nghĩa và vai
trò của phƣơng pháp đóng vai nhƣng do phải có sự chuẩn bị cơng phu, kỹ
lƣỡng, đồng thời cần phải có khả năng sƣ phạm cao trong việc tổ chức linh

hoạt, trong việc thiết kế hợp lý các bài giảng nên họ rất ít khi sử dụng.

13




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
1.2. Thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức dạy học tiết 2
Đạo đức ở tiểu học.
Bảng 2: Các PP và hình thức dạy học tiết 2 Đạo đức ở tiểu học .
TT

Các phƣơng pháp và hình thức DH tiết 2

Số ý kiến

Tỉ lệ (%)

1

Nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức

12/12

100


2

Xử lý tình huống đạo đức

4/12

33,3

3

Tổ chức trị chơi

4/12

33,3

4

Sử dụng phƣơng pháp đóng vai

1/12

10

5

Thảo luận nhóm

4/12


33,3

6

Điều tra

3/12

25

7

Liên hệ của học sinh

8/12

66,6

8

Luyện tập

7/12

58,4

9

Hoạt cảnh, kịch ngắn


2/12

16,6

12

100

Tổng số

Qua bảng 2, ta nhận thấy 100% giáo viên sử dụng hình thức nhận
xét, đánh giá hành vi đạo đức. Các phƣơng pháp khác có tỷ lệ giáo viên sử
dụng cao nhƣ: Sự liên hệ của học sinh (66,6%), luyện tập (58,4%)... Nhìn
chung đây là các phƣơng pháp, hình thức mà giáo viên thƣờng hay sử dụng
trong dạy học tiết 2 Đạo đức ở tiểu học hiện nay. Các phƣơng pháp và hình
thức giáo viên ít sử dụng là: Điều tra (25%), hoạt cảnh, kịch ngắn (16,6%),
xử lý tình huống, trị chơi, thảo luận nhóm (33,3%). Riêng phƣơng pháp
đóng vai giáo viên ít sử dụng nhất (10%). Điều này phản ánh một thực tế
việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học mới nói chung và phƣơng pháp
đóng vai nói riêng ở tiểu học chƣa đƣợc triển khai mạnh mẽ và sâu rộng.
Nguyên nhân của thực trạng này là do giáo viên chƣa nắm vững về mặt lý
luận các phƣơng pháp. Mặt khác, còn do điều kiện cơ sở vật chất và sự
chuẩn bị của giáo viên chƣa tốt.
Nhƣ vậy, các phƣơng pháp và hình thức dạy học tiết 2 Đạo đức ở
tiểu học khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên hầu hết các giáo viên mới sử
dụng phần nhiều ở vài ba phƣơng pháp dạy học truyền thống. Còn các

14





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
phƣơng pháp và hình thức luyện tập mới mạng tính tích cực giáo viên ít sử
dụng. Vấn đề đặt ra là phải vận dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp và hình
thức dạy học khác nhau, trong đó đặc biệt tăng cƣờng việc đƣa các phƣơng
pháp dạy học mới vào quá trình giảng dạy để chất lƣợng dạy học tiết 2 nói
riêng và mơn Đạo đức nói chung đƣợc nâng cao.
1. 3. Đánh giá chung thực trạng dạy học tiết 2 và việc sử dụng các
phương pháp, hình thức trong dạy học tiết 2 Đạo đức ở tiểu học.
Nhìn chung, có rất nhiều giáo viên hiện nay xem nhẹ việc dạy học
tiết 2 Đạo đức ở tiểu học. Họ cho rằng tiết 2 không quan trọng nên họ
khơng dạy, mà thay vào đó là dạy các mơn học chính. Có nhiều giáo viên
tuy có dạy tiết 2 nhƣng chỉ dạy qua loa, hình thức mang tính chiếu lệ và đối
phó với các cấp quản lý. Số giáo viên này chƣa đào sâu, chƣa đầu tƣ vào
tiết dạy cũng nhƣ chƣa biết vận dụng và vận dụng linh hoạt các phƣơng
pháp và hình thức dạy học mới vào quá trình giảng dạy, vì vậy chất lƣợng
dạy học chƣa đƣợc nâng cao, học sinh chƣa hứng thú với bài học. Chẳng
hạn, với việc sử dụng hình thức nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức, học
sinh chỉ mới biết đƣợc hành vi đó đúng hay sai, nhƣng chƣa biết vì sao lại
đúng, vì sao lại sai? và sai nhƣ thế nào?
Mặt khác, trong các giờ thực hành các giáo viên chƣa có sự đầu tƣ,
chƣa biết vận dụng các phƣơng pháp mới mang tính tích cực hố hoạt động
nhận thức của học sinh, tạo khơng khí ở lớp học luôn nặng nề, học sinh
cảm thấy mệt mỏi nhàm chán, khơng hứng thú học tập. Các em khơng đƣợc

tự mình hoạt động, tự mình rèn luyện, luyện tập để chiếm lĩnh tri thức và
rèn luyện thói quen hành vi. Vì vậy mà chất lƣợng giờ học cũng nhƣ hứng
thú học tập của học sinh chƣa đƣợc nâng cao. Đây là điều rất đáng lo ngại.
2. Nguyên nhân thực trạng trên.
Sở dĩ có thực trạng nhƣ vậy là do nhiều nguyên nhân:
2.1. Trước hết là do trình độ chun mơn, nghiệp vụ của giáo viên
tiểu học hiện nay.
Đây là nguyên nhân do cơ chế đào tạo giáo viên hiện nay còn khấp
khểnh ở nhiều hệ đào tạo khác nhau. Có giáo viên chỉ đƣợc đào tạo hệ
15

7




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
+ 1, 7 + 2, 7 + 3 ... Đội ngũ giáo viên hiện nay có trình độ đại học tiểu học
chính quy là rất ít : 1/12 số giáo viên tồn khối 2,3 . Cịn lại là giáo viên
học đại học tại chức và THSP. Vì vậy mà việc áp dụng phƣơng pháp dạy
học mới một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn, sinh động cũng nhƣ khả năng
giảng dạy cịn hạn chế. Do đó, số giáo viên này không thể tổ chức đƣợc giờ
học thực hành đạo đức ở tiểu học đạt kết quả cao.
Thứ nữa là do nhiều giáo viên hiện nay chƣa nắm vững về lý luận và
cách tiếp cận các phƣơng pháp dạy học mới mang tính tích cực. Vì vậy mà
việc áp dụng vào quá trình dạy học đạo đức ở tiểu học còn nhiều hạn chế.

Việc sử dụng các phƣơng pháp, hình thức dạy học mới nhƣ đóng vai
địi hỏi giáo viên, phải có sự chuẩn bị cơng phu, kỹ lƣỡng và sáng tạo ; có
sự đầu tƣ nhiều thời gian, công sức. Điều này rất nhiều giáo viên tiểu học
hiện nay chƣa làm đƣợc.
Mặt khác, có nhiều giáo viên chƣa có sự tìm tịi nghiên cứu để tự
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
2.2. Do công tác quản lý của cấp trên.
Mặc dù Nhà nƣớc đã có sự quản lý chặt chẽ tới từng cấp cơ sở,
nhƣng thực tế ở các cấp cơ sở lại chƣa có biện pháp cụ thể để kiểm tra,
giám sát cũng nhƣ đánh giá việc dạy và học nói chung và dạy học đạo đức
nói riêng. Vì lẽ đó chƣa thúc đẩy sự phát triển của quá trình dạy học.
Việc bồi dƣỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên cịn rất hạn chế.
2.3. Ngồi ra cịn có một số ngun nhân như do cơ sở vật chất
phục vụ cho việc dạy và học hiện nay còn nhiều hạn chế.
Đây cũng là nguyên nhân khá quan trọng, bởi lẽ việc áp dụng các
phƣơng pháp dạy học mới mang tính tích cực, vào q trình dạy học nói
chung và dạy học Đạo đức nói riêng cần thiết phải có cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học. Song, hầu hết trang thiết bị
dạy học hiện nay còn thiếu thốn, cơ sở vật chất chƣa đạt theo tiêu chuẩn để
phục vụ cho việc áp dung các phƣơng pháp dạy học mới, đặc biệt là đồ

16




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy


Minh
dùng dạy học môn Đạo đức. Chính vì vậy khơng thể tổ chức đƣợc các tiết
học thành công.
Những nguyên nhân trên phần nào làm hạn chế chất lƣợng của giờ
học thực hành Đạo đức ở tiểu học. Song thiết nghĩ, nếu mỗi giáo viên đều
có ý thức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề, mến trẻ thì những
khó khăn trên có thể khắc phục đƣợc và sẽ đem lại chất lƣợng cao cho giờ
học thực hành Đạo đức nói riêng và q trình dạy học ở tiểu học nói chung.
CHƢƠNG II
THIẾT KẾ CÁC BÀI THỰC NGHIỆM TIẾT 2 ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 2,3
THEO PHƢƠNG PHÁP ĐÓNG VAI.
I . CƠ SỞ ĐỂ THIẾT KẾ CÁC BÀI ĐẠO ĐỨC THEO PHƢƠNG PHÁP
ĐÓNG VAI.

1. Căn cứ vào đặc điểm môn Đạo đức ở tiểu học.
Môn Đạo đức ở tiểu học có những đặc điểm đáng chú ý sau:
* Môn đạo đức ở tiểu học đƣa ra các chuẩn mực đạo đức dƣới dạng
những mẫu hành vi cụ thể.
Trƣờng tiểu học nhằm chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu,
cần thiết cho sự hình thành, phát triển nhân cách ngƣời công dân xứng đáng
là ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc, của dân tộc, biết sống, học tập và lao
động trong xã hội đang đổi mới với mn vàn mối quan hệ đa dạng. Vì
vậy, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là làm cho học
sinh tiểu học dần dần hình thành đƣợc một cách tự giác những hành vi ứng
xử theo những chuẩn mực xã hội nhất định. Đồng thời đề phòng và khắc
phục những sai lệch so với những chuẩn mực đã đƣợc quy định.
Các chuẩn mực xã hội bao gồm nhiều hệ thống khác nhau, liên quan
mật thiết với nhau. Ngoài những hệ thống chuẩn mực nhƣ chuẩn mực pháp
luật, chuẩn mực phong tục truyền thống ...chúng ta không thể không nhắc

tới hệ thống chuẩn mực đạo đức. Từ hệ thống các chuẩn mực đạo đức xã
hội chúng ta lựa chọn những chuẩn mực cần thiết để giáo dục cho học sinh

17




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
tiểu học trên cơ sở tính đến mục tiêu giáo dục tiểu học, tính đến đặc điểm
tâm sinh lý của các em cũng nhƣ hoàn cảnh thực tế của đất nƣớc.
Một điều đặc biệt chú ý đó là học sinh ở giai đoạn đầu (lớp 1,2,3) lứa
tuổi tiểu học do nhận thức còn thấp, tƣ duy cụ thể còn chiếm ƣu thế hay bắt
chƣớc cũng nhƣ kinh nghiệm sống còn nghèo nàn, các em chƣa đủ năng
lực nhận thức các chuẩn mực hành vi đạo đức trên bình diện lý luận. Cho
nên các chuẩn mực đạo đức đƣợc đƣa ra dƣới dạng những mẫu hành vi cụ
thể (đi xin phép về chào hỏi, giữ im lặng khi ông bà nghỉ ngơi...)
Đến cuối bậc tiểu học (lớp 4,5) nhận thức của các em có phát triển
hơn, kinh nghiệm sống có phát triển hơn, nhƣng vẫn chƣa thốt ly khỏi đối
tƣợng và định hƣớng cụ thể. Cho nên chƣơng trình vẫn đƣa ra các chuẩn
mực đạo đức dƣới dạng những mẫu hành vi, song đã chứa đựng những nội
dung tƣơng đối khái quát cho nhiều tình huống (nhƣ “tích cực tham gia
cơng việc chung”, “giúp đỡ hàng xóm láng giềng”).
Nhƣ vậy, trên thực tế chúng ta cung cấp cho học sinh tiểu học những
tri thức khoa học về các chuẩn mực hành vi đạo đức. Những chuẩn mực
hành vi này giúp cho các em có cách ứng xử đúng đắn trong các mối quan

hệ đa dạng (quan hệ của các em với những ngƣời xung quanh, với công
việc, với tài sản xã hội và các di sản văn hoá, với xã hội, với thiên nhiên).
Những mối quan hệ này đƣợc thiết lập, duy trì và củng cố trong các mơi
trƣờng : Gia đình - Nhà trƣờng - Xã hội.
* Các chuẩn mực hành vi đạo đức đƣợc quy định trong chƣơng trình
đạo đức ở tiểu học có tính đồng tâm.
Tính đồng tâm đƣợc thể hiện ở chỗ một số loại chuẩn mực hành vi
đạo đức đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần từ lớp dƣới lên lớp trên, song càng lên
lớp trên thì yêu cầu của các chuẩn mực càng đƣợc nâng cao hơn, tổng hợp
và khái quát hơn. Vì vậy, ở các lớp trên, khi dạy một loại chuẩn mực hành
vi đạo đức nào đó có tính đồng tâm thì cần tận dụng những điều có liên
quan mà học sinh đã thu lƣợm đƣợc từ các lớp dƣới. Và ngƣợc lại, khi dạy
loại chuẩn mực đó ở các lớp dƣới thì cần chuẩn bị cho học sinh có khả

18




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
năng tiếp thu các chuẩn mực đó ở các lớp trên, tránh tình trạng dạy ở lớp
nào biết lớp ấy.
* Các chuẩn mực hành vi đạo đức ở tiểu học đƣợc thực hiện thông
qua truyện kể đạo đức.
Truyện kể đạo đức là một phƣơng tịên đặc biệt giúp cho việc chuyển
tải các mẫu hành vi vào ý thức học sinh. Loại phƣơng tiện này rất phù hợp

với học sinh tiểu học, đặc biệt là ở các lớp 1,2,3 . Thông qua truyện kể về
mẫu ứng xử của ngƣời lớn, của bạn bè, của những con vật đƣợc nhân cách
hoá, mà cung cấp cho các em những hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức
một cách nhẹ nhàng, sinh động, đồng thời gây ra ở các em những xúc cảm
đạo đức mạnh mẽ, giúp các em hình thành những biểu tƣợng về hành vi
đạo đức.
* Mỗi bài đạo đức ở tiểu học đƣợc dạy trong hai tiết: Tiết kể chuyện
và tiết thực hành.
Thông qua tiết kể chuyện (tiết 1) nhằm cung cấp cho học sinh những
tri thức về chuẩn mực hành vi, để từ đó hình thành ở học sinh những biểu
tƣợng ban đầu về chuẩn mực hành vi đó.
Tiết 2 (tiết thực hành) có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Xuất phát từ vị
trí, nhiệm vụ và ý nghĩa của môn đạo đức ở tiểu học là nhằm góp phần
quan trọng vào việc giáo dục cho các em các phẩm chất đạo đức nhƣ “hiếu
thảo với ông bà, cha mẹ”, “yêu thƣơng anh chị em trong gia đình”, “kính
trọng biết ơn thầy cơ giáo”... Để giáo dục cho học sinh những phẩm chất
đạo đức đó, điều quan trong là phải luyện tập, thực hành. Thông qua tiết
thực hành giúp các em luyện tập, củng cố, vận dụng những kiến thức mà
các em đã tiếp nhận đƣợc ở tiết 1 để thể hiện cách ứng xử của mình theo
các chuẩn mực hành vi. Mặt khác, thơng qua tiết thực hành, giúp các em
hình thành những kỹ năng, kỹ xảo và những hành vi đạo đức cần thiết theo
chuẩn mực quy định, đồng thời giúp các em thể hiện hành vi đạo đức đó.
Cũng chính từ tiết thực hành, luyện tập này giúp hình thành ở các em thói
quen đạo đức phù hợp mà các em sẽ thể hiện trong cuộc sống. Có thể nêu
lên nhiệm vụ cụ thể của tiết 2 đạo đức là :
19





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
- Giúp học sinh tập vận dụng tri thức đạo đức để đánh giá, nhận xét
hành vi của ngƣời khác, của bản thân để xử lý các tình huống đạo đức
tƣơng tự và thƣờng gặp trong cuộc sống.
- Tập cho các em lặp lại mẫu hành vi phù hợp với chuẩn mực hành vi
tƣơng ứng.
- Bƣớc đầu tập một số thao tác, hành động theo chuẩn mực hành vi,
thực hiện các hành vi đạo đức và từ đó tạo cơ sở cho việc rèn luyện hành vi
và thói quen trong cuộc sống. Qua đó góp phần củng cố tri thức, hình thành
thái độ, tình cảm đạo đức đúng đắn cho học sinh.
2. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
Học sinh tiểu học thuộc lứa tuổi từ 7 - 12 tuổi, là một thực thể tiềm
tàng khả năng ngƣời. Ở lứa tuổi này, các em có những biến đổi quan trọng
trong các hoạt động sống và học tập. Đặc biệt là quá trình biến đổi về tâm
lý, về nhận thức, về cơ thể.
* Trước hết là sự biến đổi rõ nét về cơ thể: Đó là sự thay đổi về tốc
độ chiều cao và cân nặng, hệ xƣơng có nhiều mơđun mềm, hệ tim mạch
phát triển mạnh nhƣng chƣa hoàn thiện. Trọng lƣợng não của trẻ từ 6 - 7
tuổi đạt khoảng 80 - 90% (1250g - 1300g) trọng lƣợng não của ngƣời lớn
(1360g). Khả năng phân tích, tổng hợp của vỏ não đang phát triển, khả
năng hƣng phấn chiếm ƣu thế hơn so với khả năng ức chế.
Trƣớc khi đến trƣờng tiểu học, trẻ đƣợc sống trong mơi trƣờng văn
hố gia đình và mẫu giáo. Sau khi đến trƣờng tiểu học, trẻ bắt đầu hình
thành các mối quan hệ xã hội phong phú, phức tạp và đa dạng hơn. Ở giai
đoạn này học tập là hoạt động chủ đạo của trẻ. Trẻ say mê học tập với
nhiều động cơ và hứng thú, từ đó nhân cách của trẻ đƣợc phát triển, đồng

thời quá trình nhận thức của trẻ cũng phát triển mạnh.
* Đối với nhận thức cảm tính: Tri giác của học sinh các lớp 1,2,3
cịn có phần giống trẻ mẫu giáo, trẻ mới biết gọi tên hình dạng màu sắc của
sự vật, xác định mối tƣơng quan gần và ngắn về không gian, và thời gian.
Tri giác của học sinh tiểu học nhìn chung cịn mang tính đại thể, ít đi sâu
vào chi tiết và cịn mang tính bị động. Tri giác của các em rất nhạy cảm và
20




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
mang đậm màu sắc cảm xúc, các em thích quan sát những gì động đậy, rực
rỡ và luôn gắn với các hoạt động thực tiễn. Một đặc điểm nữa là số lƣợng
chi tiết quan sát ít, cịn mang tính ngẫu nhiên, hỗn độn, bề ngồi, ít đi sâu
vào bản chất. Đến lớp 4,5 các em đã biết tìm các dấu hiệu đặc trƣng cho sự
vật, biết phân biệt sắc thái của chi tiết để đi đến so sánh, tổng hợp, từ đó
thấy đƣợc mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tƣợng và có khả năng tri
giác sự vật và hiện tƣợng nhƣ một chỉnh thể.
Từ đặc điểm tri giác nêu trên, chúng ta thấy rằng việc thiết kế các bài
học theo phƣơng pháp đóng vai là rất phù hợp và cần thiết. Thông qua sự
thể hiện của các vai diễn trong các tình huống, các em đƣợc tri giác trực
tiếp hành động, các cách ứng xử của các nhân vật trong tình huống. Đó
chính là những hình ảnh trực quan sống động nhất mà khơng thể có một đồ
dùng trực quan nào có thể so sánh đƣợc.
* Đối với nhận thức lý tính: Trong quá trình nhận thức, trẻ chuyển

dần từ cụ thể trực quan, tƣ duy tƣởng tƣợng sang trừu tƣợng khái quát, vì
thế khi giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học cần phải có định hƣớng
cung cấp cho các em những tri thức đạo đức, những chuẩn mực đạo đức
đơn giản, chuẩn xác và hiện đại. Cũng từ đặc điểm này, khi thiết kế các bài
học tiết 2 Đạo đức có sử dụng phƣơng pháp đóng vai cần lƣu ý tăng dần
mức độ khó đối với yêu cầu đóng vai cũng nhƣ sự thể hiện các vai diễn
trong tình huống đạo đức. Ví dụ đơn cử trong một bài học tiết 2 Đạo đức, ở
hoạt động 1 có thể giáo viên xây dựng và yêu cầu học sinh đóng vai nhƣng
khi sang hoạt động 2, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự xây dựng tình
huống, kịch bản và dàn dựng để đóng vai sau khi giáo viên đƣa ra chủ đề
bài học.
* Khả năng chú ý: Đối với học sinh tiểu học nói chung cũng nhƣ
học sinh ở các lớp 1,2,3 nói riêng, cùng một lúc các em chƣa có khả năng
chú ý đƣợc nhiều đối tƣợng, sức tập trung chú ý và độ bền vững của chú ý
chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn và phụ thuộc vào đối tƣợng chú ý. Vì
vậy việc vận dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 Đạo đức ở
tiểu học là rất phù hợp . Mặt khác, khả năng chú ý không chủ định ở các
21




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
em cịn chiếm vị trí chủ yếu. Thƣờng là những gì mới mẻ, động đậy khác
thƣờng dễ lôi cuốn sự chú ý của các em hơn. Tuy nhiên, khi sử dụng
phƣơng pháp đóng vai, cần phải tập trung vào các hoạt động chủ yếu, tập

trung vào nội dung cũng nhƣ cách ứng xử chủ yếu của các nhân vật trong
tình huống. Tránh việc làm “lỗng ” khả năng chú ý của học sinh bằng
nhiều tình tiết dài dịng, lề mề, khơng bản chất. Đơng thời, phải tránh đƣợc
sự nhàm chán, mất trật tự và phải tạo đƣợc sự hứng thú trong giờ học.
* Trí nhớ: Ở học sinh tiểu học cả ghi nhớ có chủ định và ghi nhớ
khơng chủ định đều phát triển. Nói chung, trẻ có một trí nhớ rất tốt. Ở các
lớp cuối cấp (lớp 4,5), ghi nhớ có chủ định phát triển mạnh hơn. Tuy vậy,ở
lứa tuổi này ghi nhớ không chủ định vẫn giữ vai trò quan trọng. Ở học sinh
lớp 1,2,3 thƣờng học thuộc bài một cách máy móc, chƣa biết sử dụng ghi
nhớ có điểm tựa, chƣa biết phân chia tài liệu theo lơgic về nội dung. Vì
vậy, các em cảm thấy khó khăn khi sử dụng những kiến thức đó vào trong
học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. Chính vì vậy việc sử dụng phƣơng pháp
đóng vai trong bài học là biện pháp tối ƣu để hạn chế nhƣợc điểm về ghi
nhớ máy móc của học sinh. Bằng các hành động thông qua các vai diễn,
các em đƣợc thực hiện một cách trực tiếp các hoạt động học tập của mình,
thơng qua các hoạt động đó các tri thức đạo đức đƣợc củng cố và khắc sâu,
đƣợc hằn sâu trong trí nhớ của các em.
* Tưởng tượng : Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đƣợc phát triển
mạnh, sự phát triển đó diễn ra trong các hoạt động học cũng nhƣ các hoạt
động khác của các em. Ở các lớp 1,2,3 học sinh có thể tái tạo giống đối
tƣợng thực nhƣng nghèo nàn về chi tiết. Còn ở các lớp 4,5 các em đã tái tạo
đƣợc nhiều chi tiết, nhiều thuộc tính của sự vật và hiện tƣợng. Nhƣ vâỵ ở
lứa tuổi của học sinh tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo đang chiếm ƣu thế nhƣng
tƣởng tƣợng sáng tạo đã bắt đầu hình thành và phát triển. Vì vậy, phát triển
tƣởng tƣợng cho học sinh tiểu học bằng việc sử dụng phƣơng pháp đóng
vai trong dạy học tiết 2 Đạo đức là vấn đề rất cần thiết và đáng quan tâm.
* Tư duy : Ở các lớp 1,2 tƣ duy trực quan hành động chiếm ƣu thế.
Loại tƣ duy này dựa vào phân tích hành động thực tế hoăch phân tích cảm
22





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
tính nên các kiến thức đƣợc hình thành ở học sinh lứa tuổi này thƣờng dựa
vào dấu hiệu bề ngồi và cảm tính là chủ yếu. Đến lớp 3, tƣ duy của trẻ bắt
đầu thay đổi, trẻ đã biết phân loại sự vật, từ đó phát triển và hình thành
hình thức trí tuệ mới phức tạm hơn. Đối với học sinh ở các lớp cuối cấp
(lớp 4,5) tƣ duy có sự thay đổi về chất. Tƣ duy trừu tƣợng phát triển mạnh
mẽ theo quy luật “từ trực quan sinh động, cụ thể sang trừu tƣợng khái quát
”. Đây là điều kiện tốt nhất để các em hình thành phẩm chất đạo đức thơng
qua việc thực hành, làm thử các cách ứng xử trong các tình huống khi sử
dụng phƣơng pháp đóng vai.
* Nhu cầu, động cơ, hứng thú, tình cảm của học sinh tiểu học: Rời
nhà trƣờng mẫu giáo, các em đƣợc hoạt động trong một môi trƣờng mới Môi trƣờng nhà trƣờng tiểu học, với hoạt động học tập là hoạt động chủ
đạo. Do đó, nhu cầu học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển trí tuệ của học sinh. Chính nhu cầu học tập đã trở thành động cơ
thúc đẩy các em tự giác, tích cực học tập hơn.
Đối với học sinh tiểu học, tình cảm đóng vai trị quan trọng, nó gắn
liền với nhận thức của học sinh. Các em thƣờng chú ý và rất hứng thú trƣớc
những sự vật và hiện tƣợng cụ thể, sinh động. Khi học bài các em thƣờng
khơng thích và cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi đối với những bài giảng khơ
khan, khó hiểu, thiếu sinh động. Còn những giờ học hấp dẫn, sinh động,
các em đƣợc tham gia trực tiếp vào quá trình học tập sẽ gây đƣợc hứng thú
cho các em. Các em ln thích tìm tịi và tham gia tích cực vào các hoạt
động học tập. Đặc điểm này một lần nữa khẳng định tính hiệu quả nếu sử

dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 đạo đức ở tiểu học.
Nói chung, tƣ duy của học sinh tiểu học còn mang đậm màu sắc cảm
xúc, các em suy nghĩ bằng hình thức cảm xúc, bằng hành động, âm thanh.
Tình cảm của các em chƣa đƣợc bền vững, dễ thay đổi. Cho nên trong quá
trình củng cố và khắc sâu tri thức đạo đức cho học sinh tiểu học, chúng ta
sử dụng phƣơng pháp đóng vai là phù hợp và rất cần thiết. Làm đƣợc điều
đó chất lƣợng giờ học đạo đức sẽ đƣợc nâng cao.

23




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh
II - CÁCH THỨC TIẾN HÀNH CHO HỌC SINH ĐÓNG VAI TRONG CÁC
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA TIẾT 2 MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC.

Sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học tiết 2 Đạo đức ở tiểu
học không chỉ chú ý nhấn mạnh đến vai trị tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh mà còn phải nhấn manh đến vai trò tổ chức, hƣớng dẫn của giáo
viên. Đối với học sinh là đối tƣợng ở lứa tuổi tiểu học, thì vai trị của giáo
viên lại đặc biệt cần thiết và quan trọng.
Để vận dụng phƣơng pháp đóng vai một cách có hiệu quả và dễ
dàng, chúng tôi đề xuất cách thức tiến hành cho học sinh đóng vai trong các
hoạt động học tập của tiết 2 Đạo đức theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Giáo viên nêu yêu cầu đóng vai.

Đây là bƣớc đầu tiên, rất quan trọng trong khi sử dụng phƣơng pháp
đóng vai. Có thể xem đây là bƣớc giao nhiệm vụ học tập cho học sinh.
Nhiệm vụ học tập ở đây có thể là yêu cầu học sinh đóng vai thể hiện các
cách ứng xử trong một tình huống đạo đức giả định mà giáo viên đƣa ra.
Tình huống đạo đức này phù hợp với chủ đề, vơí chuẩn mực hành vi đạo
đức học sinh đang cần chiếm lĩnh. Hoặc nhiệm vụ ở đây có thể là yêu cầu
học sinh xây dựng một tình huống đạo đức, đặt lời thoại trong tình huống
và đóng vai thể hiện các cách ứng xử trong tình huống huống đó. Ở đây
giáo viên chỉ cần nêu u cầu xây dựng tình huống để đóng vai với chủ đề
cụ thể nào đó trong bài học đạo đức. Nghĩa là giáo viên chỉ đƣa ra chủ đề
còn học sinh xây dựng tình huống. Ví dụ: Bài 8 (Đạo đức lớp 2) "Lễ phép
với thầy cô giáo", giáo viên nêu yêu cầu: "Hãy đặt lời thoại và đóng vai các
cách ứng xử trong tình huống sau: Em và bạn Nam đang chơi ở đầu xóm
thì thầy giáo đi ngang qua. Khi đó em và bạn Nam sẽ làm gì ?".
Bƣớc 2: Học sinh thảo luận nhóm, hồn chỉnh "kịch bản" và
phân cơng đóng vai.
Đây là bƣớc học sinh làm việc theo nhóm của mình. Sau khi có
nhiệm vụ học tập, các nhóm thảo luận, hồn chỉnh "kịch bản" và phân cơng
đóng vai. Thảo luận nhóm, hồn chỉnh "kịch bản" ở đây đơn giản chỉ là các
công việc nhƣ: Hoặc đọc thuộc lời thoại và phân công vai diễn (nếu tình
24




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nguyễn Huy

Minh

huống cần đóng vai đã đƣợc giáo viên dàn dựng); hoặc liệt kê các cách ứng
xử, đặt lời thoại cho các cách ứng xử đó và phân cơng vai diễn (nếu tình
huống cần đóng vai chƣa đƣợc dàn dựng); hoặc xây dựng tình huống theo
chủ đề, liệt kê các cách ứng xử, đặt lời thoại cho các cách ứng xử đó và
phân cơng vai diễn (nếu tình huống chƣa đƣợc xây dựng).
Bƣớc 3: Các nhóm lên đóng vai.
Đây là bƣớc diễn xuất, bƣớc biểu diễn của các vai diễn thể hiện các
cách ứng xử trong tình huống. Đây là bƣớc trọng tâm, cơ bản trong các
bƣớc khi sử dụng phƣơng pháp đóng vai. Ở bƣớc này, học sinh sẽ thể hiện
các vai diễn, thể hiện các cách ứng xử trong tình huống. Bằng các hành
động, cử chỉ, nói năng, bằng khả năng diễn xuất truyền cảm, các em đƣợc
luyện tập, thực hành trực tiếp hoặc đƣợc theo dõi trực tiếp các thao tác
hành vi đạo đức. Qua đó có tác dụng củng cố, khắc sâu những tri thức đạo
đức mà các em đã đƣợc học ở tiết 1. Một điều rất quan trọng là trong bƣớc
này, các em đƣợc hành động, đƣợc luyện tập, thực hành các thao tác hành
vi, từ đó sẽ dần trở thành các kỹ năng, kỹ xảo và thói quen đạo đức tốt. Mặt
khác, những cách ứng xử, những hành vi đạo đức xấu sẽ đƣợc loại bỏ.
Bƣớc 4: Lớp nhận xét, đánh giá, bổ sung.
Đây là bƣớc khá quan trọng, trong bƣớc này, các em sẽ đƣợc nhận
xét, đánh giá cách ứng xử của các vai diễn trong tình huống phù hợp hay
chƣa phù hợp? Và vì sao lại phù hợp ? Chƣa phù hợp ở chỗ nào ?
Một điều khá quan trọng trong bƣớc này là học sinh đƣợc nhận xét,
đánh giá và nói lên cảm xúc của mình khi thực hiện đúng, hay các cách ứng
xử cũng nhƣ cảm xúc khi nhận đƣợc cách ứng xử sai, không hay trong tình
huống.
Mặt khác, đây cũng là bƣớc để học sinh nhận xét, đánh giá và bổ
sung cho nhau về cách diễn xuất và rút ra những kinh nghiệm từ những lần
diễn xuất trƣớc, phát huy những ƣu điểm, hạn chế những nhƣợc điểm của
bạn trong q trình thực hiện đóng vai.
Bƣớc 5: Giáo viên chốt lại cách ứng xử cần thiết trong tình huống.


25


×