Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
Trịnh thị hậu
quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - xingapo
từ năm 1995 đến năm 2006
Luận văn thạc sĩ khoa học lÞch sư
Vinh - 2007
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
Trịnh thị hậu
quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - xingapo
từ năm 1995 đến năm 2006
Chuyên ngành: lịch sử thế giới
MÃ số: 60.22.50
Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. phạm ngọc tân
Vinh - 2007
Lời cảm ơn
Luận văn đợc hoàn thành tại Trờng Đại häc Vinh, díi sù híng
dÉn tËn t×nh cđa TiÕn sÜ Phạm Ngọc Tân. Tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy hớng dẫn đà dành cho học viên sự giúp đỡ tận
tình trong quá trình hoàn chỉnh luận văn.
Chúng tôi vô cùng biết ơn các thầy cô trong Khoa Lịch Sử,
Khoa Sau Đại học Trờng Đại học Vinh đà khuyến khích, đóng góp
những ý kiến quý báu trong quá trình triển khai luận văn.
Chúng tôi chân thành cảm ơn Giáo s, Phó Giáo s, Tiến sỹ,
trong Hội đồng bảo vệ có những ý kiến quý giá để luận văn thêm
hoàn chỉnh.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đà động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Vinh, tháng 12/2007.
Tác giả
Trịnh ThÞ HËu
Mục lục
Trang
Mở đầu............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn............................................................5
4. Giới hạn của đề tài.......................................................................................7
5. Nguồn t liệu và phơng pháp nghiên cứu......................................................7
6. Đóng góp luận văn.......................................................................................8
7. Bố cục luận văn...........................................................................................9
Nội dung.......................................................................................................10
Chơng 1.
Những nhân tố tác động tới quan hệ hợp tác kinh tế
Việt Nam - Xingapo từ năm 1995 đến năm 2006...................10
1.1. Yếu tố truyền thống..........................................................................10
1.2. Tác động của khu vực và thế giới......................................................17
1.2.1. Tình hình quốc tế....................................................................17
1.2.2. Tình hình khu vực Đông Nam á............................................19
....................................................................................................
1.3. Mối quan hệ chính trị .......................................................................21
1.4. Sự phát triển kinh tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam và
Xingapo............................................................................................30
1.4.1. Sự phát triển kinh tế và chính sách đối ngoại của Việt Nam
................................................................................................30
1.4.2. Sự phát triển kinh tế và chính sách đối ngoại của Xingapo
................................................................................................34
Tiểu kết.....................................................................................................40
Chơng 2.
Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ năm
1995 đến năm 2006..................................................................42
2.1. Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ 1995 - 2000...........42
2.1.1. Hợp tác về thơng mại..............................................................42
2.1.2. Hợp tác về đầu t......................................................................54
2.2. Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ 1995 - 2006...........60
2.2.1. Hợp tác về thơng mại..............................................................60
2.2.2. Hợp tác về đầu t......................................................................64
Tiểu kết.....................................................................................................72
Chơng 3.
Một số nhận xét về quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Xingapo....................................................................................75
3.1. Đặc điểm quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ
1995 - 2006......................................................................................75
3.2. Nguyên nhân thành công, một số hạn chế và bài học kinh nghiệm
..........................................................................................................79
3.2.1. Nguyên nhân thành công........................................................79
3.2.2. Hạn chế...................................................................................82
3.2.3. Bài học kinh nghiệm...............................................................86
3.3. Triển vọng quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo..................88
Kết luận........................................................................................................97
Tài liệu tham khảo.....................................................................................101
Phụ lục........................................................................................................105
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Dới ánh sáng của đờng lối đổi mới của Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, nhân dân ta đà và đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và phát triển đất nớc theo nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa, mở rộng quan hệ hợp tác và giao lu kinh tế với tất cả các nớc trong
khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay với quá trình
nhất thể hoá kinh tế khu vực và quá trình toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ thì việc mở rộng giao lu hợp tác kinh tế với các nớc nhằm phát huy
tốt nhất những lợi thế so sánh của đất nớc vào quá trình hợp tác và phân công
lao ®éng qc tÕ lµ mét vÊn ®Ị hÕt søc cÊp thiết.
Tuy nhiên, từ một nền kinh tế chậm phát triển víi nh÷ng quan hƯ kinh
tÕ chđ u bã hĐp trong phạm vi các nớc thuộc khối xà hội chủ nghĩa trớc đây
thì việc đi vào kinh tế thị trờng và tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá để trở
thành mét níc cã nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn sao cho không bị chèn ép và thua thiệt
là điều không dễ. Chính vì thế, việc giao lu hợp tác kinh tế với các nớc trong
khu vực và trên thế giới là ®iỊu kiƯn cÇn thiÕt ®Ĩ thóc ®Èy nỊn kinh tÕ của nớc
ta phát triển.
1.2. Xingapo là một nớc có nền kinh tế phát triển nhất khu vực Đông
Nam á và đợc xem là Con rồng châu á với thu nhập bình quân đầu ngời
cao nhất châu á. Xingapo là thành viªn cđa tỉ chøc ASEAN, cã quan hƯ kinh
tÕ víi tất cả các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới. Do đó, Việt Nam
tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế với Xingapo cũng chính là học hỏi
những kinh nghiệm trong chính sách phát triển kinh tế, giúp cho nền kinh tế
của Việt Nam tăng trởng, nhanh chóng đuổi kịp với các nớc lớn trong khu vực
và bắt nhịp cùng với xu hớng phát triển chung của thế giới, nhất là trong điều
kiện Việt Nam đà là thành viên của WTO. Mặt khác, Xingapo thiết lập quan
hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế và tăng
thêm tình đoàn kết khu vực.
1.3. Trớc khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức ASEAN, quan
hệ hợp tác giữa hai nớc đà đợc xác lập và bớc đầu phát triển. Thậm chí trớc
năm 1913, khi hai nớc còn đang chịu sự thống trị của chủ nghĩa thực dân thì
quan hệ kinh tế đà đợc thiết lập. Sau khi Xingapo giành độc lập, mặc dù giữa
hai nớc cha thiết lập quan hệ ngoại giao nhng ở Xingapo đà có văn phòng thơng mại cđa ViƯt Nam. Th«ng qua Xingapo, ViƯt Nam cã thĨ bớc đầu tiếp
xúc với thế giới t bản. Đặc biệt sau khi Việt Nam rút quân tình nguyện khỏi
1
Cămpuchia thì hai nớc hợp tác chặt chẽ cùng nhau giải quyết vấn đề
Cămpuchia. Xingapo là một trong những nớc đầu t sớm nhất vào Việt Nam và
là nớc tích cùc đng hé ViƯt Nam gia nhËp vµo tỉ chøc khu vực.
1.4. Việt Nam và Xingapo đều là thành viên cđa tỉ chøc ASEAN,
APEC, WTO vµ cã mèi quan hƯ chính trị phát triển hết sức tốt đẹp. Đó chính
là cơ sở để thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nớc. Nhng có thể nói, từ
năm 1995 đến năm 2006, quan hệ kinh tế giữa hai nớc đà đạt đợc nhiều thành
tựu đáng kể. Chính vì vậy, chúng tôi đà tìm hiểu mối quan hệ kinh tế giữa Việt
Nam và Xingapo trong thời kỳ này nhằm làm rõ những đặc trng cơ bản cũng
nh sự tiến triển của mối quan hệ đó. Việc tìm hiểu về quan hệ kinh tế giữa
Việt Nam và Xingapo không chỉ nhằm làm rõ những nhân tố tác động tới nó,
không chỉ cố gắng khái quát về mối quan hệ của hai nớc, mà còn rút ra một số
bài học lịch sử có tính chất tham khảo. Đó là bài học có ý nghĩa lớn đối với
quá trình phát triển đất nớc. Đó chính là lý do chúng tôi chọn vấn đề Quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo từ năm 1995 đến năm 2006 làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo trong khoảng thời
gian từ 1995 đến 2006 là vấn đề đà thu hút đợc sự quan tâm của rất nhiều nhà
sử học trong và ngoài nớc. Song do khả năng có hạn nên nguồn tài liệu mà
chúng tôi tiếp cận đợc phần lớn là những công trình viết bằng tiếng Việt, có
một vài tác phẩm viết bằng tiếng Anh đà đợc dịch ra bằng tiếng Việt và
những bài đăng trên các tạp chí nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình viết về
đề tài này còn ít nên nguồn tài liệu tham khảo của chúng tôi còn cha đợc
phong phú.
2.2. Trong các công trình của các tác giả nớc ngoài viết bằng tiếng Anh và
đợc dịch ra tiếng Việt chẳng hạn nh Walden Bello và Stephanie Rosenfe (1993)
Mặt trái của những con rồng, Nxb Chính trị quốc gia; Jon Woronoff (1986)
Những nền kinh tế thần kỳ ở châu á, Nxb khoa học xà hội Hà Nội đà đem lại
cho ngời đọc những hiểu biÕt vỊ sù ph¸t triĨn nhanh chãng cđa mét sè nớc châu
á, trong đó có Xingapo, đồng thời tác phẩm ®· cung cÊp cho chóng t«i ngn t
liƯu q khi thực hiện đề tài Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo. Tuy
nhiên, hạn chế những sự kiện còn cha đợc đánh giá một cách sâu sắc.
2
Giới sử học Việt Nam cũng có những chuyên gia hàng đầu có uy tín về
lịch sử quan hệ quốc tế, quan hệ khu vực, quan hệ giữa các nớc với nhau. Riêng
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo cũng có nhiều nhà sử học quan tâm.
Thế nhng cha có một tác giả nào nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề này, mà
hầu hết chỉ đề cập một phần nhỏ nội dung vấn đề chúng tôi quan tâm, chẳng
hạn nh: Lê Thị Mỹ Hà, Nguyễn văn Tiến (2000) Singapore đối tác kinh tế
lớn nhất của Việt Nam trong ASEAN, Trờng Đại học Khoa học xà hội và
Nhân văn TP Hồ Chí Minh; Nguyễn Xuân Sơn, Thái Văn Long (1997) Quan
hệ đối ngoại của các nớc ASEAN, Nxb Chính trị quốc gia; Hồ Thị Minh
Trâm (2000), Một số giải pháp nhằm thức đẩy quan hệ hợp tác th ơng mại
giữa Việt Nam - ASEAN, Trờng Đại học Khoa học xà hội & nhân văn, TP.
Hồ Chí Minh; Lý Khánh Dơng (2001), Tìm hiểu tình hình kinh tế Xingapo
từ 1973 - 1997, Luận văn Thạc sĩ Sử học - Đại học S phạm Huế; N.H
(Tháng 9/2006), Quan hệ Việt Nam - Singapore ”, Thêi b¸o kinh tÕ thÕ giíi
ViƯt Nam; Phạm Hùng Nghị (2006), Việt Nam - Singapore hợp t¸c ph¸t
triĨn”, Thêi b¸o kinh tÕ ViƯt Nam; Phã TiÕn sỹ Đỗ Nh Khuê, Nguyễn Thị
Loan (1997), Quan hệ kinh tế th ơng mại Việt Nam - ASEAN, Nxb Thống
kê, Hà Nội; Vũ Dơng Ninh (tháng 4/2005), Việt Nam - ASEAN 10 năm
đồng hành trên chặng đờng hội nhập quốc tế (1995-2005), Viện Nghiên
cứu Đông Nam á, số 3. Những tác phẩm này tuy không trình bày một cách
toàn diện về quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo nhng đà cung cấp
cho chúng tôi nguồn t liệu quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó trên các tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á, tạp chí Nghiên
cứu kinh tế thế giới đà xuất hiện những bài viết có nội dung liên quan đến
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo nh: Trần Thị Vinh (1999), “Quan
hƯ ViƯt Nam - Singapore (1991 - 1998)”, T¹p chí Nghiên cứu Đông Nam á số
6 (39); Phạm Thị Ngọc Thu (2005), Chiến lợc phát triển kinh tế dựa trên tri
thức và chính sách thu hút nhân tài của Singapore vào những năm đầu thế kỷ
XXI, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á; Phạm Thị Ngọc Thu (2006), Bí quyết
hoá rồng của Singapore, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á số 3 (40); Thông
tấn xà Việt Nam, Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam Xingapo, ngày 6/3/2004, tr 20; Thông tấn xà Việt Nam, Thúc đẩy quan
hệ hợp tác toàn diện Việt Nam - Xingapo, ngày 7/3/2004. tr 3; Trần Thị
Vinh (1999), Quan hệ Việt Nam - Singapore (1991 - 1998) , Tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam á số (6), tr.32-40; Trần Thị Vinh, Quan hệ ViÖt
3
Nam - Xingapo, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á số 6, năm 1999, tr 3335; N.H (Tháng 9/2006), Quan hƯ ViƯt Nam - Singapore ”, Thêi b¸o kinh
tÕ thÕ giới Việt Nam; Hoàng Khắc Nam (2001), Quan hệ Việt Nam ASEAN từ song phơng tới đa phơng, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á, số
3, tr 5; Việt Nam hấp dẫn trong mắt giới đầu t Xingapo The Straitstime,
Thời báo Kinh tế thế giới, 11/2006; Tuy nhiên, những bài báo đăng trên tạp
chí cha nghiên cứu một cách toàn diện về quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và
Xingapo mà chỉ đề cập một cách chung nhất những vấn đề có liên quan đến đề
tài mà chúng tôi thực hiện.
2.3. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên cha nghiên cứu một
cách toàn diện quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo. Các công
trình nghiên cứu chỉ đề cập một số vấn đề có liên quan đến quan hệ hợp tác
kinh tế giữa hai nớc Việt Nam - Xingapo. V× vËy, trong viƯc lùa chän, xư lý t
liệu theo nội dung khoa học mà đề tài đòi hỏi, chúng tôi gặp không ít khó
khăn. Tuy nhiên, luận văn một mặt kế thừa thành tựu của các nhà nghiên cứu
trớc để hệ thống hoá lại những nét chính trong quan hệ kinh tế giữa Việt Nam
và Xingapo, đồng thời cố gắng tìm hiểu sâu thêm một khía cạnh trong phạm vi
năng lực cho phép.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hớng đến làm rõ một số vấn đề sau.
- Tác giả luận văn tập trung trình bày có hệ thống các vấn đề cơ bản về
quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ năm 1995 - 2006. Đây là mối
quan hệ tốt đẹp giữa hai nớc trong khu vực Đông Nam á. Thực tế cho thấy
quan hệ này đÃ, đang và sẽ là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển của
mỗi nớc. Vì vậy khi nghiên cứu mối quan hệ này chúng tôi thấy đợc những
tiến triển của mỗi nớc trong xu thÕ ph¸t triĨn chung cđa thÕ giíi.
- Quan hƯ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ năm 1995 - 2006 là
mối quan hệ phát triển đợc kế thừa từ những giai đoạn trớc. Nó thể hiện sự
hợp tác, hữu nghị vì mục tiêu cùng xây dựng một nền kinh tế ổn định cùng
phát triển lâu dài. Vì thế, qua đề tài này giúp chúng tôi thấy đợc những đóng
góp thiết thực của quan hệ hợp tác kinh tÕ ViƯt Nam - Xingapo trong sù ph¸t
triĨn chung cđa khu vực Đông Nam á cũng nh toàn khu vực châu á - Thái
Bình Dơng.
4
- Nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ năm 1995
- 2006 cung cấp cho chóng ta nh÷ng kiÕn thøc vỊ quan hƯ hai níc trong lịch
sử một cách liên tục không gián đoạn. Từ đó, chúng ta có những chính sách
phù hợp để thúc đẩy mối quan hệ này ngày càng tiến triển hơn.
3.2. Nhiệm vụ
Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam cịng nh cđa
Xingapo. Do vËy, nghiªn cøu mèi quan hƯ hợp tác kinh tế Việt Nam Xingapo trong suốt chiều dài lịch sử nói chung, trong giai đoạn từ 1995 - 2006
là nhiệm vụ mang tính khoa học. Đồng thời, qua mối quan hệ này giúp chúng
tôi hiểu rõ về sự phát triển kinh tế của Việt Nam và Xingapo. Trên cơ sở đó
chúng tôi cố gắng giải quyết những vấn đề sau:
- Làm rõ những nhân tố tác động tới quan hệ hợp tác Việt Nam Xingapo trên lĩnh vực kinh tế trong giai đoạn từ năm 1995 - 2006, từ đó rút ra
những nhận xét từ mối quan hệ này.
- Hệ thống hóa những nội dung chủ yếu trong quan hệ hợp tác kinh tế
Việt Nam - Xingapo trong giai đoạn 1995-2006, trong đó chủ yếu là lĩnh vực
thơng mại và đầu t. Đồng thời cũng nêu lên những thành tựu đà đạt đợc trong
mối quan hệ đó.
- Mặt khác, luận văn cố gắng làm rõ vai trò trong quá trình phát triển
nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong quá trình thực hiện đờng lối đổi mới của
nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
- Từ thực tế quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo, chúng tôi cố
gắng rút ra dặc trng cơ bản, nguyên nhân thành công, những mặt hạn chế, một
số bài học và những triển vọng trong quan hệ hai nớc, bớc đầu phác thảo một
số giải pháp góp phần tăng cờng sự hợp tác giữa hai nớc Việt Nam - Xingapo
cũng nh trong quan hƯ ViƯt Nam víi c¸c níc ASEAN và khu vực châu á.
4. Giới hạn của đề tài
Đề tài Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ 1995 đến 2006
đợc giới hạn bởi hai mặt sau:
4.1. Về thời gian
Thời gian nghiên cứu của luận văn đợc giới hạn bởi mốc mở đầu là năm
1995. Tháng 2/ 1995, Bộ trởng ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm thăm và làm
việc tại Xingapo. Hai bên đà khẳng định tăng cờng sự hợp tác song phơng
5
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế - thơng mại. Sự kiện này đánh dấu bớc
khởi đầu cho giai đoạn mới trong quan hệ Việt Nam - Xingapo. Tháng 4/1992,
Bộ trởng cao cấp Lý Quang Diệu thăm và làm việc tại Việt Nam. Trong
chuyến thăm này ông Lý Quang Diệu đà làm việc với các nhà lÃnh đạo Việt
Nam về sự phát triển của các lĩnh vực hợp tác kinh tế khác. Còn mốc năm
2006, Hội nghị APEC diễn ra tại Việt Nam. Thủ tớng Lý Hiển Long sang
thăm chính thức Việt Nam và tham dự hội nghị lÃnh đạo các nền kinh tế
APEC.
4.2. Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Xingapo từ năm 1995 đến 2006. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, chúng
tôi cũng so sánh quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nớc khác.
Trong luận văn này, chúng tôi đà trình bày những nhân tố tác động đến quá
trình hợp tác kinh tÕ cđa hai níc qua tõng thêi kú. §ång thêi, chúng tôi rút ra
những nhận xét, nêu lên những triển väng cđa mèi quan hƯ nµy.
5. Ngn t liƯu vµ phơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn t liệu
Luận văn đợc tiến hành chủ yếu trên cơ sở nguồn t liệu tại Viện Nghiên
cứu Đông Nam á, Bộ Ngoại giao, Viện Kinh tế chính trị thế giới, Đại sứ quán
Xingapo.
Ngoài ra luận văn còn tham khảo nhiều sách, báo, tài liệu tham khảo,
luận văn Thạc sỹ ngành Lịch sử, ...
Đó là những nguồn t liệu mà chúng tôi tiếp cận đợc, song điều băn
khoăn là chúng tôi cha tiếp cận đợc một số nguồn tài liệu gốc, tài liệu cha đợc
công bố về quan hệ hợp tác kinh tế của hai nớc từ phía Xingapo tới Việt Nam.
Đó chính là khó khăn làm hạn chế đến chất lợng của luận văn.
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề do đề tài đặt ra, về mặt phơng pháp luận,
chúng tôi dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Bên cạnh đó, chúng tôi cố gắng tiếp cận những quan điểm mới nhất.
Những quan điểm ấy chính là kim chỉ nam để chúng tôi xử lý các nguồn tài
liệu và tiếp cận với quan điểm của các học giả nớc ngoài.
Còn về mặt phơng pháp luận, do đặc trng của khoa học lịch sử nên phơng pháp lịch sử đợc đặc biệt coi trọng, phải dựa trên cơ sở những tài liệu lịch
6
sử, những sự kiện lịch sử có thật để phân tích, xử lý, hệ thống, khái quát vấn
đề. Nói một cách khác là sử dụng kết hợp hai phơng pháp: phơng pháp lịch sử
và phơng pháp logic. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phơng pháp đối chiếu so
sánh và phơng pháp liên ngành để giải quyết các vần đề do đề tài đặt ra.
6. Đóng góp của luận văn
Theo suy nghĩ chủ quan của bản thân chúng tôi, khoá luận này có thể
có những đóng góp sau:
6.1. Đây là công trình tập trung tìm hiểu quan hệ kinh tế giữa Việt Nam
và Xingapo từ 1995 đến 2006. Luận văn đà hệ thống hoá và dựng lại bức tranh
tổng thể về mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo một cách khái
quát và trung thực, giúp ngời đọc hiểu đợc tơng đối rõ ràng về vấn đề quan hệ
kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo là phù hợp với xu thế của thời đại, đó là
giao lu, học hỏi lẫn nhau để cùng phát triển.
6.2. Không chỉ dừng lại ở việc mô tả phôi phục lại lịch sử, luận văn còn
rút ra những đặc điểm về quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo. Đồng
thời nêu lên những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Xingapo từ 1995 đến 2006.
6.3. Nội dung quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ năm 1995
đến 2006 là phần chủ yếu của luận văn. Thông qua nội dung đó, luận văn phần
nào làm rõ đóng góp của quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo đối với
sự phát triển mọi mặt của mỗi nớc. Đồng thời, luận văn đà rút ra những bài
học, những kinh nghiệm từ mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo là
hành trang ®Ĩ chóng ta x©y dùng ®Êt níc, héi nhËp víi sù ph¸t triĨn chung cđa
thÕ giíi.
6.4. Ci cïng, néi dung và t liệu của luận văn có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo, phục vụ cho việc giảng dạy, biên soạn bài giảng và là nguồn t
liệu quan trọng về lịch sử quan hệ của hai nớc trên lĩnh vực kinh tế.
7. Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1. Những nhân tố tác động tới quan hệ hợp tác kinh tế Việt
Nam - Xingapo từ năm 1995 đến năm 2006.
Chơng 2.
Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Xingapo từ năm
1995 đến năm 2006.
7
Chơng 3.
Một số nhận xét về quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Xingapo từ năm 1995 đến năm 2006.
8
Nội dung
Chơng 1
Những nhân tố tác động tới quan hệ hợp tác kinh tế
Việt Nam - Xingapo từ năm 1995 đến năm 2006
1.1. Yếu tố truyền thống
Năm 1957, Xingapo đợc Anh trao trả độc lập. Đứng trớc những khó
khăn to lớn về kinh tế, Xingapo tìm cách thoát khỏi đói nghèo, nhng đất canh
tác quá ít ỏi, dân số tăng nhanh, nạn thất nghiệp trở nên nghiêm trọng. Năm
1963, Xingapo chọn giải pháp tự nguyện gia nhập Liên bang Malaixia, hy
vọng tìm kiếm thêm thị trờng nội địa để phát triển. Từ năm 1963 đến năm
1965, sau hai năm gia nhập Liên bang nền kinh tế Xingapo phát triển không
nh tính toán ban đầu của các nhà cầm quyền ở Xingapo, thêm vào đó là sự
xuất hiện những mâu thuẫn quyền lợi giữa t sản ngời Hoa và t sản ngời
Malaixia. Trớc tình hình đó, nhà cầm quyền Xingapo quyết định chuyển hớng
chiến lợc tách ra khỏi Liên bang Malaixia vào năm 1965.
Từ năm 1965 trở đi Xingapo bớc sang một giai đoạn phát triển mới với
chiến lợc kinh tế hớng ngoại. Chính phủ Xingapo lập kế hoạch đa toàn bộ các
hoạt động kinh tế của mình hoà nhập vào hƯ thèng kinh tÕ thÕ giíi. Sù chun híng cđa Xingapo diễn ra trong điều kiện quốc tế thuận lợi. Lúc này các nớc t bản
phát triển đang ở trong giai đoạn d thừa vốn, đặt ra nhu cầu quốc tế hoá sản xuất,
tạo điều kiện cho các nớc đang phát triển dễ dàng thu hút vốn đầu t. Thêm vào
đó, Xingapo lại có một vị trí chiến lợc quan trọng về địa chính trị, quân sự và
kinh tế. Chính điều này đà góp phần làm Xingapo trở thành một địa bàn hấp
dẫn thu hút nguồn vốn đầu t nhất trong khu vực [30;40].
Là hai nớc cùng nằm trên con đờng giao thơng buôn bán của khu vực
Đông Nam á và châu á - Thái Bình Dơng, Việt Nam và Xingapo đà có quan
hệ từ lâu đời. Tuy nhiên, dới tác động của những nhân tố lịch sử, chính trị bên
trong và bên ngoài khu vực, quan hệ giữa hai nớc đà trải qua những thăng
trầm đầy biến động.
Đầu thế kỷ XX, trên hành trình ra đi tìm đờng cứu nớc, Chủ tịch Hồ
Chí Minh (lúc đó là Nguyễn Tất Thành) đà ghé qua cảng Xingapo ngày 8- 61911. Gần 20 năm sau, tháng 4-1930, Ngời trở lại Xingapo lần thứ hai trên
con đờng hoạt động cách mạng của mình. Có thể coi đó là một trong những sự
9
kiện của sự giao lu giữa hai nớc vào đầu thế kỷ XX, khi mà cả hai nớc đều là
thuộc địa của chủ nghĩa thực dân.
Năm 1913, khi Xingapo đang là thuộc địa của Anh, tại đây đà đặt văn
phòng đại diện thơng mại của Liên bang Đông Dơng thuộc Pháp. Thị trờng
của Xingapo là một thị trờng mở, vì thÕ mèi quan hƯ kinh tÕ cđa Xingapo
kh«ng chØ bã hẹp trong khuôn khổ riêng mình khu vực mà Xingapo còn có
quan hệ kinh tế với các nớc ngoài khu vực nh Mỹ, Anh, Nhật Bản... Vì thế,
Việt Nam thiết lËp quan hƯ kinh tÕ víi Xingapo cã nghÜa lµ bớc đầu đến với
giới t bản, hớng nền kinh tế của mình ra bên ngoài, nhanh chóng phát triển đất
nớc để thoát khỏi sự áp bức của thực dân.
Trớc thời kú chèng Mü, quan hƯ ViƯt Nam vµ Xingapo cịng có những
bớc tiến, các văn phòng đại diện thơng mại của Miền Bắc, Miền Nam Việt
Nam và Xingapo đợc mở rộng. Đó chính là điều kiện thúc đẩy quan hệ kinh tế
giữa hai nớc.
Ngày 9-8-1965, Xingapo tách khỏi Liên bang Malaixia trở thành một
nớc cộng hoà độc lập. Chính phủ ngụy quyền Sài Gòn là một trong mời nớc
đầu tiên công nhận Xingapo và thiết lập quan hệ ngoại giao chÝnh thøc. Trong
lóc cã quan hƯ ngo¹i giao víi chÝnh quyền Sài Gòn, Xingapo vẫn duy trì quan
hệ thơng mại với Việt Nam dân chủ cộng hoà. Bởi vì theo các nhà lÃnh đạo
Xingapo thì các nớc dù bất đồng về chính trị với Xingapo cũng có thể trở
thành đối tác kinh tế, thơng mại của Xingapo. Điều đó cho thấy chủ nghĩa
thực dụng(pragmatism) và tính linh hoạt (flexibility) của Chính phủ Xingapo
trong việc điều chỉnh các mối quan hệ với nớc ngoài.
Bảng 1: Các con số trao đổi thơng mại của Xingapo với miền Bắc Việt Nam
(Việt Nam dân chđ céng hoµ) vµ miỊn Nam ViƯt Nam (ChÝnh qun nguỵ Sài
Gòn) 1965-1975 (triệu đô la Xingapo)
Năm
1965
1966
1967
1968
N. khẩu X. khẩu N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khÈu
MiÕn B¾c ViƯt Nam
4,59
8,57
4,49
5,69
4,43
3,76
4,21
3,77
MiỊn Nam ViƯt Nam
8,62
112,05
3,74
256,44
1,96
305,14
1.62
350,24
Tỉng céng trong năm 3.807,2 3.004,1 4.065,69 3.373,63 4.379,01 3.489,5 5.489,5 3.890,6
Năm
1969
1970
10
1971
1972
N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khÈu
MiÕn B¾c ViƯt Nam
9,05
2,77
10,15
2,05
7,86
1,92
3,8
16,5
MiỊn Nam Việt Nam
1,16
447,5
7,08
336,61
6,20
392,66
29,3
511,8
Tổng cộng trong năm 6.243,59 4.740,68 7.533,84 4.755,76 8.654,96 5.371,25 20.405,0 14.105,6
Năm
1973
1974
1975
N. khẩu
X. khẩu
N. khẩu
X. khẩu
N. khẩu
X. khẩu
Miến Bắc Việt Nam
3,67
6,56
3,8
16,5
2,2
4,6
Miền Nam Việt Nam
22,36
292,98
29,3
511,8
17,7
182,4
Tổng cộng trong năm
12.512,9
8.906,77
20.405,0
14.105,60
19.207,40
12.757,90
Ghi chú: Tất cả con số trên đều tính bằng triệu đô la Xingapo, trừ năm 1965
tính bằng triệu Ringhít Malaixia.
Nguồn:
- Bảng số liệu trao đổi thơng mại với nớc ngoài của Xingapo (bao gồm cả
Liên bang Malaixia): Cục Thống kê Xingapo, 1965
- Bảng số liệu trao đổi thơng mại với nớc ngoài của Xingapo, Cục Phát triển
thơng mại Xingapo trích theo Wong Chia Peck.
Cuối những năm 60, đầu những năm 70 ở khu vực Đông Nam á đÃ
diễn ra một số chuyển biến có ý nghĩa chiến lợc, trong đó quan trọng nhất là
thất bại đà trở nên rõ ràng của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam, đợc đánh
dấu bằng cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân (1968) của quân dân Việt Nam.
Sau sự kiện này, Mỹ buộc phải ngồi vào bàn đàm phán với Việt Nam ở Paris
(10-5-1968) và chuyển sang thực hiện học thuyết Nixon, chủ trơng giảm bớt
các cam kết của Mỹ ở châu á, thực hiện Việt Nam hoá chiến tranh, chuẩn bị
rút dần quân khỏi Việt Nam và Đông Nam á. Trong bối cảnh đó, cũng nh các
nớc ASEAN khác, Xingapo đà giảm dần sự dính líu của mình vào cuộc chiến
ở Việt Nam. Đồng thời ®Ĩ tá râ thiƯn chÝ víi ViƯt Nam d©n chđ cộng hoà,
tháng 7-1971, Chính phủ Xingapo đà đồng ý để Việt Nam thiết lập cơ quan
đại diện các tổng công ty xuất nhập khẩu tại Xingapo. Bên cạnh đó, Xingapo
bắt đầu thăm dò khả năng phát triển quan hệ với Việt Nam cả về kinh tế, thơng mại và ngoại giao. Về phần mình, Việt Nam xúc tiến việc thành lập cơ
quan đại diện các tổng công ty xuất nhập khÈu ViÖt Nam ë Xingapo.
11
Nhìn lại quan hệ Việt Nam - Xingapo trớc năm 1973 có thể thấy rằng,
do tác động của sự đối đầu căng thẳng trong quan hệ quốc tế cũng nh quan hƯ
khu vùc, do viƯc Xingapo cịng nh mét sè níc ASEAN cã dÝnh lÝu vµo cc
chiÕn tranh cđa Mü chống nhân dân Việt Nam, nên quan hệ kinh tế Việt Nam
- Xingapo còn bị hạn chế. Tuy nhiên, quan hệ thơng mại hai chiều vẫn đợc
duy trì trớc những nhu cầu phát triển của hai nền kinh tế dù rằng số lợng trao
đổi mậu dịch còn rất nhỏ. Về phÝa ViƯt Nam, trong quan hƯ víi c¸c níc
ASEAN, ViƯt Nam có những chính sách đối ngoại với từng nớc khác nhau
nhằm tranh thủ có mức độ các nớc ASEAN, chống lại những hành động ủng
hộ Mỹ của một số nớc, trong đó có Xingapo.
Ngày 1-8-1973, Việt Nam và Xingapo chính thức thiết lập quan hệ
ngoại giao, đồng thời quan hệ hợp tác kinh tế cũng đợc mở rộng.Từ năm 1973
®Õn 1978, ChÝnh phđ ViƯt Nam ®· cã nhiỊu chun thăm chính thức Xingapo.
Trong những chuyến thăm đó, hai bên đà bày tỏ mối quan hệ về chung sống
hoà bình giữa hai nớc. Việt Nam đà cử một số đoàn cấp thấp triển khai các
hoạt động hợp tác cụ thể và đón các đoàn kinh doanh, thơng mại Xingapo vào
Việt Nam.Từ đó trao đổi thơng mại giữa Việt Nam và Xingapo đà tăng lên
nhanh chóng [48;330].
Bảng 2: Các con số trao đổi thơng mại của Xingapo với Cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam 1976-1994 (triệu đô la Xingapo)
Năm
CHXHCN Việt Nam
1976
1977
1978
1979
N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khẩu N. khẩu X. khẩu
62,7
39,1
47,4
39,1
32,6
91,6
39,6
109,5
Tổng cộng trong năm 22.404,5 16.265,9 25521,9 20.090,3 29.601,3 22.985,5 38.334,4 38.940,1
Năm
CHXHCN Việt Nam
1980
1981
1982
1983
N. khẩu X. khÈu N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khÈu N. khẩu X. khẩu
45,2
74,4
136,3
283,9
568,9
1.582,4
687,7
2.030,3
Tổng cộng trong năm 60.244,6 44.472,8 57.817,5 50.178,8 137.602,8 119.473,4 156.395,4 147.327,2
Năm
1984
1985
1993
1994
N. khẩu X. khẩu N. khẩu X. khÈu N. khÈu X. khÈu N. khÈu X. khÈu
12
CHXHCN Việt Nam
104,2
Tổng cộng trong năm 61.133,6
152,6
51.340
136,3
283,9
568,9
1.582,4
687,7
2.030,3
57.817,5 50.178,8 137.602,8 119.473,4 156.395,4 147.327,2
Nguồn:
- Bảng số liệu trao đổi thơng mại với nớc ngoài của Xingapo (bao gồm cả
Liên bang Malaixia): Cục Thống kê Xingapo, 1995.
- Bảng số liệu trao đổi thơng mại với nớc ngoài của Xingapo, Cục Phát triển
thơng mại Xingapo trÝch theo Wong Chia Peck.
Cã thĨ nãi, quan hƯ thơng mại hai chiều giữa Việt Nam - Xingapo từ
đầu thập kỷ 70 tơng đối phát triển. Ngay từ trớc khi hai níc cã quan hƯ ngo¹i
giao chÝnh thøc, ViƯt Nam đà thành lập cơ quan đại diện các tổng công ty xuất
nhập khẩu Việt Nam ở Xingapo để điều hành các hoạt động thơng mại. Khi
xảy ra vấn đề Campuchia, quan hệ chính trị giữa hai nớc bị chững lại, Xingapo
ban hành lệnh cấm vận đầu t vào Việt Nam. Tuy vậy, quan hệ thơng mại giữa
hai nớc vẫn tiếp tục đợc duy trì trong suốt thời kỳ băng giá trong quan hệ
chính trị giữa hai nớc. Vào những năm cuối thập kỷ 80, kim ngạch hàng xuất
khẩu giữa hai nớc giữa hai nớc tăng lên đáng kể. Việt Nam xuất khẩu sang
Xingapo trên hai mơi mặt hàng khác nhau, trong đó dầu thô là mặt hàng đứng
đầu, kế đó là các mặt hàng nông, lâm, hải sản. Tổng kim ngạch hàng hoá của
Việt Nam trao đổi với Xingapo trong chín tháng đầu năm 1988 là 113.027.644
USD, lớn gấp hai lần so với tổng kim ngạch hàng nhập khẩu từ Xingapo là
51.001,278 USD [36;43].
Sau khi hai nớc bình thờng hoá quan hệ (10-1991), Xingapo nhanh
chóng đầu t và mở rộng quan hệ buôn bán với Việt Nam. Để hỗ trợ các nhà
đầu t Xingapo làm ăn tại Việt Nam, tháng 12 năm 1991, cơ quan quản lý tiền
tệ của Xingapo (MAS) tuyên bố bÃi bỏ việc ngăn cấm các cơ quan tài chính
của Xingapo cho các công ty của Việt Nam hoặc của Xingapo làm ăn của Việt
Nam vay vốn, cho phép các công ty tài chính của Xingapo nối lại hoạt động
tài chính bình thờng ở Việt Nam [26;105].
Từ đầu thập kỷ 90, cùng với những bớc phát triển nhanh chóng của
quan hệ chính trị giữa hai nớc, quan hệ kinh tế song phơng có những bớc phát
triển nhảy vọt. Việc ký các hiệp định kinh tế nh: Hiệp định thơng mại
10/1992, Hiệp định hàng hải 04/1992, Hiệp định về vận chuyển hàng không
(04/1992), Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu t (10/1992), Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế (03/1994) đà tạo điều
13
kiện thuận lợi và thúc đẩy buốn bán hai chiều giữa hai nớc, kim ngạch giữa
hai nớc tăng lên không ngừng, đồng thời cơ cấu hàng hoá xuất khẩu cũng đa
dạng hơn. Cùng với Nhật Bản, Xingapo trở thành một trong hai bạn hàng lớn
nhất của Việt Nam [43;36].
Năm 1993, Xingapo đà đầu t 54 dự án vào Việt Nam với tổng số vốn
là 431 triệu USD, dẫn đầu các nớc ASEAN và đứng thứ sáu trong số các nớc và vùng lÃnh thổ đầu t vào Việt Nam. Năm 1994, Xingapo đà vơn lên vị
trí thứ ba trong số các nớc đầu t vào Việt Nam với tổng số vốn là 1,24 tỷ
USD.
Quan hệ buôn bán giữa Xingapo và Việt Nam không ngừng tăng lên.
Nếu năm 1989 nếu chỉ đạt 110 triệu USD, thì năm 1993 tăng lên 1,4 tỷ USD,
năm 1994 tăng lên 1,9 tỷ USD và năm 1995 tăng lên 2,28 tỷ USD.
Ngoài hợp tác kinh tế - thơng mại, quan hệ Việt Nam - Xingapo còn đợc mở rộng trong các lĩnh vực khác. Với t cách là thành viên ASEAN,
Xingapo là một trong những nớc đng hé tÝch cùc ViƯt Nam tham gia HiƯp íc
Bali vµ gia nhËp ASEAN (1995). Xingapo cịng lµ mét trong nh÷ng níc tÝch
cùc đng hé ViƯt Nam gia nhËp DiƠn đàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình
Dơng (APEC) và Tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Chính điều đó đà thúc
đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Xingapo ngày càng tốt đẹp.
Nhìn chung, quan hệ Việt Nam - Xingapo từ trớc năm 1973 đến 1995
phát triển nhanh chóng và luôn đợc củng cố, tăng cờng, đáp ứng lợi ích của
mỗi nớc và của khu vực Đông Nam á. Phát biểu nhân chuyến thăm Xingapo
(10-1993), Tổng Bí th Đỗ Mời khẳng định: Việt Nam và Xingapo có những cơ
sở vững chắc cho sự phát triển hơn nữa mối quan hệ song phơng. Nhân dân
Việt Nam và Xingapo đều có ý thức độc lập dân tộc, tự lực tự cờng giữ gìn và
phát huy bản sắc dân tộc, cùng mong muốn thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định
và phát triển trong khu vực và thế giới [26;102].
1.2. Tác động của tình hình quốc tế và khu vực
Bớc sang thập niên 90 của thế kỷ XX, tình hình quốc tế và khu vực
Đông Nam á có nhiều thay đổi. Sự thay đổi này đà và đang tác động sâu sắc
đến quan hệ giữa các quốc gia, các khu vực và các tổ chức quốc tÕ.
1.2.1. T×nh h×nh quèc tÕ
14
Có thể khái quát tình hình quốc tế đầu thập niên 90 thông qua một số
nét cơ bản sau đây:
Cuối năm 1989, tại cuộc gặp gỡ trên đảo Manta giữa hai Tổng thống
Busơ và Góocbachốp, Mỹ và Liên Xô đà tuyên bố chấm dứt Chiến tranh
lạnh kéo dài trên 40 năm giữa hai nớc này. Chiến tranh lạnh chấm dứt cùng
với những chuyển biến khác đà làm cho cục diện chính trị thế giới và quan hệ
quốc tế có nhiều thay đổi. Quan hệ Mỹ - Xô từ đối đầu căng thẳng là chủ yếu
đà chuyển sang thời kỳ vừa đấu tranh, vừa hợp tác để cùng tồn tại hoà bình. Sự
đối đầu hai phe XHCN và TBCN theo đó đi vào hoà hoÃn. Quan hệ Xô Trung sau 30 năm căng thẳng đà trở lại bình thờng và quan hƯ Mü - Trung
®ang cã dÊu hiƯu tiÕn bé. Mét số điểm nóng khu vực (Đông Nam á, Trung
Đông...) đang đợc giải quyết thông qua đàm phán bằng biện pháp chính trị.
Vậy là với sự kết thúc Chiến tranh lạnh thế giới đà có nhiều biến chuyển
buộc tất cả các nớc trên thế giới phải điều chỉnh chính sách đối nội và đối
ngoại của mình cho phù hợp với tình hình mới.
Sau thời kỳ đối đầu căng thẳng giữa hai hệ thống chính trị, cả thế giới
nói chung, các nớc chậm phát triển nói riêng đều nhận thức đợc tác hại của
nó. Do vậy, các nớc đều có chung nguyện vọng là tập trung xây dựng và phát
triển kinh tế ®Ĩ võa n©ng cao cc sèng cho nh©n d©n, võa đối phó với những
thách thức về kinh tế đang diễn ra gay gắt. Quảng đại nhân dân tiến bộ đều
mong muốn có sự hợp tác hoà bình, phát triển. Sự hợp tác giữa các nớc trên
nguyên tắc đảm bảo chủ quyền, toàn vẹn lÃnh thổ, tôn trọng và hợp tác cïng
cã lỵi tríc xu thÕ héi nhËp cđa nỊn kinh tế thế giới đang đợc tăng cờng. Xu thế
liên kết khu vực đi đôi với xu thế toàn cầu hoá ph¸t triĨn nhanh. NhiỊu tỉ chøc
kinh tÕ khu vùc xt hiện nh: Thị trờng chung Bắc Mỹ (Canada - Mêhico Mỹ) năm 1992; khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1992. Cùng với
sự lớn mạnh của khối thị trờng chung châu Âu (EEC), sự phát triển kinh tế của
Nhật Bản, của các nớc công nghiệp mới (NICs)... đà tạo sức cạnh tranh gay
gắt với Mỹ. Đồng thời sự lớn mạnh về kinh tế của một số nớc trên thế giới đÃ
trở thành tấm gơng để nhiều nớc muốn ph¸t triĨn kinh tÕ “theo híng xt
khÈu” häc tËp kinh nghiệm. Tất cả những điều đó buộc các nớc trên thế giới
tăng cờng xích lại gần nhau để cùng hợp tác trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh
vực kinh tế.
Cuối năm 1991, một sự kiện lịch sử diễn ra làm cả loài ngời tiến bộ trên
thế giới sửng sốt là việc Liên Xô tan rÃ. Từ đây, đặc trng cđa thÕ giíi hai cùc
15