Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.06 KB, 39 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: 1.1. Về mặt lý luận: Giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành trọng yếu của quá trình giáo dục, rèn luyện nhân cách học sinh. Đạo đức được coi là nền tảng trong phẩm chất nhân cách, là cái gốc của con người. Như Bác đã nói: " Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Có tài mà không có đức là người vô dụng". Khổng Tử từng nói: " Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo" (Nghĩa là viên ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được, con người không học thì không biết đạo). Vì thế, trong nhà trường phải luôn chú trọng cả đức lẫn tài. Việc dạy chữ phải kết hợp với dạy người nhằm rèn luyện học sinh trở thành con người phát triển toàn diện. Tại Điều 2: Mục tiêu giáo dục (LGD 2005) đã ghi: " Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Điều 26. Các hoạt động giáo dục (ĐL -2011) cũng ghi: "Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động". Như vậy về mặt lý luân khoa học và cơ sở pháp lý cho thấy giáo dục đạo đức cho học sinh là rất quan trọng. Nó là một mục tiêu và nhiệm vụ của mỗi nhà trường. 1.2. Về mặt thực tiễn: Nghị quyết TW 2 khóa XIII đã đánh giá những yêu kém của giáo dục đào tạo như sau: " Đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo còn thấp. Trình độ kiến thức, kỹ thuật thực hành, phương pháp tư duy khoa học, trình độ ngoại ngữ và thể lực của đa số học sinh còn yếu. Ở nhiều học sinh ra trường khả năng vận dụng kiến thức vào sản xuất và đời sống còn hạn chế. Số đông sinh viên tốt nghiệp chưa có khả năng thích ứng với những biến đổi nhanh chóng trong ngành nghề và công nghệ. Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước...". Trong giai đoạn hiện nay, cơ chế thị trường cùng với sự lai căng văn hóa của thế giới đã làm thay đổi đi phần nào thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Đặc biệt, nó đã len lỏi vào lối sống, phong cách, quan điểm và tư tưởng của thế hệ trể, làm cho đạo đức của giới trẻ bị sa sút nghiêm trọng. Số thanh thiếu niên hiện nay có những biểu hiện, hành vi lệch chuẩn đạo đức ngày một gia tăng. Tư tưởng quá coi trọng " tài" xem nhẹ việc " Rèn đức" không phải ít trong xã hội. Đặc biệt có cả những hiện tượng học sinh vô lễ, xúc phạm danh dự nhân phẩm, thân thể của nhà giáo làm phá vỡ truyền thống " Tôn sư trọng đạo" tốt đẹp của dân tộc ta hàng mấy nghìn năm.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> lịch sử. Đây thực sự là điều rất đáng để những người làm công tác giáo dục phải suy nghĩ và tìm cách khắc phục. Hơn nữa, một số CBQL, giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học, xem nhẹ môn GDCD, thờ ơ đến việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. Mặt khác, nhận thức cũng như trách nhiệm của một số phụ huynh trong công tác giáo dục đạo đức cho thanh thiếu niên hiện nay còn chưa đúng mức. Thực trạng việc giáo dục đạo đức của trường em hiện nay còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng mục tiêu về đạo đức đạt chuẩn quốc gia của nhà trường và yêu cầu của xã hội. Trong khi đó, lại chưa có một công trình nào nghiên cứu về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức,/ Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay của cả nước nói chung, nhà trường em đang công tác nói riêng, em nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là một nhiệm vụ vụ hết sức quan trọng của người cán bộ QLGD. Đó chính là lý do tại sao em chọn đề tài: " Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu" . 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quan lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của người Hiệu trưởng trường THCS. - Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục đạo đức ở tường THCS 4. Giả thuyết khoa học: Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của giáo dục toàn diện. Hiện nay, chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà trường còn nhiều bất cập và hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn địa phương, chắc chắn nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS nói chung và trường em nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luật về đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức - Điều tra thực trạng đạo đức của học sinh và biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu . - Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu . 6. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. - Nghiên cứu trên địa bàn trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu : Ban Giám hiệu 02 đồng chí, 29 giáo viên và 249 học sinh.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> (trong số này chọn mẫu 100 học sinh đại diện cho tất cả các lớp để điều tra một số vấn đề bằng phiếu). 7. Các phương pháp nghiên cứu: 7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. - Phương pháp giả thuyết. - Phương pháp lịch sử. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện. - Phương pháp điều tra viết. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.. Chương 1.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường thcs 1.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.1.1- Vị trí của trường THCS trong hệ thống GDQD: Điều 2, Điều lệ trường trung học quy định: “Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học cơ sở có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. Trường THCS là bậc học trung gian giữa TH và THPT, là giai đoạn quan trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH và tích lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên THPT hoặc học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, HS vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình TH, có độ tuổi là mười một tuổi. Chất lượng học tập của HS ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người. 1.1.2- Vai trò của trường THCS trong hệ thống GDQD Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. 1.1.3- Chức năng của trường THCS trong hệ thống GDQD: Trường THCS là cơ quan chuyên môn, giúp Uỷ ban nhân dân Thị Trấn Mường Tè thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của chính phủ. Đồng thời trường THCS Thị Trấn Mường Tè chịu sự quản lý của phòng giáo dục huyện Mường Tè về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của luật giáo dục và điều lệ trường học của Bộ giáo dục và đào tạo . 1.1.4- Nhiệm vụ của trường THCS trong hệ thống GDQD: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.1.5- Giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1.1.5.1- Nội dung giáo dục đạo đức của trường THCS: Nội dung giáo dục đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhu cầu đạo đức xã hội, được đề ra cho người công dân, được đề ra trong một xã hội nhất định và được thể hiện ở các nhóm chuẩn mực sau: -Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: có ý tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng vào Đảng và Nhà nước - Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối hận. - Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với công việc đó là: trách nhiệm cao, có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết - Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dưng môi trường sống (môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, xây dụng xã hội dân chủ bình đẳng… mặt khác có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống, bảo vệ hòa bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hóa của dân tộc và của nhân loại Ngày nay, trong nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS có thêm một số chuẩn mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khác… 1.1.5.2- Phương pháp giáo dục đạo đức của trường THCS : Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên, tập thể học sinh và từng học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được nền văn hóa đạo đức của loài người và dân tộc. Các phương pháp giáo dục đạo đức ở THCS rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại như: -Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước - Phương pháp kể chuyện: dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để mô tả diễn biến, quan hệ giữa các sự vật, sự việc theo câu chuyện nhằm hình thành ở học sinh những xúc cảm đạo đức, xúc cảm thẩm mỹ mạnh mẽ, sâu sắc. - Phương pháp nêu gương: dùng những tấm gương sáng của cỏ nhõn,tập thể để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo những tấm gương mẫu mực đó. Phương pháp có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm đạo đức cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và nội dung đạo đức. - Phương pháp đóng vai:là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật trong những tình huống đạo đức giả định để các em bộc lộ thái độ, hành vi, ứng xử - Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác, hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua một trò chơi nào đó.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh. Thực hành nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch hành động, đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện 1.1.5.3- Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức của trường THCS: Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS được sử dụng, nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại: - GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đưccs cở bản, về nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy Nhà nước CH XHCN Việt Nam, về trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân. - GDĐĐ thông qua hoạt động GDNGLL: Giúp củng cố, mở rộng và khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm đạo đức, rèn luyện kỹ xảo và thói quen đạo đức thông qua nhiều hình thức tổ chức đa dạng: Hái hoa dân chủ; hội diễn văn nghệ; thi làm báo tường; thi kể chuyện; trò chơi… 1.1.6- Đặc điểm học sinh THCS: - Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em được vào học ở trường trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, và nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị ”... - Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn - Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn” -Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. 1.2- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS 1.2.1- Vị trí , chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng (ĐL 2011): “ Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng a) Xây dựng và tổ chức bộ máy nhà trường b) Thực hiện các quyết định của hội đồng trường được quy định tại khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền. d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định. đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên và nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước. e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh. g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường. h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường. k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật”. 1.2.2- Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS ( Theo giáo trình quản lý hoạt động giáo dục vi mô II của tác giả Phan Thị Hồng Vinh xuất bản năm 2004): * Các nội dung quản lý của Hiệu trưởng gồm: - Lập kế hoạch quản lý - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch giáo dục đạo đức - Chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo đức - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh, kiểm tra đánh giá đạo đức học sinh. * Các nội nội dung quản lý cụ thể của Hiệu trưởng gồm: - Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên - Quản lý việc thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh của giáo viên - Quản lý việc theo dõi đánh giá giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên - Quản lý hồ sơ giáo viên, học sinh - Quản lý sự phối hợp của các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh - Quản lý cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho giáo dục 1.2.3- Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS - Trước hết là nâng cao nhận thức cho mọi người mà lực lượng nòng cốt là cán bộ Đảng viên, đội ngũ quản lý giáo dục của nhà trường. Đây là điều kiện đầu tiên để tạo sự thống nhất trong hành động của toàn xã hội. Tuyệt nhiên nên không.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> nên coi trọng quản lý giáo dục đạo đức là việc riêng của nhà trường hoặc một tổ chức nào và đối tượng của nó không thể là học sinh mà là mọi người, mọi đối tượng xã hội. Thống nhất nhận thức về hệ thống giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị về trách nhiệm tự giáo dục và tham gia vào giáo dục là điều kiện đầu tiên tạo ra thống nhất trong hành động của toàn xã hội. - Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phong phú đa dạng phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi cho học sinh THCS. Tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua việc giảng dạy các môn học đặc biệt các môn nhiều thuận lợi như: Môn khoa học xã hội, môn giáo dục công dân… và các môn khoa học tự nhiên khác. Xây dựng chương trình, tổ chức hoạt động GDNGLL, các hoạt động tham gia ngoại khoá. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo điều kiện về vật chất để tham gia tổ chức đoàn thể trong nhà trường đặc biệt là học sinh hoạt động có hiệu quả. - Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên cũng là biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng. - Xây dựng cơ chế tổ chức và thống nhất toàn xã hội về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức. Trước hết cần có một bộ phận quản lý và chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức thống nhất từ trung ương đến cơ sở dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền. Xác định rõ mục đích, nội dung, chức năng quản lý giáo dục đạo đức cho các bộ phận trong nhà trường. - Củng cố tăng cường việc quản lý gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với việc quản lý của nhà trường và các đoàn thể trong việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho mọi người. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, lôi kéo các lực lượng xã hội tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh. - Thực hiện nghiêm minh những nội dung của nhà trường, tăng cường hoạt động quản lý xã hội là biện pháp trực tiếp góp phần vào việc giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho toàn xã hội. 1.3- Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS 1.3.1- Yếu tố khách quan - Yếu tố giáo dục nhà trường: Nhà trường với tất cả hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ là yếu tố quan trọng nhất trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Với những mục tiêu giáo dục đạo đức theo những chuẩn mực giá trị tiến bộ, đúng đắn với hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo phong phú các phương tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại và ngày càng đặc biệt với đội ngũ cán bộ, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đào tạo cơ bản, có đầy đủ phẩm chất và năng lực sẽ là yếu tố có tính quyết định hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. - Yếu tố giáo dục gia đình: Gia đình với những mối quan hệ cần thiết, là nơi nuôi dưỡng các em bé đến lúc trưởng thành. Nếu ví tâm học sinh như những trang giấy trắng thì gia đình là người ghi những nét đầu tiên trong trang giấy đó. Là cội nguồn của mọi nguồn hình thành nhân cách học sinh. Trong thực tế rất ít có một gia đình mà trong đó ông, bà, cha, mẹ và người lớn gương mẫu, sống có văn hoá, có đạo đức mà con cái lại hư hỏng. Mặt khác, đối với học sinh THCS, ngoài thời.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> gian học tập trên lớp, thời gian còn lại các em sẽ ở nhà, vì vậy, sau nhà trường, giáo dục gia đình có vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh. - Yếu tố giáo dục xã hội: Ở đây muốn nói đến môi trường giáo dục rộng lớn hơn đó là cộng đồng nơi cư trú của học sinh. Từ xóm giềng, khu phố đến các tổ chức đoàn thể, cơ quan nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nếu được sống trong môi trường xã hội trong sạch, một cộng đồng xã hội tốt đẹp, văn minh, môi trường ít những tệ nạn xã hội thì chắc chắn giáo dục đạo đức cho học sinh sẽ có nhiều thuận lợi. - Yếu tố tích cực, hưởng ứng của người học: Để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục cần phải chú trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi HS THCS. Mặc dù đặc điểm tự ý thức được phát triển mạnh mẽ ở HS THCS, tạo cho học sinh khả năng độc lập sáng tạo nhiều hơn nhưng học sinh cũng dễ mắc sai lầm trong nhận thức và hành vi, dễ có những suy nghĩ, hành động bồng bột, nông nổi nhất thời. Vì vậy cần cần phải thực hiện các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức chặt chẽ và khoa học hơn. Các nhà quản lý và các nhà giáo dục phải xây dựng được chương trình GDĐĐ phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ, vận dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục, phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục của học sinh một cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu GDĐĐ ở trong nhà trường. - Yếu tố xã hội hoá giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ: GDĐĐ cho HS là quá trình, lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của 3 môi trường: gia đình, nhà trường, xã hội. Trong mối quan hệ đó nhà trường phải giữ vai trò chủ đạo. + Thông qua hội PHHS, nhà trường chủ động tuyên truyền, giúp gia đình nhận thức sâu sắc trách nhiệm, bổn phận của PHHS trong việc phối hợp với nhà trường, với thầy cô giáo để GDĐĐ cho HS. Đồng thời nhà trường cùng gia đình bàn bạc để thống nhất các biện pháp, hình thức tổ chức sao cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với hoàn cảnh từng gia đình trong việc giáo dục HS nói chung, GDĐĐ cho HS nói riêng. Nhà trường yêu cầu PHHS phải thường xuyên liên hệ với thầy cô giáo để kịp thời nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em mình. Đồng thời PHHS thông báo với nhà trường tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ở gia đình. Sự phối hợp tốt giữa nhà trường và gia đình sẽ giúp điều chỉnh kịp thời quá trình học tập, hành vi đạo đức cho HS. + Nhà trường phải tích cực liên hệ với chính quyền địa phương, các cơ quan, đoàn thể… trên địa bàn để bàn bạc, phối hợp GDĐĐ cho HS theo nội dung yêu cầu của nhà trường. Đồng thời nhà trường liên hệ với các đoàn thể, tổ chức cho HS các hoạt động tập thể, hoạt động xã hôi , văn hóa, văn nghệ, lao động… + Qua thực tiễn hoạt động đó, Việc GDĐĐ cho HS sẽ sinh động hơn, ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức của HS sẽ bộc lộ một cách cụ thể. Đây là điều kiện tốt giúp nhà trường điều chỉnh phương pháp cách thức tổ chức, từng bước nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh. - Hoạt động của Đoàn -Đội: Đoàn - Đội là 2 tổ chức của thanh, thiếu niên mà chức năng quan trọng nhất là giáo dục lý tưởng cho thế hệ trẻ. Do đó Đoàn -.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Đội giữ vai trò quan trọng trong công tác GDĐĐ cho HS. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động của Đoàn - Đội quyết định chất lượng hoạt động của 2 tổ chức này. Chất lượng hoạt động của Đoàn - Đội có cao hay không phụ thuộc vào rất nhiều Đội ngũ cán bộ Đoàn - Đội. Do đó Hiệu trưởng phải hết sức quan tâm đạo tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn - Đội đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của tổ chức, của nhà trường. - Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính Cơ sở vật chất thiết bị dạy học- giáo dục là thiết bị lao động sư phạm của các nhà giáo dục và HS. Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cở sơ vật chất thiết bị, huy động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động giáo dục. Nếu thiếu kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học- giáo dục thỡ cỏc hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ gặp nhiều khó khăn hoặc không thể thực hiện được. Trang thiết bị hiện đại phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục. Vì vậy một trong những nội dung của việc quản lý công tác GDĐĐ cho HS là phải thường xuyên có kế hoạch bố trí, sắp xếp huy động các nguồn lực tài chính để tăng cường cở sở vật chất, phương tiện phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ dạy học và GDĐĐ cho HS. 1.3.2. Yếu tố chủ quan - Tính kế hoạch hóa trong công tác quản lý HĐ GDĐĐ + Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ cho HS là nội dung quản lý được thực hiện đầu tiên trong quá trình quản lý GDĐĐ và giữ vị trí quan trọng trong suốt quá trình GDĐĐ. + Kế hoạch hóa trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Xác định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về đạo đức HS; xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cần đạt tới; xác định nội dung GDĐĐ , xác định phương pháp, biện pháp GDĐĐ ; vạch lộ trình bước đi thích hợp; xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân nhiệm vụ cụ thể; xác định các điều kiện phục vụ công tác GDĐĐ. + Kế hoạch là công cụ quản lý GDĐĐ cho HS một cách có hiệu quả, tránh được sự tùy tiện , kinh nghiệm chủ nghĩa; đồng thời, giúp nhà quản lý chủ động và hành động đúng hướng, đúng lộ trình đã vạch ra. Mục đích cuối cùng của kế hoạch hóa là đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra, đưa công tác quản lý GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả, chất lượng ngày càng cao. Tiểu kết chương 1: Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực, những quy tắc xã hội nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với xã hội. Cấu trúc nhân cách gồm hai yếu tố là “tài” và “đức”; trong đó, “đức” là gốc- nền tảng cho sự phát triển nhân cách con người. Do đó, GDĐĐ cho thế hệ trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi toàn xã hội phải quan tâm. Trong đó, nhà trường giữ vai trò chủ đạo..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Để GDĐĐ cho học sinh THCS đạt hiệu quả cao, nhà quản lý giáo dục trước hết phải nhận thức sâu sắc rằng trong các mặt giáo dục thì GDĐĐ giữ vị trí hết sức quan trọng. Từ đó Hiệu trưởng quản lý công tác này một cách toàn diện, khoa học. Cụ thể, hiệu trưởng quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện GDĐĐ. Ngoài ra, hiệu trưởng phải nắm được những yếu tố tác động đến công tác GDĐĐ cho HS, công tác GDĐĐ cho HS phải được hiệu trưởng kế hoạch hóa, đưa vào nề nếp, thực hiện một cách thường xuyên, bằng nhiều con đường, nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương.Các biện pháp GDĐĐ muốn khả thi phải dựa trên hai yếu tố là cơ sở lý luận và thực tiễn. Do đó, ngoài việc xác lập cơ sở lý luận, hiệu trưởng tất yếu phải điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng đạo đức của HS, thực trạng GDĐĐ cho HS THCS và thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho HS. Trên đây là các cơ sở lý luận, từ góc độ lý luận quản lý giáo dục và góc độ lý luận giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường phổ thông. Các khái niệm và các khái quát hóa lý luận đã cố gắng hình thành một khung lý thuyết đảm bảo cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý công tác GDĐĐ ở một trường THCS và đảm bảo một cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ HS ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè. Chương 2 Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường THCS thị trấn Mường Tè - huyện Mường Tè - tỉnh Lai Châu: 2.1- Vài nét về địa bàn nghiên cứu:.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tư nhiên - kinh tế - xã hôi. Thị trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu là một thị trấn miền núi, đời sống nhân dân còn nghèo, đa phần người dân sống chủ yếu bằng nghề nông và lâm nghiệp, buôn bán. Hiện nay dân số trong toàn xã là 1800 trong đó người thái chiếm đa số khoảng 70%, 20% người Hà Nhì, 5% người Kinh, còn 5% là dân tộc Mông, Cống… Tổng diện tích toàn thị trấn 512 ha 2.1.2. Một số đặc điểm về tình hình giáo dục của địa bàn nghiên cứu. a, Thuận lợi - Giáo dục đào tạo của Đảng ta xác định là: “Quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Cùng với đó là sự chỉ đạo sát sao của cấp uỷ Đảng, Phòng Giáo dục huyện. Đó là yếu tố thuận lợi cho công tác giáo dục của nhà trường. - Nhà trường có nhiều năm đạt danh hiệu “Trường tiên tiến”, Chi bộ nhà trường nhiều năm đạt “chi bộ trong sạch”, Đội Thiếu Niên Tiền Phong Hồ Chí Minh có 2 năm liền được công nhận cấp huyện. Đó là những truyền thống tốt đẹp của nhà trường, đồng thời là những yếu tố thuận lợi cho công tác giáo dục. - Hiện nay nhà trường đang xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. - Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn hoá 100%. - Công tác xã hội hoá giáo dục có nhiều tiến bộ. Hội khuyến học thị trấn, hội đồng giáo dục thị trấn, hội cha mẹ học sinh đã được kiện toàn và đã có nhiều tác động tích cực đến hoạt động thi đua dạy tốt - học tốt. - Năm học 2012 -2013, trường THCS Thị Trấn Mường Tè có đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên với tổng số 29 đồng chí trong đó có 12 đảng viên. Hội đồng sư phạm là một tập thể đoàn kết nhất trí. Đa số giáo viên trẻ, nhiệt tình trong công tác, tâm huyết với nghề nghiệp, trình độ chuyên môn vững vàng. Chi bộ Đảng quan tâm đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức, quán triệt quan điểm giáo dục toàn diện, xây dựng và tổ chức các đoàn thể vững mạnh. b, Khó khăn: - Đội ngũ giáo viên đang đi học hệ vừa học vừa làm khá đông nên khó khăn trong tổ chức và chỉ đạo. - Đội ngũ giáo viên chưa có sự đồng đều về trình độ, năng lực chuyên môn. Thiếu về chủng loại nên giáo viên phải kiêm nhiệm, giáo viên chủ nhiệm không có sự ổn định mà có sự thay đổi trong năm học do yêu cầu nhiệm vụ, chuyên môn hàng năm. - Sự chăm lo, quan tâm đến sự nghiệp Giáo dục của một số phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng phần nào đến chất lượng giáo dục của nhà trường. - Công tác xây dựng trường chuẩn còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, chất lượng đạo đức học sinh. - Trang thiết bị, đồ dùng dạy học chưa có giáo viên phụ trách còn kiêm nhiệm. - Đời sống của nhân dân còn khó khăn. - Nhiều khu phố trong thị trấn có thanh niên nghiện hút, cờ bạc, trộm cắp nên có ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi, đạo đức của các em học sinh nơi đó..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2.2. Thực trạng kết quả giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Thực trạng chung hiện nay là do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, quan niệm trọng tài hơn đức và các tệ nạn tiêu cực của xã hội phần nào đó đã làm lu mờ nhân cách tốt đẹp, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết bạn bè, lòng tôn kính thầy , cô giáo của một số em học sinh. Điều đó làm ảnh hưởng xấu tới ý trí, nghị lực, hoài bão lập nghiệp đối với một số thanh thiếu niên. Các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc, trò chơi ăn tiền, trộm cắp… ngày càng nhiều, đó là những cạm bẫy đối với học sinh mà các tổ chức xã hội vẫn chưa tháo gỡ được. Từ thực trạng chung đó làm ảnh hưởng không nhỏ đối với công tác giáo dục đạo đức của nhà trường. Thực trạng nhà trường em trong những năm gần đây như sau: 2.2.1. Một số hành vi vi phạm đạo đức của học sinh biểu hiện trong nhà trường: - Qua tìm hiểu trực tiếp từ giáo viên giảng dạy và thực tế bản thân em chứng kiến, hiện nay tình trạng đạo đức của học sinh nói chung và học sinh trường em nói riêng có những hành vi thái độ đáng lo ngại như: - Vô lễ với người lớn, xúc phạm nhân cách nhà giáo, nói tục, vẽ, viết bậy, ý thức bảo vệ tài sản nhà trường, vệ sinh môi trường yếu. - Lập hội đánh nhau, trộm cắp. - Ý thức đấu tranh chống cái xấu, cái ác và bảo vệ cái thiện còn rất yếu; việc xây dựng tập thể tốt và giúp bạn tiến bộ còn yếu. 2.2.2. Tiến hành điều tra nghiên cứu về đạo đức của học sinh: Theo kết quả hạnh kiểm của học sinh nhà trường trong năm học gần đây như sau: Bảng 2.1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 20112012 đến năm học 2012-2013: Tổng STT. Năm học. số học. SL. Tốt TL. sinh. 1 2. 2011-2012 2012-2013. 272 249. 182 152. (%). 67 61. SL. 6 10. Khá TL (%). 2.2 4. TB SL. 78 82. TL (%). 28.6 33. SL. 6 5. Yếu TL (%). 2.2 2. SL. 0 0. Kém TL (%). 0 0. Có thể biểu diễn kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 20112012 đến năm học 2012-2013 bằng biểu đồ sau:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Biểu đồ 2.1.: So sánh kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 2011-2011 đến năm học 2012-2013. Nhận xét: Qua quan sát biểu đồ ta thấy hạnh kiểm học sinh trong hai năm học không có sự chênh lệch nhiều. Nhưng ta thấy tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm tốt đang giảm, tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá và trung bình tăng, tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm yếu giảm không đáng kể. Như vậy căn cứ vào tỉ lệ phần trăm ta thấy tỉ lệ phần trăm học sinh có hạnh kiểm khá, giỏi mỗi năm chưa đạt 80% chưa đạt tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Để kiểm tra kết quả đánh giá hạnh kiểm của nhà trường có đáng tin cậy không, em đã làm cuộc điều tra bằng phiếu trên 29 giáo viên với câu hỏi “ Xin thầy cô vui lòng đánh giá thực trạng về đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè ”. Kết quả em thu được như sau: Bảng 2.2: Thực trạng đạo đức học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè do giáo viên đánh giá: STT 1 2 3 4. Tiêu chí Rất ngoan Ngoan Không ngoan Rất không ngoan. SL 3 17 7 2. Có thể biểu diễn kết quả đánh giá trên bằng biểu đồ sau:. TL(%) 10.3 58.7 24.1 6.9.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Biểu đồ 2.2: So sánh xếp loại đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè do giáo viên đánh giá: * Nhận xét: Qua kết quả trên cho thấy, tỷ lệ giáo viên đánh giá đạo đức học sinh nhà trường không ngoan và rất không ngoan khá cao chiếm 31%. Đây là con số mà nhà quản lý giáo dục cần đặc biệt quan tâm. Em tiếp tục làm cuộc điều tra trên 100 học sinh bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên trên tất cả các lớp cũng với câu hỏi: “ Đề nghị các em vui lòng đánh giá thực trạng về đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè ”. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.3: Kết quả tự đánh giá đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè: STT 1 2 3 4. Tiêu chí Rất ngoan Ngoan Không ngoan Rất không ngoan. SL 12 60 21 7. TL(%) 12 60 21 7. Có thể biểu diễn kết quả đánh giá trên bằng biểu đồ sau:. Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả tự đánh giá đạo đức của học Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả tự đánh giá đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè * Nhận xét: Từ kết quả đánh giá đạo đức của học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè của 100 học sinh chọn mẫu cho thấy, tuy có sự chênh lệch tỉ lệ từng tiêu chí giữa đánh giá của giáo viên và đánh giá của học sinh nhưng sự chênh lệch là không lớn. Đặc biệt, tỷ lệ học sinh đánh giá đạo đức học sinh nhà trường không ngoan và rất không ngoan chiếm 28% khá sát với đánh giá của giáo viên là 31%. Do vậy số liệu điều tra khá tin cậy. * Như vậy, qua kết quả hạnh kiểm 2 năm học liên tiếp gần đây cùng với kết quả điều tra 29 giáo viên và 100 học sinh chọn mẫu có thể kết luận đạo đức học sinh trong trường THCS Thị Trấn Mường Tè như sau: - Theo đánh giá đạo đức của các học sinh trong nhà trường của các học sinh, giáo viên cùng với những biểu hiện hành vi, ngôn ngữ, ứng xử chưa đúng mực của học sinh cho thấy kết quả tỷ lệ học sinh xếp hạnh kiểm trung bình, yếu, kém theo đánh giá của nhà trường trong 2 năm học thống kê ở trên là đáng tin cậy. Như vậy tỷ lệ này khá cao, cần phải giảm xuống..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Tỷ lệ học sinh đạt hạnh kiểm tốt, khá hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia ( Loại tốt; Khá không dưới 80%, Loại Yếu, Kém không quá 2%). - Đạo đức học sinh còn nhiều tồn tại cần được điều chỉnh. Đặc biệt là có những hành vi, thái độ xuống cấp của học sinh như phần trên đã trình bày. - Qua những kết quả điều tra trên cho thấy cần phải quan tâm và có biện pháp giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường một cách phù hợp với thực tiễn. 2.3. Thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. 2.3.1.Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng đã sử dụng: Qua trao đổi với ban giám hiệu và tìm hiểu kế hoạch giáo dục đạo đức của hiệu trưởng, cùng với việc chứng kiến của bản thân và phỏng vấn giáo viên em thấy các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng đã sử dụng gồm: - Biện pháp 1: Lập kế hoạch giáo dục đạo đức theo năm học. - Biện pháp 2: Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc - Biện pháp 3: Phân công giáo viên dạy môn giáo dục công dân đúng chuyên ngành đào tạo. - Biện pháp 4: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động đoàn – đội. - Biện pháp 5: Phát huy vai trò, chưc năng của tổ chức Đoàn - đội trường học, tập thể lớp, chi đội, - Biện pháp 6: GDĐĐ qua việc xây dựng cảnh quan nhà trường - Biện pháp 7: Kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động GDĐĐ trong nhà trường - Biện pháp 8: Chỉ đạo toàn trường xếp loại hạnh kiểm học sinh theo quy định. 2.3.2. Kết quả thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè. Để có đánh giá biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, em đã làm cuộc điều tra bằng phiếu với 29 giáo viên về hiệu quả thực hiện các nhóm biện pháp, kết quả đạt được như sau: Bảng 2.4: Thực trạng đánh giá của giáo viên về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường TH CS Thị Trấn Mường Tè Mức độ thực hiện STT. 1 2 3. Các biện pháp quản lý Lập kế hoạch giáo dục đạo đức theo năm học. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc Phân công giáo viên dạy môn giáo dục công dân đúng chuyên. Tổng Điểm Xếp điểm TB thứ. Tốt. Khá. TB. Yếu. 4. 11. 14. 0. 77. 2.65. 2. 4. 11. 14. 0. 77. 2.65. 2. 1. 8. 20. 0. 68. 2.34. 5.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 4 5 6 7 8. ngành đào tạo. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động đoàn – đội. Phát huy vai trò, chưc năng của tổ chức Đoàn - đội trường học, tập thể lớp, chi đội, GDĐĐ qua việc xây dựng cảnh quan nhà trường Kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động GDĐĐ trong nhà trường Chỉ đạo toàn trường xếp loại hạnh kiểm học sinh theo quy định.. 0. 13. 16. 0. 71. 2.44. 4. 4. 6. 19. 0. 72. 2.48. 3. 17. 12. 0. 0. 104. 3.58. 1. 0. 8. 18. 3. 60. 2.06. 6. 0. 10. 19. 0. 68. 2.34. 5. Qua kết quả bảng 2.4 cho thấy: GDĐĐ qua việc xây dựng cảnh quan nhà trường. Các biện pháp quản lý tốt gồm: Lập kế hoạch giáo dục đạo đức theo năm học. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc. - Các biện pháp quản lý chư tốt gồm: Chỉ đạo toàn trường xếp loại hạnh kiểm học sinh theo quy định. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động đoàn – đội. Phân công giáo viên dạy môn giáo dục công dân đúng chuyên ngành đào tạo. Phát huy vai trò, chưc năng của tổ chức Đoàn - đội trường học, tập thể lớp, chi đội. Đặc biệt biện pháp kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động GDĐĐ trong nhà trường còn yếu. 2.3.3- Đánh giá chung về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS thị trấn Mường Tè 2.3.3.1. Thành tựu và nguyên nhân * Thành tựu - Đã có kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh. Đã có một số biện pháp quản lý tốt. - Công tác tổ chức GDĐĐ cho học sinh đã chú ý sử dụng những người có kinh nghiệm, năng lực trong công tác GDĐĐ. - Công tác chỉ đạo khá thường xuyên. - Công tác kiểm tra, đành giá chất lượng GDĐĐ bước đầu có hiệu quả * Nguyên nhân - Có sự lãnh đạo, chỉ đạo của: Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân thị trấn : Phòng giáo dục, …và sự quan tâm, cộng tác của toàn dân trong thị trấn. - Chi uỷ. Ban giám hiệu nhà trường đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường. - Cơ sở vật chất thuận lợi - Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, yêu nghề - Đa phần phụ huynh gương mẫu có trách nhiệm trong việc giáo dục con cháu, học sinh ngoan chiếm tỉ lệ cao. 2.3.3.2. Tồn tại và nguyên nhân * Tồn tại.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Kế hoạch còn chưa phân tích rõ được những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức nên chưa có những biện pháp giáo dục và quản lý GDĐĐ mang lại hiệu quả cao và có tính đột phá. - Chưa kết hợp tốt giữa gia đinh - nhà trường và xã hội trong GDĐĐ cho học sinh. - Công tác tổ chức còn gặp khó khăn do một số giáo viên chưa nhận thức và thưc hiện đúng nhiệm vụ GDĐĐ của mình. Một số giáo viện chưa thực sự mẫu mực trong lời nói, hành vi trước học trò. Còn có những giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện đúng trách nhiệm giáo dục của mình trong việc thực hiện HĐNGLL. - Công tác chỉ đạo có khi còn chồng chéo, không thống nhất. - Công tác kiểm tra đánh giá: + Chưa có kế hoạch kiểm tra đánh giá các lực lượng giáo dục cụ thể. Do đó việc thực hiện còn rất hạn chế, Việc đánh giá đạo đức học sinh cơ bản dựa vào sự đánh giá của giáo viên chủ nhiệm, hạn chế sự tham gia đánh giá của lực lượng giáo dục khác + Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức của giáo viện bộ môn, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên chủ nhiệm lớp còn chưa đúng mức. + Quy chế thi đua chưa gắn trách nhiệm giáo dục đạo đức của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. *Nguyên nhân - Nhận thức của một bộ phận giáo viên, phụ huynh, học sinh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh còn hạn chế - Còn thiếu những biện pháp quản lý, giáo dục tốt - Việc sử lý vi phạm chưa triệt để và có tính dăn đe, giáo dục cao. - Việc thực hiện kế hoạch giáo dục và công tác kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế. - Tác động xấu của yếu tố môi trường xã hội. Tiểu kết chương 2 Qua điều tra, nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu có thể kết lụân như sau: A. Về đức học sinh: * Ưu điểm: - Nhìn chung học sinh ngoan ngoãn, có ý thức học tập tốt - Có tinh thần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục. - Đa số học sinh có ý thức giữ gìn, bảo vệ của công. * Nhược điểm: - Còn một số bộ phận không nhỏ học sinh có những thái độ chưa tốt cần điều chỉnh, giáo dục kịp thời. Đặc biệt là hiện tượng vô lễ, đánh nhau, nói tục, phá hại tài sản nhà trường…cần phải sử lý nghiêm khắc.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt, khá còn thấp và tỉ lệ trung bình, yếu, kém còn cao chưa đạt yêu cầu xây dựng trường chuẩn mà nhà trường đang phấn đấu. B. Về công tác giáo dục đạo đức: * Ưu điểm: - Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, đa số nhiệt tình, có trách nhiệm, có năng lực công tác. - Nhà trường, giáo viên đã có kế hoạch giáo dục từng học kỳ và cả năm. - Giáo dục thông qua các môn học( không tính môn GDCD) và thông qua các hoạt động đoàn - đội tốt * Nhược điểm: - Một số giáo viên, phụ huynh chưa tuân theo nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức như đã trình bày ở chương 1. - Giáo dục thông qua các môn học GDCD, HĐNGLL và giáo viên chủ nhiệm chưa cao. - Một số giáo viên chủ nhiệm, một số phụ huynh chưa nhận thức tốt vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong giáo dục đạo đức cho học sinh và chưa có phương pháp giáo dục phù hợp nên hiệu quả giáo dục chưa cao. C. Về biện pháp quản lý: * Ưu điểm: - Đã có kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh. Đã có một số biện pháp quản lý tốt. - Công tác tổ chức GDĐĐ cho học sinh đã chú ý sử dụng những người có kinh nghiệm, năng lực trong công tác GDĐĐ. - Công tác chỉ đạo khá thường xuyên. - Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng GDĐĐ bước đầu có hiệu quả * Nhược điểm: - Biện pháp quản lý của hiệu trưởng còn hạn chế so với lí luận mà đề tài đã nêu trong chhương 1, việc thực hiện chưa hhiệu quả. - Kế hoach còn chưa phân tích rõ được những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức nên chưa có những biện pháp giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức mang lại hiệu quả cao có tính đột phá. - Công tác tổ chức còn gặp khó khăn do một số giáo viên chưa nhận thức và thực hiện đúng nhiệm vụ giáo dục đạo đức của mình. Một số giáo viên chưa thực sự mẫu mực trong lời nói, hành vi trước học trò. Còn có những giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện đúng trách nhiệm giáo dục của mình trong việc thực hiện HĐNGLL, sinh hoạt lớp và giáo dục uốn nắn sai lệch của học sinh hàng ngày. - Một số giáo viên, phụ huynh chưa thực hiện đúng nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức. - Công tác chỉ đạo có khi còn chồng chéo, không thống nhất. - Công tác kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, kịp thời hiệu quả. - Trách nhịêm GDĐĐ cho học sinh chưa được đánh giá đúng mức khi đánh giá, khen thưởng giáo viên..
<span class='text_page_counter'>(20)</span> * Nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới thực trạng biện pháp quản lý đang sử dụng ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu: - Hệ thồng biện pháp quản lý của Hiệu trưởng còn nghèo nàn, chưa toàn diện. Đặc biệt, chưa chú ý kết hợp tốt giữa gia đình - nhà trường và xã hội trong quản lý GDĐĐ cho học sinh. - Một số giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nhận thức chưa đúng về vị trí, vai trò của công tác GDĐĐ cho học siinh cũng như trách nhiệm của họ trong công tác đó. - Một số giáo viên, phụ huynh chưa nắm vững nguyên tắc, phương pháp GDĐĐ cho học sinh. - Ảnh hưởng của tệ nạn xã hội ở địa phương như nghiện hút, trộm cắp…. Chương 3 Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu: 3.1. Hệ thống các biện pháp đề xuất - Căn cứ mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của nhà trường nói riêng và thực trạng nhà trường. - Căn cứ lý luận về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS. - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, của các tổ chức, đoàn thể, cán bộ quản lý giáo viên. - Từ kinh nghiệm 10 năm công tác trong nghành giáo dục của bản thân. Em xin mạnh dạn đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu như sau: 3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ đảng trường học.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Xây dựng chi bộ nhà trường trong sạch vững mạnh, tăng cường hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức trong nhà trường. - Xây dựng chương trình hành động của Chi bộ về công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho đảng viên, học sinh. - Chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên về giáo dục đạo đức 3.1.2. Đổi mới biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. - Hiệu trưởng phải lấy mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung công tác giáo dục đạo đức làm kin chỉ nam xuyên suất quá trình chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. - Nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh học sinh về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của công tác GDĐĐ cho học sinh. Hàng năm tổ chức cho giáo viên học tập, thảo luận về điều lệ trường THCS, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. - Tổ chức hội thảo, bồi dưỡng, tư vấn cho giáo viên, phụ huynh học sinh về nguyên tắc, phương pháp GDĐĐ cho học sinh. - Quán triệt nội dung quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 400/2006/QĐ-BGDĐT và quyết định 51/2008/ QĐ-BGDĐT sửa đổi, bổ xung một số điều của quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo quyết đinh số 40/ 2006/QĐ-BGDĐT và điều lệ trường THCS năm 2011. Từ đó yêu cầu giáo viên đánh giá đúnh hạnh kiểm của học sinh theo quy định và có kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm. - Khi đánh giá, khen thưởng giáo viên phải gắn với tư tưởng, đạo đức, lối sống của giáo viên và kết quả giáo dục đạo đức học sinh của giáo viên. - Có kế hoạch kiểm tra và tăng cường công tác kiểm tra đanh giá hiệu quả GDĐĐ. - Quán triệt và thực hiện nghị quyết TW2 khoá VIII về giáo dục. - Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục chi tiết cho cả năm học, từng kỳ học, từng tháng, từng tuần, đặc biệt chú ý kế hoạch kiểm tra đánh giá. - Thiết kế các biện pháp, hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức. - Tổ chức hội đồng giáo dục cơ sở, chú trọng công tác xã hội hoá giáo dục. - Hàng tháng sơ kết, rút kinh nghiệm về công tác GDĐĐ học sinh, có biện pháp xử lí kịp thời những biện pháp mới xuất hiện. Biểu dương những cán bộ, giáo viên có thành tích tốt trong việc thực hiện GDĐĐ cho học sinh. - Hiệu trưởng gương mẫu, có trách nhiệm cao trong công tác, quan tâm tới đời sống vật chất, tinh thần của giáo viên và học sinh. - Hiệu trưởng cần phải tự học tập, nghiên cứu cập nhật công tác quản lý GDĐĐ trong tình hình mới hiện nay. 3.1.3. Tiếp tục đổi mới và phát huy hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Đôi thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 3.1.4. Đổi mới phương pháp giáo dục.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Đối với thầy cô giáo cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy các môn văn hoá, các hoạt động ngoài giờ nhằm thực sự thu hút học sinh học tập, tham gia. Từ đó giáo dục cho học sinh những tri thức về truyền thống đấu tranh cách mạng của dân tộc mình về giá trị nhân văn của con người Việt Nam. - Xây dựng thư viện trường học có đầy đủ sách báo, tạp chí, sách pháp luật và có phòng đọc sách để các em tự nghiên cứu, tìm hiểu. Đồng thời hàng năm có tổ chức hội thi tìm hiểu pháp luật với những hình thức phong phú hấp dẫn như kể truyện, xử lí tình huống, đóng kịch,… - Tổ chức các hoạt động giáo dục ở ngoài nhà trường, bằng những buổi nghe thời sự, nói chuyện chuyên đề, giao lưu,…nhân dịp những ngày lễ lớn như 3/2, 30/4, 19/5, 20/11, 22/12,… - Tổ chức cho học sinh tham quan Bảo tàng Hồ Chí Minh,…di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh trong và ngoài tỉnh để các em hiểu biết về lịch sử, truyền thống cách mạng… - Thông qua giờ chào cờ đầu tuần mà Ban giám hiệu và Đoàn - Đôi có nội dung, hình thức giáo dục phù hợp, thu hút học sinh. Đồng thời tích cực động viên, biểu dương người tốt, việc tốt, nghiêm khắc phê phán tiêu cực song lấy động viên nhắc nhở là chính; Kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Giáo dục học sinh tích cực tham gia phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, hoạt động từ thiện tích cực tham gia phong trào “phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội” ngăn chặn kịp tời những tiêu cực xâm nhập vào trường học, nhằm xây dựng cho học sinh có phẩm chất đạo đức, có lí tưởng, mục tiêu đúng đắn. 3.1.5. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS. * Ý nghĩa: Môn GDCD có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh THCS, vì thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình. Trong thực tế hiện nay của trường, môn GDCD chưa được xem trọng, chưa có vị trí, vai trò chính đáng cần phải có trong nhà trường. Việc đưa ra những biện pháp để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn GDCD ở trường THCS là một việc làm có ý nghĩa đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. * Nội dung: - Làm cho cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên của trường nhận thức một cách đầy đủ về tầm quan trọng của môn GDCD đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và có những hành động tích cực đối với việc dạy và học môn GDCD. - Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó giáo viên, nhất là giáo viên dạy GDCD phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của môn GDCD, phải xác định được trách.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy. Bên cạnh đó nhà trường cần có những quan tâm, hỗ trợ đối với giáo viên ví dụ như ưu tiên trong thi đua khen thưởng… khi họ thực hiện tốt nhiệm vụ. - Ban giám hiệu, giáo viên dạy môn GDCD cần quán triệt mục tiêu môn học trong quá trình dạy học. Phải nắm rõ cái đích cuối cùng cần đạt được trong dạy học GDCD là hành động phù hợp với các chuẩn mực đạo đức pháp luật. Nếu học sinh không có chuyển biến trong hành động thì việc dạy học không có hiệu quả. - Chương trình môn GDCD là sự nối tiếp việc dạy và học môn đạo đức ở Tiểu học, đồng thời chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trên và đi vào cuộc sống lao động. + Chương trình được xây dựng theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh trong suốt quá trình học tập ở nhà trường, các hành vi cơ bản của học sinh được học ở Tiểu học sẽ được phát triển thành phẩm chất và bổn phận đạo đức ở THCS. + Để nâng cao vai trò, vị trí, chất lượng dạy và học môn GDCD thì Ban giám hiệu và giáo viên dạy GDCD cần phải nghiên cứu quán triệt đầy đủ tinh thần của chương trình, thường xuyên học tập và nghiên cứu để nâng cao kiến thức chuyên môn. - Đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD theo hướng phát huy tính tích cực là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THCS. + Từ những sự đổi mới của chương trìnhếách giáo khoa thì việc giảng dạy môn GDCD ở nhà trường đòi hỏi phải thực sự đổi mới về phương pháp, quá trình dạy học phải là quá trình tổ chức cho học sinh hoạt động. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học, tránh lối dạy thiên về lí thuyết trừu tượng, khô khan áp đặt. + Các nội dung giáo dục phải được chuyển tải tới học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động qua các hoạt động: xây dựng tình huống pháp luật, phân tích, xử lí các tình huống, các thông tin, sự kiện, liên hệ đánh giá bản thân và những người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp, của xã hội. + Phối hợp sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học: vấn đáp, đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trò chơi, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đàm thoại, kể chuyện, trình bày trực quan, điều tra thực tiễn, báo cáo, gương mẫu, khen thưởng, trách phạt. + Kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm và luyện tập kỹ năng, hành vi cho học sinh. + Dạy học môn GDCD cho học sinh theo tinh thần đổi mới phương pháp cần thực hiện các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động, tiếp cận cùng tham gia, tiếp cận kĩ năng sống. Việc dạy học môn GDCD phải gắn liền với việc dạy học các môn học khác trong và ngoài nhà trường. - Thiết kế bài giảng là một công việc quan trọng của người giáo viên dạy GDCD nhằm đảm bảo kết quả của việc dạy học, giúp cho người giáo viên tự tin hơn, ứng phó kịp thời và đúng đắn trước những sự cố có thể sảy ra trong quá trình.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> dạy học. Do đó trong công tác thiết kế bài giảng môn GDCD giáo viên cần đổi mới cách thiết kế bài giảng theo đúng tinh thần của phương pháp giảng dạy mới. - Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn GDCD là biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh. + Yêu cầu khi kiểm tra đánh giá phải coi trọng đánh giá cả nhận thức và đánh giá thái độ hành vi của học sinh trước những vấn đề liên quan đến nội dung bài học. + Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm, các kĩ năng nhận xét đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc sống. + Qua việc kiểm tra đánh giá phải giúp đỡ học sinh thấy rõ được năng lực học tập môn học của bản thân, động viên khuyến khích học sinh học tập môn học và giúp giáo viên thấy rõ năng lực học tập của từng học sinh để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp. 3.1.6. Nâng cao vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong nhà trường giáo viên là lực lượng giáo dục chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục, là “bộ máy chính” để thực hiện thành công nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trong nhà trường, trong đó giáo dục đạo đức được quán triệt sâu sắc trong từng tiết lên lớp trong từng hoạt động cụ thể: * Đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm. - Phải được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm. - Giáo viên chủ nhiệm phải là người có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu thương học sinh, có khả năng kết hợp xã hội hóa giáo dục, được học sinh và phụ huynh tin cậy, kính trọng. - Giáo viên chủ nhiệm biết nhận xét, đánh giá xếp loại đạo đức học sinh hàng tháng, học kì, cả năm vô tư, chính xác, khách quan, công bằng. Biết phối hợp với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên hướng cho các em có hoạt động bổ ích, nhằm xây dựng tập thể đoàn kết tốt, có tinh thần làm chủ, năng động sáng tạo, tự lực tự chủ, biết hạn chế nhược điểm của chính mình để vươn lên. * Đối với giáo viên bộ môn. - Cần xây dựng một số giờ dạy mẫu về liên hệ GDĐĐ qua môn học để mọi giáo viên thảo luận, học tập. - Phải thường xuyên học tập, rèn luyện để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. - Có trách nhiệm cùng cộng tác với các lực lượng giáo dục khác trong công tác giáo dục học sinh. - Phải chú trọng công tác liên hệ giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bộ môn mình giảng dạy. - Đối với giáo viên dạy môn GDCD thực hiện như phần trên đã nêu. 3.1.7. Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Điều lệ trường THCS quy định:.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Điều 45. Trách nhiệm của nhà trường: Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục. Điều 47. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị xã hội và cá nhân có liên quan nhằm: - Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục. - Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu tới học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi. Để làm tốt những nhiệm vụ trên nhà trường cần: - Tổ chức sớm Đại hội cha mẹ học sinh đầu năm học, chọn, cử các vị có trách nhiệm cao, nhiệt tình ở địa phương vào Ban chấp hành Hội ở các lớp và trường. - Ban giám hiệu thường xuyên liên hệ chặt chẽ với Ban chấp hành Hội. Tổ chức họp định kì hoặc đột xuất khi có vấn đề liên quan đến đạo đức học sinh. Nhà trường giúp phụ huynh học sinh nắm được thông tin con em mình. Đồng thời qua phụ huynh để nhà trường nắm bắt thông tin về học sinh. Từ đó, nhà trường và phụ huynh thảo luận đi đến thống nhất biện pháp giáo dục đạo đức cơ bản cho học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm đi sâu, đi sát nắm chắc hoàn cảnh, điều kiện kinh tế, tâm trư nguyện vọng của từng học sinh để có biện pháp giáo dục cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh, thực sự yêu thương, đối xử công bằng với các em. Những em có hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ bỏ học, giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch đến gia đình để gặp gỡ động viên, vận động các em ra lớp. - Nhà trường kết hợp tốt với công an xã làm tốt công tác tuyên truyền, tìm hiểu pháp luật và cung cấp thông tin tội phạm cho cơ quan công an xử lí, ngăn chặn. - Ban giám hiệu tăng cường tham mưu với các cấp Đảng ủy – Chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo, đầu tư cho giáo dục. 3.1.8. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Môi trường tự nhiên và xã hội đều có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Do đó, ngoài kết quả nhà trường đã thực hiện được cần bổ sung thêm: - Xây dựng trường Xanh – Sạch – Đẹp; trang trí trường lớp có tính giáo dục cao; có sân chơi bãi tập,… để tạo môi trường văn minh, lành mạnh và thân thiện. - Xây dựng mối quan hệ thân ái, đoàn kết và văn hóa ứng xử văn minh, chuẩn mực giữa nhà giáo với nhà giáo, giữa nhà giáo với học sinh, giữa nhà giáo với phụ huyunh, giữa học sinh với học sinh. - Tham mưu, phối hợp với địa phương, gia đình xây dựng môi trường giáo dục địa phương lành mạnh. Bài trừ các tệ nạn xã hội trên địa bàn như nạn nghiện hút, cờ bạc, trộm cắp,….
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Phát hiện kịp thời và xử lí nghiêm theo quy định những học sinh vi phạm nội quy học sinh, nội quy nhà trường. Đồng thời tăng cường công tác giáo dục, thuyết phục và có biện pháp giúp đỡ, uốn nắn học sinh phạm lỗi. Đối với GVCN cần bồi dưỡng cho họ nguyên tắc, phương pháp giáo dục học sinh cá biệt để họ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 3.1.9. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục và có khen thưởng, xử phạt kịp thời, nghiêm minh. - Ban giám hiệu kí duyệt kế hoạch giáo dục của GVCN, giáo viên dạy môn GDCD, kế hoạch Đoàn, kế hoạch Đội nghiêm túc từ đầu năm học. - Ban giám hiệu có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục của GVCN, giáo viên dạy GDCD, giáo viên bộ môn, hoạt động của Đoàn – Đội. - Ban giám hiệu cùng tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ giáo viên, đặc biệt là giáo viên dạy môn xã hội để đánh giá việc lồng ghép việc giáo dục vào môn học của giáo viên. - Trong quy chế thi đua phải xét hiệu quả giáo dục của giáo viên cùng với hiệu quả giảng dạy và các công tác khác. - Có biểu dương khen ngợi kịp thời những tập thể, cá nhân làm tốt, nêu gương những người tốt, việc tốt. Nhắc nhở,phê bình những hành vi, thái độ lệch chuẩn. Xử lý nghiêm những học sinh vô lễ xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm nhà giáo. 3.1.10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDĐĐ * Mục tiêu của biện pháp Ứng dụng CNTT trong QLGD nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của người cán bộ QLGD, thúc đẩy đổi mới giáo dục. Ứng dụng CNTT trong GDĐĐ cho học sinh nhằm tổ chức thực hiện đạt hiệu quả các biện pháp đó nờu, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục. * Nội dung và cách tiến hành biện pháp Đẩy mạnh ứng dụng của CNTT trong mọi hoạt động của nhà trường đặc biệt trong quản lý nhà trường bao gồm việc quản lý quá trình giáo dục đạo đức. Khai thác và sử dụng các phần mềm để thu nhập và xử lý thông tin giúp cho quá trình giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao. Ban giám hiệu nhà trường cần tích cực tự học hỏi để cập nhật các kiến thức về tin học từ đó biết khai thác các ứng dụng của CNTT trong quản lý Hiệu trưởng nhà trường cần có kế hoạch mở lớp bồi dưỡng kiến thức tin học cho mọấócn bộ giáo viên giúp họ sử dụng thành tạo máy tính để phục vụ cho công tác giảng dạy và GDĐĐ cho học sinh Nhà trường cần tập trung chỉ đạo tốt việc dạy và học môn tin học theo chương trình chính khóa, chú trọng việc thực hành trên máy tính của học sinh, giúp các em biết khai thác mạng internet để các em tự tìm kiếm trên mạng các thông tin bổ ích về pháp luật, chăm sóc sức khỏe, giáo dục giới tính, giáo dục thẩm mỹ… Khai thác và sử dụng tốt các phần mềm xếp thời khóa biểu để bổ trí thời khóa biểu một cách hợp lý nhất, đặc biệt ưu tiên cho GVCN để họ có nhiều thời gian dành cho việc giáo dục học sinh.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Thiết kế website riêng của trường, phân công GV tin học quản lý và khai thác website này để quảng bá hình ảnh của nhà trường, nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống. Thiết kế phần mềm quản lý nhà trường, trong đó mudul về quản lý quản lý đạo đức học sinh, việc thu thập, cập nhật và xử lý thông tin về học sinh sẽ được chính xác, nhanh chóng nhờ khai thác tốt các phần mềm quản lý này Một số nội dung, hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS sẽ được thực hiện tốt hơn nhờ có ứng dụng CNTT như: - Sử dụng phần mềm trình chiếu để trình chiếu các nội dung GDĐĐ trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp - Sử dụng phần mềm để viết chương trình quản lý hồ sơ học sinh - Sử dụng internet, mở hộp thư điện tử để tiếp nhận và xử lý đơn thư tố giác của HS về những hiện tượng vi phạm của HS ở bên ngoài nhà trường - Lập Forum trên mạng cho HS thảo luận về các vấn đề đạo đức và nhân cách hiện nay, qua đó nắm bắt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của HS… Hình thức này yêu cầu 100% giáo viên chủ nhiệm phải sử dụng máy tính thành thạo. * Điều kiện thực hiện biện pháp - Nhà trường phải có cơ sở vật chất tài chính cần và đủ cho các trang thiết bị công nghệ. - Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường phải đồng tâm hưởng ứng công tác này, tự trau dồi cho bản thân về kiến thức công nghệ và vươn tới làm chủ khoa học công nghệ chứ không chỉ giáo viên dạy môn tin học. - Người hiệu trưởng có những chính sách ưu tiên, đãi ngộ với những giáo viên nhiệt tình trong công tác này. 3.2. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất Để khắc phục tính chủ quan, tác giả đã trưng cầu ý kiến 34 cán bộ quản lý và giáo viên về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp GDĐĐ học sinh. 34 cán bộ quản lý và giáo viên bao gồm: 3 chuyên viên phòng giáo dục và đào tạo. 4 hiệu trưởng và hiệu phó, 5 tổ trưởng chuyên môn. 2 tổng phụ trách Đội và 20 GVCN. Kết quả như sau. Bảng 3.1 Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất. TT. 1. Các biện pháp. Đổi mới phương pháp giáo dục. Tính cấp thiết Giá trị Rất Cấp Không cấp thiết cấp thiết Trung thiết bình SL SL SL 30. 4. 0. 2.88. Thứ hạng. 5.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> 2 3. 4. 5. 6 7. 8 9 10. Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ đảng trường học Nâng cao vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Tiếp tục đổi mới và phát huy hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Đôi thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức và có khen thưởng, xử phạt kịp thời, nghiêm minh. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS. Đổi mới biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh Ứng dụng công nghệ thông tin trong QL GDĐĐ Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 29. 5. 0. 2.85. 6. 34. 0. 0. 3. 1. 26. 8. 0. 2.76. 9. 31. 3. 0. 2.91. 4. 32. 2. 0. 2.94. 3. 28. 6. 0. 2.82. 7. 33. 1. 0. 2.97. 2. 25. 5. 4. 2.61. 10. 27. 7. 0. 2.79. 8. Nhìn vào bảng 3.1 cho thấy số người đánh giá mức độ rất cấp thiết của 10 biện pháp có giá trị trung bình từ ( X = 2,61 đến 3) đạt mức độ tốt nhất. Điều này chứng tỏ các biện pháp đề xuất được mọi người đánh giá là rất cấp thiết . Tổng cộng cả hai mức độ có số người đồng thuận gần như tuyệt đối chỉ riêng biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin có 4 người cho rắng không cấp thiết. Như vậy là ý kiến đồng thuận về tính cấp thiết, phù hợp của các đối tượng về 10 biện pháp quản lý GDĐĐ học sinh THCS là sát với thực tiễn, có cơ sở khoa học để thực hiện mục đích của đề tài. Về khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp, kết quả thu được như sau: Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất TT 1. Các biện pháp. Đổi mới phương pháp giáo dục. Tính khả thi Giá trị Thứ Rất khả Khả Không Trung bậc thi thi khả thi bình 27. 7. 0. 2.79. 8.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ 29 5 0 2.85 6 đảng trường học Nâng cao vai trò của đội ngũ giáo 3 viên trong việc giáo dục đạo đức 33 1 0 2.97 2 cho học sinh. Tiếp tục đổi mới và phát huy hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh 4 28 6 0 2.82 7 niên, Đôi thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đạo 5 30 4 0 2.88 5 đức và có khen thưởng, xử phạt kịp thời, nghiêm minh. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo 6 32 2 0 2.94 3 dục lành mạnh. Nâng cao vai trò, vị trí và chất 7 lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở 31 3 0 2.91 4 trường THCS. Đổi mới biện pháp quản lý của 8 Hiệu trưởng trong công tác giáo 34 0 0 3 1 dục đạo đức học sinh Ứng dụng công nghệ thông tin 9 25 9 0 2.73 10 trong QL GDĐĐ Đa dạng các hình thức phối kết 10 hợp giữa nhà trường, gia đình và 26 8 0 2.76 9 xã hội Nhìn vào bảng 3.2 nhận thấy mức độ đồng thuận về tính khả thi của 10 biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè đạt mức độ tốt nhất. Thể hiện ở giá trị trung bình ( X ) của 10 biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè X > 2.5 từ đó có thể thấy các biện pháp quản lý GDĐĐ trên là khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn quản lý GDĐĐ học sinh THCS nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ học sinh. 2. Tiểu kết chương 3 Tóm lại: Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu cần: - Nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh và toàn xã hội về vị trí, vai trò quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói riêng, đào tạo nguồn nhân lực nói chung. Đồng thời giúp các lực lượng đó nhận thức đức được trách nhiệm của mình trong.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, từ đó Hiệu trưởng thuyết phục vận động họ hợp tác thực hiện nhiệm vụ. - Có phương pháp giáo dục đạo đức phù hợp của giáo viên, phụ huynh và các lực lượng giáo dục khác. - Có sự kết hợp tốt giữa gia đình - nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục. - Hiệu trưởng cần có hệ thống biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương như đề tài đã đề xuất ở trên. - Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang trí trường, lớp mang tính giáo dục cao. Kết luận và khuyến nghị A. Kết luận 1. Về mặt lý luận: Đảng ta đã xác định "Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triền". Đồng thời đảng cũng chỉ rõ "Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp chung của toàn đảng, toàn dân". Tại "Điều 2. Mục tiêu giáo dục" (LGD 2005) đã chỉ rõ: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Như vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi nhà trường, của mỗi thầy cô giáo và của toàn xã hội. Đồng thời đó cũng là mục tiêu của giáo dục nói chung và giáo THCS nói riêng. Điều đó đã được quy định trong luật giáo dục, trong điều lệ trường và trong một số văn bản của Đảng và nhà nước ta. Để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS đạt hiệu quả cao, đáp ứng mục tiêu của cấp học đòi hỏi đảm bảo các yều cầu sau: - Có sự quan tâm, lãnh đạo sáng suốt của phòng giáo dục, của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương. - Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh và toàn xã hội về vị trí, vai trò quan trọng của công tác giáo dục đạo đức trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nói riêng, đào tạo nguồn nhân lực nói chung. Đồng thời giúp các lực lượng đó nhận thức được trách nhiệm của mình, vận động họ hợp tác thực hiện nhiệm vụ. Lực lượng giáo dục phải tuân theo những nguyên tắc giáo dục nhất định và có những phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Hiệu trưởng nhà trường cần có hệ thống biện pháp quản lý khoa học và phù với thực tiễn . Tạo được môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện. Có cơ sở vật chất thuận lợi cho công tác giáo dục. Có sự phối kết hợp tốt với gia đình- nhà trường và xã hội trong giáo dục. Đảm bảo ảnh hưởng tốt của các yếu tố khác chi phối như học sinh, phụ huynh,… 2. Về thực trạng nhà trường nghiên cứu: a. Đạo đức học sinh: Còn nhiều học sinh chưa ngoan Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt, khá còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia của nhà trường. b. Giáo dục đạo đức: - Một số giáo viên, phụ huynh chưa tuân theo nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức như đã trình bày ở chương 1. - Giáo dục thông qua các môn học giáo dục công dân, hoạt động NGLL và giáo viên chủ nhiệm chưa cao. - Một số giáo viên chủ nhiệm, một số phụ huynh nhận thức chưa tốt vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong giáo dục đạo đức cho học sinh và chưa có phương pháp giáo dục phù hợp nên hiệu quả giáo dục chưa cao. - Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong giáo dục chưa hiệu quả. c. Về biện pháp quản lý của hiệu trưởng * Ưu điểm: - Đã có kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Đã có một số biện pháp quản lý tốt. - Công tác tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh đã chú ý sử dụng những người có kinh nghiệm, năng lực trong công tác giáo dục đạo đức. - Công tác chỉ đạo khá thường xuyên. - Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức bước đầu có hiệu quả * Nhược điểm: - Biện pháp quản lý của hiệu trưởng còn hạn chế so với lý luận mà đề tài đã nêu trong chương 1, việc thực hiện chưa hiệu quả. - Kế hoạch còn chưa phân tích rõ được những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức nên chưa có những biện pháp giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức mang lại hiệu quả cao và có tính đột phá. - Công tác tổ chức còn gặp nhiều khó khăn do một số giáo viên chưa nhận thức và thực hiện đúng nhiệm vụ giáo dục đạo đức của mình. Một số giáo viên chưa mẫu mực trong lời nói, hành vi trước học trò. Còn có những giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện đúng trách nhiệm giáo dục của mình trong việc thực hiện HĐNGLL, sinh hoạt lớp vá giáo dục uốn nắn sai lệch của học sinh hàng ngày. - Một số giáo viên, phụ huynh chưa thực hiện đúng nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức. - Công tác chỉ đạo có khi còn chồng chéo, không thống nhất..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Công tác kiểm tra, đánh giá chưa thương xuyên, kịp thời, hiệu quả - Trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học chưa được đánh giá đúng mức khi đánh giá, khen thưởng giáo viên. * Nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng tới thực trạng biện pháp quản lý đang sử dụng ở trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu là: - Hệ thống biện pháp quản lý của Hiệu trưởng còn nghèo nàn, chưa toàn diện. Đặc biệt chưa chú ý kết hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. - Một số giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm nhận thức chưa đúng của về vị trí, vai trò của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh cũng như trách nhiệm của họ trong công tác đó. - Một số giáo viên, phụ huynh chưa nắm vững nguyên tắc, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. - Ảnh hưởng của tệ nạn xã hội ở địa phương như nghiện hút, trộm cắp… B. Khuyến nghị 1. Đối với nhà trường: - Nhà trường cần chủ động đề xuất với phòng giáo dục để có đủ số lượng , chất lượng, chủng loại giáo viên. Trên cơ sở đó cần phân công giáo viên bộ môn, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp ổn định trong năm học. - Cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác giáo dục đạo đức. Có chính sách khen thưởng những cá nhân, tổ chức trong nhà trường làm tốt và xử phạt những cá nhân, tổ chức trong nhà trường không hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh. 2. Đối với phòng giáo dục: - Cần tổ chức tốt những đợt bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục đạo đức cho cán bộ quản lý nhà trường để đáp ứng những yêu cầu của thực tế hiện nay. - Cần tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy môn giáo dục công dân, tổng phụ trách đội, những người làm công tác giáo dục đạo đức hàng năm một cách hiệu quả. Đồng thời có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên việc thực thi trách nhiệm của họ và coi đó là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, khen thưởng các nhà trường. Kết luận chung Tóm lại: Giáo dục với những chức năng của mình đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của đất nước, góp phần quan trọng để nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thành tựu mà giáo dục - đào tạo đạt được, cũng có những thách thức đan sen và những tồn tại, yếu kém mà giáo dụcđào tạo cần khắc phục. Đặc biệt, công tác giáo dục đào tạo đạo đức tư tưởng cho học sinh trong trường học hiện nay còn những yếu kém cần phải được quan tâm, khắc phục. Mỗi nhà quản lý giáo dục cần phải thực hiện coi trọng và xác định rằng nhà trường là nơi quan trọng để giáo dục rèn luyện đạo đức cho học sinh nhằm đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. người học sinh phải được đào tạo cả.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> đức lẫn tài. Sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay có phần trách nhiệm của các nhà trường mà trong đó đứng đầu trách nhiệm ấy là sự thờ ơ hoặc vô trách nhiệm, hoặc thiếu kinh nghiệm của một số nhà quản lý trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi các lực lượng giáo dục phải nắm vững nhân cách, những định hướng về mục tiêu, nội dung, nguyên tắc giáo dục đặc biệt là nắm vững tâm lí, nhân cách học sinh. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu trong những năm gần đây đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp góp phần đáng kể vào sự thành công và phát triển của giáo dục nước nhà. Song bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Để làm được điều đó, trước hết phải đòi hỏi hiệu trưởng nhà trường cần có hệ thống biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường và địa phương. * Đề xuất biện pháp quản lý mới: Xuất phát từ lí luận và nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trưởng trường THCS Thị Trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, đề tài xin đề xuất 10 biện pháp quản lý của hiệu trưởng như đã trình bày ở phần trên. Đề tài tin tưởng rằng nếu thực hiện tốt được 10 biện pháp nêu trên chắc chắn chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường sẽ được nâng lên rõ rệt. Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2013 Người viết. Phạm Văn Chung.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành đảng bộ Thị Trấn Mường Tè 2011. 2. Tiến sỹ Đào Lan Hương. Giáo trình Tâm lý học giao tiếp. 3. Điều lệ trường THCS năm 2011. 4. PGS.TS.Lê Thị Bừng ( Chủ biên) 2009. Giáo trình Quản lý học Đại cương. Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 5. Luật Giáo dục 2005. 6. Nghị quyết Trung ương 2 Khoá VIII. 7. PGS. TS. Nguyễn Xuân Thức 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục. Khoa quản lý giáo dục. 8. Nguyễn Thành Vinh - Nguyễn Thị Tình 2005. Giáo trình tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo. Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội. 9. Phạm Khắc Chương 2009. Giáo trình Đại Cương về khoa học quản lý giáo dục. 10. Phan Thị Hồng Vinh 2004. Giáo trình hoạt động giáo dục vi mô II. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 11. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) 2004. Giáo trình giáo dục hiện đại. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 12. Tiến Sỹ Trần Thị Bích Liễu 2007. Đánh giá chất lượng giáo dục Nội dungphương pháp - kĩ thuật. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 13. PGS. TS. Vũ Dũng 2006. Giáo trình tâm lý học quản lý. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> STT. Tiêu chí 1 2 3 4. Đánh giá. Rất ngoan Ngoan Không ngoan Rất không ngoan. PHỤ LỤC. PHÒNG GD - ĐT MƯỜNG TÈ TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ. Mẫu 1. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Họ và tên: ………………… Chức vụ: ………………….. Tổ Chuyên môn: ………………. Để giúp cho ban giám hiệu đánh giá thực trạng đạo đức học sinh trong nhà trường. Đề nghị quý thầy (cô) tham gia đánh giá về đạo đức học sinh trong nhà trường bằng cách đánh dấu "X" vào ô tương ứng với tiêu chí lựa chọn: Ý kiến khác (nếu có) ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….
<span class='text_page_counter'>(36)</span> ……………………………………………………………………………………… ……………………………… Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý thầy (cô)!. STT. Tiêu chí 1 2 3 4. Đánh giá. Rất ngoan Ngoan Không ngoan Rất không ngoan. PHÒNG GD - ĐT MƯỜNG TÈ TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ. Mẫu 2. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN. Họ và tên: ……………………… Chức vụ: ………………………... Lớp: ……………………. Để giúp cho ban giám hiệu đánh giá thực trạng đạo đức học sinh trong nhà trường. Đề nghị các em tham gia đánh giá về đạo đức học sinh trong nhà trường bằng cách đánh dấu "X" vào ô tương ứng với tiêu chí lựa chọn:. Ý kiến khác (nếu có ) ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….
<span class='text_page_counter'>(37)</span> ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………… Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các em!. PHÒNG GD - ĐT MƯỜNG TÈ TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ. Mẫu 3. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Họ và tên: ……………………… Tổ Chuyên môn: …………… Chức vụ: ……………………….. Để giúp cho ban giám hiệu đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Đề nghị quý thầy (cô) tham gia đánh giá về biện pháp quản lý giáo dục đạo đức đạo đức học sinh trong nhà trường bằng cách đánh dấu "X" vào ô tương ứng với tiêu chí lựa chọn Đánh giá STT 1 2 3 4 5. Các biện pháp quản lý Lập kế hoạch giáo dục đạo đức theo năm học. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc Phân công giáo viên dạy môn giáo dục công dân đúng chuyên ngành đào tạo. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động đoàn – đội. Phát huy vai trò, chưc năng của tổ. Tốt. Khá. TB. Yếu.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> 6 7 8. chức Đoàn - đội trường học, tập thể lớp, chi đội, GDĐĐ qua việc xây dựng cảnh quan nhà trường Kiểm tra đánh giá kết quả tổ chức hoạt động GDĐĐ trong nhà trường Chỉ đạo toàn trường xếp loại hạnh kiểm học sinh theo quy định.. Ý kiến khác (nếu có ) ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý thầy (cô) giáo! PHÒNG GD - ĐT MƯỜNG TÈ TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN MƯỜNG TÈ. Mẫu 4. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp) Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình (bằng cách đánh dầu x vào ô tương ứng) về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Thị Trấn Mường Tè. Tính cấp thiết TT. Các biện pháp. 1. Đổi mới phương pháp giáo dục Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ đảng trường học Nâng cao vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Tiếp tục đổi mới và phát huy hiệu quả hoạt động của Đoàn thanh niên, Đôi thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh Tăng cường công tác. 2. 3. 4 5. Rất cần thiết. Cần Ít cần thiết thiết. Tính khả thi Không Rất cần khả thiết thi. Khả Ít khả thi thi. Không khả thi.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> 6. 7. 8. 9 10. kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục đạo đức và có khen thưởng, xử phạt kịp thời, nghiêm minh. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THCS. Đổi mới biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh Ứng dụng công nghệ thông tin trong QL GDĐĐ Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Ý kiến khác (nếu có ) ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của các đồng chí!.
<span class='text_page_counter'>(40)</span>