Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Dap anDe thi HSGDia ly 12DakNong20082009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.3 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK NÔNG ĐỀ CHÍNH THỨC. KÌ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 NĂM HỌC 2008 – 2009 MÔN: ĐỊA LÍ Thời gian làm bài 180 phút (không tính thời gian phát đề). Câu I (3điểm) Cho ba địa điểm sau: Hà Nội vĩ độ: 21002’B Đà Nẵng vĩ độ: 16002’B Tp. Hồ Chí Minh vĩ độ: 10047’B a. Tại Đà Nẵng Mặt Trời lên thiên đỉnh vào những ngày, tháng nào trong năm? (cho biết cách tính, Được phép sai số ± 1 ngày). b. Tính góc nhập xạ của tia sáng Mặt Trời ở Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh khi Mặt Trời lên thiên đỉnh ở Đà Nẵng. c. Tại sao ở Việt Nam vào mùa đông lúc giữa trưa Mặt Trời không bao giờ đứng bóng mà nằm chếch về phía Nam. Chỉ về mùa hạ mới có Mặt trời lên thiên đỉnh 2 lần? Câu II (2 điểm) Tại sao nói: Nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các ngành kinh tế? Câu III (2 điểm) Quan sát bảng số liệu dưới đây: Năm 1804 1927 1959 1974 1987 1999 Dân số thế giới (tỉ người) 1 2 3 4 5 6 a. Nhận xét và giải thích nguyên nhân tình hình tăng dân số thế giới. b. Nếu năm 1999 tỉ suất sinh thô của thế giới là 26 0 00 , tỉ suất tử thô là 9 0 00 và không đổi thì đến năm 2008 trên thế giới sẽ có bao nhiêu tỉ người? (trình bày cách tính). Câu IV (2 điểm) Lập bảng so sánh khái quát một số yếu tố của các nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, tri thức). Câu V (3 điểm) Cho bảng số liệu dưới đây: Tốc độ tăng trưởng GDP của Liên Bang Nga (theo giá so sánh) giai đoạn 1990 – 2005 Năm 1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tốc độ tăng GDP - 3,6 - 4,1 - 3,5 0,9 - 4,9 5,4 10,0 5,1 4,7 7,3 7,2 6,4 (%) Yêu cầu: a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP của Liên Bang Nga giai đoạn 1990 – 2005 b. Nhận xét và giải thích nguyên nhân về sự phát triển nền kinh tế của Liên Bang Nga trong giai đoạn trên. Câu VI (4 điểm) a. Phân tích ý nghĩa vị trí địa lí của Việt Nam đối với sự phát triển của các ngành kinh tế. b. Những nhân tố nào đã tạo nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước ta? Câu VII (4 điểm) Dựa vào Atlát địa lí Việt Nam (do nhà xuất bản Giáo Dục phát hành từ năm 2006 2008) và những kiến thức đã học, hãy phân tích đặc điểm địa hình, sông ngòi, đất, thực vật và động vật của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. -----------------------Hết----------------------Lưu ý: - Thí sinh được phép sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong khi làm bài. - Giám thị không giải thích gì thêm..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 NĂM HOC 2008 – 2009 ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: ĐỊA LÍ Câu Câu I. Ý. Nội Dung Trả Lời. 1. Tính ngày Mặt trời lên thiên đỉnh ở Đà Nẵng16002’B - Mặt trời di chuyển từ Xích Đạo lên chí tuyến Bắc hết 93 ngày với 1 góc độ: 23027’ = 1407’ Vậy trong một ngày Mặt Trời sẽ di chuyển biểu kiến một góc là: 1407’ : 93 (ngày) = 15’08’’ = 908’’ - Số ngày Mặt Trời cần di chuyển biểu kiến từ Xích Đạo đến Đà Nẵng vĩ độ 16002’B = 57720’’B là: 57720’’ : 908 64 ngày - Mặt trời lên thiên đỉnh tại Đà Nẵng lần thứ nhất là: Từ ngày 21/3 + 64 ngày sẽ là ngày 24/5 - Mặt trời lên thiên đỉnh tại Đà Nẵng lần thứ hai là: Từ ngày 22/6 + (93 ngày – 64 ngày) sẽ là ngày 21/7 Tính góc nhập xạ ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh khi Mặt Trời lên thiên Đỉnh ở Đà Nẵng - Ở Hà Nội: Do Hà Nội nằm ở phía Bắc của Đà Nẵng nên khi mặt Trời lên thiên đỉnh ở Đà Nẵng thì góc nhập xạ ở Hà Nội là: H HN=900 −ϕ +α ( α là vĩ độ Mặt trời lên thiên đỉnh) 0 0 0 0 H HN=90 −21 02' +16 02'=85 Thế số ta có: - Ở TP Hồ Chí Minh: Do TP Hồ Chí Minh nằm ở phía Nam của Đà Nẵng nên khi mặt Trời lên thiên đỉnh ở Đà Nẵng thì góc nhập xạ ở TP Hồ Chí Minh là: 0 H HN=90 +ϕ − α ( α là vĩ độ Mặt trời lên thiên đỉnh) H HN=900 +100 47 ' − 160 02' =84 0 45 ' Thế số ta có: Ở Việt Nam vào mùa đông lúc giữa trưa Mặt Trời không bao giờ đứng bóng mà nằm chếch về phía Nam. Chỉ về mùa hạ mới có Mặt trời lên thiên đỉnh 2 lần - Khi Mặt Trời đứng bóng là lúc các tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc với mặt đất vào lúc giữa trưa. Hiện tượng này chỉ xảy ra ở vùng nội chí tuyến. - Nước ta nằm trong vùng giữa XĐ và CTB nên bất kì nơi nào ở nước ta đều có hai lần Mặt Trời đứng bóng trong năm vào mùa hạ từ ngày 23, 24 tháng 4 đến ngày 20, 21 tháng 8 - Đây là thời gian MT di chuyển từ Cà Mau lên CTB và ngược lại.. 2. 3. Điểm 3,0 1.0 0.25. 0.25 0.25 0.25 1.0 0.5. 0.5. 1.0 0.25 0.25 0.25.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Từ ngày 20, 21 tháng 8 đến ngày 23, 24 tháng 4 năm sau là thời kì MT di động biểu kiến từ Cà Mau xuống chí tuyến nam. Do đó vào thời kì này ta thấy MT chỉ chếch về hướng nam lúc giữa trưa. Mặt Trời càng di chuyển biểu kiến xuống gần chí tuyến Nam thì độ chếch đó càng lớn. Nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các ngành kinh tế Vì nông nghiệp phát triển mạnh theo hướng thâm canh thì nó sẽ: - Cung cấp nguồn lao động dư thừa lấy từ nông nghiệp cho các ngành khác, tạo ra sự phân công lao động mới cho các ngành một cách hợp lí hơn. - Sản xuất nông nghiệp phát triển sẽ tạo đòn bẩy kinh tế cho các ngành kinh tế khác, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho các ngành kinh tế khác. - Sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng cho phép tăng khẩu phần ăn uống của xã hội, đặc biệt là tăng về chất lượng bữa ăn. - Tổ chức sản xuất lớn, kỉ thuật và biện pháp thâm canh trên các vùng chuyên canh lớn đảm bảo lương thực, thực phẩm nâng cao đời sống xã hội và có hàng hóa xuất khẩu .. Câu II. Câu III 1. 2. 0.25. 2.0 0.5 0.5 0.5 0.5 2.0 1.0 0.5 0.25. Nhận xét và giải thích nguyên nhân tình hình tăng dân số thế giới * Nhận xét: - Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn. + 1804 – 1927 dân số tăng thêm 1 tỉ và gấp đôi mất 123 năm. + 1927 – 1959 dân số tăng thêm 1 tỉ mất 32 năm. + 1959 – 1974 dân số tăng thêm 1 tỉ mất 15 năm + 1974 – 1987 dân số tăng thêm 1 tỉ mất 13 năm + 1987 – 1999 dân số tăng thêm 1 tỉ mất 12 năm - Dân số thế giới tăng lên ngày càng nhanh nhưng có sự khác nhau qua 0.25 từng thời kì và có xu hướng ổn định trong tương lai. * Giải thích: 0.5 - 1804 – 1927 dân số thế giới tăng chậm do tỉ suất sinh và tử đều cao, mức sống thấp, y tế chưa phát triển, tuổi thọ trung bình thấp. - 1927 – 1974: Dân số tăng nhanh, do đây là thời kì nhiều nước giành được độc lập, y tế phát triển, đời sống được nâng cao, tỉ lệ tử giảm trong khi tỉ lệ sinh vẫn còn cao. - 1974 – 1999: nhiều nước đã thực hiện biện pháp giảm gia tăng dân số, nên tỉ lệ sinh giảm, tuy nhiên dân số vẫn còn tăng nhanh. Sự gia tăng dân số thế giới có xu hướng ổn định. Thiết lập công thức tính: 1.0 Gọi D0 là dân số trung bình năm đầu kì D1 là dân số liền năm sau n là số năm tính từ năm đầu kì đến năm cần tính.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tg là tỉ suất gia tăng tự nhiên (%), ta có công thức: Dn = D0(1 + Tg)n Ta có: - D0 = 6 tỉ - Từ 1999 đến 2008 là 9 năm vậy n = 9 - Tg = 26 0 00 - 9 0 00 = 17 0 00 = 1,7%. Thế số: D9 = 6(1 + 1,7%)9 7 tỉ người. Vậy năm 2008 trên thế giới sẽ có gần 7 tỉ người. Lập bảng so sánh khái quát một số yếu tố của các nền kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, tri thức).. Câu IV. 2.0. Bảng so sánh khái quát một số yếu tố của các nền kinh tế. Nền kinh tế Nông nghiệp. Công nghiệp. Dịch vụ. Yếu tố Cơ cấu kinh tế. Công nghiệp Nông nghiệp và dịch vụ là là chủ yếu chủ yếu. Cơ giới hóa, Công nghệ chủ Sử dụng súc điện khí hóa, yếu để thúc vật, cơ giới hóa học hóa, đẩy phát triển hóa đơn giản chuyên môn hóa Cơ cấu lao Nông dân là Công nhân là động chủ yếu chủ yếu Tỉ lệ đóng góp của khoa học công nghệ cho < 10% > 30% tăng trưởng kinh tế Tầm quan trọng của giáo Nhỏ Lớn dục Vai trò của công nghệ Không lớn Lớn thông tin và truyền thông. Dịch vụ là chủ yếu, trong đó các ngành cần nhiều tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. 0.25. Công nghệ cao, điện tử hóa, tin học hóa, siêu xa lộ thông tin.. 0.5. Công nhân tri thức là chủ yếu > 80%. 0.5. Rất lớn. 0.25. Quyết định. Câu V 1. 0.25. * Vẽ biểu đồ: - Biểu đồ hình cột. Yêu cầu vẽ đủ các cột, chính xác, đẹp; chia đúng khoảng cách thời gian;. 0.25. 3.0 1.5.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2. Câu VI 1. ghi đủ: đơn vị của các trục, số của các cột, tên biểu đồ. * Nhận xét và giải thích nguyên nhân: - Từ năm 1990 đến năm 1998 nền kinh tế của Liên Bang Nga phát triển rất thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn âm. - Từ năm 1999 đến 2005 nền kinh tế phục hồi và phát triển mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế không đều qua các năm trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhưng vẫn luôn ở mức cao(dẫn chứng) - Từ năm 1990 – 1998 nền kinh tế kém phát triển do những hậu quả nặng nề của Liên Xô (tan rã năm 1991) trước đây để lại. Nền kinh tế chỉ chú trọng vào các ngành công nghiệp nặng, thiếu hàng tiêu dùng, sản lượng các ngành kinh tế giảm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, vị trí, vai trò trên trường quốc tế suy giảm. Khủng hoảng về kinh tế, chính trị, xã hội. - Từ 1999 đến 2005 nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ nhờ thực hiện chiến lược kinh tế mới: từng bước đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng, tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường, ổn định đồng rúp, nâng cao đời sống nhân dân, mở rộng ngoại giao, coi trọng Châu Á, đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ và quyền lợi của các dân tộc ở Nga.. 1.5 0.25 0.25 0.5. 0.5. 4.0 2.5. Ý nghĩa vị trí địa lí của Việt Nam đối với sự phát triển của các ngành kinh tế * Đối với phát triển ngành nông nghiệp: 0.5 - Nằm ở nơi giao nhau của các luồng di cư, di lưu của các luồng động thực vật nên nguồn động thực vật phong phú và đa dạng là điều kiện để đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi. - Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hóa đa dạng, cho phép trồng trọt quanh năm, khả năng tăng vụ, gối vụ cao. - Trồng được nhiều loại cây nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới (lúa gạo, cà phê, chè, hồ tiêu, rau vụ đông…) - Giáp biển, ven biển có nhiều đầm phá, vũng vịnh thuận lợi cho phát triển nghành thủy sản - Có nhiều thiên tai, bão, lũ dịch bệnh… * Đối với phát triển ngành công nghiệp: 0.5 - Nằm ở vùng tiếp giáp giữa lục địa và đại dương liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải nên có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng là điều kiện tốt để phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến và các ngành khác (dẫn chứng) - Thuận lợi trong việc trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, thu hút vốn đầu tư, nhập các nguồn nguyên, nhiên liệu, xuất các sản phẩm công nghiệp trong nước. * Đối với phát triển ngành giao thông vận tải: 0.5 - Nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều cảng biển như: Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn… cùng với các sân.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Câu VII. bay quốc tế như: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất cùng với các tuyến đường bộ xuyên Á tạo điều kiện để giao lưu với các nước, - Đường bờ biển kéo dài (3260km) và khúc khủyu có nhiều vịnh nước sâu thuận lợi cho xây dựng các cảng biển. - Nằm gần trung tâm Đông Nam Á thuận lợi cho phát triển đường bộ, hàng không, đường biển. * Đối với phát triển ngành thương mại: - Nằm gần trung tâm Đông Nam Á, gần các trung tâm kinh tế lớn của thế giới thuận lợi cho việc trao đổi, buôn bán, thông thương với các nước trong khu vực và trên thế giới * Đối với phát triển ngành du lịch: - Vị trí tiếp giáp biển, ven biển có nhiều bãi biển đẹp, các đảo ven bờ, với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo ra các dạng địa hình, cảnh quan thiên nhiên, thắng cảnh đẹp…thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Các nhân tố tạo nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta: - Vị trí địa lí nước ta ở nội chí tuyến, nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới Bắc bán cầu, nên nền nhiệt cao và lượng bức xạ lớn. - Nước ta ở vào vị trí là nơi tiếp xúc của các luồng gió mùa, nên khí hậu có 2 mùa rỏ rệt. Mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều, đồng thời gió mùa đã tạo cho nước ta một lượng mưa lớn và độ ẩm cao. - Nước ta nằm kề biển đông, là nguồn dự trử nhiệt và ẩm dồi dào và có ảnh hưởng nhiều đến chế độ ẩm của khí hậu phần đất liền. Dựa vào Atlát Việt Nam và những kiến thức đã học hãy phân tích đặc điểm địa hình, sông ngòi, đất, thực vật và động vật của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ * Vị trí địa lí: - Bắc giáp với cao nguyên Vân Quý (TQ) - Tây giáp với thượng và trung Lào - Nam giáp với Nam trung Bộ và Nam Bộ ranh giới là dãy Bạch Mã - Đông: giáp với Biển đông - Đông bắc giáp với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ranh giới là sườn tây thung lũng sông Hồng. và rìa Tây Nam ĐBSH * Địa Hình: - Có nhiều dạng địa hình khác nhau: núi cao, trung bình, thấp, đồi, cao nguyên, thung lũng sâu, đồng bằng ven biển, cồn cát, đầm phá và các đảo ven bờ. - Địa hình cao nhất Việt Nam núi đồi chiếm phần lớn và phân bố chủ yếu ở phía tây và tây bắc, đồng bằng chiếm tỉ lệ nhỏ và phân bố chủ yếu ở duyên hải phía đông. - Hướng nghiêng địa hình từ tây bắc xuống đông nam. - Có nhiều dãy núi chạy song song với nhau theo hướng tây bắc – đông nam (dãy HLS, Tam Điệp), các dãy núi chạy dọc theo biên giới Việt – Lào, phần lớn các dãy núi này đều chạy từ cao nguyên Vận Quý và. 0.5. 0.5. 1.5 0.5 0.5 0.5 4.0 0.5. 1.5.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> thượng Lào, một số dãy ăn lan ra biển. - Có nhiều núi cao trên 2000m, phân bố tập trung ở ở dãy Hoàng Liên Sơn, biên giới Việt – Lào, Việt – Trung, có đỉnh Phanxipăng cao nhất Việt Nam (3143m) - Có các cao nguyên Tà Phình, Sín Chãi, Sơn La, Mộc Châu ở Tây Bắc, ở Bắc Trung Bộ có khối núi đá vôi Kẻ Bàng rộng lớn. - Xen kẻ giữa các dãy núi có các thung lũng sâu, vách núi dựng đứng tạo nên sự hiểm trở của địa hình - Các đồng bằng đều tập trung ở duyên hải, đồng bằng thấp, phẵng, có nhiều đồi núi sót, hẹp ngang và bị chia cắt bởi các dãy núi, đồng bằng hẹp dần từ Thanh Hóa đến Bình Trị Thiên. - Bờ biển tương đối bằng phẳng ít vũng vịnh, có các mũi đất nhô ra, nhiều cửa sông và cồn cát, ven bờ có một số đảo nhỏ. * Sông ngòi: 0.5 - Mật độ dày đặc, có nhiều sông suối - Hướng chảy chủ yếu là tây bắc – đông nam - Phần lớn chiều dài sông nằm ở miền núi cao, hiểm trở nên có nhiều thác ghềnh. * Đất: 1.0 - Miền núi: + Đất ferelit trên các loại đá khác nhau chiếm diện tích lớn nhất và phân bố rộng khắp các miền đồi núi. + Đất feralit trên đá vôi chủ yếu trên các cao nguyên: Tà Phình, Sín Chãi, Sơn La, Mộc Châu. + Rãi rác ở Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hóa có đất feralit trên đá bazan. + trên các vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, biên giới Việt – Lào, Việt – Trung có các loại đất khác nhau. - Đồng bằng: đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất, ngoài ra có đất cát ven biển, đất phèn và đất mặn phân bố ở các vùng cửa sông ven biển. * Thực vật và động vật: 0.5 - Phổ biến là rừng thường xanh, trảng cây bụi và trảng cỏ, độ che phủ rừng ở Bắc Trung Bộ cao hơn Tây Bắc - Động vật phong phú và đa dạng (bò tót, voi, mang lớn, sao la, hươu,lợn rừng, khỉ, hổ…).

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

×