Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 272 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phần Một Lịch sử thế giới cận đại Chương I Các nước châu á (Từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX) Bài 1 Nhật Bản I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Giúp học sinh hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên Hoàng Minh Trị năm 1868. Thực chất đây là một cuộc cách mạng tư sản, đưa nước Nhất phát triển nhanh chóng sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. - Giúp học sinh thấy được chính sách xâm lược rất sớm của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 2. Về tư tưởng - Giúp học sinh nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thương gắn liền với chủ nghĩa đế quốc. 3. Về kỹ năng - Giúp học sinh nắm vững khái niệm “Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tự liệu rút ra nhận xét đánh giá. II. Thiết bị và tài liệu dạy học. - Lược đồ sự bành trướng của nước Nhật cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, bản đồ thế giới. - Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỷ XX. III. Tiến trình tổ chức dạy học 1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11. - Chương trình thế giới cận đại phần tiếp theo. + Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo. + Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 – 1945. + Lịch sử Việt Nam (từ 1858-1918). 2. Dẫn dắt vào bài mới. - Giáo viên có thể phan vấn học sinh: Hãy cho biết tình hình chung nhất về các quốc gia châu á cuối thế kỷ XIX đầu XX ? - Học sinh nhớ lại những kiến thức lịch sử thế giới đã học để trả lời. - Giáo viên: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX hầu hết các người châu á đều ở trong tình trạng chế độ phong kiến khủng hoảng suy yếu, bị các đế quốc phương Tây xâm lược, cuối cùng đều trở thành thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Trong bối cảnh chung đó Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển nhanh chóng về kinh tế, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở Châu á. Vậy tại sao trong bối cảnh chung của châu á Nhật Bản đã thoát khỏi thân phận thuộc địa trở thành một cường quốc đế quốc? Để hiểu được chúng ta cùng tìm hiểu bài 1 Nhật Bản cuốc thế kỷ XIX đầu XX. 3. Tố chức các hoạt động dạy và học trên lớp: Hoạt động của thày và trò. Những kiến thức học sinh cần nắm vững. Hoạt động1: Cả lớp GV: Sử dụng bản đồ thế giới, giới thiệu về vị trí Nhật Bản là một quần đảo ở Đông Bắc á, đất nước trải dài theo hình cách cung bao gồm các. I. Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trước năm 1868.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn: Hô Kai Đô, Kyusu và SiKôKu. Nhật bản nằm giữa vùng biển Nhật Bản và Nam Thái Bình Dương, phía đông giáp Bắc á và Nam Triều Tiên diện tích khoảng 374.000km2. Cũng như các nước châu á khác vào nửa đầu thế kỷ XIX chế độ phong kiến khủng hoảng suy yếu. - Giáo viên: Dừng lại giải thích chế độ Mạc Phư: ở Nhật Bản chế độ phong kiến tồn tại lâu đời (hàng nghìn năm), mặc dù Nhà Vua được tôn là Thiên Hoàng Đế có vị trí tối cao song quyền hành thực tế nằm trong tay tướng quân (Sô gun) đang ở Phủ Chúa – Mạc phủ. Năm 1902 dòng họ Tô - Ku – Ga – Oa nắm chức vụ tướng quân. Vì thế thời kỳ này ở Nhật Bản gọi là chế độ Mạc phủ Tô - Ku – Ga Oa. Sau hơn 200 năm cầm quân chế độ Mạc phủ ô - Ku – Ga Oa lầm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu.. - Đầu thế kỷ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là tướng quân (Sugun) lầm vào khủng hoảng suy yếu.. - Giáo viên: tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi SGK, tìm những biểu hiện suy yếu về kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX đến trước 1968. - Giáo viên: Nhận xét, kết luận – học sinh nghe ghi chép. + Kinh tế : Nền nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, tô thuế nặng nề, trung bình chiếm 50% hoa lợi, tình trạng mất mùa đói kém thường xuyên xẩy ra. * Kinh tế : Trong khi đó ở các thành thị, hải cảng kinh tế - Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém hàng hoá phát triển, công trường thủ công xuất thường xuyên. hiện ngày càng nhiều, mầm mống kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng, điều đó chứng tỏ quan hệ sản xuất phong kiến suy yếu lỗi thời. - Công nghiệp: kinh tế hàng hoá phát triển, công trường thủ + Về xã hội : nói đến xã hội là nói đến các công xuất hiện ngày càng nhiều, kinh tế tư bản phát triển giai cấp, tầng lớp trong xã hội và các mối quan nhanh chóng hệ giữa các giai cấp, tầng lớp. ở Nhật Bản lúc * Xã hội : nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân này tầng lớp tư sản thương nghiệp và công với chế độ phong kiến lạc hậu. nghiệp ngày càng giàu có. Song các nhà công thương lại không có quyền lực về chính trị, thường bị giai cấp thống trị phong kiến kìm hãm. Tuy nhiên giai cấp tư sản vẫn còn non yếu không đủ sức xoá bỏ chế độ phong kiến. Còn nông dân và thị dân thì vần là đối tượng bị phong kiến bóc lột mâu thuẫn giữa nông dân tư sản, thị dân với chế độ phong kiến. + Về chính trị: Giữa thế kỷ XIX Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến Nhà Vua được tôn vinh là Thiên Hoàng, có vị trị tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tương quân (dòng họ ô - Ku – Ga Oa) đóng ở phủ chúa – Mạc phủ. * Chính trị: nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và Tướng Như vậy về chính trị nổi lên mâu thuẫn giữa quân. Thiên Hoàng và thế lực tướng quân. - Giáo viên đặt câu hỏi: rõ ràng nửa đầu thế kỷ XIX Nhật Bản suy yếu, sự suy yếu của Nhật Bản trong bối cảnh thế giới lúc đó sẽ dẫn đến hậu.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> quả nghiêm trong gì? - Học sinh nhờ lại bối cảnh lịch sử thế giới ở đầu thế kỷ XIX chủ nghĩa tư bản phương Tây đang đẩy mạnh xâm lược thuộc địa, hướng mục tiêu vào những nước phong kiến suy yếu trong đó có Nhật Bản. - Giáo viên dẫn dắt: Giữa lúc Nhật Bản suy yếu các nước tư bản Âu – Mỹ tìm cách xâm nhập vào Nhật Bản. - Học sinh nghe ghi. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK quá trình các nước tư sản xâm nhập vào Nhật Bản và hậu quả của nó. - Học sinh theo dõi SGK theo yêu cầu của - Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư sản Giáo viên. Âu – Mỹ tìm cách xâm nhập. - Giáo viên kết luận: Đi đầu trong quá trình xâm lược là Mỹ, năm 1853 đô đốc Pe- ri đã đưa hạm đội của Mỹ cập bến Nhật Bản dùng vũ lực quân sự buộc Mạc phủ phải mở hai cửa biển Simôda và Hakôđatê cho Mỹ vào buôn bán. Các nước Anh, Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đua nhau bắt ép Mạc phủ ký những hiệp ước bất bình đẳng. Như vậy giống các nước Châu á khác giữa thế kỷ XIX Nhật Bản đứng trước nguy cơ bị xâm lược. Trong bối cảnh đó Trung Quốc – Việt Nam ... đã chọn con đường bảo thủ, đóng cửa còn Nhật Bản họ đã lựa chọn con đường nào? Bảo thủ hay cải cách. - Giáo viên giảng giải: các tầng lớp nhân dân Nhật Bản vốn có mâu thuẫn với Mạc phủ vì vâỵ việc Mạc phủ ký với các nước ngoài các hiệp + Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một ước bình đẳng càng làm cho các tầng lớp xã hội trong hai con đường là bảo thủ duy trì chế độ phong kiến, hoặc phản ứng mạnh mẽ, phòng trào đấu tranh chống là cải cách. Sô - gun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỷ XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. 1-1868 chế độ Mạc phủ sụp đổ Thiên Hoàng trở lại nắm quyền. - Giáo viên tiếp tục thuyết trình về Thiên Hoàng Mây – gi – i và hướng dẫn học sinh quan xát bức ảnh Thiên Hoàng trong sách giáo khoa trang 4. Tháng 12-1866 Thiên Hoàng. II. Cuộc Duy tân Minh Trị. Kô - Mây qua đời, Mút – xu – hi – tô lúc đó mới 15 tuổi lên làm vua hiệu là Minh Trị (Mâygi-i). Minh Trị là một ông vua duy tân, chủ trương nắm lại quyền lực và tiến hành cải cách. Từ đó phong trào “Đảo mạc”, càng phát triển dưới ngọn cờ của Thiên Hoàng. Ngày 3/1/1868 Thiên Hoàng Minh Trị thành lập chính phủ mới, chấm dứt thời kỳ thống trị của dòng họ Tô - Ku – Ga – Oa và thực hiện một cải cách. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách Tháng 11-1868 Sô - gun bị lật đổ. Thiên Hoàng Minh Trị giáo khoa những chính sách cải cách của Thiên (May-gi-i) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách. Hoàng trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hoá giáo dục. Yêu cầu học sinh theo dõi.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> để thấy được nội dung chính và mục tiêu của cuộc cải cách. - Học sinh theo dõi SGK theo hướng dẫn của giáo viên, sau đó phát biểu về nội dung cơ bản của cách kinh tế. - Giáo viên nhận xét, kết luận: + Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu độ Mạc phủ lỗi thời lạc hậu, thành lập chính phủ mới, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân, ban bố quyền tự do buôn bán đi lại. + Về kinh tế: chính phủ đã thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thống nhất thị trường, xoá bỏ sự độc quyền riêng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc => Những cải cách này nhằm xoá bỏ sự độc quyền ruộng đất của phong kiến, xây dựng nền kinh tế th eo hướng tư bản chủ nghĩa. + Về chính trị: Nhật Hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc + Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huần luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự quân sự thay thế cho ........... Công nghiệp đóng do. tầu chiến được chú trọng phát triển, ngoài ra còn + Về kinh tế : xoá bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến tiến hành sản xuất vũ khí, đạn dược và mời thực hiện cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa. chuyên gia quan sự nước ngoài.... => mục tiêu xây dựng lực lượng quân đội mạnh, trang bị hiện đại giống quân đội phương tây. Trong khi Trung Quốc và một số nước khác vẫn duy trì giáo dục, văn hoá, đối tượng được học hành rất hạn chế thì Nhật Bản ........ + Về văn hoá - giáo dục : đã thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học, kỹ thuật trong chương trình giảng dạy, cử + Về quân sự: được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương những học sinh giỏi đi du học phương Tây. Tây trú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược. - Học sinh nghe, ghi chép: - Giáo viên đặt câu hỏi: Căn cứ vào nội dung cải cách em hãy rút ra tính chất, ý nghĩa của cải cách? - Học sinh suy nghĩa, trao đổi với các bạn cùng bàn để trả lời câu hỏi. - Giáo viên có thể gợi ý: để xét tính chất của cải cách em có thể, căn cứ vào mục đích của cải cách, hướng cải cách, người thực hiện cải cách rồi rút ra kết luận.. + Giáo dục: trú trọng nội dung khoa học – kỹ thuật. Cử học - Cuối cùng giáo viên kết luật: Mục đích của sinh giỏi đi du học phương Tây. cải cách là nhằm đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu, những chính sách cải cách đi theo hướng tư bản chủ nghĩa (theo phương Tây) song người thực hiện cải cách lại là một ông vua, phơng kiến => vì vậy cải cách mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, nó có ý nghĩa mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh so sánh cải cách Minh Trị với các cuộc cách mạng tư sản đã học để t hấy được các hình thức khác nhau của các cuộc cách mạng tư sản. Cũng như ở những nước phương Tây cuộc cải cách mang tính chất cách mạng tư sản này đã phát huy tác dụng mạnh mẽ. ở cuối thế kỷ XIX và đưa nước Nhật chuyên sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. * Hoạt động 1: cả lớp, cá nhân: - Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy nhắc lại, những đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc?. * Tính chất – ý nghĩa. - Học sinh nhớ lại kiến thức đã học từ lớp 10 - Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách để trả lời. mạng tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở - Giáo viên nhận xét và nhắc lại những đặc Nhật. điểm chung của chủ nghĩa đế quốc là: + Hình thành các tổ chức độc quyền + Có sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp tạo nên tầng lớp tư bản tài chính. + Xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh + Đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa. + Mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản càng trở lên sâu sắc. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh dựa trên cơ sở những đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc rồi liên hệ với Nhật Bản ở cuốc thế kỷ XIX để thấy Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa như thế nào? ở Nhật có xuất hiện những đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc không ? - Giáo viên hướng dẫn học sinh theo dõi SGK bằng những gợi ý? + Các công ty độc quyền ở Nhật xuất hiện như thế nào? có vai trò gì? + Nhật Bản có thực hiện chính sách bành trướng tranh giành thuộc địa không ? + Mâu thuẫn xã hội ở Nhật biểu hiện như thế nào? - Học sinh theo dõi SGK theo gợi ý của giáo viên - GV nhận xét, kết luận: + Trong 30 năm cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật, quá trình công nghiệp hoá được đẩy mạnh đã keo theo tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều Công ty độc quyền xuất hiện như Mit xui, Mit – si – bi – si ... giữ vai trò lớn, bao trùm lên đời sống, kinh tế, chính trị của nước Nhật, có khả năng chi phối lũng đoạn cả kinh tế lần chính trị ở Nhật Bản. Để học sinh thấy được các Công ty tư bản. III. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> độc quyền ở Nhật có vai trò lũng đoạn lớn không thua kém những Công ty độc quyền Âu – Mỹ giáo viên có thể minh hoạ: Công ty Mít xui chi phối đã kể lại: “Anh có thể đi đến Nhật trên chiếc tàu thuỷ của hàng Mit xui, tàu chạy bằng than đá cảu Mít xui cập bến cảng của Mít xui, sau đó đi tàu điện của Mít xui đóng, đọc sách do Mít xui xuất bản dước ánh sáng bóng điện do Mít xui chế tạo...” + Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tư - Trong 30 năm cuối thế kỷ XIX qúa trình tập trung trong bản đã tạo điều kiện cho Nhật Bản thực hiện công nghiệp thương nghiệp với ngân hàng đã đưa đến sự ra chính sách bàch trướng dựa vào tiềm lực kinh tế đời những Công ty độc quyền, Mít xui, Mit – su – bi – si chi mạnh Nhật Bản đã thực hiện chính sách bách phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản. trướng kiểu chiến không thua kém nước phương Tây nào. Giáo viên dùng lược đồ đế quốc Nhật cuối XIX đầu XX để minh hoạ cho chính sách bành trướng của Nhật: 1874 Nhật Bản xâm lược Đài Loan, 1894 – 1895 Nhật gây chiến với Trung Quốc để tranh giành Triều Tiên. Quân Nhật đại thắng lục quân tràn cả sang Trung Quốc uy hiếp Bắc Kinh, chiếm cửa biển Lữ Thuận, nhà Thanh phải nhượng Đài Loan và Liêu Đông cho Nhật 1904 – 1905 Nhật gây chiến với Nga buộc Nga phải nhường cửa biển Lữ Thuận, đảo Xa Kha lin thừa nhận Nhật Bản chiếm đóng Triều Tiên. + Cùng chính sách đối ngoại bành trướng, Nhật đã thi hành một chính sách đối nội rất phản động bóc lột nặng nề nhân dân trong nước, nhất là giai cấp công nhân, công nhân Nhật phải làm việc từ 12 đến 14 giờ trong những điều kiện tồi tệ, tiền lương thấp. Sự bóc lột nặng nề của giới chủ đã dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh của công nhân. - Chính sách bành trướng của Nhật + 1874 Nhật Bản xâm lược Đài Loan + 1894 – 1895 chiến tranh với Trung Quốc. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa các phong trào đấu tranh của công nhân và kết quả đấu tranh của phong trào. - Học sinh đọc sách giáo khoa trang 6,7. - Giáo viên kết luận: Nhật bản đã trở thành chủ nghĩa đế quốc.. + Năm 1904 – 1905 chiến tranh với Nga. - Chính sách đối nội: Bóc lột nặng nề quần chúng lao động nhất là giai cấp công nhân, dân tới nhiều cuộc đấu tranh của công nhân. - Kết luận: Nhật bản đã trở thành đế quốc chủ nghĩa..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 4- Sơ kết bài học: -Củng cố: - Nhật bản là một nước phong kiến lạc hậu ở Châu á, song do thực hiện cải cách nên không chỉ thoát khỏi thân phận thuộc địa, mà còn trở thành một nước tư bản phát triển chứng tỏ cải cánh Minh trị là sáng suốt và phù hợp. Chính sự tiến bộ sáng suột của một ông vua anh minh đã làm thay đổi vận mệnh của dân tộc đưa Nhật bản sánh ngang với các nước phương Tây, đất nướn có ảnh hưởng mạnh đến Châu á. -Dăn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi sách giáo khoa, sưu tầm tư liệu về đất nước con người ấn Độ -Bài tập: 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. Sự kiện. Thời gian. 1. Nhật Bản chiến tranh với Đài Loan. a. 1901. 2. Nhật Bản chiến tranh với Trung Quốc. b. 1874. 3. Nhật Bản chiến tranh với Nga. c. 1894 - 1895. 4. Đảng xã hội dân chủ Nhật Bản thành lập. d. 1904 - 1905. 2. Tình trạng kinh tế ở các thành thị, hải cảng Nhật Bản từ đầu thế kỷ XIX như thế nào? A. Kinh tế hàng hoá phát triển B. Nhiều công trường thủ công xuất hiện C. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng D. Cả A, B, C 3. Giai cấp nào ở Nhật Bản mới được hình thành và trở nên giàu có nhưng lại không có quyền lực chính trị? A. Tư sản thương nghiệp B. Tư sản công thương C. Quý tộc D. Thợ thủ công 4. Nông dân Nhật Bản bị giai cấp, tầng lớp nào bóc lột? A. Phong kiến B. Tư sản thương nghiệp C. Tư sản công thương.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Bài 2: Ấn Độ I- Mục tiêu bài học 1- Về kiến thức - Giúp học sinh nắm được sự tàn bạo cỉa thực dân Anh ở ấn Độ cuôi thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là nguyên nhân của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh ở ấn Độ. - Giúp học sinh hiểu rõ vai trò của giai cấp tư sản ấn Độ, đặc biệt là Đảng quốc đại, trong phong trào giải phóng dân tộc. Tinh thần đấu tranh anh dũng của nông dân, công nhân và binh lính ấn Độ chống lại thực dân Anh được thể hiện rõ nét qua cuộc khởi nghĩa Xi-pay. - Giúp học sinh nắm được khái niệm “Châu á thức tỉnh” và phong trào giải phóng dân tộc thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. 2- Về tư tưởng - Bồi dưỡng lòng căm thù sự thống trị dã man, tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc. Biểu lộ sự cảm thông và lòng khâm phục tới sự đấu tranh của nhân dân ấn Độ chống chủ nghĩa Đế quốc. 3- Về kỹ năng - Rèn kỹ năng sử dụng lược đồ ấn Đọ để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh tiêu biểu. II- Thiết bị và tài liệu dạy học: - Lược đồ phong trào cách mạng ấn Độ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. - Tranh ảnh về đất nước ấn Độ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. - Các nhân vật lịch sử cận đại ấn độ – nhà xuất bản giáo dục. III- Tiến trình tổ chức dạy học: 1- Kiểm tra bài cũ Câu 1: tại sao trong hoàn cảnh lịch sử Châu á, Nhật bản thoát khỏi thân phận thuộc địa trở thành một nước đế quốc? Câu 2: nhưng sự kiện nào chứng tỏ cuối thế kỷ XIX Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. 2- Dẫn dắt vào bài mới - Giáo viên sử dụng lược đồ ấn Độ giới thiệu: ấn Độ là một quốc gia rộng gần 4 triệu km 2 (thứ bảy thế giới, nhì Châu á). Năm 1798 nhà hàng hải Váccô - đô Ga-ma đã vượt mũi hảo vọng tìm được con đường biển tới tiểu lục ấn Độ. Từ đó các nước phương Tây đã xâm nhập vào ấn Độ. Các nước phương Tây đã xâm lược ấn Độ như thế nào? Thực dân Anh đã đội chiếm và thực hiện chính sách thống trị trên đất ấn Độ ra sao? Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giải phóng dân ở ấn Độ diến ra như thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 2 : ấn Độ để trả lời. 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp Hoạt động của thày-trò. Nội dung kiến thức học sinh cần nắm vững. * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân:. I. Tình hình ấn Độ nửa sau thế kỷ XIX. - Giáo viên giải về quá trình chủ nghĩa thực dân xâm lược ấn Độ: ấn Độ là một đất nước rộng lớn, giàu đẹp đa dạng về điều kiện tự nhiên, địa lý, tài nguyên khoáng sản, vì vậy mặc dù bị ngăn cách với châu á bởi dãy Himalaya hùng vĩ, và bị đại dương bao la bao bọc nhưng không thể nào ngăn cản được người dân đến với ấn Độ. Trải qua nhiều thế kỷ những dòng người du mục, những thương nhân, những tín đồ hành hương đã vượt qua những đèo núi cao ngất, những sa mạc khô khan xâm nhập vào đất nước này. .....thì đến để cướp phá, một số xem xét ở lại lâu dài tạo lập nên những đế chế hùng mạnh góp phần làm nên sự phong phú, đa dạng về văn hoá, dân tộc, ngôn ngữ của ấn Độ. Từ sau phát triển địa lý của Lauxcô - đơ Ga-mát tìm ra.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> con đường biển đến ấn Độ thực dân phương Tây đã tìm cách xâm nhập vào thị trường ấn Độ. Đi đầu là Bồ Đào Nha rồi đến Hà Lan, Anh, Pháp, áo .... Đến đầu thế kỷ XVII nhân lúc phong kiến ấn Độ suy yếu các nước phương Tây ra sức tranh giành ấn Độ. Cuộc tranh giành đã dẫn tới chiến tranh giữa 2 thế lực mạnh hơn cả là Anh và Pháp ngay trên đất ấn Độ (từ - Quá trình thực dân xâm lược ấn Độ: 1746 - 1763) nhờ có ưu thế về kinh tế, lại có hạm đội mạnh ở + Từ đầu thế kỷ XVII chế độ phong kiến ấn vùng biển, Anh đã loại các đối thủ để độc chiếm ấn Độ hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị ở ấn Độ vào giữa thế kỷ Độ suy yếu các nước phương Tây chủ yếu Anh – Pháp đua nhau xâm lược. XVII. + Kết quả : Giữa thế kỷ XVII Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị ấn Độ. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân: - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được những nét lớn trong chính sách cai trị thực dân Anh ở ấn Độ. - Học sinh theo dõi SGK... trả lời về những nét lớn trong chính sách thống trị của thực dân Anh trên từng lĩnh vực : Kinh tế, chính trị – xã hội. - Giáo viên kết luận và giảng giáo, minh hoạ. + Về kinh tế: thực dân Anh mở rộng công cuộc khai thác ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét lương thực các nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công rẻ mạt để thu lợi nhuận. Giáo viên minh hoạ : Từ 1873 – 1888 thương mại giữa Anh và ấn Độ tăng 60%. ấn Độ phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc. ở nông thôn chính quyền thực dân tăng thuế, cưỡng đoạt ruộng đất, lập đồn điền. Đất đai, đồng cỏ, rừng công xã bị chiếm đoạt nợ - Chính sách cai trị: nần chồng chất buộc người nông dân phải gán đến mảnh đất + Về kinh tế : thực dân Anh thực hiện chính cuối cùng và chịu lĩnh canh với mức 60% hoa lợi. Đó là sách vơ vét tài nguyên cùng kiệt và bóc lột nhân nguyên nhân chính dẫn đến sự bần cùng và nghèo đói của công rẻ mạt nhằm biến ấn Độ thành thị trường nhân dân ấn Độ. Trong 25 năm cuối thế kỷ XIX đã có 18 nạn quan trọng của Anh. đói liên tiếp làm cho 26 triệu người chết đói. Giáo viêm dùng bức tranh minh hoạ cảnh người dân chết đói ở ấn Độ để học sinh thẫy rõ sự tương phản giưa cảnh người dân chết đói với việc ấn Độ phải xuất khẩu ngày càng nhiều lương thực ra nước ngoài chủ yếu là sang Anh để thấy được chính sách bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Anh ở ấn Độ. Người dân ấn Độ sống trên vùng nguyên liệu bông phù trú nhưng lại ăn mặc rách rưới, nước xuất khẩu gạo nhưng người dân lại thiếu ăn và chết đói tỷ lệ thuận với số gạo xuất khẩu. + Về chính trị – xã hội: ngày 1-1-1877 trong buổi lễ có đông đảo quý tộc ấn Độ tham gia, nữ hoàng Anh Vic-to-ri-a tuyên bố đồng thời là nữ hoàng ấn Độ. Để làm chỗ dựa vững chắc cho sự thống trị của mình thực dân Anh đã thực hiện chính sách chia để trị, mua chuộc giai cấp thống trị bản xứ để làm tay sai. Thực dân Anh tuyên bố coi trọng quyền lợi, danh dự, tài sản và đặc quyền của quý tộc, thực chất là hợp pháp hoá chế độ đẳng cấp, biến các quý tộc phong kiến người bản xứ thành tay sai cho thực dân Anh. Dưới danh nghĩa là người được nhà vua Mogol ban cho quyền cai trị đất nước. Anh đã biến triều đình phong kiến ấn Độ là bù nhìn và là chỗ dựa cho chúng + Về văn hoá - giáo dục: thực dân Anh thực hiện chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích những tập quán lạc hậu và cổ xưa....
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Giáo viên nêu câu hỏi: những chính sách thống trị của thực dân Anh đưa đến hiệu quả gì? - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Giáo viên kết luận: ách thống trị của thực dân Anh đã đưa đến tình trạng bần cùng chất đói của nhân dân ấn Độ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá hoại. Sự xâm luợc của thực dân Anh đã trà đạp lên quyền dân tộc thiền liền của người dân ấn Độ. Vì vậy phong trào đấu tranh + Về chính trị – xã hội: chính phủ Anh thiết của tầng lớp nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân lập chế độ cai trị trực tiếp ấn Độ với những thủ tộc bùng nổ quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩ Xi-pay. đoạn chủ yếu là: chi để trị, mua chuộc giai cấp Hoạt động 1: cả lớp, cá nhân: thống trị, khơi sâu thù hằn dân tộc, tôn giáo, đẳng - Giáo viên: trước hết giáo viên giải thích cho học sinh cấp trong xã hội. khái niêm Xi-pay là tên gọi những đơn vị binh lính người ấn Độ trong quân đội thực dân Anh, được xây dựng làm công cụ xâm lược và thống trị của thực dân Anh (nằm trong âm mưu dùng nguời bản xứ đánh người bản xứ của thực dân Anh) - Học sinh nghe nhở có thể liên hệ với Việt Nam thời thuộc Pháp... - Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: tại sao binh lính ấn Độ + Về văn hoá - giáo dục: chúng thi hành nằm trong quân đội thực dân Anh lại đứng lên khởi nghĩa chính sách giáo dục ngu dân, khuyên khích tập chống thực dân Anh? quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa tìm câu trả lời. - Hậu quả - Giáo viên gọi học sinh trả lời nguyên nhân của khởi nghĩa xi – pay, sau đó kết luận: Mặc dù là công cụ xâm lược và thống trị của thực dân Anh nhưng binh lính Xi – pay bị sỹ quan Anh đối xử tàn tệ. Lương của sỹ quan ấn chỉ bằng 1/3 lương sỹ quan Anh cùng cấp bậc, người ấn không được giữ chức vụ cao trong quân đội. Lính Xi – pay phải sống trong các doanh trại tồi tàn, trái ngược với cảnh sống sung tức của binh lính Anh. Đặc biệt sau khi công cuộc xâm lược ấn Độ hoàn thành binh lính Xi – pay càng bị coi rẻ. Đặc biệt tinh thần dân tộc tín ngưỡng của bị xúc phạm nghiêm trong. Họ rất bất mãn khi phải dùng đạn pháo có bọc giấy tẩm mỡ bò và mỡ lợn. Muốn bắn loại này họ phải dùng phanh để xé các loại giấy bôi mỡ đó, trong khi đó người lính Xi – pay theo đạo Huiđu (kiêng ăn thịt bò) và theo đạo Hồi (kiêng ăn thịt lợn). Vì thế họ chống lệnh của thực dân Anh, nổi dạy khởi nghĩa. Tóm lại do binh lính Xi – pay bị sỹ quan Anh đối xử tàn tệ họ bất mãn nổi dạy đấu tranh. Giáo viên nhấn mạnh: Duyên cơ trực tiếp là do binh lính Xi – pay bị bạc đãi, khinh rẻ, song nguyên nhân chính là do tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính. * Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân. - Giáo viên dẫn dắt khởi nghĩa Xi pay diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu diễn biến của khởi nghĩa. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được: + Thời gian, địa điểm bùng nổ khởi nghĩa + Sự phát triển, quy mô của khởi nghĩa + Lực lượng tham gia, khởi nghĩa + Kết quả của khởi nghĩa. + Kinh tế giảm sút, bần cùng + Đời sống nhân dân người dân cực khổ. II. Cuộc khởi nghĩa Xi – pay (1857 - 1859).
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Học sinh theo dõi nội dung SGK, hướng dẫn của giáo viên. - Giáo viên gọi một học sinh tóm tắt diễn biến khởi nghĩa và bổ sung kết luận. + Rạng sáng ngày 10-5-1857 ở Mi – rút (gần Đêli) khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi – pay trái lệnh, thì 3 trung đoàn Xi – pay nổi dậy khởi nghĩa, vây bắt bặn chỉ huy Anh. + Cuội khởi nghĩa của binh lính được nông dân các cùng phụ cận ủng hộ , gia nhập nghĩa quân, thừa thắng nghĩa quân tiền về Đê li. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan khắp miền Bắc và một phần miền Tây ấn Độ. Nghĩa quân lập chính - Nguyên nhân của khởi nghĩa là do binh lính quyền giải phóng một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy Xi – pay bị thực dân Anh đối sử tàn tệ, tinh thần trì được khoảng 2 năm. dân tộc và tín ngưỡng bị xác phạm binh lính bất + Giáo viên có thể dùng bức tranh trong SGK phân ban C mãn nổi dạy đấu tranh. giúp học sinh khai thác thấy được khí thế của khởi nghĩa, lực lượng tham gia khởi nghĩa. Binh lính dùng súng ống, nông dân dùng giáo mác với vẻ mặt căm giận tấn công những tên sỹ quan Anh. + Do bị thực dân Anh đàn áp vì vậy khởi nghĩa chỉ duy trì được 2 năm thì thất bại. Thực dân Anh đã dốc toàn lực đàn áp khởi nghĩa rất dã man. Nhiều nghĩa quân bị chói vào nòng súng đại bác bắn cho tan xương nát thịt. - Học sinh nghe và ghi những nội dung cơ bản của diễn biến khởi nghĩa. - Giáo viên đặt câu hỏi: Qua diễn biến của khởi nghĩa em cho biết tính chất của phong trào đấu tranh của binh lính và nhân dân? Giáo viên gợi ý muốn xét tính chất phong trào em căn cứ vào lực lượng tham gia, mục đích đẻ xem xét xác định tính chất. - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Giáo viên chốt ý: Khởi nghĩa nổ ra ở Mi-rút song đã nhanh chóng lan rộng thu hút đông đảo nhân dân tham gia nhất là nông dân. Từ một cuộc nổi dậy của binh lính đã trở thành một cuộc nổi dậy của nhân dân, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ấn Độ và bọn thực dân Anh để giành độc lập, vì vậy phòng trào mang tính dân tộc sâu sắc đúng như Mác đã nhận định: “Trên thực tế đây là cuộc nổi dậy có tính chất dân tộc”. - Giáo viên có thể giúp học sinh tự tìm hiểu nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa là do đây là một cuộc nổi dậy tự phát, chưa có giai cấp và đường lối lãnh đạo lại gặp phải sự đàn áp tàn bạo của thực dân Anh, do mâu thuẫn nội bộ nghĩa quân, chỉ là cố thủ, phòng tấn công tiêu diệt quân định..... - Diễn biến + 10-5-1857 khởi nghĩa bùng nổ ở Mi – rút. - Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: cuộc khởi nghĩa Xi – pay + Khởi nghĩa lan rộng khắp miền Bắc, miền tuy thất bại xong vẫn có ý nghĩa lịch sử to lớn. Em hãy rút ra Trung, ấn Độ, kéo dài 2 năm. ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa này? - Học sinh suy nghĩa trả lời. - Giáo viên bổ sung chốt ý: Khởi nghĩa thể hiện lòng yêu nước, căm thù thực dân của nhân dân ấn Độ thể hiện tinh thần anh dũng bất khuất, ý thức vươn tới độc lập dân tộc của nhân dân ấn Độ. + Lực lượng tham gia là binh lính và nông dân.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Giáo viên dẫn dắt sang phần mới: Cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ XX phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở ấn Độ diễn ra dưới sự lãnh đạo của một tổ chức chính Đảng mời, Đảng Quốc Đại.. + Kết quả, khởi nghĩa bị đàn áp và thất bại. * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân. - Giáo viên thuyết trình: Sau khởi nghĩa Xi pay thực dân Anh tăng cường thống trị bóc lột ấn Độ. Tác động của chính sách khai thác bóc lột, đã gây những chuyển biến lớn trong xã hội ấn Độ. Giai cấp tư sản ấn Độ ra đời phát triển khá nhanh. Đây là giai cấp tư sản dân tộc có mặt sớm nhất châu á trên vũ đài chính trị. Sự trưởng thành của giai cấp tư sản đặt ra yêu cầu đòi hỏi thành lập những tổ chức chính đảng riêng, đầu tiên là Đảng quốc đại. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi SGK sự thành lập và hoạt động của Đảng quốc đại. - Học sinh theo dõi SGK và tóm tắt về sự thành lập và chủ trương đường lối của Đảng quốc đại. - Giáo viên bổ sung, kết luận: tư sản ấn Độ ra đời và phát triển nhanh vào khoảng 1880 họ đã có 56 xưởng dệt, 60 mỏ than, 80 kho xăng và nhiều xí nghiệp của tư bản. Một số đông nữa hoạt động về thương mại đồn điền và ngân hàng. Tầng lớp trí thức gồm các nhà luật học, y khoa, thầy giáo và viên chức cao cấp. Họ muốn tự do phát triển kinh tế và tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm bằng mọi cách. Cuối 1885 họ đã tập hợp lại thành lập Đảng quốc đại, chính Đảng đầu tiên của giai cấp tư sản ấn Độ đánh dầu giai cấp tư sản ấn Độ đã lướt lấn vào vũ đài chính trị. - Giáo viên có thể thông tin cho học sinh nắm được một số kiến thức về Đảng quốc đại. Người trực tiếp vạch kế hoạch thành lập và là Tổng bí thư đầu tiên của Đảng là Huân tước Đáp Phơrin (Quan chức cao cấp Anh, phó vương ấn Độ) từ 1884 – 1888. Vì vậy khi mới thành lập Đảng không nêu vấn đề độc lập cho ấn Độ dưới bất kỳ hình thức nào. Nhưng trong quá trình hoạt động Đảng tích cực đấu tranh cho nền độc lập dân tộc và trở thành một tổ chức quần chúng đông đảo. Trong 20 năm đầu Đảng chủ trương đấu tranh hoà bình, ôn hoà chủ yếu cấu....... dân Anh mở rộng các điều kiện cho họ tham gia các hội đồng tự trị, thực hiện một số cải cách về giáo dục, xã hội. Tuy nhiên thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng quốc đại. - Giáo viên đặt câu hỏi: chủ trương của Đảng quốc đại đem lại kết quả gì? gợi ý: chủ trương của Đảng quốc đại - ý nghĩa lịch sử: thể hiện lòng yêu nước, tinh không đáp ứng được yêu cầu của thực dân Anh. Thủ đoạn thần đấu tranh bất khuất, ý thức vươn tới độc lập thâm hiểm chi phối và lũng đoạn Đảng này của thực dân Anh của nhân dân ấn Độ. không thực hiện được. Mặc khác đường lối đấu tranh của Đảng chưa thể thoả mãn nguyện vọng chính đáng của nhân dân ấn Độ. Cuộc đấu tranh của quần chúng đã ảnh hưởng đến nội bộ của Đảng khiến cho nội bộ bị phân hoá thành 2 phải “phái ôn hoà” và “phái cực đoan”. - Học sinh nghe, nghi.. III. Đảng quốc đại và phong trào dân tộc - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi đoạn chữ nhỏ trong (1885 - 1908 SGK giới thiệu về Ti Lắc để thấy được thái độ đấu tranh cương quyết và vai trò của Ti Lắc. - Học sinh theo dõi SGK và trả lời về vai trò của Ti Lắc..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Giáo viên bổ sung kết luật: Thái độ cương quyết và những hoạt động cách mạng tích cực của Ti Lắc đã đáp ứng được nguyện vọng đấu tranh của quần chúng, vì vậy phong trào cách mạng dâng lên mạnh mẽ, điều này nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh. * Hoạt động 2: cả lớp/ cá nhân. - Sự thành lập Đảng quốc đại. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về phong trào +Năm 1885 giai cấp tư sản ấn Độ thành lập dân tộc ở ấn Độ 1905-1908. Nhằm hạn chế phong trào đấu Đảng quốc đại tranh của nhân dân ấn Độ chính quyền Anh đã thực hiện tăng cường chính sách chia đế trị, ban hành đạo luật chia cắt Ben – gan. Ben – gan là một vùng đất trù phú, giàu khoáng sản nền kinh tế rất phát triển. Người Ben – gan là tộc người ổn định nhất ấn Độ, chính sự thống nhất dân tộc đã tạo cho nên yếu tố quan trong cho sự phát triển phong trào ở đây, trở thành trung tâm của phong trào giải phóng dân tộc. Thực dân Anh đã chia Ben – gan làm 2 tỉnh Miền Đồng theo đạo hồi, Miền Tây theo đạo ấn. Điều đó thổi bùng lên phong trào đấu tranh đặc biệt là ở Bom – bay và Can – cút – ta. Giáo viên dùng lược đồ phong trào cách mạng ở ấn Độ để trình bày diễn biến phong trào đấu tranh đạo luật chưa cắt Ben – gan 1905 và cuộc tổng bãi công ở Bom- Bay 1908. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân, diễn biến của cuộc tổng bãi công ở Bom – Bay. - Học sinh theo dõi SGK : trả lời tóm tắt nguyên nhân, diễn biến của cuộc tổng bãi công ở Bom – Bay.. + Trong 20 năm Đảng chủ trương đấu tranh ôn hoà.. - Giáo viên bổ sung, kết luận, kết hợp với trình bày diễn biễn như trong SGK: Giáo viên cung cấp thêm cuộc bãi công ở Bom – Bay 1908 – Cuộc đấu tranh vì Ti Lắc và cao hơn hết vì nền độc lập của ấn Độ, trở thành đỉnh cao cảu phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ đầu thế kỷ XX. Ti Lắc bị đày đi Mianma và mất ở Bom – Bay 1-8-1920, nhưng hình ảnh của ông vẫn mãi trong lòng nhân dân ấn Độ. Họ mãi mãi tưởng nhở, tôn kính và biết ơn ông, nhà cách mạng đấu tranh không mệt mỏi, cống hiến đến hơi thở cuối cùng cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. JNêkru thứ trưởng đầu tiên của nền cộng hoà + Do thái độ thoả hiệp của những người cầm ấn Độ đã kính tặng Ti Lắc danh hiệu “Người cha của cách đầu với chính sách 2 năm của chính quyền Anh, mạng ấn Độ”* Hoạt đồng 3: cả lớp/ cá nhân nội bộ Đảng quốc đại bị phân hoà thành 2 phái: - Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy so sánh phong trào cách ôn hoà, cực đoan, kiên quyết chống Anh do Ti mạng 1885-1908 với khởi nghĩa Xi Pay? Gợi ý so sánh về Lắc đứng đầu. lực lượng tham gia, lãnh đão, đường lối, mục tiêu, kết quả... - Học sinh so sánh với phần trước để trả lời. - Giáo viên bổ sung, kết luận: + Lực lượng tham gia gồm công nhân, nông dân, tư sản, trong đó có vai trò của công nhân + Phong trào do giai cấp tư sản lãnh đạo mang đậm ý thức dân tộc, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân ấn Độ.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Phong trào dân tộc 1905-1908:. + Phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Ben – gan 1905. + Đỉnh cao của phong trào là cuộc tổng bãi công ở Bom – Bay.. + Tháng 6-1908 thực dân Anh bắt Ti Lắc, kết an 6 năm tù công nhân Bom Bay đã tổng bãi công kéo dài 6 ngày để ủng hộ Ti Lắc..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân ấn Độ.. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: Cuối thế kỷ XIX đầu XX phong trào đấu tranh ở ấn Độ phát triển mạnh ý thức độc lập dân tộc ngày càng rõ nét nhất là trong cao trào cách mạng 1905 – 1908, chứng tỏ sự trưởng thành của cách mạng ấn Độ. Mặc dù thất bại nhưng sẽ chuẩn bị cho cuộc đấu tranh về sau. Dặn dò: Học sinh học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu hình ảnh về Trung Quốc cuối thế kỷ XIX đầu XX. -. Bài tập:. 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. Sự kiện. Thời gian. 1. Nữ hoàng Anh tuyên bố là nữ hoàng ấn Độ. a. Tháng 7 1905. 2. Khởi nghĩa Xi pay bùng nổ. b. Tháng 1 1877 c. Tháng 5 1857 d. Cuối năm 1885. 3. Đảng Quốc đại thành lập 4. Chính quyền Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan. 2.Từ giữa thế kỷ XIX giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức ấn Độ có vai trò như thế nào? A. Bước đầu phát triển B. Chưa hình thành C. Dần dần đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội D. Cấu kết làm tay sai cho Anh 3. Tư sản ấn Độ có mong muốn đòi hỏi gì? A. Tham gia bộ máy chính quyền Anh B. Tự do buôn bán C. Lãnh đạo phong trào đấu tranh ấn Độ Bài 3.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trung quốc I. Mục tiêu bài học. 1. Về kiến thức - Giúp học sinh nắm được vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX do chính quyền Mãn Thanh suy yếu, hèn nhát mà đất nước Trung Quốc rộng lớn, có nền văn minh lâu đời đã bị thế lực đế quốc xâu xé, trở thành nửa thuộc địa nửa phong kiến. - Các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến diễn ra hết sức sổi nổi, tiêu biểu là cuộc vận động Duy Tân (1898), phong trào nghĩa Hoà đoàn (1900), cách mạng Tân Hợi (1914). ý nghĩa lịch sử của các phong trào đó. - Giải thích khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy Tân ”. 2. Về tư tưởng Giúp HS có biểu lộ sự cảm thông, khẩm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi. 3. Về kỹ năng Giúp học sinh bước dầu biết đánh giá về trách nhiệm của triều đình phong kiến Mãc Thanh trong việc để Trung Quốc rơi vào tay các nước đế quốc, biết sử dụng lược đồ Trung Quốc để trình bày các sự kiện của phong trào Nghĩa Hoà đoàn và cách mạng Tân Hợi. II. Thiết bị, tài liệu dạy – học. - Bản đồ Trung Quốc , lược học cách mạng Tân Hợi, lược đồ “Phong trào Nghĩa Hoà đoàn” tranh ảnh, tài liệu cần thiết phục vụ bài giảng. III. Tiến trình tổ chức Dạy – học: 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Sự thành lập và vai trò của Đảng quốc đại ở ấn Độ Câu 2: So sánh cao trào đấu tranh 1905 – 1908 với khởi nghĩa Xi Pay, rút ra tính chất, ý nghĩa của cao trào. 2. Dẫn dắt vào bài mới Vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Châu á có những biến đổi lớn, riêng Nhật Bản đã chuyển sang chủ nghĩa tư bản sau cải cách Minh Trị. Còn lại hầu hết các nước Châu á khác đều bị biến thành thuộc địa hoặc phụ thuộc. Trung Quốc một đất nước không thoát khỏi thân phận một thuộc địa. Để hiểu được Trung Quốc đã bị các đế quốc xâm lược như thế nào và cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống phong kiến đế quốc ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài : Trung Quốc. 3. Tổ chức các hoạt hoạt động dạy và học trên lớp. Hoạt động của Thày – Trò * Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên nêu câu hỏi: Em đã từng học về Trung Quốc thời cổ trung đại, nói lên hiểu biết của em về đất nước Trung Quốc: Vị trí, dân số, lịch sử văn hoá. - Học sinh nhớ lại kiến thức đã học, một số trả lời câu hỏi. - Giáo viên nhận xét, bổ sung nhắc lại những nét khái quát về Trung Quốc: là một đất nước rộng lớn thứ 4 thế giới sau: Liên Bang Nga, Mỹ, Canađa, đông dân nhất thế giới, có lịch sử văn hoá lâu đời. Thời cổ đại là một trong những trung tâm văn minh lớn, thời trung đại là một nước phong kiến hùng mạnh đã từng xâm lược thống trị nhiều nơi (trong đó có Việt Nam). Nhưng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Trung quốc đã trở thành một nước nửa phong kiến, nửa thuộc địa. Để hiểu tại sao Trung Quốc bị xâm lược chúng ta ta cùng tìm hiểu nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược.. Những kiến thức cơ bản học sinh cần nắm I. Trung Quốc bị các đế quốc xâm lược..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Giáo viên tiếp tục nêu cầu hỏi: Bằng kiến thức đã học một số nước Châu á liên hệ với Trung Quốc em hãy nêu lên một số nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược. - Học sinnh nhớ lại kiến thức cũ, suy nghĩa, liên hệ với thực tiễn Trung Quốc, kết hơp sách giáo khoa để tìm ra câu trả lời. - Giáo viên gọi học sinh trả lời, nhận xét, bổ sung rút ra nguyên nhân. + Thế kỷ XVIII đầu XIX các nước tư bản phương tây tăng cường xâm lược thị trường thuộc địa, chúng hướng mục tiêu vào những nước phong kiến lạc hậu, khủng hoảng. + ở thế kỷ XIX Trung Quốc là một thị trường lớn, béo bở, triều đại Mãn Thanh triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử phong kiến Trung Quốc đã trở lên bảo thủ, phản động khiến Trung Quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu vì vậy Trung Quốc đã trở thành đối tượng xâm lược của nhiều đế quốc. Trung Quốc bị các đế quốc xâm lược như thế nào? chúng ta cùng tìm hiểu quá trình thực dân xâm lược Trung Quốc.. - Nguyên nhân Trung Quốc bị xâm lược. + Thế kỷ XVIII đầu XIX các nước tư bản phương tây tăng cường xâm chiếm thị trường thế giới. + Trung Quốc là một thị trường lớn, béo bở, chế độ phong kiến trở thành đối tượng xâm lược của nhiều đế quốc. - Quá trình đế quốc xâm lược Trung Quốc.. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên thuyết trình: Trung Quốc đã tiếp xúc với các cường quốc phương tây từ rất sớm thế kỷ XVI song chính sách buôn bán của thương nhân phương tây thường theo lối cướp biển, họ mang hàng hoá cướp được từ ấn Độ, Inđônêxia, Châu Phi đến Trung Quốc đổi lấy chè, tơ lụa, đồ sứ... Việc buôn bán không mang lại nhiều lợi lộc nên nhà Thanh đã đóng các cửa biển. 1757 chỉ còn mở một cửa biển Quảng Châu với nhiều quy chế khắc khe. Về sau Nhà Thanh đã thực hiện chính sách “bế quan toả cảng” không buôn bán với các nước phương tây. Giáo viên nêu vấn đề: Vậy các nước phương Tây dùng thủ đoạn gì để xâm lược, len chân vào thị trường Trung Quốc rộng lớn nhưng lại đóng kín, làm thế nào để bắt Trung Quốc phải mở cửa? - Học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời. - Giáo viên nhận xét và khẳng định: từ thế kỷ XVIII Cách mạng công nghiệp được tiến hành yêu cầu mở rộng thị trường của các nước Âu, Mỹ càng mạnh mẽ, do vậy các nước phương Tây dùng mọi thủ đoạn, tìm cách quyết tâm ép Trung Quốc phải mở cửa. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh đọc SGK để thấy được quá trình các đế quốc xâm lược Trung Quốc. Giáo viên gợi ý : những nước nào đã tham gia xâu xé Trung Quốc? Trung Quốc bị phân chia như thế nào? Ai là người đi đầu trong quá trình xâm lược.. + Thế kỉ XVIII, các đế quốc dùng mọi thủ đoạn, tìm cách ép chính quyền Mãn Thanh - Học sinh theo dõi nhanh sách giáo khoa theo hướng dẫn phải mở cửa, cắt đất. của giáo viên. - Giáo viên trình bày: Đi đầu trong quá trình xâm lược Trung Quốc là thực dân Anh. Thực dân đã đưa thuốc phiện nhập lậu vào Trung Quốc, thuốc phiện lan tràn số người nghiện thuốc phiện ngày càng tăng. Người Trung Quốc dùng bạc trắng để mua thuốc phiện do đó bạc trắng tuồn ra nước.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> nhiều. Lâm Tắc Từ một quan lại sáng suốt đã nhận thấy mối đe doạ từ thuốc phiện, đã dâng thư lên Hoàng đế Đạo Quang nói rõ: “Nếu không mau mau cấm thuốc phiện, quốc gia ngày càng khốn, sức khẻo nhân dân ngày càng suy yếu, thì chỉ cần sau mấy chục năm nữa sẽ không thu nổi thuế bằng bạc, mà cũng chẳng trung dụng được binh lính”. Vua Đào Quang đã lệnh cho Lâm Tắc Từ làm khâm sai đại thần chủ trì việc cấm thuốc phiện. Lâm Tắc Từ tim thu được ở Quảng Đông hơn 20 vạn thùng thuốc phiện tính ra hơn 237 vạn kg. Ông đem toàn bộ số thuốc phiên thu được thiêu huỷ ở dải biển Hồ Môn 22 ngày đêm mới cháy hết. Lấy cớ này thực dân Anh đã tiền hành cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc, chiến tranh thuốc phiện bùng nổ 1840-1842, Nhà Thanh thất bại phải ký điều ước Nam Kinh chấp nhận các điều khoản theo yêu cầu của thực dân Anh. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung điều Nam Kinh trong SGK rút ra nhận xét. - Học sinh theo dõi SGK từ nhận xét, trả lời. - Giáo viên nhận xét bổ sung: Trung Quốc phải mở 5 cửa biển cho thương nhân Anh buôn bán là Quảng Châu, Phúc Châu, Ninh Ba, Hạ Môn, Thượng Hải, Trung Quốc phải cắt + Đi đầu là thực dân Anh đã buộc Nhà Hồng Kông cho Anh, bối t hường chiến phí 21 triệu bảng Anh, Anh được hưởng quyền lãnh sự tài phán ở Trung Quốc, Thanh phải ký hiệp ước Nam Kinh 1842 chấp tức quyền xét xử tội phạm người Anh trên đất Trung Quốc. nhận các điều khoản thiệt thòi. Như vậy chứng tỏ Hiệp ước Nam Kinh là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên mà Trung Quốc phải ký với nước ngoài – nó giống sợi dây thòng lọng đầu tiên thắt vào cổ nhân dân Trung Quốc, nó mở đầu cho quá trình biến Trung Quốc từ một nước độc lập trở thnàh một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến (chế độ một nước độc lập về chính trị, nhưng trên thực tế chịu ảnh hưởng chi phối về kinh tế – chính trị của một hay nhiều nước đế quốc không bị đặt dưới quyền thống trị trực tiếp của thực dân song chủ quyền dân tộc bị vi phạm, phải phụ thuộc nhiều vào đế quốc) - Giáo viên tiếp tục trình bày: Đi sau thực dân Anh các nước Đức, Nga, Pháp, Nhật Bản đua nhau nhảy vào xâm xé Trung Quốc, kết hợp sử dụng bản đồ Trung Quốc chỉ những vùng lãnh thổ bị đế quốc xâm chiếm. + Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử (Trường Giang) + Đức chiếm Sơn Đông + Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông + nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc ...==> Trung Quốcbị nhiều đế quốc xâu xé. - Giáo viên hướng dẫn học sinh theo dõi bức tranh “Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc” trong SGK giúp học sinh khai thác kiến thức: nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc được ví như một chiếc bánh ngọt khổng lồ, cầm rĩa đứng xung quanh là Nhật Hoàng, Nga hoàng, thủ tướng Anh, thủ tường Pháp, thủ tướng Đức, tổng thống Mỹ, nét mặt người nào cũng đăm chiêm khắc hản đang nghĩ cách lên chân vào thị trường nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc. Giáo viên có thể giải thích thêm sở dĩ không một nước tư bản nào một mình xâm chiếm và thống trị nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc là vì: “mặc dù nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bắc đã rất suy nhược, mặc dù nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc bị chia rẽ nhưng dầu sai, con số 11139.000km 2 của nó vần là một miếng mồi quá to mà không một cài mõm dài nào của chủ nghĩa thực dân nuốt trôi ngay được cho nên người ta phải cắt vụn nó ra, cách này châm hơn nhưng khôn hơn” - Hồ Chí Minh.. - Đi sau Anh các nước khác đua nhau xâu xé Trung Quốc: Đức chiếm Sơn Đông, Anh chiếm châu thổ sông Dương Tử, Pháp chiếm Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc. * Hoạt động 3: cả lớp/ cá nhân. - Giáo viên nêu câu hỏi: trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến xã hội, Trung Quốc nổi lên mâu thuẫn cơ bản nào? chính sách thực dân đã đưa đến hậu quả xã hội như thế nào? - Học sinh nghe, ghi nhó. - Giáo viên bổ sung, chốt ý: chính sách thực dân đã làm cho mâu thuẫn xã hội lên cao trong đó 2 mâu thuẫn nổi cộm nhất là: Nhân dân Trung Quốc đế quốc Nông dân. phong kiến. Mâu thuẫn đó đặt ra cho cách mạng Trung Quốc 2 nhiệm vụ chống phong kiến, và chống đế quốc. Phong trào đấu trnh chống phong kiến đế quốc của nhân dân Trung Quốc diễn ra như thế nào? cuối XIX đầu XX. Phần II * Hoạt động 1: nhóm - giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp lập bảng thống kê phong trào đấu tranh của nd Trung Quốc cuối XIX đầu XX theo mẫu Khởi Phong Phong nghĩa thái trào Duy trào Nghĩa bình thiên Tân hoà đoàn quốc Diễn biến chính lãnh đạo lực lượng tính chất, ý nghĩa. - Hậu quả : xã hội Trung Quốc nổi lên 2 mâu - Giáo viên tiếp tục chia lớp thành 04 nhóm và phân công: thuẫn cơ bản: nhân dân Trung Quốc với đế quốc, nông dân với phong kiến phong trào đấu Nhóm 1: Thống kê về khởi nghĩa Thái bình thiên quốc trang chống phong kiến đế quốc. Nhóm 2: Thống kê vềp hong trào Duy Tân năm 1898 Nhóm 3: Thống kê về phong trào Nghĩa hoà đoàn. Nhóm 4: Đọc và rút ra nguyên nhân thất bại của các II. Phong trào đấu tranh của nhân dân phong trào đấu tranh chống phong kiến, đế quốc. Trung Quốc giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ Mỗi nhóm cử một người trình bày. XX. - Học sinh các nhóm làm nhiệm vụ của nhóm mình, cử đại diện trả lời. - Giáo viên gọi học sinh đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, nhận xét cho từng nhóm, bổ xsung thêm một số kiến thức cho phần trình bày của HS. + Về cuộc vận động Duy Tân GV có thể bổ sung: Sau.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> chiến tranh Trung Nhật (1894-1895) phong trào đấu tranh chống đế quốc phong kiến lên cao, một số người trong giai cấp, thống trị Trung Quốc chủ trương cải cách chính trị, thay thế chế độ quân chủ chuyên chế bằng chế độ quân chủ lập hiến như Minh trị ở Nhật Bản. Đại biểu là Khang Hữu Vi và Lương Khải Xiêu.... Khang Hữu Vi (1858 - 1927) xuất thân từ một gia đình chủ quan lại Quảng Đông. Ông sớm tiếp thu văn minh công nghiệp, văn hoá phương tây, có xu hướng cải cách. 1888 lần đầu tiên ông dang bài tấu lên vua Quang Tẹ và được chấp nhận sau khi phong trào thất bại ông phải trốn sang Anh. Lương Khải Xiêu (1873 - 1929) là người thông minh lanh lợi, 11 tuổi đã đỗ tú tài, 16 tuổi đỗ cử nhân, ông tiếp thu tư tưởng và chủ trương cải cách của Khang Hữu Vi. GV có thể giải thích nguyên nhân tạo sao cuộc cải cách của 2 ông chỉ kéo dài 103 ngày (bách nhật chung tàn) thì thất bại do Thực lực của GCTS còn yếu, trong khi thế lực phong kiến còn mạnh thư cựu đất nước lại bị đế quốc nô dịch, về chủ quan những người khởi xướng không dựan vào quần chúngm thiếu triệt để và kiên quyết. + Về nghĩa Hoà đoàn: Trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào. Từ Hi Thái Hậu đã lợi dụng phong trào để cho nghiã quân tấn công các đại sứ quán của người ngoài ở Bắc Kinh và tuyên chiến với các đế quốc. Từ Hi Thái Hởi cho rằng nếu nghĩa hoà dân thất bại thì đó là cách mượn tay đế quốc để dập tắt phong trào của nông dân. Đế quốc đã thành lập liên quân 8 nước tiến đánh Bắc Kinh, 14/8/1900 Bắc Kinh thất thủ. Đế quốc đã đột phá tàn sát, cướp bóc cực kì tàn bạo tại Thiên Tân và Bắc Kinh. Hoàng sợ triều đình Thang quay sang thoả hiệp với Đế quốc, chống lại nghĩa Hoà Đoàn. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên treo lên bảng một Bảng thống kê tự làm sẵn ở nhà làm thông tin phản hồi, hướng dẫn học sinh so sánh phần tự tóm tắt của mình với bảng thông tin phản hồi để chỉnh sửa. - HS theo dõi chỉnh sửa phần mình đã làm, nhẽng phần còn lại theo dõi thống kê làm tiếp vào vở Nội dung. Diễn biến chính. Khởi nghĩa Thái Bình thiên quốc. Phong Phong trào trào Duy nghĩa hoà đoàn Tân. Bùng nổ 1/1/1851 tại Kim Điền (Quảng Tây) lan rộng khắp cả nước bị phong kiến đàn áo 1864 thất bại. 1898 diễn ra cuộc vận động Duy Tân, tiến hành cải cách cứu vãn tình thế. 1899 bùng nổ ở Sơn Đông lan sang Trực Lệ, Spn Tây, tấn công sứ quán nước ngoài ở Bắc Kinh, bị liên quân 8 nước đế quốc tấn công thất bại.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Lãnh đạo. Hồng Tú Toàn. Khang Hữu Vi, Lương Khoản Xiêu. Lực lượng. Nông Dân. Quan lại, sỹ phu tiến bộ Vua Quang Tự. Tính chất – ý nghĩa. Là cuộc khởi nghĩa nông dân vĩ đại chống phong kiến làm lung lay triều đinhd phong kiến Mãn Thanh. Cải cách dân chủ tự xưng khởi xướng khuynh hướng dân chủ tư sản ở trung. Nông dân. Quốcyêu nước chống đế quốc giáng một đòn mạnh vào đế quốc. * Hoạt động 3: - Giáo viên nêu vấn đề: Em rút ra nhận xét về các cuộc đấu tranh chống phong kiến, đế quốc ở Trung Quốc cuói XIX đầu XX? - HS căn cứ vào phần vừa học để trả lời. - GV bổ sung kết luận: Cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối XIX đầu XX diễn ra sôi nôỉ nhưng đều thất bại. Nguyên nhân thất bại là do:. - Nguyên hân thất bại + Chưa có tổ chức lãnh đạo + Do sự bảo thủ, hèn nhát của Triều đình phong kiến + Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp.. + Chưa có tổ chức chính Đảng lãnh đạo + Do sự bảo thủ, hèn nhát của Triều Đình phong kiến + Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân:. III. Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi 1911.. - Giáo viên dẫn dắt: Sang đầu thế kỷ XX một *Tôn Trung Sơn và Đồng Minh Hội cuộc cách mạng thực sự đã bùng nổ và thắng lợi ở Trung Quốc đó là cuộc cách mạng Tân Hợi 1911 mà lãnh đạo là Tôn Trung Sơn và tổ chức Đồng Minh hội vì vâyh trước hết chúng ta tìm hiểu về Tôn Trung Sơn và tổ chức Đồng Minh hội. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi SGK tiểu sử, hoạt động cách mạng của Tôn Trung Sơn để thấy được vai trò của Tôn Trung Sơn với cách mạng Trung Quốc. - HS theo dõi SGK để trả lời câu hỏi. - Giáo viên nhận xét. Bổ xung + Tôn Trung Sơn (1866 - 1925) xuất thân trong một gia đình nông dân, vốn tên là Văn, tự Dật Tiên thủa hàn vi ông vốn đồng cảm với những người nghèo khổ. Năm 13 tuổi được người anh cho đi học ở Hô- Nô- LU- LU (Ha Oai) Sau đó ông tiếp tục học ở Hồng Kông, rồi học y khoa ở quảng châu..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Ông đã đi nhiều nước trên thế giới Nhật, Mĩ, Châu Âu... cả Hà Nội (Việt Nam) vì vậy ông có đièu kiện tiếp xúc với tư tưởng dân chủ Âu Mĩ một cách có hệ thống. Đứng trước nguy cơ dân tộc bị xâm lược ngày càng nghiêm trọng, ông nhìn thấy rõ sự thối nát của chính triều Thanh, xây dựng một xã hội - Tôn Trung Sơn là một tri thức có tư tưởng cách mới, như vậy diêuì đầu tiên chúng ta cảm nhận về mạng thao khuynh hướng dân chủ tư sản Tôn Trung Sơn là một trí thức có tư tưởng cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản. + Về vai trò của Toon Trung Sơn với cách mạng Trung Quốc: Đầu thế kỉ XX giai cấp tư sản Trung Quốc đã tập hợp lực lượng nhằm nắm lấy vai trò lãnh đạo cách mạng. Trí thức tư sản và tiểu tư sản cách mạng tích cực hoạt động xây dựng phong trào. Đầu 1905, phong trào đấu tranh chống đế quốc, chống phong kiến của nhân dân Trung Quốc đã lan rộng khắp các tỉnh. Hoa kiều ở nước ngoài cũng nhiệt liệt hướng ứng phong trào. Trước tình hình đó, Tôn Trung Sơn từ Châu Âu về Nhật Bản, - Tháng 8/1905 Toon Trung Sơn tập hợp giai cấp tư hội bàn với những người đứng đầu các tổ chức cách sản Trung Quốc thành lập Đồng minh hội – chính mạng trong nước để thống nhất lực lượng thành một đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc. chính đảng. Tháng 8/1905 tại Tô-Ki-Ô (NHật bản) ông đã thành lập Trung Quốc đồng minh hội – chính đảng giai cấp tư sản Trung Quốc. * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân: - GV tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi tiếp SGK để thấy được đường nối đấu tranh và mục tiêu cả đồng minh hội. - Học sinh theo doic SGK phát biểu về đường lối, mục tiêu của Đồng minh hội. - Cương lĩnh chính trị: Theo chủ nghĩa Tam dân của - GV bổ sung, kết luận: Cương lĩnh chính trị của Tôn Trung sơn. Đồng minh hội, dựa trên học thuyết tâm dân của - Mục tiêu của hội: Đánh đổ Mãn Thanh thành lập dân Tôn Trung Sơn nêu rõ “Dân tộc độc lập, dân quyền quốc, bình quân địa quyền. tự do, dân sinh hạnh phúc”. Mục tiêu của hội là đánh đổ Mãn Thanh khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc, bình quân địa quyền. - Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về chủ nghĩa tam dân và mục tiêu đồng minh hôi, mặt tích cực và hạn chế. - Học sinh suy nghĩ, có thể trao đổi với các bạn cùng bàn để trả lời. - Giáo viên nhận xét, bổ sung: Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn đáp ứng được nguyện vọng tự do, dân chủ và ruộng đất của nhân dân Trung Quốc, vì vậy được nhân dân ủng hộ. Tuy nhiên nó chưa nêu cao ý thức dân tộc chống đế quốc – kẻ thù chính của Trung quốc lúc bấy giờ. Song trong hoàn cảnh châu á đương thời chủ nghĩa tam dân vẫn là một tư tưởng tiến bộ vì thế nó có ảnh hưởng đến phong trào cách mạng dân chủ tư sản ở một nước châu á trong đó có Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đồng Minh hội, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển theo con đường dân chủ tư sản Tôn Trung Sơn và nhiều.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> nhà hoạt động cách mạng đã tích cực chuẩn bọ mọi mặt cho một cuộc khởi nghĩa vũ trang. * Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân:. * Cách mạng Tân Hợi. - GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK rút ra nguyên nhân dẫn đến cách mạng Tân Hợi. - HS theo dõi SGK trả lời nguyên nhân của cách mạng. - GV nhận xét, bổ sung: Nguyên nhân sâu xa của cách mạng là do mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với Đế Quốc – Phong Kiến. Ngòi nổ trực tiếp của cuộc Cách mạng là do chính quyền Mãn Thang ra sắc lệnh Quốc Hữu hoà đường sắt, thực chất là trao quyền kinh doanh đường sắt cho các nước đế quốc, bán rẻ quyền lợi dân tộc. Sự kiện này gây lên một làn sóng căm phẫn trong quàn chúng nhân dân và trong ầng lớp tư sản, phong trào “giữ đường” châm ngòi cho một cuộc cách mạng. - Giáo viên tiếp tục trình bày diễn biến cách mạng Tân Hợi trên lược đồ treo tường: Đồng minh hội đã phát động khởi nghĩa ở Vũ Xương 10/10/1911, phong trào cách mạng đạt được thắng lợi và nhanh chóng lan rộng. Cuối 1911 nhiều tỉnh miền Nam và miền Trung đã hưởng ứng cách mạng. Với lực lượng hùng hậu cùng sự tham gia đông đảo của quần chúng, quân cách mạng tiến đến Nam Kinh rồi Bắc Kinh – Hoàng đế Mãn Thanh tuyên bố thoái vị 29/12/1911 quốc dân đại hội họp ở Nam Kinh, bầu Tôn Trung Sơn làm đại Tổng thống đứng đầu Chính phủ lâm thời, thông qua hiến pháp của Chính phủ lâm thời.. - Nguyên nhân: + Nhân dân trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc, phong kiến. + Ngòi nổ của cách mạng là do nhà thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho đế quốc phong trào “giữ đường bùng nổ”nhân cơ hội đó đồng minh hội phát động đấu tranh. - Diễn biến: + Khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương 10/10/1911 lan rộng khắp miền Nam, miền Trung. + 29 tháng 12/1911 Tôn Trung Sơn làm Đại tổng thống lâm thời tuyên bố thành lập chính phủ lâm thời, trung hoa dân quốc. + Trước thắng lợi của cách mạng, tư sản thương lượng với nhà Thanh, đế quốc can thiệp. - Kết quả: Vua thanh thoái vị, tôn Trung Sơn từ chức , Viên Thế Khải làm tổng thống.. Trước thứng lợi của cách mạng tư sản hoảng sợ thương lượng với nhà Thanh, bọn đế quốc cùng - Tính chất – ý nghĩa: can thiệt vào nội tỉnh Trung Quốc. Một mặt chúng + Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng tư giúp đỡ Viên Thế Khải một đại thần của Triều Thang lên làm tổng thống, mặt khác dùng áp lực sản không triệt để. quân sự, ngoại giao đối với Chính phủ cách mạng + Lật đổ phong kiến mở đường cho chủ nghĩa tư của Tôn Trung Sơn. Kết quả Tôn Trung Spn phải từ bản phát triển, ảnh hưởng đến châu á. chức tổng thống, trao lại quyền cho Viên Thế Khải. * Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên nêu cầu hỏi: Qua diễn biến, kết quả của cách mạng Tân Hợi em rút ra tính chất – ý nghĩa của cách mạng? Gợi ý học sinh căn cứ vào mục đích ban đầu của cách mạng và kết quả đạt được mấy mục đích. - HS suy nghĩ trả lời. - Giáo viên kết luận: + Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng tư sản phòng triệt để + ý nghĩa: - Lật đổ chế độ phong kién mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. - ảnh hưởng đến phong trào cách mạng ở châu á..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> 4. Sơ kết bài học - Củng cố: Nguyên nhân của cuộc đấu tranh chống đế quốc phong kiến ở Trung Quốc, tính chất ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi - Dặn dò: Học sinh học bàn cũ, làm câu hỏi bài tập SGK, đọc trước bài mới. -Bài tập: 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. Sự kiện. Thời gian. 1. Chiến tranh thuốc phiện bắt đầu bùng nổ. a. Tháng -1911. 2. Hiệp ước Nam Kinh kí kết. b. Tháng 6 1840 c. Tháng 8 1842 d. Tháng 1 1851 e. Năm 1901. 3. Khởi nghĩa Thái bình Thiên Quốc bùng nổ 4. Điều ước Tân Sử được kí kết 5. Tôn Trung Sơn được bầu làm Đại Tổng Thống. 12. 2. ý nghĩa của cuộc cách mạng Tân Hợi 1911? A. Chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở Trung Quốc B. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển C. Có ảnh hưởng đối với các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước Châu á khác. D. Cả A, B, C.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Bài 4 Các nước Đông Nam á (cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX) I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Giúp học sinh nắm được từ sau thế kỷ XIX, các đế quốc mở rộng và hoàn thành việc thống trị các nước Đông Nam á. Hầu hết các nước trong khu vực này, trừ Xiêm (Thái Lan) đều trở thành thuộc địa. Sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển ở khu vực này. - Giúp học sinh thấy rõ, trong khi giai cấp phong kiến trở thành công cụ tay sai cho chủ nghĩa đế quốc thì giai cấp tư sản dân tộc mặc dù còn non yếu, đã tổ chức lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đặc biệt giai cấp công nhân ngày càng trưởng thành, từng bước vươn lên vũ đài đấu tranh giải phóng dân tộc. - Giúp học sinh nắm được những nét chính về các cuộc đấu tranh giải phóng tiêu biểu cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. ở các nước Đông Nam á: Inđônêxia, Philippin, Campuchia, Lào, Việt Nam. 2. Về tư tưởng - Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân. - Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực. 3. Về kỹ năng - Biết sử dụng lược đồ Đông Nam á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX để trình bày những sự kiện tiêu biểu. - Phân biệt được những nét chung, riêng của các nước trong khu vực Đông Nam á thời kỳ này. II. Thiết bị, tài liệu dạy học - Lược đồ Đông Nam á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. - Các tài liệu, chuyên khảo về Inđônêxia, Lào, Philippin vào đầu thế kỷ XX... - Tranh ảnh các nhân vật, sự kiện lịch sử liên quan đến bài học. III. Tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Nêu nhận xét của em về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Câu 2: Nêu kết quả của cách mạng Tân Hợi. Vì sao cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để? 2. Dẫn dắt vào bài mới Trong khi ấn Độ, Trung Quốc lần lượt trở thành những nước thuộc địa và nửa thuộc địa thì các quốc gia ở Đông Nam á nằm giữa hai tiểu lục địa này cũng lần lượt rơi vào ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - trừ Xiêm (Thái Lan). Để hiểu được quá trình chủ nghĩa thực dân xâm lược các nước Đông Nam á và phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân của nhân dân các nước Đông Nam á, chúng ta cùng tìm hiểu bài 4: Các nước Đông Nam á (Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX). 3. Tổ chức dạy - học trên lớp Hoạt động của thầy và trò * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân. Những kiến thức cơ bản học sinh cần nắm được. I. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực - Giáo viên dùng lược đồ Đông Nam á cuối thế kỷ XIX dân vào các nước Đông Nam á . - đầu thế kỷ XX đàm thoại với học sinh về vị trí địa lý, lịch sử - văn hoá, vị trí chiến lược của Đông Nam á..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> + Đông Nam á là một khu vực khá rộng, diện tích khoảng 4 triệu km2, về địa lý hành chính, Đông Nam á có 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Malaixia, Xinggapo, Inđônêxia, Philippin, Brunây, Đông Timo với nhiều sự khác biệt về diện tích, dân số, mức sống, là một khu vực giàu tài nguyên, thảm động thực vật phong phú, đa dạng. + Là một khu vực có lịch sử văn hoá lâu đời, vẫn được coi là một khu vực có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ lịch sử thế giới từ những bước đi đầu tiên của loài người và trong từng chặng đường lịch sử. + Đông Nam á có vị trí chiến lược quan trọng, khu vực này từ xa xưa vẫn được coi là “Ngã tư đường”, là hành lang, cầu nối giữa Trung Quốc, Nhật Bản với khu vực Tây á và Địa Trung Hải. Vì vậy mối liên hệ giữa khu vực với thế giới được xác lập ngay từ thời cổ đại, nên khu vực chịu ảnh hưởng lớn từ bên ngoài, nhất là từ Trung Quốc - ấn Độ. Nhiều ý kiến cho rằng Đông Nam á là khu vực “Hán hoá”, hay “ấn Độ hoá”. Nhưng thực tế, trước khi tiếp xúc với nền văn minh Trung Quốc, ấn Độ, Đông Nam á có một nền văn minh có nguồn gốc và bản sắc riêng, một nền văn hoá bản địa có nguồn gốc từ thời tiền sử. (Văn hoá đồ đá, văn hoá đồ đồng), tắm mình trong dòng văn học dân gian, những trò vui, lễ hội... Tính bản sắc của khu vực đồng thời cũng là tính thống nhất của văn hoá khu vực là cùng dựa trên nền tảng văn hoá lấy sản xuất lúa nước làm hoạt động kinh tế chính. Nông nghiệp lúa nước trở thành cội nguồn, mẫu số chung của văn minh khu vực. + Trải qua nhiều chặng đường lịch sử thế kỷ XVIII XIX các quốc gia Phong kiến Đông Nam á đã ở vào giai đoạn suy yếu. Từ nửa sau thế kỷ XIX các nước Đông Nam á lần lượt rơi vào ách thống trị của Chủ nghĩa thực dân. Vậy tại sao Đông Nam á bị thực dân Phương tây xâm lược thống trị, chúng ta cùng tìm hiểu nguyên nhân các nước Phương Tây xâm lược Đông Nam á. - Giáo viên nêu câu hỏi: Tại sao Đông Nam á trở thành đối tượng xâm lược của tư bản Phương Tây?. * Nguyên nhân Đông Nam á bị xâm lược. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa, kết hợp với những hiểu biết sau khi học ấn Độ, Trung Quốc, Nhật bản để trả lời. - Giáo viên nhận xét, kết luận: + Sau cách mạng công nghiệp, nền kinh tế tư bản phát triển mạnh, các nước tư bản cần thị trường và thuộc địa, vì vậy đẩy mạnh xâm lược, tranh giành thuộc địa. + Đông Nam á là một khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng, chế độ phong kiến đang suy yếu, trở thành đối tượng xâm lược của Thực dân Âu - Mĩ * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa lập bảng thống kê về quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam á theo mẫu.. - Các nước tư bản cần thị trường, thuộc địa . Đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.. - Đông Nam á là một khu vực rộng lớn, đông dân, giàu tài nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng. Song từ giữa thế kỷ XIX chế độ Phong kiến lâm vào khủng hoảng triền miên các nước thực dân phương Tây mở rộng, hoàn thành, việc xâm lược Đông Nam á..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tên các Thực nước Đông xâm lược Nam á. dân. Thời gian hoàn thành xâm lược. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa và lược đồ Đông Nam á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, lập bảng thống kê vào vở. - Giáo viên treo lên bảng, bảng thống kê do Giáo viên làm sẵn để làm thông tin phản hồi, yêu cầu học sinh theo dõi và so với phần học sinh tự làm để chỉnh sửa. Tên các nước Đông Nam á Inđônêxia Philippin. Thực dân xâm lược. Thời gian hoàn thành xâm lược. Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà - Giữa XIX Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và Lan lập ách thống trị Tây Ban Nha, Mĩ. Giữa thế kỷ XVI Tây ban Nha - Thống trị. - 1898 Mĩ chiến tranh với Tây Ban Nha, hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Philippin. - 1899 - 1902 Mĩ chiến tranh với Philíppin, biến quần đảo này thành thuộc địa của Mĩ.. Miến Điện (Mi-anma). Anh. Malai (Ma - lai - xi -. Anh. - Đầu thế kỷ XIX Malai trở thành thuộc địa của Anh.. Việt Nam - Lào Campuchia. Pháp. - Cuối thế kỷ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương.. a). Xiêm (Thái Lan). Anh - Pháp tranh chấp. - Học sinh theo dõi, chỉnh sửa phần mình tự làm trong vở. - Giáo viên đặt câu hỏi: Trong khu vực Đông Nam á nước nào là thuộc địa sớm nhất? Đông Nam á chủ yếu là thuộc địa của thực dân nào? Có nước nào thoát khỏi thân phận thuộc địa không? - Học sinh theo dõi bảng thống kê, trả lời - Giáo viên nhận xét, bổ sung: Inđônêxia là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và là thuộc thuộc địa sớm nhất ở Đông Nam á. Hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam á đều là thuộc địa của Anh và Pháp. Pháp chiếm những nước Đông Dương, Mĩ chiếm Philippin, Hà Lan chiếm Inđônêxia, còn lại là thuộc địa của Anh. - Giáo viên dẫn dắt sang phần mới: Chính sách xâm lược, thống trị của chủ nghĩa thực dân đã kìm hãm sự phát triển của kinh tế khu vực, đời sống nhân dân cực khổ, họ đã vùng dậy đấu tranh. Để hiểu được cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở các nước Đông Nam á, chúng ta lần lượt tìm hiểu, trước hết là phong trào chống thực dân Hà Lan của. - 1885 Anh thôn tính được Miến Điện.. Xiêm vẫn giữ được độc lập..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> nhân dân Inđônêxia. * Hoạt động 1: Cá nhân. II. Phong trào chống thực dân Hà Lan của - Giáo viên đàm thoại với học sinh một số nét về đất nhân dân Inđônêxia nước Indônêxia. - Inđônêxia là một nước lớn nhất ở Đông Nam á, là một quần đảo rộng lớn với 13600 đảo lớn nhỏ, trong đó 2 đảo lớn nhất là đảo Giava và Sumatơra. Hình dáng Inđônêxia giống như “một chuỗi ngọc vấn vào đường xích đạo”. + Là một nước giầu tài nguyên: Hồ tiêu, hương liệu, dừa, vì vậy còn gọi là “Đảo Dừa”. Là nước nằm trên cầu nối quan trọng trong nền mậu dịch qua Đông Nam á, vì vậy nơi đây từ xa xưa đã là nơi trao đổi hàng hoá quốc tế là điểm dừng chân của thương nhân nhiều nước, trong đó có các thương nhân Hồi giáo Người ấn Độ, Hồi giáo ả rập, Ba Tư, vì thế đạo hồi có ảnh hưởng lớn ở Inđônêxia. Hiện nay Inđônêxia là một quốc gia hồi giáo. + Inđônêxia còn là một nước có lịch sử lâu đời. Tại Giava, các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra hoá thạch của người Pi-tê-can-tơ-rốp có niên đại cách đây 2 triệu năm. + Là một đất nước rộng lớn, có vị trí chiến lược quan trọng, vì vậy Inđônêxia sớm bị nhòm ngó xâm lược. Đầu tiên là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha rồi đến Hà Lan. Giữa thế kỷ XIX Hà Lan đã hoàn thành xâm lược đặt ách thống trị Inđônêxia. Chính sách thống trị của thực dân Hà Lan đã làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK. Lập niên - Chính sách thống trị của thực dân Hà Lan đã biểu thống kê các cuộc đấu tranh của nhân dân Inđônêxia làm bủng nổ nhiều cuộc đấu tranh giải phóng dân chống thực dân Hà Lan trong thế kỷ XIX theo mẫu. tộc. Thời gian. Phong trào đấu tranh. 1825 1830. - Phong trào đấu tranh của ND đảo A-chê. 1873 1909. - Đấu tranh ở Ba tắc. 1878 1907. - Khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo. - Khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xumatơra - Đấu tranh ở Cali-man-Tan. 1884 1886 1890 - Học sinh theo dõi SGK lập bảng thống kê. - Giáo viên quan sát lớp, hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê. - Giáo viên mở rộng nói về cuộc khởi nghĩa A-chê do hoàng tử Đipônêgôrô vương quốc Yogyacata lãnh đạo. Người Hà Lan quyết định làm con đường qua lãnh địa của ông mà không được sự đồng ý của ông, hơn nữa ông bị buộc phải dời phần mộ của gia đình, khỏi vùng đất này, ông vô cùng căm giận nên đã phát động khởi nghĩa chống Hà Lan. Cuộc khởi nghĩa do ông phát động được đông đảo nhân dân từ khắp mọi miền trên đảo Giava và các đảo khác đi theo, cuộc khởi nghĩa trở thành cuộc nổi dậy lớn nhất của người.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Inđônêxia hồi đầu thế kỷ XIX. Cuộc khởi nghĩa nông dân do Sa-min lãnh đạo 1890 Samin không thừa nhận nền thống trị của Hà Lan nên đã vận động nhân dân, chủ yếu là nông dân chống lại những thứ thuế vô lý của bọn thực dân. Ông chủ trương xây dựng một đất nước mà mọi người đều có việc làm và được hưởng hạnh phúc. Ông tuyên truyền, động viên, tổ chức quần chúng nông dân chống lại ách áp bức, bóc lột bất công. Tư tưởng của Samin mang tính chất không tưởng, thể hiện chủ nghĩa bình quân, song nó cũng góp phần tổ chức động viên quần chúng đứng lên đấu tranh chống áp bức, bốc lột, bất công. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân. - Giáo viên thông báo: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX xã hội Inđônêxia có nhiều biến đổi, việc đầu tư của tư bản - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xã hội nước ngoài ngày càng mạnh mẽ, tạo nên sự phân hoá xã hội Inđônêxia phân hoá sâu sắc giai cấp công nhân và sâu sắc, giai đoạn công nhân và tư sản ra đời, ngày càng tư sản ra đời phong trào yêu nước mang màu trưởng thành về ý thức dân tộc. Vì vậy phong trào yêu nước sắc mới, với sự tham gia của công nhân và tư sản. mang màu sắc mới theo khuynh hướng dân chủ tư sản. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa các phong trào đấu tranh để thấy những nét mới trong phong trào đấu tranh của nhân dân Inđônêxia. Các tổ chức chính trị của công nhân ra đời như: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908). Tháng 12-1914, liên minh xã hội dân chủ Inđônêxia ra đời nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác trong công nhân, đặt cơ sở cho Đảng cộng sản ra đời (5-1920). Giai cấp tư sản dân tộc, tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu, đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia đầu thế kỷ XX. * Hoạt động 1: Cả lớp. III. Phong trào chống thực dân ở Philippin.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Giáo viên giới thiệu đôi nét về Philippin, chỉ trên lược đồ vị trí Philippin và mở rộng thêm: Philippin là một quốc gia hải đảo, được ví như một “dải lửa” trên biển vì sự hoạt động của nhiều núi lửa: Trước thế kỷ XVI, cư dân Philippin dường như tách biệt với thế giới bên ngoài, hoàn toàn xa lạ với phương Tây. Năm 1521, đoàn thám hiểm của nhà hàng hải Bồ Đào Nha Magienlăng là những người phương Tây đầu tiên có mặt trên quần đảo này, nhưng rất tiếc, Magienlăng đã bị thiệt mạng trong cuộc xung đột với cả dân đảo. Năm 1571 Tây Ban Nha dùng sức mạnh quân sự đánh chiếm toàn bộ Philippin và xây dựng thành phố Manila. Ba thế kỷ rưỡi, quần đảo Philippin nằm dưới sự thống trị của Tây Ban Nha. Nhân dân bị bóc lột tàn tệ, họ phải cầy cấy không công cho bọn địa chủ Tây Ban Nha, chịu thuế khoá nặng nề, người Tây Ban Nha đã khai thác đồn điền, hầm mỏ, nông sản phục vụ chính quốc. Viên toàn quyền người Tây Ban Nha đứng đầu bộ máy hành chính. Việc cai trị ở Tỉnh nằm trong tay các tổng đốc người Tây Ban Nha, hầu hết cư dân Philippin theo đạo Thiên chúa do người Tây Ban Nha truyền đến. Chỉ có một số người ở phía Nam (đảo Min-đanao) theo đạo Hồi, họ bị phân biệt đối xử rất tồi tệ. Chính sách khai thác bóc lột triệt để của thực dân Tây Ban Nha làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Philippin với thực dân Tây Ban Nha ngày càng trở nên gay gắt. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến phong trào đấu tranh của Philippin. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo * Nguyên nhân của phong trào: khoa phong trào đấu tranh của nhân dân Philippin. - Thực dân Tây Ban Nha đặt ách thống trị trên - Học sinh theo dõi sách giáo khoa. 300 năm ở Philippin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động mâu thuẫn giữa nhân - Giáo viên khái quát: dân Philippin và thực dân Tây Ban Nha ngày + Năm 1872, nhân dân Ca-vi-tô nổi lên khởi nghĩa, hô càng gay gắt phong trào đấu tranh bùng nổ. vang khẩu hiệu “Đả đảo bọn Tây Ban Nha” tấn công vào * Phong trào đấu tranh: các đồn trú, làm chủ thành phố Ca-vi-tô trong 3 ngày. Cuối cùng cuộc khởi nghĩa đã thất bại, do nổ ra một cách tự phát. - Năm 1872 có cuộc khởi nghĩa ở Ca-vi-tô, + Vào những năm 90 của thế kỷ XIX, ở Philippin xuất nghĩa quân làm chủ Ca-vi-tô được 3 ngày thì thất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc để bại. thấy sự khác nhau giữa 2 xu hướng. - Học sinh nghe, ghi. * Hoạt động 2: Cả lớp / cá nhân. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa lập bảng thống kê về 2 xu hướng cách mạng này:. Xu hướng cải cách. Xu hướng lao động. - Vào những năm 90 của thế kỷ XIX, ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Lãnh đạo - Lực lượng tham gia - Hình đấu tranh. thức. - Kết quả - ý nghĩa - Học sinh theo dõi sách giáo khoa tự lập bảng thống kê vào vở theo hướng dẫn của giáo viên. - Giáo viên gọi một số học sinh trình bày phần tự học của mình. Sau đó, treo lên bảng một bảng thống kê do giáo viên làm sẵn để học sinh so sánh, chỉnh sửa phần các em tự làm. Nội dung - Lãnh đạo. Xu hướng cải cách - Hô-xê-Ri-dan. Xu hướng lao động - Bô-ni-pha-xi-o. - Lực lượng - “Liên minh Philippin”, bao gồm trí - “Liên hiệp những người con yêu quý của tham gia thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, nhân dân” tập hợp chủ yếu là nông dân, dân một số hộ nghèo nghèo thành thị. - Hình đấu tranh. thức. - Đấu tranh ôn hoà. - Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa 8 - 1896.. - Chủ trương - Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân - Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban đấu tranh tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Nha, xây dựng quốc gia độc lập. Ban Nha. - Kết quả - ý - Tuy thất bại nhưng Liên minh đã - Khởi nghĩa 8 - 1896 đã giải phóng nhiều nghĩa thức tỉnh, tinh thần dân tộc, chuẩn bị tư vùng, thành lập được chính quyền nhân dân, tiến tưởng cho cao trào cách mạng sau này. tới thành lập nền cộng hoà. - Giáo viên có thể mở rộng trình bày về hai nhà cách.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> mạng. Hô-xê-Ri-đan và Bô-ni-nha-xi-ô. + Hô-xê-Ri-đan là nhà thơ, nhờ chính trị, bác học và thầy thuốc nổi tiếng. Mẹ ông là một trí thức yêu nước, bà nhiều lần bị chính quyền thực dân giam giữ. Điều đó đã sớm ảnh hưởng đến tư tưởng tình cảm của ông. Trong thời gian du học ở Tây Ban Nha, ông đã viết hai tác phẩm nổi tiếng là: “Đừng động đến tôi” và “kẻ phản bội” lên án tội ác của bọn thực dân và nêu lên tình cảnh cực khổ của người dân Tây Ban Nha, khích lệ lòng yêu nước. Liên minh Philippin do ông thành lập chủ trương đấu tranh ôn hoà, nhưng vì không có chỗ dựa trong quần chúng nên đã sớm chấm dứt hoạt động sau 5 tháng ra đời. Tuy nhiên những hoạt động của Liên minh đã thức tỉnh tinh thần dân tộc của người Philippin. Hô-xê-Ri-dan bị bắt giam. 1896 bị xử tử, ông trở thành người anh hùng dân tộc của nhân dân Philippin. Tại nơi ông bị hành hình ngày nay đã xây dựng quảng trường Hô-xê-Ri-đan (ở Thủ đô Manida). + Bô-ni-pha-xi-ô xuất thân từ tầng lớp nghèo khổ, sớm phải lao động để kiếm sống, gần gũi với quần chúng lao động nên được gọi là “người bình dân vĩ đại”. Ông chủ trương đấu tranh bạo lực để lật đổ ách thống trị của thực dân, xây dựng một quốc gia độc lập, bình đẳng, bênh vực người nghèo. Lời kêu gọi của ông: “Hạnh phúc và vinh quang là chết cho sự nghiệp cứu người, trở thành lời tuyên thệ của “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân”. Cuộc khởi nghĩa do ông lãnh đạo đã giải phóng được nhiều vùng thiết lập được chính quyền nhân dân do Katipunan lãnh đạo, chia ruộng đất cho nhân dân. Song quan điểm dựa vào nhân dân, chăm lo cho quyền lợi của nhân dân của Bô-ni-pha-xi-ô bị những phần tử lớp trên của Liên minh, điển hình là Ayhinanđô chống đối, tìm cách lật đổ Bô-ni-pha-xiô. Cuối cùng Bôniphaxio bị sát hại, Katibunan tan rã”. + Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tính chất cuộc cách mạng tháng 8 - 1986 ở Philippin: là cuộc cách mạng mang tính chất tư sản chống đế quốc đầu tiên ở Đông Nam á, đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Philippin trong cuộc đấu tranh giành độc lập. - Học sinh nghe, nhớ. * Hoạt động 3: Cả lớp / cá nhân. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu âm mưu thủ đoạn của Mĩ đối với Philippin, trong sách giáo khoa. - Học sinh tự tìm hiểu, trả lời. - Giáo viên bổ sung, kết luận:. - Phong trào đấu tranh chống Mĩ.. Mĩ âm mưu bành trướng sang bờ Tây Thái Bình Dương + 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất nên tháng 4-1898 Mĩ đã gây chiến với Tây Ban Nha, lấy cẳng Tây Ban Nha và chiếm Philippin. danh nghĩa ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Philippin. + Nhân dân Philippin anh dũng chống Mĩ đến Sau khi hất cẳng được Tây Ban Nha, 1898 Mĩ đã đổ bộ năm 1902 thất bại. Philippin trở thành thuộc địa chiếm Manila và nhiều nơi trên quần đảo. Nhân dân của Mĩ. Philippin chuyển mục tiêu đấu tranh vào đế quốc Mĩ song lực lượng không cân sức, đến 1902 thì bị dập tắt. Từ đây Philippin trở thành thuộc địa của Mĩ..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> * Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân. IV. Phong trào đấu tranh chống Pháp của - Giáo viên đàm thoại với học sinh đôi nét về nhân dân Campuchia Campuchia, có thể đặt câu hỏi: Em hãy nói lên những hiểu biết của mình về đất nước Campuchia - nước láng giềng của Việt Nam? - Học sinh dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10 kết hợp với kiến thức xã hội của mình để trả lời. - Giáo viên nhận xét, bổ sung: Campuchia là quốc gia láng giềng của Việt Nam. Hiện nay so với các nước trong khu vực, Campuchia còn là một nước nghèo, kinh tế chậm phát triển, song trong quá khứ Campuchia là một nước có lịch sử văn hoá lâu đời. Từ thế kỷ V đã thành lập nước, là quốc gia phật giáo với 95% dân số theo phật giáo đã từng có giai đoạn huy hoàng như thời kỳ ăng-co, thời kỳ này Campuchia trở thành một đế quốc mạnh và ham chiến trận nhất ở khu vực Đông Nam á, để lại những công trình kiến trúc có giá trị - kỳ quan thế giới. Dân tộc đa số là người Khơ me, mọi công dân Campuchia đều mang quốc tịch Khơ me, dân số Campuchia trên 13,4 triệu người. * Hoạt động 2: Cả lớp - Giáo viên khái quát về bối cảnh lịch sử Campuchia giữa thế kỷ XIX: Giữa thế kỷ XIX chế độ phong kiến ở Campuchia suy yếu. Trong khi đó, những quốc gia láng giềng như Thái Lan lại đang mạnh vì vậy Campuchia phải thuần phục Thái Lan. Trong quá trình xâm lược Việt Nam thực dân Pháp đã từng bước xâm chiếm Campuchia và Lào. 1863 Pháp gây áp lực buộc Vua Campuchia là Nô-rô-đôm phải chấp nhận quyền bảo hộ của Pháp. Sau khi gạt ảnh hưởng của xiêm đối với triều đình Phnôm- Pênh, Pháp buộc vua Nô-rô-đôm phải ký hiệp ước 1884 biến Campuchia thành thuộc địa của Pháp. ách thống trị của thực dân Pháp đã gây lên nỗi bất bình trong hoàng tộc và các tầng lớp nhân dân. Nhiều cuộc khởi nghĩa chống Thực dân Pháp đã diễn ra sôi nổi trong cả nước.. * Bối cảnh Campuchia giữa thế kỷ XIX - Trước khi bị Pháp xâm lược triều đình phong kiến Nô-rô-đôm suy yếu phải thuần phục Thái Lan. - 1863 Campuchia chấp nhận sự bảo hộ của pháp 1884 Pháp gạt xiêm biến Campuchia thành thuộc địa của Pháp. - ách thống trị của Pháp làm cho nhân dân Campuchia bất bình vùng dậy đấu tranh.. * Hoạt động 3: Cả lớp/ cá nhân. * Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa: dân Campuchia. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia, lập bảng thống kê theo mẫu. Tên phong trào. Thời gian. Địa bàn hoạt động. Kết quả. Học sinh theo dõi SGK tự lập bảng. - Giáo viên quản lý lớp, hướng dẫn các em lập bảng. Sau đó treo lên bảng một bảng thống kê do giáo viên tự làm để giúp học sinh chỉnh sửa. Tên phong trào khởi nghĩa -. Khởi. Thời gian. Địa bàn hoạt động. 1861-. - Tấn công U-đong và Phnom. Kết quả - Thất bại.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> nghĩa Xivôtha. 1892. Pênh. Khởi 1863nghĩa 1866 Achaxoa. - Các tỉnh giáp biên giới Việt Nam nhân dân Châu Đốc Hà Tiên ủng hộ Achaxoa chống Pháp.. - Thất bại. Khởi 1866nghĩa Pu 1867 Côm-bô. - Lập căn cứ ở Tây Ninh (Việt Nam) sau đó tấn công về Campuchia kiểm soát Pu-man tấn công U-đong.. - Thất bại. - Giáo viên gọi một số học sinh đọc các đoạn chữ nhỏ trong sách giáo khoa giới thiệu về Xivôtha, Achaxoa, Pucômpô. * Hoạt động 4: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân Campuchia cuối thế kỉ XIX. - Học sinh dựa vào phần vừa học để trả lời. - Giáo viên nhận xét bổ sung: Cuối thế kỷ XIX phong trào đấu tranh của nhân dân Campuchia nổ ra liên tục có cuộc khởi nghĩa kéo dài tới 30 năm tương đương với khởi nghĩa nông dân Yên Thế ở Việt Nam chứng tỏ tinh thần đấu tranh anh dũng, bền bỉ của nhân dân Campuchia. Các đấu tranh thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia bao gồm cả hoàng thân quốc thích bất bình với thái độ nhu nhược của nhà vua như Xivôtha đến các nhà sư như Pucômbô chứng tỏ nỗi bất bình cao độ của nhân dân Campuchia với thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh của nhân dân Campuchia có sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong cuộc khởi nghĩa của Pucômbô được coi là biểu tượng về liên minh chiến đấu của nhân dân hai nước Việt Nam - Campuchia trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp. - Giáo viên có thể dẫn dắt: ở nước láng giềng Campuchia mặc dù triều đình phong kiến nhu nhược, đầu hàng, song nhân dân chiến đấu với tinh thần anh dũng, hăng hái. Vậy người anh em Lào đã chống Pháp ra sao chúng ta sang phần V Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Lào. * Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân. V. Phong trào đấu tranh chống Pháp của - Giáo viên đàm thoại với học sinh đôi nét về nước Lào. nhân dân Lào Có thể đặt câu hỏi: Em có biết gì về nước Lào? - Học sinh dựa vào kiến thức đã học ở lớp 10 và kiến thức xã hội của mình để trả lời. - Giáo viên nhận xét, bổ sung: + Lào là nước duy nhất trong khu vực Đông Nam á không có đường biển, là nước láng giềng thân thiện của Việt Nam. Hiện nay so với các nước trong khu vực, Lào còn là một nước nghèo, kinh tế phát triển chậm. Song nhìn về quá khứ Lào còn là một nước có lịch sử văn hóa lâu đời, có nền văn minh phát triển khá sớm. Khảo cổ học đã tìm thấy rất nhiều dấu vết của thời kỳ nguyên thuỷ trên đất nước Lào. Đặc biệt ở Lào còn tồn tại một nền văn hóa độc đáo, mà thế giới còn gọi là văn hóa cự thạch (đá lớn) tiêu biểu những chum đá rất lớn ở Xiêng Khoảng (cánh đồng chum - Xiêng Khoảng), hiện.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> nay còn khoảng 630 chum đá lớn có niên đại ở vào khoảng cuối thời kỳ đá mở đầu thời kỳ đồ đồng, minh chứng cho cội nguồn dân tộc và văn hoá bản địa của Lào. + Cư dân Lào: gồm 2 bộ phận chủ yếu là người Lào Thăng và người Lào Lùm. Thời cổ cư dân sống trong các mường cổ (các bộ tộc). Năm 1353 Pha Ngừm đã chinh phục các Mường cổ, thống nhất các bộ lạc, lên ngôi vua lập nên vương quốc Lan xang (triệu voi), xây dựng kinh đô đầu tiên ở Mường Xoa (Luông pha băng ngày nay). + Lào - Campuchia (cả Việt Nam) có nhiều nét tương đồng. Cùng nằm trên bán đảo Đông Dương, cùng nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, có cùng cội nguồn mẫu số chung đó là văn minh nông nghiệp trồng lúa nước. Nhất là từ giữa thế kỷ XIX, Lào, Campuchia (Việt Nam) có cùng một hoàn cảnh lịch sử, số phận chúng ta cùng tìm hiểu: Bối cảnh Lào giữa XIX. - Giáo viên tóm tắt: Khi tiến hành xâm lược Việt Nam, Campuchia, thực dân Pháp đã tính đến việc thôn tính Lào. 1865 nhiều đoàn thám hiểm người Pháp đi ngược sông Mê Kông lên thượng nguồn để thăm dò khả năng xâm nhập Lào. * Bối cảnh lịch sử Gây sức ép buộc triều đình Luông Pha băng phải công nhận - Giữa thế kỷ XIX chế độ phong kiến suy yếu nền thống trị của Pháp. Trước đó giống như Campuchia giữa thế kỷ XIX chế độ phong kiến suy yếu Lào lệ thuộc Xiêm Lào phải thuần phục Thái Lan. tiến hành đàm phán với Xiêm, gạt được Xiêm 1893 Lào - 1893 bị thực dân Pháp xâm lược trở thành thực sự trở thành thuộc địa của pháp. Như vậy, bối cảnh lịch thuộc địa của Pháp. sử ở Lào cũng giống như Campuchia chỉ khác là Lào bị thực dân Pháp xâm lược muộn hơn. * Hoạt động 2: Cả lớp - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK tự lập bảng thống kê phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỷ XX theo mẫu như phần Campuchia. - Học sinh theo dõi SGK và lập bảng tại lớp hoặc để về nhà làm.. Tên khởi nghĩa. Thời gian. Địa bàn hoạt động - Xa va na khẹt, Đường 9, biên giới Việt Lào.. Kết quả. Khởi 1901 nghĩa Pha- 1903 ca-đuốc. -. Khởi 1901 nghĩa Ong- 1937 keo-comma-đam. -. - Cao nguyên Bô-lô-ven. - Thất bại. Khởi 1918 nghĩa Châu 1922 Pa chay. -. - Bắc Lào, Tây Bắc Việt Nam. - Thất bại. - Giáo viên mở rộng giảng về cuộc khởi nghĩa Ong- keo (một cuộc khởi nghĩa tiêu biểu kéo dài tới 37 năm). + Cao nguyên Boleven là vùng đất rộng lớn, giàu có,. - Thất bại.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> thuận lợi cho cây công nghiệp, lại có vị trí chiến lược quan trọng nằm ở gần khu vực ranh giới 3 nước Đông Dương (Nam Lào). Sự chiếm đóng và cai trị của thực dân Pháp đã làm đảo lộn cuộc sống vốn tương đối đầy đủ của cư dân vùng này. Người dân rơi vào cảnh đói khổ, 1902 có nơi trong vùng dân bị chết đói đến một nửa. Sự bất bình của người dân đã dẫn đến cuộc nổi dậy của nhân dân do Ongkeo lãnh đạo. + Ong-keo: tên thường gọi là My hay là Nai My. Sau khi cuộc khởi nghĩa bùng nổ, nhân dân tôn kính gọi ông là Ongkeo (có nghĩa là viên ngọc), quê ở Cha-bản, huyện Tha teng, tỉnh Xaravẳn. Bạn chiến đấu của ông còn có nhiều người, nổi bật nhất là Kommađam. + Ong-kẹo hy sinh 13 - 10 - 1907 sau đó Komma đam trở thành lãnh tụ thứ 2 của cuộc khởi nghĩa. + Kommađam: Là lãnh tụ tài năng, am hiểu về quân sự và chính sự, có đầu óc tổ chức, năm 13 tuổi ông bị thực dân Pháp bắt giam tại nhà Lao Mường May. Chính ở trong tù ông đã học đọc, học viết. Ra tù ông đi thẳng tới Khu căn cứ của Ong-keo, ra nhập nghĩa quân và trở thành lãnh tụ số 2 của khởi nghĩa. Khi Ong-keo đi đàm phán với Phen-Le, Kommađam được cử lãnh đạo phong trào. * Hoạt động 3: Cả lớp / cá nhân. * Nhật xét:. - Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy nhận xét chung về - Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào và phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào Campuchia cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX diễn - Campuchia? ra liên tục, sôi nổi nhưng còn mang tính tự phát. - Học sinh dựa vào 2 phần đã học để trả lời. - Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận:. - Hình thức đấu tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang.. - Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước và nông dân + Phong trào đấu tranh ở Campuchia, Lào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX diễn ra liên tục sôi nổi, hình thức đấu - Kết quả: Các cuộc đấu tranh đều thất bại do tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang. tự phát thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức + Mục tiêu chống pháp, giành độc lập vì vậy phong trào vững vàng. mang tính chất của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc song - Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần còn ở giai đoạn tự phát. đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương. + Phong trào do sĩ phu hoặc nông dân lãnh đạo. + Kết quả phong trào thất bại do: tự phát, thiếu tổ chức vững vàng, thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn. + ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và tinh thần đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương. Trong cuộc đấu tranh chống Pháp. - Giáo viên dẫn dắt: Trong khu vực Đông Nam á, Thái Lan là nước duy nhất thoát khỏi thân phận thuộc địa để hiểu VI. Xiêm (Thái lan) giữa thế kỷ XIX đầu được tại sao trong bối cảnh chung của Châu á, Thái Lan thế kỷ XX không bị xâm lược mà vẫn giữ được độc lập. Chúng ta cùng tìm hiểu về Xiêm (Thái Lan) giữa thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. * Hoạt động 1: - Giáo viên đàm thoại với học sinh đôi nét về Thái Lan. + Dùng lược đồ Đông Nam á giới thiệu về vị trí Thái Lan. Người Thái thường ví nước họ như cái dìu cổ. Nhưng.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> trên bản đồ Đông Nam á lục địa, có lẽ Thái Lan có hình dáng giống hình đầu một con voi đang cúi xuống, cái vòi dài hút nước vịnh Thái Lan. Diện tích Thái Lan 514 ngàn Km2, dân số chủ yếu là người Thái. Hiện nay Thái Lan là một nước phát triển trong khu vực, là vựa lúa đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, có ngành công nghiệp không khói (Du lịch) rất phát triển, có nhiều loài cây có giá trị (gỗ tếch), nhiều khoáng sản quý (đá quý, vôn Phơram, sắt)... + Tên “Xiêm” được phát hiện lần đầu tiên trong những văn bia của người Chăm Pa đầu thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XII. Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau giải thích nguồn gốc của tên gọi này, trong đó có ý kiến cho rằng. Theo tiếng PaLi và tiếng Sanxcrit thì “Xiêm” có nghĩa là nâu, hung hung màu sẫm. Chỉ người Thái có nước da thẫm mầu, mặc dù chưa có kết luận nhưng trong một thời gian dài, đất nước này mang tên “Vương quốc Xiêm”. Từ 1939 được đổi thành “Vương quốc Thái Lan”. - Học sinh cùng trao đổi đàm thoại với giáo viên. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bối cảnh lịch sử Thái Lan từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX. - Học sinh theo dõi SGK bối cảnh Xiêm, trình bày tóm tắt trước lớp. - Giáo viên bổ sung, kết luận:. * Bối cảnh lịch sử + Năm 1752 triều đại Rama được thiết lập ở Thái Lan - 1752 triều đại Ra ma được thiết lập, theo đuổi cũng giống như các triều đại phong kiến khác ở Châu á. Triều đại Rama đã theo đuổi chính sách đóng cửa, ngăn chính sách đóng cửa. chặn thương nhân và giáo sĩ phương Tây vào Xiêm. - Giữa thế kỷ XIX đứng trước sự đe doạ xâm + Giữa thế kỷ XIX, bản đồ Châu á bị nhuốm mầu đen lược của phương Tây, Ra ma V (Mông Kút ở bởi ách thống trị của thực dân phương Tây và dày đặc ngôi từ 1851 - 1868) đã thực hiện mở cửa buôn những mũi tên tiến công từ các phía Đại Dương vào Lục địa. bán với nước ngoài. Khi đó, Tây Ban Nha đã thống trị Philippin, Hà Lan đã chiếm Inđônêxia, Anh đã cai quản ấn Độ và đang mở cuộc chiến tranh thôn tính Mianma. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị chiến tranh, đến năm 1858 nổ súng tấn công Việt Nam rồi mở rộng bành trướng sang Campuchia, Lào. Trong tình hình đó, vận mệnh vương quốc Xiêm bị đe doạ, Xiêm trở thành vùng đệm giữa 2 thế lực Anh và Pháp. + Trước sự đe doạ xâm lược của Phương Tây Rama IV Mông Kút lên ngôi từ năm 1851 - 1868 đã chủ trương mở cửa buôn bán với bên ngoài, dùng thế lực các nước tư bản kiềm chế lẫn nhau để bảo vệ độc lập của đất nước. Mông Kút là người có xu hướng thân phương Tây, ông nghiên cứu và tiếp thu nền văn minh phương Tây, tiếp xúc với các giáo sĩ nước ngoài học tiếng Anh, tiếng Latinh, học khiêu vũ. Ông nhận thức rằng chính sách đóng cửa với người phương.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> Tây không phải là biện pháp phòng thủ có hiệu quả. Ông chủ trương mở cửa giao lưu với thế giới, mặc dù trước mắt phải chịu nhiều thiệt thòi. Ông đã mời một cô giáo người Anh tên là Anna sang vương quốc dạy học cho các hoàng tử tiếp cận với văn minh phương Tây, nhờ sự sáng suốt thức tỉnh đó của ông mà hoàng tử Chu-La-long con trở thành một con người tài ba, uyên bác có tư tưởng tiến bộ. + 1868 sau khi lên ngôi Chu-La-long con đã thực hiện một cuộc cải cách tiếp nối chính sách cải cách của cha. * Hoạt động 2: Nhóm/ cá nhân - Giáo viên phát phiếu học tập trên phiếu ghi rõ: + Họ tên: + Lớp:. + Nhóm:. + Nội dung học tập: Những chính sách cải cách của Rama V ở Xiêm. - Chính sách cải cách kinh tế: Nông nghiệp. Công thương nghiệp. - Chính sách cải cách chính trị. - Chính sách xã hội. - Chính sách đối ngoại. - Tính chất của cải cách.. - Rama V (Chu La cong con ở ngôi từ 1868 1910) đã thực hiện nhiều chính sách cải cách. * Nội dung cải cách. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh cứ 2 bàn một ghép thành một nhóm cùng nghiên cứu sách giáo khoa và điền vào phiếu học tập. - Học sinh các nhóm đọc sách, thảo luận, viết vào phiếu học tập.. - Giáo viên gọi đại diện một số nhóm trả lời, nhận xét bổ sung và kết luận.. - Kinh tế:. + Nông nghiệp: để tăng nhanh lượng gạo xuất + Kinh tế: Trong nông nghiệp giảm nhẹ thuế ruộng, xoá khẩu nhà nước giảm nhẹ thuế ruộng, xoá bỏ chế bỏ cho nông dân nghĩa vụ lao dịch 3 tháng trên các công độ lao dịch. trường của nhà nước. Trong công thương nghiệp khuyến + Công thương nghiệp: khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy xay xát Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây lúa gạo, nhà máy cưa, mổ hiệu buôn và ngân hàng. Những dựng nhà máy, mở hiệu buôn ngân hàng. biện pháp đó có tác dụng tích cực đối với sản xuất. Nâng cao năng xuất lúa, tăng nhanh lượng gạo xuất.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> khẩu. Lượng gạo xuất khẩu năm 1885 là 225 nghìn tấn đến 1900 là 500 nghìn tấn. Năm 1890 ở Băng cốc có 25 nhà máy xay xát, bốn nhà máy cưa. Đường xe điện được xây dựng sớm nhất Đông Nam á. + Chính trị: Thực hiện cải cách hành chính theo khuôn mẫu phương Tây. Với chính sách cải cách hành chính vua vẫn là người có quyền lực tối cao, song cạnh vua có hội đồng nhà nước đóng vai trò là cơ quan tư vấn, khởi thảo pháp luật, hoạt động như một nghị viện. Bộ máy hành pháp của triều đình được thay bằng hội đồng chính phủ. Gồm 12 bộ trưởng, do các hoàng thân du học ở phương Tây về đảm nhiệm. Tư bản nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh ở Xiêm.. - Chính trị: + Cải cách theo khuôn mẫu phương Tây. + Đứng đầu nhà nước vẫn là vua. + Giúp việc có hội đồng nhà nước (nghị viện). + Chính phủ có 12 bộ trưởng. + Quân đội, toà án, trường học được cải cách theo khuôn - Quân đội, toà án, trường học được cải cách mẫu Phương Tây. theo khuôn mẫu phương Tây. - Về xã hội: xóa bỏ chế độ nô lệ vì nợ giải phóng người lao động. - Đối ngoại: Thực hiện chính sách ngoại giao + Về xã hội: Rama V ra lệnh xoá bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ vì nợ, giải phóng số đông người lao động được tự do làm mềm dẻo “ngoại giao cây tre”. ăn sinh sống. - Lợi dụng vị trí nước đệm. + Về đối ngoại: Ra ma V đặc biệt quan tâm đến hoạt - Lợi dụng mâu thuẫn giữa 2 thế lực Anh động ngoại giao. Thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo Pháp lựa chiều có lợi. (chính sách ngoại giao cây tre) người Xiêm đã lợi dụng vị trí nước “đêm” giữa 2 thế lực Anh và Pháp. Vừa cắt nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Campuchia, Lào, Mã Lai) để giữa chủ quyền đất nước. - Giáo viên mở rộng: Xiêm nằm giữa các vùng thuộc địa của Anh và Pháp. Phía Đông là Đông Dương thuộc địa của Pháp, Phía Tây là Mianma thuộc địa của Anh. Như hai con thú trước miếng mồi ngon nhưng Anh Pháp không dễ gì nuốt trôi được Xiêm. Để tránh một cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp vì vậy đã đi đến Trung lập hoá Xiêm. Xiêm biến thành vùng đệm giữa 2 thế lực Anh và Pháp. Lợi dụng vị trí nước đệm và mẫu thuẫn giữa 2 thế lực Anh và Pháp người Xiêm đã thực hiện được một chính sách ngoại giao khôn khéo, mềm dẻo (người Thái vốn năng động khéo léo, ứng xử mềm dẻo) cho nên Xiêm không lệ thuộc hẳn vào nước nào, mà vẫn tồn tại với tư cách một Vương quốc độc lập.. - Lúc cần cắt đất. + Tính chất: Cải cách Rama V đã giúp Thái Lan phát - Tính chất: Cải cách mang tính chất cách triển theo hướng ta bản chủ nghĩa và giữ được chủ quyền mạng tư sản không triệt để. độc lập. Vì vậy, cải cách mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản không triệt để. - Học sinh nghe và chỉnh sửa phiếu học tập của mình. - Giáo viên kết luận: Trong bối cảnh chung của Châu á, Thái Lan đã thực hiện một đường lối cải cách, chính nhờ đó mà Thái Lan thoát khỏi thân phận thuộc địa. Giữa được độc lập. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: - Nguyên nhân dẫn đến phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam á là do ách thống trị, bóc lột, tàn bạo của chủ nghĩa thực dân..
<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam á bùng nổ mạnh mẽ nhưng đều thất bại, song sẽ tạo điều kiện tiền đề để cho những giai đoạn sau. - Nhờ cải cách, mà Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam á không phải là thuộc địa. - Dặn dò: Học sinh học bài, làm câu hỏi bài tập trong SGK. Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, mẩu chuyện về chiến tranh thế giới thứ nhất. -Bài tập: 1.Để chống lại thực dân Anh, nhân dân Inđônêxia trong cuộc khởi nghĩa do ĐiPônêgôrô lãnh đạo đã thực hiện cách đánh nào? A. Khởi nghĩa từng phần B. Tổng khởi nghĩa C. Chiến tranh du kích D. Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang 2. Sự kiện nào đánh dấu Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp? A. Pháp gạt bỏ ảnh hưởng của phong kiến Xiêm B. Pháp gây áp lực buộc vua NôVôđôm chấp nhận quyền bảo hộ C. Pháp buộc NôVôđôm kí hiệp ước 1884 3. Cuộc khởi nghĩa nào mở đầu cho phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia? A. Hoàng thân Si-vô-tha B. A-cha-xoa C. Pu-côm-bô 4. Sự kiện nào đánh dấu Lào thực sự trở thành thuộc địa của Pháp? A. Pháp cử đoàn thám hiểu xâm nhập Lào B. Gây sức ép với triều đình LuôngPhaBăng C. Đàm phán buộc Xiêm kí hiệp ước 1893 D. Đưa quân vào Lào 5. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. Sự kiện. Thời gian. 1. Khởi nghĩa Hoàng Thân Si-vo-tha. a.1866 - 1867. 2. Khởi nghĩa A-Cha-xoa 3. Khởi nghĩa Pu-Côm-bô. b. 1861 - 1892 c. 1863 - 1866.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> Bài 5 Châu phi và khu vực Mĩ La tinh thế kỷ XIX đầu thế kỷ xx I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Giúp học sinh nắm và hiểu rõ: - Vài nét về châu Phi, khu vực Mĩ- La tinh trước khi bị xâm lược. - Quá trình các nước đế quốc xâm lược và chế độ thực dân ở Châu Phi, Mĩ La Tinh. - Phong trào đấu tranh giành độc lập của Châu Phi, Mĩ La Tinh cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. 2. Về tư tưởng Giáo dục thái độ đồng tình ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Châu Phi, Mĩ La Tinh, lên án sự thống trị áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân, giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế. 3. Về kỹ năng Nâng cao kỹ năng học tập bộ môn, biết liên hệ kiến thức đã học trong thực tế cuộc sống hiện nay, phân tích tài liệu, sự kiện rút ra kết luận. II. Thiết bị - Tài liệu dạy học Bản đồ Châu Phi, bản đồ khu vực Mĩ La Tinh, tranh ảnh, tài liệu có liên quan. III. Gợi ý tiến trình Tổ chức dạy học trên lớp 1. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Câu 2: Giải thích vì sao trong khu vực Đông Nam á, Xiêm là nước duy nhất không trở thành thuộc địa của các nước phương Tây. 2. Dẫn dắt vào bài mới: Nếu thế kỷ XVIII thế giới chứng kiến sự thắng thế của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến, thì thế kỷ XIX là thế kỷ tăng cường xâm chiếm thuộc địa của các nước tư bản âu - Mĩ. Cũng như Châu á, Châu Phi và khu vực Mĩ La Tinh không tránh khỏi cơn lốc xâm lược đó. Để hiểu được chủ nghĩa thực dân đã xâm lược và thống trị Châu Phi như thế nào, nhân dân các dân tộc ở đây đã đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu Bài 5. Châu Phi và khu vực Mĩ La Tinh thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của thầy - trò * Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân Giáo viên dùng lược đồ Châu Phi cuối XIX đầu XX giới thiệu đôi nét về Châu Phi. - Vị trí địa lý: Châu Phi là lục địa lớn thứ 2 trên thế giới, giàu có về tài nguyên khoáng sản, có nền văn hoá lâu đời. Châu Phi là một trong những cái nôi của văn minh nhân loại, là một trong những nơi xuất hiện con người sớm và có nền văn minh cổ đại rực rỡ (văn minh Ai Cập với những kim tự tháp khổng lồ, kỳ quan thế giới). Song ở thời cổ người ta mới chỉ biết đến Bắc Phi. Qua việc phát triển địa lý, đi sâu vào lục địa, người ta mới tìm thấy các miền khác của Châu Phi. Song đầu thời cận đại, Châu Phi hình thành hai miền chính: Bắc Phi và Nam Phi, hai miền có sự. Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm I. Châu Phi.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> khác nhau rất lớn về sự phát triển xã hội, kinh tế cũng như chế độ chính trị. - Bắc Phi là vùng đất bao gồm từ Bắc Xahara đến Địa Trung Hải. Nhân dân ở đây theo đạo hồi. Bắc Phi bao gồm nhiều chế độ xã hội khác nhau. Trong khi một số thành phố đã bắt đầu xuất hiện những mầm sống của chủ nghĩa tư bản thì có nơi vẫn còn giữ chế độ bộ lạc, quan hệ phong kiến. - Nam Phi là vùng đất bao gồm từ Xahara đến mũi Hảo Vọng. Cơ cấu xã hội, kinh tế và tổ chức chính trị cũng có nhiều khác biệt. ở nhiều miền thuộc Tây Xu - đang và Ma-đaxca thì chế độ phong kiến là quan hệ xã hội chủ yếu. Nhiều nơi còn giữ tàn tích của chế độ bộ lạc và nô lệ. - ở Châu Phi một số nơi biên giới chưa xác định rõ ràng nên thường xảy ra các cuộc xung đột giữa các quốc gia và bộ lạc với nhau. - Trước khi người Châu Âu chiếm và phân chia Châu Phi, phần lớn nhân dân ở đây đã biết dùng đồ sắt. Nghề dệt và nghề gốm phát triển, ngành chăn nuôi và trồng trọt phổ biến. Từ nửa sau thế kỷ XIX, cuộc sống yên ổn, tài nguyên phong phú và nền văn hoá lâu đời của nhân dân Châu Phi đã bị thực dân Châu Âu xâm phạm, phá hoại, cưỡng bức và đàn áp. Thực dân đã xâm lược thống trị Châu Phi như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu quá trình các nước đế quốc xâm lược và phân chia Châu Phi. - Từ giữa thế kỷ XIX đến trước những * Các Đế quốc xâm lược phân chia Châu Phi: năm 70 mới có 10,8% đất đai Châu Phi bị - Từ giữa thế kỷ XIX thực dân Châu Âu bắt đầu xâm lược Châu chiếm, đặc biệt vào những năm 70, 80 của thế Phi. kỷ XIX, sau khi hoàn thành kênh đào Xuy-ê, - Những năm 70 - 80 của thế kỷ XIX các nước tư bản phương các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé Tây đua nhau xâu xé Châu Phi. Châu Phi. - Giáo viên bổ xung đôi nét về kênh đào Xuy-ê: Nằm ở vùng Tây Bắc Ai Cập, nối liền biển đỏ với Địa Trung Hải. Kênh này do Công ty kênh Xuy-ê của Pháp - Ai Cập (Pháp chiếm 52% cổ phần, Ai Cập chiếm 44%) xây dựng, bắt đầu từ 4 - 1859 và hoàn thành vào năm 1869. Kênh có giá trị kinh tế, quân sự cao, đường thuỷ đi từ Châu Âu sang Châu á qua kênh Xuy-ê là gần nhất, giảm được 50% quãng đường. Trong chiến tranh thế giới thứ I và thứ II kênh Xuy-ê có vị trí chiến lược đặc biệt. Vì vị trí chiến lược quan trọng về giao thông, quân sự tạo điều kiện thuận lợi cho các đế quốc đua nhau xâu xé Châu Phi. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân: - Giáo viên sử dụng lược đồ thuộc địa của.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> các nước đế quốc ở Châu Phi cuối XIX đầu thế kỷ XX. Yêu cầu học sinh quan sát lược đồ, quan sát SGK cho nhận xét: Châu Phi chủ yếu là thuộc địa của nước nào? Nước nào có ít thuộc địa nhất? - Học sinh quan sát lược đồ, SGK suy nghĩ trả lời. - Giáo viên nhận xét, bổ sung: + Anh chiếm: Nam Phi - Ai Cập, Đông Xic Đăng, một phần Đông Phi, Kênia, Xômali, Gram-bi-a. + Pháp chiếm: Tây Phi, Miền xích đạo Châu Phi, Mađagatxca, một phần Xômani, Angiêri, Tuynidi, Xahara. + Đức chiếm: Camorun, Tôgô, Tây Nam Phi, Taclaria. + Bỉ làm chủ cả vùng Công gô rộng lớn. + Đồ Đào Nha dành được Môdabích, ănggôla, một phần Ghinê. + Giáo viên cung cấp số liệu về diện tích đất mà các thực dân chiếm được ở Châu Phi: Anh 35%, Pháp 30%, Italia 8%, Đức 7,5%, Bỉ 7,5%, Bồ Đào Nha 6,5% các nước khác 5,5% diện tích Châu Phi.. - Đức: Camôrun, tôgô, Tây Nam Phi, Tadaria - Bỉ: Công gô - Bồ Đào Nha: Mo Dam Bích, ănggôla, và một phần Ghinê.. Đầu thế kỷ XX việc phân chia thuộc địa giữa các đế quốc ở + Châu Phi chủ yếu là thuộc địa của Anh Châu Phi căn bản đã hoàn thành. sau đó là của Pháp. Chế độ cai trị hà khắc của * Các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Châu Phi. chủ nghĩa thực dân đã làm bùng nổ ngọn lửa đấu tranh giành độc lập của nhân dân Châu Phi. - Giáo viên minh hoạ: + ở Angiêri, 90% đất đai thuộc các chủ đồn điền người Pháp. ở Kênia, nhân dân phải cho thuê 4,5 triệu hecta ruộng đất trong 999 năm điều này chứng minh rằng “Lịch sử người Âu chiếm Châu Phi - cũng như bất cứ lịch sử xâm lược thuộc địa nào từ đầu đến cuối đều được viết bằng máu những người bản xứ”. + Kết quả sự thống trị của thực dân phương Tây là nhân dân Châu phi bị đói khổ, bệnh tật và đứng trước nguy cơ bị diệt vong. Năm 1908 dân số xứ Công gô thuộc Bỉ là 20 triệu người, đến năm 1911 chỉ còn 8.500.000 người, trong xứ Công gô thuộc Pháp, có những bộ tộc có 40.000 người, mà trong hai năm chỉ còn lại 20.000 người, nhiều bộ tộc khác không còn lấy một người. Năm 1904, dân số Hô ten tô là 20.000 người, chỉ trong 7 năm đô hộ còn lại 9700 người - Hồ Chí Minh toàn tập. * Hoạt động 3: Cả lớp/ cá nhân:.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi SGK lập bảng niên biểu diễn biến phong trào đấu tranh của Châu Phi. - Học sinh theo dõi SGK tự lập bảng. - Giáo viên dùng bảng tự làm sẵn của mình làm thông tin phản hồi. Thời gian. Phong trào đấu tranh. Kết quả. 1830- Cuộc đấu tranh của áp-đen1874 Ca-đê ở Angiêri thu hút đông đảo lực lượng tham gia.. - Pháp mất nhiều thập niên mới chinh phục được nước này.. 1879- ở Ai Cập Atmet Arabi bị 1882 lãnh đạo phong trào “Ai Cập trẻ”.. - 1882 các đế quốc mới ngăn chặn được phong trào.. 1882- Mô-ha-met át-mét đã lãnh đạo 1898 nhân dân Xu Đăng chống thực dân Anh.. - 1898 phong trào bị đàn áp đẫm máu thất bại.. 1889. - Nhân dân E-ti-ô-pi-a tiến - 01 - 3 - 1896 Italia thất bại Etiôpia giữ được độc lập cùng với hành kháng chiến chống thực dân Libêria là những nước Châu Phi giữa được độc lập ở cuối XIX đến Italia. XX.. - Giáo viên nhấn mạnh: Trong phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi, nổi bật và có ý nghĩa nhất là phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Etiôpia chống cuộc xâm lược của Italia đã bảo vệ được độc lập khiến quân Italia phải thảm bại và rút quân. - Giáo viên đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi? - Học sinh suy nghĩ trả lời: - Giáo viên bổ sung kết luận:. - Kết quả: Phong trào chống thực dân của nhân dân Châu Phi hầu hết thất bại .. - Do chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức thấp, bị thực dân đàn + Kết quả: Phong trào đấu tranh chống áp. thực dân của nhân dân Châu Phi đều thất bại - ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước tạo tiền đề cho giai đoạn (trừ Etiôpia). đầu thế kỷ XX. + Nguyên nhân thất bại là do: Chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức thấp, bị thực dân đàn áp. + ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước, tạo tiền đề cho giai đoạn sau đầu thế kỷ XX.. II. Khu vực Mĩ La Tinh. - Mĩ La Tinh bao gồm toàn bộ vùng Trung và Nam Châu Mĩ và Giáo viên có thể nhận xét thêm: Phong quần đảo của vùng Ca-ri-bê. trào đấu tranh ở Châu Phi bao gồm đấu tranh bảo vệ độc lập và đấu tranh chống ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân. * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân:. - Trước khi bị xâm lược Mĩ La Tinh là khu vực có lịch sử văn - Giáo viên tổ chức đàm thoại với học hoá lâu đời, giàu tài nguyên. sinh đôi nét về khu vực Mĩ La Tinh. * Chế độ thực dân ở Mĩ La Tinh. + Mĩ La Tinh: là một phần lãnh thổ rộng lớn của Châu Mĩ. Gồm một phần Bắc Mĩ, toàn bộ Trung Mĩ, Nam Mĩ và những quần đảo ở vùng biển Ca-ri-bê. Sở dĩ gọi đây là khu vực Mĩ La Tinh vì cư dân ở đây nói tiếng.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha (Ngữ hệ La Tinh). + Trước khi bị xâm lược, Mĩ La Tinh là một khu vực có lịch sử văn hoá lâu đời, giàu tài nguyên. Cư dân bản địa ở đây là người Inđian, chủ nhân của nhiều nền văn hoá cổ nổi tiếng, văn hoá May-a, văn hoá In-ca, văn hoá A-dơ-tếch. Các nền văn hoá này để lại dấu vết của những thành phố, các công trình kiến trúc đồ sộ, nền nông nghiệp phát triển với các loại ngũ cốc, đặc biệt là ngô và nhiều loại cây lương thực, công nghiệp khác. + Từ thế kỷ XV, sau cuộc phát kiến địa lý của Côlômbô, thực dân Châu Âu chủ yếu là Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha đã xâm lược Mĩ La Tinh. Đến thế kỷ XIX đa số các nước Mĩ La Tinh đều là thuộc địa của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. - Giáo viên: Sau khi xâm lược Mĩ La - Đầu thế kỷ XIX, đa số các nước Mĩ La Tinh đều là thuộc địa Tinh, chủ nghĩa thực dân đã thiết lập ở đây của Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. chế độ thống trị phản động, gây ra nhiều tội - Chủ nghĩa thực dân đã thiết lập chế độ thống trị phản động, dã man, tàn ác dã man, tàn khốc. khốc. - Giáo viên minh hoạ: Các nước thực dân + Tàn sát dồn đuổi cư dân bản địa, chiếm đất đai lập đồn điền. đã thành lập các đồn điền, khai thác hầm mỏ, + Đưa người Châu Phi sang để khai thác tài nguyên thẳng tay đàn áp sự phản kháng của các bộ lạc người da đỏ, nhiều người da đỏ bị bắt làm Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra quyết liệt. nô lệ. Hơn một nửa thế kỷ sau, cư dân da đỏ bị giảm hơn 90% ở Mêxicô (từ 25 triệu xuống còn 1,5 triệu), ở Pê ru con số người da đỏ bị giảm lên tới 95%. Người ta ước tính rằng từ năm 1495 đến năm 1503 hơn 3 triệu người bị biến mất khỏi các đảo bị tàn sát trong chiến tranh, bị đưa đi làm nô lệ hay bị kiệt sức trong các hầm mỏ và các lao dịch khác. Không đủ sức lao động để khai thác lục địa Châu Mĩ. Các nước thực dân Châu Âu đã tiến hành việc buôn bán nô lệ đưa từ Châu Phi sang Châu Mĩ. - Vàng, bạc là khát khao lớn nhất của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, họ tự thú nhận “Chúng tôi, người Tây Ban Nha chúng tôi đau bệnh tim mà vàng là thuốc chữa duy nhất” cho đến cuối thế kỷ XVI gần 80% số kim loại quý cướp được trên thế giới thuộc về nước Tây Ban Nha. Ngoài vàng và bạc, người ta còn chở từ Châu Mĩ về Tây Ban Nha như đường, ca cao, gỗ, đá quý, ngọc trai, cánh kiến, thuốc lá, bông...… - Cùng với quá trình xâm lược. Người Châu Âu đã du nhập sang Châu Mĩ một nền văn hoá phát triển với một lối sống khác hẳn người bản địa. Họ mang đến những tiến bộ kỹ thuật, những tri thức về thế giới tự nhiên và xã hội một hình thức cai trị mới, cả lối sống và cách ăn mặc..
<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Ngược lại người Châu Âu đã tiếp nhận nhiều loại cây trồng và nguyên liệu của người da đỏ, lần đầu tiên người Châu Âu biết đến thuốc lá trên lục địa Châu Mĩ. Người da đỏ hút thuốc dưới hình thức xì gà làm cho người Tây Ban Nha thích thú khi hút thử, và thuốc lá đã trở thành một thứ không thể thiếu với người Châu Âu sau này. Cũng chính từ lục địa Châu Mĩ, lần đầu tiên người Châu Âu biết đến Ngô, cà chua, ca cao, cô ca... các từ “maze”, “tomato”, “ca cao” “Chocolate”... có nguồn gốc từ ngôn ngữ người Inđian. Từ “cao su” dùng để gọi cây cao su cũng là 1 từ ở trong ngôn ngữ của người dân da đỏ ở Châu Mĩ. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài (3 thế kỷ) cộng đồng người da trắng, đen, đỏ xuất hiện cùng chung sống trên những vùng lãnh thổ và hình thành những quốc gia dân tộc riêng biệt. Đầu thế kỷ XIX nhu cầu phát triển kinh tế văn hoá riêng đã thúc đẩy cuộc đấu tranh chống thực dân để thiết lập những quốc gia độc lập.. * Phong trào đấu tranh giành độc lập. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK lập niên biểu cuộc đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha giành độc lập theo nội dung: Thời gian, tên nước, Năm giành độc lập. - Học sinh theo dõi SGK. Lập bảng niên biểu vào vở ghi. - Giáo viên dùng bảng niên biểu lặp sẵn do giáo viên tự làm để học sinh so sánh đối chiếu. Thời gian (Cuối XVIII). Tên nước. Kết quả. - ở Haiti bùng nổ cuộc đấu - 1803 giành thắng lợi Haiti trở thành nước cộng hoà da đen tranh (1791). đầu tiên ở Nam Mĩ. Cổ vũ PTĐT ở Mĩ La Tinh.. 20 năm - Phong trào đấu tranh nổ đầu thế kỷ XX ra sôi nổi quyết liệt các quốc gia độc lập ở Mĩ La Tinh lần lượt hình thành.. - Các quốc gia độc lập ra đời + Mê hi cô: 1821 + áchentina: 1816 + Urugoay: 1828 + Paragoay: 1811 + Braxin: 1822 + Pê - ru: 1821 + Colômbia: 1830 + Ecuađo: 1830. - Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy nhận xét * Tình hình Mĩ La Tinh sau khi giành độc lập và chính sách về phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La bành trướng của Mĩ. Tinh? - Sau khi giành độc lập các nước Mĩ La Tinh có bước tiến bộ về - Học sinh dựa vào bảng thống kê, dựa kinh tế, xã hội..
<span class='text_page_counter'>(47)</span> vào lược đồ để trả lời. - Giáo viên bổ xung, kết luận: + Đầu thế kỷ XX phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ La Tinh diễn ra sôi nổi, quyết liệt. Kết quả hầu hết khu vực đã thoát khỏi cách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha trở thành quốc gia độc lập. + Một số nước Mĩ La Tinh chưa giành độc lập như Cu Ba, Guyana, Puéctricô quần đảo ăngty. - Giáo viên dẫn dắt: Sau khi giành độc lập từ tay Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha tình hình Mĩ La Tinh như thế nào? - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được tình hình Mĩ La Tinh sau khi giành độc lập và thấy được âm mưu thủ đoạn của Mĩ với khu vực này? - Học sinh theo dõi SGK theo yêu cầu của giáo viên. - Giáo viên kết luận: + Sau khi giành độc lập các nước Mĩ La Tinh có tiến bộ về kinh tế xã hội: Braxin trồng nhiều bông và cao su và cung cấp một nửa cà phê cho thị trường thế giới. áchentina sản xuất len, da cừu, thịt bò xuất khẩu sang Anh... Các đồn điền trồng lúa mì, cây công nghiệp, chăn nuôi lấy thịt, sữa và lông phát triển mạnh trở thành nguồn hàng xuất khẩu có giá trị của nhiều nước. Dân số tăng nhanh do người nhập cư ngày càng đông. + Âm mưu của Mĩ là gạt bỏ thực dân - Mĩ âm mưu biến Mĩ La Tinh thành “sân sau” của Mĩ thiết lập Châu Âu thay vào đó là sự thống trị của Mĩ nền thống trị độc quyền của Mĩ ở Mĩ La Tinh. biến Mĩ La Tinh thành “sân sau” của Mĩ. - Thủ đoạn thực hiện. + Để thực hiện được âm mưu của mình + Đưa ra học thuyết “Châu Mĩ của người Châu Mĩ” thành lập tổ Mĩ đã đưa ra thủ đoạn: Tuyên truyền học chức “Liên Mĩ”. thuyết: “Châu Mĩ của người Châu Mĩ” + Gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha khỏi Mĩ (1823), thành lập “Liên minh dân tộc các nước cộng hoà Châu Mĩ” dưới sự chỉ huy của La Tinh. Oa sinh tơn gây chiến với Tây Ban Nha hất + Thực hiện chính sách cái gậy lớn và ngoại giao đô la để cẳng Tây Ban Nha (Người Châu Âu) khỏi khống chế Mĩ La Tinh. châu Mĩ. Đầu XX dùng chính sách cái gậy Mĩ La Tinh trở thành thuộc địa Mĩ. lớn và ngoại giao đô la để khống chế khu vực này. 4. Sơ kết bài học - Củng cố: GV củng cố bằng việc yêu cầu HS trả lời các câu hỏi nêu ra ngay từ đầu giờ học: Chủ nghĩa thực dân đã xâm lược và thống trị châu Phi như thế nào? Nhân dân các dân tộc ở đây đã đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ra sao ? -Dặn dò: Học bài cũ, đọc trước bài mới..
<span class='text_page_counter'>(48)</span> -Bài tập: 1.Nguyên nhân nào dẫn đến việc các nước thực dân Phương Tây đua nhau xâu xé Châu Phi? A. Châu Phi giàu tài nguyên, khoáng sản B. Có nhiều thị trường để buôn bán C. Sau khi Châu Phi hoàn thành kênh đào Xuyê D. Châu Phi có vị trí chiến lược quan trọng 2. Thực dân Phương Tây nào độc chiếm Ai Cập, kiểm soát kênh đào Xuyê?.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> A. Anh B. Pháp C. Đức D. Mĩ 3.Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. Sự kiện. Thời gian. 1. Anh, Pháp cạnh tranh xâm lược Ai Cập. a. Tháng 3 - 1896. 2. Tổ chức Ai Cập trẻ thành lập. b. Năm 1882. 3. Nhân dân Xu Đăng chống Anh. c. Năm 1879. Chương II Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) Bài 6 Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Giúp học sinh nắm được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918). - Diễn biến chủ yếu, tính chất, kết cục của chiến tranh. 2. Về tư tưởng - Góp phần giáo dục cho học sinh thái độ căm ghét chiến tranh phi nghĩa, lên án chủ nghĩa đế quốc - nguồn gốc của chiến tranh. 3. Về kỹ năng - Biết trình bày diễn biến chiến sự qua bản đồ, sử dụng tài liệu để rút ra những kết luận, nhận định, đánh giá. - Phân biệt các khái niệm: “Chiến tranh đế quốc”, “Chiến tranh cách mạng”, “Chiến tranh chính nghĩa”, “Chiến tranh phi nghĩa”. II. Thiết bị tài liệu dạy - học - Lược đồ chiến tranh thế giới thứ nhất. - Bảng thống kê kết quả của chiến tranh. - Tranh ảnh lịch sử về chiến tranh thế giới thứ nhất, tài liệu có liên quan. III. Gợi ý Tiến trình Tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ 4.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> Câu 1: Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam á vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Câu 2: Hãy nêu nhận xét của em về hình thức đấu tranh giải pháp dân tộc ở Đông Nam á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 2. Dẫn dắt vào bài mới - Từ 1914 - 1918 nhân loại đã trải qua một cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, lôi cuốn hàng chục nước tham gia, lan rộng khắp các Châu lục, tàn phá nhiều nước, gây nên những thiệt hại lớn về người và của. Để hiểu được nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh diễn biến, kết cục của chiến tranh chúng ta cùng tìm hiểu Chương II. Bài 5. Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918. 3. Tổ chức dạy các hoạt đông dạy học trên lớp Hoạt động của thầy và trò. Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm. * Hoạt động 1: Cả lớp. I. Quan hệ quốc tế cuối - Giáo viên treo lên bảng bản đồ thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. “Chủ nghĩa tư bản” (thế kỷ XIX - Nguyên nhân dẫn đến chiến 1914). Giới thiệu bản đồ bao gồm 2 tranh nội dung chính. + Thể hiện sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc. + Phần biểu đồ thể hiện sự phát triển của các nước tư bản chủ nghĩa chủ yếu qua các giai đoạn tự do cạnh tranh và đế quốc chủ nghĩa. - Giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ và đặt câu hỏi: Căn cứ vào lược đồ, dựa vào những kiến thức đã học em hãy rút ra những đặc điểm mang tính quy luật của chủ nghĩa tư bản. Giáo viên gợi ý cho học sinh bằng cách hướng dẫn các em theo dõi lược đồ. - Học sinh theo dõi lược đồ dựa vào gợi ý của giáo viên để trả lời. - Chủ nghĩa tư bản phát triển - Giáo viên bổ sung, kết luận. theo quy luật không đều làm + Chủ nghĩa tư bản phát triển theo thay đổi sâu sắc, so sánh lực quy luật không đều. Sự phát triển lượng giữa các đế quốc ở không đều đó của chủ nghĩa tư bản cuối XIX đầu XX. cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã. - Sự phân chia thuộc địa 5.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc. Những đế quốc già như Anh, Pháp phát triển chậm lại tụt xuống vị trí thứ 3 thứ 4 thế giới. Còn những nước tư bản trẻ như Đức, Mĩ đã vươn lên vị trí số 1, số 2 thế giới.. giữa các đế quốc cũng không đều. Đế quốc già (Anh, Pháp) nhiều thuộc địa. Đế quốc trẻ (Đức, Mĩ) ít thuộc địa.. + Sự phân chia thuộc địa giữa các đế quốc cũng không đồng đều. Những đế quốc già chậm phát triển như Anh, Pháp có nhiều thuộc địa. Người Anh thường tự hào mặt trời không bao giờ lặn trên nước Anh, thuộc địa của Pháp chỉ đứng sau Anh. Nhưng đế quốc trẻ như Đức, Mĩ phát triển mạnh nên nhu cầu thuộc địa lớn nhưng lại có ít thuộc địa. Giới cầm quyền Đức than vẫn về sự chậm trễ của kẻ đến bàn tiệc muộn. - Giáo viên nêu câu hỏi: Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản và sự phân chia thuộc địa không đều sẽ dẫn đến hậu quả tất yếu gì? - Học sinh suy nghĩ, trả lời. - Giáo viên nhận xét, kết luận: Sự Mâu thuẫn giữa các đế phân chia thuộc địa không đồng đều quốc về vấn đề thuộc địa nảy tất yếu là nảy sinh mâu thuẫn giữa sinh và ngày càng gay gắt. những nước đế quốc trẻ ít thuộc địa với các đế quốc già nhiều thuộc địa, mâu thuẫn tập trung chủ yếu ở châu Âu, ngày càng gay gắt. Mâu thuẫn về vấn đề thị trường cuối cùng được giải quyết bằng chiến tranh, nhiều cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều nơi. * Hoạt động 2: Cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa những cuộc chiến tranh giành thuộc địa đầu tiên giữa các đế quốc, sau đó nêu nhận xét. - Học sinh theo dõi sách giáo. - Các cuộc chiến tranh 5.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> khoa, và phát biểu nhận xét của mình. giành thuộc địa đã nổ ra ở - Giáo viên nhận xét, kết luận: nhiều nơi. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nhiều cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra. + Chiến tranh Trung - Nhật (18941895). Nhật thôn tính được Triều Tiên, Mãn Châu, Đài Loan, Bành Hồ. + Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha + Chiến tranh Trung (1898) Mĩ chiếm được của Tây Ban Nhật (1894 - 1895). Nha: Philippin, Cu Ba, Ha Oai, + Chiến tranh Mĩ - Tây Puéctôricô. Ban Nha (1989). + Chiến tranh Anh – Bô ơ (1899 + Chiến tranh Anh – Bô ơ 1902), Anh chiếm vùng đất Nam Phi. (1899 - 1902). + Chiến tranh Nga - Nhật (1904 + Chiến tranh Nga - Nhật 1905), Nhật gạt Nga để khẳng định (1904 -1905) quyền thống trị Triều Tiên, Mãn Châu và một số đảo Nam Xa - Kha - Lin. Đây là những cuộc chiến cục bộ giữa các đế quốc. ở một số nơi trên thế giới nó chứng tỏ rằng nhu cầu thị trường đối với các đế quốc là nhu cầu không thể thiếu, vì vậy mà mâu thuẫn về thuộc địa là khó có thể điều hoà, chiến tranh giữa các đế quốc về thuộc địa là khó tranh khỏi. Những cuộc chiến tranh này báo hiệu trước một cuộc phân chia thuộc địa lớn trên phạm vi thế giới sớm muộn sẽ xảy ra giữa các đế quốc. Vì vậy người ta thường ví những cuộc chiến tranh cục bộ này như khúc dạo đầu của bản hoà tấu đẫm màu, đó là chiến tranh thế giới thứ nhất. * Hoạt động 3: Cả lớp - Giáo viên trình bày: Trong cuộc đua giành giật thuộc địa Đức có thái độ hung hãn nhất vì Đức có tiềm lực kinh tế, quân sự nhưng lại ít thuộc địa, Đức đã công khai vạch kế hoạch chia lại thị trường thế giới. Thái độ đó đã làm quan hệ giữa các đế quốc ở châu Âu trở lên căng thẳng. Nhất là. - Trong cuộc chạy đua giành giật thuộc địa, Đức là kẻ hiếu chiến nhất. Đức đã cùng áo - Hung, Italia thành lập “phe liên minh”, 1882 chuẩn bị chiến tranh chia lại. 5.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> quan hệ giữa Anh và Đức. Đại diện thế giới. cho hai khối đế quốc đối lập ở Châu Âu. Từ những năm 80 của thế kỷ IXI giới cầm quyền Đức đã vạch kế hoạch đánh chiếm Châu Âu và các thuộc địa của Anh, Pháp ở Châu á và Châu Phi... Để thực hiện kế hoạch của mình Đức đã lôi kéo áo - Hung, Italia thành lập một liên minh tay ba, được gọi là phe liên minh (sau này Italia tách khỏi liên minh chống lại Đức). Để đối phó với âm mưu của Đức, Anh cũng chuẩn bị kế hoạch chiến - Để đối phó Anh đã ký tranh. Anh, Pháp, Nga tuy có tranh với Nga và Pháp những hiệp chấp về thuộc địa nhưng phải nhân ước tay đôi hình thành phe nhượng lẫn nhau ký những bản hiệp Hiệp ước. (Đầu thế kỷ XX). ước tay đôi. Pháp - Nga (1890), Anh Pháp (1904), Anh - Nga (1907), hình thành phe hiệp ước. - Giáo viên kết luận: Như vậy đến đầu thế kỷ XX ở Châu Âu đã hình thành 2 khối quân sự đối đầu nhau. Cả hai đều ôm mộng xâm lược, cướp đoạt lãnh thổ và thuộc địa của nhau, điên cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh, một trận chiến tranh đế quốc nhằm phân chia thị trường thế giới không thể tránh khỏi.. - Cả 2 khối quân sự đối đầu điên cùng chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới chiến tranh đế quốc không thể tranh khỏi.. - Giáo viên đặt câu hỏi: Qua tìm hiểu mối quan hệ quốc tế thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, em hãy rút ra đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối XIX đầu XX là gì? Nguyên nhân sâu xa của chiến tranh. - Học sinh dựa vào phần vừa học, suy nghĩ, tìm câu trả lời. - Giáo viên nhận xét bổ sung: + Đặc điểm nổi bật trong quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là: quan hệ căng thẳng giữa các đế quốc ở châu Âu mà trước tiên là quan hệ giữa Anh và Đức về vấn đề 5.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> thị trường thuộc địa. + Chính mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa mà trước tiên là giữa đế quốc Anh với đế quốc Đức, là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh. - Giáo viên dẫn dắt. Vậy nguyên nhân trực tiếp (ngòi nổ) của chiến tranh là gì? - Học sinh theo dõi sách giáo khoa để trả lời.. - Nguyên cớ trực tiếp của chiến tranh là do một phần tử - Giáo viên bổ sung, kết luận. Xéc-bi ám sát hoàng thân kế Nguyên cớ trực tiếp của chiến tranh vị ngôi vua áo - Hung. thế giới thứ nhất là sự kiện thái tử kế vị ngôi vua áo - Hung bị một người Xéc-bi ám sát tại Bô-xni-a. áo - Hung thuộc phe liên minh còn Xéc-bi là một nước được phe hiệp ước ủng hộ. Vì vậy nhân cơ hội này Đức gây ra chiến tranh. Giáo viên có thể cung cấp thêm: Đến năm 1914, sự chuẩn bị chiến tranh của 2 phe đế quốc cơ bản đã xong. Ngày 28-6-1914, áo - Hung tổ chức tập trận ở Boxi-a. Thái tử áo là Phơ-ran-xo Phéc-đi-nan đến thủ đô Bô-xni-a là Xarae-vô để tham quan cuộc tập trận thì bị một phần tử người Xéc-bi ám sát. Nhân cơ hội đó Đức hùng hổ bắt áo phải tuyên chiến với Xéc-bi. Thế là chiến tranh đã được II. Diễn biến của chiến châm ngòi. tranh - Giáo viên dẫn dắt: Chiến tranh bùng 1. Giai đoạn thứ nhất nổ như thế nào? Diễn biến của chiến của chiến tranh (1914 tranh. 1916) * Hoạt động 1:Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên: Trước hết giáo viên khái quát: Lúc đầu chỉ có 5 cường quốc Châu Âu tham chiến Anh, Pháp, Nga, Đức, áo - Hung. Dần dần 33 nước trên thế giới và nhiều thuộc địa của các đế quốc bị lôi vào vòng khói. 5.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> lửa của chiến tranh (Tại ấn Độ, Anh đã bắt 40 vạn người đi lính, Pháp cũng mộ 30 vạn lính ở các thuộc địa trong đó có Việt Nam) chiến sự diễn ra ở nhiều nơi, song chiến trường chính là châu Âu. Chiến tranh chia làm 2 giai đoạn 1914 - 1916 và 1917 1918. - Giáo Viên: Yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa lập bảng niên biểu diễn biến chiến tranh theo mẫu. Thời gian. Chiến sự. Kế t quả. Học sinh theo dõi SGK tự lập bảng vào vở. - Giáo viên dùng bảng niên biểu do giáo viên làm sẵn treo lên bảng làm thông tin phản hồi giúp học sinh chỉnh sửa phần học sinh tự làm, đồng thời giáo viên tóm tắt diễn biến trên lược đồ Châu Âu trước chiến tranh. Sau sự kiện Thái tử áo bị ám sát một tháng. 28 - 7 - áo - Hung tuyên chiến 1914 với Xéc bi 1- 8 - Đức tuyên chiến với 1914 Nga 3-8- Đưc tuyên chiến với 1914 Pháp 4-8- Anh tuyên chiến với 1914 Đức Chiến tranh thế giới bùng nổ diễn ra trên 2 mặt trận chính Đông Âu - Tây Âu Thời gian 1914. Chiến sự. Kết quả. - ở phía Tây: ngay - Đức chiếm được Bỉ, đêm 3-8 Đức tràn vào Bỉ, một phần nước Pháp uy hiếp 5.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> đánh thọc sang Pháp. - Cùng lúc ở phía Đông; Nga tấn công Đông Phổ.. thủ đô Pari. - Cứu nguy cho Pari. - Đức, áo - Hung dồn - Hai bên ở vào thế cầm 1915 toàn lực tấn công Nga. cự trên một mặt trận dài 1200 km. - Đức chuyển mục - Đức không hạ được 1916 tiêu về phía Tây tấn công Véc-đoong, 2 bên thiệt hại pháo đài Véc-đoong nặng. - Học sinh vừa theo dõi, vừa chỉnh. 5.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> sửa Bảng niên biểu của mình. - Giáo viên dừng lại cung cấp cho học sinh đôi nét về trận Véc-đoong: Véc-đoong là một thành phố xung yếu ở phía Đông Pari, là điểm tiền tiêu trong chiến tuyến của quân Pháp, Pháp bố trí công sự phòng thủ ở đây rất kiên cố. Với 11 sư đoàn với 600 cỗ pháo. Về phía Đức ý đồ của tổng tư lệnh quân đội Đức tướng Phan Ken Nhen, chẹn Véc-đoong làm điểm quyết chiến, chiến lược, thu hút phần lớn quân đội Pháp vào đây để tiêu diệt, buộc Pháp phải cầu hoà. Vì vậy Đức huy động vào đây một lực lượng lớn. 50 sư đoàn, 1200 cổ pháo, 170 máy bay. Véc-đoong trở thành chiến dịch mang tính chất quyết định của quân Pháp chống cự lại quân Đức trong chiến tranh thế giới thứ nhất. Chiến dịch Véc đoong diễn ra vô cùng quyết liệt từ 2-12-1916. Để chống cự được với quân Đức, nước Pháp đã phải sử dụng con đường quốc lộ từ phía Nam nước Pháp lên Vécđoong “Con đường thiêng liêng” để vận chuyển quân đội, vũ khí, thuốc men, lương thực từ hậu phương ra tuyền tuyến. Từ ngày 27 - 2 - 1916 trở đi cứ mỗi tuần một đoàn xe tải gồm 3900 chiếc vận chuyển được 190.000 lính, 25.000 tấn đạn dược và các quân trang, quân dung khác. Đây là cuộc vận chuyển quy mô lớn lần đầu tiên trong lịch sử chiến tranh trước sức chống cực ngoan cường của quân Pháp, tướng Đức Hinđenbuốc buộc phải đình chỉ tấn công Véc-đoong. Nhân cơ hội đó quân Pháp phản công lấy lại những trận địa đã mất 12- 1916 chiến dịch Véc-đoong kết thúc. Cả hai bên thiệt hại nặng nề. Trận Véc-đoong là trận địa tiêu hao nhiều người và vũ khí của cả hai bên tham chiến. Khu vực Véc-đoong bị thiêu trụi tan hoang, mất hết sinh 5.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> + Những năm đầu Đức, áo - Hung giữ thế chủ động tấn công. Từ cuối 1916 trở đi. Đức, áo - Hung chuyển sang thế phòng ngự ở cả hai mặt trận Đông Âu, Tây Âu. + Mỹ chưa tham gia chiến tranh. - Giáo viên dẫn dắt: Chiến tranh tiếp diễn như thế nào? Phe nào thắng, phe nào thua? Chúng ta tiếp tục theo dõi giai đoạn II của chiến tranh. * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh lập bảng niên biểu tóm tắt diễn biến chính giai đoạn II của chiến tranh như mẫu bảng giai đoạn I.. 2. Giai đoạn thứ 2 (1917 - 1918). - Học sinh theo dõi sách giáo khoa tự lập bảng. - Giáo viên treo lên bảng, bảng niên biểu do giáo viên chuẩn bị sẵn để học sinh chỉnh sửa phần tự làm của mình. Thời gian 2 1917. -. Chiến sự. Kết quả. - Cách mạng dân chủ tư - Chính phủ tư sản lâm sản ở Nga thành công. thời ở Nga vẫn tiếp tục chiến tranh. 2-4- Mĩ tuyên chiến với - Có lợi hơn cho phe hiệp 1917 Đức, tham gia vào chiến ước. tranh cùng phe hiệp ước. - Hai bên ở vào thế cầm cự - Trong năm 1917 chiến sự diễn ra trên cả 2 mặt trận Đông và Tây Âu. 11 1917. -. - Cách mạng tháng 10 - Chính phủ Xô Viết Nga thành công thành lập. 3-3 - Chính phủ Xô Viết ký 1918 với Đức hiệp ước Bơ-rétli-tốp Đầu 1918 7. - Nga rút khỏi chiến tranh. - Đức tiếp tục tấn công - Một lần nữa Pari bị uy Pháp hiếp -. - Mĩ đổ bộ vào châu. - Đồng minh của Đức đầu 5.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> 1918. Âu, chớp thời cơ Anh - hàng: Bungari 29-9, Thổ Nhĩ Pháp phản công. Kỳ 30-10, áo - Hung 2-11. 9-11- Cách mạng Đức bùng 1918 nổ. - Nền quân chủ bị lật đổ. 1-11- Chính phủ Đức đầu 1918 hàng. - Chiến tranh kết thúc.. * Hoạt động 2: - Học sinh theo dõi bảng niên biểu, đồng thời nghe giáo viên, trình bày tóm tắt diễn biến. - Giáo viên dùng lược đồ - Kết hợp trình bày diễn biến chiến tranh 1917 - 1918 lần lượt theo các sự kiện trong sách giáo khoa có thể dừng lại ở 1 số sự kiện giải thích cho học sinh hiểu sâu thêm. + Về việc Mĩ tham chiến: Giáo viên có thể giải thích vì sao Mĩ tham chiến cùng phe hiệp ước? Lúc đầu Mĩ giữ thái độ “Trung lập”. Thực ra, Mĩ muốn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí cho cả hai phe và khi chiến tranh kết thúc, dù thắng hay bại, các nước tham chiến đều bị suy yếu, còn Mĩ sẽ giữ địa vị ưu thế (giàu lên sau chiến tranh). Nhưng đến năm 1917 phong trào cách mạng ở các nước lên cao, ưu thế của chiến tranh nghiêng về phe hiệp ước, Mĩ đã quyết định nhảy vào tham chiến cùng phe hiệp ước để thu lợi nhuận sau khi thắng trận, đồng thời ngăn chặn phong trào cách mạng thế giới đang lan rộng. Việc Mĩ tham chiến có lợi cho phe hiệp ước nhất là khi 65 vạn quân Mĩ đổ bộ vào châu cùng nhiều vũ khí đạn dược. Nhờ đó Anh-Pháp phản công buộc liên minh đầu hàng, chiến tranh kết thúc. Như vậy ở giai đoạn cuối của chiến tranh, khi cả hai phe đã mệt mỏi, thiệt hại thì Mĩ đã nổi lên với vai trò người đứng đầu phe hiệp ước và việc Mĩ tham chiến cùng phe Hiệp ước đã góp 5.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> phần làm cho chiến tranh kết thúc nhanh hơn. + Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi có tác động gì đến chiến tranh thế giới thứ nhất: Năm 1916 chiến tranh đã gây lên những thiệt hại lớn về người và của cho nhiều nước châu Âu làm cho đời sống nhân dân những nước tham chiến cực khổ, khó khăn. Tình thế cách mạng đã xuất hiện ở nhiều nước trong đó có nước Nga. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích, nhân dân Nga đã hô vang khẩu hiệu “Đả đảo chiến tranh”, “Đả đảo Nga hoàng”, “Biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng”, tiến hành cách mạng dân chủ tư sản thành công 2 - 1917, lật đổ chính phủ Nga hoàng. Song chính phủ tư sản lâm thời vẫn tiếp tục chiến tranh gây cho nước Nga nhiều thiệt hại. - 10-1917 dưới sự lãnh đạo của Lênin và Đảng Bôn Sê vích nhân dân Nga đã làm cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công. Nhà nước Xô viết ra đời, thông qua “Sắc lệnh hoà bình” kêu gọi các nước tham chiến chấm dứt chiến tranh. Lời kêu gọi hoà bình của chính phủ Xô viết, không được hưởng ứng vì các nước Anh, Pháp, Mĩ muốn kết thúc chiến tranh trong thế thắng. Trước tình thế đó, để bảo vệ chính quyền non trẻ, nhà nước Xô viết phải ký với Đức, Hoà ước Brétli-tốp ngày 3-3-1918, nước Nga rút ra khỏi chiến tranh đế quốc. - Giáo viên dẫn dắt: Chiến tranh thế giới thứ nhất đã để lại hậu quả gì? chúng ta cùng tìm hiểu kết cục của chiến tranh. * Hoạt động 1: Cả lớp. III. Hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ + Trình bày về hậu quả của chiến nhất - Giáo viên:. 6.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> tranh: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đã gây nên những thảm hoạ hết sức nặng nề với nhân loại: 33 nước cùng 1500 triệu dân bị lôi cuốn vào vòng khói lửa của chiến tranh: 10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương, tiêu tốn 85 tỉ đô la.... * Hậu quả của chiến tranh. - Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của Phe liên minh. Kẻ gieo gió phải gặp bão.. - Gây nên thiệt hại nặng + Các nước châu Âu trở thành con nề về người và của. nợ của Mĩ, riêng Mĩ được hưởng lợi + 10 triệu người chết. trong chiến tranh nhờ bán vũ khí, đất nước không bị bom đạn tàn phá. Thu + 20 triệu người bị thương. nhập quốc dân tăng gấp đôi, vốn đầu + Tiêu tốn 85 tỉ đô la. tư tăng bốn lần. Nước Nhật chiếm lại - Cách mạng tháng mười một số đảo của Đức, nâng cao địa vị ở vùng Đông Nam á và Thái Bình Nga thành công đánh dấu buổi chuyển biến lớn trong Dương. cục diện thế giới. + Cách mạng tháng mười Nga thành công và sự ra đời của nhà nước Xô viết đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện chính trị thế giới. Đây là hệ quả ngoài ý muốn của các nước đế quốc khi tham chiến. - Giáo viên nêu câu hỏi: Kết cục của chiến tranh gợi cho em suy nghĩ gì? - Học sinh phát biểu cảm nghĩ của mình về kết cục của chiến tranh (Căm ghét chủ nghĩa thực dân, căm ghét chiến tranh, thương xót những người dân vô tội bị sát hại bởi bom đạn của chiến tranh, những người lính bị lôi cuốn trở thành công cụ của chiến tranh). - Giáo viên: Qua kết cục của chiến tranh, giáo viên giáo dục cho học sinh tư tưởng yêu hoà bình, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đấu tranh vì nền hoà bình thế giới. * Hoạt động 2: - Giáo viên nêu câu hỏi: Qua nguyên nhân, diễn biến, kết cục của chiến tranh, em hãy rút ra tính chất của chiến tranh thế giới thứ nhất? Gợi ý:. * Tính chất:. 6.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến giữa các đế quốc nhằm tranh giành, phân chia thuộc địa, gây nên những thảm hoạ khủng khiếp cho nhân loại này, em hãy rút ra tính chất của chiến tranh. - Học sinh suy nghĩ trả lời.. - Chiến tranh thế giới thứ - Giáo viên nhận xét, kết luận: Do nhất là cuộc chiến hành đế tranh chấp thuộc địa để chia lại thế quốc phi nghĩa. giới, chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra. Đó là cuộc chiến tranh phi nghĩa, đối với cả hai phe tham chiến. Về tính chất của chiến tranh, Lênin đã chỉ rõ: “Về cả hai phía, cuộc chiến đều là chiến tranh đế quốc chủ nghĩa, điều đó hiện nay không còn bàn cãi gì nữa... Chiến tranh vô luận là do giai cấp tư sản Đức hoặc do giai cấp tư sản Anh, Pháp tiến hành, cũng đều nhằm mục đích cướp bóc các nước khác, bóp nghẹt các dân tộc nhược tiểu, thống trị thế giới về mặt tài chính, chia và chia lại thuộc địa, cứu chế độ tư bản chủ nghĩa bằng cách lừa bịp và chia rẽ công nhân các nước. 4. Sơ kết bài học Củng cố: + Nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh là do mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa. Sự kiện Hoàn Thân ái bị ám sát châm ngòi cho cuộc chiến bùng nổ. + Tính chất, kết cục của chiến tranh. -. Dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.. Bài tập: 1. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX tình hình chủ nghĩa tư bản như thế nào? A. Phát triển không đều về kinh tế, chính trị B. Phát triển đồng đều nhau về kinh tế, chính trị C. Chậm phát triển về mọi mặt D. Chỉ phát triển về quân sự, hệ thống thuộc địa 2. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. 6.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> Sự kiện. Thời gian. 1. áo - Hung tuyên chiến với Xéc-bi. a. Tháng 11 - 1918. 2. Đức tuyên chiến với Nga. b. Ngày 28 - 7 1914 c. Ngày 1- 8 1914 d. Ngày 3 - 8 1914 e. Ngày 2 - 4 1918. 3. Anh tuyên chiến với Đức 4. Mĩ tuyên chiến với Đức 5. Đức kí hiệp định đầu hàng không điều kiện. -. 6.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> Chương III Bài 7 Những thành tựu văn hoá thời cận đại I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Qua bài học giúp cho học sinh hiểu được những thành tựu văn học nghệ thuật mà con người đã đạt được trong thời kỳ cận đại từ thế kỷ XVII đến Đầu thế kỷ XX - Cuộc đấu tranh trong lĩnh vực tư tưởng đẫn đến sự ra đời của CNXH Khoa học. 2. Về tư tưởng -Trân trọng và phát huy những giá trị thành tựu văn học – nghệ thuật mà con người đã đạt được trong thời cân đại - Thấy được công lao của C.Mác, Ph.Ăngghen, Lê-nin trong việc cho ra đời CNXH Khoa học,biết trân trọng và kế thừa, ứng dụng vào thực tiễn CNXH Khoa học. 3. Về kỹ năng - Biết sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các sự kiện. - Biết trình bày một vấn đề có tính logic - Biết tổng kết kinh nghiệm rút ra bài học. II. Thiết bị và tài liệu day-học Cho HS sưu tầm tranh ảnh, các tác phẩm văn học, nghệ thuật của thời kỳ cận đại từ thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XX III. Gợi ý tiến trình tổ chức dayhọc 1. Kiểm tra bìa cũ : không 2. Giới thiệu bài mới Thời cận đại CNTB đã thắng thế trên phạm vi thế giới.Khi chủ nghĩa tư bản chuyển lên chủ nghĩa đế quốc bên cạnh những mâu thuẫn, những bất công trong xã hội cần lên án thì đây cũng là thời kỳ đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực văn học – nghệ thuật, khoa học kỹ thuật. Bài học này sẽ giúp các em nhận thức đúng những vấn đề này. 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp Hoạt động của thày và trò. Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. Hoạt động 1: Cá nhân. I. Sự phát triển của nền văn hoá mới - Trước hết, GV nêu câu hỏi dẫn dắt trong buổi đầu thời cận đại đến giữa thé kỉ và gợi ý vào nội dung chính: Tại sao đầu XIX thời cận đại nền văn hoá thế giới nhất. 6.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> là ở châu Âu có điều kiện phát triển? Gợi ý: Kinh tế phát triển, mối quan hệ xã hội thay đổi đó chính là hiện thực để - Kinh tế các nước có điều kiện phát triển có nhiều thành tựu về văn học nghệ thuật sau các cuộc CMTS và cách mạng công giai đoạn này. nghiệp. - Trong xã hội tồn tại những mối quan hệ cũ , mới chồng chéo phức tạp, đây là hiện thực cuộc sống để các nhà văn, thơ , kịch có điều kiện sáng tác. - Thành trì của chế độ phong kiến đang lung lay rệu rã. -Xuất hiện những nhà tư tưởng tiến bộ, những nhà văn, thơ, nhà viết kịch nổi tiếng. Hoạt động 2: Nhóm -Tiếp theo GV chia học sinh theo tổ hoặc nhóm, chuẩn bị bài sưu tầm ở nhà từ trước đó một tuần để bài học này GV tổ chức cho học sinh thảo luận với câu hỏi: Hãy cho biết những thành tựu về mặt tư tưởng, văn hóa đến thế kỉ XIX?. - Trào lưu triết học ánh sáng thế kỷ XVIIXVIII ở Pháp với những con người tiêu biểu như Mông-te-xki-ơ(1689-1755), Vôn – te(1694-1778),Rút-xô(1712-1778), nhóm Bách khoa toàn thư. HS thảo luận theo nhóm, sau đó đại diện các nhóm học sinh lên trình bày phần sưu tầm của nhóm mình. Sau khi học sinh đại diện các nhóm lên trình bày, HS bên dưới bổ sung thì GV chốt lại: Những thành tựu về mặt tư tưởng ở thế kỷ XVIII với trào lưu triết học ánh sáng( ảnh của ba nhà tư tưởng tiêu biểu: Mông-te-xki-ơ; Vôn te; Rut-xô) và những ý tưởng tốt đẹp của các ông,...Những tư tưởng mới trong trào lưu Triết học ánh sáng được ví “Như những khẩu đại bác, mở đường cho bộ binh xuất kích” -Thành tựu về văn hoá La phông ten với các truyện ngụ ngôn có tính giáo dục mọi lứa tuổi, VD: Gà trống và Cáo An-đéc-xen: Con vịt xấu xí, Cô bé bán diêm,... Ban- dắc – Nhà văn hiện thực Pháp đã. - Châu Âu: ở Pháp có Pi-eCooc-nây(16061684) là đại diện xuất sắc của nền bi kịch cổ điển Pháp; Giăng đơ La Phông –ten(16211695) là nhà thơ ngụ ngôn Pháp; Mô-li-e (1622-1673) là người mở đầu cho nền hài kịch cổ điển Pháp...Hô-nô-rê đơ Ban-dắc (Pháp 1799-1850), An-đéc-xen (Đan Mạch, 18051875), Pu-skin(Nga, 1799-1837). 6.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> phản ánh đầy đủ hiện thực nước Pháp đầu - Châu á: Tào Tuyết Cần(1716-1763) của thế kỷ XIX qua các tác phẩm của mình. Trung Quốc với tác phẩm Hồng lâu mộng; Pu-skin ( Nga) với bài thơ:Tôi yêu Nhật Bản có nhà thơ, nhà soạn kịch xuất sắc Chi-ka-mát-xư Môn-đa-ê-môn (1653-1725); ở em,... Việt Nam thế kỷ XVIII có nhà bác học Lê - Tào Tuyết Cần(1716-1763) của Quý Đôn (1726-1784),... Trung Quốc với tác phẩm Hồng lâu mộng phản ánh các mối quan hệ trong gia đình, xã hội Trung Quốc thời phong kiến. + Phản ánh hiện thực xã hội ở các nước Lê Quí Đôn – nhà bác học của Việt khác nhau trên thế giới thời kỳ cận đại Nam thế kỷ XVIII với những tác phẩm + Hình thành quan điểm, tư tưởng của con tiêu biểu như Kiến văn tiểu lục; Phủ người tư sản, tấn công vào thành trì của chế độ biên tạp lục,... phong kiến, góp phần vào thắng lợi của CNTB GV hỏi: Những thành tựu văn hóa đầu thời cận đại có tác dụng gì? + Phản ánh hiện thực xã hội ở các nứoc khác nhau trên thế giới thời kỳ cận đại + Hình thành quan điểm, tư tưởng của con người tư sản, tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến, góp phần vào thắng lợi của CNTB Hoạt động 1: Cá nhân. II- Thành tựu của văn học, nghệ thuật từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Giáo viên đạt câu hỏi cho cả lớp: Qua 1.Điều kiện lịch sử phần trình bày của bạn, các em có nhận - CNTB được xác lập, thắng lợi trên phạm xét gì về điêù kiện lịch sử giai đoạn giữa thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX với thời kỳ đầu vi toàn thế giới và bước sang giai đoạn CNĐQ cận đại? Điều kiện đó có tác dụng gì đối - Giai cấp tư sản nắm quyền thống trị, mở với các nhà văn, nhà nghệ thuật? rộng và xâm lược thuộc địa thì đời sống nhân dân lao động bị áp bức ngày càng khốn khổ Gợi ý: - CNTB được xác lập, thắng lợi trên phạm vi toàn thế giới và bước sang giai đoạn CNĐQ - Giai cấp tư sản nắm quyền thống trị, mở rộng và xâm lược thuộc địa thì đời sống nhân dân lao động bị áp bức ngày càng khốn khổ = > Đây là hiện thực để các nhà văn, nhà nghệ thuật phản ánh đầy đủ trong các tác phẩm của mình. Hoạt động 2: Cá nhân. 6.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> - GV nêu câu hỏi: Hãy cho biết những thành tựu tiêu biểu về văn học, nghệ thuật đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX ? Trước khi HS trả lời GV có thể gợi ý: Phương Tây có những tác phẩm nào ? Phương Đông có những tác phẩm nào? -Học sinh trình bày một vài tác phẩm văn học tiêu biểu đại diện cho các khía cạnh khác nhau:VD Tác phẩm Những người khốn khổ của Vích to Huy-gô phản ánh hiện thực đời sống nhân dân trong xã hội Pháp khi Pháp trở thành đế quốc và đã từng đi xâm lược thuộc địa,... -Tác Phẩm Thuốc của Lỗ Tấn phản ánh xã hội Trung Quốc trong bối cảnh trở -Vích to Huy-gô (1802-1885)- Những thành bị các nước đế quốc xâu xé, đời người khốn khổ sống nhân dân Trung Quốc quoằn quoại - Lép Tôn-xtôi (1828-1910)- Chiến tranh như thể những cơ thể đau yếu cả về thể và hoà bình chất và tinh thần , cần đến một thứ Thuốc - Mác-Tuên (1835-1910)- Những cuộc để vực dậy,... phiêu lưu của Hác-ki-bê-ri (1884) - Về nghệ thuật. - Lỗ Tấn (1881-1936)- A.Q.Chính chuyện; - Nghệ thuật: cung điện Véc Xai được Nhật kí người điên, Thuốc,... hoàn thành vào năm 1708; Bảo tàng -Hô-xê-Mác-ti (1823-1893)- nhà thơ nổi Anh;Viện bảo tàng Ec-mi-ta-giơ; Bảo tàng Lu-vrơ (Pa-ri-Pháp), là bảo tàng tiếng của Cu ba bằng hiện vật lớn nhất thế giới ( GV cho - Nghệ thuật: cung điện Véc Xai được học sinh xem ảnh, giới thiệu về quá trình hoàn thành vào năm 1708; Bảo tàng Anh;Viện xây dựng và một số hiện vật trong các bảo tàng Ec-mi-ta-giơ; Bảo tàng Lu-vrơ (Pabảot tàng lớn – Phần này có thể cho hs ri-Pháp), là bảo tàng bằng hiện vật lớn nhất thế xem phần mềm ENCARTA 2007) giới -Hoạ sĩ: Van Gốc(Hà Lan) với tác -Hoạ sĩ: Van Gốc(Hà Lan) với tác phẩm phẩm Hoa hướng dương Hoa hướng dương, Phu-gi-ta(Nhật Bản), Picát-xô(Tây Ban Nha)... - Phu-gi-ta(Nhật Bản) - Pi-cát-xô(Tây Ban Nha), danh hoạ nổi tiếng về tranh tượng hình,.. GV hỏi: Các tác phẩm văn học, nghệ thuật thời kỳ này có gì khác với giai đoạn trước? - Đạt được nhiều thành tựu rực rỡ hơn, phản ánh hiện thực cuộc sống ở cả các nước tư bản và các nước thuộc địa, phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp trong xã. * Tác dụng: - Phản ánh hiện thực xã hội, mong ước xây dựng một xã hội mới tôt đẹp hơn.. 6.
<span class='text_page_counter'>(68)</span> hội, mong ước một xã hội tốt đẹp hơn,... Hoạt động 1: Cá nhân Cho học sinh đọc SGK, xem ảnh của các nhà tư tưởng tiếnbộ: Xanh Xi-mông, Phu-ri-ê, Ô oen và trả lời câu hỏi: Tư III- Trào lưu tư tưởng tiến bộ và sự ra tưởng chính của các ông là gì? Nó có thể trở thành hiện thực trong bối cảnh xã hội đời của CNXH Khoa học bấy giờ không? * Chủ nghĩa xã hội không tưởng - Mong muốn xây dựng một xã hội - Những nhà tư tưởng tiến bộ Xanh Xikhông có chế độ tư hữu, không có áp bức mông, Phu-ri-ê, Ô oen: Mong muốn xây dựng bóc lột, nhân dân làm chủ các phương một xã hội không có chế độ tư hữu, không có tiện sản xuất của mình=> Không tưởng áp bức bóc lột, nhân dân làm chủ các phương vì họ không thực hiện được kế hoạch của tiện sản xuất của mình=> Không tưởng vì họ mình trong điều kiện CNTB vẫn được không thực hiện được kế hoạch của mình duy trì và phát triển. trong điều kiện CNTB vẫn được duy trì và phát triển Hoạt động 2: Cá nhân Cho HS tự đọc SGK và nhận xét về tư tưởng của các nhà triết học nổi tiếng * Triết học Đức và Kinh tế chính trị học người Đức: Hê- ghen; Phoi-ơ-bách,.. Các Anh: nhà Kinh tế – chính trị Anh như AHê-ghen(1770-1831)vàPhoi-ơ-bách(1804đamxmít(1723-1790) và Ri-các-đô(17721872) là những nhà triết học nổi tiếng người 1823). Đức.Hê-ghen là nhà duy tâm khách quan còn => Chưa thấy được mối quan hệ giữa Phoi-ơ-bách là nhà duy vật siêu hình... người với người đằng sau sự trao đổi Khoa Kinh tế- chính trị cổ điển phát sinh ở hàng hoá. Anh với các đại biểu như A đamxmít(1723Hoạt động3: Nhóm 1790) và Ri-các-đô(1772-1823)=> mở đầu “lí Giáo viên cho hs làm việc theo nhóm, luận về giá trị lao động” nhưng chỉ mới nhìn đọc SGK và thảo luận, điền vào phiếu học thấy mối quan hệ giữa vật và vật chứ chưa thấy mối quan hệ giữa người với người . tập, trả lời các vấn đề sau: - Hoàn cảnh dẫn đến sự ra đời của CNXHKH? - Nội dung cơ bản? - Điểm khác với các học thuyết trước đây? -Vai trò của CNXHKH? -Từ những nội dung trên Gv có thể cụ thể thành bài tập trắc nghiệm cho học sinh làm. Ngoài ra cho hs xem ảnh của C.Mac,. *Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hoàn cảnh: Sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản giai đoạn CNĐQ -. Phong trào công nhân phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen thành lập, được Lê-nin phát triển Nội dung:. 6.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> Ph.ăngghen, Lê-nin và giới thiệu qua về -Kế thừa, phát triển có chọn lọcnhững công lao của các ông đối với việc cho ra thành tựu của khoa học xã hội và tự nhiên mà đời và hoàn chỉnh dần CNXHKH. loài người đã đạt được, chủ yếu từ thế kỷ - GV cho học sinh đọc định luật Bảo XIX( Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng toàn và chuyển hoá năng lưọng, Học lượng, học thuyết tế bào,định luật tiến hoá của thuyết tế bào, định luật tiến hoá của các các giống loài, các trào lưu triết học cổ điển Đức, học thuyết kinh tế Anh và Lý luận về chủ giống loài,... nghĩa xã hội Pháp) -Học thuyết gồm ba bộ phận chính: Triết học, kinh tế –chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học.( Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp chặt chẽ với nhau. - Điểm khác:Xây dựng học thuyết của mình trên quan điểm, lập trường giai cấp công nhân, thực tiễn đấu tranh của phong trào cách mạng vô sản thế giới => hình thành hệ thống lý luận mới vừa khoa học vủa cách mạng Vai trò: - Chủ nghĩa Mac-Lê-nin là đỉnh cao của trí tuệ loài người, là cương lĩnh cách mạng cho cuộc đấu tranh chống CNTB, xây dựng xã hội cộng sản và mở ra kỷ nguyên mới cho sự phát triển của khoa học ( tự nhiên và xã hội, nhân văn). 4.Sơ kết bài học -Củng cố: Nhấn mạnh những thành tựu mà con người đạt được trong thời cận đại và giá trị của nó có ý nghĩa cho đến ngày nay. -Dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị ôn tập -Bài tâp: Trả lời các câu hỏi 1. Lập bảng hệ thống kiến thức về thành tựu của văn hoá thời cận đại( với các nhà văn hoá và trào lưu tư tưởng tiêu biểu) 2. Dẫn một vài tác phẩm văn học, nghệ thuật (tự chọn)nêu sự phản ánh đời sống xã hội và tác dụng, ảnh hưởng của nó đối với xã hội.. 6.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> Bài 8 Ôn tập lịch sử thế giới cận đại I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Củng cố những kiến thức cơ bản đã học một cách có hệ thống. 2. Về tư tưởng - Củng cố một số tư tưởng cơ bản được tiến hành giáo dục ở các bài học. 3. Về kỹ năng - Rèn luyện tốt hơn các kỹ năng học tập bộ môn, chủ yếu là hệ thống hóa kiến thức, phân tích sự kiện, khái quát, rút ra kết luận, lập bản thống kê… II. Thiết bị, tài liệu dạy - học - Bảng thống kê các sự kiện cơ bản của lịch sử thế giới cận đại - Tranh ảnh, lược đồ cho bài tổng kết - Dùng các câu hỏi trắc nghiệm, trò chơi lịch sử giúp hs ôn lại kiến thức đã học. III. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học 1.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Những tác động của việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất? 2.Giới thiệu bài mới Phần lịch sử thế giới cận đại từ Cách mạng Hà Lan đến kết thúc chiến tranh thế giới thứ nhất và Cách mạng tháng Mười Nga có những nội dung: - Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của CNTB; - Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế và sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản, phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân . Để hiểu được các nội dung trên bài học hôm nay chúng ta sẽ ôn lại những kiến thức đã học. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp Hoạt động của thày và trò. Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. GV hướng dẫn HS xác định cụ thể I. Những kiến thức cơ bản những sự kiện lịch sử cơ bản của thời của chương trình cận đại - Sự thắng lợi của CMTS và sự. 7.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> Hoạt động 1.. phát triển của CNTB. Yêu cầu hs làm việc theo nhóm trả - Sự phát triển của phong trào lời các câu hỏi và điền vào bảng tổng công nhân quốc tế kết: - Sự xâm lược của CNTB và - Nhóm 1. Hãy nêu nguyên nhân phong trào đấu tranh của các dân tộc bùng nổ, động lực, lãnh đạo, hình thức, chống CNTD diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử, hạn Lập bảng về Thắng lợi của chế của các cuộc Cách mạng tư sản thế cách mạng tư sản và sự xác lập chủ kỷ XVI – XIX ? nghĩa tư bản - Nhóm 2. Hãy nêu những đặc điểm chung và đặc điểm riêng của các cuộc Cách mạng tư sản từ thế kỷ XVI – XIX? - Nhóm 3. Khái niệm cách mạng tư sản (phân biệt với cách mạng xã hội chủ nghĩa về nguyên nhân, mục đích, lực Các cuộc Nguy Hìn lượng tham gia, lực lượng lãnh đạo, kết CMTS ên nhân h thức ãnh quả, ý nghĩa. đạo - Các nhóm lên trình bày, GV chốt lại: - Nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp?. CMTS Về nguyên nhân sâu xa làm bùng nổ Hà Lan cách mạng tư sản: GV gợi ý HS nhớ lại CMTS rằng, trong lòng chế độ phong kiến đã Anh hình thành và phát triển một lực lượng Chiến sản xuất mới, tiến bộ - sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản tranh giành xuất tư bản chủ nghĩa với quan hệ phong độc lập ở kiến ngày càng sâu sắc, dẫn tới một số Bắc Mĩ cuộc cách mạng xã hội, mở đường cho CMTS chủ nghĩa tư bản được thắng lợi và sự Pháp suy vong của chế độ phong kiến. Nguyên Thống nhân chung này được thể hiện cụ thể ở nhất Đức- ý mỗi cuộc cách mạng. Ví như, cuộc chiến Nội tranh giành độc lập của Mỹ nổ ra là do nhân dân đấu tranh đòi giải phóng, đòi tự chiến ở Mỹ do phát triển kinh tế, văn hóa, các cuộc Cải cách cách mạng khác có những nguyên nhân Minh Trị khác,... - Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư sản GV cần hướng dẫn HS nêu rõ cụ thể. -Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn. 7.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> (cách mạng tư sản Anh nổ a do vua Sác- giữa lực lượng sản xuất tư bản chủ lơ I tập hợp lực lượng chống Quốc hội; nghĩa với quan hệ phong kiến ngày Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc càng sâu sắc địa Anh ở Bắc Mĩ nổ ra nhân "sự kiện - Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự chè Bô - xtơn"…). bùng nổ của mỗi cuộc cách mạng tư - Về hình thức diễn biến của các cuộc sản (Có nhiều nguyên nhân khác cách mạng tư sản cũng không giống nhau tuỳ thuộc vào mỗi nước) VD... nhau. - GV hướng dẫn HS nhắc lại hình - Động lực cách mạng : Quần thức các cuộc cách mạng tư sản đã học: chúng nhân dân, lực lượng thúc đẩy Chiến tranh giải phóng dân tộc; Nội cách mạng tiến lên (điển hình là chiến; Chiến tranh cách mạng bảo vệ Tổ CMTS Pháp) quốc; Sự thống nhất đất nước (từ trên - Lãnh đạo cách mạng: Chủ yếu là xuống, từ dưới lên); cuộc Minh trị duy giai cấp tư sản hoặc quí tộc tư sản tân; Cải cách nông nô ở Nga …) hoá. VD... - Kết quả, tính chất, ý nghĩa của các -Hình thức diễn biến của các cuộc cuộc cách mạng tư sản. GV hướng dẫn HS thấy rõ kết quả chung của các cuộc cách mạng tư sản cũng không giống cách mạng tư sản đã học, được diễn ra nhau ( có thể là nội chiến, có thể là dưới nhiều hình thức khác nhau và kết chiến tranh giải phóng dân tộc, có thể quả riêng của mỗi cuộc cách mạng. Từ là cải cách hoặc thống nhất đất đó, HS có thể giải thích, vì sao cách nước,...) mạng Pháp cuối thế kỷ XVIII là cuộc - Kết quả: Đều xoá bỏ chế độ cách mạng tư sản triệt để nhất, song vẫn phong kiến ở những mức độ nhất có những hạn chế. định, mở đường cho CNTB phát triển - Các nhóm khác tiếp tục trình bày, - Hạn chế: Hạn chế chung: chưa GV nhận xét và chốt lại các ý cơ bản mang lại quyền lợi cho nhân dân lao động, sự bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ngày càng tăng,... - Hạn chế riêng ( tuỳ vào mỗi cuộc cách mạng). Chỉ có cách mạng Pháp thời kỳ chuyên chính Giacôbanh đã đạt đến đỉnh cao của cách mạng nên cuộc cách mạng này còn có tính triệt để nhưng vẫn còn hạn chế) So sánh CMTS và Cách mạng XHCN Các vấn đề Cách mạng so sánh TS XHCN 7.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> Mục đích Lãnh đạo Lực lượng tham gia Kết quả, ý nghĩa. Hoạt động 1. - GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi: Vì sao sau cách mạng tư sản, giai cấp tư sản lại tiến hành cách mạng công nghiệp? Vì sao cách mạng công nghiệp lại diễn ra sớm nhất ở Anh? Về hệ quả của cách mạng công II. Nhận thức đúng về những nghiệp, GV hướng dẫn HS nhận thức hai mặt quan trọng: sự phát minh máy móc, vấn đề chủ yếu đẩy mạnh sản xuất làm cơ sở cho việc a. Về cách mạng công nghiệp ở giữ vững, phát triển chủ nghĩa tư bản và Anh và quá trình công nghiệp hóa ở sự phân chia xã hội thành hai giai cấp cơ Châu Âu vào thế kỷ XIX bản đối lập nhau - giai cấp tư sản và giai - Cách mạng công nghiệp khởi cấp vô sản. đầu ở nước Anh vì CNTB sau CMTS - Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở có điều kiện phát triển. các nước lớn Âu - Mĩ vào những năm - Hệ quả của cách mạng công 1850 - 1870, sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ nghiệp: XX và việc các nước tư bản Âu - Mĩ chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, + Sự phát minh máy móc, đẩy GV tập trung vào vấn đề: mạnh sản xuất làm cơ sở cho việc giữ + Sự phát triển kinh tế của các nước vững, phát triển chủ nghĩa tư bản Anh, Pháp trong những năm 1850 1860 thể hiện ở những sự kiện nào? + Vì sao vào những thập niên cuối + Sự phân chia xã hội thành hai của thế kỷ XIX, các nước Mĩ, Đức phát giai cấp cơ bản đối lập nhau - giai cấp triển vượt Anh, Pháp? tư sản và giai cấp vô sản + Những thành tựu về khoa học - kỹ 7.
<span class='text_page_counter'>(74)</span> thuật? VD? + Tình hình và đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Anh, Đức, Pháp, Mĩ và Nhật? + Những đặc điểm chủ yếu của chủ nghĩa đế quốc?. Hoạt động 3.. b. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở các nước lớn Âu - Mĩ vào những năm 1850 - 1870, sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và việc các nước tư bản Âu - Mĩ chuyển lên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. GV hướng dẫn HS nắm ở các vấn đề + Sự phát triển kinh tế của các chủ yếu sau: nước Anh, Pháp trong những năm Những mâu thuẫn cơ bản của chế 1850 - 1860 thể hiện ở những sự kiện => CNĐQ độ tư bản chủ nghĩa? + Vào những thập niên cuối của Các câu hỏi được GV hướng dẫn HS thế kỷ XIX, các nước Mĩ, Đức phát trả lời triển vượt Anh, Pháp (thể hiện quy - Vì sao chế độ tư bản chứa đựng luật phát triển không đều của chủ nhiều mâu thuẫn? (xã hội tư bản là một nghĩa tư bản):do Mĩ, Đức đã ứng bước tiến so với chế độ phong kiến, song dụng những thành tựu KHKT vào sản vẫn là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xuất thay hình thức bóc lột này bằng một hình + Những thành tựu về khoa học thức bóc lột khác…) kỹ thuật.. Hoạt động 4.. + Tình hình và đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Anh, Đức, Pháp, Mĩ và Nhật. Về Phong trào công nhân thế giới. + Những đặc điểm chủ yếu của -GV đặt câu hỏi cho cả lớp làm việc chủ nghĩa đế quốc. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản là gì? - Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời trong điều kiện lịch sử như thế nào? Nêu một số nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (qua tuyên ngôn của Đảng cộng sản…). c. Những mâu thuẫn cơ bản của - Lập niên biểu về phong trào công chế độ tư bản chủ nghĩa. Phong nhân thế giới từ đầu thế kỷ XIX đến đầu trào công nhân và phong trào thế kỷ XX.? chống thực dân xâm lược. * Phong trào công nhân thế giới. 7.
<span class='text_page_counter'>(75)</span> Thời Nơi gian diễn ra. - Những mâu thuẫn cơ bản trong Mục Kết xã hội tư bản chủ nghĩa là đích quả -Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản. - Mâu thuẫn giữa các tập đoàn tư bản. Hoạt động 5. - Mâu thuẫn giữa người giàungười nghèo...... Về Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. ở phần này, GV hướng dẫn HS nhận thức những vấn đề cơ bản, qua trao đổi và thực hiện các câu hỏi và bài tập sau: - Vì sao các nước tư bản phương Tây tiến hành xâm lược các nước phương Đông? (do yêu cầu phát triển của chủ nghĩa tư bản…) - Sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô - Chế độ thống trị của chủ nghĩa tư bản được thiết lập ở các nước thuộc địa sản là gì? - Chủ nghĩa xã hội khoa học ra và phụ thuộc như thế nào? (nêu những nét lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội đời trong điều kiện lịch sử như thế nào? Nêu một số nguyên lý cơ bản …) - Phong trào đấu tranh giải phóng của chủ nghĩa Mác - Lênin (qua dân tộc của các nước á, Phi, Mỹ La- tuyên ngôn của Đảng cộng sản…) - Lập niên biểu về phong trào tinh mang những đặc điểm chung như công nhân thế giới từ đầu thế kỷ XIX thế nào? - Phong trào đấu tranh giải phóng đến đầu thế kỷ XX. dân tộc ở Trung Quốc? ấn Độ? Đông Nam á? ( giai cấp lãnh đạo, kết quả, ý d. Phong trào đấu tranh chống nghĩa?(trên cơ sở hiểu biết đã học về chủ nghĩa thực dân. tình hình đấu tranh của nhân dân các - Vì sao các nước tư bản phương nước thuộc địa và phụ thuộc, thái độ của giai cấp thống trị phong kiến ở các nước Tây tiến hành xâm lược các nước bị xâm lược, đô hộ; cuộc đấu tranh anh phương Đông? (do yêu cầu phát triển dũng của nhân dân chống chủ nghĩa thực của chủ nghĩa tư bản…) dân, nguyên nhân thất bại, các hình thức - Chế độ thống trị của chủ nghĩa đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước tư bản được thiết lập ở các nước phương Đông vào cuối thế kỷ XIX - đầu thuộc địa và phụ thuộc như thế nào? thế kỷ XX …) (nêu những nét lớn về mặt kinh tế, Cuối cùng GV hướng dẫn HS hoàn chính trị, xã hội …) thành các câu hỏi, bài tập ở cuối bài - Phong trào đấu tranh giải phóng mang tính tổng kết, khái quát kiến thức. dân tộc của các nước á, Phi, Mỹ La 7.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> tinh mang những đặc điểm chung như thế nào? (trên cơ sở hiểu biết đã học về tình hình đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc) 4. Sơ kết bài học -Củng cố: Hệ thống hóa những vấn đề đã học - Bài tập: Câu 1. Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại nổi lên những vấn đề nào? Câu2. Lập bảng so sánh hệ thống kiến thức về các cuộc cách mạng tư sản từ thế kỷ XVII – XVIII Câu 3. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu á? Câu 4 .Những đóng góp của Mác, Ăng –ghen và Lê-nin đối với phong trào công nhân quốc tế? Phong trào công nhân thời kỳ này có đặc điểm gì? Chương 1 cách mạng tháng mười nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở liên xô (1921 - 1941) Bài 9 cách mạng tháng mười nga 1917 và cuộc đấu tranh bảo về cách mạng (1917 - 1921) I. Mục đích - yêu cầu 1. Về kiến thức - Học sinh nắm được một cách có hệ thống những nét chính về tình hình nước Nga đầu thế kỷ XX; hiểu được vì sao nước Nga năm 1917 lại có hai cuộc cách mạng - cách mạng tháng Hai và cách mạng tháng Mười. - Những nét chính về diễn biến của cuộc cách mạng tháng hai và cách mạng tháng mười 1917. - Nội dung cuộc dấu tranh chống thù trong giặc ngoài. - ý nghĩa lịch sử và ảnh hưởng của cách mạng tháng mười nga đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Về tư tưởng. 7.
<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Bồi dưỡng cho học sinh nhận thức đúng đắn và tình cảm cách mạng đối với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga. - Giáo dục cho học sinh thấy được tinh thần đấu tranh và lao động của nhân dân Liên Xô. - Hiểu rõ mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng tháng Mười. 3. Về kỹ năng - Biết sử dụng khai thác tranh ảnh, tư liệu lịch sử, bản đồ, lược đồ thế giới và nước Nga. - Rèn kỹ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử. II. Thiết bị tài liệu dạy học - Bản đồ nước Nga đầu thế kỹ XX (hoặc bản đồ châu Âu) - Tranh ảnh về cách mạng tháng Mười Nga. - Tư liệu lịch sử về cách mạng tháng Mười Nga và Lê Nin. III. Tiến trình Tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới cận đại bao gômg những vấn đề nào? 2. Dẫn dắt vào bài mới Đầu thế kỷ XX có một sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại có tác động và ảnh hưởng rất lớn, mở đầu và mở đường cho sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới, cuộc đấu tranh giải phóng người lao động và các dân tộc bị áp bức, mở ra kỷ nguyên mới cho lịch sử loài người đó là cách mạng tháng Mười Nga. Để hiểu được tại sao 1917 nước Nga lại diễn ra cách mạng xã hội chủ nghĩa, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cách mạng Nga 1917 chúng ta tìm hiểu bài 9. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp Hoạt động của thầy và trò. Những kiến thức cơ bản học sinh cần nắm được. * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân. I. Cách mạng tháng - Giáo viên sử dụng bản đồ đế quốc Mười Nga 1917 Nga 1914 để học sinh quan sát thấy 1. Nước Nga trước cách được vị trí của đế quốc Nga với lãnh mạng. thổ rộng lớn nhất thế giới chiếm 1/6 diện tích đất đai thế giới. Trên đất nước rộng lớn có hàng trăm dân tộc sinh sống, dân tộc đa số là người Nga. Người Nga rất đôn hậu, tốt bụng và giàu tình cảm. - Học sinh vừa nghe, quan sát lược 7.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> đồ. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh quan sát sách giáo khoa những nét cơ bản về tình hình nước Nga trước cách mạng để thấy được. + Sự suy sụp về kinh tế. + Sự lạc hậu, bảo thủ về chính trị + Những mâu thẫu xã hội ở Nga trước cách mạng. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa để theo yêu cầu của giáo viên - phát biểu. - Giáo viên bổ sung: kết luận + Về chính trị: Đầu thế kỷ XX (sau cách mạng 1905 - 1907) Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế đứng đầu là Nga Hoàng Nicôlai II. Mọi quyền lực trong nước nằm trong tay Nga hoàng (Một chế độ chính trị lạc hậu nhất châu Âu - kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga) So sánh chế độ chính trị ở Nga với chế độ chế độ cộng hòa ở các nước châu Âu khác.. - Về chính trị: Đầu thế kỷ XX Nga vẫn là một nước quân chủ chuyên chế, đứng đầu là Nga hoàng.. + Nga hoàng đã đẩy nhân dân Nga vào cuộc chiến tranh đế quốc, gây nên Không những chế độ chính trị lạc hậu quả kinh tế xã hội hậu, Nga hoàng còn thực hiện những nghiêm trọng. chính sách bảo thủ, phản động, đẩy nước Nga vào cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất gây nên những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội cho đất nước. + Về kinh tế: Nga vốn chỉ là nước tư bản chủ nghĩa phát triển trung bình, chủ nghĩa tư bản Nga phát triển muộn hơn, ngày càng lạc hậu và lệ thuộc vào phương Tây, lại bị chiến tranh tàn phá làm cho nền kinh tế suy sụp. Sau 3 năm theo đuổi chiến tranh, đầu 1917 nền kinh tế quốc dân hoàn toàn kiệt quệ, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đình đốn, nạn đói trầm trọng.. - Về kinh tế: lạc hậu, kiệt quệ vì chiến tranh, nạn đói xảy ra ở nhiều nơi, công nghiệp, nông nghiệp đình đốn.. + Về xã hội: Giáo viên có thể minh 7.
<span class='text_page_counter'>(79)</span> họa thêm về tình trạng lạc hậu của nước Nga bằng bức ảnh “Những người nông dân Nga đầu thế kỷ XX” khai thác giúp học sinh thấy được: phương tiện canh tác lạc hậu ở Nga lúc bấy giờ, phần lớn lao động ngoài đồng đều là phụ nữ, đàn ông phải ra trận. Tiếp tục cho học sinh quan sát bức tranh “Những người lính Nga ngoài mặt trận tháng 1 - 1917”. Cảnh tượng bãi xác binh lính Nga, chứng tỏ ngoài mặt trận quân đội Nga đã thua trận. Thiệt hại tính đến 1917 có tới 1,5 triệu người chết và 4 triệu người bị thương. Điều đó khiến nhân dân Nga càng căm ghét chế độ Nga Hoàng - Tình trạng lạc hậu, suy sụp về kinh tế và chính sách bảo thủ, phản động của Nga hoàng đã đè nặng lên các tầng lớp nhân dân Nga: công nhân, nông dân và hàng trăm dân tộc khác trong đế quốc Nga. Khiến cho cuộc sống của họ vô cùng cực khổ.. - Về xã hội: + Đời sống của nông dân, công nhân, các dân tộc trong đế quốc Nga vô cùng cực khổ. + Phong trào phản đối chiến tranh đòi lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp nơi.. Giáo viên có thể minh họa thêm bằng bức ảnh nơi ở của nông dân Nga năm 1917. Năm 1917 nông dân Nga vẫn sống trong những túp lều lụp xụp, xiêu vẹo như nơi ở của những người nông nô thời trung đại. Chứng tỏ sự lạc hậu trong nông nghiệp và đời sống cực khổ của người nông dân. Trong khi đó Nga hoàng lại dốc hết sức người, sức của vào chiến tranh đế quốc. mâu thuẫn giữa nông dân Nga với Nga hoàng ngày càng gay gắt, bùng nổ thành các cuộc đấu tranh. * Hoạt động 2: Cả lớp. 2. Từ cách mạng tháng 2 Giáo viên tiểu kết: Như vậy 1917 đến cách mạng tháng Mười nước Nga đã tiến sát tới một cuộc cách * Cách mạng dân chủ tư mạng nhằm lật đổ chế độ Nga hoàng. Cách mạng diễn ra như thế nào, kết sản tháng 2 - 1917: quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2. * Hoạt động 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh theo 7.
<span class='text_page_counter'>(80)</span> dõi sách giáo khoa diễn biến cuộc cách - 23 - 2 - 1917 cách mạng tháng 2 - 1917: mạng bùng nổ bằng cuộc - Học sinh theo dõi sách giáo khoa biểu tình của 9 vạn nữ công theo yêu cầu của giáo viên. Tóm tắt nhân Pê-tơ-rô-gơ-rát. diễn biến cuộc cách mạng về sự kiện - Phong trào nhanh bùng nổ cách mạng, hình thức cách chóng chuyển từ tổng bãi mạng, lực lượng tham gia, kết quả. công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. - Giáo viên bổ sung, kết luận. - Lãnh đạo là Đảng Bôn + 23 - 2 - 1917 cách mạng bùng nổ bằng cuộc biểu tình của 9 vạn nữ công Sê Vích. nhân Pê-tơ-rô-gơ-rát (nay là Xanh-pê- Lực lượng tham gia là téc-bua) và lan rộng khắp thành phố công nhân, binh lính, nông đến 27 - 2 - 1917 phong trào nhanh dân. chóng chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Chiếm các công sở, bắt giam các tướng tá, Bộ trưởng của Nga hoàng. + Lãnh đạo: Đảng Bôn Sê Vích lãnh đạo công nhân chuyển từ tổng bãi công chính trị sang khởi nghĩa vũ trang. Lực lượng tham gia: là công nhân, binh lính, nông dân: (66 nghìn binh lính giác ngộ đứng về phe cách mạng). Kết quả: Nga hoàng Nicôlai II thoái vị, chế độ quân chủ chuyên chế sụp đổ. Tin thắng trận ở thủ đô bay nhanh khắp đất nước. Chỉ trong vòng 8 ngày, trên phạm vi cả nước, quần chúng nhân dân đã vùng dậy lật đổ chế độ cũ, bầu ra các Xô Viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính. Giai cấp tư sản thành lập Chính phủ lâm thời. Nước Nga trở thành nước Cộng hòa. Giáo viên cung cấp kiến thức giúp học sinh hiểu về các “Xô Viết”: Trong quá trình cách mạng tháng 2 - 1917 chống chế độ Nga hoàng, công nhân và binh lính đã thành lập các ủy ban đại biểu, gọi là các Xô Viết. Ngày 27 - 2 1917 đại biểu các Xô Viết họp và bầu ra Xô Viết thủ đô gọi là: “Xô Viết đại. - Kết quả: + Chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng bị lật đổ. + Xô Viết đại biểu công nhân và binh lính được thành lập (tháng 3 - 1917 toàn nước Nga có 555 Xô 8.
<span class='text_page_counter'>(81)</span> biểu công Pêtơrôgrát”.. nhân. và. binh. lính Viết). + Cùng thời gian giai cấp * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân tư sản cũng thành lập Chính - Giáo viên đặt câu hỏi: Căn cứ vào phủ lâm thời. diễn biến, kết quả của cách mạng tháng 2 - 1917, em hãy cho biết tính chất của cách mạng. - Học sinh suy nghĩ, trả lời. - Giáo viên nhận xét, bổ sung kết luận: căn cứ vào mục tiêu cách mạng, lãnh đạo cách mạng, lực lượng tham gia, kết quả đạt được của cách mạng ta có thể khẳng định cách mạng tháng 2 1917 ở Nga mang tính chất của cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. Giáo viên so sánh cách mạng tháng 2 - Tính chất : Cách mạng 1917 ở Nga với những cuộc cách mạng tư sản đầu cận đại để học sinh thấy tháng 2 - 1917 ở Nga là cuộc được điểm mới của cách mạng tháng 2 cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. - 1917. Cách mạng tháng Hai đã chuyển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười như thế nào? Diễn biến ra sao? Cùng tìm hiểu Cách mạng tháng Mười. * Hoạt động 1: - Giáo viên thuyết trình: Sau cách mạng tháng Hai ở Nga tồn tại cục diện 2 chính quyền song song tồn tại. Sau đó giáo viên gọi một học sinh nhắc lại hai chính quyền được thành lập sau cách mạng tháng Hai là những chính quyền nào? - Học sinh nhắc lại kiến thức nắm được ở phần trước: + Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản + Xô Viết đại biểu của công nhân, * Cách mạng tháng binh lính Mười Nga 1917. - Giáo viên nêu câu hỏi: cục diện chính trị này có thể kéo dài được. 8.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> không? Tại sao? - Học sinh suy nghĩ trả lời.. - Sau cách mạng tháng - Giáo viên nhận xét, kết luận: Cục Hai Nga tồn tại hai chính diện chính trị này không thể kéo dài vì quyền song song: hai chính quyền đại diện cho hai giai + Chính phủ lâm thời (tư cấp đối lập trong xã hội không thể sản). cùng song song tồn tại. + Xô Viết đại biểu (vô Giáo viên có thể mở rộng: Hai chính quyền song song tồn tại là tình hình độc đáo của nước Nga sau cách mạng tháng 2 - 1917, hai chính quyền này đại diện cho lợi ích của các giai cấp đối kháng tư sản - công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động. 27 - 2 - 1917 đại biểu các Xô Viết đã họp và thành lập Xô Viết Pêtơrôgrát, đảm nhận chức năng một chính quyền. Tuy nhiên, lúc này chiếm đa số trong Xô Viết là những người Mensêvích và xã hội cách mạng. Những người này đã ủng hộ giai cấp tư sản thành lập Chính phủ lâm thời do Huân tước Lơvốp làm Thủ tướng. Trước tình hình đó Lênin đã thông qua đảng Bônsêvích bản Luận cương tháng 4 chỉ ra mục tiêu đường lối tiếp theo của cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.. sản) Cục diện không thể kéo dài. - Trước tình hình đó Lênin và Đảng Bônsêvích đã xác định đường lối tiếp theo của cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ chính quyền tư sản lâm thời). - Trước hết chủ trương đấu tranh hòa bình để tập hợp lực lượng - quần chúng đã tin theo Lênin và và Đảng Bônsêvích.. - Đầu tháng 10 - 1917 không khí cách mạng bao trùm cả nước. Lênin đã về Trước hết Đảng Bônsêvích chủ nước trực tiếp lãnh đạo khởi trương đấu tranh hòa bình để tập hợp nghĩa vũ trang giành chính lực lượng. 7 - 1917 cuộc biểu tình hòa quyền. bình của công nhân, binh lính, thủy thủ Pêtơrôgrát bị đàn áp đẫm máu (400 người bị chết và bị thương). Phong trào cách mạng bị khủng bố mạnh mẽ - khả năng đấu tranh hòa bình không còn nữa, vì vậy Đại hội lần thứ VI của Đảng Bônsêvích Nga từ 26 - 7 3 - 8 - Diễn biến khởi nghĩa đã xác định khẩu hiệu chính trị mới là: “Lật đổ nền chuyên chính của giai cấp tư sản bằng con đường khởi nghĩa vũ trang”. Đến đầu tháng 10 - 1917, không khí cách mạng đã bao trùm hết nước Nga. Trước tình hình đó, Lênin 8.
<span class='text_page_counter'>(83)</span> bí mật từ Phần Lan trở về nước trực + Đêm 24 - 10 - 1917 bắt tiếp lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành đầu khởi nghĩa. chính quyền. * Hoạt động 2: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa tóm tắt diễn biến kết quả của khởi nghĩa. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa tự tóm tắt diễn biến khởi nghĩa vào vở ghi. - Giáo viên bổ sung hoàn thiện: đêm 24 - 10 - 1917 khởi nghĩa bắt đầu, các đơn vị cận vệ đỏ đã chiếm được những vị trí then chốt của thủ đô và bao vây cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ tư sản. Đêm 25 - 10 (7 - 11) quân khởi nghĩa đã tấn công cung điện Mùa Đông. Giáo viên tường thuật sự kiện quân khởi nghĩa tấn công cung điện Mùa Đông. Vào lúc 00h40’ đêm 25 10 đại bác của các đơn vị cận vệ đã bắt đầu nả đạn vào cung điện Mùa Đông. Các chiến sĩ cận vệ đỏ từ bốn phía trực tiếp tấn công, nhanh chóng chọc thủng phòng tuyến bên ngoài, xông vào cổng chính của cung điện, toàn bộ 1050 gian phòng lớn nhỏ đều bị lục soát. Đến 1h50’ sáng 26 - 10, cánh cửa gian phòng, nơi các Bộ trưởng An-tô-nốp ốp-sen-kô dõng dạc tuyên bố “Nhân danh ủy ban quân sự cách mạng Xô Viết Pêtơrôgrát, tôi tuyên bố Chính phủ tư sản lâm thời đã bị lật đổ”.. + Đêm 25 - 10 tấn công cung điện Mùa Đông, bắt giữ các bộ trưởng của Chính phủ tư sản. Khởi nghĩa Pêtơrôgrát giành thắng lợi.. + Ngày 3 - 1918 chính quyền Xô Viết giành thắng lợi trên khắp nước Nga rộng lớn.. Sau Pêtơrôgrát là thắng lợi ở Mátxcơva, đầu 1918 cách mạng giành được thắng lợi hoàn toàn trên đất nước Nga rộng lớn. Cách mạng tháng Mười - Tính chất: Cách mạng giành thắng lợi, chính quyền đã thuộc tháng Mười mang tính chất về tay nhân dân. của cuộc cách mạng xã hội * Hoạt động 3: Cá nhân chủ nghĩa. - Giáo viên nêu câu hỏi: Căn cứ. 8.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> vào diễn biến cách mạng tháng Mười, em hãy cho biết tính chất của cách mạng? - Học sinh căn cứ vào mục tiêu cách mạng, lãnh đạo cách mạng, lực lượng tham gia, kết quả, hướng phát triển của cách mạng để trả lời. - Giáo viên kết luận: Cách mạng tháng Mười Nga, có mục đích khác hẳn các cuộc cách mạng tư sản đầu cận đại, nó nhằm lật đổi Chính phủ tư sản, II. Các cuộc đấu tranh xây giành chính quyền về tay nhân dân. vì dựng và bảo vệ chính vậy nó mang tính chất cuộc cách mạng quyền Xô Viết xã hội chủ nghĩa (cách mạng vô sản). 1. Xây dựng chính - Giáo viên dẫn dắt: lịch sử đã cho quyền Xô Viết thấy việc giành chính quyền đã khó, - Đêm 25 - 10 - 1917 song việc giữ chính quyền còn khó hơn. Ví dụ: Trường hợp Công xã Pari chính quyền Xô Viết được thuận lợi do Lênin đứng đầu. 1871. Nước Nga đã xây dựng bảo vệ chính quyền Xô Viết như thế nào? Đó là nội dung mục II * Hoạt động 1: Cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa để thấy sự thành lập chính quyền Xô Viết. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa: Sự thành lập chính quyền Xô Viết: Ngay trong đêm 25 - 10 (7 - 11 1917 lịch Nga cũ) Đại hội Xô Viết toàn Nga lần thứ hai khai mạc ở Điện Xmô-nưi đã thành lập chính quyền Xô Viết do Lênin đứng đầu. Giáo viên có thể mở rộng: Viện Xmônưi là một Tu viện, một trường đông nổi tiếng cho các nữ quý tộc được Chính phủ Nga hoàng bảo trợ, trong cách mạng Xmônưi là đại bản doanh của Uỷ ban thuộc địa Xô Viết toàn Nga và của Xô Viết Pêtơrôgrát. Lênin đã trực tiếp chỉ đạo cách mạng - Chính sách của chính tại đây. quyền: 8.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> * Hoạt động 2: Cả lớp/cá nhân. + Thông qua sắc lệnh - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học hòa bình và sắc lệnh ruộng sinh theo dõi sách giáo khoa những đất. chính sách của chính quyền Xô Viết với câu hỏi: Chính quyền Xô Viết đã + Đập tan bộ máy Nhà làm được những việc gì và đem lại lợi nước cũ, xây dựng bộ máy ích cho ai? Nhà nước mới. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.. + Thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến đem + Chính quyền Xô Viết thông qua lại các quyền tự do, dân chủ sắc lệnh hòa bình và sắc lệnh ruộng cho nhân dân. đất. Trong đó sắc lệnh hòa bình lên án cuộc chiến tranh đế quốc chủ nghĩa là + Thành lập hồng quân “một tội ác lớn đối với nhân loại” và đề nghị các nước tham chiến hãy để bảo vệ chính quyền cách nhanh chóng đàm phán để ký kết hòa mạng. ước. Còn sắc lệnh ruộng đất nhằm giải + Quốc hữu hóa các nhà quyết ruộng đất cho nông dân, thủ tiêu máy xí nghiệp của giai cấp không bồi thường ruộng đất của địa tư sản, xây dựng nền kinh tế chủ, quý tộc, các sở hữu lớn khác, xã hội chủ nghĩa. quốc hữu hóa toàn bộ ruộng đất. - Giáo viên nhận xét bổ sung.. + Thủ tiêu bộ máy Nhà nước cũ, xây dựng bộ máy Nhà nước mới của những người lao động. + Thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến, xóa bỏ sự phân biệt đẳng cấp, những đặc quyền của giáo hội, thực hiện nam, nữ binh quyền, các dân tộc bình đẳng và có quyền tự quyết. + Xây dựng hồng quân (quân đội cách mạng) để bảo vệ chính quyền Xô Viết. + Quốc hữu hóa các nhà máy xí nghiệp của giai cấp tư sản, thành lập Hội đồng kinh tế quốc dân tối cao để xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. - Như vậy, những việc làm của 2. Bảo vệ chính quyền Xô chính quyền Xô Viết đã đem lại lợi ích Viết và bảo vệ lợi ích cho nhân dân lao - Cuối 1918 quân đội 14 động, thể hiện tính ưu Việt tiến bộ của 8.
<span class='text_page_counter'>(86)</span> một chính quyền mới, chính quyền của dân, do dân, vì dân, khác hẳn và đối lập với những chính quyền cũ của giai cấp phong kiến, tư sản ở nước Nga cũng như các nước khác ở châu Âu. Sự ra đời của Nhà nước Xô Viết khiến các đế quốc lo lắng. Chính vì vậy mà các nước tư bản tìm mọi cách cấu kết với bọn phản động trong nước phá hoại chính quyền hòng bóp chết nước Cộng hòa non trẻ.. nước đế quốc cấu kết với bọn phản trong nước tấn tiêu diệt nước Nga. - Đầu 1919 chính quyền Xô Viết đã thực hiện chính sách cộng sản thời chiến.. Nước Nga đã làm gì để bảo vệ chính quyền cách mạng * Hoạt động 1: Cả lớp - Nội dung của chính - Giáo viên trình bày: Cuối 1918 quân đội 14 nước đế quốc cấu kết với sách: các lực lượng phản cách mạng trong + Nhà nước kiểm soát nước mở cuộc tấn công vũ trang nhằm toàn bộ nền công nghiệp. tiêu diệt nước Nga Xô Viết. - Để chống thù trong giặc ngoài đầu 1919 chính quyền Xô Viết đã thực hiện chính sách “Cộng sản thời chiến” * Hoạt động 2: Cả lớp/cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc + Trưng thu lương thực sách giáo khoa để thấy được nội dung, thừa của nông dân. ý nghĩa của chính sách cộng sản thời chiến. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa trả lời câu hỏi. - Giáo viên bổ sung, kết luận: + Nhà nước kiểm soát toàn bộ nền công nghiệp: Chính phủ quốc hữu hóa không những đối với đại công nghiệp + Thi hành chế độ cưỡng mà cả công nghiệp vừa và nhỏ, nhằm bức lao động. tích lũy hàng tiêu dùng tiếp tế cho quân đội. + Trưng thu lương thực thừa của nông dân: Nhà nước độc quyền lúa mì, cấm tư nhân buôn bán lúa mì. Việc 8.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> trưng thu lương thực thừa của nông dân được thực hiện theo nguyên tắc “Không thu một chút gì của nông dân nghèo, thu của trung nông với mức độ vừa phải, thu nhiều của phú nông”. Năm 1920 chế độ này được áp dụng với cả khoai tây, rau đậu và nhiều nông phẩm khác.. - Chính sách đã động viên tối đa nguồn của cải nhân lực của đất nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp, để đến cuối 1920 Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước đế quốc, bảo vệ chính quyền non trẻ.. + Thi hành chế độ cưỡng bức lao động đối với toàn dân. Mọi công dân từ 16 tuổi đến 50 tuổi đều có nghĩa vụ phải tham gia lao động công ích cho xã hội, theo nguyên tắc “Ai không làm thì không ăn”. + Ngoài ra Nhà nước còn ban hành lệnh tổng động viên kêu gọi thanh niên nhập ngũ bảo vệ chính quyền. Giáo viên minh họa bằng bức áp phích 1920 “Bạn đã ghi tên tình nguyện chưa” 1918 Hồng quân có nửa triệu đến 9 - 3. ý nghĩa của cách mạng 1919 có 3,5 triệu, cuối 1920 là 5 triệu tháng Mười Nga 3000 người. - Với nước Nga. - Giáo viên nêu câu hỏi: chính sách + Đập tan ách áp bức, bóc lột cộng sản thời chiến có tác dụng, ý của phong kiến, tư sản, giải nghĩa gì: phóng công nhân và nhân dân - Học sinh dựa vào chính sách, suy lao động. nghĩ trả lời. - Giáo viên nhận xét: Với những chính sách đó nước Nga đã huy động được tối đa sức người, sức của phục vụ đất nước. Phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. Bằng sức mạnh đó cuối 1920 Hồng quân Liên Xô đã đánh tan 14 nước đế quốc can thiệp, bảo vệ vững chắc Nhà nước Xô Viết non trẻ. Chứng tỏ chính sách này rất phù hợp với tình hình nước Nga sau cách mạng đúng như tên gọi của nó “chính sách cộng sản thời chiến”.. + Đưa công nhân và nhân dân lên nắm chính quyền, xã hội chủ nghĩa xã hội. - Với thế giới: + Làm thay đổi cục diện thế giới (chủ nghĩa tư bản không còn nữa là hệ thống duy nhất nữa). + Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới.. * Hoạt động 1: Cá nhân - Giáo viên yêu cầu một học sinh 8.
<span class='text_page_counter'>(88)</span> nhắc lại kết quả của cách mạng Tháng Mười Nga. Kết quả đó có ý nghĩa gì với nước Nga và với thế giới. - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Giáo viên mở rộng giúp học sinh thấy rõ ý nghĩa quốc tế của cách mạng tháng Mười: “Giống như mặt trời chói lọi, cách mạng tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu, hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên Trái đất. Trong lịch sử loài người chưa từng có cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa như thế” - Hồ Chí Minh tuyển tập. Đến nay mặc dù Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa không còn nữa, song cách mạng tháng Mười vẫn còn nguyên giá trị. ý nghĩa lớn lao của nó: là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Có ý nghĩa mở đầu và mở đường, đáp ứng đòi hỏi cấp bách của cuộc đấu tranh giải phóng người lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới. cách mạng tháng Mười không những thức tỉnh, cổ vũ ý chí đấu tranh mà còn có ý nghĩa mở đầu và mở đường cho cuộc đấu tranh giải phóng loài người khỏi bị áp bức bóc lột. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: GV hướng dẫn Hs trả lời câu hỏi: Tại sao 1917 nước Nga lại diễn ra cách mạng xã hội chủ nghĩa? Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cách mạng Nga 1917? - Dặn dò: Học bài, chuẩn bị trước bài mới, sưu tầm những tư liệu về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1921 - 1941). -Bài tập: Bài 10 Liên Xô xã hội chủ nghĩa xã hội (1921 - 1941) I. Mục tiêu bài học 8.
<span class='text_page_counter'>(89)</span> 1. Về kiến thức Giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản sau: - Với chính sách kinh tế mới, nhân dân Xô Viết đã vượt qua được những khó khăn to lớn trong quá trình khôi phục đất nước sau chiến tranh. - Những nội dung và thành tựu chủ yếu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trong vòng 2 thập niên (1921 - 1941). 2. Về tư tưởng - Bồi dưỡng giáo dục tình cảm cách mạng cho học sinh, giúp các em nhận thức được sức mạnh, tính ưu việt và những thành tựu vĩ đại của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. - Tránh tư tưởng phủ định lịch sử, phủ nhận những đóng góp to lớn của chủ nghĩa xã hội với tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại. 3. Về kỹ năng - Rèn kỹ năng tập hợp, phân tích tư liệu lịch sử, để hiểu bản chất của sự kiện lịch sử. - Tăng cường khả năng đối chiếu, so sánh các sự kiện lịch sử để hiểu rõ hơn đặc trưng lịch sử của từng sự kiện. II. thiết bị, tài liệu dạy - học - Lược đồ Liên Xô năm 1940. - Một số tranh ảnh về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. - Tư liệu, mẫu chuyện lịch sử về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô thời kỳ (1921-1941). Iii. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Nội dung chính sách “cộng sản thời chiến” và ý nghĩa lịch sử của nó. Câu 2: ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga. 2. Dẫn dắt vào bài mới Sau khi thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nhân dân Xô Viết bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đầy mới mẻ diễn ra ở Liên Xô như thế nào chúng ta cùng nghiên cứu bài 10. 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp. Hoạt động của thầy và trò. Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm được. * Hoạt động 1: Cá nhân. I. Chính sách kinh tế mới - Giáo viên yêu cầu học sinh theo và công cuộc khôi phục kinh dõi sách giáo khoa tình hình nước tế (1921 - 1925) 8.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> Nga sau chiến tranh (năm 1921), tự ghi vào vở.. 1. Chính sách kinh tế mới * Hoàn cảnh lịch sử:. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa, tự tóm tắt tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở Nga. - Giáo viên mở rộng: - Sau 7 năm chiến tranh liên + Sau 7 năm chiến tranh (1920) sản xuất công nghiệp giảm 7 lần so miên, nền kinh tế quốc dân bị với 1913 (còn 1/7 so với trước chiến tàn phá nghiêm trọng. tranh). + Sản xuất nông nghiệp giảm - Tình hình chính trị không một nửa so với trước chiến tranh ổn định. Các lực lượng phản (còn 1/2). cách mạng điên cuồng chống + Lợi dụng tình hình kinh tế sa phá gây bạo loạn ở nhiều nơi. sút, một bộ phận nhân dân có thái độ bất bình với những chính sách của Nhà nước. Bọn phản động nổi dậy chống phá chính quyền. Chúng nổi loạn ở nhiều địa phương, có nơi chúng đã chiếm được chính quyền - Chính sách cộng sản thời cấp huyện. chiến đã lạc hậu kìm hãm nền + Chính sách cộng sản thời kinh tế, khiến nhân dân bất chiến, một chính sách hoàn toàn cần bình. thiết và phù hợp với thời nội chiến thì trong thời bình lại trở nên không phù hợp, đối lập với lợi ích của những người nông dân, gây trở ngại đối với sự phát triển kinh tế của đất - Nước Nga Xô Viết lâm nước. Nông dân muốn tự do sử dụng sản phẩm của mình, tự do trao đổi ở vào khủng hoảng. thị trường và tự do mua hàng công - 3 - 1921 Đảng Bônsêvích nghiệp. quyết định thực hiện chính sách - Nước Nga Xô Viết sau nội mới do Lênin đề xướng. chiến khủng hoảng trầm trọng. * Nội dung: Trước tình hình đó 3 - 1921 Đảng Bônsêvích quyết định thực hiện chính sách mới do Lênin đề xướng. * Hoạt động 2: Cả lớp - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới, để thấy được sự khác nhau cơ bản giữa chính 9.
<span class='text_page_counter'>(91)</span> sách kinh tế mới với chính sách cộng sản thời chiến, qua đó cho thấy: tác dụng ý nghĩa của chính sách cộng sản thời chiến. - Học sinh theo dõi sách giáo theo sự hướng dẫn của giáo viên, suy nghĩ trả lời. - Giáo viên kết luận về nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới:. - Trong nông nghiệp ban hành thuế nông nghiệp.. + Trong nông nghiệp: Thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thuế lương thực. Thuế lương thực nộp bằng hiện vật. Sau khi nộp đủ thuế đã quy định từ trước mùa gieo hạt, nông dân được toàn quyền sử dụng số lương thực dư thừa và - Trong công nghiệp: Nhà được tự do bán ra thị trường. nước khôi phục công nghiệp + Trong công nghiệp: Nhà nước nặng, tư nhân hóa những xí tập trung khôi phục công nghiệp nghiệp dưới 20 công nhân. nặng, tư nhân hoá những xí nghiệp Khuyến khích nước ngoài đầu tư vào nước Nga. vừa và nhỏ hơn. Kiểm soát của nhà nước, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư vào Nga, nhà nước ngắm các ngành kinh tế, chủ chốt công nghiệp, giao thông vận tải, ngân hàng, ngoại thương. + Trong thương nghiệp và tiền tệ, cho phép tư nhân tự do buôn bán, trao đổi, mở các chợ, khôi phục đẩy mạnh, mối liên hệ giữa thành thị và nông thôn. 1924 nhà nước phát hành đồng lúa.. Thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần do nhà nước nhà kiểm soát.. Như vậy cho thấy sự khác nhau cơ bản giữa chính sách cộng sản thời chiến và chính sách kinh tế mới là: Chính sách cộng sản thời chiến do nhà nước nắm độc quyền quản lý nền kinh tế quốc dân. - Còn chính sách kinh tế mới thực chất là chuyển nền kinh tế do nhà nước độc quyền, sang nền kinh tế 9.
<span class='text_page_counter'>(92)</span> nhiều thành phần do nhà nước kiểm soát, khôi phục lại nền kinh tế hàng hóa, mà chính sách cộng sản thời chiến trước đây đã xóa bỏ.. * Tác dụng - ý nghĩa. - Thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyến biến rõ rệt, giúp nhân * Hoạt động 3: Cả lớp dân Xô Viết vượt qua khó - Giáo viên yêu cầu học sinh theo khăn, hoàn thành khôi phục dõi bảng thống kê một số nghành kinh tế. kinh tế của nước Nga (1921 - 1923) cho nhận xét. - Học sinh theo dõi bảng thống kê và phát biểu nhận xét của mình. - Giáo viên nhận xét bổ sung: Từ 1921 - 1923 sản lượng nhiều ngành - Là bài học đối với công kinh tế ở Nga tăng nhanh, chứng tỏ của xây dựng cảnh một số chính sách kinh tế mới có tác dụng nước xã hội chủ nghĩa. thúc đẩy kinh tế quốc dân chuyển biến rõ rệt, giúp Liên Xô khôi phục được kinh tế. - Học sinh phát biểu nhận xét của mình + Chính sách kinh tế mới là sự chuyển đổi kịp thời, đầy sáng tạo của Lê Nin và Đảng Bônsêvích. + Phù hợp với hòan cảnh đất 2. Liên Bang Xô Viết thành nước và nguyện vọng của nhân dân lập vì vậy nó đã phát huy tác dụng , hiệu quả. - 12 - 1922 Đại hội Xô Viết + Mang ý nghĩa quốc tế sâu sắc toàn Nga thành lập Liên Bang đối với công cuộc xây dựng chủ cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô nghĩa xã hội ở một số nước trong đó Viết (Liên Xô) có Việt Nam, đã tiếp thu tinh thần cơ bản của chính sách kinh tế mới, vận - gồm 4 nước cộng hòa dụng phù hợp vào tinh thần đất 1940 có thêm 11 nước. nước. * Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân: - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa sự hình thành mở rộng Liên bang Xô Viết. - Học sinh theo dõi SGK tự tóm tắt vào vở sự hình thành và mở rộng của Liên bang Xô Viết.. 9.
<span class='text_page_counter'>(93)</span> - Giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao thành lập liên bang? việc thành lập liên bang có ý nghĩa gì? - Học sinh theo dõi SGK suy nghĩ và trả lời. + Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước đòi hỏi các dân tộc trên lãnh thổ Xô Viết phải liên minh chặt chẽ với nhau, nhằm tăng cường sức mạnh mọi mặt. - Giáo viên mở rộng: Mặc dù có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, về dân số và diện tích giữa các nước cộng hòa, những tư tưởng chỉ đạo của Lê Nin trong việc thành lập Liên bang Xô Viết đó là: Sự bình đẳng về mọi mặt, quyền dân tộc tự quyết, thủ tiêu mọi sự bất bình đẳng dân tộc và xây dựng cộng đồng anh em, giữa các dân tộc. Tư tưởng chỉ đạo đó của Lê Nin lần đầu tiên chi ra con đường giải quyết đúng đắn về dân tộc trên đất nước Xô Viết. Việc thành lập Liên bang Xô Viết là thành tựu cuối cùng được thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Lê Nin. Mùa thu 1922 Lê Nin ốm nặng. Người qua đời 21 - 1 - 1924 để lại niềm tiếc thương vô hạn đối với toàn đảng, toàn dân, Liên Xô, với giai cấp công nhân quốc tế và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, đi đâu hàng cuộc đấu tranh giải phóng người lao động và các dân tộc thuộc địa.. II. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (1925 - 1941) 1. Những kế hoạch 5 năm đầu tiên và thành tựu. - Giáo viên dẫn dắt: Sau công cuộc khôi phục kinh tế (1921 - 1925) nhân dân Liên Xô bắt tay vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa (1925 - 1941) * Hoạt động 1: Nhóm - Giáo viên dẫn dắt: ở Liên Xô nhiệm vụ mở đầu cho công cuộc xây dựng CNXH là thực hiện công 9.
<span class='text_page_counter'>(94)</span> nghiệp hóa XHCN. - Giáo viên yêu cầu lần lượt từ trên xuống dưới cứ hai bàn kế tiếp nhau ghép thành 1 nhóm: Mỗi nhóm có nhiệm vụ theo dõi sách giáo khoa, thảo luận nhóm về các nội dung: - Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là gì?. * Trong công nghiệp: thực - Tại sao Liên Xô phải thực hiện hiện công nghiệp hóa xã hội công nghiệp hóa? chủ nghĩa. - Mục đích của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô - Biện pháp thực hiện - Kết quả đạt được. - Học sinh các nhóm nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. - Giáo viên gọi đại diện một nhóm trình bày, gọi các nhóm nhận xét bổ sung, sau đó Giáo viên kết luận, đồng thời giảng giải giúp học sinh hiểu sâu sắc các vấn đề. + Khái niệm công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa: Công nghiệp hóa là quá trình xây dựng một nền sản xuất cơ khí hóa trong ngành kinh tế quốc dân, trước hết là trong ngành công nghiệp (biến nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp then chốt). Giáo viên liên hệ, với hiện nay trong nền khoa học học - công nghệ, công nghiệp hóa không còn là cơ khí hóa nữa mà là quá trình tự động hó, hiện đại hóa, hóa học hóa... Liên Xô với Việt Nam.. - Sau công cuộc khôi phục kinh tế Liên Xô những là một nước nông nghiệp lạc hậu. Kinh tế quan sự bị bao vây, kỹ thuật, thiết bị lệ thuộc nước ngoài Đảng cộng sản đề ra nhiệm vụ công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.. Công nghiệp hóa xã hội chủ - Mục đích: Đức Liên Xô nghĩa là quá trình công nghiệp hóa trở thành một nước công diễn ra dưới sự lãnh đạo của chính nghiệp có những ngàn công đảng vô sản, nhằm cải tạo sản xuất, nghiệp chủ chốt. phát triển công nghiệp, xã hội nền - Biện pháp: kinh tế quốc dân, nâng cao đời sống nhân dân. 9.
<span class='text_page_counter'>(95)</span> + Sau công cuộc khôi phục kinh + Ưu tiên phát triển công tế, Liên Xô vẫn là một nước nông nghiệp nặng. nghiệp lạc hậu. Nông nghiệp chiếm + Có mục tiêu cụ thể cho 2/3 tổng thu nhập quốc dân, nằm từng kế hoạch dài hạn (1928 trong vòng vây thù địch và sự cấm 1932) và (1933 - 1937). vận của các nước tư bản chủ nghĩa xã hội, nhân dân Liên Xô phải xây dựng được một nền kinh tế độc lập, tự chủ, không phụ thuộc vào nước ngoài. Do vậy công nghiệp hóa là - Kết quả: nhiệm vụ mở đầu cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. 1937 sản lượng công + Mục tiêu: Đưa Liên Xô trở nghiệp chiến 77,4% tổng sản thành một nước công nghiệp có phẩm quốc dân. những nghành công nghiệp chủ chốt. + Biện pháp thực hiện: Trong bối cảnh bị bao vây cấm vận Liên Xô chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo máy móc và nông cụ, công nghiệp năng lượng (điện, than, dầu mỏ....) công nghiệp khai khoáng, công nghiệp quốc phòng. Công nghiệp nặng được ưu tiên hàng đầu và phải tiến hành với tốc độ nhanh, phương châm tự lực cánh sinh, có thể tự lực sản xuất lấy máy móc và trang thiết bị cần thiết cho nền kinh tế quốc dân. + Kết quả: Giáo viên cho học sinh theo dõi khai thác bảng thống kê, sản lượng một số ngành công nghiệp của Liên Xô 1929 - 1938 để thấy được kết quả của công nghiệp hóa đến 1937, sản lượng công nghiệp chiếm 77,4% tổng sản phẩm quốc dân. * Hoạt động 2: Cả lớp - Giáo viên dẫn dắt: Trong những lĩnh vực khác: Nông nghiệp văn hóa, giáo dục, cũng đạt những thành tựu đáng kể giáo viên tiếp tục yêu cầu. + Trong nông nghiệp: Tiên 9.
<span class='text_page_counter'>(96)</span> học sinh theo dõi sách giáo khoa cho tập thể hóa nông nghiệp, đưa những thành tựu trên lĩnh vực nông 91 nông hộ với 90% diện tích nghiệp và văn hóa giáo dục. đất canh tác vào nền nông - Học sinh theo dõi sách giáo nghiệp tập thể hóa. khoa tự tóm tắt các thành tựu nông nghiệp , văn hóa - giáo dục vào vở.. - Văn hóa - giáo dục:. Thanh toán nạn mù chữ, - Giáo viên giải thích: Tập thể phát triển mạng lưới giáo dục hóa nông nghiệp ở Liên Xô được phổ thông, phổ cập, tiểu học tiến hành song song với kế hoạch 3 trong cả nước, phổ cập trung năm lần thứ nhất (1928 - 1933) học cơ sở ở thành phố - Khái niệm: Tập thể nông nghiệp là một hình thức cải tạo sản * Xã hội: cơ cấu giai cấp xuất chủ yếu trước đây nhằm tổ chức thay đổi xã hội chỉ còn 2 giai nông dân cá thể theo con đường xã cấp lao động là công nhân, hội chủ nghĩa. Đưa nông dân cá thể nông dân và trí thức xã hội. vào làm ăn tập thể trong các tổ chức đổi công, tổ hợp sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp, nông trang tập thể hóa. Liên Xô nhiệm vụ của công việc này là tập thể hóa, cơ giới hóa nông nghiệp, đưa thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến vào nông nghiệp, đưa người nông dân tiến lên xã hội chủ nghĩa. Vận dụng kế hoạch hợp tác hóa của Lê -nin. Công cuộc tập thể hóa ở Liên Xô đạt được những thành tựu đáng kể song trong quá trình thực hiện có nhiều sai lầm nghiêm trọng đó là vi phạm nguyên tắc tự nguyện nóng vội, đốt cháy giai đoạn, gây nên những bất bình trong nông dân dùng lối cưỡng bức hành chính buộc nông dân trong tập thể họa cả nhà cửa, gia súc có sừng và gia súc nhỏ, có nơi thành lập nông trang tập thể quá lớn trong khi tổ chia sản xuất yếu. Một số địa phương lại đề ra khẩu hiệu “Tập thể hóa trong thời hạn ngắn nhất. Nông dân bất mãn đã sát hại gia súc. 1930 gia súc lớn có sừng giảm sút 14.600.000 con. Nhà nước - Từ 1937 Liên Xô tiếp tục Xô Viết kịp thời phát hiện và có biện thực hiện kế hoạch 5 năm lần pháp khắc phục. Vì vậy sản xuất 9.
<span class='text_page_counter'>(97)</span> nông nghiệp giành được những ba, sang 6 - 1941 Đức tấn công thành tích lớn: Cơ sở kỹ thuật trên Liên Xô, công cuộc xây dựng 500.000 máy kéo, 123,5 nghìn xe chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn. hơi vận tải, hơn 40% việc thu hoạch lúa mì ở các nông trang là do máy liên hợp gặt đập đảm nhiệm. * Hoạt động 3: Cả lớp - Giáo viên dẫn dắt, từ 1937 Liên 2. Quan hệ ngoại giao với Xô tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 Liên Xô năm lần thứ ba, nhưng công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn bởi cuộc chiến tranh xâm lược của phát xít Đức 6 - 1914. - Giáo viên nêu câu hỏi, những thành tựu Liên Xô đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1925 - 1941 có ý nghĩa gì? - Học sinh suy nghĩ trả lời: Mặc dù còn có những hạn chế song công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô 1925 - 1941 vẫn đath được những thành tựu to lớn, tạo nên những biến đổi nhiều mặt, có lợi cho nhân dân, xây dựng lại lực lượng vũ trang hùng mạnh để bảo vệ tổ quốc, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới. * Hoạt động 1: Trong bối cảnh quốc tế giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) chỉ có Liên Xô là nước xã hội chủ nghĩa đế quốc, Liên Xô nằm giữa vòng vây thù địch của chủ nghĩa đế quốc, Liên Xô đã kiên trì đấu tranh, trung thành với nguyên tắc ngoại giao trong cùng tồn tại hòa bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau. Liên Xô đã kiên trì và bền bỉ đấu tranh trong quan hệ quốc tê và đạt được những thành tựu đáng kể. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa những. Liên Xô đã từng bước xác lập quan hệ ngoại giao với một số nước láng giềng châu á, Châu Âu. - Từng bước phá vỡ chính sách bao vây cấm vận, cô lập kinh tế ngoại giao của các nước đế quốc. + 1925: Liên Xô đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 20 nước. + 1933 đặt quan hệ ngoại. 9.
<span class='text_page_counter'>(98)</span> thành tựu trong quan hệ ngoại giao.. giao với Mĩ.. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa, phát biểu: - Giáo viên bổ sung, kết luận: + Chính quyền Xô Viết đã từng bước xác lập quan hệ ngoại giao với một số nước láng giềng ở Châu á: Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Mông cổ, Trung Quốc và Châu Âu: E xtônia, Lít -va, Lát vi a, phần Lan, Ba Lan. + Từng bước phá vỡ chính sách bao vây cô lập về kinh tế và ngoại giao của các nước đế quốc. Bằng những biện pháp đấu tranh kiên quyết và mềm dẻo, chỉ trong vòng 4 năm ( 1922 - 1925) Liên Xô đã được các cường quốc tư bản: Đức, Anh, Italia, Pháp, Nhật, lần lượt công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với 20 nước. Năm 1933 Mĩ cường quốc tư bản đứng đầu thế giới đã công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xô. Đó là thắng lợi lớn của nền ngoại giao Xô Viết khẳng định uy tín ngày càng cao của Liên Xô trên trường quốc tế. Sau 16 năm tồn tại của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, cuối cùng Mĩ phải thừa nhận và thiết lập quan hệ với Liên Xô. 4. Sơ kết bài học -Cũng cố: Hướng dẫn HS tìm hiểu: + Tác động của chính sách kinh tế mới với nước Nga? +Thành tựu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô 1921 – 1941? -+ý nghĩa. -Dặn dò: - Học sinh học bài cũ, đọc trước bài mới. -Bài tập : Bài 11 9.
<span class='text_page_counter'>(99)</span> Tình hình chung của các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Giúp học sinh nắm được từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất(1914-1918) các nước tư bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới chiến tranh thứ giới thứ II: + Sau chiến tranh thế giới thứ nhất,một trật tự thế giới mới được thiết lập theo hệ thống hoà ước Véc Xai - Oasinttôn song chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc. + Trong những năm 1918 - 1923, một cao trào cách mạng bùng nổ ở các nước tư bản đã dẫn tới sự ra đời của Tổ chức Quốc tế cộng sản đối lập với chủ nghĩa tư bản. + Sau thời kỳ ổn định 1924 - 1929, các nước tư bản lâm vào cuộc đại khủng hoảng KT 1929 - 1933 gây hậu quả tai hại dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến thế giới mới. + Phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh thu được kết quả khác nhau ở các nước tư bản. 2. Tư tưởng, tình cảm - Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của CNTB. - ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới. 3. Kỹ năng -Biết quan sát, khai thác bản đồ, tranh ảnh để phân tích và rút ra kết luận. - Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện để rút ra con đường và nguyên nhân dẫn đến cuộc CTTG thứ II. II. Thiết bị và tài liệu dạy học - Lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị Châu Âu 1914 - 1923 - Một số tranh ảnh có liên quan. - Tài liệu tham khảo. III. Gợi ý Tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Nêu những nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới và tác động của chính sách Kinh tế mới đối với nền kinh tế nước Nga? 2. Dẫn dắt vào bài mới Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập: trật tự vécxai - Oa sinhtơn nhưng mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa vẫn chưa được giải quyết, quan hệ hoà bình giữa các nước tư 9.
<span class='text_page_counter'>(100)</span> bản trong thời gian này chỉ là tạm thời và mong manh. Từ 1918 - 1939, trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước TB Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới chiến tranh thế giới thứ hai. Vậy quá trình phát triển đó của các nước tư bản diễn ra như thế nào? Con đường (nguyên nhân) nào đã đưa tới cuộc chiến tranh thế giới thé hai? Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm được những vấn đề trên. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của thày và trò. Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. Hoạt động 1: Cả lớp và cá 1.Thiết lập trật tự thế nhân: giới mới theo hệ thống hoà ước Vec xai-Oa sinh tơn - Trước hết, GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh. - Sau đó GV thông báo: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hoà bình ở Vecxai (1919 - 1920) và Oasinhtơn (1921 - 1922) để ký kết hoà ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vecxai - Oasinhtơn nên thường gọi là hệ thống Vecxai Oasinhtơn.. - Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức hội nghị hoà bình ở vecxai (1919 1920) và Oasinhtơn (1921 1922) để phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập mang tên hệ thống hoà ước Vecxai Oasinhtơn.. - Giáo viên yêu cầu HS theo dõi vào lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị Châu Âu kết hợp với SGK GV hỏi: Với hệ thống hoà ước Vecxai - Oasinhtơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này? - HS thảo luận, trả lời. HS khác bổ sung cho bạn. - GV củng cố và chốt ý, kết - Hệ thống này mang lại hợp giúp HS khai thác lược đồ: với nhiều lợi lộc cho nước hoà ước Vecxai - Oasinhtơn, Đức thắng trận, xác lập sự nô 1.
<span class='text_page_counter'>(101)</span> mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than. 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc áo - Hungari trước kia không còn nữa mà bị ách tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai ÁO Hungari cũ, những nước mới được thành lập là Tiệp Khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia. Nước Ba Lan cũng được thành lập với các vùng đất thuộc áo, Đức, Nga.... dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc .. Rõ ràng hệ thống Vecxai Oasinhtơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mỹ, xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc. Nguyên soái Phốc - nguyên Tổng Tư lệnh quân đội đồng minh ở châu Âu đã nói: "Đây không phải là hoà bình. Đây là một cuộc lưu chiến trong 20 năm” Uyliam Bulít, cộng tác viên đắc lực của Uynxtơn khẳng định: "Hội nghị hoà bình chỉ làm được một việc là chuẩn bị những xung đột quốc tế trong tương lai..." Hoạt động 1: Cả lớp + cá 2. Cao trào cách mạng nhân: 1918 - 1923 ở các nước - GV dẫn: Trong điều kiện trật bản. Quốc tế cộng sản. tự thế giới mới được thiết lập gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các đế quốc như vậy thì bản thân quá trình phát triển của các nước tư bản lại trải qua nhiều biến động thăng trầm, thúc đẩy các mâu thuẫn đó ngày càng lên cao. Trước tiên là trong giai đoạn 1918 - 1923. 1.
<span class='text_page_counter'>(102)</span> - GV hỏi: Nguyên nhân nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở các nước tư bản? - HS theo dõi SGK, suy nghĩ, trả lời. GV củng cố và giải thích thêm cho HS rõ: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước châu Âu kể cả nước thắng trận và bại trận đều suy sụp về kinh tế. VD: Pháp tuy thắng trận nhưng bị tổn thất nặng nề: 1,4 triệu người chết, 10 tỉnh công nghiệp phát triển nhất lại tàn phá, tổng số thiệt hại về vật chất lên tới 200 tỷ frăng... Đức bại trận với 1,7 triệu người chết, mất toàn bộ thuộc địa, phải cắt 1/8 lãnh thổ của mình cho các nước thắng trận... Do đó đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở những nước này vô cùng khổ cực. Được thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 soi đường và cổ vũ, họ đã vùng dậy đấu tranh.. -Trong những năm 1918-1923,các nước tư bản lâm vào khủng hoảng kinh tế(do hậu quả của chiến tranh).Cao trào cách mạng bùng nổ.. - Tiếp đó, giáo viên yêu cầu HS quan sát diễn biến của cao trào trong SGK. GV hỏi: Mặc dù không dành thắng lợi nhưng cao trào cách mạng 1918 - 1923 đưa tới hệ quả quan trọng gì?. - Hệ quả: Nhiều Đảng - GV cho HS đọc SGK gọi 1 cộng sản ra đời ở các nước HS trả lời và các em khác bổ sung. đòi hỏi phải có một tổ chức - GV củng cố và chốt ý: Trong quốc tế lãnh đạo . Với vai cao trào cách mạng (1918 - 1923) trò tích cực của Lê Nin,2-3các Đảng cộng sản đã được thành 1919 Quốc tế cộng sản lập ở nhiều nước như Đức, áo, được thành lập. Hungari, Ba Lan, Phần Lan. Sự phát triển của phong trào cách mạng ở châu Âu nói riêng cũng như trên thế giới nói chung đòi hỏi phải có một tổ chức quốc tế để lãnh đạo đường lối đúng đắn. Với những hoạt động tích cực của 1.
<span class='text_page_counter'>(103)</span> LêNin và Đảng Bônsê Vích Nga, tổ chức Quốc tế cộng sản đã được thành lập ngày 02/3/1919 tại Matxcơva. - GV thông báo: Trong thời gian tồn tại từ 1919 đến 1943, Quốc tế cộng sản đã tiến hành 7 lần đại hội, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới. Tại đại hội lần II (1920), QTCS đã thông qua "Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" do Lênin khởi thảo. Nguyễn ái Quốc đã tìm thấy ở luận cương con đường cứu nước, giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam. Tại đại hội VII (1935) QTCS đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và kêu gọi các Đảng cộng sản tích cực đấu tranh thành lập các mặt trận thống nhất công nhân nhằm mục tiêu chống phát xít, chống chiến tranh.. - Từ 1919 - 1943. QTCS tiến hành 7 lần đại hội, vạch ra đường lối đúng đắn kịp thời cho từng thời kỳ phát triển của cách mạng thế giới.. - GV hỏi: Qua nội dung hoạt động của Đại hội II và Đại hội VII, nêu nhận xét của em về vai trò của QTCS đối với phong trào cách mạng thế giới. - HS có thể trao đổi với nhau. GV gọi 1 HS trả lời, em khác bổ sung. Sau đó GV chốt: QTCS là một tổ chức cách mạng của giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới đã kịp thời vạch ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ cụ thể của cách mạng. Quốc tế cộng sản đã có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới.. - Vai trò của QTCS: có công lao to lớn trong việc thống nhất và phát triển phong tràocách mạng thế giới.. 1.
<span class='text_page_counter'>(104)</span> Hoạt động 1: Cả lớp và cá 3. Cuộc khủng hoảng nhân: kinh tế 1929 - 1933 và hậu - Trước hết, GV thông báo: quả của nó Trong những năm 1929 - 1933 trong thế giới tư bản diễn ra 1 cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Đây là 1 cuộc khủng hoảng "thừa" kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử CNTB. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và trả lời câu hỏi: Nguyên nhân nào dẫn tới KHKT 1929 1933?. - Nguyên nhân: Trong những năm 1924 - 1929, các nước tư bản ổn định chính trị và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, - HS đọc sách, trả lời. GV chạy đua theo lợi nhuận dẫn nhận xét và bổ sung, chốt ý: Sau thời kỳ khủng hoảng 1918 - đến tình trạng hàng hoá ế thừa, cung vượt quá xa cầu 1923,trong những năm 1924- 10/1929 khủng hoảng kinh 1929 các nước TB bước bào tế bùng nổ ở Mỹ rồi lan ra thời kỳ ổn định về chính trị và toàn bộ thế giới tư bản tăng trưởng nhanh về kinh tế. Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mỹ, sau đó lan ra tất cả các nước TBCN và kéo dài đến năm 1933, chấm dứt thời kỳ ổn định và tăng trưởng của CNTB. Nguyên nhân chủ yếu đưa đến cuộc khủng hoảng này là do sản xuất của CNTB tăng lên quá nhanh trong thời gian ổn đinh nhưng nhu cầu và sức mua của quần chúng lại không có sự tăng lên tương ứng làm cho hàng hoángày càng giảm giá, rồi trở nên ế thừa và dẫn tới suy thoái trong sản xuất.. - Tiếp đó, GV hỏi: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã gây ra những hậu quả như thế nào? Tại sao cuộc khủng hoảng này lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới? 1.
<span class='text_page_counter'>(105)</span> - HS thảo luận và trả lời, bổ sung cho nhau. GV bổ sung phân tích và chốt ý. + Cuộc khủng hoàng lần này trước hết đã tàn phá nặng nề nền kinh tế ở các nước ta bản chủ nghĩa. Ví dụ, ở Mỹ trong những năm 1929 - 1933 có 13 vạn công ty bị phá sản, 10.000 ngân hàng phải đóng cửa, sản lượng thép sụt 76%, ô tô 80%, thu nhập nông nghiệp năm 1932 chỉ bằng 1/2 năm 1929. Để giữ giá cả hàng hoá cao trong khi nhân dân lao động đang thiếu thốn, nghèo đói, bọn chủ tư bản đã phá huỷ một khối lượng khổng lồ các phương tiện sản xuất và hàng hoá tiêu dùng ở Mỹ. Năm 1931, người ta đã phá huỷ những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong 1 năm, đánh đắm 124 tàu biển (trọng tải khoảng 1 triệu tấn); ở Braxin 1933 có 22 triệu bao cà phê bị liệng xuống biển ; ở Xây lan gần 100 triệu kg chè bị đốt... + Cuộc khủng hoảng này còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp ,nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đói, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp cả nước (GV yêu cầu HS quan sát hình 29). Theo thống kê không đầy đủ, trong thời gian từ năm 1928 đến cuối năm 1933,số người tham gia bãi công ở các nước TBCN đã lên tới 17 triệu, con số ngày bãi công là 267 triệu.. - Hậu quả: + Về KT: Tàn phá nặng nề nền KT các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ.. +Về chính trị-xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp các nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia.. + Để đối phó lại cuộc khủng + Về quan hệ quốc tế: hoảng kinh tế và đàn áp phong trào Làm hình thành hai khối đế cách mạng, ngoài những chính quốc đối lập. Một bên là 1.
<span class='text_page_counter'>(106)</span> sách và biện pháp về kinh tế thông thường ra, giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát:. Mỹ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc 1. Các nước Đức, Italia, Nhật chiến tranh thế giới mới. Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn, nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đối nội, đàn áp được phong trào cách mạng và đối ngoại, tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới. 2. Các nước Mỹ, Anh, Pháp... vì có thuộc địa, vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hoà. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vecxai Oasinhtơn. Quan hệ giữa các cường quốc tư bản do đó ngày càng chuyển biến phức tạp và dần dần hình thành 2 khối đế quốc đối lập. Một bên là Mỹ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản. Cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa 2 khối đế quốc này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. Hoạt động 1: Cả lớp / Cá nhân. 4. Phong trào mặt trận - GV: Vì sao lại diễn ra phong nhân dân chống phát xít trào mặt trận nhân dân chống phát và nguy cơ chiến tranh. xít và nguy cơ chiến tranh (1929 1939)? - HS xâu chuỗi lại các sự kiện đã học ở các phần trên và trả lời. GV củng cố và chốt ý: Trước thảm hoạ của chủ nghĩa phát xít và cuộc chiến tranh thế giới mới mà bọn phát xít đang cố tình gây ra, dưới sự chỉ đạo của Quốc tế cộng sản. - Nguyên nhân: Trước thảm hoạ của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới, dưới sự chỉ đạo của QTCS phong trào đấu tranh thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít và 1.
<span class='text_page_counter'>(107)</span> (đại hội VII), phong trào đấu tranh thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh đãlan rộng ở nhiều nước tư bản.. chiến tranh đã lan rộng ở nhiều nước tư bản như Pháp, Italia, Tiệp Khắc, Hi Lạp, Tây Ban Nha.... - Sau đó, GV yêu cầu HS đọc SGK về diễn biến phong trào ở Pháp và Tây Ban Nha rồi yêu cầu các em rút ra kết luận về kết quả của phong trào.. - Kết quả: Phong trào giành được thắng lợi điển hình ở Pháp, nhưng ở nhiều nơi đã thất bại như Tây Ban Nha…. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: Gv củng cố bài bằng việc kiểm tra hoạt động nhận thức của HS bằng câu hỏi khái quát: Nêu các giai đoạn phát triển chính của CNTB giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)? Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mói? -Dặn dò: Học bài cũ, hoàn thành câu hỏi và bài tập trong SGK. - Bài tập về nhà:. Bài 12 Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Qua bài này, HS cần nắm được: - Những nét chính về các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới, đặc biệt là quá trình lên cầm quyền và những chính sách kinh tế, chính trị, đối ngoại phản động của chủ nghĩa phát xít Hitle. - Bước đầu hiểu được bản chất của chủ nghĩa phát xít và khái niệm "Chủ nghĩa phát xít" - thủ phạm gây ra cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. 2. Tư tưởng - Nhìn nhận khách quan, đúng đắn về bản chất của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa phát xít. - Thái độ căm ghét, sẵn sàng đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động đi ngược với lợi ích nhân loại.. 1.
<span class='text_page_counter'>(108)</span> - Bồi dưỡng lòng yêu mến hoà bình và ý thức xây dựng một thế giới hoà bình, dân chủ thực sự. 3. Kỹ năng - Kỹ năng khai thác, phân tích tranh ảnh, bảng biểu và rút ra kết luận. - Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS phát huy khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá để nắm được bản chất vấn đề. II. Thiết bị và tài liệu dạy học - Bản đồ chính trị châu Âu năm 1914 và năm 1923. - Tranh ảnh, bảng biểu có liên quan tới bài. - Tài liệu tham khảo khác. III. Tiến hành tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: 1. Nêu các giai đoạn páht triển chính của CNTB giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới? 2. Nêu nguyên nhân, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933? 2. Dẫn dắt vào bài mới ở giờ trước, các em đã nắm được tình hình chung của các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu tình hình cụ thể ở nước Đức trong khoảng thời gian đó. Vậy, trong khoảng thời gian giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) nước Đức đã trải qua những biến động thăng trầm như thế nào? Chủ nghĩa phát xít đã lên cầm quyền ở Đức ra sao và chúng đã thực hiện những chính sách phản động gì để châm ngoì cho cuộc chiến tranh thế giới mới? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được những vấn đề trên. 3. Tổ chức dạy học và học trên lớp Hoạt động của thày và trò. Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân:. 1. Nước Đức và cao trào - GV đặt câu hỏi: Hoàn cảnh lịch cách mạng 1918- 1923. sử nào làm bùng nổ cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở nước Đức? ( GV đưa ra câu hỏi gợi mở: Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây hậu quả tới nước Đức như thế nào? Việt chính phủ Đức phải ký kết hoà với Vecxai với các nước thắng trận đã gây tác động to lớn gì đối với nước Đức?). 1.
<span class='text_page_counter'>(109)</span> - GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ sung, sau đó GV phân tích: Hoàn cảnh nước Đức sau chiến tranh thế giới thứ nhất rất căng thẳng. Trước hết, Đức là nước bại trận, bị chiến tranh tàn phá nên hoàn toàn suy sụp về kinh tế, chính trị và quân sự. Đặc biệt, tháng 6/1919, Chính phủ Đức phải ký kết hoà ước Vecxai với các nước thắng trận và phải chịu những điều kiện nặng nề: GV nhắc lại: Với hoà ước Vec xai nước Đức mất hết 1/8 đất đai, gần 1/12 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Toàn bộ thuộc địa của Đức bị mất sạch và phải giao cho các cường quốc khác quản lý. Ngoài ra, Đức phải bồi thường một khoản chiến phí khổng lồ. Lên tới hơn 100 tỷ mác. Tất nhiên gánh nặng của hoà ước với vec xai không phải đè lên vai giai cấp hữu sản và bọn thống trị tư sản Đức mà chủ yếu là trút lên lưng những người lao động. Nó đặt nước Đức vào "cảnh nô lệ mà người ta chưa từng nghe thấy, chưa từng trông thấy..." (Lênin). Khủng hoảng kinh tế, tài chính diễn ra tồi tệ chưa từng có trong lịch sử nước Đức. Đồng mác sụt giá nghiêm trọng. Năm 1914, 1 đô la mỹ tương đương 4,2 nác; tháng 9/1923: 1 đô la mỹ tương đương 98.860.000 mác. Đồng tiền vốn giữ vị thế vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế một quốc gia giờ đây trở nên vô giá trị đến mức bị biến thành một thứ giấy làm đồ chơi cho trẻ em.. * Hoàn cảnh lịch sử: - Sau CTTG thứ nhất, Đức là nước bại trận bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng. - 06/1919 hoà ước vecxai được ký kết. Nước Đức phải chịu những điều kiện hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối loạn chưa từng thấy. Do vậy, cao trào cách mạng bùng nổ. * Diễn biến:. (GV yêu cầu HS quan sát, khai thác hình 31. - Trẻ em làm diều bằng 1.
<span class='text_page_counter'>(110)</span> những đồng mác mất giá vào đầu năm 1920) Tình hình trên đây của nước Đức làm cho đời sống giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở lên vô cùng tăm tối và khốn quẫn. Phong trào cách mạng bùng nổ và ngày càng dâng cao những năm 1918 - 1923. - Tiếp đó, GV đưa ra câu hỏi: - Từ 10/1923 phong trào Cao trào cách mạng 1918 - 1923 tạm lắng. diễn ra ở Đức như thế nào? Thu được kết quả gì? - HS đọc sách, trả lời: GV nhận xét và chốt ý: Diễn ra cuộc cách mạng dân chủ tư sản tháng 11/1918 đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, thiết lập chế độ cộng hoà tư sản (Cộng hoà Vaima). Từ 1919 - 1923, phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng cộng sản Đức. Từ 10/1923 cao trào cách mạng tạm lắng do sự đàn áp của chính quyền tư sản. Hoạt động 1: Làm việc cá nhân:. 2. Những năm ổn định - GV đưa ra câu hỏi: Tình hình tạm thời (1924 - 1929) nước Đức trong những năm 1924 1929 như thế nào (về kinh tế, chính trị, xã hội). - GV gọi 1 HS trả lời, HS khác bổ sung cho bạn. - GV bổ sung và chốt ý. Từ cuối - Từ cuối năm 1923, tình năm 1923 tình hình kinh tế, chính trị, hình kinh tế, chính trị Đức dần xã hội Đức dần dần ổn định. dần ổn định. Về kinh tế, giai cấp tư sản Đức + Kinh tế: Được khôi phục đã sử dụng những khoản tiền vay của và phát triển .1929, sản xuất các nước Mỹ, Anh thông qua các kế công nghiệp Đức đã vươn lên hoạch Đao - ét (1924) và Yơng đứng đầu châu Âu. (1929) để ổn định tài chính, khôi phục công nghiệp và nâng cao năng lực sản xuất. Đao ét và Yơng là những kế hoạch điều chỉnh theo 1.
<span class='text_page_counter'>(111)</span> hướng giảm bớt gánh nặng cho Đức, quy định tổng số bồi thường chiến tranh Đức sẽ phải trả là 113,9 tỷ mác trong thời hạn kéo dài tới 60 năm. Thực chất của các kế hoạch này là dọn đường cho tư bản nước ngoài, nhất là tư bản Mỹ, có thể đầu tư rộng rãi vào Đức. Từ 1924-1929, các nước đầu tư vào Đức khoảng 10 - 15 tỉ mác, trong đó 70% là của Mỹ. Do vậy, từ năm 1925, sản xuất CN Đức phát triển mạnh và đến năm 1929 đã vượt qua Ânh, Pháp đứng đầu châu Âu. Trên cơ sở kinh tế được khôi phục tình hình chính trị của Đức cũng được củng cố cả về đối nội và đối ngoại.. + Chính trị: - Đối nội: Chế độ cộng hoà Vama được củng cố, tăng cường đàn áp phong trào công nhân, truyền bá tư tưởng phục thù.. Về đối nội, chế độ cộng hoà - Đối ngoại: Vị trí quốc tế vaima được củng cố, quyền lực của của Đức đượ phục hồi (tham giới tư bản độc quyền được tăng gia Hội quốc liên) cường. Chính phủ tửan thi hành chính sách đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân, công khai tuyên truyền tư tưởng phục thù cho nước Đức. Về đối ngoại, vị trí quốc tế của Đức dần dần được phục hồi. Đức tham gia Hội quốc liên, ký kết một số hiệp ước với các nước tư bản châu Au và Liên Xô. Hoạt động 1: Cả lớp + Cá nhân:. II. Nước Đức trong những - Trước tiên, giáo viên thông báo: năm 1929 - 1939 Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1. Khủng hoảng kinh tế cuối năm 1929 đã giáng đòn nặng nề và quá trình Đảng quốc xã vào nền kinh tế Đức. Năm1932, sản lên cầm quyền. xuất công nghiệp giảm 47% so với - Cuộc khủng hoảng kinh tế những năm trước khủng hoảng. Hàng thế giới cuối năm 1929đã nghìn nhà máy, xí nghiệpphải đóng giáng đòn nặng nề làm kinh tế cửa. Hơn 5 triệu người bị thất - chính trị- xã hội Đức khủng nghiệp. Chính trị - XH khủng hoảng hoảng trầm trọng. trầm trọng. - Tiếp đó, GV đặt câu hỏi. Để đối 1.
<span class='text_page_counter'>(112)</span> phó lại khủng hoảng, giai cấp tư sản Đức đã làm gì? Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức?. - Để đối phó lại khủng - HS thảo luận, cử đại diện trả hoảng, giai cấp tư sản cầm lời. GV nhận xét, củng cố và chốt ý: quyền quyết định đưa Hít le Trong bối cảnh KT-CT-XH thủ lĩnh Đảng quốc xã Đức lên khủng hoảng trầm trọng, giai cấp tư nắm chính quyền . ĐCS Đức sản cầm quyền không đủ sức mạnh kiên quyết đấu tranh song để duy trì chế độ cộng hoà tư sản, không ngăn cản được qúa trình đưa đất nước vượt qua khủng hoảng. ấy. Trong bối cảnh ấy, các thế lực phản - 30/1/1933, Hít le lên làm động, hiếu chiến tập hợp trong đảng thủ tướng. Chủ nghĩa phát xít Công nhân quốc gia xã hội (Đảng thắng thế ở Đức. quốc xã), ngàycàng mở rộng ảng hưởng trong quần chúng, đứng đầu là Hít le. Chúng chủ trương phát xít hoá bộ máy nhà nước, thiết lập chế độc tài của khủng bố công khai. Đảng cộng sản Đức đã kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. Do bọn phát xít được giới đại tư bản ngày càng ủng hộ, và do Đảng xã hội dân chủ -đảng có ảng hưởng trong quần chúng nhân dân lao động đã từ chối hợp tác với những người cộng sản. Điều đó đã tạo điều kiện cho các thế lực phát xít lên cầm quyền ở Đức. Ngày 30/1/1933, Tổng thống Hinđenbua chỉ định Hítle làm thủ tướng và thành lập chính phủ mới, mở ra một thời kỳ đen tối trong LS nước Đức. - GV thông báo chuyển ý: Vậy cái gọi là"Chủ nghĩa phát xít" ở Đức cần được hiểu như thế nào? Chúng ta hãy tìm hiểu nước Đức trong thời kỳ Hítle cầm quyền. Hoạt động 1: Theo nhóm. 2. Nước Đức trong thời kỳ - GV đặt câu hỏi: Chính phủ Hítle cầm quyền (1933-1939). Hýtle đã thực hiện chính sách kinh - Trong thời kỳ cầm quyền tế, chính trị và đói ngoại như thế nào (1933-1939) Hítle đã thực hiện trong những năm 1933-1939? các chính sách tối phản động Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm: về chính trị, kinh tế, đối ngoại. 1.
<span class='text_page_counter'>(113)</span> Nhóm 1: Những chính sách về chính trị Nhóm 2: Những chính sách về Kinh tế Nhóm 3: Những chính sách về đối ngoại - Giáo viên cho đại diện các nhóm trình bày và bổ sung cho nhau, sau đó giáo viên nhận xét và chốt ý. + Nhóm 1: Về chính trị, Chính phủ Hýtle ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài, công khai khủng bố các đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng cộng sản Đức. Tháng 2 năm 1933, chính quyền phát xít Đức dựng lên “ vụ đốt cháy nhà Quốc hội”, qua đó lấy cớ khủng bố, tàn sát những người cộng sản. Năm 1934 tổng thống Hinđenbua qua đời, Hitle tuyên bố huỷ bỏ hoàn toàn nền cộng hoà Vaima, thay vào đó là nền “chuyên chế độc tài khủng bố công khai mà Hitle là thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối”.. + Chính trị: - Công khai khủng bố các đảng phái dân chủ tiến bộ, đặt Đảng cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. - Thủ tiêu nền cộng hoà Vaima, thiết lập nền chuyên chính độc tài do Hítle làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.. + Nhóm 2: Về kinh tế, Chính quyền phát xít tiến hành tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự. Các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp quân sự được phục hồi và hoạt động khẩn trương. Các ngành giao thông vận tải, xây dựng đường Kinh tế: tổ chức nền kinh tế xá được tăng cường để giải quyết nạn thất nghiệp và phục vụ nhu cầu theo hướng tập trung mệnh, quân sự. Qua bảng thống kê sản lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự. lượng một số ngành công nghiệp của Anh, Pháp, Đức, Italia năm 1937 cho thấy, Tổng sảng lượng Công nghiệp của Đức đã tăng vọt so với giai đoạn trước khủng hoảng và vượt qua một số nước tư bản Châu âu. Đối ngoại: -Nước Đức tuyên Nhóm 3: Về đối ngoại, Chính bố rút khỏi Hội Quốc liên để quyền Hítle tăng cường các hoạt được tự do hành động. 1.
<span class='text_page_counter'>(114)</span> động chuẩn bị chiến tranh. Tháng 10/1933, nước Đức tuyên bố rút khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành động. Năm 1935, Hítle ban hành lệnh tổng động viên quân dịch, xây dựng 36 sư đoàn quân thường trực. Đến năm 1938, với đội quân 1.500.000 người cùng 30.000 xe tăng và 4.000 máy bay, nước Đức đã trở thành 1 trại lính khổng lồ, đủ sức tiến hành các Kế hoạch gây chiến tranh xâm lược.. - Ra lệnh tổng động viên quân dịch, xây dựng nước Đức trở thành 1 trại lính khổng lồ. - Ký với Nhật Bản “ Hiệp ước chống Quốc tế cộng sản”, hình thành khối phát xít ĐứcItalia- Nhật Bản. Mục tiêu: Nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới.. Ngày 26/11/1936, phát xít Đức ký với Nhật Bản “ Hiệp ước chống Quốc tế cộng sản”. Sau đó phát xít Italia tham gia hiệp ước này, làm hình thành khối phát xít Đức-ItaliaNhật Bản nhằm tiến tới phát động cuộc chiến tranh để phân chia lại thế giới. Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân -Để củng cố kiến thức và phát huy tư duy học sinh, giáo viên đặt câu hỏi khái quát: Theo em hiểu, thế nào là chủ nghĩa phát xít? Học sinh suy nghĩ, thảo luận, phát biểu. Nếu không còn thời gian có thể về nhà suy nghĩ. Sau khi học xong bài Nhật bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, giáo viên sẽ tổng kết về khai niệm chủ nghĩa phát xít. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: GV củng cố bài học bằng cách nêu câu hỏi củng cố kiến thức cho học sinh 1. Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới? 2. Chính phủ Hítle đã thực hiện chính sách chính trị, kinh tế, đối ngoại như thế nào trong những năm 1933-1939? Dặn dò:. 1.
<span class='text_page_counter'>(115)</span> Học bài, trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 72, sưu tầm tranh ảnh và tài liệu về chủ nghĩa phát xít Đức và nhân vật Hítle. -Bài tập:. Bài 13 Nước mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức Giúp học sinh nắm được một cách hệ thống những nội dung sau đây: - Sự vươn lên mạnh mẽ của nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đặc biệt là thời kỳ bùng phát của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỷ XX. - Tài động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 đối với nước Mĩ và chính sách mới của tổng thống Rudơven trong việc đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, bước vào một thời kỳ phát triển mới. 2. Về tư tưởng - Giúp học sinh nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩ, mặt trái của xã hội tư bản và những mâu thuẫn, nan giải trong lòng nước Mĩ. - Hiểu rõ quy luật đấu tranh giai cấp đấu tranh chống áp bức 3. Về kỹ năng - Rèn kỹ năng phân tích tư liệu lịch sử để hiểu bản chất của sự kiện lịch sử. - Kỹ năng xử lý số liệu trong các biểu bảng thống kê để giải thích những vấn đề lịch sử. II. Thiệt bị tài liệu dạy - học - Bản đồ nước Mĩ hoặc lược đồ thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất - Một số tranh ảnh, tư liệu về nước Mĩ - Bảng, biểu đồ về tình hình kinh tế xã hội Mĩ (trong SGK). III. Tiến trình tổ chức dạy - học 1. Kiểm tra bài cũ Câu 1: Nếu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới Câu 2: Chính phủ Hítle đã Thực hiện chính sách kinh tế, chính trị nào và đối ngoại như thế nào trong những năm 1933 - 1939? 2. Dẫn dắt vào bài mới 1.
<span class='text_page_counter'>(116)</span> Trong những năm 1918 - 1939, nước Mĩ đã trải qua những bước thăng trầm đầy kích tính: Từ sự phồn vinh của nền kinh tế trong thập niên 20 (ngay sau chiến tranh) đến khủng hoảng và suy thoái nặng nề chưa từng có trong lịch sử nước Mĩ trong những năm 1929 - 1933. Chính sách mới của tổng thống Rudơren đã đưa nước Mĩ thoát ra khỏi khủng hoảng và duy trì được sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, để biểu đồ được những bước thăng trầm của lịch sử nước Mĩ 1918 - 1939. Chúng ta cùng học bài 13. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của giáo viên và học sinh. Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm được. * Hoạt động 1: Cả lớp. I. Nước Mĩ trong những - Giáo viên dùng lược đồ thế năm 1918 - 1929 giới sau chiến tranh thế giới thứ 1. Tình hình kinh tế nhất giới thiệu vị trí trên bản đồ nằm ở vùng Bắc châu Mĩ được đại dương bao bọn chiến tranh thế giới thứ nhất không lan tới nước trong chiến tranh. Mặc dù Mĩ tham chiến nhưng trong giai đoạn đấu tranh của chiến tranh Mĩ giữ thái độ trung lập buôn bán vũ khí cho cả hai bên tham chiến thu nhiều lợi - Sau chiến tranh thế giới nhuận. Trong khi đó các nước châu Mĩ bị chiến tranh tàn phá nặng nề. thứ nhất Mĩ có những lợi thế Như vậy sau chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có nhiều lợi thế. Chiến tranh đã đem đến những cơ hội vàng cho nước Mĩ. - Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em nước Mĩ có lợi thế gì sau chiến tranh? - Học sinh dựa vào những kiến thức nắm được ở những bài trước để trả lời: - Giáo viên nhận xét, kết luận: + Mĩ là nước thắng trận sau chiến tranh, Mĩ tham chiến từ 4 1917 đóng vai trò quan trọng trong chiến thắng của đồng minh chính vì thế Mĩ trở thành trọng tài trong các cuộc đàm phán dẫn đến hòa ước với Vécxai, có ưu thế lớn của một nước thắng trận.. + Mĩ là nước thắng trận. 1.
<span class='text_page_counter'>(117)</span> + Mĩ trở thành chủ nợ của + Mĩ trở thành chủ nợ của Châu Âu. Các cường quốc Châu Châu Âu Âu, bị suy yếu bởi chiến tranh. Châu Âu nợ Mĩ trên 10 tỉ đôla. Trong 2 năm sau đó, do Châu Âu cần hàng hóa Mĩ đã tạo điều kiện cho công nghiệp Mĩ phát triển mạnh mẽ. Năm 1919 hàng hóa Mĩ xuất sang Châu Âu lên tới gần 8 tỉ đô la, vốn đầu tư dài hạn của Mĩ ra nước ngoài đạt 6,4 tỉ đô la. Mĩ cũng trở thành nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới (chiếm khoảng 1/3 số vàng của thế giới). + Thu lợi nuận lớn nhờ + Trong chiến tranh Mĩ thu lợi buôn bán về vũ khí hàng hóa. nhuận lớn nhờ buôn bán vũ khí và + Mĩ chú trọng ứng dụng hàng hóa. khoa học kỹ thuật và sản xuất. + Cũng với những lợi thế đó, Mĩ chú trọng áp dụng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật, sử dụng phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng quy mô và chuyên Những cơ hội vàng, đó môn hóa sản xuất đã đóng góp đã đưa nước Mĩ bước vào thời phần đưa nền kinh tế Mĩ tăng kỳ phồn vinh, trong suốt thập trưởng hết sức nhanh chóng. Trong niên 20 của thế kỷ XX. suốt những năm trong và sau chiến tranh Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất. Tất cả những lợi thế đó, những cơ hội vàng, đoa đã đưa nền kinh tế Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong thập niên của thế kỷ XX. - Biểu hiện: - Giáo viên dẫn dắt: Sự phồn vinh của nước Mĩ được biểu hiện như thế nào? * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa những biểu hiện phồn vinh của nước Mĩ.. + 1923 - 1928 sản lượng công - Học sinh theo dõi sách giáo nghiệp tăng 69%, năm 1929 khoa biểu hiện sự phồn vinh của 1.
<span class='text_page_counter'>(118)</span> nước Mĩ. - Giáo viên bổ sung, chốt ý: + Từ 1923 - 1929 kinh tế Mĩ đạt mức tăng trưởng cao. Trong vòng 6 năm sản lượng công nghiệp tăng 69% năm 1929 Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại. sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới + Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa (Ông vua ô tô) của thế giới.. + Năm 1929 nắm trong tay + Mĩ đứng đầu thế giới về các 60% dự trữ vàng của thế giới. ngành công nghiệp sản xuất, ô tô, Chủ nợ thế giới thép dầu lửa đặc biệt là ô tô. Năm 1919 Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc. Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới + Về tài chính: Từ chỗ phải vay nợ của Châu Âu 6 tỉ đô la trước chiến tranh. Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới (riêng Anh và Pháp nợ Mĩ 10 tỉ đô la). Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới. Số tư bản xuất khẩu của Mĩ từ 6 tỉ 456 triệu đô la (1919) tăng lên 14 tỉ 416 triệu đô la (1929) - Giáo viên nêu câu hỏi: Những biểu hiện trên đây chứng tỏ điều gì? - Học sinh dựa vào những số liệu trong bài học suy nghĩ trả lời: + Nền kinh tế Mĩ tăng trưởng ở mức độ cao + Thực lực kinh tế của Mĩ rất mạnh hơn nhiều so với các nước tư bản chủ nghĩa Châu Âu + Với tiềm lực kinh tế đó đã giúp Mĩ khẳng định vị trí số 1 của mình và ngày càng vượt trội các 1.
<span class='text_page_counter'>(119)</span> đối thủ khác. - Giáo viên nhận xét khẳng định thêm: Mức tăng trưởng cao và sự thịnh vượng của nền kinh tế Mĩ trong những năm 20 tưởng chừng như chưa khẳng định bao giờ chấm dứt. Tuy nhiên ngay trong thời kỳ ổn định nền kinh tế Mĩ vẫn bộc lộ những hạn chế.. - Hạn chế:. + Nhiều ngành sản xuất chỉ * Hoạt động 3: Cả lớp/ cá sử dụng 60 80% công suất vì nhân vậy nạn thất nghiệp xảy ra - Giáo viên tiếp tục giảng giải: Ngay trong thời kỳ phồn thịnh nền kinh tế được coi là đứng đầu thế giới này vẫn bộc lộ những hạn chế: + Không có kế hoạch dài Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 80% công suất vì vậy nạn hạn cho sự cân đối giữa sản thất nghiệp xảy ra thường xuyên. xuất và tiêu dùng Thời kỳ 1922 - 1927 có những tháng số người thất nghiệp lên tới 3,4 triệu người Công cuộc công nghiệp hóa ở Mĩ theo phương châm của “chủ 2. Tình hình chính trị xã hội nghĩa tự do thái quá”, nên đưa đến hiện tượng sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận phát triển, không đồng bộ giữa các ngành, mất cân đối giữa cung và cầu nhìn chung không có kế hoạch dài hạn giữa sản xuất và tiêu dùng. Đó chính là nguyên nhân dẫn tới cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933. - Giáo viên dẫn dắt: Trong bối - Nắm chính quyền là Tổng cảnh nền kinh tế phồn vinh như Thống của Đảng cộng hòa. vậy tình hình chính trị - xã hội Mĩ như thế nào? đó là nội dung phần 2: Hoạt động 1: Cả lớp /cá nhân - Giáo viên giảng giải: Trong thời kỳ tăng trưởng cao của kinh tế Mĩ trong thập niên 20 gắn liền với sự cầm quyền của các tổng thống Đảng cộng hòa: Giáo viên có thể 1.
<span class='text_page_counter'>(120)</span> mở rộng giúp học sinh hiểu rõ nước Mĩ: Tổng thống do 2 đảng cộng hòa và dân chủ thay nhau cầm quyền. Trong đó Đảng cộng hòa là chính đảng của tư sản công nghiệp Mĩ, thành lập năm 1856 biểu tượng của đảng “con voi, từ lức mới thành lập đã chủ trương phát triển kinh tế, tư bản chủ nghĩa chống lại chế độ đồn điền ở Miền Nam. Còn Đảng dân chủ chính đảng của giai cấp tư sản độc quyền Mĩ hiện nay thành lập năm 1928. Biểu tượng của Đảng là con lừa. Đảng dân chủ chính đảng trở thành một trong những chính đảng đại diện của tư bản tài chính. Mặc dù về hình thức 2 đảng đối lập nhau nhưng thực tế lại thống nhất trong chính sách đối nội, đối ngoại.. - Giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân.. Đảng cộng hòa nắm quyền trong thời gian này cũng thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh đàn áp tư tưởng “tiến bộ” trong phong trào công nhân. ở Mĩ hố ngăn cách giàu nghèo rất lớn, sự giàu có của nước Mĩ không phải chia sẻ cho tất cả mọi người. Những người lao động thường xuyên phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công xã hội và nạn phân biệt chủng tộc. Giáo viên có thể minh họa bằng 2 bức ảnh “bãi đỗ ô tô ở Niu Oóc năm 1928” và “Nhà ở của những người lao động Mĩ trong năm 20 của thế kỷ XX” đó là những hình ảnh tương phản trong xã hội Mĩ. Bãi đỗ xe cộ rộng lớn gồm hàng nghìn chiếc là biểu tượng của sự tăng trưởng đó không tỉ lệ thuận với đời sống của người lao động. Họ phải sống trong những căn nhà thấp bé. Người ở đó phải chui rúc,. -ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ Đấu tranh - Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi 5 - 1921 Đảng cộng sản Mĩ thành lập II. Nước Mĩ trong những năm (1929 - 1939) 1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1939) ở Mĩ. - Nguyên nhân khủng hoảng:. 1.
<span class='text_page_counter'>(121)</span> không thể đứng lên được, cửa sổ do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhỏ, cửa ra vào chỉ vừa một người nhuận cung vượt quá xa cầu chui qua, mái nhà lợp bằng giấy khủng hoảng kinh tế thừa. dầu, trên chặn những hòn gach để giữ khỏi bị gió thổi bay. Những người trong ảnh nét mặt buồn sầu, đau khổ. Trông cảnh tượng thật xác xơ, tiêu điều. Mặc dù kinh tế phồn vinh nhưng đời sống người lao động Mĩ giảm sút, khó khăn điều đó kích - Khủng hoảng diễn ra từ 10 thích phong trào đấu tranh của họ, 1929 đến 1932 khủng hoảng tiêu biểu là phong trào đấu tranh đạt đến đỉnh cao nhất. của công nhân. - Giáo viên dẫn dắt: ở giai đoạn sau nước Mĩ phát triển như thế nào? * Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân - Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy nhắc lại những hạn chế của nước Mĩ trong giai đoạn 1929 - 1933. Hạn chế độ đưa đến hậu quả gì? - Học sinh dựa vào phần kiến thức vừa học, suy nghĩ và trả lời. - Giáo viên nhận xét, chốt ý: Chủ nghĩa tự do thái quá trong phát triển kinh tế, sản xuất ồ ạt chạy theo lợi nhuận đã dẫn tới tình trạng cung vượt quá xa cầu khủng hoảng kinh tế thừa đã bùng nổ ở Mĩ. Mĩ chính là nước khởi đầu mốc khủng hoảng với mức độ trầm trọng. * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa diễn biến và hậu quả của cuộc khủng hoảng. - Giáo viên bổ sung:. - Hậu quả:. + Khủng hoảng bắt đầu từ + 1932 sản lượng công trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. nghiệp còn 53,8% (so vớii 1.
<span class='text_page_counter'>(122)</span> Ngày 29 - 10- 1929 là ngày hoảng loạn chưa từng có trong thị trường chứng khoán Niu Oóc, giá cổ phiếu được coi là đảm bỏa nhất sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời (liên hệ với thị trường chứng khoáng Việt Nam hiện nay) Vòng xoáy của khủng hoảng suy thoái diễn ra không có gì cản nổi, các nhà máy liên tiếp đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng theo nhau phá sản, hàng triệu người thất nghiệp không còn phương kế sinh sống, hàng ngàn người mất nhà cửa vì không trả được tiền cầm cố. Nhà nước không thu được thuế. Công chức, giáo viên không được trả lương. Khủng hoảng phá hủy nghiêm trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng.. 1929). + 11,5 vạn công ty thất nghiệp, 58 công ty đường sát bị phá sản. + 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản hàng chục triệu người thất nghiệp.. + Đến năm 1932, khủng hoảng kinh tế đã đạt đến đỉnh cao nhất sản lượng công nghiệp chỉ còn 53,8% (so với 1929) 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản 10 vạn ngân hàng (chiếm 40% tổng ngân hàng của người thất nghiệp nữ). Phải đóng cửa 75% dân trại bị phá sản. Số người thất nghiệp lên đến hàng chục triệu người phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng khắp nước Mĩ. - Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc khủng hoảng suy thoái ở nước Mĩ 1929 - 1933? Những con số thống kê nói lên điều gì? - Học sinh dựa vào phần vừa học, vừa suy nghĩ trả lời. + Khủng hoảng diễn ra hết sức 1.
<span class='text_page_counter'>(123)</span> trầm trọng gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế Mĩ. + Khủng hoảng kinh tế kéo theo những vấn đề xã hội nay sinh hết sức phức tạp: mâu thuẫn xã hội gia tăng, nạn thất nghiệp, phong trào đấu tranh cảu nhân dân lao động bùng nổ. - Giáo viên có thể minh họa bằng biểu đồ tỉ lệ người thất nghiệp ở Mĩ 1920 - 1945 hoặc bức ảnh “dòng người thất nghiệp trên * Chính sách mới của tổng đường phố Niu Oóc”. Yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét để thấy thống Ru-dơ-ven được hậu quả nặng nề của khủng hoảng. - Học sinh quan sát lược đồ và nhận xét: + Từ 1929 - 1933 tỉ lệ người thất nghiệp tăng vọt cao nhất là 1933 có đến gần 13 triệu người thất nghiệp chiếm đếan 24,9% lực lượng lao động của nước Mĩ. - Chứng tỏ khủng hoảng kinh tế đã gây nên hậu quả xã hội rất nặng nề, ghánh nặng của khủng hoảng đè nặng lên vai công nhân, những người lao động làm thuê. - Giáo viên dẫn dắt: Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng. Tổng thống mới đắc cửa ở Mĩ Rudơ-ven đã Thực hiện chính sách mới nhằm khôi phục nước Mĩ. * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên giới thiệu về Ru dơ ven: Nhà hoạt động chính trị, thuộc đảng dân chủ, tổng thống Hoa Kỳ thứ 32, liền trong 4 nhiệm kỳ (1933 - 1945). Sinh ra trong một - Cuối 1932 Ru dơ ven đã gia đình điền chủ, Ru dơ ven trở thực hiện một hệ thống các thành luật sư, nghị sỹ thượng nghị chính sách biện pháp của nhà 1.
<span class='text_page_counter'>(124)</span> viện (1910 - 1912). Từ đó 1913 1920 là thứ trưởng bộ Hoàng Hải. Từ 1928 - 1933 là Thống đốc bang Niu Oóc. Năm 1932 được bầu làm tổng thống.. nước trên các lĩnh vực kinh tế tài chính và chính trị - xã hội, được gọi chung là chính sách mới.. Ru dơ ven là nhà chính trị tư sản khôn khéo, tài năng. Ông bị liệt chân nhưng đều cố gắng rất nhiều trong làm việc, nêu tấm gương cần cù, nghị lực rất lớn. Ông là một nhân vật cấp tiến trong chính quyền Mĩ góp phần làm cho chính phủ Mĩ Thực hiện một số chính sách có lợi cho người lao động. Chinh sách ngọai giao của ông khôn khéo, mềm dẻo, của chủ trương đạt quan hệ ngoại giao với Liên Xô và Thực hiện chính sách láng giềng thân thiện, với các nước châu Mĩ. Cuối năm 1944 nhân dân Mĩ đã ủng hộ Ru-dơ-ven lên làm tổng thống nhiệm kỳ thứ 4. Sau khi tham dự hội nghị tam cường Ianta. - Nội dung: Ông đã qua đời ngày 12-4-1945 vì bệnh huyết áp cao và xơ cứng động mạch. Nói chung Ru dơ ven là một tổng thống có uy tín không nhỏ trong nhân dân lao động Mĩ. + Nhà nước can thiệp tích Rudơven đã hiểu rõ căn nguyên cực vào đời sống kinh tế của tình trạng “bệnh tật” của nền kinh tế Mĩ trong cơn khủng hoảng + Giải quyết nạn thất là chủ nghĩa tự do thái quá trong sản xuất và tình trạng “cung” vượt nghiệp thông qua các đạo luật: quá xa “cầu” của nền kinh tế, Ngân hàng, phục hưng công chính vì thế mà từ cuối 1932 sau nghiệp, điều chỉnh công khi đắc cử tổng thống Ru dơ ven nghiệp. đã thực hiện chính sách mới “Chính sách mới của Ru dơ ven bao gồm một hệ thống các biện pháp, chính sách của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, tài chính, chính trị - xã hội. Trong đó sử dụng sức mạnh và biện pháp của nhà nước tư sản để điều tiết. 1.
<span class='text_page_counter'>(125)</span> toàn bộ các khâu trong thể chế kinh tế, hạn chế bớt những hiệu ưúng phụ trong sản xuất và phân phối, đồng thời chủ trương kích cầu để tăng sức mua cho người dân. Cụ thể những chính sách biện pháp như thế nào? Nội dung? * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa nội dung chính sách mới của Ru dơ ven. - Học sinh theo dõi SGK tóm tắt nội dung chính sách mới - Giáo viên nhận xét, bổ sung: + Nhà nước can thiệp tích cực đời sống kinh tế + Chính phủ Ru dơ ven đã Thực hiện các biện pháp giải quyết nạn thất nghiệp. + Thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hương công nghiệp điều chỉnh nông nghiệp, trong các đạo luật đó - Đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ về mức lương và chế độ làm việc.. Nhà nước dùng sức mạnh và biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề chính trị xã hội, vai trò của nhà nước được tăng cường.. Giáo viên mở rộng: Đạo luật Ngân hàng nhằm đóng cửa tất cả các Ngân hàng sau đó mở lại một số ngân hàng có khả năng phục hồi với sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ và thiết lập chế độ bảo đảm tốt đối với tiền gửi của khách hàng việc mua bán chứng khoán được đặt dưới sự giám sát của nhà nước. Đạo luật quy định những. 1.
<span class='text_page_counter'>(126)</span> nguyên tắc thương mại công bằng, để chấm dứt cạnh tranh gian lận.... Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp nhằm cải thiện tình hình nông nghiệp bằng cách: nâng cao - Kết quả: giá nông sản, giảm bớt nông phẩm + Giải quyết việc làm cho thừa, cho vay dài hạn đối với dân người thất nghiệp, xoa dịu mâu trại.... thuẫn xã hội. - Giáo viên nêu câu hỏi: Qua + Khôi phục được sản xuất nội dung của chính sách mới em + Thu nhập quốc dân tăng hãy cho biết thực chất của chính liên tục từ sau 1933 sách mới? Gợi ý: Em nghĩ gì về vai trò của nhà nước với nền kinh tế Mĩ? Giáo viên dùng bức tranh đương thời Mĩ tả chính sách mới: bức tranh “Người khổng lồ” để giúp học sinh khai thác kiến thức: nhìn vào bức tranh, chúng ta nhận thấy hình ảnh người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước hai tay nắm tất cả các ngành, các đầu mối, mạch máu kinh tế kéo lên, nhằm khôi phục và phát triển kinh tế, ổn - Chính sách ngoại giao định chính trị xã hội. - Học sinh dựa vào kiến thức vừa học, suy nghĩ trả lời. - Giáo viên nhận xét, kết luận: nhà nước có vai trò can thiệp tích cực vào nền kinh tế, vai trò của + Thực hiện chính sách nhà nước với nền kinh tế được tăng cường. Nhà nước dùng sức mạnh, “láng giềng thân thiện” biện pháp để điều tiết kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế chính trị xã hội. * Hoạt động 3: Cả lớp:. + Tháng 11 - 1933 côn - Giáo viên yêu cầu học sinh nhận và đặt quan hệ ngoại giao theo dõi sách giáo khoa theo dõi với Liên Xô. biểu đồ thu nhập quốc dân của Mĩ + Trung lập với các xung 1929 - 1941 để thấy được. đột quân sự ngoài châu Âu. Kết quả của chính sách mới: - Học sinh theo dõi sách giáo 1.
<span class='text_page_counter'>(127)</span> khoa theo yêu cầu của giáo viên và phát biểu. - Giáo viên bổ sung, kết luận: + Cứu trợ người thất nghiệp tạo nhiều việc làm mới, trong thời Ru dơ ven làm tổng thống đã cho 16 tỷ đô la cứu trợ người thất nghiệp, lập ra nhiều quỹ liên bang giúp đỡ các doanh nghiệp, lập ra nhiều quỹ liên bang, giúp đỡ các doanh nghiệp sáp phá sản: + Khôi phục được sản xuất + Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933. * Hoạt động 4: Cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa để thấy được chính phủ Ru dơ ven có thái độ như thế nào đối với: + Liên Xô + Với Mĩ Latinh + Với những xung đột quân sự ngoài nước Mĩ. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa yêu cầu giáo viên phát biểu. + Chính phủ Ru dơ ven đã thực hiện chính sách láng giềng thân thiện với Mĩ la tinh từ 1934 chấm dứt các xung đột vũ trang tiến hành thương lượng, hứa trao trả độc lập... cũng cố vị trí của Mĩ ở Mĩ La Tinh. + Tháng 11-1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô (sau 16 năm theo đuổi lập trường chống Liên Xô). + Đối với những xung đột ngoài Châu Mĩ chủ trương không can thiệp giữ vai trò trung lập, trong khi chủ nghĩa phát xít đang 1.
<span class='text_page_counter'>(128)</span> ra đời và hoạt động ráo riết thì thái độc này góp phần khuyến khích của chủ nghĩa phát xít tự do hành động gây chiến tranh thế giới thứ hai. 4. Sơ kết bài học -Cũng cố: GV nêu câu hỏi kiểm tra HS để củng cố bài học: +Tình hình nước Mĩ Nước Mĩ trong những năm 1918 – 1929 như thế nào? +Chính sách mới của tổng thống Rudơren đã đưa nước Mĩ thoát ra khỏi khủng hoảng như thế nào? - Dặn dò: Học sinh học bài cũ - đọc trước bài mới Bài tâp: Bài 14 Nhật bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức Giúp học sinh hiểu được - Những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế Nhật Bản trong mười năm đầu sau chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị xã hội. - Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa đất nước Nhật trở thành một lò lửa chiến tranh ở Châu á và thế giới. 2. Về tư tưởng - Giúp học sinh hiểu rõ bản chất phản động tàn bạo của phát xít Nhật và tội ác chiến tranh của chúng đối với nhân dân Châu á và thế giới. - Giáo dục tinh thần chống chủ nghĩa phát xít và các biểu hiện của nó. 3. Về kỹ năng - Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử. - Tăng cường khả năng so sánh, nối kết lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới. II. Thiết bị tài liệu dạy - học - Lược đồ Châu á sau chiến tranh thế giới thứ nhất. 1.
<span class='text_page_counter'>(129)</span> - Tranh ảnh, tư liệu về Nhật Bản trong những năm 1918 - 1939 - Bảng, biểu đồ về tình hình kinh tế xã hội Mĩ (trong SGK) III. Tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ - Câu 1: Nêu các giai đoạn phát triển của lịch sử nước Mĩ trong giai đoạn giữa của hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 - 1939. - Câu 2: Em hãy nêu những điểm cơ bản trong chính sách mới của Rudơ ven. 2. Dẫn dắt vào bài mới Nhật Bản là nước duy nhất ở Châu á được xếp vào hàng ngũ các cường quốc tư bản. Trong giai đoạn giữa hai cuộc chiến tranh thế giới tư bản duy nhất ở Châu á này phát triển như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 14. Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939). 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp Hoạt động của giáo viên và học sinh. Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm được. * Hoạt động 1:Cả lớp. I. Nhật Bản trong những năm - Giáo viên dùng lược đồ thế giới để 1918 - 1929 giới thiệu lại cho học sinh thấy được vị trí 1. Nhật Bản trong những năm đầu của nước Nhật: Nhật Bản là một quần đảo sau chiến tranh 1918 - 1923 nằm ở Đông Nam á. Đất nước trải dài hình * Kinh tế cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn: Hô xai đô, Hôn su, Kyusu và Sikôku. Nhật Bản nằm giữa vùng biển Nhật Bản và Nam Thái Bình Dương, diện tích khoảng 37.4000km2, phía Đông giáp Bắc á và Nam Triều Tiên. Năm 1914: Nhật gia nhập phe đông minh, tuyên chiến với Đức tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất. 1918 Chiến tranh kết thúc, với tư cách là một nước thắng trận. Nhật được làm chủ bán đảo Sơn Đông của Trung Quốc, các đảo ở Thái Bình Dương thuộc địa phía đường xích đạo (vốn là thuộc địa của Đức). Mặc dù Nhật tham chiến nhưng chiến tranh không lan tới nước Nhật, giống như Mĩ Nhật không bị chiến tranh tàn phá, không mất mát gì trong chiến tranh. Ngược lại chiến tranh đã đem lại rất nhiều cơ hội cho nước Nhật - chiến tranh thế giới thứ nhất được 1.
<span class='text_page_counter'>(130)</span> coi là “Cuộc chiến tranh tốt nhất” trong lịch sử Nhật Bản vì những mối lợi mà Nhật thu được. Nhật Bản là nước thứ 2 sau Mĩ thu được nhiều lợi lộc trong chiến tranh. - Nhìn chung sau chiến tranh Nhật có - Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhiều lợi thế để phát triển kinh tế công Nhật có nhiều lợi thế để phát triển công nghiệp: nghiệp. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa, liên hệ với những phần đã học từ trước để phát biểu những lợi thế của Nhật sau chiến tranh: - HS theo dõi SGK phát biểu - GV nhận xét, kết luận: + Nhật không bị chiến tranh tàn phá + Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí + Lợi dụng Châu Âu có chiến tranh Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất khẩu. Sản xuất công nghiệp của Nhật tăng rất nhanh.. + Nhật không bị chiến tranh tàn phá + Thu lợi nhuận do sản xuất vũ khí. + Lợi dụng Châu Âu có chiến tranh, Nhật tranh thủ sản xuất hàng hóa và xuất - GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK khẩu để thấy những biểu hiện tăng trưởng của Sản xuất công nghiệp của Nhật kinh tế Nhật trong và sau chiến tranh? tăng nhanh. - Học sinh theo dõi SGK trả lời. - GV bổ sung, kết luận về biểu hiện phát triển kinh tế Nhật tăng 5 lần, tổng giá trị xuất khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ tăng gấp 6 lần. Riêng sản lượng chế tạo máy mới và hóa chất tăng 7 lần. Sự + Biểu hiện: 1914 - 1919 sản lượng bột phát của kinh tế Nhật còn tiếp tục khoảng 18 tháng kể từ sau chiến tranh kết công nghiệp tăng 5 lần tổng giá trị xuất thúc. Nhiều công ty hiện có đều mở rộng khẩu gấp 4 lần, dự trữ vàng và ngoại tệ sản xuất của mình. Hàng hóa cảu Nhật tràn tăng gấp 6 lần ngập các thị trường Châu á (Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia) Nhật Bản trở thành chủ nợ của các đồng minh Châu Âu. + Tuy nhiên nền kinh tế Nhật phát triển 1.
<span class='text_page_counter'>(131)</span> chỉ sau một vào năm đầu sau chiến, nhìn chung kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định trong thập niên 20 của thế kỷ XX - 1920 - 1921 nước Nhật lại lâm vào khủng hoảng - Nguyên nhân đưa đến khủng hoảng là do dân số tăng quá nhanh, thiếu nguyên liệu sản xuất và thị trường tiêu thụ mất cân - 1920 - 1921 Nhật Bản lâm vào đối giữa công nghiệp và nông nghiệp, đặc khủng hoảng. biết là do trận động đất 1922 ở Tôkiô. Giáo viên có thể dùng bức ảnh “Thủ đô Tôkiô sau trận động đất 9 - 1923” Khai thác giúp học sinh nhận thức được Nhật Bản là một nước thường xuyên diễn ra những trận động đất gây những thiệt hại lớn, tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của Nhật. Trận động đất gần như làm sụp đổ hoàn toàn thủ đô Tôkiô. Trong bức ảnh thủ đô Tôkiô chỉ còn là đống đổ nát, trận động đất làm cho khủng hoảng 140.000 người chết hoặc mất tích trong các đống đổ nát, hàng tỉ đô la tài sản bị tiêu tàn. * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên trình bày tiếp tình hình kinh tế nông nghiệp ở Nhật Bản: Trong khi công nghiệp vẫn kém phát triển là do tân dự phong kiến còn tồn tại nặng nề ở nông thôn - giá lương thực thực phẩm nhất là giá gạo vô cùng đắt đỏ, đời sống người lao động không được cải thiện.Phong trào đấu tranh của nông dân và công nhân bùng lên mạnh mẽ những năm sau chiến tranh, tiêu biểu là cuộc “bạo động lúa gạo” vào mùa thu 1918. Giáo viên cung cấp thêm cho học sinh về cuộc “bạo động lúa gạo” là cuộc đấu tranh của những người nông dân nghèo - Về xã hội: Đời sống người lao đói, phá các kho thóc, để “lấy lương thực, tập kích vào các đồn cảnh sát, đốt phá nhà động không được cải thiện, lắm bùng cửa của bọn nhà giàu. Những cuộc bạo nổ phong trào đấu tranh của công nhân động này lan rộng trên một phần lớn lãnh và nông dân. 1.
<span class='text_page_counter'>(132)</span> thổ nước Nhật, lôi cuốn khoảng 10 triệu - Tiêu biểu có cuộc bạo động lúa người tham gia, lôi kéo đông đảo nông gạo. dân, những người đánh cá, người tiểu tư + Phong tào bãi công của công nhân sản thành thị và đông đảo giai cấp vô sản lan rộng trên cơ sở đó 7-1922 Đảng cuộc đấu tranh này được đánh giá là cộng sản Nhật thành lập phong trào đấu tranh mang tính quần chúng rộng lớn nhất trong lịch sử Nhật Bản. Nó đã giáng một đòn mạnh vào giai cấp tư sản và địa chủ thống trị ở Nhật Bản. * Hoạt động 1. Cả lớp và cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa tình hình kinh tế Nhật Bản 1924 - 1929 để thấy được điểm nổi bật 2. Nhật Bản trong những năm (1924 -1929) trong nền kinh tế Nhật giai đoạn này. * Kinh tế: - Học sinh theo dõi SGK, rút ra nhận xét; nêu lên điểm nổi bật của kinh tế Nhật từ 1924 – 1929. - Từ 1924 - 1929 kinh tế Nhật phát - Giáo viên nhận xét, chốt ý. triển bấp bênh, không ổn định + Nhìn chung trong giai đoạn 1924 có + 1926 sản lượng công nghiệp phục những biểu hiện của sự phát triển bấp bênh hồi và một mức trước chiến tranh không ổn định. 1926 công nghiệp của Nhật + 1927 khủng hoảng tài chính bùng mới được phục hồi trở lại và vượt mức trước chiến tranh. Tuy nhiên đến 1927 nổ Nhật lại lâm vào một cuộc khủng hoảng tài chính làm 30 Ngân hàng ở Tôkiô bị phá sản. Khủng hoảng tài chính đã làm mất lòng tin của nhân dân và các giới kinh doanh và đẩy lùi sự phục hồi kinh tế ngắn ngủi của Nhật. 1927 phần lớn các xí nghiệp ở Nhật Bản chỉ sử dụng 20 - 25% công suất. Từ 1926 đến 1928 số công nhân công nghiệp giảm sút gần 10% số người thất nghiệp năm 1928 là 1 triệu người Nông dân bị bần cùng hóa, sức mua kém càng làm chi thị trường trong nước bị thu hẹp. + Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do Nhật Bản là một nước nghèo nguyên liệu, nhiên liệu nên phải nhập khẩu quá mức, tính cạnh tranh yếu do phải phụ thuộc vào thị trường nguyên liệu. - Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy sát ra điểm giống và khác nhau giữa nước Mĩ và 1.
<span class='text_page_counter'>(133)</span> Nhật trong thập niên đầu sau thế giới thứ nhất sau chiến tranh thế giới thứ nhất. - Học sinh dựa vào những phần kiến thức đã học kết nối các sự kiện suy nghĩ trả lời: + Điểm giống nhau giữa Nhật và Mĩ: Cùng là nước thắng trận, thu được nhiều lợi lộc trong và sau chiến tranh, không bị tổn thất gì nhiều. + Điểm khác nhau: Kinh thế Nhật phát triển bấp bênh không ổn định chỉ phát triển một thời gian ngắn rồi lại lâm vào khủng hoảng. Còn nước Mĩ phát triển phồn vinh trong suốt thập kỷ 20 của thế kỷ XX. - Giáo viên có thể nêu trực tiếp câu hỏi: Tại sao sau chiến tranh cùng có lợi như nhau mà kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định còn kinh tế Mĩ phát triển ổn định. - Học sinh dựa vào những kiến thức đã học suy nghĩ trả lời: + Do: Mĩ chú trọng cải tiến kỹ thuật, đổi mới quản lý sản xuất, sức cạnh tranh cao, nguyên liệu dồi dào, vốn lứon + Nhật: do nguyên liệu, nhiên liệu khan hiếm phải nhập khẩu quá mức sức cạnh tranh yếu, công nghiệp không được cải thiện, nông nghiệp trì trệ lạc hậu, sức mua của người dân thấp. * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác SGK, để thấy được những nét chính trong tình hình chính trị - xã hội Nhật Bản qua 2 thời ký đầu và cuối thập niên 20. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa sau đó nêu lên những nét chính trong tình hình chính trị - xã hội Nhật bản 1924 - 1929 - Giáo viên gọi học sinh khác bổ sung cho bạn - Giáo viên nhận xét chốt ý: + Những năm đầu thập niên 20 của thế 1.
<span class='text_page_counter'>(134)</span> kỷ XX, chính phủ Nhật đã thi hành một số cải cách chính trị như ban hành luật bầu cử phổ thông cho nam giới, cắt giảm ngân sách quốc phòng. Giảm bớt căng thẳng trong quan hệ với các cường quốc khác - Về chính trị xã hội : như công nhận Liên Xô (1925), ký với + Những năm đầu thập niên 20 của Liên Xô bản thỏa ước nhằm giải quyết thế kỷ XX. Nhật bản thi hành một số cải tranh chấp bằng hòa bình. Với Trung Quốc cách chính trị. cùng thi hành chính sách mềm dẻo hơn và cố gắng thâm nhập bằng kinh tế vào thị trường này. + Đến 1927 do khủng hoảng kinh tế nên chính phủ do Catô Cômây (lãnh thụ của tài phiệt) đứng đầu đã bị lật đổ. Tướng Tanaca một phần tử quân phiệt phản động đã thành lập chính phủ mới mở đầu một giai đoạn mới trong chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật. Từ khi Tanaca lên cầm quyền đã thực hiện một chính sách đối nội, đối ngoại, phản động, hiếu chiến. Chủ trương dùng vũ lực để bành trướng ra bên ngoài nhằm giải quyết khó khăn trong nước. Cùng với việc quân sự hóa đất nước. + Những năm cuối thập niên 20 chính Năm 1927 Tanaca vạch kế hoạch chiến phủ Tanaca thực hiện những chính sách tranh toàn cầu. Chính phủ Tanaca thất bại. đối nội và đối ngoại hiếu chiến. * Hoạt động 3: Cá nhân Hai lần xâm lược Trung Quốc song - Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy khái đều thất bại. quát tình hình Nhật Bản từ 1918 - 1929 có những điểm gì nổi bật? về kinh tế, chính trị? - Học sinh: Khái quát lại phần vừa học để trả lời - Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung cho bạn - Giáo viên nhận xét, kết luận: + Về kinh tế: Từ 1918 - 1929 các giai doạn phát triển ổn định rất ngắn, xen kẽ với những giai đoạn khủng hoảng suy yếu. Nhìn chung kinh tế Nhật phát triển bấp bênh, không ổn định. + Về chính trị: Trước 1927 chính trị tương đối ổn định. Từ khi chính phủ. 1.
<span class='text_page_counter'>(135)</span> Tanaca thành lập đã thực hiện những chính sách đối nọi đối ngoại, phản động, hiếu chiến. * Hoạt đông 1: Cả lớp - Giáo viên nhắc bài: Từ đầu 1927 ở Nhật Bản đã xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của cuộc khủng hoảng kinh tế, biểu hiện bằng cuộc khủng hoảng tài chính làm 30 ngân hàng ở Tôkiô phá sản. Đến 1929 sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mĩ dẫn đến đại suy thoái ở phương Tây đã giáng một đòn nặng nề vào nền kinh tế Nhật, kéo theo sự khủng hoảng suy thoái của kinh tế Nhật. II. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 Khủng hoảng diễn ra trầm trọng nhất là và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhất là nông nghiệp do sự lệ thuộc vào thị nhà nước ở Nhật trường bên ngoài của ngành này.. - Khủng hoảng kinh tế thị thế giới 1929 - 1933 tác động vào nền kinh tế * Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân Nhật Bản là kinh tế Nhật bị giảm sút - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi trầm trọng, nhất là trong nông nghiệp. SGK để thấy được sự suy giảm của kinh tế Nhật và hậu quả của nó. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa biểu hiện suy giảm và hậu quả. - Giáo viên kết luận: + Sản lượng công nghiệp 1931 giảm 32,5% + Nông nghiệp suy thoái trầm trọng nhất; giảm 17 tỉ yên, giá gạo 19330 so với 1929 hạ xuống một nửa.. - Biểu hiện: + Sản lượng công nghiệp 1931 giảm 32,5%. + Hậu quả: 1931 khủng hoảng kinh tế + Nông nghiệp giảm 1,7% đạt đến đỉnh cao theo những hậu quả xã hội, tai hại: Nông dân bị phá sản, 2/3 nông + Ngoại thương giảm 80% dân mất ruộng, mất mùa, đói kém, số + Đồng yên sụt giát nghiêm trọng côngnhân thất nghiệp lên tới 3.000.000 - Hậu quả: Khủng hoảng đạt đỉnh người. Mâu thuẫn xã hội lên cao, những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động diễn cao vào năm 1931, tác động mạnh đến ra quyết liệt, 1929 có 276 cuộc bãi công nổ xã hội. ra năm 1930 có 907 và năm 1931 có 998 + Nông dân bị phá sản cuộc bãi công. 1.
<span class='text_page_counter'>(136)</span> + công nhân thất nghiệp 3... người * Hoạt động 1: Cá nhân. + Mâu thuẫn xã hội lên cao những - Giáo viên nêu câu hỏi: Để giải quyết cuộc đấu tranh của nhân dân lao động khủng hoảng mỗi nước 2 tư bản có con bùng nổ quyết liệt đường khác nhau. Em hãy cho biết nước Đức và Mĩ đã giải quyết khủng hoảng bằng con đường nào? - Học sinh nhớ lại kiến thức bài cũ trả lời: + Nước Đức đã chọn con đường phát xít hóa bộ máy chính quyền, thiết lập nền 2. Quá trình quân Phiệt hóa bộ máy chuyên chính độc tài. nhà nước. Khủng hoảng công khai, chuẩn bị cho việc phát động chiến tranh xâm lược + Nước Mĩ tiến hành cải cách dân chủ thực hiện “chính sách mới” dùng sức mạnh, biện pháp của nhà nước để điều tiết nền kinh tế, giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội - Giáo viên nêu vấn đề: Giống nước Đức, Nhật Bản là nước tư bản trẻ, chậm trễ trong cuộc chạy đua xâm lược thuộc địa, nước Nhật lại khan hiếm nguyên liệu, sức mua trong nước rất thấp. Hậu quả của Phương Tây khủng hoảng nặng nề nước Nhật vốn có truyền thống quân phiệt hiếu chiến nhu cầu thị trường thuộc địa rất lớn. Để thoát khỏi khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân Phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. - Học sinh nghe, ghi: * Hoạt động 2: - Giáo viên nhắc lại kiến thức cũ: ở nước Đức quá trình phát xít hóa thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít do Hít le đứng đầu. Còn ở Nhật quá trình quân Phiệt hóa bộ máy, nhà nước diễn ra như thế nào? Có đặc điểm gì? - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa phần chũ nhỏ để thấy được đặc. 1.
<span class='text_page_counter'>(137)</span> điểm của quá trình quân Phiệt hóa ở Nhật.. - Để thoát khỏi khủng hoảng giới - Học sinh theo dõi sách giáo khoa theo cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt yêu cầu của giáo viên, nêu viên đặc điểm hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. cảu quá trình quân phiệt hóa. - Giáo viên có thể gọi học sinh khác để nhận xét bổ sung cho bạn. - Giáo viên chốt ý:. - Đặc điểm của quá trình quân phiệt + Do ở Nhật đã có sẵn chế độ chuyên hóa chế thiên Hoàng (không phải chế độ dân chủ đại nghị như ở Đức). Vì vậy quá trình quân phiệt hóa chính là sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt với nhà nước và chiến tranh xâm lược, thuộc địa. Bọn quân phiệt nắm giữ mọi quyền lực chủ chốt, chi phối mọi mặt của đời sống xã hội, Nhật Bản chúng tăng cường quân sự hóa đất nước, gây chiến tranh xâm lược. + Do những bất công trong nội bộ giới cầm quyền Nhật về cách thức tiến hành chiến tranh xâm lược. Phái “sỹ quan trẻ” (Tân Hưng) được bọn tài phiệt mới ủng hộ, chủ trương lật đổ chính phủ lập hiến. Thành lập chính quyền độc tài quân phiệt. - Và khẩn trương tiến hành chiến tranh xâm lược quy mô lớn. Cần phải “sỹ quan già” (khóng chế), muốn dùng bộ máy nhà nước sẵn có tiến hành chiến tranh thận trọng có chuẩn bị. Mâu thuẫn nội bộ đó đã làm cho quá trình quân phiệt ở Nhật kéo dài trong suốt thập niên 30. Từ 1932 + Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa 1935 những cuộc xung đột gay gắt diễn ra quân phiệt với nhà nước, tiến hành giữa hai phái. Từ 1937 cuộc đấu tranh nội chiến tranh xâm lược. bộ đã chấm dứt, từ đó giới cầm quyền Nhật tập trung vào quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, tăng cường tính chất phát xít, thừa nhận cương lĩnh chiến tranh, thi hành những chính sách phản động, hiếu chiến. Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật đẩy mạnh cuộc chiến + Quá trình quân phiệt hòa ở Nhật tranh xâm lược. Trung Quốc kéo dài trong thập niên 30. * Hoạt động 3:. 1.
<span class='text_page_counter'>(138)</span> Trung Quốc là thị trường rộg lớn, nơi - Song song với quá trình quân phiệt tập trung 82% tổng số vốn đầu tư nước hóa Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm ngoài của Nhật, luôn luôn là đối tượng mà lược thuộc địa. Nhật muốn chiếm từ lâu. Tháng 9 - 1931 quân đội Nhật đã đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc biến toàn bộ vùng Đông Bắc thành thuộc địa của Nhật, từ đó làm bàn đạp tấn công Châu á. - Giáo viên minh họa bằng bức hình “Quân đội Nhật đánh chiếm Mãn Châu Trung Quốc”. 9 - 1931 và bức hình “quân đội Nhật chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc 1931. Hình ảnh đội quân Quan Đông của Nhật, mang vũ khí quân trang, quân dụng hàng ngũ chỉnh tề rầm rập tiến vào chiếm đóng các thành phố Đông Bắc Trung Quốc, chúng đi hành quân thản nhiên trên đường phố, không gặp sự chống cự nào. Toàn bộ vùng Đông Bắc giàu có của Trung Quốc bị quân Nhật giày xéo, rơi vào tay quân Nhật. Bên đường phố những người dân Trung Quốc đang phải chứng kiến cảnh mất nước, chứng kiến sự giày xéo của quân xâm lược.. + 1931 Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc biển Đông thành bàn đạp để tấn công Châu á. - Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu á. 3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản:. - Giáo viên tiểu kết: Bên cạnh chính sách đối ngoại hiếu chiến Nhật còn thực hiện chính sách đối nội phản động, phát xít chính quyền, thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân, quân sự hóa đất nước, Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu á. * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân - Giáo viên thông báo ngay từ đầu chủ nghĩa quân phiệt Nhật đã bị đa số quân đội và nhân dân Nhật phản đối, dần dần phát triển thành phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt. - Giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật, để thấy được: + Lãnh đạo phong trào. - Trong thập niên 30 của thế kỷ XIX, 1.
<span class='text_page_counter'>(139)</span> + Hình thức đấu tranh + Mục tiêu đấu tranh. cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt ở Nhật diễn ra sôi nổi.. + Lực lượng tham gia. - Lãnh đạo: Đảng cộng sản.. + Tác dụng của phong trào. - Hình thức: Biểu tình, bãi công, thành lập mặt trận nhân dân.. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa theo yêu cầu của giáo viên, sau đó trình bày kết quả làm việc của mình. - Giáo viên bổ sung, chốt ý: + Trong những năm 30 của thế kỷ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản.. - Mục đích: phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật. - Làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa bộ máy Nhà nước ở Nhật.. + Hình thức đấu tranh phong trào bao gồm: biểu tình, bãi công, tiêu biểu nhất là phong trào thành lập mặt trận nhân dân, tập hợp lực lượng để đấu tranh. + Mục tiêu là phản đối chính sách hiếu chiến, xâm lược của chính quyền Nhật. + Lực lượng tham gia bao gồm: công nhân, nông dân, binh lính và cả một bộ phận của giai cấp tư sản. + Kết quả: góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa ở Nhật. Chứng tỏ chủ nghĩa quân Phiệt đã vấp phải sự chống đối mạnh mẽ ngay trên chính quê hương của nó. Chương III Các nước châu á giữa hai cuộc chiến tranh (1918-1939) Bài 15 Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và ấn Độ (1918-1939) I Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Nét chính của phong trào Ngũ Tứ-Sự hình mở đầu cho phong trào cách mạng dân chủ ở Trung Quốc. Nét chính của phong trào cách mạng trong giai đoạn tiếp. (Thập niên 20 và 30 của thế kỷ XIX) - Nét chính của phong trào cách mạng ấn Độ. Từ đó hiểu được đặc điểm của phong trào cách mạng ấn Độ là do giai cấp tư sản lãnh đạo mà đứng đầu là Đảng Quốc đại. 1.
<span class='text_page_counter'>(140)</span> 2. Về tư tưởng - Bồi đưỡng nhận thức đúng đắn về tính tất yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc của các dân tộc bị áp bức giành độc lập. - Nhận thức sụ mất mát, sụ hy sinh, khó khăn và gianh khổ của các dân tộc trên cong đướng đấu tranh giành độc lập. Từ đó hiểu được giái trị vĩnh hằng của chân lý:"Không có gì quý hơn độc lập, tự do". 3. Về kỹ năng - Rèn kỹ năng phân tích tư liệu. Từ đó hiểu được bản chất, ý nghĩa của sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kỹ năng so sánh, đối chiếu để hiểu được đặc điểm và bản chất của sự kiện. II. Thiết bị-tài liệu lịch sử: - ảnh và tư liệu giới thiệu tiểu sử của Mao Trạch Đông, M.Ganđi. - Đoạn trích "Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Trung Quốc" (7/1922) - Tư tưởng của Ganđi. III. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: - Câu hỏi 1: Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của Nhật Bản trong những năm 1918-1939? - Câu hỏi 2: Quá trình quân phiệt hóa diễn ra ở Nhật Bản như thế nào? Nét khác với Đức? 2. Giới thiệu bài mới: Sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, thắng lợi của cách mạng tháng Muời đã có ảnh hưởng sâu sắc tới cục diện thế giới. Từ năm 1918 kéo dài suốt 20 năm đến chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, châu á đã có những biến chuyển to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội. Những điếu đó đã khiến cuộc đấu tranh giành độc lập ở đây cũng có những bước phát triển mới, ta tìm hiểu điều này qua phong trào cách mạng ở Trung Quốc, ấn Độ. Hai nước lớn này ở châu á và cũng chính là nội dung chính của bài này. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp: Kiến thức cơ bản HS câng nắm vững * Hoạt động 1: I. Phong trào các mạng ở - GV nêu câu hỏi gợi ý HS nhớ lại những kiến thức về Trung Quốc (1919-1939) lịch sử Trung Quốc thời phong kiến cuối thế kỷ XIX 1. Phong trào Ngũ Tứ và đầu thế kỷ XX. sự thành lập Đảng Cộng Em giới thiệu những hiểu biết của mình về Trung sản Trung Quốc Quốc trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Hoạt động của thầy và trò. 1.
<span class='text_page_counter'>(141)</span> GV gợi mở, dẫn dắt để tạo không khí sôi nổi? (Gợi nhở qua các hình ảnh) Triều đại cuối cùng? Nhân vật Phổ Nghi? Tôn Trung Sơn? Viên Thế Khải? Bức ảnh "Chiếc bánh ga tô bị cắt ..."? Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội? Nhiệm vụ cách mạng của Trung Quốc? - GV nhận xét, bổ sung và đưa HS vào nội dung cơ bản. Tiếp theo chặng sử đó 20 năm tiếp theo (Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1939), phong trào cách mạng Trung Quốc đã có những bước phát triển mới. Mở đầu là phong trào Ngũ Tứ (Giải thích tên gọi) * Hoạt động 2: Làm việc cả lớp. Tự đọc SGK trang 83 để suy nghĩ và trả lời câu hỏi sau: Nét chính của phong trào "Ngũ Tứ" (Nguyên nhân, lực lượng tham gia, địa bàn, mục đích) - Gọi HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý. Nguyên nhân (Yếu tố bên trong là quyết định bất công của các nước đế quốc, bên ngoài là ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười) Phong trào bắt đầu từ học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh sau đã lan nhanh chóng lôi cuốn ... lan ra khắp ... Nét mới và ý nghĩa của phong trào này? - HS trả lời, tranh luận, bổ sung rồi GV chốt lại. Nét mới đó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (Trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập) Đó là mục tiêu đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh) Đây chính là bước chuyển từ cách mạng dân chủ kiểu cũ sang cách mạg dân chủ kiểu mới. Là mốc mở ra thời kỳ cách mạng ở Trung Quốc.. - Phong trào Ngũ Tứ (4/5/1919) - Học sinh, sinh viên lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội. Đặc biệt là giai cấp công nhân. - Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước - Thắng lợi.. *Hoạt động 3: Làm việc cá nhân - GV chuyển tiếp. Từ sau phong trào Ngũ Tứ, cách mạng Trung Quốc đã có những chuyển biến sâu sắc, điều đó được thể hiện qua các sự kiện nào? - HS trả lời-GV nhận xét và chốt lại Việc chuyển bá chủ nghĩa Mác-Lênin ngày càng sâu rộng. Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của quốc tế cộng sản, tháng 7/1921: Đảng. 1.
<span class='text_page_counter'>(142)</span> Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc. Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính đảng của mình để từng bước nắm ngọn - Tháng 7/1921: Đảng cờ cách mạng. Cộng sản Trung Quốc ra đời. * Hoạt động 1: Làm việc nhóm. - GV: Từ sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập, tiến trình lịch sử cách mạng Trung Quốc gắn liền với các cuộc nội chiến (Giữa lực lượng của những người cộng sản với lực lượng Quốc dân Đảng). Trong 2. Chiến tranh Bắc Phạt quá trình này, lực lượng cách mạng do Đảng Cộng sản (1926-1927) và nội chiến lãnh đạo đã trải qua cuộc đấu tranh vô cùng khó khăn Quốc-Cộng (1927-1937) gian khổ đầy thăng trầm nhưng đã dần lớn mạnh, trưởng thành và tiến tới giành thắng lợi. Trong những năm 1924-1927, cuộc nội chiến lần thứ nhất đã diễn ra mà đỉnh cao là cuộc chiến tranh Bắc Phạt (1926-1927) và cuộc nội chiến lần thứ hai (Còn gọi là nội chiến Quốc-Cộng) (1927-1937) + Nhóm 1: Tóm tắt diễn biến chính của chiến tranh Bắc Phạt. + Nhóm 2: Nêu nét chính của cuộc nội chiến - Từng nhóm đọc SGK, tìm ý, thống nhất ý kiến. Trình bày trên 1 trang giấy khổ A1. - Học sinh khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý: Nhóm 1: Chiến tranh Bắc Phạt + 12/4/1927: Quốc dân Đảng tiến hành chính biến ở Thượng Hải. + Tàn sát, khủng bố đẫm máu người Cộng sản. 1 tuần lễ, thành lập chính phủ Nam Kinh đến tháng 7/1927: Chính quyền rơi hoàn toàn vào tay Tưởng Giới Thạch + Chiến tranh kết thúc. Nhóm 2: Sau chiến tranh Bắc Phạt, quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã tiến hành cuộc đấu tranh chống chính phủ Quốc dân Đảng (1927-1937) cuộc nội chiến kéo dài 10 năm. + Quân Tưởng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn, nhằm tiêu diệt Cộng sản nhưng đều thất bại. Lần thứ 5 (1933-1934) thì lực lượng cách mạng thiệt hại nặng nề và bị bao vây. + 10/1934: Quân cách mạng phá vây rút khỏi căn cứ tiến lên phía bắc (Vạn lý Trường Chinh) + 1/1935: Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng. + 7/1937: Nhạt Bản phát động chíen tranh xâm lược 1.
<span class='text_page_counter'>(143)</span> Trung Quốc. Điều này đã gây áp lực lên nhân dân vì quyền lợi dân tộc đấu tranh mạnh mẽ nên Quốc Cộng hợp tác, thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật. + Kháng chiến chống Nhật - GV sơ kết:. - Nội chiến Quốc-Cộng (1927-1937) + Kéo dài + Tấn công Cộng sản + Vạn lý Trường Chinh (10/1934) + 7/1937: Nhật Bản xâm lược, nội chiến kết thúc. + Cuộc kháng chiến chống Nhật. 20 năm, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển (Vô sản- Tư sản quyết liệt) Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Trung Quốc với vai trò Đảng Cộng sản - GV gợi mở giúp học sinh nhớ lại những kiến thức đã học ở lịch sử lớp 10. Trang sử đầu tiên của người ấn Độ? Dòng sông Hằng, sông ấn gợi cho em nhớ hình ảnh nào về ấn Độ? Tại sao ấn Độ là quê hương của đạo giáo lớn? Vương trtiều Gúp ta? Thời kỳ phong kiến? - Sau đó GV nhận xét, nhấn mạnh những nét đặc sắc của ấn Độ thời Cổ-Trung đại rồi vào phần bài học. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, cũng như Trung Quốc và các nước ở Châu á, làn sóng đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ngày càng sôi nổi, mạnh mẽ.. II. Phong trào độc lập dân tộc ở ấn Độ (1918-1939) 1. Trong những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1918-1929). * Hoạt động 1: Làm việc độc lập GV nêu câu hỏi: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nguyên nhân nào đưa đến cuộc đấu tranh chống thưc dân Anh ở ấn Độ ngày dâng cao? - GV gọi HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối cung, GV chốt lại: Chiến tranh thế giới thứ nhất đẩy nhân dân ấn Độ vào cảnh sống cung cực (Hậu quả của chiến tranh Anh trút lên nhân dân ấn Độ) Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột ban hành đạo luật hà khắc gây ra những mâu thuẫn giữa nhân dân ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên - Nguyên nhân: Chính sách căng thẳng. Điều đó đã đưa đến làn sóng đấu tranh bóc lột, đạo luật hà khắc chống thực dân Anh dâng cao khắp ấn Độ trong những của thực dân Anh dẫn đến. 1.
<span class='text_page_counter'>(144)</span> năm 1918-1922 và đặc biệt hậu qủ nặng nề của cuộc mâu thuẫn xã hội gay gắt. khủng hoảng 1929-1933 lại làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới. * Hoạt động 2: Làm việc nhóm, điền vào phiếu học tập (Đơn vị bàn) - Nhóm 1: Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918-1922) + Người lãnh đạo: + Phương pháp đấu tranh: + Lực lượng tham gia: + Sự kiện tiêu biểu: + Kết quả: Đầu thế kỷ XX, phong trào cách mạng ở ấn Độ có nét gì mới? - Nhóm 2: Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1929-1939) + Người lãnh đạo: + Hình thức đấu tranh + Lực lượng tham gia + Sự kiện tiêu biểu - Cho học sinh đọc SGK, thảo luận, ghi phiếu. - GV thu rồi treo bảng để học sinh nhận xét, bổ sung. - Cuối cùng GV đưa bảng đã chuẩn bị trước. 1918-1922 1929-1939 1 2 3 4 - GV bổ sung và nhấn mạnh trong thời kỳ: Cuối 1925: Đảng Cộng sản ra đời nhưng trong bối cảnh lịch sử ở ấn Độ, chính đảng công nhân chưa nắm quyền lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc. Tại sao Đảng Quốc đại chủ trương đấu tranh bằng hòa bình? Xuất phát từ tư tưởng của M.Gan-đi, gia đình ông theo ấn Độ giáo. Thuộc phái Gia-in. Giáo lý của phái được xây dựng trên hai nguyên tắc chủ yếu: + Ahimsa: Tránh làm điều ác, kiêng ăn thịt, tránh sát hại sinh linh. + Satiagiaha: Kiên trì chân lý, kiên trì tin tưởng, không dao động và mất lòng tin sẽ thực hiện mong muốn. + 1929-1939: Phong trào bất hợp tác với thực dân Anh do Gan-đi khởi xướng đã được mọi người ủng hộ. ông là người nêu gương trước. Ông gửi trả phó vương ấn Độ 2 tấm huy chương cùng tấm bài vàng mà chính phủ. Nhóm 1: - Đảng Quốc đại do M.Gan-đi lãnh đạo. - Hòa bình, không sử dung bạo lực. - Học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. - Tẩy chay hàng Anh, không nộp. - Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân đã đưa tới tháng 12/1925: Đảng Cộng sản ấn Độ được thành lập. Nhóm 2: - Như thời kỳ 1918-1922. - Như thời kỳ 1918-1922. - Tất cả các tầng lớp nhân dân trong xã hội. - Chống độc quyền muối, bất hợp tác. - Liên kết tất cả các lực lượng đẻ hình thành mặt trận thống nhất.. 1.
<span class='text_page_counter'>(145)</span> Anh tặng ông. Một số người trả lại văn bằng, chức sắc. Con ông là trạng sư ở Can-cút-ta trả bằng, không bước vào tòa án người Anh. Học sinh bỏ học, tự mở trường riêng dạy lẫn nhau... (Có thể kể cuuộc đấu tranh chống độc quyền muối) + Để đối phó, thực dân Anh tăng cường khủng bố, đàn áp, thực hiện chính sách mua chuộc, chia rẽ hàng ngũ cách mạng. Tuy nhiên, phong trào vẫn diễn ra sôi động nhưng tháng 9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phong tráo cách mạng ở ấn Độ chuyển sang thời kỳ mới. 4. Sơ kết bài học - Củng cố:. 1. Điền bảng về các sự kiện cách mạng ở Trung Quốc:. Thời gian 4/5/1919 7/1921 12/4/1927 10/1934 1/1935 7/1937. Nội dung sự kiện Phong trào Ngũ Tứ Đảng Cộng sản Trung Quốc ra đời Tưởng Giới Thạch tiến hành tàn sát, khủng bố những người cộng sản Hồng quân phá vây, tiến hành cuộc Vạn lý Trường Chinh. Họi nghị Tuân Nghĩa-Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Nhật tiến hành chiến tranh, Quốc-Cộng hợp tác lần hai cùng kháng chiến chống Nhật.. 2. Câu hỏi: Nhận xét và so sánh điểm khác nhau giữa phong trào cách mạng Trung Quốc với ấn Độ ? - Người lãnh đạo. - Hình thức đấu tranh. -Dặn dò: 1. Trả lời câu hỏi 1; 2 trang 87. 2. Sưu tầm, giới thiệu về cuộc đời và hoạt động của Mao Trạch Đông và M.Gan-đi. 3. Đọc bài 16. Phụ lục Phiếu học tập phong trào cách mạng ấn Độ (1918-1939) 1918-1922 1929-1939 1. Vai trò lãnh Đảng Quốc đại đạo 2. Hình thức Hòa bình, không sử dụng bạo lực đấu tranh 3.Lực lượng Học sinh, sinh viên, công nhân. Lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. tham gia 4. Sự kiện - Tẩy chay hàng Anh. - Chống độc quyền muối.. 1.
<span class='text_page_counter'>(146)</span> tiêu biểu. - Không nộp thuế - Bất hợp tác - 12/1925: Đảng Cộng sản ra đời. - Mặt trận thống nhất dân tộc. -Bài tập : Bài 16 Các nước Đông Nam á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức: Giúp HS nhận thức được: - Những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước Đông Nam á sau chiến tranh thế giới thứ nhất và những điểm mới trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực này. - Nét chính của một số phong trào cách mạng ở các quốc gia ở Đông Nam á lục địa (Lào, Campuchia, Miến Điện), Đông Nam á hải đảo (Inđônêxia, Malaixia) và đặc biệt là cuộc cách mạng tư sản ở Thái Lan (1932) 2. Về tư tưởng - Thấy được bản sắc dân tương đồng và sự gắn bó giữa các nước Đông Nam á trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do. - Nhận thức được quy luật lịch sử "Có áp bức, có đấu tranh", thấy tính tất yếu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân của các dân tộc bị áp bức. 3. Về kỹ năng - Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa các sự kiện. - Nâng cao kỹ năng phân tích, so sánh.. II. Thiết bị tài liệu dạy học - Lược đồ Đông Nam á. - Một số hình ảnh, tư kiệu về các quốc gia ở Đông Nam á. - Tiết 1 bao gồm: Phần I và II. Tiết 2 bao gồm: Phần III, IV và V.. III. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ - Câu hỏi 1: Nêu những sự kiện chính về cách mạng Trung Quốc trong những năm 1913-1919? - Câu hỏi 2: Nêu những nhận xét về giai cấp lãnh đạo, con đường đấu tranh của cách mạng ấn Độ trong những năm 1918-1939? Điểm khác nhau giữa cách mạng ấn Độ và cách mạng Trung Quốc là gì? Tại sao Đảng Quốc đại lại chủ trương đấu tranh bằng phương pháp hòa bình không sử dụng bạo lực?. 1.
<span class='text_page_counter'>(147)</span> 2. Giới thiệu bài mới - GV đưa biểu tượng bông lúa ASEAN rồi nêu câu hỏi: + Nhận biết hình tượng của tổ chức nao? + Em biết gì về tổ chức nay? + Sự ra đời của tổ chức này đã nói lên vị thế của khu vực Đông Nam á như thế nào? - GV nhận xét và bổ sung, rồi dẫn dắt vào bài mới: Chúng ta nhận thấy sự lớn mạnh của các quốc gia ở khu vực Đông Nam á trong thời kỳ hiện đại. Tôi muốn hỏi ai biết được lịch sử của khu vực này trong thời kỳ 1918-1939? Để hiểu chúng ta vào bài mới: Bài 16 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp. Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững * Hoạt động 1: Làm việc cả lớp- I. Tình hình các nước Đông Nam á sau chiến tranh cá nhân: thế giới thứ nhất: - GV treo lược đồ Đông Nam á để 1. Tình hình kinh tế, chính trị-xã hội giúp HS nhận biết 11 quốc gia trong khu vực (Quốc gia hải đảo, quốc gia lục địa). Từ đó, nhác lại lịch sử cuổi thế kỷ XIX. - Vào cuối thế kỷ XIX khu vực này diễn ra những chuyển biến quan trọng về kinh tế, chính trị-xã hội, ở các nước Đông Nam á (Trừ Xiêm) đều trở thành thuộc địa của các nước thhực dân phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, cùng với sự ảnh hưởng của cách mạng tháng Muời, sự tổn thất nặng nề bởi chiến tranh ở các nước đế quốc vì vậy các nước đế quốc đều tiến hành chính sách khai thác và bó lột thuộc địa. Điều này đã tác động mạnh mẽ tới tình hình của khu vực. - Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân phương Tây đã làm cho nền kinh tế, chính trị-xã hội có những biến đổi quan trọng. Hãy xem đoạn chữ in nhỏ để thấy rõ điều đó. - HS trả lời, bổ sung. Cuối cùng GV a. Về kinh tế: nhận xét và chốt ý: Về kinh tế: Đông Nam á bị lôi cuốn - Bị lôi cuốn vào hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa. vào hệ thống kinh tế của chủ nghĩa 1.
<span class='text_page_counter'>(148)</span> tư bản với tư cách là thị trường tiêu thụ hàng hóa và nơi cung cấp nguyên liệu tho, rẻ tiến cho chính quốc chính quốc. Ta có thể nhận định đây là "Sự họi nhập cưỡng bức" của các nước thuộc địa vào hệ thống kinh tế thế giới của chủ nghĩa tư bản. Về chính trị : Bộ máy nhà nước đều bị chính quyền thực dân khống chế. Toàn bộ quyền hành về chính trị đều tập trung trong tay toàn quyền của chính quyền thực dân. Về xã hội: Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc, giai cấp tư sản dân tộc lớn mạnh, giai cấp công nhân cũng trưởng thành tăng nhanh về số lượng và ý thức cách mạng. - GV dẫn dắt: Sự biến đổi quan trọng trong tình hình của các nước ở Đông Nam á đã tạo nên những yếu tố nội lực tác động mạnh mẽ đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Không những vậy, trong cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, cách mạng tháng Muời ở Nga tấn công, giai cấp vô sản Nga bước lên vũ đài chính trị với cương vị là người lãnh đạo xã hội và bắt tay vào xây dựng xã hội mới. Sự kiện này đã tác động như thế nào tới Đông Nam á? - HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và chốt ý: Hình ảnh về một xã hội mới công bằng. Tạo nên niềm tin, sức mạnh cho giai cấp vô sản. Chỉ ra con đường đấu tranh tự giải phóng mình. - Những tác động và ảnh hưởng của cách mạng tháng Muời đã làm cho phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa phát triển mạnh mẽ hơn. + Thị trường tiêu thụ + Cung cấp nguyên liệu thô. b. Về chính trị: - Chính quyền thực dân khống chế và thâu tóm mọi quyền lực. c. Về xã hội: - Sự phân hóa giai cáp diến ra sâu sắc. - Giai cấp tư sản dân tộc lớn mạnh đồng thời giai cấp vô sản tăng nhanh về số lượng và ý thức cách mạng. d. Cách mạng tháng Mười cũgn tác động mạnh mẽ và thúc đẩy phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Đông Nam á.. 2. Khái quát chung về phong trào độc lập ở Đông Nam á:. - Bước phát triển mạnh mẽ của phong trào dân tộc tư sản: + Trưởng thành lớn mạnh, giai cấp tư sản trong kinh doanh, chính trị. + Đảng Tư sản được thành lập và ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội.. 1.
<span class='text_page_counter'>(149)</span> và mang màu sắc mới. * Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân: - GV: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào độc lập dân tộc phát triển hầu khắp các nước Đông Nam á. So với những năm đầu thế kỷ XX, phong trào đã có những bước tiến mới: + Một là: Bước phát triển của phong trào dân tộc tư sản và sự lớn mạnh của giai cấp tư sản dân tộc. + Hai là: Sự xuất hiện xu hướng vô sản trong phong trào này. GV: Hãy tìm những biểu hiện của nội dung này? - HS khai thác tư liệu trong kênh chữ nhỏ, suy nghĩ, trả lời và bổ sung . Cuối cùng GV nhận xét và chốt lại ý: - Về bước tiến mới của phong trào tư sản dân tộc được biểu hiện là: Thứ nhất: Đề ra mục tiêu đấu tranh rõ ràng, bên cạnh mục tiêu Kinh tế, mục tiêu độc lập tự chủ cũng được đề ra khá rõ ràng như đòi quyền tự chủ về chính trị, đòi dùng tiếng mẹ đẻ trong nhà trường. Thứ hai: Một số đảng tư sản ra đời và đã có ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội (Đảng Dân tộc ở Inđônêxia, Phong trào Tha Kin ở Miến Điện, Đại hội toàn Ma Lai...). - Xu hướng vô sản xuất hiện đầu thế kỷ XX: + Phát triển nhanh dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản. + Lãnh đạo cách mạng lagm phong trào trở nên sôi nổi, quyết liệt.. Phong trào dân tộc thập niên 20. Phong trào dân tộc thập niên 30. Hoạt động 2: Cá nhân GV nêu câu hỏi: Tại sao đầu thế kỷ XX xu hướng mới, xu hướng vổan lại xuất hiện ở Đông Nam á? II. Phong trào độc lập dân tộc ở Inđônêxia - Học sinh trả lời - bổ sung cuối cùng GV nhận xét và chốt ý. Trong chương trình khai thác và bóc lột của chủ nghĩa tư bản đã đưa tới giai cấp côgn nhân phát triển 1.
<span class='text_page_counter'>(150)</span> nhanh về số lượng (Việt Nam: Từ 10 vạn sau chiền tranh thế giới thứ nhất đến năm 1925 đã lên tới 22 vạn). Họ nhanh chóng thiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin nên có những chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức. Vì vậy, Đảng Cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước (Tháng 5/1920: Đảng Cộng sản Inđônêxia; Năm 1930: Đảng Cộng sản Đông Dương, Mã Lai, Xiêm, Philippin...) Ngay khi ra đời họ trở thành lực lượng lãnh đạo đưa phong trào công nhân vào thời kỳ sôi nổi, quyết liệt. Tieu biểu: Khởi nghĩa vũ trang ở Inđônêxia (1926-1927); phong trào 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh ở Việt Nam.. - GV: Phong trào độc lập dân tộc ở Inđônêxia sa chiến tranh thế giới thứ nhát đã phát triển mạnh mẽ qua hai thời kỳ: + Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 20 của thế kỷ XX. + Phong trào độc lập dân tộc trong thập niên 30 của thế kỷ XX. + Qua quá trình này, phong trào cách mạng ở Inđônêxia đã phát triển mạnh mẽ, mở đầu là xu hướng vô sản với quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Inđônêxia (Chính đảng của giai cấp vô sản) nhưng sau Đảng chuyển vào tay giai cấp tư sản. Mặc dù vậy, nhưng khác với Đảng Quốc đại của ấn Độ, phong trào cách mạng của Inđônêxia dưới sự lãnh đạo của giai cáp tư sản với chính đảng của nó là Đảng dân tộc thì phong trào cách mạng đã bùng lên với một khí thế mới. Để hiểu rõ điều này chúng ta sẽ làm như sau:. * Giai đoạn 1: - Tháng 5/1920: Đảng Cộng sản Inđônêxia được thành lập: - Vai trò: + Lãnh đạo cách mạng, tập hợp quần chúng. + Đưa cách mạng phát triển, lan rộng ra khắp cả nước. + Tiê biểu: Khởi nghĩa vũ trang Giava và Xumatơra (1926-1927) * Giai đoạn 2: - Năm 1927: Quyền lãnh đạo phong trào cách mạng chuỷen sang Đảng dân tộc Inđônêxia (Của giai cấp. 1.
<span class='text_page_counter'>(151)</span> * Hoạt động 1: Làm việc nhóm. Chia nhóm theo tổ (4 nhóm) - HS đọc SGK thảo luận, thống nhất ý kiến theo yêu cầu sau: + Nhóm 1: Tại sao Đảng Cộng sản Inđônêxia là một đảng ra đời sớm nhất Đông Nam á? Vai trò của Đảng đối với phong trào cách mạng trong thập niên 20 của thế kỷ XX? + Nhóm 2: Sau sự kiện nào thì quyền lãnh đạo chuyển sang giai cáp tư sản? Đường lối và chủ trương của Đảng được thể hiện như thế nào? Nhận xét điểm giống nhau với đường lối chủ trương của Đảng Quốc đại ở ấn Độ? + Nhóm 3: Nét chính về phong trào cách mạng của Inđônêxia đầu thập niên 30 của thế kỷ XX? + Nhóm 4: Nét chính về phong trào cách mạng của Inđônêxia cuối thập niên 30 của thế kỷ XX? - GV gọi học sinh bất kỳ của từng nhóm trình bày ý kiến thống nhất của nhóm. Các nhóm khác bổ sung, GV dựa trên nội dung trả lời đặt câu hỏi phụ tạo không khí tranh luận đưa vào những ý cơ bản. + Nhóm 1: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, cùng với sụ phát triển của phong trào độc lập dân tộc, sự phát triển của giai cấp công nhân và đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá rộng rãi ở Inđônêxia. Điều kiện đó đã đưa đến Đản gCộng sản Inđônêxia được thành lập (5/1920)-Một chính đảng ra đời sớm nhất Đông Nam á. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng nhanh chóng trưởng thành và trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng, trung tâm tập hợp đoàn kết quần chúng đưa cách mạng phát. tư sản) - Chủ trương: + Hòa bình. + Đoàn kết dân tộc. + Đòi độc lập.. 1.
<span class='text_page_counter'>(152)</span> triển và lan rộng trong cả nước. Tiêu biểu là là sự kiện Đảng Cộng sản lãnh đạo cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Giava-Xumatơra (1926, 1927) Mặc dù thất bại song làm rung chuỷen nền thốgn trị của thực dân Hà Lan. + Nhóm 2: Từ năm 1927, sau sự thất bại của Đảng Cộng sản, sau cuộc khởi nghĩa vũ trang Xumatơra quyền lãnh đạo đã chuyển vào tay Đảng Dân tộc (Chính đảng của giai cấp tư sản), đứng đầu là ácmét Xucácnô. Chủ trương, đường lối đấu tranh của Đảng là đoàn kết với các lựuc lưưọgn dân tộc, chống đế quốc với phương pháp hòa bình, không bạo lực, bất hợp tác với chính quyền thực dân. Đường lối này giống với đường lối của Đảng Quốc đại. Chính đảng của giai cấp tư sản. Chủ trương đoàn kết dân tộc. Chống đế quốc bằng phương pháp hòa bình. Với đường lối này Đảng Dân tộc đã nhanh chóng trơt thành lực lượng dẫn dắt phong trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Inđônêxia phát triển mạnh mẽ hơn nữa.. - Đầu thập niên 30: Phong trào lên cao, lan rộng khắp các đảo.. - Cuối thập niên 30: Phong trào cách mạng lại bùng lên với nét mới: + Chống chủ nghĩa phát xít. + Đoàn kết dân tộc, Liên minh chính trị Inđônêxia được thành lập. + Khẳng đinh ngôn ngữ, quốc kỳ. quốc ca. + Chủ trương hợp tác với thực dân Hà Lan.. * Hoạt động 2: Cá nhân GV hỏi: Tại sao Đảng Dân tộc lại chiém được vị thế này? Gọi HS trả lời để nắm bắt sự hiểu biết, rèn luyện kỹ năng phân tích của trò. Lấy nội dung trả lời của trò để GV đi đến kết luận: Đường lối chủ trương của Đảng III. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Lào Dân tộc đã thể hiện được sự đúng và Campuchia đắn bởi phù hợp và đáp ứng được với hoàn cảnh lịch sử và điều kiện địa lý của Inđônêxia. 1.
<span class='text_page_counter'>(153)</span> Bởi quốc gia này là quốc gia đảo. Lãnh thổ bao gồm hơn 6000 đảo lớn nhỏ, địa hình phân tán đông dân, đa dân tộc, nhiều tôn giáo (Đạo Hồi chiếm đa số), mà trong lúc đó chính quyền thực dân thi hành nhiều chính sách thống trị thâm độcvà tàn bạo nên chủ trương khởi nghĩa vũ trang nổ ra đơn lẻ đều bị đàn áp, đãn tới thất bại. * Nhóm 3: Đầu thập niên 30: Phong trào lên cao và lan rộng khắp với những hình thức đấu tranh phong phú, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa của các thủy binh ở cảng Surabaya. Phong trào bị đàn áp dã man, Đảng Dân tộc bị khủng bố và bị đặt ra ngoài pháp luật. * Nhóm 4: Cuối thập niên 30, trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít, phong trào lại phát triển (Sự lien kết giữa những người cộng sản với Đảng Dân tộc) thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống phát xít với tên gọi Liên minh chính trị Inđônêxia, đứng đầu là A.Xu Cácnô. Tháng 12/1939: Triệu tập đại hội đại biểu nhân dân (Tập hợp 90 đảng phái và các tổ chức). Đó chính là điều kiện để thống nhất dân tộcsức mạnh của cuộc đấu tranh giành độc lập. Đại hội quyết định ngôn ngữ, quốc kỳ, quốc ca. Điều này thể hiện sự tự chủ, xác định màu cờ sắc áo của quốc gia. Chủ trương hợp tác với chính phủ thực dân để cùng chống phát xít nhưng đã bị từ chối.. 1.
<span class='text_page_counter'>(154)</span> - GV: Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp tăng cường chính sách khai thác thuộc địa (Nhât là Đông Dương-Nơi được coi là thuộc địa quan trọng và giàu có nhất trong các thuộc địa của Pháp). Chính sách khai thác tàn bạo, chế độ thuế khóa, lao dịch nặng nề đó là nguyên nhân làm bùng nổ phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương.. Campuchia. Lào. * Hoạt động 1: Làm việc cả lớp-cá nhân: Dựa vào SGK trình bày nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp ở Đông Dương? HS trả lời rồi điền vào bảng sau: Tên cuộc Thời Nhận xét chung khởi nghĩa gian Ong Kẹo và Kéo dài - Phong trào phát Commandam 30 năm triển mạnh mẽ. - Mang tính tự phát, Chậu Pachay 1918lẻ tẻ. 1922 - Có sự liên minh Phong trào 1925chiến đấu của cả 3 chống thuế. 1926 nước. Tiêu biểu là - Sự ra đời của Đảng cuộc khởi Cộng sản Đông ngiã vũ trang Dương đã tạo nên sự của nhân dân phát triển mới của Rôlêphan. cách mạng Đông Dương - Qua bảng và SGK, em hãy nhận xét về đặc điểm và tính chất của phong trào đấu tranh ở Đông Dương? - HS trả lời: bổ sung cuối cùng GV chốt lại + ở Lào: Phong trào đấu tranh phát triển mạnh nhưng mang tính tự phát, chủ yếu ở địa bàn Bắc Lào phong trào cách mạng liên hệ chặt. 1.
<span class='text_page_counter'>(155)</span> chẽ với Việt Nam + ở Campuchia: Phong trào bùng lên mạnh mẽ vào 1925-1926, phát triển thành đấu tranh vũ trang. Cũng mang tính tự phát, phân tán. + ở Việt Nam: Phong trào phát triển mạnh mẽ. Năm 1930 Đảng Cộng sản Đông Dương ra đời có vị trí và vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh của 3 nước Đông Dương. Tập hợp - đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng trong xã hội. Xây dựng cơ sở của Đảng Cộng sản ở nhiều nơi. Đưa phong trào cách mạng phát triển theo xu hướng vô sản. * Hoạt động 1: Làm việc cá nhân: GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mã Lai? - Học sinh trả lời, bổ sung. Cuối cùng GV chốt ý: Nguyên nhân: Chính sách bóc lột nặng nề của thực dân Anh Nét chính: Đầu Thế kỷ XX, đấu tranh của tất cả các tộc người trên đất Mã Lai, giai cấp tư bản (Đại hội toàn Mã Lai đã lãnh đạo phong trào) Hình thức đấu tranh phong phú( Đòi dùng tiếng Mã Lai trong trường học, đòi tự do kinh doanh để cải thiện việc làm) Giai cấp công nhân cùng tham gia tích cực. Tháng 4/1930: Đảng Cộng sản được thành lập. Điều này thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ nhưng chưa đủ điều kiện để để lãnh đạo phong trào cách mạng. * Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân. IV. Cuộc đấu tranh chống thực dân Anh ở Mã Lai và Miến Điện: 1. Mã Lai: - Nguyên nhân: Chính sach bóc lột nặng nề. - Nét chính: + Đầu thế kỷ XX, phong trào bùng lên mạnh mẽ. + Hình thức đấu tranh phong phú. + Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển. Tahngs 4/1930: Đảng Cộng sản mã Lai được thành lập.. 2. Miến Điện: - Đầu thế kỷ XX, phong trào đã phát triển mạnh: + Phong phú về hình thức đấu tranh. + Lôi cuốn đông đảo mọi tầng lớp. + Lãnh đạo: ốttama - Thập niên 30, phong trào có bước phát triển cao hơn: 1.
<span class='text_page_counter'>(156)</span> - HS đọc SGK và suy nghĩ tìm 2 nội dung chính về cuộc cách mạng Miến Điện? - HS trả lời - GV chốt ý: Đầu XX: Phong trào đấu tranh phát triển dưới nhiều hình thức( Bất hợp tác, tẩy chay hàng hóa Anh, không đóng thuế...). Phong trào đã lôi cuốn đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia. Tiêu biểu là nhà sư ốttama đã khởi xướng và lãnh đạo. Trong thập niên 30: Phong trào phát triển lên bước cao hơn. Tiêu biểu là phong trào Tha Kin đã lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia đòi quyền, làm chủ đất nước (Đòi cải cách quy chế được đại học, thành lập trường đại học riêng cho Miến Điện, đòi tách Miến Điện ra khỏi ấn Độ và được quyền tự trị) - GV giải thích thêm vì trước năm 1937 Miến Điện là thuộc địa của thực dân Anh, bị thực dân Anh sát nhập và bị coi là một tỉnh của của ấn Độ trong hệ thống thuộc địa của Anh và Đông Nam á. Và kết quả, năm 1937 Miến Điện được tách ra khỏi ấn Độ và hưởng quyền tự trị trong khối liên hiệp Anh. GV hỏi: Qua phng trào đấu tranh của hai nước trong thời kỳ 19191939. Hãy rút ra đặc điểm chung? - HS trả lời, bổ xung. Cuối cung GV chốt lại: Thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới, phong trào đấu tranh phát triển mạnh. Đều do giai cấp tư sản lãnh đạo. Đều đấu tranh bằn phương pháp hòa bình. * Hoạt động 1: Cả lớp-cá nhân: GV: Dựa vào SGK và hiểu biết,. + Phong trào Tha Kin đòi quyền tự chủ. + Đông đảo quần chúng hưởng ứng. + Năm 1937: Thắng lợi Miến Điện tách khỏi ấn Độ và được hưởng quy chế tự trị.. V. Cuộc cách mạng năm 1932 ở Xiêm (Thái Lan) - Xiêm là quốc gia độc lập nhưng chỉ là hình thức. - Cuộc cách mạng năm 1932: + Nguyên nhân: Do sự bất mãn của các tầng lớp nhân dân với nền quân chủ chuyên chế. + Bùng nổ ở Băng Cốc dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản mà thủ lĩnh là: Priđi Phanômiông. + Lật đổ nền quân chủ chuyên chế, lập nên nền quân chủ lập hiến. Mở đường cho Xiêm phát triển theo hướng tư bản. - Tính chất: Là cuộc cách mạng tư sản không triệt để.. 1.
<span class='text_page_counter'>(157)</span> hãy trả lới những câu hỏi sau đây: - Đặc điểm chính trị nổi bật của Xiêm mà các nước trong khu vực Đông Nam á không có là gì? - Nét chính của cuộc cách mạng năm 1932? - Tính chất và kết quả của cuộc cách mạng này? - HS trả lời, bổ sung. GV kết luận: Xiêm là một nước duy nhất ở Đông Nam á còn giữ được nền độc lập dù chỉ là hình thức. Năm 1932: Do sự bất mãn ngày càng gay gắt của các tầng lớp xã hội với chế độ quân chủ Rama VII, ở thủ đô Băng Cốc, dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản. Đứng đầu là Priđi Phanômiông (Về ông, GV có thể bổ sung: Priđi là nhà tư sản, là người đứng đầu của Đảng Nhân dân, linh hồn của cách mạng năm 1932) Mục tiêu đấu tranh: Đồi thực hiện cải cách kinh tế xã hội theo hướng tư sản nhưng vẫn duy trì ngôi vua. Về tính chất: Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để. Về kết quả: Cách mạng đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế bằng chế độ quân chủ lập hiến. Cách mạng đã tạo điều kiện mới cho Xiêm bước vào thời kỳ phát triển mới theo hướng tư sản. Tuy nhiên trong bối cảnh lịch sử của Đông Nam á lúc bấy giờ, cách mạng tư sản ở Xiêm chưa tạo nên sự phát triển mạnh mẽ như các nước Âu, Mỹ nhưng Xiêm là nước duy nhất thực hiện được những cải cách kinh tế-xã hội theo hướng tư bản. Một sự hội nhập tự nguyện vào hệ thống kinh tế thế giới của chủ nghĩa tư bản.. 1.
<span class='text_page_counter'>(158)</span> 4. Sơ kết bài học - Củng cố: GV hướng dẫn HS điểm lại nội dung chính của 2 tiết học bằng phiếu học tập. 1. Điền vào nội dung vào yêu cầu sau: Phong trào dấu tranh độc lập dân tộc ở Đông Nam á bung lên mạnh mẽ do: + Điều kiện chủ quan: ..................................................................................................... + Điều kiện chủ quan: ..................................................................................................... 2. Lựa chọn phương án đúng-sai (Viết Đ-S vào đầu câu) ...... - Phong trào đấu tranh độc lập dân tộc của Mã Lai, ấn Độ và Miến Điện đều do giai cấp tư sản lãnh đạo. ...... - Phong trào Tha Kin là phong trào lôi cuốn đông đảo nhân dân Miến Điện tham gia và giành được quyền tự trị. ...... - Đảng Cộng sản Inđônêxia ra đời sớm nhất ở Đông Nam á. ...... - Phong trào đấu tranh ở Lào và Campuchia phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ 1925-1926 dưới hình thức đấu tranh vũ trang. ...... - Cuộc cách mạng ở Xiêm năm 1932 là cuộc cách mạng độc lập dân tộc.. - Dặn dò: - Trả lời câu hỏi 3 trong SGK. - Lập bảng hệ thống nét chính về các phong trò trào đáu tranh của các nước Lào, Campuchia, Inđônêxia, Mã Lai, Miến Điện. - Đọc trước bài 15. Sưu tầm tài liệu về cuộc chiến tranh thế giới thứ hai + Tiểu sử, hình ảnh của Hit-le. + Trận đánh tiêu biểu (Matxcơva, Stalingrát, Cuốc Xơ, trận Trân Châu Cảng). -Bài tập:. Chương IV Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) Bài 17 Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945). I. Mục tiêu bài học 1.
<span class='text_page_counter'>(159)</span> 1.. Kiến thức. Qua bài này giúp học sinh nhận thức rõ: - Con đường, nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ II, tính chất của cuộc chiến tranh qua các giai đoạn khác nhau. - Những nét lớn về diễn biến chiến tranh: Các giai đoạn, các mặt trận chính, các trận đánh lớn. Qua đó, giúp HS nhận thức, đánh giá một cách khách quan và khoa học về vai trò của Liên Xô, của các nước đồng minh Mỹ, Anh ,của cuộc đấu tranh của nhân dân các nước bị chủ nghĩa phát xít thống trị và nhân dân thế giới trong việc đánh lại chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hoà bình nhân loại. - Kết cục của chiến tranh, ý nghĩa và hệ quả của nó đối với sự phát triển của tình hình thế giới. - Từ cuộc chiến tranh thế giới thứ II, HS cần nhận thức và rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay. 2. Tư tưởng - Giúp HS thấy được tính chất phi nghĩa của chiến tranh đế quốc và bản chất hiếu chiến, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít. Từ đó, bồi dưỡng ý thức cảnh giác, thái độ căm ghét và quyết tâm ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hoà bình cho tổ quốc và nhân loại. -Biết quý trọng, đánh giá đúng vai trò của Liên Xô, các nước đồng minh Mỹ, Anh, của nhân dân tiến bộ thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. - 3. Kỹ năng - Kỹ năng quan sát, khai thác tranh ảnh lịch sử. - Kỹ năng quan sát, khai thác, sử dụng lược đồ, bản đồ chiến tranh. - Kỹ năng phân tích, đánh giá, rút ra bản chất của các sự kiện lịch sử. II. Thiết bị và tài liệu dạy - học: - Lược đồ Đức - Italia gây chiến và bành trướng (từ T10/1935 đến 8/1939) Lược đồ Đức đánh chiếm Châu Âu (1939 - 1941) - Lược đồ chiến trường châu á - Thái Bình Dương (1941 - 1945) - Bản đồ: Chiến tranh thế giới thứ II - Các tranh ảnh có liên quan (quân Đức tiến vào Pari) cuộc tấn cộng trận Châu Cảng, trận chiến đấu tại Xtalingrat, hồng quân Liên Xô cắm cờ chiến thắng trên nóc nhà quốc hội Đức, Hirosima sau khi bị ném bon nguyên tử. -Các tài liệu tham khảo có liên quan. III. Gợi ý Tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Nêu một số nét khái quát về phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam á giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới?. 1.
<span class='text_page_counter'>(160)</span> 2. Dẫn dắt vào bài mới ở các chương trước, các em đã lần lượt tìm hiểu về cách mạng tháng 10 Nga và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921 - 1941) ,về các nước tư bản chủ nghĩa và tình hình các nước Châu á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939). Tất thảy các sự kiện các em đã tìm hiểu đều có mối liên quan mật thiết với sự kiện lớn mà chúng ta sẽ học trong chương IV, đó là cuộc chiến tranht hế giới thứ II (1939 1945). Con đường, nguyên nhân nào đã dẫn tới bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới thứ ha (1939 - 1945). Chiến tranh thế giới thứ II đã diễn ra qua các giai đoạn, các mặt trận, các trận đánh lớn như thế nào? Kết cục của chiến tranh có tác động như thế nào đối với tình hình thế giới? Cần phải đánh giá sao cho đúng về vai trò của Liên Xô, các nước đồng minh Mỹ, Anh, của nhân dân thế giới trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít? Đó là những câu hỏi lớn các em cần phải giải đáp qua tìm hiểu bài học này. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của thày và trò * Hoạt động 1: Cả lớp. Kiến thức cơ bản I. Con đường dẫn đến chiến tranh. - GV gợi cho HS nhớ lại các bước phát triển thăng trầm của CNTB giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã gây ra hậu quả nghiêm trọng dẫn tới sự ra đời và lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một số nước, điển hình là Đức - Italia - Nhật Bản. Trên thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối địch nhau: một bên là Mỹ - Anh Pháp một bên là Đức - Italia - Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang ráo riết giữa hai khối này đã báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh toàn cầu lần thứ 2. Vậy các bước đi cụ thể trên con đường dẫn tới chiến tranh thế giới thứ II diễn ra như thế nào? Cần nhận định thế nào cho đúng về nguyên nhân dẫn đến chiến tranh? Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu ở mục I.. 1. Các nước phát xít đẩy mạnh chính sách xâm lược 1.
<span class='text_page_counter'>(161)</span> * Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân:. (1931-1937). - GV nêu câu hỏi: Đầu những năm 30, các nước phát xít Đức - Italia - Nhật Bản đã có những hoạt động quân sự như thế nào? Những hoạt động đó nói lên điều gì? - HS theo dõi SGK, suy nghĩ, trao đổi với nhau. GV gọi 1 HS trả lời, HS khai bổ sung cho bạn sau đó GV nhận xét và chốt ý. Đầu những năm 30, các nước phát xít Đức - Italia Nhật Bản đã có những hoạt động quân sự ráo riết: Thứ nhất, trong những năm 1936 - 1937, 3 nước - Đầu những năm 30, các nước Đức, Italia, Nhật Bản đã ký kết và cùng gia nhập "Hiệp Đức, Italia, Nhật Bản liên kết với định chống quốc tế cộng sản". Liên minh phát xít Đức - nhau thành lập khối liên minh Italia - Nhật Bản được hình thành, còn được gọi là phát xít "Trục tam giác Béc lin - Rô ma - Tôkiô". Sự thành lập khối trục không phải chỉ nhằm mục đích chống quốc tế cộng sản mà trước mặt và cấp bách hơn là nhằm chống các địch thủ đế quốc phương Tây gây chiến tranh để phân chia lại thế giới, giành lại thị trường và thuộc địa. Thứ hai và đồng thời trong thời gian đầu những năm 1930, khối này tăng cường các hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khi vực khác nhau trên thế giới. Sau khi chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc (1931) từ 1937, Nhật Bản mở rộng xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. Phát xít Italia tiến hành xâmlược Êtiôpia năm 1935; cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban Nha nhằm hỗ trợ lực lượng phát xít Phran cô đánh bại Chính phủ cộng hoà (1936-1939). Sau khi xẻ bỏ hoà ước Véc xai, nước Đức phát xít hướng tới mục tiêu thành lập một nước "Đại Đức" bao gồm tất cả các lãnh thổ có dân Đức sinh sống ở Châu Âu.. - 1931 - 1937, khối phát xít đẩy mạnh chính sách bành trướng xâm lược:. - Tiếp đó, GV hỏi: Trước chính sách bành trướng xâm lược của phe phát xít, các nước lớn (Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp) có thái độ như thế nào? Em có nhận xét gì về những thái độ đó?. - Thái độ của các nước lớn:. + Nhật chiếm vùng Đông Bắc rồi mở rộng chiến tranh xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc. + Italia xâm lược Ê - ti- ôpia (1935), cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban nha (1936-1939). + Đức công khai xoá bỏ hoà ước Véc xai, âm mưu thành lập Tất cả những hoạt động trên của phe phát xít biểu một nước "Đại Đức" ở châu Âu... hiện rõ tham vọng điên cuồng của phe này trong việc gây chiến tranh phân chia lại thế giới. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới đã gần kề, nếu không có những hành động kiên quyết thì không thể ngăn chặn được. + Liên xô: kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít, chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến - HS đọc sách, trả lời câu hỏi. GV bổ sung và chốt tranh. 1.
<span class='text_page_counter'>(162)</span> ý: + Trước sự bành trướng xâm lược của phe phát xít, Liên Xô nhận định chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất nên đã chủ trương liên kết với các nước tư bản Anh, Pháp, Mỹ thành lập mặt trận thống nhất chống phát xít, chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình, dân chủ cho toàn nhân loại. Liên Xô cũng kiên quyết đứng về phía các nước Êtiôpia, cộng hoà Tây Ban Nha và Trung Quốc chống xâm lược. Rõ ràng, Liên Xô đã có một thái độ rất kiên quyết, tích cực nhằm ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới.. + Mỹ, Anh, Pháp: không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít, trái lại còn thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy phát xít tấn công Liên Xô.. + Chính phủ các nước Mỹ, Anh, Pháp đều có chung một mục đích là giữ nguyên trật tự thế giới có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít nhưng vẫn thù ghét chủ nghĩa cộng sản. Vì thế, giới cầm quyền các nước Anh, Pháp đã không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít. Trái lại, họ thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít nhằm đẩy các nước này quay sang tấn công Liên Xô. Với "Đạoluật trung lập" (8/1935) giới cầm quyền Mỹ thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện xảy ra bên ngoài châu Mỹ. Như vậy, các nước Mỹ - Anh - Pháp bộc lộ thái độ không kiên quyết hợp tác cùng Liên Xô chống phát xít, đồng thời lại muốn mượn tay phát xít tiêu diệt Liên Xô và như thế "Cò ngào tranh chấp, ngư ông thủ lợi". Chính thái độ nhượng bộ của Mỹ - Anh - Pháp đã tạo điều kiện thuận lợi để phe phát xít thực hiện mục tiêu gây chiến tranh xâm lược của mình. * Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân:. 2. Từ hội nghị Muy -ních đến chiến tranh thế giới:. * Hội nghị Muy ních: Trước hết, GV sử dụng lược đồ hình 42 SGK (Lược đồ Đức -Iatalia gây chiến và bành trướng từ tháng - Hoàn cảnh triệu tập: 10/1935 đến tháng 8/1939) kết hợp với tường thuật cho + 3/1938, Đức thôn tính áo. HS một số sự kiện như sau: Sau đó, Hít le gây ra vụ xuy - đét Như ở trên đã nói, trước thái độ nhượng bộ, thoả nhằm thôn tính Tiệp Khắc. hiệp của Mỹ - Anh - Pháp, chính quyền các nước phát + Liên Xô kiên quyết giúp xít đã lợi dụng tình hình đó để thực hiện mục tiêu gây Tiệp Khắc chống xâm lược. chiến tranh xâm lược của mình. + Anh - Pháp tiếp tục thoả Bước đầu tiên trong kế hoạch chinh phục châu Âu hiệp, yêu cầu chính phủ Tiệp và thế giới của phát xít Đức là chiếm tất cả đất đai có Khắc nhượng bộ Đức. người Đức ở, những nước láng giềng của Đức, trước hết Do đó, 29/9/1938, Hội nghị 1.
<span class='text_page_counter'>(163)</span> là áo rồi đến Tiệp Khắc và Ba Lan.. Muy nich được triệu tập gồm đại Ngày 11/3/1938, quân đội Đức tràn vào nước áo. diện 4 nước Anh, Pháp, Đức, 13/3/1938, một luật pháp quyết định sáp nhập áo vào đế Italia quốc Đức được ban hành. Anh, Pháp không bảo vệ nền độc lập của áo mà thực tế đã ủng hộ cuộc xâm lược của Đức. 02/4/1938, chính phủ Anh đã chính thức công nhận việc nước Đức thôn tính áo, chính phủ Pháp cũng giữ lập trường tương tự như vậy. Sau khi nuốt trôi áo, Đức chuẩn bị thôn tính Tiệp Khắc. Tiệp Khắc chiếm một địa vị đặc biệt quan trọng trong kế hoạch giành quyền thống trị lục địa châu Âu của đế quốc Đức. Tiệp Khắc vốn gắn với Pháp và Liên Xô bằng hiệp ước tương trợ là trở ngại quan trọng cho việc thực hiện những mưu đồ xâm lược của Hít le ở Trung và Đông Nam Âu. Đánh vào Tiệp Khắc tức là Hít le đồng thời đã giáng một đòn mạnh vào Pháp, loại trừ đồng minh quan trọng của Pháp ở Trung Âu và cô lập Pháp. Ngoài ra việc chiếm Tiệp Khắc mở ra cho Đức khả năng "thọc vào sườn" của Ba Lan. Kế hoạch xâm lược Tiệp Khắc cũng nhằm chống Liên Xô và là giai đoạn quan trọng nhất trong việc chuẩn bị chiến tranh chống Liên Xô. Để thôn tính Tiệp Khắc, Hít le đã gây ra "vụ Xuy đét". Xuy - đét là vùng đất ở phía tây và tây bắc Tiệp Khắc. Nơi đây có trên 3 triệu người nói tiếng Đức. Bằng cách xúi giục các cư dân gốc Đức sinh sống ở vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc dậy đòi li khai, Hít le trắng trợn yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc trao quyền tự tự trị cho Xuy - đét. Trước tình thế cấp bách đó, Liên Xô tuyên bố sẵn sàng giúp Tiệp Khắc chống xâm lược nếu các nước phương tây cũng chung hành động. Nhưng các nước Anh, Pháp vẫn tiếp tục chính sách thoả hiệp, yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức. Hơn thế nữa, Anh - Pháp còn gửi tối hậu thư đe doạ: nếu Tiệp Khắc tiếp nhận sự giúp đỡ của Liên Xô thì cuộc chiến tranh của nước Đức phát xít sẽ mang tính chất một cuộc "Thập tự chinh" chống Liên Xô mà Anh, Pháp khó tránh khỏi không tham gia. Ngày 29/9/1938, Hội nghị Muy ních được triệu tập với sự tha gia của người đứng đầu các chính phủ Anh Pháp - Đức và Italia. Một hiệp định đã được ký kết. Theo đó, Anh - Pháp trao vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc cho Đức để đổi lấy dự cam kết của Hít le về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu âu. Đại biểu Tiệp Khắc. - Nội dung: Anh - Pháp ký hiệp định trao vùng xuy - đét của Tiệp Khắc cho Đức. Đổi lại, Đức cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu.. 1.
<span class='text_page_counter'>(164)</span> được mời đến Muy -ních chỉ để tiếp nhận và thi hành hiệp định. - HS theo dõi ghi chép. Sau khi tường thuật xay sự kiện Muy - ních, GV phát vấn: Nêu nhận xét của em về sự kiện Muy - ních? (GV có thể gợi ý: Chính sách dung túng, nhượng bộ phát xít của Anh - Pháp được thể hiện ở hội nghị Muy ních như thế nào? HN này thể hiện âm mưu gì của chủ nghĩa đế quốc đối với Liên Xô) - HS thảo luận với nhau, GV gọi một số HS trả lời và bổ sung cho bạn. Sau đó, GV nhận xét, phân tích và chốt ý: Thoả hiệp đế quốc ở Muy ních là đích cao nhất của chính sách dung túng, nhượng bộ, lôi kép phát xít mà các nước phương Tây đã thi hành từ đâu để chống lại Liên Xô. Ngày 30/9, Đức và Anh đã ký ở Muy ních một bàn tuyên bố "không xâm phạm lẫn nhau để giải quyết hoà bình các vấn đề tranh chấp". Sau đó một thời gian ngắn, một bản tuyên bố tương tự cũng được ký kết giữa Đức và Pháp.. - ý nghĩa: + Hội nghị Muy nich là đỉnh cao của chính sách dung túng, nhượng bộ phát xít của Mỹ - Anh - Pháp.. + Thể hiện âm mưu thống nhất của chủ nghĩa đế quốc (kể cả Anh - Pháp - Mỹ và Đức - Italia - Nhật Hiệp nghị Muy nich về thực chất là một âm mưu Bản) trong việc tiêu diệt Liên Xô. nghiêm trọng nhằm thành lập "mặt trận thống nhất của chủ nghĩa đế quốc quốc tế" chống Liên Xô. Đây là lần thứ hai sau khi cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, các nước đế quốc hầu như đã đạt được mục đích của chúng (lần thứ nhất là mặt trận đế quốc 14 nước vũ trang can thiệp vào Liên Xô từ 1918 - 1921) * Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân: - GV nêu câu hỏi: Sau khi chiếm được Xuy - đét, Hít -le có hành động như thế nào? Hành động đó thể hiện âm mưu gì của phát xít Đức? - HS đọc SGK, thảo luận, trả lời: GV phân tích, bổ sung và chốt ý. Sau khi chiếm Xuy đet, 03/1939 Hít le thôn tính * Sau khi hội nghị Muy nich: toàn bộ Tiệp Khắc, xoá bỏ nền độc lập của nước này. -Đức đưa quân thôn tính toàn Như vậy, bọn xâm lược phát xít đã trắng trợn dày xéo bộ Tiệp Khắc (03/1939) lên hiệp định vừa ký kết ở Muy nich giới thống trị Anh - Tiếp đó, Đức gây hấn và - Pháp - Mỹ tính toán rằng, sau khi chiếm trọn Tiệp chuẩn bị tấn công Ba Lan. Khắc, Đức sẽ tấn công Liên Xô. - 23/8/1939 Đức ký với Liên Nhưng thực tế, sau khi chiếm Tiệp Khắc, Hít le bắt đầu gây hấn và chuẩn bị tiến hành chiến tranh với Ba Xô "hiệp ước Xô- Đức không xâm Lan. Trước khi khai chiến, Đức đã đề nghị đàm phán lược nhau" 1.
<span class='text_page_counter'>(165)</span> với Liên Xô để phòng khi chiến tranh bùng nổ phải Như vậy, Đức đã phản bội lại chống lại 3 cường quốc trên cả hai mặt trận (Anh - Pháp hiệp định Muy nich, thực hiện ở phía tây và Liên Xô ở phía đông). Liên Xô chấp nhận mưu đồ thôn tính Châu Âu trước đàm phán vì đây là giải pháp tốt nhất để tránh một cuộc rồi mới dốc toàn lực đánh Liên Xô chiến tranh và bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế cô lập lúc bấy gì. Bản "Hiệp ước Xô - Đức không xâm lược nhau" đã được ký kết ngày 23/8/1939 và kèm theo đó là một "Biên bản mật" nhằm phân chia khu vực ảnh hưởng ở Đông Âu giữa hai nước. Những hành động trên đây của Đức đã phơi bầy rõ bản chất hiếu chiến và âm mưu nham hiểu của đế quốc Đức. Cam kết "chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu" của Hit le ở hội nghị Muy nich chỉ là ảo tưởng của Mỹ - Anh - Pháp. Thực tế, Đức đã thể hiện rõ mưu đồ của mình là bành trướng thế lực ở Châu Âu trước, sau đó mới dốc toàn lực lượng ở một cuộc chiến tranh quyết định sống mái.. với Liên Xô. Bởi lẽ, Đức đã sớm nhận thấy thái độ dung túng, nhu nhược của Mỹ - Anh - Pháp và biết rằng tấn công Liên Xô trước là một việc khó khăn và nguy hiểm, vì Liên Xô là nước XHCN to lớn, có nguồn dữ trữ về nhân lực và vật lực vô tận. - GV chuyển ý: Vậy chiến tranh thế giới thứ hai đã bùng nổ và lan rộng ở Châu Âu như thế nào? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu. II. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và lan rộng ở châu âu (từ tháng 9/1939 đến tháng 6/1941) * Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm: - GV nêu nhiệm vụ học tập ở mục II là GV sẽ cùng với HS lập niên biểu về quá trình xâm chiếm Châu Âu của phát xít Đức (từ 9/1939 đến 6/1941). Sau đó GV đưa ra mẫu niên biểu. - Tiếp đó GV chia lớp thành 4 nhóm, GV yêu cầu các nhóm quan sát lược đồ "Quân Đức đánh chiếm Châu Âu" (1939 - 1941) và theo dõi SGK để hoàn thành câu hỏi được giao: + Nhóm 1: Diễn biến của chiến sự từ 01/9/1939 đến cuối tháng 09/1939? Kết qủa? + Nhóm 2: Diễn biến của chiến sự từ 09/1939 đến tháng 4/1940? Kết quả? + Nhóm 3: Diễn biến của chiến sự từ 4/1940 đến tháng 1.
<span class='text_page_counter'>(166)</span> 9/1940? Kết quả? + Nhóm 4: Diễn biến của chiến sự từ 10/1940 đến 6/1941? Kết quả? - HS thảo luận nhóm và tự điền vào bảng thống kê nội dung được phân công, cử mội đại diện trình bày trước lớp. - Sau khi các nhóm trình bày xong, GV đưa ra thông tin phản hồi bằng cách treo lên bảng, một bảng thống kê đã chuẩn bị sẵn theo mẫu trên. Thời gian. Chiến sự. Từ 01/9/1939 đến ngày 29/9/1939. Đức tấn công Ba Lan. Từ tháng 9/1939 đến tháng 4/1940. "Chiến tranh kỳ quặc". Kết quả Ba Lan bị Đức thôn tính Tạo điều kiện để phát xít Đức phát triển mạnh lực lượng. - Đan Mạch, Nauy, Bỉ, Hà Lan, Luc - xăm - Bua bị Đức thôn Từ tháng 4/1940 Đức tấn công Bắc Âu và tính. Pháp đầu hàng Đức. Kế đến tháng 9/1940 Tây Âu hoạch tấn công nước Anh không thực hiện được. Từ tháng 10/1940 Đức tấn công Đông và - Rlumani, Hunggari, Bungari, đến tháng 6/1941 Nam Âu Nam Tư, Hi Lạp bị thôn tính Trong quá trình HS thảo luận và trả lời, GV lưu ý phân tích cho các em một số sự kiện sau: 1. Tại sao Đức chọn Ba Lan làm nơi tấn công mở đầu cho cuộc chiến tranh? Bởi vì Ba Lan là nước có nhiều tài nguyên quan trọng phục vụ cho công nghiệp chiến tranh, đặt biệt bì Ba Lan giữ một vị trí chiến lược hết sức quan trọng (có thể dùng Ba Lan làm bàn đạp để tấn công Liên Xo và nhiều nước Châu Âu khác). 2. Tấm "thảm kịch" nước pháp (GV yêu cầu HS quan sát, khai thác hình 43 "Quân Đức tiến vào Pari): Sau khi chọc thủng phòng tuyến Maginô ở miền Bắc nước Pháp, ngày 05/6/1940, quân Đức tiến về phía Pari như bão táp. Chính phủ Pháp tuyên bố "bỏ ngơ" thủ đô và chạy về Boóc đô rồi một bộ phận do tướng Đờ Gên cầm đầu bỏ đất Pháp ra nước ngoài, dựa vào Anh, Mỹ tiến hành cuộc kháng chiến chống Đức. Bộ phận còn lại do Pêtanh đứng ra lập chính phủ mới, ngày 22/6/1940 ký với Đức hiệp ước đầu hàng nhục nhã (Pháp bị tước vũ trang, hơn 3/4 lãnh thổ Pháp bị Đức chiếm đóng và Pháp phải nuôi toàn bộ quân đội chiếm đóng Đức). 1.
<span class='text_page_counter'>(167)</span> * Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân: - Trước hết GV yêu cầu HS quan sát bảng niên biểu và yêu cầu: Qua niên biểu về quá trình xâm chiếm Châu Âu của phát xít Đức, em có nhận xét gì tình hình chiến sự trong giai đoạn từ 9/1939 đến 6/1941? - HS trao đổi với nhau để tìm ý trả lời, GV gọi một số em phát biểu. Sau đó GV nhận xét, phân tích và chốt ý: ở giai đoạn đầu, Đức tấn công và hoàn toàn nắm quyền chủ động chiến lược, giành được thắng lợi to lớn mà hầu như không bị tổn thất gì đáng kể. Đức đã chiếm và thống trị hậu như toàn bộ Châu Âu tư bản chủ nghĩa (trừ Anh và một vài nước trung lập). Trên cơ sở ưu thế này, Hít le dốc sức chuẩn bị và mở cuộc tấn công xâm lược Liên Xô ngày 22/6/1941. - Sau đó, GV đưa ra câu hỏi củng cố kiến thức cho HS: Qua tìm hiểu con đường dẫn đến chiến tranh và diễn biến của chiến sự từ 9/1939 đến 6/1941, em hãy rút ra nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai và tính chất của chiến tranh trong giai đoạn đầu? - HS hệ thống lại kiến thức đã học, trao đổi, thảo luận với nhau, GV gọi một số HS trả lời, HS khác bổ sung cho bạn. Cuối cùng GV bổ sung, phân tích và chốt ý: Nguyên nhân sâu xa hay là nguồn gốc của CTTG II là tác động của quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị giữa các nước tư bản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa. Sự phát triển không đều đó đã làm cho lực lượng so sanh, trong thế giới tư bản thay đổi căn bản, làm cho việc tổ chức và phân chia thế giới theo hệ thống vec xai - Oasinhtơn do kết quả của CTTG thứ nhất không còn phù hợp nữa. Điều đó nhất định phải đưa đến một cuộc chiến tranh mới giữa các nước đế quốc để phân chia lại thế giới. - Nguyên nhân trực tiếp của CTTG II là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1932 làm những mâu thuẫn trên thêm sâu sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở một số nước với ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới. - Thủ phạm gây chiến là phát xít Đức, quân phiệt Nhật Bản và phát xít Italia. Nhưng các cường quốc phương tây do chính sách dung túng, nhượng bộ phát. 1.
<span class='text_page_counter'>(168)</span> xít của họ đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây ra cuộc CTTG II tàn sát nhân loại. - Tính chất của CTTG II trong giai đoạn đầu là một cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa. Sự bành trướng của phát xít Đức ở Châu Âu đã chà đạp nghiêm trọng lên quyền độc lập, tự chủ thiêng liêng của các dân tộc, đã đẩy hàng triệu người dân vô tội vào sự chết chóc... * Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm.. III- Chiến tranh lan rộng khắp - Trước tiên, giáo viên dẫn dắt: Từ tháng 6/1941 đến thế giới (từ tháng 6-1941 đến tháng 11/1942, CTTG II đã lan rộng khắp các châu lục tháng 11-1942). trên thế giới. Tính chất của chiến tranh có sự thay đổi, 1.Phát xít Đức tấn công Liên khối đồng minh chống phát xít hình thành. Để hiểu cụ Xô.Chiến sự ở Bắc Phi. thể về tình hình trên, các em sẽ hoạt động theo nhóm. *Mặt trận Xô-Đức: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Nhiệm vụ cụ - Ngày 22/6/1941, phát xít tểhể về của từng nhóm là: Đức tấn công Liên Xô theo kế + Nhóm 1: Phát xít Đức đã tấn công vào lãnh thổ hoạch đã định. Liên Xô như thế nào? nhân dân Liên Xô đã chiến đấu Thời gian đầu nhờ có ưu thế chống lại phát xít Đức ra sao? về vũ khí và kinh nghiệm tác + Nhóm 2: Chiến sự ở Bắc phi bùng nổ và diễn biến chiến nên quân Đức tiến sâu vào ra sao? lãnh thổ Liên Xô. + Nhóm 3: Chiến tranh Thái bình dương bùng nổ như thế nào?. - 12/1941, Hồng quân Liên Xô + Nhóm 4: Nguyên nhân nào dẫn tới sự ra đời của phản công quyết liệt, đẩy lùi quân khối đồng minh chống phát xít? Tại sao nói việc Liên Đức ra khỏi cửa ngõ Matxcơva, Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục diện chính làm phá sản kế hoạch "chiến tranh trị và quân sự của cuộc chiến. chớp nhoáng của Đức". - Các nhóm quan sát bản đồ, lược đồ kết hợp với - Cuối năm 1942 Đức chuyển SGK, thảo luận, cử đại diện trình bày. mũi nhọn tấn công xuống phía - Cuối cùng giáo viên nhân xét, bổ sung và chốt ý Nam nhằm chiếm Xtalingrat, song không thể chiếm được thành phố (kết hợp sử dụng bản đồ). này. + Nhóm 1: Ngay từ đầu tháng 12/1940 Hít le đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với tư tưởng cơ bản là: Tiến hành "chiến tranh chớp nhoáng", đánh nhanh thắng nhanh. Tận dụng ưu thế về trang thiết bị kỹ thuật và yếu tố bất ngờ. Rạng sáng 22/6/1941, Phát xít Đức tấn công Liên Xô theo kế hoạch đã định. Đức đã huy động 190 sư đoàn với 5,5 triệu quân, 3712 xe tăng, 4950 máy bay, chia làm 3 đạo quân, đồng loạt tấn công trên suốt dọc tuyến biên giới phía tây Liên Xô. Trong những tháng 1.
<span class='text_page_counter'>(169)</span> đầu do nhờ ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến, quân Đức đã tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô. Đạo quân phía bắc bao vây Lêningrat (tức Xanhpêtécbua), đạo quân trung tâm tiến tới ngoại vi thủ đô Matxitcova, đạo quân phía nam chiếm kiép và Ucraina. Quân đội và nhân dân Liên Xô kiên quyết chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Các chiến sĩ Hồng quân đã anh dũng chiến đấu và hy sinh với khẩu hiệu "Chúng ta quyết không lùi, vì đằng sau là Matxxcơva". Tháng 12/1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu-cop chỉ huy đã phản công quyết liệt, đẩy lùi quân Đức ra khỏi cửa ngõ Thủ đô. Kế hoạch "chiến tranh chớp nhoáng" của Hít le bị phá sản. Sau khi thất bại ở Matxcơva", quân Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía Nam nhằm chiếm vững lương thực và dẩu mỏ quan trọng nhất của Liên Xô. Mục tiêu chủ yếu của Đức là nhằm đánh chiếm Xtalingat (nay là Xa-rít-xun), thành phố được mệnh danh là "nút sấy" của Liên Xô. Với quyết tâm "không lùi một bước" và phải giữ cho được Xtalingat bằng bất cứ giá nào. Quân và dân Liên Xô đã chiến đấu quyết liệt, khiến quân Đức không thể chiếm được thành phố này. + Nhóm 2: ở mặt trận Bắc phi, từ 9/1940 quân đội Italia đã tấn công Ai cập. Cuộc chiến ở đây diễn ra trong thế giới giằng co, không phân thắng bại giữa liên quân Đức - Italia với liên quân Anh - Mỹ giành lại ưu thế ở Bắc phi và chuyển sang phân công trên toàn mặt trận (nguyên nhân là do lúc đó liên quân Mỹ - Anh gặp thuận lợi; Sau thất bại ở Matxitcơva, Đức phải tập trung lực lượng vào mặt trận Xô-Đức nên quân Đức - Italia ở Bắc phi trở lên yếu thế). + Nhóm 3: (Khai thác hình 44: Cuộc tấn công Trân Châu cảng và hình 45. Lược đồ chiến trường Châu á Thái Bình Dương). Trong khi chiến tranh thế giới diễn ra ở châu Âu, thì ở Châu á, Nhật bản đã ráo riết nhảy vào cuộc chiến. Việc Mỹ kiên quyết phản đối quân Nhật kèo vào Đông Dương (9/1940) đã làm cho quan hệ Nhật - Mỹ căng thẳng, khiến Nhật quyết định tiến hành chiến tranh với Mỹ. Ngày 7/12/1941, vào 7 giờ 55 phút giờ địa phương, 1.
<span class='text_page_counter'>(170)</span> các máy bay trên tầu sân bay Nhật cất cánh oanh tạc dữ dội các tầu chiến và sân bay Mỹ ở cảng Trân Châu .Tham gia trận tập kích này còn có 12 tầu ngầm của Nhật. Cuộc tập kích bất ngờ và dữ dội của ham đội Nhật đã gây cho hạm đội Mỹ những tổn thất nặng nề chưa từng có trong lịch sử hải quân Mỹ (5 tầu chủ lực bị đánh chìm, 19 tầu chiến và 177máy bay bị tiêu diệt, hơn 3000 binh lính và sĩ quan Mỹ bị thiệt mạng) Tới lúc đó, Mỹ đã tuyên chiến với Đức, Italia, Nhật Bản và chiến tranh Thái Bình Dương chính thức bùng nổ. CTTG thứ II đã lan rộng khắp thế giới. Từ 12/1941 đến 5/1942, quân Nhật đã chiếm được một vùng rộng lớn, bao gồm Thái Lan, Mã lai, Xingapo, Philipin, Miến diện, Inđonêxia và nhiều đảo ở Thái Bình Dương.. * Mặt trận Bắc Phi - 9/1940, quân đội Italia tấn công Ai cập. - 10/1942, liên quân Mỹ - Anh giành thắng lợi lớn trong trận EnAlamen (Ai cập) và chuyển sang phản công trên toàn mặt trận.. Đến năm 1942, quân Nhật đã thống trị gần 8 triệu km đất đai với 500 triệu dân ở Đông á, Đông Nam á và Thái Bình Dương. 2. Chiến tranh Thái Bình Dương + Nhóm 4: Hành động xâm lược của phe phát xít bùng nổ. 2. trên toàn thế giới đã đẩy hàng trăm quốc gia dân tộc vào ách thống trị tàn bạo của phe phatxít, thúc đẩy họ cùng phối hợp với nhau trong một liên minh chống phát xít. Đồng thời, việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản cục diện chính trị và quân sự của cuộc chiến. Cuộc chiến tranh mà nhân dân Liên Xô tiến hành không vì mục tiêu tranh chấp đất đai như các nước đế quốc mà là cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại nhằm chống lại chủ nghĩa phát xít, baqỏ vệ hoà bình cho dân tộc và nhân loại. Cuộc chiến tranh đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào kháng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng. Nó còn có tác động khiến các chính phủ Mỹ Anh phải dần thay đổi thái độ, bắt tay với Liên Xô trong cuộc chiến chống chủ nghĩa phát xít, khôi phục chủ quyền của các dân tộc bị phát xít nô dịch. Trên cơ sở đó mà khối Đồng minh chống phát xít được hình thành .Ngày 1/1/1942, tại Oasinhtơn, 26 quốc gia (đứng đầu là Liên Xô, Mỹ, ANh) đã ra bản "tuyên ngôn Liên hợp quốc" cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình. Sự kiện đó đánh dấu khối Đồng minh chống phát xít chính thức được thành lập.. - 7/12/1941, quân Nhật bất ngờ tấn công hạm đội Mỹ ở Trân Châu Cảng. Bị thất bại nặng nề, Mỹ tuyên chiến với Đức - Italia Nhật Bản. Chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ.. .Với việc LX tham chiến và sụ thành lập khối Đồng 1.
<span class='text_page_counter'>(171)</span> minh chống phát xít, tính chất của chiến tranh TG II thay đổi. Từ chỗ một cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa, giờ đây nó đã trở thành một cuộc chiến tranh của Liên Xô ,Đồng minh và nhân dân thế giới chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ chính nghĩa và hoà - Từ 12/1941 - 5/1942, Nhật bình nhân loại. Bản mở một loạt cuộc tấn coong và chiếm được một vùng rộng lớn * Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân: ở Đông á, Đông Nam á và Thái - GV sử dụng bản đồ chiến tranh thế giới thứ II và Bình Dương. tường thuật cho học sinh về trận phản công của Hồng quân Liên Xô tại Xtalingrat. Sau khi kìm chặt quân địch và tiêu hao nặng nề về sinh lực địch tại Xtalingrat, ngày 19/11/1942, Hồng quân Liên Xô chuyển sang phân công. Mở đầu bằng những đòn sấm sét của pháo binh, từ 19/11 đến ngày 23/11, Hồng quân đã nhanh chóng kép kín dần 33 vạn quân tinh nhuệ Đức ở mặt trận Xtalingrat. Hoảng sợ, Hítle vội điều đạo quân của thống chế Manxten đến phá vây. Cuộc chiến đấu giữa phá vây (trong đánh ra, ngoài đánh vào của quân Đức) và xiết chặt vòng vây (của Hồng quân) đã diễn ra ác liệt suốt từ cuối tháng 11 đến tháng 12. Đạo quân của Manxten bị đẩy lùi ra xa và tổn thất nặng nề. Từ ngày 10/1/1943 đến 2/2/1943, Hồng quân mở cuộc tấn công tiêu diệt đạo quân bị bao vây. Kết quả 2/3 lực lượng đạo quân tinh nhuệ bị tiêu diệt, 1/3 bị bắt sống, trong đó có khống chế Phôn pao - lút và 24 viên tướng.. 3. Khối đồng minh chống phát xít hình thành. - Nguyên nhân: + Hành động xâm lược của phe phát xít trên toàn thế giới đã thúc đẩy các quốc gia cùng phối hợp với nhau trong một liên minh chống phát xít. + Việc Liên Xô tha chiến đã cổ vũ mạnh mẽ cuộc k háng chiến của nhân dân các nước bị phát xít chiếm đóng, và khiến cho Mỹ Anh thay đổi thái độ, bắt tay cùng Liên Xô chống chủ nghĩa phát xít.. - Sau khi tường thuật, GV phát vấn: Theo em, với - Sự thành lập: 01/1/1942, 26 kết quả to lớn đạt được, chiến thắng Xtalingrat có ý nước (đứng đầu là Liên Xô, Mỹ, nghĩa lịch sử như thế nào? Anh) ra Tuyên ngôn cam kết cùng - Học sinh thảo luận, trả lời, bổ sung cho nhau. GV nhau tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít. Khối Đồng minh nhận xét, phân tích và chốt ý. chống phát xít được thành lập. Trận Xtalingrat là một trong những trận đánh lớn, - ý nghĩa: Việc Liên Xô tham tiêu biểu nhất về nghệ thuật quân sự, có ý nghĩa xoay chuyển toàn cuộc chiến. Nó đã tiêu diệt và bắt sống chiến và sự ra đời của khối Đồng hoàn toàn đạo quân tinh nhuệ gồm 33 vạn người của minh chống phát xít làm cho tính Đức, giáng đòn khủng khiếp vào tinh thần chiến đấu chất của CTTG II thay đổi, trở của quân đức, làm cho quân đội phát xít Đức không thể thành một cuộc chiến tranh chống nào phục hồi như cũ nữa. Đồng thời nó đã chứng tỏ sức chủ nghĩa phát xít, bảo vệ hào mạnh vật chất và tinh thần lớn lao của Hồng quân và bình nhân loại. nhân dân Liên Xô, cổ vũ quân dân Liên Xô tiếp tục chiến đấu giành thắng lợi cuối cùng . Bởi vậy, chiến thắng Xtalingrat đã đánh dấu bước ngoặt căn bản của chiến tranh thế giới, buộc phát xít phải chuyển từ tấn 1.
<span class='text_page_counter'>(172)</span> công sang phòng ngự.Đồng thời bắt đầu từ đây, Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các mặt trận. - Tiếp đó, GV thông báo: Sau chiến thắng Xtalingrat, Hồng quân đã nhanh chóng bẻ gãy cuộc phân công của quân Đức tại vòng cung Cuốc xcơ (từ 5/7 đến 23/8/1943), loại khỏi vòng chiến đấu 500.000 quân Đức, Hồng quân liên tục tấn công, đến 6/1944 đã giải phóng phần lớn lãnh thổ Liên Xô.. IV. Quân đồng minh chuyển sang phản công. Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc (từ tháng 11/1942 đến tháng 9/1945).. 1. Quân đồng minh phản công (từ tháng 11/1942 đến tháng - GV nêu câu hỏi: ở các mặt trận khác, cuộc phản 6/1944). công của quân đồng minh diễn ra như thế nào? * ở mặt trận Xô-Đức: - Học sinh đọc sgk, GV gọi một em trả lời câu hỏi. - Từ 11/1942 đến 2/1943, Sau đó GV chốt ý (về các sự kiện diễn ra ở mặt trận Hồng quân Liên Xô phản công, Bắc phi, ở Italia, ở Thái Bình Dương như SGK trang tiêu diệt và bắt sống toàn bộ đạo 101). quân tinh nhuệ gồm 33 vạn người của phát xít Đức ở Xtalingrat. * Hoạt động 2: Cá nhân. ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt của chiến tranh thế giới, buộc quân Đức phải chuyển từ tấn công sang phòng ngự, mở ra thời kỳ Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tổng tấn công đồng loạt trên các mặt trận. * Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm - GV chia lớp thành 2 nhóm: + Nhóm 1: Phát xít Đức bị tiêu diệt như thế nào? em đánh giá như thế nào về vai trò của Liên Xô và đồng minh Mỹ-Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức. + Nhóm 2: Phát xít Nhật đã bị tiêu diệt như thế nào? Em đánh giá như thế nào về vai trò của Liên Xô và đồng minh Mỹ - Anh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật. - Các nhóm đọc sách, thảo luận, cử đại diện trả lời. GV nhận xét, bổ sung, chốt ý, kết hợp việc hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ chiến tranh thế giới II và hình ảnh 47 sgk.. 1.
<span class='text_page_counter'>(173)</span> - Cuối tháng 8/1943, Hồng quân bẻ gãy cuộc phản công của Đức tại vòng cung Cuôcxcơ, đánh tan 50 vạn quân Đức. - 6/1944, phần lớn lãnh thổ Liên Xô được giải phóng.. * ở mặt trận Bắc phi: Tư tháng 3 đến tháng 5/1943, liên quân Mỹ Anh phản công quét sạch quân Đức- Italia khỏi Châu phi. Chiến sự ở Châu phi chấm dứt. * ở Italia: 7/1943 đến 5/1945, liên quân Mỹ - Anh tấn công truy kích quân phát xít, làm cho chủ nghĩa phát xít Italia bị sụp đổ, phát xít Đức phải khuất phục. * ở Thái Bình Dương: Sau chiến thắng quân Nhật trong trận Gua-đan-ca-nan (1/1943) Mỹ chuyển sang phản công đánh chiếm cácđảo ở Thái Bình Dương. 2. Phát xít Đức bị tiêu diệt, Nhật Bản đầu hàng, chiến tranh kết thúc.. 1.
<span class='text_page_counter'>(174)</span> * Nhóm 1:. a. Phát xít Đức bị tiêu diệt. - Sau khi giải phóng toàn bộ lãnh thổ và tiến quân - Sau khi giải phóng các nước giải phóng các nước trung và nam Âu, Hồng quân Liên Trung và Đông Âu (1944), tháng Xô tiến sát biên giới nước Đức. 1/1945, Hồng quân Liên Xô mở Mùa hè 1944, Mỹ - Anh và đồng minh mở mặt trận cuộc tấn công Đức ở mặt trận phía thứ hai ở Tây Âu, tiến vảo giải phóng Pháp, Bỉ, Hà Lan Đông. và chuẩn bị tấn công nước Đức.. - Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức Từ tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô bắt đầu cuộc hội nghị Ianta gồm 3 nước Liên tấn công nước Đức ở mặt trận phía Đông. 2/1945, Liên Xô, Mỹ, Anh bàn về việc tổ chức Xô tổ chức Hội nghị Ianta giữa 3 nước Liên Xô, Mỹ, lại thế giới sau chiến tranh. Anh bàn về việc phân chia khu vực chiếm đóng nước - Năm 1944, Mỹ, Anh mở Mặt Đức và Châu âu và việc tổ chức lại thế giới sau chiến trận thứ hai ở Tây âu và bắt đầu tranh. Liên Xô cam kết sẽ tham gia chiến tranh chống mở cuộc tấn công quân Đức ở mặt Nhật sau khi nước Đức đầu hàng. trận phía Tây từ tháng 2/1945. Cuộc tấn công quân Đức ở mặt trận phía tây của - Ngày 16/4 đến 30/4/1945, Hồng quân đồng minh bắt đầu từ tháng 2/1945. quân Liên Xô tấn công đánh bại Ngày 16/9/1945, Liên Xô bắt đầu tấn công Béclin, hơn 1 triệu quân Đức tại Beclin. sào huyệt cuối cùng của phát xít Hít le, trận chiến đấu ở Chủ nghĩa phát xít Đức bị tiêu Béc lin diễn ra hết sức quyết liệt.Lực lượng quân Đức ở diệt. Béc lin có hơn 50 sư đoàn với quân số trên 1 triệu - Tháng 9/1945, nước Đức đầu người, 1500 xe tăng, trên 3000 máy bay và ngay trong hàng không điều kiện. Chiến tranh thành phố, chúng lập ra đội dân quân phòng vệ đông 20 chấm dứt ở Châu âu. vạn người được trang bị đầy đủ vũ khí hiện đại. Để chiến thắng quân Đức, Bộ tổng Tư lệnh tối cao của Liên. 1.
<span class='text_page_counter'>(175)</span> Xô đã huy động lực lượng của 2 phương diên quân gồm 2,5 triệu người, 6.250 xe tăng, 7500 máy bay. Từ 16/4 đến 30/4, cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, quân phát xít ngoan cố bám chắc từng khu phố, từng ngôi nhà, căn hầm. Nhưng vòng vây của Hồng quân ngày càng khép chặt lại. Ngày 30/4, quân đội Liên Xô đã chiếm được bộ phận chủ yếu của toà nhà quốc hội Đức. Chiều 30/4, cờ Liên Xô cắm trênmái nhà Quốc hội, Hít le tự sát dưới hầm chỉ huy. Ngày 9/5/1945, nước Đức ký văn bản đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở Châu âu. - Về vai trò của Liên Xô và các nước Đồng minh Mỹ, Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức. Liên Xô và Mỹ, Anh đều là lực lượng trụ cột trong việc tiêu diệt phát xít Đức (lưu ý phạm vi câu hỏi tập trung vào thời gian từ 1944-1945). Việc Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở mặt trận phía Đông và quân Đồng minh mở cuộc tấn công Đức ở mặt trận phía tây đã làm cho phát xít Đức bị kẹp giữa 2 gọng kìm, bị uy hiếp về tinh thần và nhanh chóng đi đến thất bại. Liên Xô đã đóng vai trò lớn lao trong trận công phá Béc lin, tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức tại sào huyệt cuối cùng của chúng. * Nhóm 2:. b. Nhật Bản đầu hàng. Chiến - ở mặt trận Thái Bình Dương, từ năm 1944 liên tranh kết thúc. quân Mỹ - Anh đã triển khai các cuộc tấn công đánh - Từ năm 1944, Mỹ-Anh triển chiếm Miến diện và quần đảo Philipin. Quân Mỹ tăng khai tấn công quân Nhật ở Miến cường uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của nước Diện, Philipin, các đảo ở Thái Nhật bằng không quân. Bình Dương. Ngày 6/8/1945, Mỹ ném quả bom nguyên tử đầu tiên xuống thành phố Hirosi.ma làm 8 vạn người thiệt mạng. Ngày 8/8, Liên Xô tuyên chiến với Nhật là tấn công như vũ bão vào đạo quân Quan Đông gồm 70 vạn quân chủ lực của Nhật ở Mãn châu.. - Mỹ tăng cường đánh phá các thành phố lớn của Nhật băng không quân. Ngày 6/8/1945và 9/8/1945 Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Ngày 9/8, Mỹ ném tiếp quả bom nguyên tử thứ hai Hirosima và Nagaxaki giết hại huỷ diệt thành phố Nagaxaki, giết hại 2 vạn người. hàng vạn người. Ngày 15/8, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng không điều -Ngày 8/8, Liên Xô tuyên chiến kiện. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. với Nhật và tấn công đạo quân - Về vai trò của Liên Xô, Mỹ, Anh trong việc tiêu Quan Đông gồm 70 vạn quân chủ diệt phát xít Nhật (xét phạm vi thời gian 1944-1945): lực của Nhật ở Mãn Châu. Liên Xô, Mỹ, Anh đều là lực lượng trụ cột, giữ vai trò -Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Nhật. không điều kiện .Chiến tranh thế Cuộc tấn công của Mỹ, Anh ở khu vực chiếm đóng của giới thứ II kết thúc. Nhật ở Đông Nam á đã thu hẹp dần thế lực của phatxít 1.
<span class='text_page_counter'>(176)</span> Nhật. Việc quân Mỹ uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân, đặc biệt việc Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã có tác dụng lớn trong việc phá huỷ lực lượng phát xít Nhật cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận việc Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật bản là một tội ác, reo rắc thảm hoạ chết chóc kinh hoàng cho nhân dân Nhật Bản. Sau khi tiêu diệt phát xít Đức, Liên Xô đã thực hiện đúng cam kết của hội nghị Ianta là tham gia chiến tranh chống Nhật. Cuộc tấn công của Liên Xô vào đạo quân Quan Đông - đạo quân chủ lực của Nhật, đã góp phần quyết định buộc phát xít Nhật phải đầu hàng 15/8/1945, kết thúc chiến tranh thế giới II. * Hoạt động 1: Cả lớp + Cá nhân. V. Kết cục của chiến tranh thế GV cho học sinh quan sát tranh Hirosima sau khi bị giới thứ hai. ném bom nguyên tử và bảng so sánh 2 cuộc chiến tranh thế giới. - GV đưa ra câu hỏi: Nêu kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai? Từ đó em hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay? - Hs theo dõi SGK, trao đổi với nhau. GV gọi một số em phát biểu suy nghĩ của mình. Sau đó GV nhận xét, bổ sung, chốt ý. + Về kết cục của chiến tranh về cơ bản như SGK. + Bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay: Ngày nay, chiến tranh xung đột vẫn thường xuyên diễn ra ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Nếu như cuộc chiến tranh thế giới thứ ba nổ ra, sẽ không chỉ gây nên một sự thương vong và tổn thất khổng lồ, mà sẽ là cuộc chiến tranh hạt nhân dẫn đến sự huỷ diệt toàn nhân loại. Cũng vì thế, cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình, chốnh nguy cơ chiến tranh hạt nhân huỷ diệt để bảo vệ sự sống của con người và nền văn minh nhân loại đang là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của toàn thể mọi người. Đồng thời, loài người cần mau chóng tìm ra giải pháp để tháo gỡ xung đột, hạn chế tối đa các cuộc chiến tranh mang tính khu vực đang diễn ra hoặc có nguy cơ diễn ra trên thế giới.. - Chủ nghĩa phát xít Đức - Italia Nhật Bản sụp đổ hoàn toàn. Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít. Trong đó, 3 cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. - Gây hậu quả và tổn thẩn 1.
<span class='text_page_counter'>(177)</span> nặngnễ nhất trong lịch sử nhân loại, làm cho 60 triệu người chết, 90 triệu người bị thương, thiệt hại về vật chất 4000 tỷ đô la. - ý nghĩa: CTTG II kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: GV củng cố kiến thức cho HS bằng cách yêu cầu các em tổng hợpkiến thức đã học trả lời các câu hỏi như sau: 1. Nguyên nhân và con đường dẫn tới chiến tranh thế giới thứ II? 2. Qua diễn biến của chiến tranh thế giới thứ II (từ 9/1939 đến 8/1945) em hãy rút ra nhận xét về vai trò của Liên Xô và các đồng minh Mỹ, Anh trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. 3. Kết cục của CTTG II và rút ra bài học cho bản thân em về cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay. -Dặn dò: - Tiếp tục suy nghĩ, trả lời các câu hỏi trên. - Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu có liên quan đến cuộc chiến tranh thế giới II. -Bài tập: Lập niên biểu về những sự kiện chính của CTTG II (1939 - 1945). Bài 18 Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) I. Mục tiêu bài học 1.. Kiến thức. Học xong bài học nhằm giúp HS cần: - Nhận thức một cách hệ thống, khái quát các sự kiện lịch sử thế giới 1917- 1945 đã được học qua 4 chương: Chương I (Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô 1921 - 1941), Chương II (các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1928 - 1939), Chương III (Các nước châu á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 - 1939), Chương IV (Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 - 1945).. 1.
<span class='text_page_counter'>(178)</span> - Nắm được những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại. - Nhận thức được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917 - 1945. 2. Tư tưởng - Khắc sâu cho HS nhận thức khách quan, khoa học về các sự kiện lịch sử đã học. - Giáo dục cho các em thái độ trân trọng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, biết đánh giá đúng về công cuộc xây dựng CNXH và vai trò của Liên Xô, biết đánh giá khách quan về CNTB, biết phòng ngừa và ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới... 3. Kỹ năng - Hệ thống hoá các sự kiện lịch sử, thiết kế bảng biểu. - Biết phân tích, đánh giá để lựa chọn những sự kiện quan trọng, có tác động ảnh hưởng to lớn đến lịch sử thế giới. II. Thiết bị và tài liệu dạy học: - Bảng niên biểu về những sự kiện chính của lịch sử thế giới hiện đại (từ 1917 1945) - Tài liệu tham khảo có liên quan. III. Tiến trình tổ chức dạy học 1. Dẫn dắt vào bài mới Trong phần lịch sử thế giới hiện đại, các em đã được tìm hiểu những sự kiện hết sức phong phú và phức tạp qua 4 chương: Chương I: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921 - 1941); Chương II: Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939); Chương III: Các nước Châu á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939); Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Tổng kết lại toàn bộ các kiến thức lịch sử thế giới đã học, lựa chọn và thống kê những sự kiện quan trọng có ảnh hưởng to lớn, đồng thời nhận thức đúng những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại là nhiệm vụ cơ bản của chúng ta qua bài học hôm nay. Trên cơ sở đó, các em cần biết đánh giá đúng về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917 - 1945. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của thày và trò. KiKiến thức cơ bản HS cần nắm vững. Hoạt động I. Những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới 1: Làm việc hiện đại (1917-1945) theo nhóm - Trước hết GV dẫn: Trong gần 3o năm 1917-1945. 1.
<span class='text_page_counter'>(179)</span> nhiều sự kiện lịch sử đã diễn ra trên toàn thế giới. Trong số đó có những sự kiện tác động, ảnh hưởng to lớn đến lịch sử thế giới. Chúng ta cùng ôn tập các sự kiện lịch sử cơ bản theo bảng thống kê dưới dây. bảng theo trong bảng.. GV vẽ thống kê mẫu như sgk lên. - Sau đó, GV chia lớp thành 3 nhóm, nhiệm vụ cụ thể của mỗi nhóm như sau: + Nhóm 1: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản về nước Nga và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô 1917-1945. + Nhóm 2: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản về các nước TBCN trong giai đoạn 1917-1945 . + Nhóm 3: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ bản diễn ra 1.
<span class='text_page_counter'>(180)</span> ở các nước Châu á trong giai đoạn 19171945. + Các nhóm nhận câu hỏi của mình, các thành viên xem xét củng cố lại các kiến thức đã học, trao đổi, thảo luận với nhau đưa ra cách kiến giải thống nhất rồi trình bầy ra giấy. - Tiếp đó, GV gọi đại diện các nhóm trình bày phần thống kê của mình. Nhóm khác có thể bổ sung đóng góp ý kiến. - GV nhận xét, bổ sung phần trả lời của mỗi nhóm. Cuối cùng, GV đưa ra ý kiến phản hồi bằng cách treo lên bảng bảng thống kê về những sự kiện chính của lịch sử thế giới hiện đại 19171945 mà giáo viên đã chuẩn bị từ trước. - Hs tham khảo bảng 1.
<span class='text_page_counter'>(181)</span> thống kê của giáo viên, có thể đóng góp thêm ý kiến và dựa vào đó làm cơ sở học tập phần sau (tức phần II: những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại).. Niê n đại 2-1917. Sự kiện. Diễn biến chính. I. Nước Nga (Liên Xô). - Tổng bãi công chính trị ở Cách mạng dân chủ Petơrograt. tư sản - Khởi nghĩa vũ trang - Nga Hoàng bị lật đổ. 111917. Cách mạng XHCN. - Chiếm các vị trí then chốt ở thủ đô. - Chiếm cung điện Mùa Đông. Kết quả, ý nghĩa - Lật đổ chế độ Nga Hoàng - Hai chính quyền song song tồn tại - Cách mạnh dân chủ tư sản kiểu mới - Thành lập chính quyền Xô Viết do Lênin đứng đầu.. - Đưa giai cấp công nhân và - Toàn bộc nhân dân lao chính phủ lâm động Nga lên thời tư sản bị làm chủ đất bắt (trừ thủ tướng Kerenxki) nước. - Là tấm gương cổ vũ phong trào CMTG đi theo con đường 1.
<span class='text_page_counter'>(182)</span> CMVS. 191 8-1920. Chống thù trong giặc ngoài. - Quân đội 14 nước đế quốc câu kết với bọn phản động trong nước mở cuộc tấn công vũ trang vào nước Nga Xô Viết.. - đẩy lùi cuộc tấn công của kẻ thù. - Nhà nước Xô viết được bảo vệ và giữ vững.. - Thực hiện chính sách cộng sản thời chiến. 192 1-1925. Chính sách kinh tế mới và công cuộc khôi phục kinh tế. - Trong nông nghiệp thay thế chế độ trưng thu lương thực thừa bằng thu thuế lương thực.. - Hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế.. - Phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ - Trong công nghĩa xã hội ở nghiệp, tập một số nước trung khôi phục hiện nay. công nghiệp nặng. - Trong thương nghiệp: Tự do buôn bán, phát hành đồng Rup mới. 121922. Liên bang CHXHCN Xô Viết thành lập (Liên Xô).. - Gồm 4 nước Cộng hoà Xô viết đầu tiên là Nga, Ucraina, Blorutxia và ngoại Cápcadơ.. 192 5-1941. Liên Xô xây dựng CNXH. - Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1928-1932). - Tăng cường sức mạnh về mọi mặt để xây dựng thành công CNXH.. - Đưa Liên Xô từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành 1 - Kế hoạch 5 cường quốc năm lần thứ hai công nghiệp XHCN, có nền (1933-1937) văn hoá, khoa - Kế hoạch 5 học kỹ thuật tiên 1.
<span class='text_page_counter'>(183)</span> năm lần thứ 3 (từ năm 1937) bị gián đoạn do phát xít Đức tấn công 6-1941. 194 1-1945. 191 9-1922. tiến và vị thế quan trọng trên trường quốc tế.. Chiến tranh vệ quốc - Giải phóng - Là lực vĩ đại lãnh thổ Liên lượng trụ cột Xô. góp phần quyết - Giải phóng định trong việc tiêu diệt chủ các nước trung nghĩa phát xít. và Đông âu.. II. Các nước TBCN - Hội nghị Véc xai (1919-1920) và HN Oasinhton (1921-1922). - Tiêu diệt phát xít Đức ở Beclin, tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Mãn châu.. - bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, tiếp tục xây dựng CNXH.. - Ký kết các hoà ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi.. - Một trật tự thế giới mới được thiết lập (trật tự VecxaiOasinhtơn).. - Các nước tư bản thắng - Mâu thuẫn trận giành nhiều giữa các đế quốc lợi lộc. tiếp tục căng thẳng. - Các nước bại trận chịu nhiều điều khoản nặng nề.. 191 8-1923. 192 4-1929. Khủng hoảng kinh tế - Chính trị. ổn định và phát triển kinh tế. - Nền KT bị chiến tranh tàn phá, gặp rất nhiều khó khăn.. - đẩy hệ thống TBCN vào tình trạng không ổn định.. - Chính trị Xã hội bất ổn định, cao trào cách mạng dâng cao suốt những năm 1918-1923. - Tạo điều kiện cho phong trào CMTG phát triển mạnh, làm ra đời các ĐCS tổ chức QTCS (1919).. - Các ngành công nghiệp. - Tạo nên giai đoạn ổn 1.
<span class='text_page_counter'>(184)</span> phát triển nhanh định tạm thời chóng. của CNTB. - Là thời kỳ phồn vinh của kinh tế Mỹ. - KT phát triển không đồng bộ và thiếu kế hoạch, thiếu điều tiết. 192 9-1933. Đại khủng hoảng kinh tế. - Nổ ra đầu tiên ở Mỹ, rồi lan khắp thế giới tư bản. - Kéo dài gần 4 năm (1929-1933) trầm trọng nhất là năm 1932.. 193 3. Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức. - 30/1/1933 Hít le lên làm Thủ tướng Chính phủ, thiết lập chế độ độc tài phát xít ở Đức.. - nảy sinh mầm mống dẫn tới khủng hoảng kinh tế.. - Tàn phá nặng nề nền kinh tế, chính trị xã hội rối loạn, phong trào CM bùng nổ. - Các nước TB tìm lối thoát bằng những con đường khác nhau: Cải cách (Mỹ, Anh, Pháp), thiết lập chế độ độc tài phát xít (Đức, Italia, Nhật Bản) - Mở ra thời kỳ đen tối trong lịch sử nước Đức. - Báo hiệu nguy cơ chiến tranh thế giới.. - Thi hành chính sách chính trị, kinh tế, đối ngoại phản động nhằm phát động chiến tranh phân chia lại thế giới. 193 3-1935. Chính sách mới (New deal) của tổng. - Thực hiện một hệ thống. - Cứu nguy chủ nghĩa tư bản 1.
<span class='text_page_counter'>(185)</span> thống Mỹ Ru-dơ-ven). Nửa Hình thành 2 khối cuối đế quốc đối địch nhau những năm 1930. các chính sách, biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực KT tài chính và chính trị xã hội.`. Mỹ khỏi cơn nguy kịch.. - 1936-1937, khối phát xít Đức, Italia, Nhật bản (còn gọi là trục tam giác Béclin - Roma Tôkiô) được hình thành.. - Quan hệ quốc tế căng thẳng, dẫn tới bùng nổ cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai.. - Khối thứ hai thành lập muộn hơn gồm Mỹ, Anh, Pháp. 193 9-1945. Chiến tranh thế giới - ban đầu là thứ hai cuộc chiến tranh giữa 2 khối đế quốc Đức Italia - Nhật bản và Mỹ - AnhPháp.. - Làm cho nước Mỹ duy trì được chế độ dân chủ tư sản ,không đi theo con đường chủ nghĩa phát xít.. - Thúc đẩy phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh. - Chủ nghĩa phát xít Đức Italia, Nhật bản bị tiêu diệt. Thắng lợi thuộc về các nước đồng minh chống phát xít.. - Sau khi Liên Xô tham - Mở ra thời chiến ,Mỹ, Anh kỳ phát triển và nhiều nước mới của hệ khác đứng về thống TBCN. phía Liên Xô chống phát xít. Chiến tranh TG II trở thành cuộc chiến tranh chống phát xít III. Các nước châu 191 8-1923. á. - 04/5/1919, Cao trào cách mạng phong trào Ngũ giải phóng dân tộc. Tứ ở Trung. - Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân 1.
<span class='text_page_counter'>(186)</span> quốc. Châu á.. - 1921 cách mạng Mông cổ thắng lợi.. - Chuẩn bị cho bước phát triển ở giai đoạn - 1918-1922, sau. nhân dân ấn độ tăng cường đấu tranh chống thực dân Anh. - Phong trào ở Thổ Nhỹ Kỳ, Apganitxtan, Triều tiên... 192 4-1929. Phong trào giải - ở Trung - Giáng đòn phóng dân tộc tiếp diễn quốc, 1924mạnh mẽ vào mạnh mẽ ở Châu á 1927 diễn ra nội các thế lực thống chiến CM lần trị. thứ nhất. - ấn độ: phong trào công nhân 19241927. Đảng Quốc đại tăng cường hoạt động. - Inđonexia: Đảng cộng sản tích cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh.... 192 9-1939. Phong trào giải phóng dân tộc và phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít.. - Trung Quốc: Đấu tranh chống nền thống trị phản động Tưởng Giới thạch và kháng chiến chống phát xít Nhật xâm lược.. - Tạo nên làn sóng CM sôi nổi ở các nước châu á. - Tấn công mạnh mẽ vào các thế lực đế quốc, thực dân, phát xít.. - ấn độ: Phong trào đấu tranh chống. 1.
<span class='text_page_counter'>(187)</span> thực dân Anh 1929-1932. ĐCS ấn độ thành lập (tháng 11/1939). - Việt Nam: ĐCSVN ra đời (1930) lãnh đạo cao trào CM 1930-1931, cuộc vận động dân chủ 19361939. - Inđonexia: Thành lập mặt trận thống nhất chống phát xít năm 1929 193 9-1945. Cuộc đấu tranh giải - Trung phóng dân tộc trong Quốc: Cuộc chiến tranh thế giới thứ chiến tranh II chống Nhật 8 năm 1937-1945 kết thúc thắng lợi.. - Góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ II. - Triều Tiên: - Giành lại Kháng chiến độc lập tự chủ làm suy yếu lực cho nhiều quốc lượng phát xít gia Châu á. Nhật chiếm đóng. - Đông Nam á: Đấu tranh mạnh mẽ chống phát xít Nhật. Sau khi Nhật đầu hàng CM nhiều nước giành thắng lợi: Việt Nam (8/1945), Lào (8/1945), CamPuchia (10/1945). 1.
<span class='text_page_counter'>(188)</span> - Indonexia 8/1945.. * Hoạt động 1: Cả lớp - GV hỏi: LSTGHĐ 1917 1945 có những nội dung chính nào? - HS theo dõi SGK và trả lời câu hỏi: LSTGHĐ 1917 - 1945 có 5 nội dung chính: 1. Trong thời kỳ này đã diễn ra những chuyển biến quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại. 2. Chủ nghĩa xã hội được xác lập ở mộtnước đầu tiên trên thế giớim nằm giữa vòng vây của CNTB.. Nhữn g nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại (1917 1945. 3. Phong trào cách mạng thế giới bước sang một thời kỳ phát triển mời từ sau thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga và sự kết thúc cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất. 4. CNTB không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những bước phát triển thăng - Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật thời kỳ này đã trầm đầy biến động. thúc đẩy kinh tế thế giới 5. Chiến tranh thế giới thứ hai phát triển với một tốc độ (1939-1945) là cuộc chiến tranh cao, tạo nên những biến lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá chuyển quan trọng trong nặng nề nhất trong lịch sử nhân sản xuất vật chất của nhân loại. loại. Trên cơ sở đó làm - Để giúp HS nắm chắc và sâu thay đổi đời sống chính trị hơn về những nội dung chính nêu - xã hội - văn hoá của các trên, GV yêu cầu HS làm việc theo quốc gia, dân tộc và toàn 1.
<span class='text_page_counter'>(189)</span> nhóm. GV chia lớp thành 5 nhóm thế giới. với nhiệm vụ cụ thể như sau: + Nhóm 1: Tại sao trong thời kỳ này có thể diễn ra những biến chuyển quan trọng trong sản xuất vật chất của nhân loại? Sự biến chuyển đó diễn ra như thế nào, có vai trò và ý nghĩa gì đối với lịch sử thế giới. + Nhóm 2: Để thiết lập nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nhân dân Liên Xô đã phải trải qua những chặng đường cách mạng như thế nào? Đạt được thành tựu to lớn gì? Tại sao có được những thành tựu và thắng lợi ấy? + Nhóm 3: Tại sao nói cáhc mạng tháng Mười, cách mạng thế giới có bước chuyển biến mới về nội dung, đường lối và phương hướng phát triển? Từ 1917 - 1945, CMTG trải qua các giai đoạn phát triển như thế nào? ý nghĩa của quá trình phát triển đó? + Nhóm 4: Vì sao CNTB lúc này không còn là hệ thống duy nhất trên toàn thế giới? Từ 1917 1945, các nước TBCN đã trải qua các biến động thăng trầm như thế nào? Đưa tới kết quả gì? - Mặc dù nằm trong vòng + Nhóm 5: Tính chất của vây của CNTB và bị các CTTG II thay đổi như thế nào kể nước đế quốc tấn công từ khi Liên Xô tham chiến? Liên quân sự nhằm tiêu diệt Xô, các Đồng Minh Mỹ, Anh, nhân (trong những năm 1918 dân các dân tộc có vai trò như thế 1920 và 1941-1945), nhà nào trong việc tiêu diệt CN phát nước CNXH Liên Xô vẫn xít, kết thúc CTTG II? Hậu quả và đứng vững và không ý nghĩa của việc kết thúc CTTG ngừng lớn mạnh về mọi mặt, phát huy ảnh hưởng II? ngày càng sâu rộng đối với - Trên cơ sở bảng thống kê và cục diện toàn thế giới. các kiếnthức đã học, các nhóm thảo luận, chuẩn bị nhanh phần câu 1.
<span class='text_page_counter'>(190)</span> hỏi của mình. - GV gọi đại diện các nhóm trình bày. Nhóm khác có thể bổ sung, góp ý. Cuối cùng, GV nhận xét, phân tích và chốt ý: + Nhóm 1: Bước vào thế kỷ XX, trên đà tiến của cuộc cách mạng công nghiệp, nhân loại tiếp tục đạt được những thành tựu rực rỡ về khoa học -kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực như vật lý, hoá học, sinh học, các khoa học về trái đất (Hải Dương học, khí tượng học...), nhiều phát minh khoa học cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã được đưa vào sử dụng như điện tín, điện thoại, ra đa,hàng không, điện ảnh với phim có tiếng nói và nói phim màu... Bên cạnh đó, thắng lợi của cách mạng tháng Mười đã mở đường cho việc xây dựng một nền văn hoá mới trên cơ sở tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin và kế thừa những tinh hoa của di sản văn hoá nhân loại, đó là nền văn hoá Xô Viết với nhiều thành tựu to lớn.. - Cách mạng thế giới (phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế).phát triển sang giai đoạn mới với nội dung và phương hướng khác trước, chuẩn bị cơ sở cho thắng lợi ở thời Những tiến bộ về khoa học - kỹ kỳ sau này. thuật và văn hoá đó đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển với một tốc độ cao, tạo ra một khối lượng của cải vật chất ngày càng lớn và tiến bộ. Sự tăng trưởng của kinh tế thế giới đã làm thay đổi đời sống chính trị - xã hội - văn hoá của các quốc gia, dân tộc và toàn thế giới. + Nhóm 2: Để thiết lập được Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, nhân dânLiên Xô đã phải trải qua những chặng đường cách mạng khó khăn, gian khổ với không biết bao hy sinh và tổn thất: Cuộc Cách mạng tháng Hai lật đổ chế độ quân chủ chuyên 1.
<span class='text_page_counter'>(191)</span> chế Nga hoàng; cuộc Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười đãnh đổ chủ nghĩa đế quốc Nha và đưa nước Nga lên con đường xã hội chủ nghĩa; cuộc chiến tranh chống nội loạn và can thiệp vũ trang của 14 nước đế quốc (1918 - 1920) nhằm bảo vệ cách mạng; công cuộc xây dựng chế độ mới trong những năm 1921 - 1941 dẫn đến bước đầu xây dựng được những nền móng của CNXH; cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại 1941-1945 đánh bại chủ nghĩa phát xít, không chỉ bảo vệ được tổ quốc XHCN mà còn góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng nhân loại. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, từ một nước nông nghiệp lạc hậu Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới, có nền văn hoá giáo dục và khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hàng đầu thế giới. Trong những điều kiện hết sức khó khăn, nhân dân Liên Xô đã đánh bại mọi cuộc tấn công thù địch của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động luôn luôn chiếm ưu thế gấp bội về sức mạnh kinh tế, quân sự. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những thành tựu và thắng lợi kỳ diệu này, nhưng cơ bản nhất là tính ưu việt của CNXH.. - Chủ nghĩa tư bản lâm vào một số cuộc khủng hoảng kinh tế - chính trị và sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít dẫn tới chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.. Sự tồn và phát triển của nhà nước XHCN đầu tiên Liên bang CHXHCN Xô Viết là nét nổi bật có ảnh hưởng và tác động sâu sắc tới tiến trình của lịch sử thế giới. + Nhóm 3: Trước cách tháng Mười, cách mạng thế giới đang lâm vào tình trạng khó khăn ở các nước tư bản Âu - Mỹ, phong trào công nhân bị bất đồng về tư tưởng không thống nhất về đường lối 1.
<span class='text_page_counter'>(192)</span> cách mạngbị chia rẽ về tổ chức; ở các nước thuộc địa và phụ thuộc, phong trào giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo và chưa tìm ra được con đường đưa cách mạng đi đến thắng lợi; giữa phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc hẫu như không mối liên quan gì. cách mạng tháng Mười, bằng lý luận và thực tiễn thắng lợi của mình, đã thúc đẩy và dẫn tới bước chuyển biễn mới của cách mạng thế giới về nội dung, đường lối và phương hướng phát triển. ở nhiều nước, các Đảng Cộng sản ra đời đã đảm nhiệm sứ mạng lãnh đạo mà Cách mạng tháng Mười đã vạch ra, đó là con đường xã hội chủ nghĩa. Phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc đã trở nên gắn bó, phối hợp mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Bước chuyển biến này đã thúc đẩy cách mạng thế giới không ngừng phát triển: cao trào ách mạng 1918-1923; cao trào cách mạng trong những năm khủng hoảng kinh tế 1929-1933; phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít trong những năm 1936-1939; cuộc chiến tranh chống phát xít trong những năm 19391945. QUá trình phát triển này là bước tập dượt và chuẩn bị cơ sở cho thắng lợi của cách mạng thế giới những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai.. - CTTG II là cuộc đụng đầu và sự thử thách quyết liệt giữa hai thế lực tiến bộ và phản động trên phạm vi toàn thế giới, kết thúc thời kỳ trước và mở ra thời kỳ mới của LSTG hiện đại.. + Nhóm 4: Cách mạng tháng Mười đã đánh đổ chủ nghĩa tư bản ở một khâu quan trọng của nó là đế 1.
<span class='text_page_counter'>(193)</span> quốc Nga, chiếm 1/6 diện tích trái đất. Cũng từ đó, một xã hội mới ra đời - xã hội xã hội chủ nghĩa mà mỗi bước phát triển của nó đều đã tạo nên một sự tương phản đối lập vơí hệ thống tư bản chủ nghĩa. Mặt khác, cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất không chỉ gây ra những tổn thất nặng nề về của cải, sinhmạng, làm cho tất cả các nước thắng trận và bại trận đều bị suy yếu (trừ Mỹ), nhưng nghiêm trọng hơn, dẫn đến sự phân chia thế giới theo "hệ thống Vecxai - Oasinhtơn", làm nảy sinh những mâu thuẫn mới hết sức sâu sắc giữa các đế quốc, từ đó dẫn tới chiến tranh thế giới thứ hai. Từ 1918 đến 1945, chủ nghĩa tư bản không có những thời kỳ ổn định về chính trị, phát triển về kinh tế kéo dài như trước đây nữa mà chỉ có một thời gian ngắn ngủi trong những năm 1924 - 1929, sau đó lâm vào đại khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 dẫn tới chủ nghĩa phát xít cầm quyền ở nhiều nước (Italia, Đức, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Bungari, Hunggari...) Kết quả, chủ nghĩa đế quốc đã phân chia thanh hai khối đế quốc đối lập "hệ thống Vecxai Oasinhtơn" bị phá vỡ. Chiến tranh thế giới thé hai bùng nổ, kết thúc một thời kỳ phát triển quan trọng trong lịch sử nhân loại. + Nhóm 5: Ban đầu, CTTG II là cuộc chiến tranh đế quốc xâm lược phi nghĩa diễn ra do sự hình địch giữa hai khối quân sự Đức Italia - Nhật Bản và Mỹ - Anh Pháp. Kể từ khi Liên Xô tham chiến, chiến tranh mang tính chất chính nghĩa giải phóng nhân loại khỏi thảm hoả phát xít. Các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau 1.
<span class='text_page_counter'>(194)</span> đã cùng phối hợp trong khối đồng minh phống phát xít, kiên trì chiến đấu chống trả bọn phát xít xâm lược. Trong đó, cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của nhân dân Liên Xô đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, bên cạnh vai trò trụ cột và góp phần quyết định của các nước đồng minh Mỹ - Anh. CTTG thứ hai (1939-1945) là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại (bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước cộng lại). CTTG II kết thúc đã dẫn đến những biến chuyển căn bản về tình hình thế giới có lợi cho sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 4.Sơ kết bài học -Củng cố: GV củng cố vững chắc và mở rộng khả năng tư duy cho HS bằng câu hỏi? Hãy nêu và phân tích những nội dung chính của LSTG hiện đại? Nêu một ví dụ về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 19171945? -Dặn dò: - Hoàn thành cả 3 câu hỏi và bài tập trong SGK trang 106 - Ôn tập chuẩn bị kiểm tra.. Phần ba 1.
<span class='text_page_counter'>(195)</span> lịch sử việt nam. Chương 1 Việt Nam từ 1858 đến cuối thế kỷ XIX Bài 19 nhân dân Việt Nam kháng chiến chống pháp xâm lược (từ 1858 đến trước 1873) I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức Giúp học sinh nắm được: - ý đồ xâm lược của thực dân phương Tây và Pháp có từ rất sớm. Đến giữa thế kỷ XIX (1858) thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. - Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858 - 1873. - Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 - 1873. 2. Về tư tưởng - Giúp học sinh hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. - Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến. - Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc. 3. Về kỹ năng - Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét rút ra từ bài học lịch sử. - Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện. II. thiết bị, tài liệu dạy - học - Lược đồ mặt trận Gia Định. - Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kỳ. - Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học. - Văn thơ yêu nước cuối thế kỷ XIX. Iii. Gợi ý Tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiếm tra bài cũ: không 2. Dẫn dắt vào bài mới. 1.
<span class='text_page_counter'>(196)</span> Ngày 31 - 8 - 1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân ta đã anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược. Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng đánh chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 - 1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài 19. Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (1858 - 1873). 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp Hoạt động của thầy – trò Giáo viên dẫn dắt: Trước khi tìm hiểu cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, chúng ta sẽ tìm hiểu về cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. Trước hết tìm hiểu tình hình Việt Nam giữa thế kỷ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. * Hoạt động 1: Cả lớp - Giáo viên hướng dẫn học sinh theo dõi sách giáo khoa để thấy được: tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam giữa thế kỷ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.. Kiến thức cơ bản học sinh cần nắm được I. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng. 1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỷ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - Giữa thế kỷ XIX Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa, kết hợp với kiến thức đã học về tình hình nước ta nửa đầu thế kỷ XIX để trả lời: + Chính trị: giữa thế kỷ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia độc lập có chủ quyền, song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. + Kinh tế: - Nông nghiệp sa sút mất mùa, đói kém thường xuyên. - Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách bế quan tỏa cảng của Nhà nước. + Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sỹ.. + Kinh tế: - Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên. - Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do nhà nước thực hiện chính sách “bế quan, tỏa cảng”.. 1.
<span class='text_page_counter'>(197)</span> + Xã hội: Nhiều cuộc đấu tranh chống + Quân sự lạc hậu, đối ngoại triều đình bùng nổ. sai lầm: “cấm đạo”, đuổi giáo sỹ. * Hoạt động 2: Cá nhân - Giáo viên tóm tắt: Giữa thế kỷ XIX chế độ phong kiến Việt Nam bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối cảnh châu á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ gì? Giáo viên gợi ý: Em hãy liên hệ với bài Trung Quốc - ấn Độ - Đông Nam á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Học sinh dựa vào phần kiến thức đã học ở chương I để trả lời:. + Xã hội: Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra khắp nơi.. Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng hoảng thì chủ nghĩa tư bản Âu - Mĩ đang đẩy mạnh xâm lược thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Việt Nam và Đông Nam á là khu vực quan trọng, giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến đang khủng hoảng, vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây (Việt Nam cũng như các nước châu á khác, đứng trước nguy cơ bị xâm lược). - Giáo viên nhận xét, bổ sung nếu học sinh trả lời chưa đúng, sau đó giáo viên dẫn dắt. Thực dân phương Tây và Pháp đã chuẩn bị xâm lược Việt Nam như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2: Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam. 2. Thực dân Pháp ráo riết * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân chuẩn bị xâm lược Việt Nam. - Giáo viên nêu câu hỏi: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10, em hãy nhắc lại Việt Nam tiếp xúc với phương Tây từ khi nào? - Học sinh nhớ lại kiến thức cũ để trả lời. - Giáo viên nhận xét và nhắc lại: Kết - Tư bản phương Tây và hợp trình bày phần mới những người Pháp nhòm ngó xâm nhập phương Tây đầu tiên đến Việt Nam là vào Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán 1.
<span class='text_page_counter'>(198)</span> các lái buôn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, họ đã biết đến Việt Nam từ lâu (thế kỷ XVI) đến thế kỷ XVII, người Anh đã định chiếm đảo Côn Lôn (nay là Côn Đảo) nhưng không thành, chứng tỏ chủ nghĩa thực dân phương Tây nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm, chủ yếu bằng hai con đường buôn bán và truyền đạo, lúc đầu đơn giản chỉ là buôn bán và truyền đạo, về sau khi chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu thị trường lớn, vì vậy đã tranh giành buôn bán và muốn xâm lược đặt ách thống trị. Trong cuộc chạy đua thôn tính phương Đông, tư bản Pháp đã lợi dụng việc truyền đạo thiên chúa như một công cụ xâm lược. Thế kỉ XVII các giáo sĩ Pháp đã tới Việt Nam truyền đạo, trong đó có một số kết hợp với việc dò xét tình hình, vẽ bản đồ, vạch kế hoạch cho cuộc xâm nhập của người Pháp sau này.. và truyền đạo.. - Thực dân Pháp đã lợi dụng việc truyền bá thiên chúa giáo để xâm nhập vào Việt Nam.. Trong cuộc chạy đua xâm lược Việt Nam, Pháp tỏ ra tích cực hơn cả, chớp mọi cơ hội để can thiệp vào Việt Nam. Cuối thế kỷ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn ánh đã cầu cứu nước ngoài nhằm khôi phục lại quyền lực. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội đó tạo điều kiện cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc Xai 1787. Với Hiệp ước này, tư bản Pháp hứa sẽ giúp Nguyễn ánh đánh lại nhà Tây Sơn, đổi lại Pháp được sở hữu cảng Hội An, đảo Côn Lôn và độc quyền buôn bán ở Việt Nam. Giáo viên mở rộng: Bá Đa Lộc là giáo sỹ người Pháp, năm 1776 được phái sang Cam-pu-chia, ở đây ông gặp Nguyễn ánh. Bá Đa Lộc đã ra sức thuyết phục Nguyễn ánh cầu viện nước Pháp. 1784 giao Vương ấn và Hoàng tử Cảnh (mới 5 tuổi) nhờ Bá 1.
<span class='text_page_counter'>(199)</span> Đa Lộc đưa sang Pháp. Được sự đồng ý của vua Pháp Bá Đa Lộc đã thay mặt Nguyễn ánh ký với Pháp điều ước Véc Xai 1787. Song cách mạng Pháp bùng nổ, điều ước không thực hiện được. Bá Đa Lộc đã tự mình vận động nhà giàu và quân sỹ Pháp giúp Nguyễn ánh người và vũ khí, được tiếp viện, Nguyễn ánh đã đưa quân ra Bắc đánh nhà Tây Sơn. Năm 1799, trong một lần theo quân Nguyễn ánh đánh ra Quy Nhơn, Bá Đa Lộc ốm chết, Nguyễn ánh đã tổ chức tang lễ rất long trọng, tự mình đọc điếu văn, cho dựng bia chữ vàng và gọi ông là “Đức cha cả”. Nguyễn ánh mang ơn người Pháp, vì vậy đã cho 40 cố vấn người Pháp tham gia chính quyền, nên người Pháp càng có điều kiện để điều tra tình hình và can thiệp vào Việt Nam. - Giáo viên tiếp tục trình bày: Giữa thế kỷ XIX, nước Pháp tiến nhanh trên con đường phát triển tư bản chủ nghĩa, càng ráo riết tìm cách đánh chiếm Việt Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu vực châu á. Vì vậy, năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kỳ để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược.. - Năm 1787 Bá Đa Lộc đã giúp tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc Xai.. - Năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kỳ để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược.. - Giáo viên dẫn dắt: Pháp xâm lược Việt Nam như thế nào? Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam từ khi Pháp xâm lược đến trước khi Pháp đánh Bắc Kì năm 1873 ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu những phần còn lại của bài. - Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến trước 1873 (trước khi Pháp xâm lược Bắc Kỳ) theo mẫu:. 1.
<span class='text_page_counter'>(200)</span> Mặt trận. Cuộc Cuộc Kết xâm kháng quả, ý lược của chiến của nghĩa Pháp nhân dân ta. Đà Nẵng 1858 Gia Định 1859 -1860 - Học sinh kẻ bảng vào vở. - Giáo viên tiếp tục hướng dẫn trong thời gian còn lại của tiết học sẽ thống kê chiến sự tại mặt trận Đà Nẵng và mặt trận Gia Định. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa tự thống kê các sự kiện. - Giáo viên bao quát lớp hướng dẫn, khuyến khích học sinh tự học. - Giáo viên: Sau khi học sinh lập bảng, giáo viên treo lên bảng hoặc trình chiếu trên PowerPoint một bảng thống kê do giáo viên làm sẵn, làm thông tin phản hồi giúp học sinh đối chiếu chỉnh sửa phần học sinh tự làm. Mặt trận. Cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Đà - Ngày Nẵng 31/8/1858 liên 1859 quân Pháp Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. - Ngày 1/9/1858 Pháp tấn. Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. Kết quả, ý nghĩa. - Triều đình cử Nguyễn Tri - Pháp bị cầm Phương chỉ huy kháng chân tại Đà Nẵng chiến. từ tháng 8/1858 đến tháng 2/1859, - Quân dân: anh dũng chống trả quân xâm lược, kế hoạch đánh nhanh thắng đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực hiện kế sách nhanh bị thất bại. “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn. - Khí thế kháng chiến sôi 2.
<span class='text_page_counter'>(201)</span> công bán đảo sục trong cả nước. Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam. - Tháng 2/1859 Pháp đánh vào Gia Định, đến 17/2/1859 Pháp đánh chiếm thành Gia Định.. Gia Định - Năm 1860 1859 Pháp gặp -1860 nhiều khó khăn dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng.. - Nhân dân chủ động kháng chiến ngay từ đầu: chặn đánh quấy rối và tiêu diệt địch.. - Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ.. - Triều đình không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hòa để chặn giặc.. - Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nan.. - Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy 7/1860, trong khi triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hòa.. - Học sinh đối chiếu chỉnh sửa bảng thống kê của mình. - Giáo viên có thể giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản bằng một số câu hỏi: + Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam? Giáo viên dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858 - 1885), giới thiệu trên lược đồ vị trí Đà Nẵng là một cửa biển nước sâu, lại gần kinh đô Huế (cách khoảng 100km). - Học sinh quan sát lược đồ trả lời: + Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng. + Đà Nẵng gần kinh đô Huế vì vậy có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam. - Giáo viên bổ sung: Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ. Vì vậy, sáng ngày 1/9/1858 từ các tàu neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân Pháp - Tây Ban Nha đã nã đại bác lên bờ, rồi cho quân đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân, dân xây dựng phòng tuyến liên trù dài 3km để chặn giặc ngay tại cửa biển. Nhân dân còn dùng cột tre thùng gỗ đựng đầy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến địch. Nhân dân vùng ven biển kiên cường chống trả quân xâm lược, 2.
<span class='text_page_counter'>(202)</span> khiến địch thất bại trong âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh. Tây Ban Nha nản trí bỏ cuộc. Pháp phải thay đổi kế hoạch. Tháng 2/1859 quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm mưu mới “chinh phục từng gói nhỏ”. - Giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi: Tại sao Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc Kì? Giáo viên giới thiệu trên lược đồ vị trí Gia Định: xa kinh đô Huế, xa cả Trung Quốc, là vựa lúa lớn, gần Campuchia có thể tiến sang Campuchia bằng đường sông Cửu Long. - Học sinh quan sát lược đồ, suy nghĩ trả lời: + Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh. + Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế. + Chiếm được Gia Định coi như chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khó khăn cho triều đình. + Đánh sang Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia (Cao Miên) làm chủ lưu vực Mê Kông. - Giáo viên bổ sung: Người Pháp nhận xét: “Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của một nền thương mại lớn - xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy”. Hơn nữa lúc này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Xingapo và Hương Cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên. Vì tất cả những lý do trên Pháp quyết định đánh Gia Định. Ngày 2/2/1859 quân Pháp với 2000 quân và 8 tàu chiến, lợi dụng mùa gió bấc kéo vào Gia Định, ngày 10/2/1859 đến Vũng Tàu. Ngày 15/2/1859 quân Pháp tiến sát thành Gia Định. Ngày 17/2/1859 Pháp tấn công thành Gia Định, đến trưa quân Pháp chiếm được thành, quan quân triều đình tan rã nhanh chóng. Mặc dù quân đội triều đình tan rã nhanh chóng, song các đội dân binh lại chiến đấu dũng cảm, đêm ngày phục kích, giết chỉ huy giặc, bao vây địch, tổ chức đánh đắm tàu chiến giặc trên sông Sài Gòn, khiến quân Pháp ngày càng lúng túng, chiếm được thành Gia Định nhưng không sao làm chủ được. Vì vậy quân Pháp đã dùng thuốc nổ phá thành Gia Định (ngày 8/3/1859), đốt trụi kho lúa gạo và rút quân xuống các tàu chiến. Sang đầu năm 1860 quân Pháp sa lầy ở các chiến trường Trung Quốc và Xiri nên không thể tiếp viện cho chiến trường Việt Nam. Vì vậy quân Pháp ở Gia Định gặp nhiều khó khăn, lực lượng rất mỏng có khoảng 1000 tên lại phải trải ra trên một tuyến dài tới 10km. Đây là cơ hội tốt để quân ta đánh bật quân xâm lược ra khỏi bờ cõi. Nhưng từ tháng 3/1860 Nguyễn Tri Phương được cử ra làm chỉ huy mặt trận Gia Định đã bỏ lỡ cơ hội đó. Ông chỉ lo phòng thủ, huy động quân dân xây dựng một phòng tuyến kiên cố bao gồm một hệ thống đồn luỹ dài 16km ở phía Tây thành Gia Định. Hệ thống này lấy đại đồn Chí Hòa làm trung tâm. Với 12.000 quân và 150 khẩu đại bác, nhưng không chủ động tấn công giặc mà nằm im chờ giặc tới. Không bị động đối phó như quân đội triều đình, hàng nghìn nghĩa dũng do Dương Bình Tâm chỉ huy đã xung phong đánh đồn Chợ Rẫy, vị trí quan trọng trong tuyến phòng thủ của địch (tháng 7/1860). 2.
<span class='text_page_counter'>(203)</span> - Giáo viên dặn dò: Học sinh về nhà rút ra một số nhận xét về các cuộc kháng chiến của nhân dân ta, và đọc trước phần tiếp theo. - Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng và Gia Định? - Học sinh trả lời: - Giáo viên nhận xét, bổ sung: ngay từ khi Pháp xâm lược, nhân dân ta cùng quan quân triều đình nhà Nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải thực hiện kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”. Tuy nhiên trong quá trình kháng chiến chống Pháp, triều đình nặng về phòng thủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp. Trái lại nhân dân kháng chiến với tinh thần tích cực, chủ động rất cao, tự nguyện đứng lên kháng chiến. - Giáo viên cho điểm những học sinh trả lời đúng. - Giáo viên dẫn dắt: khi Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kỳ cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu phần còn lại của bài: - Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng theo mẫu sau:. Cuộc xâm lược Cuộc kháng Cuộc kháng của thực dân chiến của triều chiến của nhân Pháp Nguyễn dân. Mặt trận Tại Miền Đông Nam Kỳ 1861 -1862 Tại Miền Đông Nam Kỳ từ sau 1862 Tại Miền Tây Nam Kỳ. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa. Lập bảng. - Giáo viên treo lên bảng hoặc trình chiếu trên máy chi ếu b ảng th ống kê do giáo viên t ự làm để giúp học sinh chỉnh sửa bảng thống kê do học sinh tự làm.. Mặt trận. Cuộc tấn công của thực dân Pháp. Tại Miền Đông Nam Kỳ 1861 -1862 (kháng chiến ở Miền Đông. - Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23 - 2 1861 tấn công Chí. Cuộc kháng Thái độ của triều chiến của nhân đình dân - Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất. - Kháng chiến phát triển mạnh. - Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước. - Lực lượng chủ. 2.
<span class='text_page_counter'>(204)</span> Nam 1861 1812). Kỳ Hòa chiếm được 5/6/1862 cắt hẳn 3 – đồn Chí Hòa. tỉnh miền Đông - Thừa thắng đánh cho Pháp và phải chiếm 3 tỉnh miền chịu nhiều điều khoản nặng nề Đông Nam Kỳ. khác. + Định Tường: 12/4/ 1861. Tại miền Đông Nam Kỳ sau 1862 (cuộc kháng chiến tiếp tục Miền Đông Nam Kỳ sau 1862). + Biên 18/12/1861. Hòa:. + Vĩnh 23/3/1862. Long:. - Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây. - Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp.. yếu là nông dân “dân ấp, dân lân”. - Có các trận đánh lớn: Trận Quý Sơn (Gò Công), đốt tầu giặc trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực.. - Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng. - Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn. + Sau Hiệp ước 1862 nghĩa quân xây dựng căn cứ Gò Công, rèn đúc vũ khí, đẩy mạnh đánh địch ở nhiều nơi. Giải phóng nhiều vùng thuộc Gia Định, Định Tường. + Ngày 28/02/1963 Pháp tấn công Gò Công, nghĩa quân anh dũng chiến đấu. + Ngày 20/8/1864 Trương Định hy sinh, nghĩa quân thất bại.. Kháng - Trước khi chiếm - Triều đình lúng - Nhân dân Miền chiến tại 3 tỉnh Miền Tây túng bạc nhược, Tây kháng chiến 2.
<span class='text_page_counter'>(205)</span> miền Tây Pháp yêu cầu triều Phan Thanh Giản Nam Kỳ đình Nguyễn nộp - Kinh lược sứ 3 tỉnh: của triều đình đầu - Ngày 20/6/1867 hàng. Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long Phan Thanh Giản nộp thành. - Từ ngày 20 đến 24/6/1867 Pháp chiếm gọn 3 tỉnh Miền Tây Nam Kỳ, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn.. anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống, người sau đứng lên. - Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân.. * Hoạt động 2: Cá nhân - Giáo viên đặt một số câu hỏi và giảng giải giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản. - Giáo viên nêu câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kỳ (1861 - 1862) có thắng lợi tiêu biểu nào? - Học sinh trả lời: Đó là trận đánh chìm tàu chiến Et-pê-răng của địch trên sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực. - Giáo viên cung cấp cho học sinh hiểu thêm về Nguyễn Trung Trực, tên thật là Nguyễn Văn Lịch - người phủ Tân An - Định Tường (nay thuộc Long An) thông hiểu chữ Hán, vừa làm nghề nông vừa chài lưới. Ngay khi Pháp xâm lược Nam Kỳ, ông đã cùng nhân dân đứng lên chống Pháp. Trận đánh nổi tiếng của ông là vụ đốt cháy chiến hạm hy vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông trưa ngày 10/12/1862. Ông đã cùng 1 toán nghĩa quân dụ giặc lên bờ rồi cầm đầu 5 chiếc thuyền áp tới khiến bọn giặc trên tàu không kịp trở tay, bị tiêu diệt hầu hết. Sau trận đó ông được triều đình phong chức Quân Cơ, coi giữ vùng Hà Tiên. Trận đánh trên sông Nhật Tảo khích lệ mạnh mẽ tinh thần cứu nước của nhân dân lục tỉnh. Thực dân Pháp đã thú nhận: “đây là một trận đau đớn làm cho tinh thần người Việt phấn khởi và gây cảm xúc sâu sắc trong một số người Pháp”. Năm 1867 triều đình phong cho ông chức Lãnh Binh, rồi điều ông ra miền Trung nhưng ông đã chống lệnh, lập căn cứ ở Hòn Chông. Rạng sáng ngày 16/6/1868 ông đưa quân đánh úp đồn Kiên Giang (nay là thị xã Rạch Giá) tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đó. Tháng 9/1868 ông bị giặc bắt, dụ dỗ nhưng ông cương quyết không đầu hàng, ông đã nói một câu nổi tiếng: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam, mới hết người Nam đánh Tây”. Ngày 27/10/1868 giặc Pháp đã hành hình ông ở Rạch Giá. 2.
<span class='text_page_counter'>(206)</span> - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, hoặc trình chiếu trên Pa Poi nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 rồi nêu câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết hiệp ước? - Học sinh dựa vào nội dung hiệp ước, suy nghĩ trả lời. + Đây là một hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam. + Song nhà Nguyễn vẫn ký, chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình dễ dàng chấp nhận những đòi hỏi của thực dân Pháp, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp. - Giáo viên nhận xét, bổ sung thêm: Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta, khiến chúng chưa thể bình định ngay miền Đông. Giữa lúc đó triều Nguyễn lại chủ động “nghị hòa” làm cho thực dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì “Pháp đang phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại yêu cầu ký hòa ước”. Tháng 5/1862 vua Tự Đức sai quân sang thông báo cho phía Pháp, đề nghị “giảng hòa” và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862 đến Gia Định vào ngày 3/6/1862 đến ngày 5/6/1862 đã ký kết hiệp ước. Chỉ sau hơn một ngày thương thuyết, nhà Nguyễn đã chấp nhận ký những điều khoản nặng nề. Theo như điều ước đã ký kết, triều đình đã ra lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân. Từ đây phong trào kháng chiến của nhân dân ta gặp khó khăn hơn trước, nghĩa quân phải đơn độc đối phó với địch. - Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau năm 1862 phong trào đấu tranh của nhân dân miền Đông Nam Kỳ có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện đó. - Học sinh trả lời: Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp - nhân dân tiếp tục chống Pháp, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định... - Giáo viên nhận xét bổ sung thêm: Trương Định là con của Trương Cầm (Võ Quan cấp thấp của triều Nguyễn) quê ở Quảng Ngãi, lớn lên theo gia đình lập nghiệp ở Tân An (Long An ngày nay). Ông là người thông minh, cương nghị, thông binh thư và giỏi võ nghệ. Vì có công chiêu mộ dân khai hoang lập ấp nên ông được triều đình cử làm Quản Cơ đồn điền (Quản Định). Pháp chiếm thành Gia Định ông đã chiêu mộ nông dân đồn điền theo giúp quân triều đình đánh Pháp. Khi đại đồn Chí Hòa thất thủ ông về Gò Công chiêu mộ nghĩa binh xây dựng căn cứ quyết tâm chiến đấu lâu dài với Pháp. Năm 1862 do việc nghị hòa triều đình buộc ông giải binh và điều ông về làm lãnh binh ở An Giang. Lúc đầu vì lòng tôn quân ông không có ý cưỡng mệnh triều đình. Nhưng nhân dân và nghĩa quân giữ ông lại. Họ kéo nhau đứng trước ngựa của ông, nhất trí tôn ông làm “Bình Tây Đại nguyên soái”, ông vui vẻ nhận chức nhân dân phong tặng, nhận nhiệm vụ nhân dân giao phó, quyết tâm kháng chiến chống Pháp đến cùng. Pháp 4 lần gửi thư dụ hàng ông đều cự tuyệt và kiên quyết chống Pháp. Triều đình cách chức, địch tìm mọi cách giết hại, song ông không hề nao núng vẫn tiếp tục kháng chiến. - Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân 2.
<span class='text_page_counter'>(207)</span> miền Tây có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào? - Học sinh trả lời: Khi Pháp mở rộng đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, nhân dân miền Tây anh dũng đứng lên kháng chiến sôi nổi, bền bỉ, tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân. - Giáo viên nhận xét sau đó tiếp tục đặt câu hỏi. Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kỳ có điểm gì mới? - Học sinh suy nghĩ trả lời: - Giáo viên nhận xét, kết luận: Từ sau năm 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính chất độc lập với triều đình, vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng, cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến. - Giáo viên đặt tiếp câu hỏi: Em hãy so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 - 1873. - Học sinh dựa vào những kiến thức vừa học để trả lời. - Giáo viên nhận xét, kết luận: + Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu song đường lối kháng chiến nặng về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp (chủ động “nghị hòa” vận động chuộc đất), bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp. + Trái ngược với thái độ bạc nhược của triều đình nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: - Những cuộc kháng chiến tiêu biểu của nhân dân ta từ 1858 - 1873. - Dặn dò: Học sinh học bài cũ, xem trước bài mới. Tìm hiểu về tiểu sử, sự nghiệp của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu. -Bài tập: Bài 20 chiến sự lan rộng ra cả nước. Nhà nước phong kiến Việt Nam sụp đổ - phong trào kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884 I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức. 2.
<span class='text_page_counter'>(208)</span> Giúp học sinh nắm được: - Từ 1873 Pháp mở rộng xâm lược cả nước, những diễn biến chính trong quá trình mở rộng xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. - Diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kỳ, Trung Kỳ, kết quả, ý nghĩa. 2. Về tư tưởng - Ôn lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm. - Giáo dục ý thức tôn trọng bảo vệ di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp. - Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước. 3. Về kỹ năng - Rèn kỹ năng phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với hiện tại. - Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện. II. Thiết bị, tài liệu dạy - học - Lược đồ trận Cầu Giấy lần 1 và lần 2. - Tư liệu về các cuộc kháng chiến ở Bắc Kỳ. - Tranh ảnh một số nhân vật lịch sử có liên quan đến tiết học. - Văn thơ yêu nước đương thời. III. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ 1. Tóm tắt diễn biến của cuộc khởi nghĩa Trương Định. 2. Hoàn cảnh, nội dung của điều ước Nhâm Tuất. 3. Em hãy nhận xét, so sánh tinh thần chống Pháp của triều đình và của nhân dân ta từ năm 1858 - 1873. 2. Dẫn dắt vào bài mới - Giáo viên nhận xét phần học sinh trả lời miệng câu hỏi số 3, từ đó dẫn dắt vào bài mới. Trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp từ 1858 - 1873 triều đình đã tổ chức kháng chiến, nhưng thiếu kiên quyết, nặng về phòng thủ, ảo tưởng với thực dân Pháp, lúng túng trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, không phát động nhân dân kháng chiến. Trái lại nhân dân chủ động kháng chiến, tinh thần chiến đấu anh dũng, thái độ kiên quyết, sẵn sàng hy sinh, xuất hiện nhiều tấm gương quên mình như: Trương Định, để khỏi rơi vào tay giặc ông đã rút gươm tự sát; Nguyễn Trung Trực khẳng khái tuyên bố: bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây; khí khái Phạm Văn Nghị chỉ là một đốc học đã đứng ra mộ các học trò hành quân vào Huế xin đi giết giặc (29 ngày đêm từ Nam Định vào Huế). Từ khi Pháp mở rộng xâm lược cuộc kháng chiến của nhân dân ta tiếp diễn ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp 2.
<span class='text_page_counter'>(209)</span> Hoạt động của thầy - trò Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân - Giáo viên: Trước hết chúng ta tìm hiểu tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kỳ lần 1. - Giáo viên thông báo: Sau khi chiếm 6 tỉnh Nam Kỳ 1867 - 1873 tình hình kinh tế, xã hội nước ta càng lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng (vốn trước đây đã khủng hoảng). - Giáo viên: tiếp tục yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa những biểu hiện của khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.. Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kỳ lần thứ nhất (1873) kháng chiến lan rộng ra Bắc Kỳ. 1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kỳ lần thứ nhất. - Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Kỳ (1867 tình hình nước ta càng khủng hoảng nghiêm trọng.. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa những biểu hiện trầm trọng về kinh tế, chính trị xã hội của Việt Nam, trình bày trước lớp. - Giáo viên bổ sung, kết luận:. - Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ + Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ “bế quan tỏa cảng”, “bế quan tỏa cảng”. Nội bộ không tính đến việc lấy lại 6 tỉnh Nam quan lại phân hóa bước đầu thành 2 bộ phận chủ Kỳ. chiến, chủ hòa. Nội bộ quan lại bước đầu có sự phân - Kinh tế: ngày càng kiệt hóa giữa bộ phận chủ chiến và chủ quệ. hòa. + Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày càng bị kiệt quệ vì triều -Xã hội: nhân dân bất bình đình huy động tiền để trả chiến phí cho đứng lên đấu tranh chống Pháp. triều đình ngày càng nhiều. + Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng lên chống triều đình ngày càng nhiều. + Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải cách, song triều đình không chấp nhận. Tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ đã mạnh dạn dâng lên triều đình bản điều trấn, bày tỏ ý kiến cải cách duy tân, ông đã nhiều lần gửi điều 2.
<span class='text_page_counter'>(210)</span> trấn đề nghị cải cách, chấn hưng kinh - Nhà Nguyễn cự tuyệt tế, ngay cả khi phải nằm trên giường những chủ trương cải cách. bệnh ông vẫn thiết tha về công cuộc cải cách. Nhưng do bảo thủ, cố chấp nên triều Nguyễn đã cự tuyệt những đề nghị của ông. Nguyễn Trường Tộ xứng đáng được coi là nhà tư tưởng đổi mới, có hành động thức thời ở nửa sau thế kỷ XIX đầy biến động của Việt Nam. + Không những cự tuyệt cải cách, nhà Nguyễn còn tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp mở rộng xâm lược. Trong suốt những năm Pháp xâm lược Nam Kỳ nhà Nguyễn lúng túng trong việc phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng xâm lược Bắc Kỳ, việc tổ chức trang bị, huấn luyện quân đội hầu như không có cải tiến gì đáng kể. - GV tiểu kết: sau năm 1867 tình hình đất nước không có gì đổi mới, kinh tế không được trấn hưng, quân đội không 2. Thực dân Pháp đánh chiếm, Bắc Kỳ lần thứ nhất được cải tiến, khả năng phòng thủ đề 1873. phòng Pháp mở rộng tấn công không được tăng cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội càng làm tăng nguy cơ mất nước tạo cơ hội cho Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước. * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân - Giáo viên đặt câu hỏi đến 1867 Pháp đánh chiếm được những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không? - Học sinh trả lời: Năm 1867 Pháp chiếm được 6 tỉnh Nam Kỳ, và tất yếu Pháp không dừng lại vì mục tiêu của Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp đánh thốc lên Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng, vì vậy sau khi chiếm xong Nam kỳ Pháp tất yếu sẽ mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam. - Giáo viên đặt vấn đề vậy nơi tiếp theo chúng đánh chiếm là đâu? Bắc 2.
<span class='text_page_counter'>(211)</span> Kỳ? hay Trung Kỳ? Giáo viên trực tiếp - Sau khi thiết lập bộ máy trả lời: Nơi tiếp theo Pháp đánh không cai trị ở Nam Kỳ. Pháp âm phải là Huế mà là Bắc Kỳ? Ngay sau mưu xâm lược Bắc Kỳ. khi Pháp chiếm Nam Bộ Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kỳ. - Giáo viên nêu câu hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc Kỳ mà chưa phải là kinh đô Huế? - Học sinh dựa vào những kiến thức đã học và suy nghĩ trả lời: - Giáo viên nhận xét, kết luận: Vì nước Pháp vừa ra khỏi chiến tranh Pháp Phổ 1870; tình hình kinh tế chính trị chưa ổn định vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Nhưng bọn thực dân Pháp ở Nam Kỳ nôn nóng muốn hành động chúng luôn nhòm ngó Bắc Kỳ nhất là từ khi Nam Kỳ được củng cố, vì Bắc Kỳ là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng sản, mà nhu cầu nguyên liệu của Pháp càng lớn do trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay Đức đó là tỉnh Andát và Lozen. Hơn nữa thực dân Pháp ở Nam Kỳ biết chắc, triều đình - Pháp cho gián điệp do Huế lúc này đã suy yếu sẽ không có thám tình hình Miền Bắc phản ứng gì đáng kể như chúng đánh Bắc Kỳ. * Hoạt động 2: Cả lớp: - Giáo viên nêu câu hỏi: Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân xâm lược Bắc Kỳ? Yêu cầu học sinh theo dõi SGK để trả lời.. - Tổ chức các đạo quân nội ứng.. - Học sinh đọc sách giáo khoa để thấy được những hành động chuẩn bị xâm lược Bắc Kỳ của thực dân Pháp sau đó trả lời: Trước khi đánh Bắc Kỳ: Pháp đã cho người do thám chúng truy ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều tra tình hình về bản đồ các vị trí bộ phòng của ta. Giáo dân lầm đường, làm nội ứng. 2.
<span class='text_page_counter'>(212)</span> - Giáo viên bổ sung: Chúng còn tổ chức những đạo quân, chúng còn bắt liên lạc với lái buôn Đuypuy. (Tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng đường sông Hồng chở hàng hóa vũ khí qua miền Bắc chuyển lên Trung Quốc) để tạo cớ xâm lược Bắc Kỳ. Trong khi tư bản Pháp còn dè dặt với Bắc Kỳ thì Đuypuy đã tự mình hành động. Y tự đi Hương Cảng và Thượng Hải (Trung Quốc) để sắm pháo, thuyền, mua vũ khí đạn dược, mộ quân lính kéo tới Bắc Kỳ tháng 11/1872. ỷ thế nhà Thanh, Đuypuy tự tiện cho tầu ngược sông Hồng lên Vân Nam (Trung Quốc) mặc dù chưa được phép của triều đình Huế. Hắn còn ngang ngược đòi đóng quân bên bờ sông Hồng, có nhượng địa ở Hà Nội, được cấp than đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và Thổ phỉ dưới trướng Đuy-puy còn cướp gạo của Triều đình, bắt quan lính và dân đem xuống tầu, khước từ lời mời tới thương thuyết của tổng đốc Nguyễn Tri Phương. Quan hệ giữa Triều đình và Pháp trở nên căng thẳng, lấy cớ “giải quyết vụ Đuy-puy” đang gây rối ở Hà Nội bọn thực dân hiếu chiến Pháp ở Sài Gòn đã đem quân ra Bắc. Đội quân do Đại úy Gác-ni-e đứng đầu, bề ngoài với danh nghĩa giải quyết tại chỗ vụ Đuy-puy, nhưng bên trong chính là để kiếm cớ can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kỳ.. - Lấy cớ giải quyết vụ Đuypuy đang gây rối ở Hà Nội thực dân Pháp đem quân ra Bắc.. - Ngày 5/11/1873 đội quân Tàu chiến của quân Pháp do Gác-ni-e chỉ huy ra đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta. - Ngày 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội.. - Không đợi trả lời 20/11/1873 Pháp tấn công * Hoạt động 3: Cả lớp/cá nhân thành Hà Nội chiếm - GV yêu cầu học sinh theo dõi tiếp được thành sau đó mở rộng SGK để thấy được quá trình Pháp đánh đánh chiếm các tỉnh đồng chiếm Bắc Kỳ lần 1 (1873). Bằng Sông Hồng. - Học sinh theo dõi SGK, trình bày tóm tắt quá trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ. + Ngày 5/11/1873 đội tầu chiến của Gácniêra đến Hà Nội. Ngay ở Sài Gòn 2.
<span class='text_page_counter'>(213)</span> bọn thực dân hiếu chiến ở Nam Kỳ đã giao cho Gác-ni-e-ra toàn quyền hành động, nên sau khi đội quân vời được Đuy-puy quân Pháp liền giở trò khiêu khích. Ngày 16/11/1873 sau khi có viện binh Gác-ni-e mở cửa sông Hồng, áp dụng thuế quan mới. Sáng ngày 19/11 gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương (tổng đốc thành Hà Nội) yêu cầu phải giải tán quân đội, nộp khí giới..., không đợi trả lời, sáng ngày 20/11/1873 quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội, với sức mạnh quân sự lớn hơn hẳn quân Triều đình, quân Pháp nhanh chóng chiếm đoạt thành Hà Nội, sau đó mở rộng xâm lược các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Hưng Yên (23-11), Phủ ý (26-11), Hải Dương (3/12); Ninh Bình (5/12), Nam Định (12/12/1873). - Giáo viên dẫn dắt: Trước cuộc xâm lược trắng trợn của thực dân Pháp nhân dân Bắc Kỳ đã kháng chiến như thế nào? Vào phần 3, Phong trào kháng chiến ở Bắc Kỳ trong những năm 1873 – 1874.. 3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kỳ trong những năm 1873 - 1874.. - Triều đình: Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và hi sinh anh dũng tại ô Quan Trưởng.. * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân: - Giáo viên đặt câu hỏi: Khi Pháp đánh Bắc Kỳ, triều đình nhà Nguyễn đối phó ra sao? Yêu cầu học sinh theo dõi SGK để trả lời câu hỏi: - Học sinh theo dõi SGK: sau đó trả lời câu hỏi: - Giáo viên nhận xét, bổ sung: + Khi pháp nổ súng đánh thành Hà Nội: 100 nghĩa binh triều đình đã chiến đấu anh dũng và hy sinh đến người cuối cùng tại Ô Quan Trưởng. Giáo viên cung cấp thêm tư liệu về Ô Quan Trưởng. Đây là một trong những cửa Ô còn sót lại của tòa thành Thăng Long cũ, được xây dựng vào năm Cảnh Hưng thứ 10 (1749) đến năm Gia 2.
<span class='text_page_counter'>(214)</span> Long thứ 3 được xây dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay. (Giáo viên có thể cho học sinh xem ảnh của Ô Quan Trưởng hoặc trình chiếu powerpoint). Hiện ở cửa ô còn nguyên cửa chính và hai cửa phụ 2 bên. Bên trên cửa lớn có ghi ba chữ Hán “Đông Hà Môn” tức là cửa ô Đông Hà, tên gọi một phường thời Lê bao gồm khu vực Hàng Chiếu, Thanh Hà, Đào Duy Từ. Sở dĩ cửa ô còn có tên gọi là Ô Quan Chưởng vì ngày 20/11/1873 khi Pháp đánh thành Hà Nội, chúng đã kéo quân từ dưới tàu chiến dưới bến sông Hồng lên, khi đến cửa ô Đông Hà chúng đã vấp phải sức kháng cự quyết liệt của 100 binh sĩ triều đình do một viên quan chưởng cơ chỉ huy anh dũng chặn giặc, kết cục viên chưởng cơ cùng toàn thể 100 binh sĩ đều anh dũng hy sinh, để tỏ lòng ngưỡng mộ người chưởng cơ anh dũng nhân dân đổi gọi cửa ô là ô Quan Chưởng. Từ bấy đến nay người ta vẫn chưa xác minh được tên gọi của vị chưởng cơ anh hùng. Vì vậy tên Ô Quan Chưởng vẫn còn đó như di tích lịch sử.. - Trong thành, Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sỹ chiến đấu dũng cảm Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã.. + Trong thành Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã đối thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm. - Giáo viên dừng lại cung cấp cho HS tư liệu về Nguyễn Tri Phương: Nguyễn Tri Phương đã được nhắc đến nhiều lần ở bài trước. Ông từng được triều đình cử chỉ huy chống Pháp tại mặt trận Đà Nẵng, kế sách vườn không nhà trống, xây thành, đắp lũy của ông lúc đó đã khiến thực dân Pháp sa lầy tại Đà Nẵng. Lần thứ hai, ông được triều đình cử vào Gia Định. Ông đã cho xây dựng đại đồn Chí Hòa để chặn giặc. Nhưng lần này đại đồn của ông không chịu nổi sức công phá bởi vũ khí đại bác. 2.
<span class='text_page_counter'>(215)</span> của Pháp. Vì vậy đại đồn thất thủ. Lần thứ 3 vào năm 1872, ông được triều đình điều đi giữ chức Tuyên sát đổng sứ đại thần, thay mặt triều đình xem xét việc quân sự ở Bắc Kỳ, làm tổng đốc thành Hà Nội, lúc này ông đã 73 tuổi, lần này liệu ông có giữ được thành Hà Nội không? Khi Pháp tới Hà Nội khiêu chiến, quan quân triều đình tỏ ra lúng túng, bị động, vũ khí thô sơ. Thành cao, hào sâu giờ đây không còn là biện pháp phòng thủ tối ưu nữa, nó chỉ phù hợp với thời Trung đại khi mà vũ khí của đối phương còn thô sơ (cung tên, giáo mác) vì vậy mặc dù chiến đấu anh dũng, Nguyễn Tri Phương đã lên cửa Thành phía Nam trực tiếp chỉ huy cuộc chiến đấu; song thành Hà Nội vẫn thất thủ, Nguyễn Tri Phương bị trúng đạn ở bụng. Thực dân Pháp đã dùng thuốc Tây của chúng để chữa trị hòng mua chuộc ông nhưng ông đã xé băng, nhịn ăn gần một tháng và mất, thọ 73 tuổi. Con trai ông Nguyễn Lâm cũng hi sinh tại trận địa, quân triều đình nhanh chóng tan rã.. - Phong trào kháng chiến của nhân dân: + Khi Pháp đến Hà Nội, nhân dân chủ động kháng chiến, không hợp tác với giặc.. + Khi thành Hà Nội thất thủ nhân dân Hà Nội và nhân dân các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ vẫn tiếp tục Quân triều đình không thiếu lòng dũng chiến đấu buộc Pháp cảm song do vũ khí thô sơ, cách tổ phải rút về các tỉnh lỵ cố chức đánh giặc nặng về phòng thủ, thủ. kém linh hoạt cho nên nhanh chóng thất bại. Vậy phong trào kháng chiến của nhân dân diễn ra như thế nào? + Ngày 21/12/1873 quân ta phục kích địch ở Cầu Giấy, * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân: Gácniê tử trận Thực dân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi Pháp hoang mang chủ động SGK phong trào đấu tranh của nhân dân thương lượng với triều Bắc Kỳ. đình. - Học sinh theo dõi SGK, trả lời câu hỏi - Giáo viên nhận xét, bổ sung: Nhân dân không được triều đình kêu gọi, trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà Nguyễn không một lần hiệu triệu nhân dân (liên hệ sau này Bác Hồ 2.
<span class='text_page_counter'>(216)</span> kêu gọi toàn quốc kháng chiến) nhân dân tự động kháng chiến. + Ngay từ khi Pháp chưa đánh thành Hà Nội nhân dân Hà Nội đã bất hợp tác với giặc, bỏ thuốc độc xuống giếng nước ăn, đốt kho đạn của địch ở ven sông Hồng, không bán lương thực, - Năm 1874 triều đình ký thực phẩm cho giặc. với thực dân Pháp điều ước + Khi thành Hà Nội thất thủ, nhân dân Giáp Tuất, dâng toàn bộ 6 Hà Nội tiếp tục kháng chiến. Các sỹ tỉnh Nam Kỳ cho Pháp. phu văn thân yêu nước đã lập nghĩa hội, bí mật tổ chức chống Pháp. Khi Pháp mở rộng đánh chiếm các tỉnh, nhân dân các tỉnh anh dũng chiến đấu (phần chữ nhỏ SGK trang 120) buộc Pháp phải rút về cố thủ tại các tỉnh lỵ. Cùng lúc đó quân Pháp tại Hà Nội quân ta bao vây uy hiếp buộc Pháp phải bỏ Nam Định về ứng cứu cho Hà Nội, bị quân ta phục kích tại Cầu Giấy, giết chết Gácniê làm nên chiến thắng Cầu Giấy vang dội 21/12/1873. - Giáo viên dùng lược đồ trận Cầu Giấy để tường thuật diễn biến trận phục kích (phần chữ nhỏ SGK trang 121). Chiến thắng Cầu Giấy có ý nghĩa lớn, khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn khích, ngược lại làm cho thực dân Pháp hoang mang lo sợ, chúng tìm cách thương lượng với triều đình Huế. Tình hình đó mở ra một cơ hội để quân ta tấn công tiêu diệt địch buộc chúng rút khỏi Bắc Kỳ bằng tấn công quân sự. Song triều đình lại một lần nữa ký hiệp ước với Pháp chịu nhiều thiệt thòi. * Hoạt động 3: Cả lớp / cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung cơ bản của hiệp ước trong sách giáo khoa, và đánh giá về hiệp ước. Giáo viên cung cấp thêm thông tin sau hiệp ước 1874: Triều đình còn ký với Pháp một bản thương lượng gồm 29 khoản cho phép thực dân Pháp xác lập. Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân Phong trào kháng chiến kết hợp giữa chống thực dân với chống phong kiến đầu hàng.. 2.
<span class='text_page_counter'>(217)</span> những đặc quyền kinh tế của chúng trên khắp đất nước Việt Nam. - Học sinh đánh giá về hiệp ước Giáp Tuất 1874 - Giáo viên nhận xét, bổ sung: Đây là hiệp ước bất bình đẳng thứ hai mà nhà Nguyễn phải ký với thực dân Pháp, nhà Nguyễn đã đánh mất một phần quan trọng chủ quyền độc lập của Việt Nam. Nam Kỳ trở thành thuộc địa của Pháp, Việt Nam trở thành thị trường riêng của Pháp. Hiệp ước một lần nữa chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều Nguyễn trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Đi ngược lại quyền lợi của nhân dân, vì vậy vấp phải những phản ứng quyết liệt từ phía các sĩ phu đương thời. Từ đây nội dung chống phong kiến ngày càng rõ nét trong phong trào đấu tranh của nhân dân ta nhất là trong cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai ở Nghệ Tĩnh.. II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kỳ lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ trong những năm 1882 - 1884 1. Quân Pháp đánh Hà Nội và các tỉnh Bắc Kỳ lần thứ hai 1882. - Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc. - Ngày 3 - 4 - 1882 Pháp bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. - Ngày 25 - 4 - 1882 Pháp nổ súng chiếm thành Hà Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây” Nội. “Dập dìu trống đánh cờ xiêu. Hiệp ước đánh dấu quá trình đi từ “thủ để hòa” sang chủ hòa vô điều kiện của nhà Nguyễn. - Giáo viên dẫn dắt: Sau hiệp ước 1874 Pháp rút khỏi Bắc Kỳ, gần mười năm sau chúng mới mở cuộc xâm lược Bắc Kỳ lần hai để hiểu được quá trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần hai và cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Chúng ta cùng tìm hiểu phần II. Hoạt động 1: Cả lớp - Giáo viên cung cấp kiến thức: cuộc xâm lược lần này của Pháp kịch bản tương đối giống lần một. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XIX nước Pháp đã bước vào giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, nhu cầu thuộc địa trở nên cấp thiết thực 2.
<span class='text_page_counter'>(218)</span> dân Pháp ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa để thấy được quá trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần thứ hai: - HS theo dõi SGK quá trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần hai, trình bày trước lớp. - Giáo viên bổ sung kết luận: + Trước khi xâm lược, Pháp phái người ra điều tra tình hình Bắc Kỳ. Năm 1882 Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm hiệp ước 1874 đế lấy cớ kéo quân ra Bắc. + Ngày 3 - 4 - 1882 quân Pháp do Đại tá Hải Quân Rivie chỉ huy bất ngờ đổ bộ lên Hà Nội. Ngày 25 - 4 sau khi được tăng viện binh, chúng gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, yêu cầu triều đình hạ vũ khí, giao thành trong ba tiếng đồng hồ. - Chưa hết thời hạn, địch đã nổ súng chiếm thành. Quân Pháp cướp nhiều vàng bạc, châu báu, phá hủy các cổng thành, các khẩu đại bác, vứt thuốc đạn xuống hào nước, lấy hành cung làm đại bản doanh.. - Tháng 3 - 1883 Pháp chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định. 2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ kháng chiến (1882). - Quan quân triều đình và Hoàng Diệu chỉ huy quân - Giáo viên dừng lại khai thác hình 56: sỹ chiến đấu anh dũng bảo vệ thành Hà Nội thành Quân Pháp chiếm thành Hà Nội xây mất, Hoàng Diệu hy sinh. dựng lô cốt trên nền điện Kính Thiên Triều đình hoang mang cầu để học sinh thấy được kinh đô xưa cứu nhà Thanh. ngàn năm văn hiến đã bị thực dân Pháp dày xéo. Chúng đã xây dựng lô cốt trên nền điện Kính Thiên uy nghi của Thăng Long thành. Quân Pháp còn chiếm sở thương chính, dựng lên chính quyền tay sai để tạm thời cai quản thành Hà Nội. - Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là mất cảnh giác. Rivie đã cho quân chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định (3 - 1883).. 2.
<span class='text_page_counter'>(219)</span> Giáo viên phân tích: khác với lần một sau khi chiếm thành Hà Nội, Pháp đánh chiếm các tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ, lần này sau khi chiếm được thành Hà Nội, Pháp đã chiếm mỏ than Quảng Ninh là vì nhu cầu nguyên liệu của nước Pháp lúc này cấp thiết. - Giáo viên dẫn dắt: Khi Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần hai nhân dân ta đã kháng chiến như thế nào? Kết quả ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu phần 2. * Hoạt động 2: Cả lớp / cá nhân - Giáo viên: Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp xâm lược lần hai kịch bản tương tự như lần đầu giáo viên yêu cầu học sinh đọc SGK để thấy được quan quân triều đình kháng chiến ra sao, nhân dân kháng chiến như thế nào? - Học sinh theo dõi sách giáo khoa trả lời - Giáo viên bổ sung, kết luận: - Vừa đặt chân đến Hà Nội (4/1882) Rivie đã giở trò khiêu khích, đòi đóng quân trong thành và phá hủy các công sự phòng thủ trên mặt thành. Mờ sáng ngày 25/4, Rivie gửi tối hậu thư cho tổng đốc Hoàng Diệu, đòi nộp thành. Hạn trả lời thư chưa hết, chúng đã nổ súng đánh thành, quan quân triều dình do Hoàng Diệu chỉ huy kiên quyết chống lại, Hoàng Diệu xông lên thành chỉ huy quân sỹ chống cự. Cuộc chiến đấu đang diễn ra quyết liệt thì bỗng dưng kho thuốc đạn trong thành bốc cháy (do có nội gián) làm cho quan quân Hoàng Diệu dao động, hàng ngũ rối loạn, thừa cơ đó, quân Pháp đội nhập chiếm thành, đại quân tan rã. Hoàng Diệu chạy vào hành cung thảo di biểu gửi triều đình, rồi dùng khăn lụa tuẫn tiết trong vườn Văn Miếu (dưới chân cột cờ Hà Nội ngày nay) 2.
<span class='text_page_counter'>(220)</span> nêu cao tinh thần yêu nước một lòng sống chết với Thành. Giáo viên cung cấp thêm những tư liệu về Hoàng Diệu (giới thiệu chân dung Hoàng Diệu (hình 57 SGK trang 123). Hoàng Diệu là người Xuân Đài, Điện Bàn, Quảng Nam. Sinh ra trong một gia đình nho học, có tài văn chương, đỗ đạt cao (Năm 1851 đỗ phó bảng, được bổ nhiệm làm quan). Suốt cuộc đời làm quan, ông nổi tiếng là người thanh liêm, thẳng thắn, hết lòng vì dân vì nước. Dân thời ấy thường truyền tụng rằng đời riêng ông hết sức thanh bạch, trong nhà không có tiền bạc và với ông không ai dám đến của công để kêu xin việc tư. Khi được cử làm tổng đốc thành Hà Nội, ông đã lo chỉnh đốn lại thành trì và quân ngũ để đề phòng. Trước đó, ông đã dâng sớ lên vua Tự Đức đề nghị việc phòng chống giặc vì theo ông Hà Nội là yết hầu của Bắc Kỳ và cũng là nơi then chốt của nước ta, nếu Hà Nội mất thì các tỉnh sẽ mất theo, nhưng vua Tự Đức đã làm thinh. Đến khi Hà Nội bị uy hiếp, ông đã một mặt xin triều đình Huế viện binh, một mặt ra lệnh giới nghiêm và thông báo các tỉnh đề phòng, nhưng trong khi Hà Nội đang dầu sôi, lửa bỏng thì triều đình lại yêu cầu triệt binh “để người Pháp khỏi nghi ngờ” nhưng ông đã quyết tâm sống chết với thành. Đến khi không giữ được thành ông đã tuẫn tiết để giữ trọn khí tiết. Trong di biểu ông viết trước khi chết vẫn tỏ lòng khâm phục Nguyễn Tri Phương một tấm gương sáng chói của người từng giữ thành.. - Nhân dân dũng cảm chiến đấu chống Pháp bằng nhiều hình thức: + Các sỹ phu không thi hành mệnh lệnh của triều đình tiếp tục tổ chức kháng chiến. + Nhân dân Hà Nội và các tỉnh tích cực kháng chiến bằng nhiều hình thức sáng tạo. + Tiêu biểu có trận phục kích Cầu Giấy lần hai 19 5 - 1883 Rivie bỏ mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu của nhân dân.. “Lòng có trung thề với Long thành Xin đi theo hương hồn Tri Phương dưới III. Thực dân Pháp tấn công Thuận An, hiệp ước đất” 1883 và 1884 + Trong khi triều đình nhu nhược, quân đội nhanh chóng tan rã, thì phong 1. Quân Pháp tấn công cửa 2.
<span class='text_page_counter'>(221)</span> trào đấu tranh của nhân dân vẫn tiếp biển Thuận An tục. Ngay từ đầu đến Hà Nội. Đội quân của Rivie đã vấp phải tinh thần quyết chiến của nhân dân Hà Nội. Họ tự tay đốt các dãy phố, tạo thành hàng rào lửa cản giặc, khi mất thành Hà Nội nhân dân tiếp tục kháng chiến với nhiều hình thức. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa các hoạt động chống Pháp của nhân dân (phần chữ nhỏ trang 123). * Hoạt động 2: Cả lớp - Giáo viên dùng lược đồ trận Cầu Giấy lần hai tường thuật về chiến thắng Cầu Giấy (theo SGK). - Giáo viên khắc sâu ý nghĩa của chiến thắng Cầu Giấy: Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm cho nhân dân cả nước vô cùng phấn khởi, nếu có lệnh là nhất tề nổi dậy đánh đuổi quân địch ra khỏi bờ cõi, giặc Pháp ở Hà Nội vô cùng hoang mang lo sợ. Hai trăm tên địch sống sót sau trận đánh chạy thục mạng về cố thủ tại Đồn Thủy, run sợ chờ đợi những đòn sấm sét của quân ta. Một tên trong số bọn chúng đã ghi lại như sau: “Thực là một cuộc sống kinh khủng đối với một dúm người từng đêm chờ đợi kết liễu cuộc đời”. Bộ chỉ huy Pháp đã có lệnh chuẩn bị rút khỏi Hồng Gai, Nam Định. Chiến thắng Cầu Giấy đã tỏ rõ quyết tâm và tinh thần sẵn sàng chiến đấu tiêu diệt hết quân địch giải phóng Hà Nội và Bắc Kỳ của nhân dân ta. Nhưng triều đình vẫn ảo tưởng có thể thu hồi Hà Nội như mười năm về trước bằng con đường thương thuyết hòa bình. Vì vậy đã không cho quân tấn công, nhưng lúc này tình hình đã khác trước. Lần trước do không có điều kiện nên Pháp chủ động hòa, còn lần này - nhu cầu thuộc địa ngày càng cấp thiết, trong. + Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục Pháp quyết định đánh Huế. - Ngày 18 - 8 - 1883 Pháp tấn công Thuận An.. - Chiều ngày 20 - 8 - 1873 Pháp đổ bộ lên bờ. - Tối 20 - 8 - 1873, chúng làm chủ Thuận An.. 2. Nhà nước phong kiến Nguyễn sụp đổ. Hai Hiệp ước 1883 và 1884.. 2.
<span class='text_page_counter'>(222)</span> điều kiện cho phép Pháp đã hạ quyết tâm thôn tính toàn cõi Việt Nam. Chúng gửi viện binh sang, vạch kế hoạch đánh kinh đô Huế.. * Hoàn cảnh lịch sử: - Nghe tin Pháp tấn công Thuận An triều đình Huế vội xin đình chiến.. - Giáo viên dẫn dắt: Thực dân Pháp tấn công Thuận An như thế nào? Chúng ta - Lợi dụng sự hèn yếu của cùng tìm hiểu phần III. triều đình Cao ủy Pháp Hác * Hoạt động 1: Cả lớp Măng tranh thủ đi ngay lên - Giáo viên dùng lược đồ cuộc kháng Huế đặt điều kiện cho một chiến chống Pháp xâm lược giới thiệu Hiệp ước mới. về cửa biển Thuận An: cách kinh đô Huế khoảng 20km, từ cửa biển có thể - Ngày 25 - 8 - 1883 bản theo dọc sông Hương đánh thốc lên Huế, đây là một vị trí phòng thủ trọng Hiệp ước mới được đưa ra buộc đại diện triều Nguyễn yếu của Huế, được mệnh danh là cổ phải ký kết. họng của kinh thành Huế, mất Thuận An coi như mất Huế. - Học sinh theo dõi lược đồ, thấy được vị trí quan trọng của Thuận An đối với Huế.. * Nội dung Hiệp ước Hác Măng:. + Thừa nhận sự “bảo hộ” - Giáo viên giảng giải: trước thái độ ảo của Pháp trên toàn cõi Việt tưởng của triều đình Huế thực dân Nam. Pháp càng củng cố quyết tâm xâm Nam Kỳ là thuộc địa lược toàn bộ Việt Nam. Nhân cái chết của Rivie thực dân Pháp lớn tiếng kêu Bắc Kỳ là đất bảo hộ gọi “trả thù”, vạch kế hoạch đánh Trung Kỳ là triều đình chiếm kinh đô buộc triều Nguyễn đầu quản lý. hàng. + Đại diện của Pháp ở Huế * Hoạt động 2: Cả lớp / cá nhân trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kỳ. - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK để thấy được hoàn cảnh lịch sử + Ngoại giao của Việt Nam và quá trình Pháp đánh chiếm Thuận do Pháp nắm giữ. An. + Quân sự: Pháp được tự - Học sinh theo dõi SGK trình bày trước do đóng quân ở Bắc Kỳ và lớp. toàn quyền xử lý quân Cơ Đen, triều đình phải nhận + Nhân lúc Tự Đức qua đời (17 - 7 các huấn luyện viên và sỹ 1883) Triều đình còn đang bận rộn chọn người kế vị (vì Tự Đức không có quan chỉ huy của Pháp, con) thực dân Pháp đã quyết định đánh phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kỳ về kinh đô (Huế). thẳng vào Huế. + Ngày 18 - 8 - 1883 hạm đội Pháp do + Về kinh tế: Pháp nắm và kiểm soát toàn bộ các đô đốc Cuốc Bê chỉ huy đã tiến vào 2.
<span class='text_page_counter'>(223)</span> cửa Thuận An “Cổ họng kinh đô Huế”. Cuốc Bê gửi tối hậu thư đòi triều đình phải giao toàn bộ các pháo đài trong vòng 2 giờ. Đến 4 giờ chiều hôm đó Pháp nổ súng công phá các pháo đài ở Thuận An trong 2 ngày đêm. Chiều ngày 20 - 8 - 1873 đổ bộ lên bờ, quân ta chống trả quyết liệt các trấn thủ Thuận An như Lê Sỹ, Lê Chuẩn, Lâm Hoành, Nguyễn Trung và nhiều binh sỹ vô danh khác đã hy sinh trong chiến đấu, tối 20/8/1873, Pháp làm chủ được các pháo đài ở Thuận An, sau đó buộc nhà Nguyễn ký những Hiệp ước đầu hàng.. nguồn lợi trong nước.. Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.. * Hoạt động 1: - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa. Hoàn cảnh ký kết và nội dung của Hiệp ước 1883 và 1884? - Học sinh theo dõi sách giáo khoa trả lời. - Giáo viên nhận xét, bổ sung, kết luận: + Nghe tin Pháp tấn công Thuận An triều đình Huế vô cùng bối rối, bèn cử đại diện là Nguyễn Văn Tường xuống Thuận An xin đình chiến. Tranh thủ thái độ mềm yếu của triều đình, Cao ủy Pháp Hác Măng (đại diện cao cấp của Pháp) đi ngay lên Huế đặt điều kiện cho một Hiệp ước mới. Triều đình Huế cử Trần Đình Túc và Nguyễn Trọng Hợp đứng ra thương thuyết, nhưng thực ra là để nhận các điều kiện do Hác Măng đưa ra 25 - 8 - 1883 bản Hiệp ước mới được đưa ra buộc triều đình Huế phải ký kết.. - Ngày 6 - 6 - 1884 Pháp ký tiếp với triều đình Huế bản Hiệp ước Patơnốt, nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc bọn phong kiến.. + Giáo viên có thể yêu cầu 1 học sinh đọc to nội dung Hiệp ước Hác Măng, hoặc trình chiếu trên Papoi nội dung cơ bản của Hiệp ước Hác Măng. Giáo viên phân tích thêm: Theo các nội dung của Hiệp ước Việt Nam mất 2.
<span class='text_page_counter'>(224)</span> quyền tự chủ trên phạm vi toàn quốc, triều đình Huế đã chính thức nhận sự bảo hộ của nước Pháp, mọi công việc chính trị, kinh tế, ngoại giao của Việt Nam đều do Pháp nắm. ở Trung Kỳ do triều đình cai quản, song trên thực tế đại diện của Pháp, khâm sứ ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kỳ, viên này có quyền gặp nhà vua bất kỳ lúc nào nếu xét thấy cần thiết. * Hoạt động 2: Cá nhân - Giáo viên đặt câu hỏi: Hiệp ước Hác Măng chứng tỏ điều gì? Em hãy nhận xét, đánh giá? - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Giáo viên nhận xét, kết luận: Với bản Hiệp ước Hác Măng, phong kiến nhà Nguyễn đã đi sâu hơn một bước trên con đường đầu hàng thực dân Pháp. Việt Nam thực sự trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Giáo viên có thể giải thích khái niệm thuộc địa nửa phong kiến là một nước chính quyền phong kiến còn, song chủ quyền dân tộc bị mất và phải phụ thuộc nước ngoài. Nhà Nguyễn hầu như không còn gì để mất nữa, có chăng chỉ còn lại một triều đình hữu danh, vô thực. * Hoạt động 3: Cả lớp - Giáo viên dẫn dắt: Hiệp ước Hác Măng, triều đình Huế coi như đã phản bội lại nhân dân cả nước, mặc dù vậy quân dân ngoài Bắc vẫn quyết tâm kháng chiến đến cùng. Lệnh triệt binh của triều đình không ai nghe theo, nhiều trung tâm kháng chiến vẫn tiếp tục hình thành, các toán nghĩa binh do các quan lại chủ chiến đã phối hợp với các lực lượng quân Thanh (kéo sang từ mùa thu 1882 liên tiếp quấy đảo, tiến công quân Pháp gây cho chúng nhiều thiệt hại. Để chấm dứt chiến sự, tháng 12 - 1883 2.
<span class='text_page_counter'>(225)</span> Pháp buộc phải tiến hành các cuộc hành binh nhằm tiêu diệt các ổ đề kháng còn sót lại. Đồng thời tiến hành thương lượng để loại trừ sự can thiệp của nhà Thanh, Chính phủ Pháp đã cử Patơnốt sang Việt Nam và cùng triều đình Huế ký một Hiệp ước mới vào ngày 6 - 6 - 1884. Nội dung chủ yếu như Hiệp ước Hác Măng song có sửa chữa một số điều: Trả lại cho nhà Nguyễn 3 tỉnh ở phía Bắc là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Bình Thuận ở phía Nam (theo Hiệp ước Hác Măng thì Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh sát nhập vào Bắc Kỳ, còn Bình Thuận sát nhập vào Nam Kỳ. Nhà Nguyễn chỉ kiểm soát từ Đèo Ngang (phía Bắc) đến Khánh Hòa (phía Nam). 4. Sơ kết bài học -Củng cố: - Giáo viên có thể củng cố bài giảng bằng một số câu hỏi: + Tại sao Pháp phải tiến hành cuộc xâm lược Việt Nam tới gần 30 năm: 1858 1884. + Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. + Em hãy đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước. - Học sinh suy nghĩ, thảo luận với nhau để trả lời. - Giáo viên bổ sung giúp học sinh nắm được những vấn đề sau: + Sở dĩ Pháp phải kéo dài chiến tranh xâm lược Việt Nam là do đi đến đâu chúng cũng luôn vấp phải sức kháng cự quyết liệt, ngoan cường của nhân dân ta. + Cuộc kháng chiến của nhân dân ta cuối cùng đã thất bại, triều Nguyễn đầu hàng, thực dân Pháp hoàn thành xâm lược Việt Nam năm 1884. + Nguyên nhân thất bại: - Lực lượng chênh lệch: Giáo viên có thể trình chiếu trên Papoi hoặc cho học sinh quan sát bức tranh quân lính triều Nguyễn so sánh với những bức ảnh quân đội Pháp. Giáo viên khắc sâu sự chênh lệch về trang bị vũ khí. Lực lượng kháng chiến của quân ta chủ yếu là: “dân ấp, dân lân”, với những vũ khí thô sơ: ngoài cật có một manh áo vải, trong tay cầm một gậy tầm vông, hỏa mai đánh bằng con cúi, gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay. Còn quân địch tinh nhuệ: Thằng Tây có đạn nhỏ, đạn to, có tàu chiếc, tàu đồng, súng nổ. 2.
<span class='text_page_counter'>(226)</span> - Triều đình bỏ dân, quan lại hèn nhát phát.. . kháng chiến của nhân dân mang tính tự. - Triều đình nhu nhược, đường lối kháng chiến không đúng đắn, không đoàn kết với nhân dân. + ý nghĩa: - Thể hiện tinh thần yêu nước, ý trí chiến đấu của nhân dân ta tiếp nối truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc. - Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp khiến Pháp phải kéo dài cuộc xâm lược Việt Nam gần 30 năm. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. + Đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn: Có nhiều ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước việc mất nước, có ý kiến cho rằng nhà Nguyễn chỉ phải chịu một phần trách nhiệm trong việc mất nước, có người lại cho rằng việc mất nước là tất yếu nhà Nguyễn không phải chịu trách nhiệm gì? Theo em đánh giá như thế nào? Hoàn cảnh lúc đó bị xâm lược là tất yếu, nhưng việc mất nước có phải là tất yếu không? Liên hệ với Thái Lan, Nhật Bản, họ cũng đứng trước nguy cơ bị xâm lược nhưng tại sao không mất nước, làm thế nào để có một đánh giá khách quan về triều Nguyễn: Trong bối cảnh lúc đó mất nước không có gì lạ, lớn như Trung Quốc còn mất nước. ở đây chỉ đánh giá về trách nhiệm để mất nước của nhà Nguyễn với vai trò là một triều đại điều hành đất nước mà để mất nước, vì vậy nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm trước lịch sử và nhân dân về việc để mất nước. GV có thể liên hệ thực tế. - Dặn dò: Học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu về phong trào Cần Vương Bài tập: Bài 21 Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức - Giúp học sinh hiểu rõ hoàn cảnh phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ XIX, trong đó có cuộc khởi nghĩa Cần Vương và khởi nghĩa Tự vệ (tự phát). - Nắm được khái niệm lịch sử. - Nội dung, diễn biến cơ bản của một số khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê, Yên Thế. 2. Về tư tưởng. 2.
<span class='text_page_counter'>(227)</span> - Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, ý trí đấu tranh giải phóng dân tộc, bước đầu nhận thức được những yêu cầu mới cần phải có để đưa cuộc đấu tranh chống ngoại xâm đến thắng lợi. 3. Về kỹ năng - Củng cố kỹ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, kỹ năng sử dụng kiến thức bổ trợ để nắm được bài. II. Thiết bị tài liệu dạy - học - Lược đồ phong trào Cần Vương - Lược đồ các căn cứ khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy... III. Gợi ý tiến trình Tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ 1. Hoàn cảnh, nội dung cơ bản của hiệp ước 1883 - 1884 2. Tại sao cuối cùng Việt Nam bị rơi vào tay Pháp. 2. Dẫn dắt vào bài mới Năm 1884 sau hiệp ước Pitơnốt thực dân Pháp đã đặt được cách thống trị trên toàn cõi Việt Nam. Tuy vậy trên thực tế chúng mới chỉ khuất phục được bộ phận phong kiến đầu hàng, còn đông đảo quần chúng nhân dân vẫn nuôi trí chờ thời, sẵn sàng đứng lên chống xâm lược. Để hiểu được phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX diễn ra như thế nào chúng ta cùng học bài 21 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp Hoạt động của Thầy - trò * Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân - Giáo viên nêu câu hỏi: em hãy nhắc lại kết quả của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta 1858 1884.. Kiến thức cơ bản của học sinh cần nắm I. Phong trào Cần Vương bùng nổ. 1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự - Học sinh nhớ lại kiến thức cũ, trả lời bùng nổ phong trào Cần Vương mặc dù nhân dân ta anh dũng kháng chiến “nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to...” song còn tự phát. Triều đình * Nguyên nhân của cuộc bảo thủ, nhu nhược, ảo tưởng trước phản công: thực dân Pháp, đường lối kháng chiến - Sau hai hiệp ước Hácmăng nặng nề về phòng thủ, nghị hòa, bỏ năm 1883 và Patơnốt 1884 rơi không đoàn kết nhân dân, vì vậy cuối cùng thực dân Pháp đã tấn công thực dân Pháp bắt đầu thiết Thuận An, buộc Triều Nguyễn ký văn lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Kiện đầu hàng. Thực dân Pháp hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam - Phong trào đấu tranh và bắt đầu thiết lập chế độc bảo hộ ở chống Pháp của nhân dân ta 2.
<span class='text_page_counter'>(228)</span> Bắc Kỳ và Trung Kỳ.. đã tiếp tục phát triển.. - Giáo viên cung cấp kiến thức mới: Mặc dù Pháp đã khuất phục được Triều đình Huế (bộ phận chủ hòa) song chúng không thể khuất phục được nhân dân ta và một bộ phận chủ chiến trong triều đình, phong trào đấu tranh chống Pháp tiếp tục phát triển. - Học sinh theo dõi SGK phong trào kháng cự của nhân dân ta từ Bắc đến Nam phản đối các hiệp ước 1883 và 1884. Thái độ kiên quyết của nhân dân cả nước đã cổ vũ phe chủ chiến trong triều đình, dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân phe chủ chiến mạnh tay hành động chuẩn bị cho một cuộc chống Pháp giành lại chủ quyền. - Giáo viên cung cấp thêm một số tư liệu: Từ khi Pháp chiếm Nam Kỳ nội bộ triều Nguyễn đã có sự phân hóa làm 2 phe: chủ chiến và chủ hòa trong đó phe chủ hòa được vua Tự Đức ủng hộ, còng phe chủ chiến do Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đứng đầu.. Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân phe chủ chiến trong triều đình do Tôn Thất Thuyết đứng đầu mạnh tay trong hành động.. - Tôn Thất Thuyết (1835 - 1913) quê ở Thôn Phú Mộng xã Xuân Long (Huế) là người trong hoàng tộc, nhưng thuộc một chi xa của dòng họ chính, ông từng giữ nhiều chức quan lớn nhỏ, tháng 6/1883 ông được xung vào viện cơ mật. Sau khi Tự Đức mất, ông là một trong 3 phụ chính đại thần, giữ chức thượng thư bộ binh nắm quyền chỉ huy quân đội. Năm 1883 1884 triều đình ký các hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của thực dân Pháp. Nhưng trước sau ông vẫn là người chủ chiến trong triều, kiên quyết chống lại những hoạt động phản bội của bọn đầu hàng, ra sức chuẩn bị lực lượng để đánh giặc giành lại chủ quyền. 2.
<span class='text_page_counter'>(229)</span> - Người Pháp đánh giá về Tôn Thất Thuyết: “Lòng yêu nước của Tôn Thất Thuyết không chấp nhận một sự thỏa hiệp nào, ông ta xem quan lại chủ hòa như kẻ thù của dân tộc... Tuy nhiên, dù cho sự đánh giá ông của những người cùng thời thiên vị như thế nào, một đạo đức lớn đã bộc lộ rõ rệt trong mọi hoàn cảnh của đời ông, đó là sự gắn bó lạ lùng của ông với Tổ Quốc” “Rõ ràng là Thuyết không hề bao giờ muốn giao thiệp với chúng ta (chỉ người Pháp), ông biểu lộ lòng căm ghét không cùng đối với chúng ta trong mọi hoàn cảnh. Chúng ta có thể nói rằng ông ta đã căm ghét chúng ta, đó là quyền và có lẽ cũng là bổn phận của ông ta”. - Tôn Thất Thuyết tìm mọi cách trừ khử những người của phe chủ hòa, kể cả những ông vua do phái chủ hòa đưa lên. Tất cả những việc làm của ông biểu lộ rõ lòng trung của ông với tổ quốc, thái độ kiên quyết chống Pháp đến cùng không chịu thỏa hiệp của ông. * Hoạt động 2: Cá nhân - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa phần chữ nhỏ những hành động của phe chủ chiến, và đặt câu hỏi những hành động ấy nhằm mục đích gì? - Học sinh theo dõi SGK trả lời + Phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, trừ khử những người không cùng chính kiến, đưa người trẻ tuổi yêu nước Hàm Nghi lên ngôi. + Liên kết với các sỹ phu, văn thân xây dựng căn cứ Sơn Phòng, tích trữ lương thực, rèn vũ khí, chuẩn bị chiến đấu.. 2.
<span class='text_page_counter'>(230)</span> Hành động đó nhằm mục đích chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành lại chủ quyền. - Giáo viên kết luận: Hành động của phe chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành chủ quyền. Vì vậy thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến trong triều do Tôn Thất Thuyết đứng đầu để dễ dàng điều khiển bọn tay sai phong kiến thiết lập nền bảo hộ ở nước ta. Quan hệ giữa tòa Khâm sứ Pháp ở Trung Kỳ và triều đình trở nên căng thẳng nhất là từ sau sự kiện Hàm Nghi lên ngôi. Hàm Nghi được Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đưa lên ngôi không báo cáo với tòa khâm sứ Pháp ở Trung Kỳ, vì đây là chuyện nội bộ của nước Nam, viện cớ này thực dân Pháp muốn thực hiện âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến. Tháng 5 - 1885 Toàn quyền Trung, Bắc Kỳ đưa quân vào Huế và mời các quan viên cơ mật của triều đình sang Tòa khâm sứ để âm mưu bắt Tôn Thất Thuyết tại tòa Khâm. Đoán biết được âm mưu của Pháp, Tôn Thất Thuyết đã cáo ốm không sang, song thực dân Pháp cố tình bắt ép Tôn Thất Thuyết, yêu cầu cho người khiêng sang. Pháp tăng thêm lực lượng quân sự, tìm mọi các loại phái chủ chiến. Pháp tỏ rõ thái độ muốn tiêu diệt Tôn Thất Thuyết và phe chủ chiến. Trước tình hình ấy phe chủ chiến buộc phải ra tay hành động trước, tấn công trước. * Hoạt động 3: Cả lớp cá nhân - Giáo viên dùng lược đồ Kinh Thành Huế (1885) để trình bày về cuộc phản công kinh thành Huế của phái chủ chiến? Diễn biến, kết quả (theo sách giáo khoa). - Học sinh quan sát lược đồ, nắm bắt. - Những hành động của phe chủ chiến nhằm chuẩn bị cho một cuộc nổi dậy chống Pháp giành chủ quyền.. Thực dân Pháp âm mưu tiêu diệt phe chủ chiến Tôn Thất Thuyết quyết định ra tay trước.. * Diễn biến cuộc tấn công quân Pháp: - Đêm 4 rạng 5 - 7 - 1885 Tôn Thất Thuyết hạ lệnh cho quân triều đình tấn công Pháp ở tòa Khâm sứ và Đồn Mang Cá. - Sáng 6 - 7 - 1885 quân Pháp phản công kinh thành Huế. Tôn Thất Thuyết đưa Hàm Nghi cùng triều đình rút khỏi kinh thành lên Sơn Phòng, Tân Sở (Quảng Trị). - Ngày 13 - 7 - 1885 Tôn Thất Thuyết đã lấy danh 2.
<span class='text_page_counter'>(231)</span> kiến thức.. nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương, kêu gọi - Giáo viên giúp học sinh tìm ra nhân dân giúp vua cứu nguyên nhân thất bại của cuộc phản công ở kinh đô Huế (SGK) liên hệ với nước. chủ trương kháng chiến toàn dân, toàn diện và vấn đề thời cơ khởi nghĩa). - Giáo viên cung cấp thêm tư liệu về Hàm Nghi: Tên thật là Ưng Lịch, em ruột vua Kiến Phúc. Sau khi Kiến Phúc bị giết, Ưng Lịch mới 13 tuổi được đưa lên ngôi tháng 8 - 1884. Sau khi kinh thành Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đã đưa Hàm Nghi cùng tam cung chạy khỏi hoàng thành lên Tân Sở (Quảng Trị). Đạo ngự có tới hơn 1000 người, phần đông là các quan đại thần; ông hoàng, bà chúa, già có, trẻ có đi kiệu, đi ngựa, đi bộ, sau 2 ngày lên đường Đoàn ngự đến Quảng Trị, sau đó chia làm 2 đoàn, một đoàn gồm Hoàng Thân quan lại già yếu phụ nữ, trẻ nhỏ, quay lại Huế. Còn lại theo vua đi xây dựng căn cứ chống Pháp. Nhà vua lúc đầu không chịu nổi khí hậu của miền Trung đầy nắng cát và gió Lào, song trước thái độ kiên quyết của Tôn Thất Thuyết nhà vua dần dần ý thức được trách nhiệm của một ông vua đang mất nước và quyết tâm kháng chiến. Hàm Nghi đã phê chuẩn chiếu Cần Vương với trách nhiệm rõ ràng của một ông vua khi có ngoại xâm. - Giáo viên có thể trình chiếu trên Powerpoint đoạn trích chiếu Cần Vương hoặc cho học sinh đọc phần chữ nhỏ SGK trang 129 để học sinh tìm hiểu khái niệm Cần Vương. * Hoạt động 4: Cá nhân - Giáo viên nêu câu hỏi: Em hiểu thế nào là “Cần Vương”? Xuống chiếu Cần Vương nhằm mục tiêu gì? - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Chiếu Cần Vương đã thổi 2.
<span class='text_page_counter'>(232)</span> - Giáo viên nhận xét, kết luận: Cần Vương có nghĩa là giúp vua chiếu Cần Vương nội dung chủ yếu là kêu gọi “bách quan, khanh sỹ” - Văn Thân sỹ phu và nhân dân ra sức Cần Vương vì mục tiêu: đánh Pháp khôi phục nền độc lập dân tộc, lập lại chế độ phong kiến có vua hiền, tôn giỏi. Vì vậy có thề hiểu ngắn gọn: Chiếu Cần Vương kêu gọi văn thân, sỹ phu, nhân dân, phò vua, giúp vua cứu nước, khẩu hiệu “Cần Vương” đã nhanh chóng thổi bùng ngọn lửa yêu nước cháy âm ỉ bấy lâu, một phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp diễn ra sôi nổi, liên tục kéo dài 12 năm, đến cuối XIX mới chấm dứt. Vốn trước đây triều Nguyễn chưa một lần hiệu triệu nhân dân đứng lên cứu nước, vì vậy ngọn cờ Cần Vương giờ đang nhanh chóng quy tụ được lực lượng.. bùng ngọn lửa đấu tranh của nhân dân ta Phong trào Cần Vương bùng nổ kéo dài suốt 12 năm cuối thế kỷ XIX 2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương.. * Hoạt động 1: Nhóm - Giáo viên chia lớp thành 2 khu vực và giao việc + Khu vực thứ nhất (1 dãy hoặc 2 dãy bàn) đọc sách giáo khoa diễn biến giai đoạn 1 phong trào Cần Vương để thấy được: - Lãnh đạo: - Lực lượng tham gia: - Địa bàn: - Diễn biến: - Kết quả: + Khu vực 2: Còn lại - đọc sách giáo khoa giai đoạn 2 của phong trào để thấy được: - Lãnh đạo: - Địa bàn: - Diễn biến: - Kết quả: - Phong trào Cần Vương 2.
<span class='text_page_counter'>(233)</span> - Tính chất của phong trào Cần Vương. bùng nổ và phát triển qua 2 giai đoạn. - Giáo viên yêu cầu học sinh mỗi một bàn hợp thành một nhóm đọc sách giáo khoa, thảo luận, tự trình bày vào vở. Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi lược đồ coi đó là nguồn kiến thức.. + Từ 1885 - 1888. + Lãnh đạo trực tiếp là Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết và các sỹ phu, văn thân yêu nước. Hương Khê, Bãi Sậy.. - Lãnh đạo: Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, các văn thân, sỹ phu yêu nước.. - Lực lượng: Đông đảo nhân - Học sinh làm theo hướng dẫn của giáo dân, có cả dân tộc thiểu số. viên. - Địa bàn: rộng lớn từ Bắc - Giáo viên gọi đại diện một nhóm: vào Nam, sôi nổi nhất là giai đoạn 1 lên trình bày kết quả làm Trung Kỳ (từ Huế trở ra) và việc của nhóm: Bắc Kỳ. - Học sinh trả lời về giai đoạn 1885 - - Diễn biến: Các cuộc khởi 1888 (từ khi phát động đến khi Hàm nghĩa vũ trang bùng nổ tiêu Nghi bị bắt). biểu có khởi nghĩa Ba Đình,. + Lực lượng tham gia: Chủ yếu là nhân dân, có các đồng bào dân tộc thiểu số. + Địa bàn: Rộng lớn từ Bắc vào Nam, song sôi nổi nhất là từ Huế trở ra Bắc (nhìn vào lược đồ không thấy đấu tranh của nhân dân Nam Kỳ, vì Nam Kỳ đã bị Pháp thôn tính từ trước). + Diễn biến chính: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ, khắp nơi gây cho địch nhiều thiệt hại, tiêu biểu có khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê gắn liền với tên tuổi của các thủ lĩnh: Phan Đình Phùng, Phạm Bành, Đinh Công Tráng, Nguyễn Thiên Thuận, Nguyễn Quang Bích... Sau đó thực dân Pháp phối hợp với tay sai mở các cuộc đàn áp, các cuộc khởi nghĩa lần lượt thất bại, nhiều lãnh tụ bị bắt hoặc hy sinh, Tôn Thất Thuyết sang Trung Quốc cầu viện.. - Kết quả: cuối 1888 Hàm Nghi bị thực dân Pháp bắt và bị lưu đày sang Agiêri.. + Kết quả: Phong trào Cần Vương khiến thực dân Pháp phải đối phó vất vả. Sợ không thực hiện được yêu cầu 2.
<span class='text_page_counter'>(234)</span> ổn định tình hình Việt Nam của chính phủ và quốc hội Pháp. Thực dân Pháp quyết tâm bắt được Hàm Nghi hòng dập tắt phong trào Cần Vương. Dùng binh lực không được chúng đã dùng kế phản gián, mua chuộc tên Trương Quang Ngọc người thân cận của Vua Hàm Nghi, đêm 30/10/1888 Trương Quang Ngọc đã dẫn thủ hạ đến bắt vua giữa lúc mọi người đang ngủ say, Hàm Nghi rơi vào tay giặc. - Giáo viên cung cấp thêm tư liệu: Sau khi bắt được vua Hàm Nghi tại căn cứ Hà Tĩnh thực dân Pháp đã đưa vua xuống thuyền đưa về Huế, bấy giờ vua mới 17 tuổi, Pháp tìm mọi cách thuyết phục nhà vua trẻ cộng tác với Pháp làm bù nhìn và lấy gia đình vua để mua chuộc, Pháp đề nghị đưa vua về Huế gặp gia đình, thăm vua Đồng Khánh nhưng Vua đều từ chối quyết liệt, thẳng thắn khước từ vua nói: “Thân đã tù, nước đã mất, còn dám nghĩ chi đến cha mẹ anh chị em nữa”. Không mua chuộc nổi, thực dân Pháp đã đẩy vua đi an trí tại Angiêri (thủ đô Angiêri thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi), từ đấy Hàm Nghi ở tại một ngôi biệt thự cách Angiêri 12km, đặt tên là biệt thự Gia Long, lúc đầu nhà vua tẩy chay không học tiếng Pháp về sau để hiểu được văn hóa Pháp và thế giới, cựu hoàng đã học và nhanh chóng làm chủ tiếng Pháp, hiểu sâu sắc về văn chương, mĩ thuật Pháp và trở thành một họa sỹ có tài. Dù vậy về đến nhà, vua vẫn giữ tập quán Việt Nam, búi tóc, quần the, áo dài Việt Nam. Cựu Hoàng cưới con gái một vị chánh án, có 3 con: Một hoàng tử và 2 hoàng nữ. Cựu hoàng sống ở Angiêri 47 năm và mất tại đây, thọ 64 tuổi.. * Từ năm 1888 - 1896 - Lãnh đạo: Các sỹ phu, văn thân yêu nước tiếp tục lãnh đạo. - Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ thành trung tâm lớn. Trọng tâm chuyển lên vùng núi và trung du, tiêu biểu có khởi nghĩa Hồng Lĩnh, Hương Khê.. Lúc đầu những nhà vua yêu nước như - Kết quả: Năm 1896 phong. 2.
<span class='text_page_counter'>(235)</span> Hàm Nghi, Thành Thái, Duy Tân không được thờ trong thế miếu của nhà Nguyễn. Đến 1956 chính phủ Sài Gòn mới thiết hương án thờ Hàm Nghi trong thế miếu ở Huế cùng với các vua Thành Thái, Duy Tân.. trào thất bại.. - Giáo viên tiếp tục gọi đại diện học sinh nhóm hai trình bày kết quả làm việc của nhóm mình: - Học sinh trả lời: + Lãnh đạo: Không có sự chỉ đạo của triều đình, chỉ còn các sỹ phu, văn thân, vua bị bắt. + Địa bàn: Thu hẹp dần, quy tụ thành những trung tâm lớn, hoạt động đi vào chiều sâu. * Tính chất của phong trào: Là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp theo khuynh hướng, ý thức hệ phong kiến song thể hiện tính dân tộc sâu sắc.. + Kết quả: Khi tiếng súng khởi nghĩa Hương Khê đã im trên núi Vụ Quang, cuối năm 1895 đầu năm 1896 thì II. Một số cuộc khởi nghĩa phong trào Cần Vương coi như chấm tiêu biểu trong phong trào dứt. Cần Vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối thế kỷ - Giáo viên nêu câu hỏi: Tại sao sau XIX khi vua Hàm Nghi bị bắt phong trào vẫn tiếp tục nổ ra? Điều đó nói lên cái gì? Giáo viên gợi ý phong trào Cần Vương là phong trào hưởng ứng khẩu hiệu phò vua giúp nước (cứu nước) vậy tại sao khi bị bắt mà phong trào vẫn diễn ra? - Học sinh suy nghĩ trả lời: - Giáo viên nhận xét, kết luận: Sau khi vua bị bắt tính chất Cần Vương, phò vua không còn, nhưng mục đích cứu nước còn và luôn là mục tiêu hướng tới của nhân dân ta vì vậy mà phong trào vẫn tiếp tục diễn ra kể cả sau khi vua bị bắt. Chứng tỏ Cần Vương chỉ là danh nghĩa khẩu hiểu còn tính chất yêu nước chống Pháp chủ yếu vì vậy phong trào Cần Vương mang tính dân tộc sâu sắc. * Hoạt động 1: Nhóm 2.
<span class='text_page_counter'>(236)</span> - Giáo viên: Do tiết này khối lượng kiến thức rất lớn vì vậy giáo viên tổ chức cho học sinh tự học theo nhóm là chính - Giáo viên lập một mẫu bảng thống kê lên bảng, hoặc trình chiếu trên PowerPoint. Thời gian. Cuộc khởi nghĩa. Lãnh đạo. Hoạt động chủ yếu. Kết quả ý nghĩa. - KN Ba Đình - KN Bãi Sậy - KN Hương Khê - KN Nông dân Yên Thế - Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm: sau đó giao nhiệm vụ: + Nhóm 1: Thống kê về cuộc khởi nghĩa Ba Đình theo mẫu và trả lời câu hỏi: Căn cứ Ba Đình có điểm mạnh, điểm yếu gì? + Nhóm 2: Thống kê về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và trả lời câu hỏi: Cách tổ chức và chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy có gì khác biệt với nghĩa quân Ba Đình? + Nhóm 3: Thống kê về khởi nghĩa Hương Khê và trả lời câu hỏi? Tại sao khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của phong trào Cần Vương? + Nhóm 4: Thống kê về cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế và trả lời câu hỏi: Những điểm khác biệt của khởi nghĩa nông dân Yên Thế với các cuộc khởi nghĩa Cần Vương. - Học sinh: cứ hai bàn làm hợp thành một nhóm nhỏ và cử đại diện làm thư ký ghi chép tổng hợp kết quả làm việc của nhóm vào giấy (hoặc vào vở). - Giáo viên động viên khuyến khích và hướng dẫn các nhóm tự làm việc trả lời các câu hỏi được giao, sau đó gọi đại diện các nhóm trả lời. - Học sinh các nhóm trình bày trước lớp kết quả làm việc của nhóm mình. Các nhóm khác theo dõi nhận xét. - Giáo viên: Sau khi học sinh nhóm một trình bày xong cuộc khởi Ba Đình, giáo viên treo lên bảng một bảng thống kê do giáo viên làm sẵn (hoặc trình chiếu PowerPoint) về cuộc khởi nghĩa Ba Đình để làm thông tin phản hồi giúp học sinh chỉnh sửa phần các em tự làm. Cuộc. Lãnh. Địa bàn. Hoạt động. Kết quả ý nghĩa 2.
<span class='text_page_counter'>(237)</span> khởi nghĩa Khởi nghĩa Ba Đình (1886 1887). đạo - Phạm Bành - Đinh Công Tráng. chủ yếu - Ba làng: Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (Nga Sơn, Thanh Hoá). - Xây dựng căn cứ Ba Đình kiên cố, độc đáo làm căn cứ chính và một số căn cứ ngoại vi như căn cứ Mã Cao. Xây dựng lực lượng tập trung có khoảng 300 người. - Hoạt động chủ yếu của nghĩa quân là chặn đánh các đoàn xe, toán lính đi qua căn cứ, gây cho Pháp nhiều thiệt hại.. Bài học kinh nghiệm - Pháp tổ chức nhiều cuộc tấn công căn cứ Ba Đình nhưng thất bại. - Ngày 15/1/1887 quân Pháp tổng tấn công căn cứ, cuộc chiến diễn ra ác liệt đêm 20/1/1887 nghĩa quân phải mở đường máu rút lên Mã Cao 21/1 địch chiếm được căn cứ, các thủ lĩnh bị bắt hoặc tự sát, khởi nghĩa thất bại - Kinh nghiệm: Tránh thủ hiểm ở một nơi, phải liên lạc với các cuộc khởi nghĩa khác.. - Giáo viên vừa dùng lược đồ căn cứ Ba Đình vừa bổ sung kiến thức cho Học sinh + Lý giải tại sao khởi nghĩa mang tên Ba Đình vì căn cứ chính của khởi nghĩa được xây dựng ở Ba làng, mỗi làng có một ngôi đình, đứng ở đình làng này trông thấy đình làng kia. + Bổ sung: Căn cứ Ba Đình, là một căn cứ được xây dựng kiên cố, độc đáo khó tiếp cận, vị trí thuận lợi cho việc kiểm soát các tuyến giao thông, một người Pháp đánh giá “bên trong Đình khiến chúng tôi hết sức ngạc nhiên và chứng tỏ thành được xây dựng với kỹ thuật rất cao, đường công sự có thể đánh xiên cạnh sườn bất cứ chỗ nào, và mỗi làng trong ba làng đều có công sự bố trí độc đáo, nếu hai làng bị chiếm thì làng kia vẫn là một pháo đài chiến đấu”. Điểm yếu của căn cứ thủ hiểm ở một chỗ sẽ rất dễ bị cô lập, bị bao vây không thể dùng chiến thuật chỉ có thể áp dụng lối đánh chiến tuyến, tập kích, phục kích mà thôi. Không cơ động linh hoạt. Thất bại của cuộc khởi nghĩa để lại bài học kinh nghiệm: cần biết lợi. 2.
<span class='text_page_counter'>(238)</span> dụng địa hình, địa vật tránh thủ hiểm một nơi. - Học sinh nhóm 2 trình bày kết quả thống kê về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy. - Giáo viên: tương tự như lần trước giáo viên đưa ra bảng thống kê do giáo viên tự làm về khởi nghĩa Bãi Sậy. Cuộc khởi nghĩa. Lãnh đạo. - Bãi Sậy 1885 -1892. Nguyễn Thiện Thuật. Địa bàn. Hoạt động chủ yếu. - Căn cứ chính: Bãi Sậy (Hưng Yên). + Giai đoạn từ 1885 - 1887 xây dựng căn cứ Bãi Sởy, từ đây tỏa ra khống chế các tuyến giao thông Hà - Địa bàn Nội - Hải Phòng, Hà hoạt động: Nội - Nam Định, Hà Nội - Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải đường sông Thái Bình, sông Hồng, Dương, Bắc Ninh, sông Đuống. Thái Bình, - Nghĩa quân phiên sang cả chế thành những Nam phân đội nhỏ 10 Định, 15 người trà trộn Quảng vào dân để hoạt Yên. động. + Giai đoạn từ năm 1888 bước vào chiến đấu, quyết liệt, di chuyển linh hoạt đánh thắng một số trận lớn ở các tỉnh Đồng Bằng.. Kết quả ý nghĩa - Qua nhiều ngày chiến đấu nghĩa quân đã bị giảm sút nhiều. - Căn cứ Bãi Sậy và căn cứ Hai Sông bị Pháp bao vây. Nguyễn Thiện Thuận phải sang Trung Quốc, Đốc Tít phải ra hàng giặc. - Năm 1892 những người còn lại ra nhập nghĩa quân Yên Thế. - Để lại những kinh nghiệm tác chiến ở Đồng Bằng.. - Giáo viên vừa dùng lược đồ Khởi nghĩa Bãi Sậy vừa bổ sung kiến thức về tổ chức và chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy khác với Ba Đình ở chỗ: khởi nghĩa Ba Đình tổ chức nghĩa quân tập trung lực lượng lên tới 300 nghĩa quân, địa bàn thủ hiểm ở một nơi, cách đánh chủ yếu là đánh chiến tuyến. Còn nghĩa quân Ba Đình phiên chế thành nhóm nhỏ, cơ động, linh hoạt, hoạt động trên một địa bàn rộng, bên cạnh hoạt động du kích còn có hoạt động binh vận, chống càn, đánh phá các tuyến đường giao thông, đánh đồn. - Học sinh nhóm 3 trình bày kết quả thống kê về cuộc khởi nghĩa Hương Khê. 2.
<span class='text_page_counter'>(239)</span> - Giáo viên tiếp tục đưa ra bảng thống kê do giáo viên chuẩn bị sẵn về khởi nghĩa Hương Khê. Cuộc khởi nghĩa - Hương Khê (1885 1896). Lãnh đạo. Địa bàn. Hoạt động chủ yếu. - - Căn cứ Phan chính: Đình Hương Phùng Khê (Hà - Cao Tĩnh). - Giai đoạn 1885 -1888 chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí (súng tích Thắng Địa trường) bàn hoạt lương thực,... động - Giai đoạn từ rộng 4 1888 - 1896 tỉnh Bắc bước vào giai Trung đoạn chiến đấu Kỳ quyết liệt, từ năm 1889 liên tục mở các cuộc tập kích, đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét của địch. Chủ động tấn công thắng nhiều trận lớn nổi tiếng.. Kết quả ý nghĩa bài học kinh nghiệm - Từ cuối 1893 lực lượng nghĩa quân bị hao mòn. Cao Thắng hi sinh trong trận tấn công đồn Lu (Thanh Chương) tháng 10/1893. - Trong một trận đánh ác liệt Phan Đình Phùng hy sinh 28/12/1895, sang năm 1896 những thủ lĩnh cuối cùng rơi vào tay giặc khởi nghĩa thất bại. - Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương.. - Giáo viên vừa dùng lược đồ khởi nghĩa Hương Khê vừa bổ sung kiến thức cho học sinh. Cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương vì: + Kéo dài hơn 10 năm, dài nhất trong các cuộc khởi nghĩa Cần Vương. + Địa bàn rộng khắp 4 tỉnh Bắc Trung Bộ. + Căn cứ rộng lớn khắp vùng núi 4 tỉnh căn cứ chính Hương Khê, còn có nhiều căn cứ khác. + Chuẩn bị tương đối chu đáo: có thể chế tạo được súng trường, tích trữ lương thảo; đào đắp công sự liên hoàn. + Đánh nhiều trận nổi tiếng. Cao Thắng đã cùng thợ rèn dày công nghiên cứu, mô phỏng, chế tạo thành công loại súng trường theo kiểu của Pháp (500 khẩu) để trang bị cho nghĩa quân, Pháp phải công nhận súng do Cao Thắng chế tạo 2.
<span class='text_page_counter'>(240)</span> “giống hệt súng trường của công binh xưởng nước ta” (Pháp) chế tạo, chỉ khác hai điểm: Lò xo yếu và nòng súng không xẻ rãnh nên đạn bay không xa và không mạnh. Tuy nhiên trong điều kiện kỹ thuật đương thời thì đó là một thành công lớn. Vè Quan đình ca ngợi: “Khen thay Cao Thắng tài to Lấy ngay súng giặc về cho lò rèn Đêm ngày tỉ mỉ giở xem Lại thêm có cả đội quân cùng tài Xưởng trong cho chí trại ngoài Thợ rèn các tỉnh đều mời hội công Súng ta chế được vừa xong Đem ra mà bắn nức lòng lắm thay Bắn cho tiệt giống quân Tây Cậy nhiều súng ống phen này hết khoe”. - Học sinh nhóm 4 trình bày kết quả làm việc của nhóm về khởi nghĩa nông dân Yên Thế. - Giáo viên tiếp tục đưa ra bảng thống kê do giáo viên chuẩn bị về khởi nghĩa nông dân Yên Thế. Cuộc khởi nghĩa Nông dân Yên Thế 1884 -1913. Lãnh đạo. Địa bàn. Hoàng Yên Hoa Thế Thám Bắc Giang. Hoạt động chủ yếu - Giai đoạn 1884 - 1892 tại vùng Yên Thế (Bắc Giang) có hàng trục toán quân hoạt động riêng lẻ chống chính sách cướp bóc bình định của thực dân Pháp, thủ lĩnh uy tín nhất là Đề Nắm, nghĩa quân đã xây dựng 7 hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên Thế.. Kết quả ý nghĩa - Trong quá trình tồn tại, phong trào đã kết hợp được yêu cầu độc lập với nguyện vọng của nhân dân.. - Khởi nghĩa là phong trào đấu tranh lớn nhất của nông dân - Tháng 3/1892 Pháp trong những tấn công, Đề Nắm bị sát năm cuối thế kỷ hại. XIX đầu thế kỷ - Giai đoạn 1893 - 1897 XX. Nói lên ý do Đề Thám lãnh đạo, trí, sức mạnh bền bỉ, dẻo dai 2.
<span class='text_page_counter'>(241)</span> giảng hòa với Pháp 2 lần nhưng bên trong vẫn ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng làm chủ 4 tổng Bắc Giang. của nông dân.. - Giai đoạn 1898 1908: trong 10 năm hòa hoãn, căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những nghĩa sỹ yêu nước. - Giáo viên sử dụng lược đồ khởi nghĩa Nông dân Yên Thế và bổ sung. + Điểm khác nhau căn bản giữa phong trào nông dân Yên Thế và phong trào Cần Vương là: Phong trào Cần Vương gồm những cuộc khởi nghĩa hưởng ứng chiếu Cần Vương với mục đích giúp vua cứu nước, hưởng ứng lời kêu gọi của Triều Đình. Còn phong trào nông dân Yên Thế nhằm mục đích chống chính sách cướp bóc và bình định quân sự của thực dân Pháp, các xóm làng của nông dân từ các nơi tụ họ về nương nhờ lẫn nhau để sinh sống và chống lại các thế lực đe dọa từ bên ngoài, họ tự mình đứng lên để bảo vệ cuộc sống của mình, đó là phong trào mang tính tự phát (tính chất tự vệ) của nông dân. Vì vậy không thể xếp phong trào nông dân Yên Thế vào phong trào Cần Vương. + Giai đoạn 1909 - 1913 của phong trào còn được tìm hiểu ở những phần sau. + Hoàng Hoa Thám từng tham gia khởi nghĩa Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) lấy tên là Đề Dương được Cai Kinh đổi tên thành Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) khi Cai Kinh chết, Đề Thám tách ra hoạt động riêng và trở thành thủ lĩnh của phong trào nông dân Yên Thế. Cuộc khởi nghĩa do ông lãnh đạo kéo dài gần 30 năm gây cho Pháp nhiều thiệt hại. Không thực hiện được âm mưu tiêu diệt nghĩa quân, Pháp hai lần giảng hòa với Đề Thám, lần thứ nhất phải để cho ông làm chủ 4 tổng gần hết Yên Thế. Lần hai Pháp phải công nhận để ông khai hoang ở Phồn Xương và được giữ 25 tay súng để bảo vệ đất đai. Đồn điền Phồn Xương thực chất là căn cứ chống Pháp của Hoàng Hoa Thám, ông ngấm ngầm luyện tập quân ngũ, tích trữ lương thực sẵn sàng đối phó với Pháp. Phồn Xương là nơi thu hút các sỹ phu yêu nước, thủ lĩnh nhiều nơi bàn bạc việc phối hợp tác chiến, viện trợ lẫn nhau giữa các phong trào. Trong đó có cả Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. Tháng 1/1909 Thực dân Pháp tấn công trở lại Yên thế nghĩa Quân kịp thời đối phó. 2.
<span class='text_page_counter'>(242)</span> - Tháng 11/1909 thực dân Pháp dồn lực lượng bao vây Đề Thám, vợ Ba Đề Thám (bà Ba Cẩn) bị bắt cùng nhiều nghĩa quân khác. Đề Thám còn lại một mình với 2 nghĩa quân sống ẩn náu trong rừng. Ngày 10/2/1913 Đề Thám bị tay sai của Pháp sát hại. Khởi nghĩa nông dân Yên Thế chấm dứt. - Gần đây một người nông dân ở Mai Trung - Hiệp Hòa - Bắc Giang đã vô tình tìm thấy mộ của Đề Thám khi làm vườn, đây quả là một phát hiện lịch sử thú vị về một lãnh tụ nông dân nổi tiếng Hoàng Hoa Thám. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: Khái quát lại bài + Các phong trào đấu tranh chống Pháp cuối XIX. + ý nghĩa của các phong trào đó: Phản ánh tính chất yêu nước chống Pháp nổi bật và có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình lịch sử Việt Nam. - Dặn dò: Học sinh học bài, đọc trước bài mới. -Bài tập: Chương II Việt nam từ đầu thế kỉ XX đến hết chiến tranh thế giới thứ nhất (1918) bài 22 xã hội ở việt nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân pháp I. mục tiêu bài học 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần: - Hiểu được mục đích và nắm được những nét chính về nội dung của các chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam ngay sau khi chúng hoàn thành cuộc bình định bằng quân sự. - Thấy được những tác động của những chính sách đó đối với tình hình kinh tếxã hội Việt Nam ở những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX - Hiểu được cơ sở dẫn đến việc hình thành tư tưởng giải phóng dân tộc mới 2. Tư tưởng, tình cảm - Khắc sâu lòng căm thù đế quốc, thực dân, phong kiến tàn bạo đã bóc lột dã man và đàn áp về chính trị một cách tàn bạo đối với nhân dân ta. 2.
<span class='text_page_counter'>(243)</span> - Bồi dưỡng tình cảm giai cấp, lòng yêu mến kính trọng giai cấp nông dân, công nhân và các tầng lớp lao động khác. 3. Kĩ năng - Bồi dưỡng kĩ năng phân tích, đánh giá, rút ra các đặc điểm của sự kiện lịch sử. - Kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử và sơ đồ để nhận thức lịch sử. ii. phương tiện dạy học - Bản đồ hành chính Đông Dương thời thuộc Pháp. -Sơ đồ Bộ máy thống trị của Pháp ở Đông Dương. iii. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi 1: Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương. Câu 2: Tạo sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương? 2. Giới thiệu bài mới Sau khi căn bản hoàn thành công cuộc bình định Việt Nam bằng quân sự (năm 1896), thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam một cách qui mô. Bài này chúng ta lần lượt tìm hiểu những thủ các chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá giáo dục mà Pháp áp dụng trong cuộc khai thác; đồng thời cũng tìm hiểu những biến đổi về kinh tế, xã hội dưới tác động của cuộc khai thác. Trong tiết học này, chúng ta tìm hiểu những thủ đoạn về các chính sách chính trị, kinh tế, văn hoá giáo dục mà Pháp áp dụng trong cuộc khai thác để thấy được những biến đổi về chính trị và kinh tế ở nước hồi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp. Hoạt động của thày và trò. Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. hoạt động 1: Cá nhân. 1. Những chuyển biến - GV nêu câu hỏi: Mục tiêu của về kinh tế cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam của Pháp là gì? HS trả lời câu hỏi. GV bổ sung và kết luận. 2.
<span class='text_page_counter'>(244)</span> + GV đặt vấn đề: Vậy nội dung chính của các chính sách kinh tế thể -Mục đích: Vơ vét sức hiện cụ thể ý đồ mục tiêu của cuộc người, sức của nhân dân khai thác thế nào? Đông Dương đến tối đa. Yêu cầu HS tìm trong SGK những biểu hiện cụ thể về các ngành kinh tế... HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung. Cuối cùng -Các chính sách: GV kết luận: +Nông nghiệp: Đẩy mạnh - Nông nghiệp: Ra sức cướp đoạt việc cướp đoạt ruộng đất. ruộng đất: ở Bắc Kì, tính đến năm 1902, Pháp chiếm 182.000 ha; ở Nam +Tập trung khai thác than và Kì, Giáo hội chiếm 1/4 ruộng đất. kim loại, ngoài ra còn tập - Công nghiệp: chú ý khai thác mỏ trung vào một số ngành để xuất khẩu kiếm lời (năm 1912, sản khác như xi măng, điện lượng than gấp 2 lần năm 1903; năm nước... 1911, khai thác hàng vạn tấn quặng + Thương nghiệp: độc các loại.) chiếm thị trường, nguyên Các ngành công nghiệp nhẹ liệu và thu thuế. (không có khả năng cạnh tranh với Pháp) được xây dựng như sản xuất xi măng, gạch, ngói, điện, nước... +Giao thông vận tải: xây hệ - Thương nghiệp: độc chiếm thị thống giao thông vận tải để trường, nguyên liệu và thu thuế. tăng cường bóc lột. (hàng hoá Pháp nhập vào Việt Nam chỉ đánh thuế rất nhẹ, của các nước khác có khi đến 120%); ở Việt Nam chúng đặc biệt đánh thuế rất nạg: thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện. - Giao thông vận tải: mở mang đường xá, cầu cống, bến cảng...để vận chuyển và vươn tới các vùng nguyên liệu...(còn để dễ hành quân đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân ). -Tác động:. +Tích cực: Những yếu tố hoạt động 2: Cá nhân của nền sản xuất TBCN - GV nêu câu hỏi:Qua nội dung được du nhập vào Việt các chính sách kinh tế nêu trên, hãy Nam, so với nền kinh tế chỉ ra những yếu tố tích cực và tiêu phong kiến, có nhiều tiến bộ, của cải vật chất sản xuất 2.
<span class='text_page_counter'>(245)</span> cực của các chính sách đó? HS trả lời, HS khác bổ sung.. được nhiều hơn, phong phú hơn.. +Tiêu cực: Cuối cùng GV bổ sung và kết luận: Nền kinh tế Việt Nam cơ bản Tài nguyên thiên vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ nhiên của Việt Nam bị bóc thuộc. lột cùng kiệt Nông nghiệp dậm chân tại chỗ, nông dân bị bóc lột tàn nhẫn, bị mất ruộng đất. Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.. hoạt động 1: Nhóm - GV nêu câu hỏi: Thời phong kiến, ở nông thôn Việt Nam có những giai cấp nào sinh sống?. 2. Những chuyển biến về xã hội. HS trả lời: giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân + GV trình bày: Cuộc khai thác thuộc địa Việt Nam của thực dân Pháp là một cuộc khai thác triệt để, tàn bạo. Dưới tác động của cuộc khai thác đã làm cho nền kinh tế nước ta có những biến chuyển mà tiết trước chúng ta đã tìm hiểu. Vậy sự biến chuyển về kinh tế có dẫn tới sự biến chuyển về xã hội không? Câu trả lời là có. + GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, dựa trên phần nội dung của SGK Mục 1. Các vùng nông thôn. để trả lời câu hỏi: Dưới tác động của cuộc khai thác, tình hình các giai cấp ở nông thôn Việt Nam biến chuyển như thế nào?. -Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một bộ phận nhỏ có tinh thần yêu HS thảo luận theo nhóm và cử đại nước. diện trình bày kết quả của mình, HS. 2.
<span class='text_page_counter'>(246)</span> khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và kết luận: - Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ lâu đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp, số lượng ngày càng đông lên, địa vị kinh tế và chính trị được tăng cường (dựa vào đế quốc ra sức tước đoạt ruộng đất của nông dân, ngày càng giàu có. Do chính sách cai trị của thực dân, giai cấp này thành chỗ dựa của Pháp, được Pháp trọng dụng, nâng đỡ và nắm các chức dịch làng xã). - Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo nhất, học bị áp bức bóc lột nặng nề cuộc sống của họ khổ cực, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành được độc lập và ấm no.. - Giai cấp nông dân: số lượng đông đảo nhất ở vùng nông thôn, cuộc sống của họ vốn cơ cực trăm bề, nay dưới tác động của cuộc khai thác làng càng điêu đứng hơn: bị tước đoạt ruộng đất, phải chịu hàng trăm thứ thuế và các khoản phụ thu của các chức dịch trong làng, xã. Do vậy, giai cấp nông dân thời kì này có nhiều xáo trộn, nhiều nông dân bị phá sản đã: * ở lại nông thôn làm tá điền cho địa chủ * Đi làm phu cho các đồn điền Pháp * Ra thành thị kiếm ăn: cắt tóc, kéo xe, đi ở... * Một số ít làm công ở nhà máy, hầm mỏ của tư bản Pháp và Việt Nam. hoạt động 2: Cá nhân - GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Do tác động của cuộc khai thác, hai giai cấp: địa chủ phong kiến và nông dân đã có những xáo trộn, biến chuyển. Vậy thái độ chính trị của từng giai cấp ấy thế nào? HS trả lời. GV bổ sung và kết 2.
<span class='text_page_counter'>(247)</span> luận. Đồng thời nhấn mạnh: - Giai cấp địa chủ phong kiến: Từ chỗ là giai cấp ít nhiều giữ vai trò lãnh đạo cuộc đấu tranh dân tộc ở cuối thế kỉ XIX, giờ đây đã hoàn toàn trở thành tay sai thực dân, ra sức áp bức, bóc lột nông dân. Tuy nhiên cũng còn một số địa chủ nhỏ và vừa còn có tinh thần yêu nước. - Giai cấp nông dân: Dù ở lại nông thôn hay ra thành thị, cuộc sống nông dân đều lâm vào cảnh bần cùng. Do vậy họ căm ghét chế độ thực dân, phong kiến cộng với ý thức dân tộc sâu sắc, nông dân sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh do bất kì cá nhân, tổ chức, tầng lớp hoặc giai cấp nào đề xướng để có thể giúp họ giành được độc lập và ấm no.. - Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX xuất hiện nhiều đô thị mí: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn- Chợ Lớn.... hoạt động 1: Cả lớp + GV dùng bản đồ Việt Nam, yêu cầu HS dựa vào 3 dòng đầu của mục 2-SGK chỉ trên bản đồ những đô thị Việt Nam hồi cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Yêu cầu HS ghi nhớ các giai tầng xã hội mới xuất hiện là: tầng lớp tư sản đầu tiên, tiểu tư sản thành thị và đội ngũ công nhân hoạt động 2: Cả lớp/ Cá nhân * Tầng lớp tư sản ( HS đọc đoạn in nhỏ) - Là các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn bán...bị chính quyền thực dân - Tầng lớp tư sản: Là các kìm hãm, tư bản Pháp chèn ép. nhà thầu khoán, chủ xí - Do bị lệ thuộc, yếu ớt về nghiệp, xưởng thủ công, chủ kinh tế nên chỉ muốn có thay đổi nhỏ hãng buôn bán...bị chính để tiếp tục kinh doanh. Chưa dám tỏ quyền thực dân kìm hãm, tư. 2.
<span class='text_page_counter'>(248)</span> thái độ hưởng ứng, tham gia các cuộc bản Pháp chèn ép. vận động giải phóng dân tộc. * Tiểu tư sản thành thị ( HS đọc -Tiểu tư sản thành thị: đoạn in nhỏ) Là chủ các xưởng thủ công - Là chủ các xưởng thủ công nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức viên chức cấp thấp và những cấp thấp và những người làm nghề tự người làm nghề tự do do...Cuộc sống tuy khổ cực nhưng dễ chịu hơn nông dân, công nhân... - Công nhân : Xuất thân - Có ý thức dân tộc nên hào từ nông dân, làm việc ở đồn hứng tham gia các cuộc vận động cứu điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nước. nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực, có tinh thần * Công nhân ( HS đọc đoạn in đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ để cải thiện điều nhỏ) kiện làm việc và đời sống. - Xuất thân từ nông dân, làm việc ở đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khổ cực. - Do bị thực dân phong kiến bóc lột tàn bạo nên có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ để cải thiện điều kiện làm việc và đời sống.. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: - Từ một nước phong kiến, Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Nông dân với phong kiến; dân tộc ta với thực dân Pháp, ngày càng sâu sắc. - Trong bối cảnh đó đã xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc. - Dặn dò -Học bài cũ, trả lời câu hỏi bài tập trong SGK. -Đọc và chuẩn bị trước bài mới. -Bài tập:. 2.
<span class='text_page_counter'>(249)</span> bài 23 phong trào yêu nước cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất1914 I. mục tiêu bài học Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần: 1. Kiến thức - Nắm được nét chính của các phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục,cuộc bận động Duy tân và chống thuế ở Trung kì. - Nhận biết được những nét mới, sự tiến bộ của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX so với phong trào cuối thế kỉ XIX 2. Tư tưởng, tình cảm - Thán phục tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh của các vị Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh.... - Giáo dục lòng căm thù bọn thực dân Pháp tàn bạo . 3. Kĩ năng - Rèn luyện các kĩ năng đối chiếu, so sánh các sự kiện lịch sử. - Khả năng đánh giá, nhận định hành động của các nhân vật lịch sử ii. phương tiện dạy học - ảnh: - Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh. iii. tiến trình tổ chức dạy học Kiểm tra bài cũ Câu 1. Trình bày nét chính về sự biến chuyển xã hội ở nông thôn dưới tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất. Thái độ chính trị của các giai cấp ấy thế nào? Trả lời: Câu hỏi: Vì sao xuất hiện xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc hồi đầu thế kỉ XX. 2. Giới thiệu bài mới. 2.
<span class='text_page_counter'>(250)</span> ách thống trị của thực dân Pháp ở Việt Nam đã khiến cho mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ở Việt Nam ngày càng sâu sắc. Bên cạnh phong trào vũ trang khởi nghĩa tiếp tục bùng nổ ở các tỉnh trung du, miền núi, dưới tác động của trào lưu cách mạng thế giới, ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã xuất hiện khuynh hướng đấu tranh mới. Bài này chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung và nét mới của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX so với phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX. Trong tiết học hôm nay, chúng ta tìm hiểu ba phong trào: Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục và cuộc vận động Duy tân và chống thuế ở Trung Kì. 3. Tổ chức các hoạt đông dạy học trên lớp Hoạt động của thày và trò. Kiến thức cơ bản HS cần nắm vững. hoạt động 1: nhóm. 1. Phan Bội Châu và xu - GV tổ chức cho HS đọc hướng bạo động SGK và thảo luận nhóm theo câu hỏi: Vì sao Phan Bội Châu lại chủ trương bạo động vũ trang để giành độc lập và muốn dựa vào Nhật Bản. Hoạt động chính của phong trào Đông du? HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày kết quả của mình, HS nhóm khác có thể bổ sung. Cuối cùng, GV nhận xét và kết luận: - Phan Bội Châu cho rằng độc lập dân tộc là nhiệm vụ cần làm trước để đi tới phú cường. Muốn giành được độc lập thì chỉ có con đường bạo động vũ trang (truyền thống của dân tộc ta trong việc đấu tranh giành lại và bảo vệ độc lập dân tộc cũng là đấu tranh vũ trang: các cuộc khởi nghĩa...) Nên ông chủ trương lập ra Hội Duy tân với mục đích là lập ra một nước Việt Nam độc lập.. -Nguyên nhân : Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hoá 2.
<span class='text_page_counter'>(251)</span> - Phan Bội Châu cho rằng Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học (đồng chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế quốc Nga (1905) nên có thể nhờ cậy được. Ông đã quyết định xuất dương sang Nhật (1905) cầu viện. Người Nhật chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Ông tổ chức học sinh Việt Nam sang Nhật du học- gọi là phong trào Đông du.. Hán học (đồng chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế quốc Nga (1905).. -Lãnh đạo: Pham Bội Châu -Nét chính hoạt động của phong trào Đông du:. +Từ năm 1905 đến 1908, - Nét chính hoạt động của đưa học sinh Việt Nam sang Nhật học đã lên tới 200 người. phong trào Đông du: * từ năm 1905 đến 1908, số học sinh Việt Nam sang Nhật của phong trào Đông du đã lên tới 200 người, được đưa vào hai nơi để học: trường Chấn Võ và Đồng văn thư viện (GV trình bày và phân tích thêm tấm gương vượt khó học tập vì tương lai Tổ quốc của du học sinh Việt Nam). Thời gian này, nhiều văn thơ yêu nước và cách mạng trong phong trào Đông du được truyền về nước, đã động viên tinh thần yêu nước của nhân dân (Hải ngoại huyết thư, Việt Nam quốc sử khảo...). +Từ tháng 9/1908, thực dân Pháp cấu kết và yêu cầu Nhật trục xuất những người Việt Nam yêu nước khỏi đất Nhật.. +Tháng 3/1909, Phan Bội * Từ tháng 9/1908, thực dân Châu cũng phải rời đất Nhật. Pháp cấu kết và yêu cầu Nhật trục Phong trào Đông du tan rã. xuất những người Việt Nam yêu Hội Duy tân ngừng hoạt động nước khỏi đất Nhật. Tháng 3/1909, Phan Bội Châu cũng phải rời đất Nhật. Phong trào Đông du tan rã. Hội Duy tân ngừng hoạt - Nguyên nhân thất bại: Do động các thế lực đế quốc (NhậtPháp) cấu kết với nhau để trục xuất thanh niên yêu nước Việt hoạt động 2: Cá nhân Nam ở Nhật. GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: Vì sao phong trào 2.
<span class='text_page_counter'>(252)</span> Đông du thất bại? Bài học rút ra từ thực tế phong trào Đông du là 2.Phan Châu Trinh và xu gì? hướng cải cách HS trả lời GV bổ sung và kết luận. -GV trình bày về rút ra bài học từ phong trào: * Chủ trương bạo động là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai (không thể dựa đế quốc đánh đế quốc được) * Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở thực lực mà tranh thủ hỗ trợ quốc tế chân - Lãnh đạo: Phan Châu chính. Trinh, Huỳnh Thúc Kháng... - Hình thức hoạt động: mở trường, diễn thuyết về các vấn đề xã hội, cổ vũ theo cái mới: hoạt động 1: Cả lớp cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, cổ + GV trình bày: Một trong động mở mang công thương những nội dung tư tưởng cơ bản nghiệp... của những sĩ phu yêu nước thuộc phái "ôn hoà" đầu thế kỉ XX tâm niệm là: để thoát khỏi tình trạng bế tắc, cần phải nâng cao ý thức tự cường bằng cách bỏ cái cũ theo cái mới. Vì vậy, ở Trung Kì đã diễn ra cuộc vận động Duy tân rất sôi nổi. + GV trên cơ sở SGK, yêu cầu HS tóm tắt và ghi nhớ các hoạt động của cuộc vận động Duy tân - Lãnh đạo: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng.... Nguyên nhân phong trào:. + Do chính sách cai trị tàn - Hình thức hoạt động: mở bạo của thực dân Pháp, nông trường, diễn thuyết về các vấn đề dân vô cùng khốn khổ về các xã hội, tình hình thế giới, đả phá thứ thuế. các hủ tục phong kiến, cổ vũ theo + ảnh hưởng của cuộc vận cái mới: cắt tóc ngắn, mặc áo động Duy tân... ngắn, cổ động mở mang công thương nghiệp.... 2.
<span class='text_page_counter'>(253)</span> hoạt động 2.. 2. Đông Kinh nghĩa thục. - GV cho HS tự nghiên cứu Vụ đầu đọc binh sĩ Pháp ở SGK để trả lời câu hỏi: Nguyên Hà Nội và những hoạt động nhân dẫn tới phong trào chống cuối cùng của nghĩa quân Yên Thế thuế ở Trung Kì năm 1908. HS trả lời câu hỏi. GV nhận xét, bổ sung và chốt ý. + GV yêu cầu HS tóm tắt những diễn biến chính của phong trào và ghi nhớ vào vở: Phong trào bắt đầu từ Quảng Nam sau đó lan ra khắp các tỉnh Trung Kì. Phong trào làm tê liệt chính quyền của bọn thực dân phong kiến ở nông thôn; từ đấu tranh hoà bình, phong trào thiên về khuynh hướng bạo động. Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp. Phong trào thất bại. Phan Châu Trinh và -Lãnh đạo: Lương Văn trần Quí Cáp bị kết án tử hình. Can, Nguyễn Quyền, Lê Đại… hoạt động 1. GV trình bày: - Trong khi phong trào Đông du đang diễn ra sôi nổi thì xuất hiện cuộc vận động ở trong -Phạm vi hoạt động: Hà nước và được các sĩ phu chú trọng: hoạt động tiêu biểu là Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, trường Đông Kinh nghĩa thục. Thái Bình... - Giải thích: Đông Kinh là tên gọi cũ của Hà Nội; nghĩa thục là trường tư làm việc công ích. + GV yêu cầu HS trên cơ sở SGK, tóm tắt các hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục Ghi nhớ các hoạt động chính: - Người khởi xướng: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền... - Thời gian hoạt động từ tháng 3 đến tháng 11/1907. 2.
<span class='text_page_counter'>(254)</span> - Phạm vi hoạt động: Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, - Các hoạt động chính: mở Thái Bình...số học sinh đi học có trường học các môn học địa lí, lúc lên tới 1.000 người. lịch sử, khoa học thường thức; - Các hoạt động chính: mở tổ chức các buổi bình văn; trường học các môn học địa lí, xuất bản sách báo... lịch sử, khoa học thường thức; tổ chức các buổi bình văn; xuất bản sách báo... hoạt động 2. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Đông Kinh nghĩa thục có gì khác với các nhà trường đương thời? HS trả lời câu hỏi, GV bổ sung và chốt ý: - Về hoạt động: phạm vi rộng bao gồm nhiều tỉnh; hoạt động trên nhiều lĩnh vực: dạy học, Bình văn, Xuất bản sách báo... - Nội dung dạy và học: có một số môn học mới: khoa học thường thức, thể dục thể thao, văn nghệ... + GV trình bày tiếp về Đông kinh nghĩa thục: - Là một tổ chức cách mạng có phân công, phân nhiệm, mục đích rõ ràng, có cơ sở ở các địa phương. - Chống nền giáo dục cũ với những tiều của Hán Nho mà thực dân Pháp muốn lợi dụng để ngu dân - Cổ vũ cái mới: học chữ Quốc ngữ, các môn khoa học thực dụng, hô hào lập hội buôn, phát triển công thưng nghiệp. Lên án phong tục tập quán lạc hậu 2.
<span class='text_page_counter'>(255)</span> - Tố cáo tội ác của thực dân Pháp * Đánh giá: Thực chất của các hoạt động này là sự chuẩn bị chống Pháp, trước hết là thông qua việc dạy chữ dạy người, tuyên truyền tư tưởng dân chủ tư sản, đả phá nền giáo dục lỗi thời, cổ vũ cái mới. . 4. Sơ kết bài học -Củng cố: Tổ chức cho HS củng cố lại những nội dung: +Những điểm mới về mục đích, tính chất, hình thức của phong trào yêu nước Việt đầu thế kỉ XX. + Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó -Dặn dò: -Học bài cũ, trả lời câu hỏi và bài tập trong SGK. -Đọc chuẩn bị trước bài mới. - Bài tập:. Bài 24 Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918 I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức Giúp học sinh - Hiểu được đặc điểm của bối cảnh Việt Nam trong chiến tranh và phong trào giải phóng dân tộc trong thời kỳ này. - Biết được các cuộc khởi nghĩa và vận động khởi nghĩa trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất: Thời gian, địa điểm, hình thức đấu tranh. - Sự xuất hiện khuynh hướng cứu nước mới ở Việt Nam đầu thế kỷ XX. 2. Về tư tưởng. 2.
<span class='text_page_counter'>(256)</span> - Trân trọng truyền thống yêu nước của nhân dân ta. 3. Về kỹ năng - Biết sử dụng phương pháp đối chiếu, so sánh các sự kiện. - Biết tổng kết kinh nghiệm rút ra bài học. II. Thiết bị, tài liệu dạy học Tổ chức cho học sinh sưu tầm tranh ảnh, tư liệu lịch sử phản ánh nền kinh tế - xã hội và các cuộc khởi nghĩa trong thời kỳ này. III. Tiến trình tổ chức dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Bối cảnh nảy sinh khuynh hướng mới trong phong trào vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX. Câu 2: Phân tích sự giống và khác nhau giữa hai xu hướng bạo động và cải cách đầu thế kỷ XX. 2. Dẫn dắt vào bài mới - Giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại những nét cơ bản về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918: là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa đã lôi kéo 33 nước trên thế giới (chủ yếu là những nước ở châu Âu) vào vòng khói lửa của chiến tranh, chiến trường chính diễn ra ở châu Âu. Chiến tranh mặc dù diễn ra chủ yếu là ở châu Âu song nó có tác động đến nhiều nước trên thế giới trong đó có các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. - Việt Nam là thuộc địa của thực dân Pháp vì vậy không tránh khỏi bị tác động, ảnh hưởng bởi chiến tranh. Để hiểu được chiến tranh thế giới thứ nhất đã tác động trực tiếp đến kinh tế - xã hội Việt Nam như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất. 3. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Kiến thức cơ bản của học sinh cần nắm * Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân I. Tình hình kinh tế - xã - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách hội giáo khoa để thấy được: 1. Những biến động về + ý đồ của Pháp đối với thuộc địa về kinh tế kinh tế. + Để thực hiện ý đồ đó, Pháp đã thực hiện những chính sách, biện pháp gì? - Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh mỗi bàn hợp thành một nhóm để cùng nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận đưa ra câu trả lời. - Học sinh theo dõi SGK thảo luận tìm Hoạt động của thầy trò. 2.
<span class='text_page_counter'>(257)</span> câu trả lời. - Giáo viên gọi học sinh trả lời, những học sinh khác bổ sung. - Giáo viên nhận xét, kết luận + Khi chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, đế quốc Pháp tham chiến. Toàn quyền Đông Dương đã tuyên bố: “Nhiệmvụ chủ yếu của Đông Dương là phải cung cấp cho chính quốc đến mức tối đa nhân lực, vật lực và tài lực (Báo dư luận số tháng 8/1914). Chứng tỏ ý đồ của Pháp về kinh tế đối với Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là: Vơ vét của cải để gánh đỡ những tổn thất và thiếu hụt của Pháp trong chiến tranh. + Để thực hiện mưu đồ đó, Pháp đã thực hiện một loạt các chính sách, biện pháp ráo riết về kinh tế: - Tăng các thứ thuế. - Bắt nhân dân ta mua công trái trong 4 năm chiến tranh, chính quyền thuộc địa đã thu được 184.305.114 phơrăng tiền công trái và 13.816.117 phơ răng tiền quyên góp. - Vơ vét hàng trăm tấn lương thực và nông sản các loại, hàng vạn tấn kim loại cần thiết cho việc chế tạo vũ khí để đưa sang Pháp. - Bắt nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ cho chiến tranh (đay, thầu dầu...). * Hoạt động 2: Nhóm - Giáo viên: Tình trạng chiến tranh và những chính sách kinh tế của Pháp đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, tạo ra những biến động về kinh tế của Việt Nam. Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm (mỗi bàn hợp thành một nhóm) để trả lời câu hỏi:. * Âm mưu của Pháp với Việt Nam Trong chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918: Vơ vét tối đa nhân lực, vật lực của thuộc địa để gánh đỡ cho những tổn thất và thiếu hụt của Pháp trong chiến tranh. * Chính sách kinh tế của Pháp + Tăng các thứ thuế. + Bắt nhân dân mua công trái + Vơ vét lúa gạo, kim loại đưa về nước Pháp. + Bắt nông dân chuyển từ trồng lúa sang trồng cây công nghiệp.. * Những biến động kinh tế. 2.
<span class='text_page_counter'>(258)</span> Tình trạng chiến tranh và những chính sách kinh tế của Pháp trong chiến tranh đã ảnh hưởng như thế nào đến Việt Nam? Giáo viên gợi ý: Tác động tích cực và hạn chế gì đối với nông nghiệp, công thương nghiệp? - Học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi, bổ sung cho nhau để hoàn thiện câu trả lời. - Giáo viên nhận xét kết luận: + Trong nông nghiệp: Từ chỗ độc canh cây lúa đã một phần chuyển sang trồng cây phục vụ cho chiến tranh như thầu dầu, đậu, lạc... ở các tỉnh trung du miền Bắc có tới 251 ha đất trồng lúa chuyển sang trồng đậu tây. Trong 4 năm chiến tranh, nông nghiệp trồng lúa gặp nhiều khó khăn. Đầu năm 1915, các tỉnh Sơn Tây, Bắc Ninh, Hoà Bình... bị hạn đến mức gần như mất trắng. Giữa 1915, đê vỡ ở hầu hết các sông lớn thuộc Bắc kỳ làm ngập tới 22.000 ha đất. Vì vậy nông dân bị bần cùng hoá. + Trong công thương nghiệp: Những mỏ đang khai thác được đầu tư thêm vốn, một số công ty than mới xuất hiện như: công ty than Tuyên Quang (1915), Đông Triều (1917). Các kim loại cần thiết được đẩy mạnh khai thác. + Nhập khẩu từ Pháp giảm đáng kể (vì nước Pháp có chiến tranh, sản xuất hàng hoá đình đốn), vì vậy tư sản người Việt tranh thủ mở rộng kinh doanh và quy mô sản xuất, đồng thời xuất hiện nhiều xí nghiệp mới Chứng tỏ những chính sách của Pháp ít nhiều đã kích thích sự phát triển công nghiệp giao thông vận tải của Việt Nam. Giáo viên cho gọi một học sinh đọc phần chữ nhỏ trong sách giáo khoa để thấy sự phát triển hơn của công nghiệp. - Nông nghiệp: trồng lúa nước bị tổn hại, gặp nhiều khó khăn do thuỷ lợi không được quan tâm Nông dân bị bần cùng hoá.. - Trong công thương nghiệp: + Những mỏ than, mỏ kim loại được đầu tư thêm vốn, một số công ty khai thác mới xuất hiện. + Công việc kinh doanh của người Việt được mở rộng như công ty của Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi, nhiều xí nghiệp mới xuất hiện. Công nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có sự phát triển hơn trước, biến đổi so với trước.. 2.
<span class='text_page_counter'>(259)</span> Việt Nam trong chiến tranh 1914 1918. - Giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh tư liệu về Bạch Thái Bưởi, một trong số những nhà tư sản Việt Nam đầu tiên nổi lên cạnh tranh với giới kinh doanh nước ngoài, trong và sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ông đứng đầu công ty Bạch Thái Bưởi ở Hải Phòng. Lợi dụng chính sách nới tay trong độc quyền của tư bản Pháp, ông đã tranh thủ kinh doanh: Ông có đội tàu chạy khắp các đường sông quan trọng ở Bắc kỳ, Trung kỳ, chạy tuyến ven biển Hải Phòng. Năm 1914, công ty Bạch Thái Bưởi đóng được tàu trọng tải 100 tấn, năm 1916 đóng được tàu trọng tải 200 tấn, năm 1917 đóng được tàu bằng thép dài 46m, rộng 7,2m, cao 3,6m, động cơ 400 mã lực. Năm 1919 ông có đội tàu 25 chiếc, 20 xà lan và một cơ sở đóng mới và sửa chữa tàu với 1500 công nhân tại Hải Phòng. Bạch Thái Bưởi là đại diện tiêu biểu của giai cấp tư sản Việt Nam trong cuộc cạnh tranh với tư sản nước ngoài. - Giáo viên dẫn dắt: Chính sách của Pháp và những biến động kinh tế đã tác động mạnh đến xã hội Việt Nam như thế nào? * Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân - Giáo viên đặt câu hỏi: Chính sách của thực dân và những biến đổi kinh tế đã ảnh hưởng tới xã hội Việt Nam như thế nào? Gợi ý ảnh hưởng tới đời sống của giai cấp như thế nào? - Học sinh theo dõi SGK để trả lời: - Giáo viên bổ sung kết luận + Nạn bắt lính và những chính sách. 2. Tình hình phân hoá xã hội - Chính sách của thực dân và sự biến đổi kinh tế đã thúc đẩy sự phân hoá xã hội.. + Nạn bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp giảm sút nghiêm trọng và đời sống của nông dân ngày càng bị bần 2.
<span class='text_page_counter'>(260)</span> trong nông nghiệp đã làm cho sức sản xuất trong nông nghiệp giảm sút nghiêm trọng và đời sống nhân dân ngày càng bị bần cùng. Trong chiến tranh, gần 10 vạn thanh niên bị đưa sang chiến trường châu Âu làm lính chiến hay lính thợ. Từ 1915 - 1919, số lính thợ đưa sang Pháp là 48.891 người. “Viên công sứ ở Đông Dương ra lệnh cho bọn dưới quyền ông ta trong một thời gian nhất định phải nộp cho đủ số người quy định. Bằng cách nào điều đó không quan trọng, các quan cứ liệu mà xoay xở. Thoạt đầu chúng tóm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ... sau đó chúng mới đòi đến con cái nhà giàu. Những ai cứng cổ, thì chúng tìm ngay ra cớ để sinh chuyện với họ và gia đình họ, tốp thì bị xích tay về tỉnh lị, tốp thì trong khi chờ đợi xuống tàu thì nhốt trong các trường trung học ở Sài Gòn, có lính canh gác, “lưỡi lê tuốt trần, súng lên đạn sẵn”. + Do công nghiệp phát triển hơn một bước lên giai cấp công nhân tăng lên về số lượng, năm 1913 có 12.000 người đến năm 1916 lên tới 17.000 người. Công nhân cao sứ tăng gấp 5 lần. Công nhân trong các xí nghiệp của tư sản Việt Nam cũng tăng lên. Trước chiến tranh, cơ sở kinh doanh của Bạch Thái Bưởi chỉ có vài trăm công nhân đến năm 1919 tăng lên 1.500 người. * Hoạt động 2: Cả lớp/cá nhân - Giáo viên nêu câu hỏi: Số lượng công nhân tăng rõ rệt trong chiến tranh là do đâu? - Học sinh dựa vào kiến thức đã học để trả lời. Do chính sách của tư bản Pháp trong. cùng.. + Do công nghiệp phát triển hơn một bước nên giai cấp công nhân tăng lên về số lượng.. 2.
<span class='text_page_counter'>(261)</span> chiến tranh như: bỏ thêm vốn đầu tư, mở rộng công nghiệp khai thác, khuyến khích tư bản nước ngoài đầu từ vào Việt Nam (nới lỏng tay độc quyền) để ổn định kinh tế thuộc địa và cung cấp sản phẩm cho nhu cầu của nước Pháp. - Giáo viên có thể bổ sung: Trong chiến tranh, Pháp cần nhiều công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp quốc phòng để chế tạo vũ khí, sản xuất quân trang quân dụng Chính quyền Đông Dương đã tuyển mộ nhiều lính thợ Việt Nam sang Pháp. Chính quyền Đông Dương còn có chính sách mở rộng kinh doanh cho tư sản bản xứ, giới kinh doanh Việt Nam có điều kiện mở rộng cơ sở sản xuất của mình. Một số nhà tư sản có số vốn lớn, thu hút hàng ngàn công nhân. Trước đây công nhân Việt Nam chỉ tập trung ở các khu khai thác, nay tập trung cả ở một số ngành phục vụ chiến tranh: đóng tàu, sửa chữa quân nhu, sản xuất cao su, hoá chất... - Giáo viên thông báo: Trong chiến tranh do có một số cơ hội kinh doanh nên tư sản Việt Nam tranh thủ thoát khỏi sự kiềm chế của tư bản Pháp (Bạch Thái Bưởi) tầng lớp tiểu tư sản thành thị cũng có bước phát triển rõ rệt về số lượng. Tuy nhiên đến cuối chiến tranh, hai giai tầng tư sản và tiểu tư sản vẫn chưa thực sự hình thành. Mặc dù vậy đã giành được vai trò nhất định trong kinh tế, tư sản Việt Nam muốn có địa vị chính trị nhất định. Họ lập các cơ quan ngôn luận riêng như các báo diễn đàn bản xứ, An Hà, Đại Việt... nhằm bênh vực quyền lợi kinh tế cho giai cấp mình. - Giáo viên dẫn dắt: Trong chiến tranh. - Trong chiến tranh, tư sản Việt Nam và tiểu tư sản có tăng về số lượng, song chưa trở thành giai cấp. Họ bắt đầu lên tiếng đấu tranh bênh vực quyền lợi cho người trong nước.. II. Phong trào đấu tranh vũ trang trong chiến tranh. 2.
<span class='text_page_counter'>(262)</span> phong trào đấu tranh của các giai cấp tầng lớp diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu mục II * Hoạt động 1: Cả lớp Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa các mục 1, 2, 3, 4, 5 và lập bảng thống kê theo mẫu. Hình TT Phong trào Địa bàn thức đấu tranh. Thành phần Kết quả chủ yếu. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa, lập bảng vào vở ghi. - Giáo viên bao quát lớp hướng dẫn học sinh lập bảng, giải đáp các thắc mắc của học sinh, yêu cầu học sinh dựa vào bảng thống kê và nội dung sách giáo khoa để trả lời câu hỏi: + Em có nhận xét gì về phong trào đấu tranh của nhân dân ta trong chiến tranh thế giới thứ nhất? - Giáo viên sau khi học sinh lập bảng xong đưa ra bảng thống kê do giáo viên chuẩn bị sẵn để giúp học sinh kiểm tra lại kiến thức mình vừa tìm được. Hình Thành phần TT Phong trào Địa bàn thức đấu Kết quả chủ yếu tranh 1 - Việt Nam Dọc - Vũ trang - Công nhân - Thất bại Quang phục đường biên viên chức hoả hội giới Việt – xa Trung. - Một số nơi ở miền Trung. 2 - Cuộc vận - Trung Kỳ Khởi - Nhân dân - Thất bại động khởi nghĩa và binh lính, nghĩa của có sự lãnh Thái Phiên đạo của vua và Trần Cao Duy Tân. Vân. 3 - Khởi nghĩa Thái Khởi - Tù chính trị Thất của binh lính Nguyên nghĩa lật và binh lính bại. Đánh Thái Nguyên đổ được người Việt. một đòn chính mạnh vào quyền địa chính phương, sách làm chủ “dùng tỉnh lị người trong thời Việt trị. 2.
<span class='text_page_counter'>(263)</span> gian ngắn.. người Việt” của thực dân Pháp. 4 - Phong trào - Nam Kì - Vũ trang - Nông dân Thất hội kín ở bại. Biểu Nam Kỳ lộ tinh thần quật khởi của nông dân miền Nam. 5 - Khởi nghĩa - Tây Bắc. - Vũ trang. - Dân tộc Thất vũ trang của Đông thiểu số. bại. Góp đồng bào Bắc. phần vào dân tộc thiểu Tây cuộc đấu số. Nguyên. tranh chung của dân tộc. * Hoạt động 2: Cá nhân - Giáo viên gợi ý giúp học sinh nhận xét về phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân ta trong chiến tranh thế giới thứ nhất: Nhận xét về: + Địa bàn hoạt động của các cuộc đấu tranh. + Thành phần của phong trào nói lên điều gì? ý nghĩa của việc binh lính tham gia đấu tranh. + Hình thức đấu trang chủ yếu là gì? + Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa nói - Nhận xét: lên điều gì? + Phong trào đấu tranh lan - Học sinh dựa vào kiến thức vừa tìm rộng khắp cả nước, lôi kéo hiểu và dựa vào sự gợi ý của giáo viên nhiều thành phần xã hội để nhận xét: Phong trào đấu tranh của tham gia, hình thức đấu nhân dân lan rộng khắp từ Bắc đến tranh chủ yếu là vũ trang. Nam, từ miền núi đến đồng bằng, lôi + Kết quả: thất bại do bế kéo nhiều thành phần nhân dân tham tắc về đường lối đấu gia: nông dân, công nhân, binh lính, dân tranh. tộc thiểu số,... Hoạt động của binh lính người Việt trong quân đội Pháp càng minh chứng cho truyền thống yêu nước của nhân dân ta, chứng minh ý thức giác ngộ của binh lính người Việt trong quân đội Pháp, hình thức chủ yếu là đấu tranh vũ trang. Kết quả thất bại đã nói lên sự bế tắc về đường lối của phong trào yêu 2.
<span class='text_page_counter'>(264)</span> nước ở Việt Nam trong giai đoạn này. * Hoạt động 3: Nhóm - GV dẫn dắt: chúng ta vừa đưa ra nhân xét chung về các cuộc khởi nghĩa, tuy nhiên mỗi cuộc khởi nghĩa, nổi dậy lại có những nét riêng. Em hãy tìm ra những nét riêng của một số cuộc nổi dậy. - Học sinh dựa vào sách giáo khoa, tìm tòi, suy nghĩ trả lời, có thể thảo luận theo từng bàn (nhóm nhỏ). - Giáo viên đàm thoại với học sinh, cúng rút ra những nét riêng của các cuộc nổi dậy. + Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân có sự tham gia của nhà vua Duy Tân: Con của Thành Thái lên ngôi từ lúc 8 tuổi, ông có thái độ chống Pháp kiên quyết tích cực hơn cha; từ khi còn nhỏ đã có những việc làm và lời nói cương nghị, chống Pháp quyết liệt. Cuối năm 1916 ông đã liên lạc với Thái Phiên và Trần Cao Vân (hai nhà chí sĩ của Việt Nam Quang Phục Hội – Phan Bội Châu chủ xướng) bàn mưu khởi nghĩa song do bị lộ nên cả ba người đã bị thực dân Pháp bắt. Thực dân Pháp tìm đủ cách dụ dỗ ông quay lại ngai vàng song ông kiên quyêt từ chối, không chịu khuất phục trước quân Pháp và tay sai. Duy Tân đã bị lưu đày sang đảo Rêuyniông cùng vua cha là Thành Thái. Trần Cao Vân, Thái Phiên cùng những người lãnh đạo khác bị chém đầu. Trong lịch sử triều Nguyễn đã có ba vua yêu nước bị thực dân Pháp lưu đầy. + Cuộc khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên có nhiều nét độc đáo. Đây là cuộc vũ trang bạo động duy nhất trong những năm chiến tranh đã lật đổ được chính quyền ở một địa phương. Ngọn cờ “Nam binh phục quốc” bay cao trên bầu trời tỉnh lị Thái Nguyên, lãnh đạo nghĩa quân phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập, đặt quốc hiệu là Đại Hùng, vạch tội ác của Pháp, kêu gọi đồng bào vùng lên khôi phục nền độc lập của đất nước. Đây là cuộc vùng dậy mãnh liệt 2.
<span class='text_page_counter'>(265)</span> của binh lính người Việt trong quân đội Pháp, dùng súng giặc giết giặc, tạo nên truyền thồng tốt đẹp của những binh sĩ cứu quốc Việt Nam sau này. + Phong trào hội kín ở Nam Kỳ diễn ra khắp Nam Kỳ, thành lập nhiều nhóm, hội kín khác nhau, đấu tranh bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng đều thống nhất hành động, mục tiêu chung là lật đổ chính quyền tay sai, giành độc lập dân tộc, phong trào mang màu sắc huyền bí, mê tín, đề cao vai trò của bùa chú và tôn giáo trong tổ chức và hoạt động, vì đây là phong trào tự phát của nông dân, chưa bắt gặp sự lãnh đạo của những giai cấp tiến tiến trong xã hội, họ chưa đặt được niềm tin vào một tổ chức nào vì vậy gửi gắm niềm tin của mình nơi tôn giáo thần thánh. + Các cuộc nổi dậy của đồng bào dân tộc thiểu số diễn ra trên những địa bàn rộng lớn; lợi dụng địa hình rừng núi gây cho địch nhiều thiệt hại, buộc địch phải III. Sự xuất hiện khunh rút lui hoặc nhân nhượng một số quyền hướng cứu nước mới lợi. 1. Phong trào công nhân - Giáo viên dẫn dắt: Bên cạnh phong trào đấu tranh vũ trang cứu nước mang tính chất truyền thống đã xuất hiện những khuynh hướng cứu nước mới ở đầu thế kỉ XX. Để hiểu được khuynh hướng cứu nước mới xuất hiện như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu mục III. * Hoạt động 1: Cả lớp - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa, các hoạt động đấu tranh của giai cấp công nhân. - Học sinh theo dõi sách giáo khoa, trả lời. + Ngày 22/2/1916 nữ công nhân nhà máy Cái Bầu nghỉ việc. + Năm 1916 công nhân mỏ Hà Tu đánh trả lính khố xanh. + Tháng 6, 7/1917 có 22 công nhân mỏ bôxit Cao Bằng bỏ trốn, 47 công nhân Thái Bình mới đến cũng bỏ trốn. + Ngày 31/8/1917 nhiều công nhân ở mỏ than Phấn Mễ và Na Dương tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên. + Năm 1917 công nhân mỏ Hà Tu biểu 2.
<span class='text_page_counter'>(266)</span> tình. + Năm 1918 công nhân mỏ Hà Tu đốt nhà một viên cai thầu vì tội ngược đãi công nhân. * Hoạt động 2: Cá nhân - Giáo viên nêu câu hỏi: qua các hoạt động đấu tranh đó của giai cấp công nhân trong chiến tranh, em có nhận xét gì? Giáo viên gợi ý: Em có thể nhận xét về: hình thức đấu tranh, mức độ đấu tranh, mục tiêu, tính chất phong trào,... - Học sinh dựa vào nội dung vừa học suy nghĩ trả lời. - Giáo viên bổ sung, kết luận: + Bước vào thời kì chiến tranh, phong trào công nhân vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi. + Hình thức đấu tranh: đấu tranh kinh tế bằng những hình thức hoà bình, kết hợp với bạo động vũ trang. + Mục tiêu: chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế. Phong trào đấu tranh mang tính chất tự phát, chỉ đòi quyền lợi kinh tế, chưa ý thức được vai trò chính trị của mình, tổ chức chưa chặt chẽ, còn đấu tranh lẻ tẻ.... Phong trào công nhân trong 4 năm chiến tranh có lúc hoà nhập với phong trào yêu nước, có lúc tạo nên một phong trào riêng, nhưng phong trào còn mang tính tự phát. * Hoạt động 1: Cả lớp - Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi SGK, kết hợp với những hiểu biết xã hội của mình về Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới để giới thiệu về tiểu sử và hoàn cảnh ra đi tìm đường cứu nước của Người. - Học sinh: Theo dõi SGK và dựa vào những hiểu biết của mình để trả lời. - Giáo viên bổ sung: Nguyễn ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sau đổi là Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/5/1890. - Bước vào thời kì chiến tranh, phong trào công nhân vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi. - Hình thức: chính trị kết hợp với vũ trang. - Mục tiêu: chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế. Phong trào đấu tranh mang tính chất tự phát.. 2. Buổi đầu hoạt động của Nguyễn ái Quốc 1911 - 1918. - Hoàn cảnh ra đi tìm đường cứu nước: + Nguyễn ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1980 trong một gia đình trí thức yêu nước. + Quê: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An - một vùng quê có truyền thống đấu tranh. Người sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước. + Trước cảnh nước mất, nhà tan, các cuộc đấu tranh của nhân dân đều thất bại, bế tắc, Người đã. 2.
<span class='text_page_counter'>(267)</span> tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan. Sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, lớn lên tại một miền quê có truyền thống đấu tranh quật khởi. Được chứng kiến cảnh nước mất nhà tan, các phong trào đấu tranh anh dũng của nhân dân ta đều thất bại, từ rất sớm người có trí đuổi thực dân Pháp, cứu đồng bào. Người khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sỹ như Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, nhưng lại thấy phong trào đấu tranh do họ lãnh đạo đều thất bại, bế tắc. Vì vậy, Nguyễn ái Quốc không tán thành con đường cứu nước của họ. Theo Người, Phan Bội Châu định dựa vào Nhật để đánh Pháp thì chẳng khác nào “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”, vì Nhật là một đế quốc đang tranh giành thuộc địa. Còn Phan Chu Trinh muốn dựa vào Pháp để trấn hưng đất nước thì chẳng khác nào: “Xin giặc rủ lòng thương”, còn phong trào đấu tranh của các sỹ phu như Phan Đình Phùng, khởi nghĩa nông dân của Hoàng Hoa Thám còn mang nặng cốt cách phong kiến truyền thống. Vì vậy, Người đã quyết định đi sang phương Tây tìm con đường cứu nước mới, sang ngay nước Pháp với tư tưởng đúng đắn đó là: muốn đánh thắng kẻ thù thì phải hiểu rõ về kẻ thù của mình. Người còn muốn xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào mình. * Hoạt động 2: - Học sinh theo dõi SGK những hoạt động buổi đầu của Nguyễn ái Quốc. - Giáo viên bổ sung:. quyết định đi sang phương Tây tìm đường cứu nước. + Ngày 05/6/1911 Nguyễn ái Quốc rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.. - Các hoạt động của Nguyễn ái Quốc: + Năm 1911 - 1917 Người bôn ba qua nhiều nước làm nhiều nghề để sống, tiếp xúc với nhiều người Hiểu rõ ở đâu bọn đế quốc cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man (Người nhận rõ bạn thù). - Năm 1917 Nguyễn ái Quốc trở lại Pháp, tại đây Người tích cực hoạt động tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách 2.
<span class='text_page_counter'>(268)</span> + Khác với Phan Bội Châu (coi Nhật là bạn), Phan Chu Trinh (coi Pháp là bạn), Nguyễn ái Quốc đã phân biệt rõ đâu là bạn, đâu là thù. Người nhận thức được chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là kẻ thù của nhân dân lao động, dù ở dưới chân tượng nữ thần tự do (Mỹ) hay ở quê mạng Việt Nam, tham gia hương của công thức nổi tiếng: tự do, vào phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh bình đẳng, bác ái (Pháp). hưởng cách mạng tháng + Hoạt động của Nguyễn ái Quốc từ mười Nga tư tưởng của năm 1911 - 1918 vừa nhằm tố cáo tội ác Người dần dần biến đổi. của thực dân Pháp ở Việt Nam, tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam, vừa tìm tòi để xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Những hoạt động đó của Người mới chỉ là bước đầu nhưng là dấu hiệu quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng cho dân tộc Việt Nam. 4. Sơ kết bài học -Củng cố: - Trong chiến tranh thế giới thứ nhất: do tác động của chiến tranh và do những chính sách khai thác, bóc lột ráo riết của thực dân Pháp đã làm cho kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều biến chuyển. Song những biến chuyển đó chưa đủ để tạo ra bước ngoặt trong phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta. Vì vậy trong những năm chiến tranh phong trào đấu tranh chống Pháp vẫn tiếp tục phát triển song vẫn bế tắc về đường lối, khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo. Hoàn cảnh đó đã thúc đẩy người thanh niên yêu nước Nguyễn ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Những hoạt động bước đầu của Người là những dấu hiệu quan trọng để Người xác định con đường cứu nước mới cho Việt Nam. - Dặn dò: Ôn tập phần lịch sử Việt Nam từ 1858 - 1918. -Bài tập:. bài 25 ôn tập lịch sử việt nam từ năm 1858 đến năm 1918 i. mục tiêu bài học 2.
<span class='text_page_counter'>(269)</span> Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần: 1. Kiến thức - Nắm được nét chính của tiến trình xâm lược của Pháp đối với nước ta. - Nắm được những nét chính về các cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta, cắt nghĩa được nguyên nhân thất bại của các cuộc đấu tranh đó. - Thấy rõ bước chuyển biến của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX 2. Tư tưởng, tình cảm - Củng cố lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn thực dân và phong kiến tay sai. - Lòng kính trọng và biết ơn các anh hùng, chiến sĩ đã hi sinh thân mình cho sự nghiệp đấu tranh chống xâm lược và giải phóng dân tộc. 3. Kĩ năng - Củng cố kĩ năng tổng hợp, phân tích, đánh giá.... - Kĩ năng sử dụng các loại tranh, ảnh, lược đồ lịch sử ii. tiến trình tổ chức ôn tập I. Những sự kiện chính GV yêu cầu HS cùng lập bảng thống kê các sự kiện chính Gợi ý: - Kẻ lên bảng khung chưa có sự kiện - Lần lượt yêu cầu HS nhớ lại và hoàn thành bảng Bảng kê các sự kiện chính của tiến trình Pháp xâm lược Việt Nam (1858 - 1884) Niên đại 1/9/1858. Sự kiện Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Trà, mở màn xâm lược Việt Nam. 2/1859. Pháp đánh Gia Định. 2/1862. Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì. 5/6/1862. Kí Hiệp ước Nhâm Tuất. 6/1867. Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì. 20/11/1873. Pháp đánh thành Hà Nội. 18/8/1883. Pháp đánh vào Huế, triều đình đầu hàng kí Hiệp ước Hác- Măng 2.
<span class='text_page_counter'>(270)</span> Kí Hiệp ước Pa- tơ- nốt 6/6/1884. Bảng kê các sự kiện chính của Phong trào Cần Vương (1885 - 1896) Niên đại 5/7/1885 13/7/1885. Sự kiện Cuộc phản công quân Pháp của phe chủ chiến ở Huế. 1886- 1887. Ra Chiếu Cần vương. 1883- 1892. Khởi nghĩa Ba Đình. 1885- 1895. Khởi nghĩa Bãi Sậy. -------------------. Khởi nghĩa Hương Khê. ---. ----------------------------------------------------------------1884- 1913. Nửa cuối thế kỉ XIX. Khởi nghĩa Yên Thế Trào lưu cải cách Duy tân. Bảng kê các sự kiện chính của Phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX (đến năm 1918) Niên đại. Sự kiện. 1905- 1909. Phong trào Đông du. 1907. Đông Kinh nghĩa thục. 1908 1916 1917 1911. Cuộc vận động Duy tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ở Thái Nguyên Nguyễn Tất Thành bắt đầu cuộc hành. 2.
<span class='text_page_counter'>(271)</span> trình tìm đường cứu nước II Những nội dung chủ yếu Gợi ý cách làm: - GV nêu từng vấn đề về nội dung - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm Nội dung 1. Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam? Hướng trả lời: Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản...nhu cầu xâm chiếm thuộc địa. Việt Nam giàu sức người sức của... Nội dung 2. Nguyên nhân làm cho nước ta biến thành thuộc địa của thực dân Pháp Hướng trả lời: Thái độ: không kiên quyết, ảo tưởng vào thương lượng, xa rời nhân dân của triều đình Huế. Trách nhiệm thuộc về triều đình Huế. Nội dung 3. Phong trào Cần Vương. Hướng trả lời: Nguyên nhân, nét chính về ba cuộc khởi nghĩa lớn, ý nghĩa lịch sử của phong trào Nội dung 4. Nhận xét chung về phong trào chống Pháp ở nửa cuối thế kỉ XIX Hướng trả lời: + Qui mô: khắp miền Trung Kì và Bắc Kì, thành phần tham gia bao gồm các sĩ phu, văn thân yêu nước và đông đảo nông dân, rất quyết liệt, tiêu biểu là ba cuộc khởi nghĩa lớn: Ba Đình, Bãi Sậy và Hương Khê. + Hình thức và phương pháp đấu tranh: Khởi nghĩa vũ trang (phù hợp với truyền thống đấu tranh của dân tộc) + Tính chất: là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc + ý nghĩa: Chứng tỏ ý chí đấu tranh giành lại độc lập dân tộc của nhân dân ta rất mãnh liệt, không gì tiêu diệt được. Nội dung 5.Những chuyển biến về kinh tế, xã hội, tư tưởng trong phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX Hướng trả lời:. 2.
<span class='text_page_counter'>(272)</span> + Nguyên nhân sự chuyển biến: tác động của cuộc khai thác của thực dân Pháp ở Việt Nam và những luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới dội vào; tấm gương tự cường của Nhật. + Những biểu hiện cụ thể: - Về chủ trương đường lối:giành độc lập dân tộc, xây dựng một xã hội tiến bộ (quân chủ lập hiến, dân chủ cộng hoà theo mô hình của Nhật Bản) - Về biện pháp đấu tranh: phong phú: Khởi nghĩa vũ trang; duy tân cải cách Về thành phần tham gia: đông đảo, nhiều tầng lớp xã hội ở cả thành thị và nông thôn. II. Bài tập thực hành. Yêu cầu HS lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương theo bảng sau: Tên cuộc khởi nghĩa. Thời gian. Người lãnh đạo. Địa bàn hoạt động. Nguyên nhân thất bại. ý nghĩa, bài học. 2.
<span class='text_page_counter'>(273)</span>