Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.6 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Họ và tên: </b>
<b>Số thứ tự: </b>
<b>Số điện thoại: </b>
<b>Lớp: </b>
<b>Bài viết thu hoạch</b>
<b>Môn học: QUAN HỆ LAO ĐỢNG</b>
<b>1) Anh (chị) có nhận thức như thế nào về bản thỏa ước lao động tập thể?. Tại</b>
<b>sao nói thỏa ước lao động tập thể là phương tiện hữu hiệu để điều chỉnh và</b>
<b>giải quyết các mâu thuẩn phát sinh trong quan hệ lao động?.</b>
<b>Phần trả lời</b>
Thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao
động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động,
quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. TƯLĐTT được thương
lượng và ký kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cơng khai.
TƯLĐTT là cơng cụ cụ thể hóa các quy định của pháp luật phù hợp với tính
chất, đặc điểm của doanh nghiệp, làm cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện
giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) đối với người lao động. TƯLĐTT tạo nên sự
cộng đồng trách nhiệm của hai bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
phát sinh trên cơ sở pháp luật lao động, tạo điều kiện cho người lao động thông qua
sức mạnh tập thể để thương lượng nhằm đạt được những lợi ích cao hơn so với quy
định của pháp luật lao động. TƯLĐTT là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của các bên trong quan hệ lao động, đặc biệt là khi xảy ra
các tranh chấp lao động và quá trình giải quyết tranh chấp lao động phát sinh trong
doanh nghiệp.
Trong quá trình thương lượng, ký kết TƯLĐTT cần đảm bảo các nguyên
tắc sau: Nguyên tắc tự nguyện: TƯLĐTT phải xuất phát từ quyền lợi của phái
mình mà tự nguyện tham gia với thiện chí, khơng có sự ép buộc giữa hai bên hoặc
sức ép từ người thứ ba; nguyên tắc bình đẳng: Không được lấy thế mạnh về địa vị
kinh tế, hoặc lấy thế mạnh về lực lượng để gây áp lực, áp đặt yêu sách; nguyên tắc
công khai: Mọi nội dung thương lượng và cam kết thực hiện đều liên quan đến
quyền lợi thiết thân của tập thể lao động, vì vậy tập thể lao động phải được biết,
được tham gia đóng góp và chỉ khi có trên 50% người lao động trong doanh nghiệp
đồng ý thì mới có thể ký kết.
lợi ích của cả người lao động và người sử dụng lao động, tạo ra những ràng buột cả
hai bên đều có trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện các cam kết; góp phần xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ trong doanh nghiệp; phòng ngừa và hạn chế
những tranh chấp lao động, xung đột lao động.
Cơng đồn với chức năng đại diện chăm lo cho quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động; là người đại diện cho tiếng nói, tâm tư,
nguyện vọng của người lao động trong q trình hoạt động của doanh nghiệp.
Cơng đồn cần phải coi TƯLĐTT là phương tiện hữu hiệu nhất để đảm bảo quyền
và lợi ích của người lao động. Vì vậy, với tư cách là đại diện cho tập thể người lao
động trong quá trình thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT tại doanh nghiệp,
Ban chấp hành công đoàn cơ sở cần phải thể hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đã
được tập thể người lao động giao phó và cần phải làm tốt một số nội dung sau:
Làm tốt công tác chuẩn bị: Thu thập và xử lý các loại thơng tin về tình hình
sản xuất kinh doanh, đời sống vật chất và tinh thần người lao động; nắm vững các
quy định của pháp luật lao động; dự kiến thành phần tham gia vào Ban đại diện
xây dựng, thương lượng và ký kết TƯLĐTT; thống nhất các mục tiêu cần đạt được
của thỏa ước; liên hệ với các cơ quan chức năng để tham khảo ý kiến và tranh thủ
sự giúp đỡ khi cần thiết.
Tiến hành thương lượng với người sử dụng lao động: Xác minh mục tiêu,
yêu cầu của thương lượng và thống nhất ý kiến trong Ban đại diện; vận dụng các
phương pháp, kỹ năng để tác động lên đối tác thương lượng nhằm đạt mục đích
thương lượng; tổ chức lấy ý kiến và tập hợp ý kiến đóng góp của người lao động
nhằm hồn thiện thỏa ước trước khi tiến hành ký kết.
Tổ chức thực hiện thỏa ước: Tuyên truyền, phổ biến TƯLĐTT đến người lao
động; kiến nghị người sử dụng lao động điều chỉnh các HĐLĐ đã được ký có lợi
ích thấp hơn, các qui định về lao động trong doanh nghiệp cho phù hợp với
TƯLĐTT mới; phối hợp với người sử dụng lao động kiểm tra định kỳ việc thực
hiện thoả ước của các bên; xây dựng cơ chế phòng ngừa và giải quyết tranh chấp
lao động.
vậy cho phép người sử dụng lao động tập trung được sức lực và trí tuệ vào cải tiến
việc tổ chức sản xuất và tăng năng suất lao động.
<b>2) Thơng qua các mơ hình thực tiễn của quan hệ lao động, anh (chị) hãy cho</b>
<b>biết quan hệ lao động ở Việt nam biểu hiện theo mơ hình nào?.</b>
<b>Phần trả lời</b>