Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa mô tô xe máy (Nghề: Cơ điện nông thôn) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.92 MB, 110 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA MƠ TƠ XE MÁY
NGHỀ: CƠ ĐIỆN NƠNG THƠN
Trình độ: Trung cấp

LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM. 2017

1


LỜI GIỚI THIỆU
Xe máy được sử dụng rộng rãi ở nước ta hiên nay nó một phương tiện đi lại cá
nhân. Với sự phát triển kinh tế của đất nước, đời sống được nâng cao số lượng xe máy
gia tăng nhanh chóng, đi cùng với nó là sự địi hỏi phải có một đội ngũ thợ bảo dưỡng
và sửa chữa.
Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng xe máy là mơn học mô đun thuôc nghề công nghệ
ôtô được biên soạn nhằm mục đích cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng
cơ bản giúp người học đã có kiến thức về ơ tơ có thể sửa chữa được xe máy. Giáo trình
biên soạn dựa trên cơ sở điều kiện thực tế hiện nay.
Nội dung của giáo trình được biên soạn với thời lượng 150 tiết cho cả lý thuyết
và thực hành. Gồm các phần:
Bài 1. Cấu tạo xe gắn máy
Bài 2. Bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu phân phối khí
Bài 3. Bảo dưỡng, sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
Bài 4. Bảo dưỡng, sửa chữa Hệ thống nhiên liệu
Bài 5. Bảo dưỡng, sửa chữa Hệ thống truyền động
Bài 6. Bảo dưỡng, sửa chữa Hệ thống đánh lửa và hệ thống khởi động


Bài 7. Bảo dưỡng, sửa chữa Hệ thống chiếu sáng
Giáo trình được biên soạn cho đối tượng là học sinh Trung cấp và cao đẳng nghề công
nghệ ô tô đã có kiến thức cơ bản về chuyên môn và các môn cơ sở.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi khiếm khuyết, rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của hội đồng thấm định để cho giáo trình được hồn thiện hơn.

2


Bài 1: Tổng quan về xe máy xe máy và nguyên tác bảo dưỡng, sửa chữa
*. Mục tiêu:
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc động cơ 4 kỳ, động cơ 2 kỳ
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc các hệ thống và bộ phận của xe mô tô
- Sử dụng các dụng cụ tháo, lắp, kiểm tra các hệ thống và bộ phận của xe mô tô
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
* Nội dung
1. Cấu tạo chung về xe máy
1.1. Phân loại
Từ khi xe máy ra đời, đã có rất nhiều biến thể để phù hợp với những mục đích vận hành
khác nhau. Giữa các dịng xe đơi khi chỉ khác nhau đôi chút, mọi cách phân loại đều là quy ước
dần dần được chấp nhận rộng rãi.

1. Underbone

Đây là dòng xe phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các mẫu xe số trên thị
trường là underbone như Wave, Future, Sirius, Exciter... Đặc điểm chính của loại xe này
là động cơ đặt bên dưới khung xe, bình xăng ở dưới yên. Với thiết kế này, trọng tâm xe
lùi về sau hoặc ở giữa, phần đầu xe nhẹ nhàng.
Dòng xe này cịn có biến thể khác được gọi là hyper-underbone như các mẫu xe Suzuki
Raider 150, Honda Nova...

2. Scooter

3


Scooter là loại xe mà ngưới lái có thể nhẹ nhàng bước qua khung (step-through frame)
và có khơng gian rộng để chân phía trước. Loại thiết kế này xuất hiện vào những ngày
đầu tiên của buổi bình minh nền cơng nghiệp xe máy. Từ scooter thường dùng để chỉ xe
có dung tích động cơ từ 50 đến 250 phân khối. Nếu lớn hơn được gọi là maxi-scooter.
Scooter không chỉ sử dụng hộp số vô cấp CVT (xe ga) như đa số xe ngày nay, dòng xe
này còn sử dụng hộp số tay với số và cơn được tích hợp ở tay lái bên trái. Một số thiết
kế còn lại của xe tương đối giống với dòng underbone như động cơ lùi về phía sau, bình
xăng dưới n. Scooter cũng là loại xe máy có đường kính vành xe nhỏ hơn so với hầu
hết các dòng xe khác.
3. Sportbike

4


Sportbike là loại môtô được thiết kế để tối ưu hóa tốc độ, khả năng tăng tốc, phanh và
vào cua trên đường rải nhựa, khơng tối ưu hóa về cảm giác thoải mái khi lái xe hay mức
nhiên liệu tiêu thụ.
Để phân chia sportbike theo dung tích động cơ, hiện nay có ba phân khúc chính là cỡ
nhỏ (đến 500 phân khối), cỡ trung (600-750 phân khối) và superbike (1000 phân khối
trở lên).
4. Sport touring

5



Sport touring là dòng xe cùng chia sẻ nhiều đặc điểm với sportbike, nhưng có một số
thay đổi để phù hợp với mục đích. Sport touring sinh ra để di chuyển những cung đường
dài nhưng vẫn đảm bảo tốc độ xe ở mức cao. Do đó, nếu từ phiên bản sportbike, xe
được nâng cao và mở rộng tay lái, gác chân tiến hơn về phía trước, góc nghiêng của
càng trước lớn hơn, tạo tư thế lái thẳng người, thoải mái khi đi đường dài.
5. Nakedbike

Cụm từ nakedbike được sử dụng lần đầu vào năm 1993, khi Ducati ra đời dòng xe
Monster và gọi tên là nakedbike. Thực tế, đúng như cái tên naked (trần truồng), dòng xe
này được coi là phiên bản lược bỏ bộ quây của sportbike, cùng với một số thay đổi trong
thiết kế và động cơ.
1.2. Các bộ phận chính
a. Động cơ:
Là bộ máy gồm nhiều chi tiết và hệ thống lắp ghép liên hệ mật thiết với nhau, là
nơi đốt cháy nhiên liệu tỏa nhiệt biến thành cơ năng rồi sinh ra động lực truyền sang hệ
thống truyền chuyển động
làm cho xe di chuyển. Muốn vậy trong động cơ phải có các chi tiết và hệ thống sau:
+ Các chi tiết cố định và di động.
+ Các chi tiết của hệ thống phân phối khí.
+ Hệ thống làm trơn, làm mát.
+ Hệ thống nhiên liệu.
+ Hệ thống đánh lửa.
b. Hệ thống truyền chuyển động:

6


Có nhiệm vụ truyền chuyển động từ động cơ đến bánh xe phát động, thay đổi tốc
độ, moment của bánh xe phát động tùy theo tải trọng và đường sá. Hệ thống này gồm:
Bộ ly hợp, hộp số, bánh xe răng kéo xích (nhơng trước); dĩa sên (nhơng sau), xích tải.


Hình 1.1 : Cấu tạo tổng qt xe
1. Cơng tắc máy đồng thời khố cổ, chìa khố n 2. Cụm công tắc cốt, pha, công tắc
kèn, công tắc quẹo 3. Cơng tơ mét 4. Cụm cơng tắc đèn chính, nút đề
5. Tay ga 6. Tay thắng trước 7. Bửng, vít ráp móc treo
8. Bàn đạp thắng sau 9. Chổ để chân 10. Cơng tắc đèn stop 11. Giị đạp 12.
Gác chân 13. Dè sau 14. Khung giữ khi dựng hay đẩy xe 15. Baga trước 16.
Chỗ đựng đồ nghề 17.Khoá yên 18. Khung gắn gát chân 19. Chân
chống nghiêng 20.Chân chống đứng 21. Chổ để chân 22.Cần sang số
23. Khoá xăng 24. Lọc xăng 25. Kính chiếu hậu 26. Yên xe 27. Cao su
giảm chấn yên xe 28. Nắp xăng
Ở một vài loại môtô không dùng sên mà hệ thống láp chuyền và cac - đan. Trên
xe gắn máy động cơ và hệ thống truyền chuyển động được ráp chung thành một khối ta
thường gọi là động cơ.
c. Hệ thống chuyển động (hệ thống di chuyển):

7


Có tác dụng biến chuyển động quay của hệ thống truyền chuyển động thành
chuyển động tịnh tiến của chiếc xe. Mặt khác nó cịn có tác dụng bảo đảm cho xe di
chuyển êm dịu trên những đoạn đường không bằng phẳng. Hệ thống này gồm: Bánh xe
trước, bánh xe sau, hệ thống nhún và khung xe.
d. Hệ thống điều khiển:
Có nhiệm vụ thay đổi hướng chuyển động của chiếc xe. Cho xe chạy chậm lại
hay dừng hẳn để đảm bảo an tồn khi giao thơng. Hệ thống này gồm tay lái, các cần
điều khiển và hệ thống thắng.
e. Hệ thống điện đèn cịi:
Có tác dụng tạo tín hiệu hoặc chiếu sáng khi xe dừng, quẹo, đi trong đêm tối hoặc
chỗ đơng người để bảo đảm an tồn giao thơng. Hệ thống này gồm các đèn chiếu gần,

chiếu xa, đèn lái, đèn stop, đèn quẹo, đèn soi sáng côngtơmét, kèn, các loại đèn tín hiệu.
.
Thơng dụng nhất hiện nay vẫn là loại xe gắn máy 100cc, 125cc, 150cc chỉ có 1 lịng
xylanh đa số là xe 2 thì Peugeot, Mobylette (Pháp), Suzuki, Yamaha, Bridgestone
(Nhật) và xe 4 thì như Honda Dream, Sirius, Suzuki Viva…
2. Các công tác bảo dưỡng sửa chữa
2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật.
Các khái niệm cơ bản
Để sử dụng tốt, tăng thời hạn sử dụng và đảm bảo độ tin cậy của phương tiện xe
máy trong quá trình vận hành, bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa là điều cần thiết cần tiến
hành kịp thời và có chất lượng. Bởi vì, trạng thái kỹ thuật của xe ln bị thay đổi từ tốt
đến xấu trong quá trình khai thác ví dụ như:
Động cơ giảm cơng suất, xe khơng đạt tốc độ tối đa, thời gian gia tốc tăng, sức
kéo của xe bị giảm.
Nhiên liệu bị tiêu xăng
Thời gian phanh và quãng đường phanh tăng, các bánh xe phanh không đều dẫn
đến giảm tính năng an tồn.
Vì vậy, để đảm bảo giữ gìn xe ln tốt nhằm giảm bớt hư hỏng phụ tùng tạo điều
kiện giá thành vận chuyển và an tồn trong giao thơng, chúng ta cần tn thủ nghiêm
chỉnh các bước bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa vì bảo dưỡng và sửa chữa càng hồn
hảo thì độ tin cậy và tuổi thọ của xe càng cao. Tuy nhiên việc làm này cịn cần sắp sếp
một cách lơgic để đưa đến một kết quả tốt nhất
Bảo dưỡng là cơng việc dự phịng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận
hành nhất định trong khai thác theo nội dung cơng việc đã quy định nhằm duy trì trạng
thái kỹ thuật của xe.
Mục đích của bảo dưỡng: Là ln đảm bảo các tính năng của xe ở trạng thái
tốt nhất có thể, để tránh những hư hỏng nhỏ trở lên lớn hơn trong tương lai, để đảm bảo

8



sự an toàn của xe và chủ xe. Nếu chiếc xe được bảo dưỡng đúng tiêu chuẩn, tuổi thọ của
xe có thể tăng, tính kinh tế nhiên liệu tốt hơn, hoạt động tin cậy hơn.
Yêu cầu:
- Kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm bảo cho
cụm máy, xe vận hành an tồn.
- Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an tồn và
khơng bị hư hỏng.
- Giữ gìn hình thức bên ngồi.
- Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời gian khai thác
của ôtô, tùy theo định ngạch nào đến trước.
2.2. Quy trình bảo dưỡng xe máy được thực hiện theo các bước sau:
PHẦN KHUNG SƯỜN – TRUYỀN
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
ĐỘNG
1. Kiểm tra, vệ sinh bảo dưỡng bầu gió.
1. Bảo dưỡng cổ phốt.
2. Bảo dưỡng chế hịa khí.
2. Bảo dưỡng và thay dầu giảm sóc
3. Bảo dưỡng hệ thống phun xăng (dành cho
trước.
các xe phun xăng điện tử đi quá 15.000 3. Bảo dưỡng, bơi trơn trục và vịng bi
km).
xe bánh trước.
4. Kiểm tra, vệ sinh cảm biến Oxy (dành 4. Bảo dưỡng hệ thống phanh trước
cho các xe phun xăng điện tử).
5. Bảo dưỡng các dây điều khiển (Dây
ga, dây phanh, dây công tơ mét).
PHẦN ĐỘNG CƠ
6. Bảo dưỡng và bôi trơn trục, vòng bi

1. Kiểm tra dầu máy.
bánh sau.
2. Kiểm tra, chỉnh Xuppap.
7. Bảo dưỡng hệ thống phanh sau.
3. Kiểm tra, căn chỉnh góc đặt cam
8. Vệ sinh, kiểm tra bộ giảm giật và
4. Chỉnh ly hợp côn ngâm dầu
bát nhông sau.
5. Bảo dưỡng bộ ly hợp côn khô
9. Bảo dưỡng và bơi trơn trục càng
6. Kiểm tra quạt gió, Rơle nhiệt
sau
7. Chỉnh chế độ nhiên liệu.
10. Bảo dưỡng và bôi trơn các khớp
PHẦN ĐIỆN
xoay (Chân chống, tay phanh, cần
1. Kiểm tra, bổ xung, thay nước, vệ sinh,
phanh, tay ga).
sạc ắc quy
11. Cân và sơn chống rỉ vành trước
2. Kiểm tra hệ thống điện chiếu sáng
12. Cân và sơn chống rỉ vành sau
3. Kiểm tra hệ thống tín hiệu (Đèn báo, đèn
13. Sơn chống rỉ gầm xe.
phanh, còi, xi nhan)
14. Bảo dưỡng bộ nhơng xích tải (Vệ
4. Kiểm tra hệ thống đánh lửa, làm sạch
sinh, căn chỉnh, bôi trơn)
bugi
15. Kiểm tra, xiết chặt các bu lông, đai


9


5. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống khởi động

ốc, vít. Chạy thử.
16. Rửa xe
Chạy thử và kiểm tra chất lượng lần
cuối.

Quy trình chăm sóc, bảo dưỡng xe máy định kỳ
– Bước 1: Kiểm tra áp suất hơi vỏ lốp. Nếu áp suất không đủ, dễ dẫn tới hiện
tượng dập bố khi chạy với tốc độ cao, khiến cho vỏ lốp hỏng hoàn toàn. Kiểm tra chống
đứng, chống
Bước 2: Kiểm tra tiếng động phát ra từ động cơ nhằm phát hiện các tiếng động lạ
thường – biểu hiện của các hỏng hóc trong động cơ. Kiểm tra tình trạng bugi. Nếu màu
nâu sẫm, động cơ hoạt động tốt; màu đen, hoặc trắng sáng cho thấy động cơ hoạt động
không đạt hiệu quả tối ưu, cần phải điều chỉnh. + Kiểm tra khói thải từ động cơ: nếu
khói thải màu đen, có thể nhiên liệu khơng cháy hết. Khói thải màu trắng, có thể nhớt lọt
vào buồng đốt, những hiện tượng này đều là biểu hiện các hỏng hóc của động cơ, rất cần
điều chỉnh, sửa chữa kịp thời để tránh kéo theo những hỏng hóc lớn hơn .
Bước 3: Kiểm tra nhớt cũ và thay nhớt nhằm đảm bảo động cơ luôn được bôi
trơn tốt nhất
Bước 4: Kiểm tra hệ thống điện trên xe: Theo thời gian, mức độ phát điện của xe
sẽ giảm dần do sức nóng của động cơ, hoặc do các tác nhân bên ngoài như ngập nước.
Việc kiểm tra nhằm bảo đảm khả năng nạp điện cho ắc quy, khả năng khởi động của
động cơ, hệ thống điện đánh lửa hoạt động ở trạng thái tốt nhất, giúp duy trì khả năng
tiết kiệm nhiên liệu của động cơ.éo dài tuổi thọ của động cơ.
Bước 5: Kiểm tra ắc quy nhằm bổ sung điện dịch, sạc bổ sung, quan sát các hiện

tượng bất thường như điện dịch bị rị rỉ, muối đóng trên cọc bình nhằm nhanh chóng
khắc phục, tránh các tác hại lớn hơn.
Bước 6: Kiểm tra hệ thống xích truyền động. Xích là bộ phận dễ bị đất cát bám
vào, dẫn tới làm mịn nhanh chóng dĩa và nhơng. Kiểm tra xích đúng sẽ giúp bơi trơn
kịp thời, nên cần bổ sung nhớt thường xuyên cho xích được trơn tru giúp xe chạy êm
hơn.
Bước 7: Kiểm tra khả năng truyền động của bộ ly hợp, đây là bộ phận quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành của xe.
Bước 8: Kiểm tra hệ thống phanh xe. Sau một thời gian sử dụng, cần vệ sinh bên
trong đùm xe để tránh bụi bám quá dày, giảm hiệu quả khi phanh. Hệ thống bạc đạn
cũng cần được kiểm tra thường xuyên, bổ sung mỡ bôi trơn phù hợp khi cần thiết.
Bước 9: Kiểm tra và vệ sinh bình xăng con nhằm làm sạch các tạp chất bám
trong bình xăng con, việc để các tạp chất bám vào bình xăng con khơng những làm xe
hao xăng mà cũng làm giảm năng suất của xe ảnh hưởng tới việc vận hành của bạn. Duy

10


trì khả năng chế hịa khí tối ưu, góp phần không nhỏ trong việc giảm lượng nhiên liệu
tiêu hao. Cần kiểm tra và vệ sinh bình xăng lớn để tránh hiện tượng đọng nước trong
bình lâu ngày có thể dẫn tới bình xăng bị lủng do gỉ sét. Vệ sinh hệ thống lọc gió, đảm
bảo khả năng cung cấp đủ khơng khí cho động cơ, giúp động cơ ít tiêu hao nhiên liệu
hơn cũng như đỡ nóng máy ảnh hưởng đến hoạt động của động cơ.
Bước 10: Kiểm tra và chống sét ở niềng xe trước sau, sườn xe máy, tránh hiện
tượng mục sườn rất nguy hiểm, có những tai nạn xảy ra vì sườn hoặc niền xe bị mục
khơng chịu nổi được được tác động mạnh khi vận hàng cực kỳ nguy hiểm. Bước này
nên thực hiện ngay sau khi mùa mưa mới bắt đầu hoặc vừa kết thúc. Kiểm tra hệ thống
tay lái cổ lái của xe, phòng khi bị lỏng, bạc đạn bị vỡ, dễ dẫn tới nhiều sự cố nguy hiểm
khi đi với tốc độ cao và phải xử lý những tình huống cua gấp hoặc đường xấu.
2.3. Chuẩn đoán kỹ thuật xe máy

Lốp xe:
Lốp trước và lốp sau cần được sử dụng đúng theo quy định, tuổi thọ của một
chiếc lốp phụ thuộc rất nhiều vào cách sử dụng và q trình vận hành. Ln giữ áp suất
lốp đúng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Kiểm tra chân chống đứng, chân chống
nghiêng, chỗ để chân đảm bảo luôn vững vàng và được bôi trơn tốt.
Động cơ:
Kiểm tra tiếng động phát ra từ động cơ nhằm phát hiện và ngăn chặn các hỏng
hóc trong động cơ.
Kiểm tra tình trạng hoạt động của bu-gi, Chủ xe nên kiểm tra và thay thế bugi
định kỳ sau 8.000 – 10.000 km.
Động cơ hoạt động tốt bu-gi ln có màu gạch; nếu bu-gi có màu đen, hoặc trắng
sáng cho thấy động cơ hoạt động không đạt hiệu quả tối ưu. Khói thải động cơ màu đen,
có thể nhiên liệu khơng cháy hết. Khói thải màu trắng, có thể dầu bôi trơn lọt vào buồng
đốt, những hiện tượng này đều biểu hiện các hỏng hóc của động cơ, cần điều chỉnh, sửa
chữa kịp thời để tránh kéo theo những hỏng hóc lớn hơn.
Dầu máy: Dầu máy có nhiệm vụ bơi trơn và làm mát động cơ, sử dụng dầu bôi
trơn cần đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất. Dầu cần được kiểm tra và thay thường xuyên
sau 1500-2500km để đảm bảo động cơ ln có chế độ vận hành tốt nhất.
Hệ thống điện:
Theo thời gian, hệ thống điện của xe sẽ kém dần do sức nóng của động cơ, hoặc
do các tác nhân bên ngồi (nước, ơ-xy hóa…). Việc kiểm tra hệ thống điện nhằm bảo
đảm khả năng nạp điện cho ắc-quy, khả năng khởi động của động cơ, hệ thống điện
đánh lửa hoạt động ở trạng thái tốt nhất, giúp duy trì khả năng tiết kiệm nhiên liệu của
động cơ.
Ắc-quy:

11


Ắc-quy có nhiệm vụ cung cấp điện cho bộ phận khởi động (đề) và hệ thống đèn

tín hiệu. Kiểm tra, bảo dưỡng ắc-quy để luôn đảm bảo lượng dung dịch, điện thế của
bình theo tiêu chuẩn. Ắc-quy sẽ hoạt động ổn định và có tuổi thọ cao hơn.
Dây đai, nhơng, xích: kiểm tra định kỳ & thay mới khi chi tiết mòn tới giới hạn.
Sau khoảng thời gian, bạn sẽ nghe những tiếng lạch cạch khi khởi động xe, xe có sức ì,
khơng bốc khi tăng ga. Vì vậy theo khuyến cáo, nên vệ sinh dây đai định kỳ và thay mới
sau mỗi 20.000 km.. Luôn đảm bảo độ căng, độ bơi trơn tiêu chuẩn của xích, độ kín của
hộp xích.
Phanh:
Kiểm tra hệ thống phanh xe. Sau một thời gian sử dụng, cần vệ sinh bên trong
đùm xe để tránh bụi bám quá dày, giảm hiệu quả khi phanh. Đối với phanh đĩa, bổ xung
dầu đúng theo quy định của nhà sản xuất. Hệ thống ổ bi cũng cần được kiểm tra thường
xuyên, bổ sung mỡ bôi trơn phù hợp khi cần thiết. Nên thay thế dầu phanh sau mỗi
20.000 km hoặc sau 2 năm sử dụng.
Chế hịa khí:
Kiểm tra và vệ sinh (rửa) chế hịa khí để duy trì khả năng chế hịa khí tối ưu, góp
phần khơng nhỏ trong việc giảm lượng nhiên liệu tiêu hao. Vệ sinh bình xăng để tránh
hiện tượng đọng nước trong bình lâu ngày có thể dẫn tới bình xăng bị thủng do gỉ sét.
Vệ sinh hệ thống lọc gió, đảm bảo khả năng cung cấp đủ khơng khí cho động cơ, giúp
động cơ ít tiêu hao nhiên liệu.
Khung xe:
Kiểm tra và chống gỉ sét khung xe, sườn xe, vành xe. Công việc này nên thực
hiện ngay sau khi mùa mưa mới bắt đầu hoặc vừa kết thúc. Kiểm tra và bảo dưỡng hệ
thống lái, các loại dây (phanh, đồng hồ tốc độ…).
Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, trước mỗi chuyến đi xa hoặc sau mỗi lần đi qua
các con đường ngập nước, nên bảo dưỡng toàn bộ xe. Mỗi khi phát hiện ra các triệu
chứng bất thường của xe, cần cho kỹ thuật viên kiểm tra ngay nhằm tránh các hỏng hóc
lớn hơn.

12



Bài 2. CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ.
*. Mục tiêu:
- Mơ tả đúng đặc điểm cấu tạo và trình bày được nguyên lý làm việc của cơ cấu phân
phối khí trên xe mô tô
- Tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa cơ cấu phân phối khí trên xe mơ tơ
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
*. Nội dung:
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cơ cấu phân phối khí
1.1. Nhiệm vụ.
Giữ cho xích cam ln ln căng để cơ cấu phân phối khí hoạt động bình thường
khơng phát ra tiếng kêu.
1.2. Sơ đồ cấu tạo của cơ cấu phân phối khí xe Dream II

H1. Sơ đồ cấu tạo dàn cam xe hon da
1. Bánh răng trục cơ.

2. Bánh răng trục cam

3. Xích cam

4. Bánh dẫn hướng
7. Cần tăng xích cam

5. Bánh tăng xích
8. Pít tơng tăng xích cam

6. Bánh bơm dầu
9. Lị xo tăng xích


10. Đai ốc đậy

11.Van một chiều

12. Cị mổ

13


13. Lò xo xu páp

12. Xu páp

13. Trục cam

- Một bánh cao su trung gian đỡ xích cam gắn ở ngang thân xi lanh làm nhiệm vụ
đỡ, dẫn hướng cho xích cam.
- Bánh tì cam quay trên 1 đầu cần tăng cam. Cần này xoay quanh 1 bu lông. Đuôi
cần tăng cam luôn được đầu trên quả pittông tăng cam tì vào.
- Píttơng tăng cam chuyển động tịnh tiến trong xy lanh dẫn hướng, ln được 1 lị xo
đẩy căng tì mạnh vào đầu dưới pittong. Dưới đáy ống dẫn hướng bố trí 1 ốc đậy để làm
điểm tựa cho lò xo tăng và giữ dầu trong xi lanh tăng cam. Ngang thân xi lanh bố trí van
1 chiều (chỉ cho dầu vào xi lanh mà khơng cho thốt ra).
1.3 Nguyên lý hoạt động
Khi động cơ vận hành, lò xo ln đẩy quả pít tơng tăng cam tì vào đi cần tăng
để ép bánh tì làm xích cam căng.
Dầu qua van 1 chiều điền đầy vào phía dưới pít tơng cam giữ cho píttơng tăng
cam cố định ở 1 vị trí. Khi xích cam trùng xuống lị xo đẩy pít tơng lên để xích cam
tăng, dầu lại được hút vào xi lanh để lấp đầy chỗ trống giữ cho pít tơng cố định để xích
cam ln căng.

1.4. Cơ cấu tăng xích cam trên các xe Suzuki, SYM, Spacy…

H2. Một số chi tiết cơ cấu tăng cam xe suruky, Yamaha

14


3.

Th¸o lắp, kiểm tra cơ cấu phân phối khí.

3.1. Tháo cơ cấu phân phối khí.
- Tháo các chi tiết phụ bao kín động cơ.
- Tháo các te mâm điện, quay động cơ theo đúng chiều làm việc xác định vị trí
dấu T và dâu O.
- Tháo các vít cố định nhơng cam lấy nhơng cam ra ngồi.
- Tháo mâm điện ra khỏi trục cơ.
- Tháo lắp che phớt đầu trục cơ.
- Tháo bánh trung gian, bánh tỳ lấy xích cam ra ( Lắy xích cam phải đưa xuống
phía dưới của trục cơ).
- Tháo pít tơng tăng cam
- Tháo lắp máy (xem thao pít tơng)
* Tháo rời các chi tiết ra khỏi nắp máy.
+ Tháo lắp đậy hai xu páp
+ Tháo lắp cánh bướm
+ Dùng cây vít dài 10 li văn vào đầu ắc cò rút ắc lấy cò mổ ra.
+ Lật ngửa lắp máy dùng vam hoặc tuýp tháo bu ji úp vào đi xu páp vỗ
nhẹ lấy móng hãm, lò xo, xu páp ra.
+ Lấy trục cam ra.
- Vê. Sinh các chi tiết


3.2. Kiểm tra các chi tiết.

15


Sau khi tháo hoàn chỉnh ta tiến hành vệ sinh kiểm tra giá tình trạng hư hỏng của
các chi tiết trên dàn cam.
- Xích cam, nhơng cam
Sau 1 thời gian sử dụng xích cam, nhơng cam bị mịn, rão gây ra tiếng kêu. Cần
thay thế.
+ Kiểm tra độ rơ rão của xích cam như sau: Ép xích cam sát vào nhau đưa ra theo
phương ngang quan sát nếu đọ độ cong của xích quá lớn càn phải thay thế hoặc đưa xích
cam vào ăn khớp với các mắt xích sau đó ép chặt theo đường trịn và xoay nhơng cam
để xác định độ rơ.
- Bánh dẫn hướng.
+ Kiểm tra độ mòn của bánh trung gian (bánh dãn hướng), quan sát độ mòn trên
gân dẫn hướng nếu gân đẫn hướng bị mòn, bị lệch phải tay thế. Kiểm tra độ đảo của
bánh và đai ốc
cố định.
Mòn rơ, mất dàn hồi khi làm việc khơng giữ cho xích cam thẳng, chuyển động
gây ra tiếng kêu.
+ Kiểm tra bánh tỳ, cần tăng cam, pis tơng tăng cam. Đối với pít tơng tăng cam
kiểm tra van một chiều.
- Xu páp
- Quan sát bề mặt tán xupáp cháy rỗ cần rà xupáp để đảm bảo kín khít. Nếu tán
nấm mịn nhiều hoặc bị sụp, có vết cháy rỗ sâu thì cần thay thế, nếu bề mặt cao phải rà
lại.

H5. Một số hư hỏng của mặt làm việc của xu páp

- Khi thử xupáp trong ống dẫn hướng nếu lắc ngang thấy có độ rơ chứng thân
xupáp có độ mịn hoặc đo đường kính trên thân su páp và ghi lại kích thước. Thân xu
páp bị mòn nên thay thế bằng xupáp dương.

16


- Đưa xu páp vào vị trí ban đầu và kiểm tra sự di chuyển lên xuống của xu páp
xem có di chuyển nhẹ nhàng khơng.

H6. Kiểm ta xu páp
- Sửa chữa xupáp.
Phương pháp rà xu páp.
- Dùng dao cạo sạch muội tham ở các xu páp, lau sạch bề mặt nghiêng và đế xu
páp. ( hình vẽ)
- Bơi nhớt vào thân xu páp sau đó cắm vào ống dẫn hướng, đầu bề mặt tiếp xúc
với sie ta bôi lớp bột rà sau đó xoay nhẹ cho bột tiếp xúc đều trên bề mặt làm việc, đuôi
xu páp lắp với máy khoan.
- Tiến hành rà 2 lần. Lần 1 rà thô bằng bột thô pha lẫn dầu nhờn và bôi lên bề
mặt nghiêng của xu páp. Lần 2 dung bột ra tinh khi rà thỉnh thoảng tạo lực va đập
- Kiểm tra: Lau sạch và quan sát mặt nghiêng có vết sáng bạc đều bề rộng
khoảng 1mm.

* Nắp máy.
Kiểm tra.

17


- Quan sát nứt vỡ, trơn ren các lỗ.

- Kiểm tra mặt phẳng dùng bàn rà hoặc một tấm kính.
- Xoa một lớp bột màu lên mặt bàn rà, úp mặt cần kiểm tra lên và di chuyển nhẹ
theo hình số 8 và lật lên quan sát.
Cách sửa chữa
- Nếu có vết nứt, ta có thể hàn hơi.
- Các bề mặt lắp ghép bị cong vênh ta có thể rà lại trên bàn rà.
- Lỗ ren bị trờn, cháy ta có thể taro lại hoặc làm ren mới.
- Kiểm tra các chi tiết khác của cơ cấu phân phối khí
- Kiểm tra độ đàn hồi của lò xo, chiều cao của lị xo.
- Lị xo bị mất tính đàn hồi (lùn) hoặc gãy, cần thay thế

H9. Đo kiểm tra lò
xo

- Kiểm tra phớt gít quan sát độ cứng độ biến dạng.
- Kiểm tra xu páp quan sát bề mặt làm việc và bệ sie nếu bị cháy rỗ cần phaỉ rà
lại xu pháp để làm kín, kiểm tra độ rơ của thân xu páp và ống dẫn hướng bằng cách đưa
thân xu páp vào ống sâu khoảng 2/3 thân và lắc đều ( xem phần xu páp).
* Trục cam
- Kiểm tra trục cam đối với trục sử dụng bi ta ép đầu bi vào lòng bàn tay ấn mạnh
và xoay trục nếu cảm thấy có độ xạo cần phải thay bi, đối với trục cam sử dụng bạc thì
ta đưa trục cam vào lắp máy lắc kiểm tra hoặc dùng thước đo xác định độ rơ, kích thứơc
cho phép giữa cam và trục khơng q 0,1 mm.
*Cị mổ: Bề mặt chân vịt mịn ít có thể mài lại. Mịn nhiều cần hàn đắp sau đó
mài lại trên máy mài chuyên dụng .

18


- Kiểm tra độ rơ của ắc và cò mổ bằng cách đưa ắc vào lỗ cò lắc theo kiểm tra độ

rơ.
- Kiểm tra độ mịn của đi cị quan sát vết sáng trên tiếp xúc với trục.
* Ống dẫn hướng
Sau 1 thời gian sử dụng, ống dẫn hướng bị mịn có độ rơ ngang so với thân
xupáp, sinh ra tiếng kêu khi động cơ hoạt động. Cần thay thế ống dẫn hướng khác cùng
với phớt ghít.
3.3. Phương pháp lắp giáp cơ cấu phân phối khí (phương pháp cân cam).
Cân cam là quá trình lắp giáp các chi tiết của giàn cam vào đúng các vị trí theo
yêu cầu của nhà chế tạo để động cơ làm việc theo đúng nguyên lý.
- Lắp xích cam vào động cơ (chú ý phải đẩy từ trên xuống sau đó lắp xích vào
nhơng chia thì).
- Lắp bánh trung gian vào xi lanh (ép cần tăng cam cho pit tông tăng cam đi
xuống sau đó đưa bánh trung gian vào).
- Lắp nắp che phớt đầu trục (chú ý vị trí các lỗ bắt vít cố định, khơng để xích cam
chơi xuống xi lanh) .
- Lắp chi tiết truyền động của hệ thống khởi động bằng điện.
- Lắp vô lăng điện (Quan sát đúng vị trí của cá trên trục cơ và phải siết chặt ốc).
- Lắp các te sau đó tháo vít nhựa để quan sát dấu cân cam.
- Quay trục cơ sao cho dấu T ( dấu T là thời điểm pis tông ở ĐCT) trên vô lăng
trùng với dấu trên các te, quay theo đúng chiều làm việc của động cơ không để xích cam
cuấn vào nhơng chia trên trục cơ.
- Quay trục cam theo hai chiều
để xác định hành trình tự do của trục sau đó
chia đơi hành trình tự do đó là thời điểm cả hai xu páp đều đóng kín đi cị mổ tiếp xúc
với trục cam ở vị trí thấp nhất.
- Lắp nhơng cam vào trục cam sao cho dấu O trên nhông trùng với đấu trên nắp
máy sau đó bắt cố định trục.
- Quay máy kiểm tra lại quan sát các dấu trên vô lăng phải trùng với dấu trên các
te, dấu O trên nhong cam trùng với dấu trên lắp máy.
- Lắp nắp cam tròn cho đông cơ hoạt động.

* Chỉnh xupáp
* Các bước điều chỉnh:
- Điều chỉnh cả hai su páp cung thời điểm.

19


B1: Quay vôlăng sao cho dấu T của vôlăng trùng dấu khuyết trên lốc máy
(pittông đang ở ĐCT cuối kỳ nén đầu kỳ nổ. Lúc này cả 2 xupáp đều đóng kín hồn
tồn).

H7. Vị trí điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp
B2: Dùng căn lá kiểm tra khe hở giữa đi xupáp và đầu cị mổ. Tiêu chuẩn khe
hở xupáp hút, xả 0,05mm ±10%.
B3: Nếu thấy khe hở không đảm bảo u cầu kỹ thuật thì ta dùng trịng nới đai ốc
cơng rồi vặn vít điều chỉnh lên hoặc xuống sao cho phù hợp với bề dày căn lá. Sau đó
giữ ngun vít điều chỉnh và siết chặt đai ốc cơng.
B4: Quay trục cơ 2 vịng kiểm tra lại khe hở xupáp có đúng tiêu chuẩn khơng?

20


Bài 3: CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN
*. Mục tiêu:
- Mô tả đúng đặc điểm cấu tạo và hiện tượng hư hỏng của cơ cấu trục khuỷu thanh
truyền trên xe mơ tơ
- Trình bày đượcphương pháp kiểm tra sửa chữa các chi tiết của cơ cấu trục khuỷu
thanh truyền.
- Tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa cơ cấu trục khuỷu thanh truyền trên xe mơ tơ
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.

*. Nội dung:
1. Cấu tạo và hiện tượng hư hỏng của pít tơng - xéc măng
1.1. Cấu tạo và hiện tượng hư hỏng của pít tơng
1.1.1. Cấu tạo của pít tơng xi lanh
* Nhiệm vụ
Xy lanh hợp với nắp máy và pittông tạo thành buồng đốt. Ngồi ra xy lanh cịn
làm nhiệm vụ dẫn hướng cho pittơng trong q trình chuyển động.
* Cấu tạo của nhóm pít tơng xi lanh

1. Xi lanh; 2. Pít tơng; 3. Gu lơng; 4. chốt gơ
Hình: Cấu tạo của nhóm pít tơng xi lanh
1.2.2. Cấu tạo pit tơng
Pittơng được đúc bằng hợp kim nhơm có dạng như cái cốc úp được chia làm 3
phần:

21


H15. Cấu tạo của pít tơng
* Phần đỉnh
- Là phần trên cùng của pittông cùng với xy lanh và nắp máy tạo thành buồng
cháy. Do vậy trực tiếp tiếp xúc với khí cháy ở nhiệt độ và áp suất cao.
- Đỉnh pittơng có các dạng: Đỉnh bằng, đỉnh lồi, đỉnh lõm.
- Trên đỉnh pittơng có ghi số loại, kích thước pittông và chiều lắp ráp.
Ký hiệu: +( IN) là lắp quay lên phía trên
+ GN5 là xe Dream II, GB4 là xe 81.
* Phần đầu
- Kể từ mặt đỉnh tới rãnh xécmăng cuối cùng, phần này có nhiệm vụ bao kín
khơng cho hơi đốt lọt xuống cacte cũng như dầu từ cacte không sục lên buồng đốt.
- Trên phần đầu có các rãnh để chứa xéc măng.

- Đường kính phần đầu thường nhỏ hơn phần thân.
* Phần thân
- Là phần tiếp xúc trực tiếp với thành xy lanh có tác dụng trượt và dẫn hướng cho
pittơng trong q trình chuyển động và truyền nhiệt cho xy lanh, đường kính thân dưới
pittông to hơn thân trên từ 0,030,05 %. Ở phần này có thể cịn xẻ rãnh để đề phịng
giãn nở vì nhiệt.
- Bên trong phần thân có 2 bệ lỗ, dùng để lắp chốt pittông.
1.1.2. Hiện tượng hư hỏng của pít tơng , Phương pháp kiểm tra pít tơng
- Kiểm tra bằng kinh nghiệm: Dùng mắt thường quan sát phần váy pit tông
- Kiểm tra bằng dụng cụ:
+ Dùng căn lá kiểm tra độ mòn của rãnh xéc măng

22


+ Dùng thước cặp đo đường kính của pittơng tại: Phần đầu, phần thân. Sau đó
so sánh với kích thước tiêu chuẩn.

H 16. Kiểm tra pít tơng
* Sửa chữa pít tơng
- Rãnh chứa xécmăng và lỗ ắc mịn nhiều, cần thay thế.
- Váy pittơng bị sước ít thì dùng giấy ráp mịn đánh nhẹ, nếu sước nhiều hoặc
vỡ ta nên bỏ.
- Khi cần lên cốt sửa chữa thì thay pittơng: Có 4 cốt (cũng như xy lanh) mỗi cốt
tương ứng với 0,25mm.
* Hư hỏng, kiểm tra, sửa chữa chốt
- Chốt pittơng bị mịn khơng đều do phần lắp ráp với đầu nhỏ thanh truyền và 2
đầu lắp với pittông.
- Dùng thước cặp, pan me để đo độ mòn của chốt pittơng tại 3 điểm và đo lỗ
trên pít tơng, lỗ thanh truyền để xác định độ mòn.


H17. Kiểm tra chốt pít tơng

23


- Chốt pittơng bị mịn nên thay thế. Có thể thay chốt pittông (dương) cho phù hợp
với đầu nhỏ thanh truyền.
1.2. Cấu tạo và hiện tượng hư hỏng của xéc măng
1.2.1. Cấu tạo xéc măng
- Phôi làm xéc măng được đúc bằng gang hoặc thép hợp kim thành các ống phơi
hình trụ, sau đó được gia cơng.

H 18. Thứ tự các xéc măng
- Đường kính xéc măng ở trạng thái tự do lớn hơn đường kính xy lanh.
- Miệng xéc măng có thể được cắt vát, cắt bậc hoặc cắt thẳng.
- Trên pittơng xe 4 kỳ thường lắp 2 vịng xéc măng và một xéc măng dầu tổ hợp.
- Trên pittơng xe 2 kỳ: Trong rãnh xéc măng đính các chốt định vị có tác dụng
làm cho miệng xéc măng khơng xoay trịn vướng vào các cửa hút xả gây gãy xéc măng.
- Gần miệng xéc măng có ghi cos sửa chữa.
Xéc măng là những vịng trịn khép khín được chế tạo bằng gang hoặc thép non
được lắp vào đỉnh pis tơng để bao kín ngăn khơng cho hồ khí nọt vào các te và ngăn
không cho dầu bôi trơn từ các te lên buồng đốt. Trong động cơ bốn kỳ có ba xéc măng
trong đó hai xéc măng hơi và một xéc măng dầu.
 Xéc măng thứ nhất tính từ đỉnh gọi là xéc măng nhiệt tiếp xúc trực tiếp với khí
cháy để chống mài mịn và chịu nhiệt độ cao nên được mạ crộm, xéc măng này
có màu sáng trắng, nó có tác dụng bao kín đỉnh pis tong ngay cả khi bị nghiêng.

24



H19. Ký hiệu và hướng lắp xéc măng
* Xéc măng thứ hai tính từ đỉnh gọi là xéc măng khí có tác dụng bao khín có hình
dạng giống xéc măng trên nhưng trên xéc măng này có màu tối và cạnh sắc để gạt dầu về
các te, khi lắp giáp xéc măng này cần phải quay chiều vát cạnh xuống.
- Trên cả hai xéc măng này có ký hiêu chỉ chiều lắp ráp và có ghi số cốt ở gần
miệng của xéc măng, khi lắp giáp cần phải chú ý các kí hiệu này phải hướng lên trên.
* Xéc măng thứ ba. Xéc măng dầu có tiết diện lớn nhất giữa chúng có khoan
nhiều lỗ nhỏ hoặc gồm có hai mẩnh giữacó vịng lị xo tác dụng hồi dầu bơi trơn về các
te.

H 20. Xác măng dầu
Lưu ý: Khi lắp pittông vào xy lanh cần chia, sắp xếp cho các miệng xéc măng đặt
so le quanh chu vi của pittông và tránh 2 bên lỗ chốt pittông nhằm làm giảm lọt khí nhờ
kéo dài hành trình dịng khí lọt.
1.2.2. Hiện tượng hư hỏng của xéc măng, Phương pháp kiểm tra xéc măng
- Kiểm tra khe hở miệng xéc măng với xi lanh
- Lau sạch xecmăng và mặt gương xylanh. Đặt xéc măng vào lịng xi lanh, dùng
pít tơng đẩy xéc măng xuống khoảng 20 mm cho xéc măng thẳng góc quan sát miệng
khe hở bằng sơị tóc hoặc đo khe hở miệng xéc măng khoảng 0,1mm.
Nhận xét: Nếu khe hở miệng lớn hơn 0,12mm thì cần phải thay thế xecmăng.
- Kiểm tra khe hở giữa pít tơng và xec măng.
- Làm sạch rãnh xéc măng ( Dùng xéc măng cũ cạo muội tham)
- Đưa xéc măng vào rãnh sau đó lăn đều một vòng vưa lăn vừa quan sát khe hở.
Khe hở phảI đều và cho phép là 0,25mm.

25



×