Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.61 KB, 135 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ CHÍ NGHIÊM

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2016


Tác giả luận văn

Vũ Chí Nghiêm

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn
Kế hoạch đầu tư, Khoa Kinh tế và phát triển nông thơn - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND thị xã Từ
Sơn, Phịng Quản lý đơ thị thị xã, UBND các xã, phường trên địa bàn đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Vũ Chí Nghiêm

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ, hình và đồ thị............................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis Abstract.......................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu chung............................................................................................................ 3

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 4

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng................................... 5

2.1.1.

Quản lý nhà nước........................................................................................................ 5

2.1.2.

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng..................................................................... 8


2.1.3.

Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng................................................... 11

2.1.4.

Nguyên tắc trong quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng .................................... 21

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng .....................23

2.1.6.

Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.................................................... 25

2.2.

Cơ sở thực tiễn trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.............................. 28

2.2.1.

Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng một số quốc gia

trên thế giới................................................................................................................ 28

iii



2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại một số địa phương

trong nước

32

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho thị xã Từ Sơn................................................................ 36

2.2.4.

Các nghiên cứu có liên quan................................................................................... 38

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 39
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 39

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 39

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................................... 43

3.2.


Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 51

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................................... 51

3.2.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................................. 52

3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 53

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 53

3.2.5.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................... 54

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 55
4.1.

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã

Từ Sơn 55
4.1.1.


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn
thị xã Từ Sơn 55

4.1.2.

Các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã ............56

4.1.3.

Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
thị xã Từ Sơn 61

4.2.

Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn . 63

4.2.1.

Quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch xây dựng............................................ 63

4.2.2.

Quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng............................................. 70

4.2.3.

Xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng....................................................... 75

4.2.4.


Xử lý vi phạm trật tự xây dựng............................................................................... 77

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về TTXD trên địa bàn thị xã

Từ Sơn 82
4.3.1.

Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách trong quản lý trật tự xây dựng ..........82

4.3.2.

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng.................................................. 85

iv


4.3.3.

Cán bộ, công chức làm công tác quản lý............................................................... 90

4.3.4.

Ý thức và sự hiểu biết của chủ đầu tư.................................................................... 92

4.3.5.

Thông tin tuyên truyền............................................................................................. 94


4.4.

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn
thị xã Từ Sơn 96

4.4.1.

Hồn thiện quy hoạch phát triển đơ thị.................................................................. 96

4.4.2.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý cấp phép xây dựng ....100

4.4.3.

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy trong
quản lý trật tự xây dựng

4.4.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao ý thức tự giác của
người dân trong chấp hành các quy định trong quản lý trật tự xây dựng
4.4.5.

101
103

Đẩy mạnh phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng.......................................... 104

Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................... 107
5.1.


Kết luận.................................................................................................................... 107

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................. 108

Tài liệu tham khảo................................................................................................................. 110

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CPXD

Cấp phép xây dựng

DT

Diện tích

HĐND

Hội đồng nhân dân

QHĐT


Quy hoạch đơ thị

TTXD

Trật tự xây dựng

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình phân bổ, s
2013-2015 ..............

Bảng 3.2.

Tình hình dân số, lao

Bảng 3.3.


Kết quả phát triển k
hiện hành ...............

Bảng 4.1.

Quy hoạch chung xâ

Bảng 4.2.

Đánh giá của cán bộ
dựng đối với công tá
Từ Sơn ...................

Bảng 4.3.

Thực trạng công bố

Bảng 4.4.

Tình hình cấp phép

Bảng 4.5.

Đánh giá của người
thị xã Từ Sơn .........

Bảng 4.6.

Kết quả kiểm tra, xử
Từ Sơn giai đoạn 20


Bảng 4.7.

Các lỗi điển hình tro
thị xã Từ Sơn .........

Bảng 4.8.

Các lỗi điển hình tro
bàn thị xã Từ Sơn ..

Bảng 4.9.

Đánh giá của cán bộ
TTXD ....................

Bảng 4.10. Đánh giá của chủ đầu tư về hoạt động cấp giấy phép xây dựng trên địa

bàn thị xã Từ Sơn ..
Bảng 4.11. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng tại các hộ điều tra ...............................
Bảng 4.12. Số lượng và cơ cấu cán bộ Phịng quản lý trật tự đơ thị Từ Sơn tình

đến 31/12/2015.......
Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về cán bộ làm công tác quản lý TTXD trên

địa bàn thị xã Từ Sơ
Bảng 4.14. Nhận thức của người dân về các vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng .........
Bảng 4.15. Các hình thức tiếp tuyên truyền về TTXD người dân tiếp nhận được .............

vii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 4.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ................................... 55
Hình 4.1. Quy hoạch phân khu đô thị Thị xã Từ Sơn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050........................................................................................................ 64
Hình 4.2. Quy hoạch xây dựng khu Di tích lịch sử Đền Đơ........................................... 66
Hình 4.3. Quy hoạch xây dựng chi tiết 1/500 Khu đô thị mới DABACO tại Đình
Bảng, thị xã Từ Sơn............................................................................................. 66
Đồ thị 4.1. Kết quả kiểm tra, xử phạt vi phạm trật tự đô thị trên địa bàn thị xã Từ Sơn
...................................................................................................................................................... 76

Hình 4.4. Cơng trình ơng Nguyễn Hồng Quang – Phường Tân Hồng Xây dựng
nhà ở sai nội dung GPXD (Xây quây kín ban cơng, lấn chiếm khoảng
khơng).................................................................................................................... 78
Hình 4.5. Vi phạm sai mẫu thiết kế theo quy định tại dãy nhà mặt phố thuộc khu
công nghiệp làng Đồng Kỵ, Phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn. ....................78
Hình 4.6. Cơng trình xây dựng khơng có giấy phép, vượt q số tầng, khơng có
bạt che chắn tại 141 đường Tân Lập phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn...79
Hình 4.7. Cơng trình xây dựng sai chỉ giới quy hoạch tại xã Hương Mạc, thị xã
Từ Sơn................................................................................................................... 80

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Chí Nghiêm
Tên Luận văn: “Tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
Ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn thị xã Từ Sơn thời gian qua đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây
dựng trong thười gian tới ở địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thơng tin sẵn có như các sách,
báo, tạp chí, cơng trình nghiên cứu khoa học đã được công bố, các báo cáo,... Số liệu
sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra với các đối
tượng là cán bộ quản lý và chủ đầu tư xây dựng cơng trình trên địa bàn 3 phường đại
diện cho thị xã bao gồm Đơng Ngàn, Đình Bảng và Đồng Kỵ. Số liệu thu thập được
được phân tổ, và xử lý bằng phần mềm exel. Các phương pháp phân tích số liệu trong
luận văn bao gồm phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh.
Kết quả chính và kết luận
Từ Sơn là một Thị xã của tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội và
là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa – giáo dục của tỉnh Bắc Ninh. Đây là một
đô thị phát triển mạnh về cơng nghiệp, do đó, q trình xây dựng diễn ra ngày càng
mạnh mẽ cả về cơ cấu lẫn quy mô, riêng trong lĩnh vực xây dựng đã có nhiều dự án
lớn (như dự án khu nhà ở phường Tân Hồng – Đông Ngàn, dự án khu đô thị Phú Điền,
dự án khu Da Ba Cô phường Đình Bảng, khu cơng nghiệp làng nghề Đồng Kỵ …),
khu đơ thị mới (điển hình là khu đơ thị mới Nam Từ Sơn – một trung tâm thương mại
có tầm cỡ lớn), hoặc các khu nhà liền kề, nhà ở riêng lẻ của từng hộ gia đình…
Những năm qua, Ủy ban nhân dân thị xã Từ Sơn đã chỉ đạo các cơ quan chức năng
tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng nhằm nâng cao ý thức của cán bộ làm
công tác quản lý, của người dân đồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm những cơng
trình vi phạm nghiêm trọng, u cầu chủ đầu tư tự dỡ bỏ hoặc tổ chức cưỡng chế phần sai
phạm đối với cơng trình vi phạm. Qua đó việc xây dựng đã và đang


ix


tuân thủ khá nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật nhằm tạo nên hình ảnh một thị
xã Từ Sơn khang trang, văn minh và hiện đại.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tiễn công tác quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng ở thị xã Từ Sơn cho thấy tình trạng vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ln có xu
hướng ngày càng tăng, thể hiện qua những hoạt động xây dựng sai, trái phép, không đảm
bảo an tồn xây dựng, gây mất mĩ quan đơ thị, nhiều vi phạm không được phát hiện, xử lý
kịp thời, hoặc chưa xử lý kiên quyết triệt để, quản lý nhà nước kém hiệu lực, kém hiệu
quả, ảnh hưởng tới an ninh, trật tự xã hội… Chỉ tính riêng năm 2015, Phịng quản lý đơ thị
thị xã Từ Sơn đã chủ trì hoặc phối hợp với UBND các xã kiểm tra 52 cơng trình xây dựng
trên địa bàn thì có tới 30 cơng trình xây dựng khơng có giấy phép, 8 cơng trình xây dựng
sai nội dung giấy phép. Nổi cộm trong số các cơng trình xây dựng vi phạm có thể kể đến
cơng trình xây dựng khơng có giấy phép, vượt q số tầng, khơng có bạt che chắn tại 141
đường Tân Lập phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn. Hay các cơng trình xây dựng vi phạm
sai mẫu thiết kế theo quy định tại dãy nhà mặt phố thuộc khu công nghiệp làng Đồng Kỵ,
Phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn,...

Tình trạng này do nhiều nguyên nhân khác nhau: sự gia tăng nhanh chóng tốc
độ xây dựng trong công nghiệp, đô thị ở thị xã với mức sống của người dân ngày càng
cao; công tác quản lý trật tự xây dựng rất phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực; đất
đai, quy hoạch, kiến trúc; ý thức pháp luật hạn chế của một bộ phận dân cư, pháp luật
chưa hoàn chỉnh…
Để tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn, tá giả đã đề
xuất một số giải pháp như : Hoàn thiện quy hoạch phát triển đô thị ; Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong quản lý cấp phép xây dựng; Hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy trong quản lý trật tự xây dựng; Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao ý thức tự giác của người dân trong chấp

hành các quy định trong quản lý trật tự xây dựng và đẩy mạnh phối hợp trong quản lý
trật tự xây dựng.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Vu Chi Nghiem
Thesis title: “Enhancing the state management of construction order in Tu
Son town, Bac Ninh”.
Major: Economic Management

Code: 60.34.04.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
Based on the assessment of the state of the state management of construction
order in Tu Son town last time propose solutions to enhance the State management on
construction in the near future about the same locally.
Materials and Methods
The secondary data were collected from available sources such as books,
newspapers, magazines, scientific works were published, reports, ... Primary data are
collected all principally through interviews with questionnaires to subjects as
managers and investors for construction in 3 wards representing towns including East
Thousand, Dinh Bang and Dong Ky. The data collected are broken, and handled by
software excel. The method of data analysis in the thesis includes description of
statistical methods and comparison method.
Main findings and conclusions
Tu Son is a town of Bac Ninh, the satellite towns of the capital, Hanoi, and is

one of the two economic centers, culture and education of Bac Ninh province. This is
a strong urban industrial development, so the process of building increasingly strong
place in terms of structure and scale, particularly in the construction sector has several
major projects (such as area projects housing Tan Hong - Dong Ngan, project Phu
Dien, project of DaBaCo Dinh Bang and industrial zones in Dong Ky village ...), new
urban areas (typically new urban area South Tu Son - a commercial center with a large
caliber), or adjacent buildings, individual housing for each household ...
These years, the People's Committee of Tu Son town has directed the authorities to
strengthen the State management designed to raise awareness of staff management, the
people at the same time take measures to strictly deal with serious violations projects,
require the investor to remove or organization enforcement violations parts for violating
work. Thereby the construction has been strictly complied with the provisions of the law
to create the image of a spacious Tu Son town, and modern civilization.

xi


In addition to these achievements, the management practices of state construction
order in Tu Son town to find abuses in the construction sector there is always a growing
trend, as shown by the work building wrong, illegal, do not ensure the safety of
construction, causing urban aesthetic, many violations are not detected, timely treatment,
or no treatment resolutely radical, poorly managed state effective, ineffective, affecting
security, social order ... Only in 2015, urban management departments Tu Son town has
chaired or coordinated with the CPCs checked 52 construction in the province there were
30 buildings without permits, 8 construction permits wrong content. Prominent among the
buildings violations may include construction without permits, exceeded the number of
floors, no shielding at 141 baht Lap Dinh Bang Ward Street, Tu Son town. Construction or
wrong designs violations stipulated in the city blocks of industrial parks in Dong Ky
village, Dong Ky Ward, Tu Son town, ...


This situation is different for many reasons: the rapid increase in the pace of
construction in the industrial and urban centers in towns with people's living standards
higher and higher; work order management very complex construction-related fields;
land, planning and architecture; limited legal awareness on the part of citizens, the law
is incomplete ...
To enhance the State management on construction order in the province,
Colonel authors have proposed a number of measures such as: Improving urban
development planning; Promote the reform of administrative procedures in the
management of construction permits; Perfecting the system of legal documents, to
strengthen the organization in the management apparatus construction order;
Strengthening information and communication, enhance self-consciousness of the
people in the executive management of the provisions in order to build and strengthen
coordination in the management of construction order.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế, đô thị Việt
Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, q trình đơ thị hóa mạnh mẽ, số
lượng đô thị được nâng lên, quy mô mở rộng, chất lượng nâng cao. Để có được
những kết quả trên có sự đóng góp khơng nhỏ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
xây dựng.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng, cùng với việc đầu tư các
nguồn lực cho việc phát triển các cơng trình xây dựng ở đô thị, đáp ứng các nhu
cầu nhà ở, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của nhân dân, Nhà nước và xã
hội ta khơng ngừng hồn thiện khung thể chế về trật tự xây dựng, trong đó có các
quy định về trách nhiệm hành chính. Đồng thời, Nhà nước cũng đòi hỏi áp dụng
nghiêm túc các quy định về quản lý đối với vi phạm trong xây dựng nhằm quản lý

nhà nước có hiệu quả đối với lĩnh vực xây dựng, đồng thời bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của cơng dân theo các u cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Tuy nhiên, quản lý nhà nước về xây dựng ở nước ta cịn nhiều thách thức
trong q trình phát triển đất nước. Tình trạng thiếu hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, tính kết nối hạ tầng cịn yếu. Vấn đề ùn tắc giao thông, môi trường ô nhiễm ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân của tình trạng này, trước hết là do
hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng còn thiếu đồng bộ,
chế tài xử lý vi phạm chưa rõ. Các cơ quan còn chồng chéo về chức năng và nhiệm
vụ trong quản lý.
Thị xã Từ Sơn được thành lập theo quyết định 01/NĐ-CP của Thủ tướng
Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2008, trên cơ sở tiếp quản tồn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của huyện Từ Sơn cũ. Thị xã là cửa ngõ của tỉnh Bắc Ninh, là đô
thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh tế - văn hóa – giáo
dục của tỉnh Bắc Ninh (sau thành phố Bắc Ninh). Đây là một đô thị phát triển
mạnh về công nghiệp, do đó, q trình xây dựng diễn ra ngày càng mạnh mẽ cả về
cơ cấu lẫn quy mô, riêng trong lĩnh vực xây dựng đã có nhiều dự án lớn (như dự án
khu nhà ở phường Tân Hồng – Đông Ngàn, dự án khu đô thị Phú Điền, dự án khu
Da Ba Cơ phường Đình Bảng, khu cơng nghiệp làng nghề Đồng

1


Kỵ …), khu đơ thị mới (điển hình là khu đô thị mới Nam Từ Sơn – một trung tâm
thương mại có tầm cỡ lớn), hoặc các khu nhà liền kề, nhà ở riêng lẻ của từng hộ
gia đình…Về cơ bản, việc xây dựng đã và đang tuân thủ khá nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật nhằm tạo nên hình ảnh một thị xã Từ Sơn khang trang, văn
minh và hiện đại. Coi trọng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị, Thị ủy và Ủy
ban nhân dân thị xã Từ Sơn luôn tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây
dựng nhằm nâng cao ý thức của cán bộ làm công tác quản lý, của người dân đồng

thời có những biện pháp xử lý nghiêm những cơng trình vi phạm nghiêm trọng,
u cầu chủ đầu tư tự dỡ bỏ hoặc tổ chức cưỡng chế phần sai phạm đối với cơng
trình vi phạm.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tiễn công tác quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng ở thị xã Từ Sơn cho thấy tình trạng vi phạm trong lĩnh vực xây
dựng ln có xu hướng ngày càng tăng, thể hiện qua những hoạt động xây dựng
sai, trái phép, không đảm bảo an tồn xây dựng, gây mất mĩ quan đơ thị, nhiều vi
phạm không được phát hiện, xử lý kịp thời, hoặc chưa xử lý kiên quyết triệt để,
quản lý nhà nước kém hiệu lực, kém hiệu quả, ảnh hưởng tới an ninh, trật tự xã
hội… Chỉ tính riêng năm 2015, Phịng quản lý đơ thị thị xã Từ Sơn đã chủ trì hoặc
phối hợp với UBND các xã kiểm tra 52 cơng trình xây dựng trên địa bàn thì có tới
30 cơng trình xây dựng khơng có giấy phép, 8 cơng trình xây dựng sai nội dung
giấy phép. Nổi cộm trong số các cơng trình xây dựng vi phạm có thể kể đến cơng
trình xây dựng khơng có giấy phép, vượt q số tầng, khơng có bạt che chắn tại
141 đường Tân Lập phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn. Hay các cơng trình xây
dựng vi phạm sai mẫu thiết kế theo quy định tại dãy nhà mặt phố thuộc khu công
nghiệp làng Đồng Kỵ, Phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn,... (Phịng Quản lý đơ thị
thị xã Từ Sơn, 2016).
Tình trạng này do nhiều nguyên nhân khác nhau: sự gia tăng nhanh chóng
tốc độ xây dựng trong cơng nghiệp, đô thị ở thị xã với mức sống của người dân
ngày càng cao; công tác quản lý trật tự xây dựng rất phức tạp liên quan đến nhiều
lĩnh vực; đất đai, quy hoạch, kiến trúc; ý thức pháp luật hạn chế của một bộ phận
dân cư, pháp luật chưa hoàn chỉnh…
Từ những trình bày trên đây, tác giả chọn vấn đề: “Tăng cường quản lý
nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” làm đề
tài luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn
nhằm giúp cải thiện hơn việc bảo đảm trật tự quản lý xây dựng tại địa phương

2



nơi tác giả sinh sống và công tác. Các đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác này ở thị xã Từ Sơn có thể có ý nghĩa đối với các địa phương khác.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên
địa bàn thị xã Từ Sơn thời gian qua đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về xây dựng trong thười gian tới ở địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng;
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20132015.
Đề xuất giả pháp tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn
trong thời gian qua như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn?
Những giái pháp nào áp dụng để tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong những năm tiếp theo?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
*
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn của
công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
*

Đối tượng khảo sát:


-

Các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn.

Các công ty, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
-

Các đơn vị thi cơng cơng trình xây dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn.

3


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+
Đề tài tập trung làm rõ các nội dung trong quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng; các chủ trương, chính sách của Nhà nước về quản lý xây dựng; chủ thể quản
lý; hệ thống tổ chức quản lý, kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng ở một số
địa phương và một số quốc gia trên thế giới.
+
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, các yếu tổ ảnh hưởng và các giải pháp tăng cường uản
lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: Đề tài tiến hành tại địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Về thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập trong 3 năm (2013 - 2015).
+ Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu này thu thập vào năm 2015.
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 5/2015-5/2016.
+ Giải pháp đề xuất đến năm 2020.


4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG
2.1.1. Quản lý nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo từ điển tiếng việt, quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu
cầu nhất định (Hoàng Phê, 2003). Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý
dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn đều
cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể
đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”
(Nguyễn Đức Bình và cs., 2002).
Như vậy theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt
được cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái
niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
“Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra”. (Nguyễn Minh
Đạo, 1997). Hay “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra

thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác” (Harol Koontz et al., 1998). “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ
chức một cách có kết quả và hiệu quả thơng qua q trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức” (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn
Bưu, 2005).

5


Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã
hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản
lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào cịn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là một
dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật
và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất các các mặt của
đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ
nhân dân, duy trì và ổn định sự phát triển của xã hội.” (Nguyễn Hữu Hải, 2010).
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản
lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã
hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước được hiểu
theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà

nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban
hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần
thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội,
đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền,
trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước
Từ khái niệm trên về quản lý nhà nươc ta rút ra các đặc điểm của quản lý
nhà nước như sau:

6


Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính
mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập trên cơ sở
mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được
hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với
con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là
nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực
hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội.
Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi hỏi
nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối tượng quản
lý phải có một chương trình nhất qn, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch
ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các
quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của
đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường xuyên, liên tục,
không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định, khơng

được thay đổi q nhanh. Việc ổn định của các quyết định của nhà nước giúp cho
các chủ thể quản lý có điều kiện kiện tồn hoạt động của mình và hệ thống hành vi
xã hội được ổn định.
Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như: tổ
chức chính trị, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn thể
nhân dân, các hiệp hội.v.v. So với quản lý của các tổ chức khác, thì quản lý nhà
nước có những điểm khác biệt như sau:
Trước hết, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy
quản lý nhà nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp;
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh
sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, cơng dân làm việc bên ngồi
lãnh thổ quốc gia.
Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại
giao.

7


Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng cơng cụ
pháp luật nhà nước, chính sách để quản lý xã hội.
Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn
định và phát triển của tồn xã hội (Đỗ Hồng Tồn và Mai Văn Bưu, 2005).
2.1.1.3. Vai trị, chức năng của quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý
tồn xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính
trị, lịch sử và đặc điểm văn hố, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia qua các giai đoạn lịch sử. Xét về mặt chức năng, quản lý nhà nước bao gồm 3
chức năng: thứ nhất, chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện; thứ

hai, chức năng hành pháp (hay chấp hành và điều hành) do hệ thống hành chính
nhà nước đảm nhiệm; và thứ ba, chức năng tư pháp do các cơ quan tư pháp thực
hiện (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2005).
2.1.2. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
2.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo luật xây dựng số: 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội có
quy định một số khái niệm sau:
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm
cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn, cơng trình hạ tầng kỹ thuật và cơng trình khác.
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát
xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình
vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có
liên quan đến xây dựng cơng trình.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

8


Có thể hiểu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là toàn bộ hoạt động của
bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư
pháp trong quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng
trình xây dựng.

Hay có thể hiểu quản lý nhà nước về xây dựng là quá trình quản lý của các
cơ quan bao gồm Bộ Xây dựng, UBND cấp tình và huyện về các hoạt động lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn
nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng, bảo hành,
bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng
trình trên địa bàn quản lý của UBND cấp tỉnh và huyện.
Đối tượng quản lý xây dựng là các cơng trình xây dựng trên địa bàn. Công
tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất đai, chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa phương, thẩm mỹ, khí
hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức năng của từng đô thị…
Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn cơ sở,
tốc độ xây dựng nhanh, chi phí đầu tư xây dựng lớn, với thực tế lực lượng thanh
tra Bộ và các Sở Xây dựng không đủ lực lượng, phương tiện và điều kiện để kiểm
sốt tồn bộ hoạt động xây dựng trên to àn quốc, dẫn đến tình trạng vi phạm trật tự
xây dựng tại nhiều khu đô thị lớn, đặc biệt là các vụ nghiêm trọng gây dư luận xă
hội và tốn khơng ít tiền của của Nhà nước và nhân dân.
Hoạt động quản lý xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát thiết kế xây dựng
cơng trình, cấp giấy phép, hoạt động tranh tra, kiểm tra hậu cấp phép (quản lý trật
tự xây dựng).
Như vậy, quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý
xây dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể trong xây dựng nói
chung và trật tự xây dựng nói riêng, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xây
dựng quản lý mọi hoạt động xây dựng theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy
tắc và mỹ quan, môi trường.
Quản lý trật tự xây dựng cũng là việc đi rà sốt, kiểm tra những cơng trình
xây dựng trên địa bàn xây dựng mà không đúng như yêu cầu trong GPXD đã

9



được cơ quan cấp phép cấp cho và có biện pháp xử lý theo luật đã định. Quản lý
trật tự xây dựng là khâu tiếp theo của khâu cấp phép.
Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yêu là GPXD và các tiêu
chuẩn đă được duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho cơng tác cấp
phép được thực thi có hiệu lực.
Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên quan đến
trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng quản lý cảnh quan, kiến trúc phù hợp với
quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng; giữ gìn và
phát triển các khu dân cư theo đúng quy hoạch được phê duyệt tạo điều kiện cho
nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân; ngăn
chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất cơng, sử dụng đất sai mục đích,
xây dựng khơng phép, sai phép giữ gìn kỷ cương phép nước.
Từ những vấn đề nêu trên có thể đưa ra định nghĩa: Quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước trên cơ sở
pháp luật, của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm duy trì, bảo đảm trật tự
trong xây dựng.
2.1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước về trật tự xây dựng là
phương tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội cũng như cảnh quan, môi trường, trật tư tại các khu dân cư.
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng cũng là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của
con người trong các hoạt động xây dựng, kiến thiết nhằm thoả mãn nhu cầu hợp
pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xă hội.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp bao gồm UBND các cấp, các cơ quan
quản lý trong ngành xây dựng như Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng, Phịng quản lý đơ

thị, Thanh tra xây dựng,…
Đối tượng của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là các hoạt động xây
dựng của toàn thể nhân dân (dân cư) sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia.

10


Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi
tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể Thành phố, tỉnh với Quy hoạch chi tiết
từng quận, huyện, và xuống các phường xã, thị trấn.
Hoạt động quản lý trật tự xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện
kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương, đặc biệt là giữa đô thị và
nông thôn.
Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy
hoạch- kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự và một số luật có liên quan khác (Nguyễn
Chí Cơng, 2012).
2.1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Trước đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng ít
được quan tâm một cách đúng mức. Nhưng gấn đây nhiều vấn đề thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn
giản trong nhận thức và chậm trễ trong việc thực thi các giải pháp. Lâu nay, việc tổ
chức xây dựng các cơng trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mơ và bề
rộng mà ít chú ý đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh. Quản lý trật tự xây
dựng có vai trị quan trọng như là một trong những giải pháp quan trọng tạo cho
hoạt động xây dựng các điểm dân cư nơng thơn có tính đồng bộ và thống nhất, môi
trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng, chuyên đề này nhằm bồi dưỡng
kiến thức cơ bản về quản lý xây dựng theo quy hoạch, quản lý xây dựng theo giấy
phép xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính và xử lý các hành vi vi phạm trong

quản lý trật tự xây dựng (Nguyễn Chí Cơng, 2012).
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
2.1.3.1. Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch
Tất cả các hành vi vi phạm quy hoạch xây dựng phải bị đình chỉ ngay và
được xử lý kịp thời theo các quy định của pháp luật. Người có thẩm quyền quản lý
quy hoạch xây dựng theo phân cấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
công việc quản lý được giao và phải bồi thường thiệt hại do các quyết định không
kịp thời, trái thẩm quyền gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, tổ chức và cá nhân.

11


Căn cứu theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng thì quản lý quy hoạch
xây dựng bao gồm những nội dung chính sau đây:

-

-

Quản lý việc xây dựng cơng trình theo quy hoạch xây dựng

-

Quản lý các mốc giới ngoài thực địa

-

Quản lý việc xây dựng đồng bộ các cơng trình hạ tầng kỹ thuật


Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những cơng trình

xây dựng trái phép, xây dựng sai giấy phép, xây dựng không tuân thủ theo quy
hoạch xây dựng
Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phải tổ
chức cơng bố cơng khai quy hoạch xây dựng sau khi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và như vậy các cơ quan quyền lực nhà nước, trực tiếp là HĐND và nhân
dân có thể theo dõi, giám sát trách nhiệm này của các cơ quan quản lý nhà nước,
qua đó nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin về quy hoạch của tổ
chức, cá nhân có nhu cầu. Đây là vấn đề mà thời gian vừa qua, tại một số địa
phương các cơ quan có thẩm quyền đã khơng thực hiện nghiêm túc và đầy đủ
nhiệm vụ, chức trách của mình.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công
bố, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cơng bố cơng khai toàn bộ quy hoạch
xây dựng và quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp khơng cơng bố, công bố chậm, công bố sai
nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tùy theo mức độ thiệt hại, tính
chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người có trách nhiệm có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính hoặc bị buộc phải bồi thường thiệt
hại.
Tùy theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền cơng bố quy hoạch xây
dựng quyết định các hình thức cơng bố, cơng khai quy hoạch xây dựng như sau:

-

Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ

chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy
hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí;

Trưng bày cơng khai, thường xun, liên tục các panơ, bản vẽ, mơ hình tại
nơi cơng cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy ban nhân dân
cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng;

12


×