Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

MỐI QUAN hệ GIỮA NHÀ nước và PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.53 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI
MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Pháp luật đại cương
Mã phách:……………………….

Hà Nội – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em
được bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện
hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô đã
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cơ nên
đề tài nghiên cứu của em mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn giảng viên – người đã trực
tiếp giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo này
trong thời gian qua.
Bài báo cáo thực tập thực hiện trong khoảng thời gian tương đối.
Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của em trong lĩnh vực
này được hồn thiện hơn đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức
của mình.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2021
Sinh viên thực hiện đề tài


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Tác động của biến đổi khí hậu đối với phát
triển bền vững ở Việt Nam ” là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và chưa được ai cơng
bố, các tài liệu tham khảo đều có xuất sứ rõ ràng và được trích dẫn hợp
pháp.
Tơi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật nước CHXHCN Việt Nam về
đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2021
Sinh viên thực hiện đề tài


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 3
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. ............................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC ................................................................................ 4

1.1. Lý luận .................................................................................................................. 4
1.2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ............................................... 10
CHƯƠNG 2. ............................................................................................................. 15
TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT ............................................................................. 15
2.1. Lý luận ................................................................................................................ 15
2.2. Đặc trưng của pháp luật tại Việt Nam ................................................................ 22
CHƯƠNG 3. ............................................................................................................. 26
MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ........................................ 26
3.1. Mối quan hệ ........................................................................................................ 26
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 29

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật là đề tài sâu sắc, mang tính học
thức cao, đáng để tìm hiểu. Đây là một trong những chủ đề chính trong ngành
luật pháp. Muốn tìm hiểu sâu, nghiên cứu kĩ lưỡng về pháp luật thì phải hiểu mối
quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật.
Chính vì lý do trên đã thúc đẩy em lựa chọn đề tài: “ Mối quan hệ giữa
Nhà nước và pháp luật ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền
lực đố chỉ có thể được triển khai và phát huy có hiệu quả trên cơ sở của pháp
luật. Vậy nên mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật cần phải chặt chẽ, gắn
bó với nhau.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ khái niệm, đặc trưng của Nhà nước và pháp luật. Tìm hiểu sâu
hơn về mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật.
3,2, Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về Nhà nước.
Nghiên cứu về pháp luật.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
+ Nhà nước.
+ Pháp luật.
2


Phạm vi về không gian nghiên cứu: Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6. Đóng góp đề tài
Đóng góp về mặt lý luận: cung cấp hệ thống lý thuyết, cơ sở lý luận về
mối quan hệ giữa pháp luật và Nhà nước.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Nhà nước Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được
kết cấu làm 3 chương:
+ Chương 1: Tổng quan về Nhà nước.
+ Chương 2: Tổng quan về pháp luật.
+ Chương 3: Mối quan hệ giữa Nhà nước và pháp luật.

3



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận
Nhà nước, hiểu theo nghĩa pháp luật thì tương đương với một quốc gia, là
một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính trị được giai cấp thống trị thành
lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình. Nhà nước vì thế mang bản chất
giai cấp. Nhà nước xuất hiện kể từ khi xã hội loài người bị phân chia thành
những lực lượng giai cấp đối kháng nhau; nhà nước là bộ máy do lực lượng nắm
quyền thống trị (kinh tế, chính trị, xã hội) thành lập nên nhằm mục đích điều
khiển, chỉ huy tồn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc gia do vậy nhà nước
mang vai trị xã hội, trong đó chủ yếu để bảo vệ các quyền lợi của lực lượng
thống trị. Nhà nước xuất hiện khi có chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và xuất
hiện những giai cấp đối kháng nhau do vậy mà nó cần một tổ chức chính trị đứng
ra để điều hòa những mâu thuẫn ấy và để quản lí xã hội.
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, nhà nước mang bản chất giai
cấp. Nhà nước chỉ ra đời từ khi xã hội phân chia giai cấp. Giai cấp nào thì nhà
nước đó. Do trong xã hội ngun thủy khơng có phân chia giai cấp, nên trong xã
hội ngun thủy khơng có Nhà nước. Cho đến nay, đã có 4 kiểu Nhà nước được
hình thành: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước
vô sản (Nhà nước xã hội chủ nghĩa). Nhà nước được giai cấp thống trị thành lập
để duy trì sự thống trị của giai cấp mình, để làm người đại diện cho giai cấp
mình, bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Bản chất nhà nước có hai thuộc tính: tính
xã hội và tính giai cấp cùng tồn tại trong một thể thống nhất không thể tách rời
và có quan hệ biện chứng với nhau. Tính giai cấp là thuộc tính cơ bản, vốn có

4


của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước ra đời trước hết phục vụ lợi ích của giai cấp

thống trị; tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ nhà nước là đại diện chính
thức của tồn xã hội, và ở mức độ này hay mức độ khác nhà nước thực hiện bảo
vệ lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia dân tộc và cơng dân mình.
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, nhà nước có năm đặc trưng
cơ bản sau đây:
- Nhà nước có quyền lực chính trị cơng cộng đặc biệt; có bộ máy cưỡng
chế, quản lý những công việc chung của xã hội.
- Nhà nước có quyền quản lý dân cư, phân chia lãnh thổ thành các đơn
vị hành chính.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước có quyền xây dựng, sáng tạo pháp luật và có quyền điều
chỉnh các quan hệ xã hội bằng pháp luật.
- Nhà nước có quyền ban hành các sắc thuế và thu thuế.
Vai trò của Nhà nước:
- Ban hành pháp luật và văn bản dưới luật;
- Ban hành các chính sách kinh tế vĩ mơ, điều tiết, điều phối các chính
sách kinh tế - xã hội;
- Đầu tư, cung cấp sản phẩm, dịch vụ xã hội cơ bản (cấp phép, kiểm
dịch, kiểm định, giám sát, kiểm tra, v.v...);
- Giải quyết các vấn đề xã hội (người già, trẻ em, người tàn tật, v.v...);
- Bảo vệ mơi trường, giao thơng, phịng chống thiên tai, bão lụt, v.v...

5


Bộ máy nhà nước được tổ chức thành các cơ quan nhà nước để thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng Nhà nước. Có thể phân loại thành ba hệ thống cơ
quan Nhà nước, đó là hệ thống các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ
quan tư pháp.
- Hệ thống các cơ quan lập pháp là các cơ quan quyền lực Nhà nước,

bao gồm Quốc hội (hoặc Nghị viện) và các hội đồng địa phương.
- Hệ thống các cơ quan hành pháp là các cơ quan hành chính Nhà nước,
bao gồm Chính phủ (hay Nội các), các Bộ và cơ quan ngang Bộ, các cơ
quan trực thuộc Chính phủ, các chính quyền địa phương.
- Hệ thống các cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan xét xử (các hệ
thống tòa án) và các cơ quan kiểm sát (ở các nước Xã hội chủ nghĩa).
Các cơ quan Nhà nước khác với các tổ chức xã hội khác là có quyền lực
Nhà nước, có nhiệm vụ, chức năng Nhà nước và thẩm quyền theo quy định của
pháp luật (nghĩa là chỉ được làm những việc luật cho phép), có hình thức hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Hình thức của Nhà nước được xác định thơng qua chính thể, cấu trúc lãnh
thổ và chế độ chính trị.
Hình thức theo chủ quyền:
- Nhà nước độc lập.
- Nhà nước lệ thuộc.
Theo nguyên thủ:
Machiavelli (1469-1527) phân chia hình thức nhà nước theo cách thức mà
người đứng đầu nhà nước (president of the state/ Staatsoberhaupt) được lập nên:

6


Nhà nước Cộng hòa (Republik), tức người đứng đầu nhà nước qua bầu cử và
Nhà nước quân chủ (Monarchie), tức người đứng đầu nhà nước qua cha truyền
con nối.
- Nhà nước quân chủ:


Nhà nước quân chủ tuyệt đối (absolute Monarchie): đây là
hình thức Nhà nước mà quyền lực tối cao của Nhà nước tập

trung hoàn toàn trong tay nhà vua (nguyên thủ quốc gia) theo
nguyên tắc thế tập (truyền ngôi).



Nhà nước quân chủ hạn chế (konstitutionelle Monarchie): còn
gọi là Nhà nước quân chủ lập hiến hay quân chủ đại nghị,
quyền lực của nhà Vua bị hạn chế, nhường quyền lực cho các
thiết chế khác của Nhà nước (Quốc hội, Nghị viện, Chính
phủ). Hiến pháp là văn bản thể hiện sự hạn chế này.

- Nhà nước cộng hịa: Trong chính thể cộng hoà, nguyên thủ quốc gia là
do bầu cử.


Nhà nước cộng hịa q tộc: đây là hình thức Nhà nước trong
đó các cơ quan đại diện là do tầng lớp quý tộc bầu ra.



Nhà nước cộng hòa dân chủ: đây là hình thức Nhà nước trong
đó các cơ quan đại diện là do nhân dân bầu ra. Hình thức này
lại chia làm ba loại dưới đây.


Nhà nước cộng hịa đại nghị: Trong Nhà nước hình
thức này, nghị viện có quyền lực rất lớn và nguyên
thủ quốc gia là do nghị viện bầu ra, Chính phủ do
đảng nắm đa số ghế trong nghị viện thành lập và


7


chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện có
quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chính phủ. Các
nước theo chế độ này: CHLB Đức (từ 1949), Áo
(từ 1955), Cộng hòa Séc (từ 1993), Đông Timor
(1999), Hungary (1990), Ấn Độ (1950), Italia (từ
1948), Ba Lan (1990), Bồ Đào Nha (1976),
Singapore (1965), Thổ Nhĩ Kỳ (1923-2018), Cộng
hịa Nam Phi (từ 1961)…


Nhà nước cộng hịa tổng thống: Trong Nhà nước
hình thức này, ngun thủ quốc gia (tổng thống)
đứng đầu hành pháp, có rất nhiều quyền lực. Tổng
thống do nhân dân bầu ra, hoặc bằng hình thức trực
tiếp hoặc bằng hình thức gián tiếp (thơng qua đại
cử tri). Các thành viên Chính phủ do Tổng thống
bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng thống.
Các nước hiện nay theo chế độ này: Hoa Kỳ, Hàn
Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ (từ 2018), Uruguay, Brazil,
Afghanistan, Colombia, Indonesia, Iran, Chile,
Paraguay,

Venezuela,

Mexico,

Nigeria,


Philippines…


Nhà nước cộng hịa lưỡng tính (bán tổng thống):
Nhà nước hình thức này mang đặc trưng của cả
cộng hịa nghị viện lẫn cộng hòa tổng thống. Tổng
thống do dân bầu (trực tiếp hoặc gián tiếp); Tổng
thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người lãnh
8


đạo nội các; Nội các do Thủ tướng đứng đầu, do
Nghị viện thành lập, vừa chịu trách nhiệm trước
Nghị viện vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống;
Tổng thống có quyền giải tán Nghị viện. Chính thể
ở Pháp, và Nga là điển hình cho loại hình cộng hồ
lưỡng tính.
Hình thức cấu trúc:
- Nhà nước đơn nhất: Trong Nhà nước hình thức này, hệ thống cơ quan
Nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa phương, hệ
thống pháp luật thống nhất, các chính quyền địa phương hoạt động trên
cơ sở các quy định của chính quyền trung ương và thường được xem là
cấp dưới của chính quyền trung ương. Ví dụ: Việt Nam, Pháp, Trung
Quốc.
- Nhà nước liên bang: Trong Nhà nước hình thức này, ngồi hệ thống
pháp luật chung của tồn quốc, mỗi địa phương có thể có pháp luật
riêng; ngoài hệ thống cơ quan Nhà nước chung, mỗi địa phương có thể
có hệ thống cơ quan Nhà nước riêng. Quan hệ giữa chính quyền trung
ương và chính quyền địa phương là quan hệ đối đẳng. Ví dụ: Nhà nước

Liên bang Nga, Nhà nước Liên bang Hoa Kỳ.
- Nhà nước liên hiệp (Hay còn gọi là nhà nước liên minh): Đây là sự liên
kết tạm thời giữa các nhà nước để nhằm thực hiện một nhiệm vụ nhất
định. Sau khi hồn thành nhiệm vụ các nhà nước có thể trở thành các
nhà nước đơn nhất hoặc nhà nước liên bang. Ví dụ: Tháng 10/ 1776
Hội đồng lục địa (Chính quyền tư sản liên bang) Hoa Kỳ đã ban hành
9


các điều khoản của liên bang. Theo các điều khoản này nhà nước tư
sản Mỹ là một nhà nước liên minh. Chính quyền tư sản liên bang muốn
giải quyết về vấn đề gì quan trọng phải được 9/13 bang đồng ý. Tháng
5/1787 Hội nghị toàn liên bang được triệu tập đã xóa bỏ các Điều
khoản liên bang, xây dựng một nhà nước liên bang và một bản Hiến
pháp chung cho tồn liên bang.
Chế độ chính trị của nhà nước có hai dạng:
- Chế độ chính trị dân chủ.
- Chế độ chính trị phản dân chủ: bao gồm các hình thức Nhà nước phát
xít, Nhà nước độc tài, Nhà nước chuyên chế.
Kiểu nhà nước:
- Nhà nước chủ nô.
- Nhà nước phong kiến.
- Nhà nước tư bản.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa", theo Điều 2, Hiến pháp 2013. Đây là sự kết hợp của hai kiểu
Nhà nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền.

10



Nhà nước mang bản chất giai cấp, là tổ chức để thực hiện quyền lực chính
trị của giai cấp thống trị. Cho đến nay đã có các kiểu Nhà nước chủ nô, Nhà
nước phong kiến, Nhà nước tư sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu Nhà nước xã hội
chủ nghĩa, thể hiện ở:
- Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo Nhà nước Việt Nam thông qua quyết định các chủ
trương, đường lối và thông qua việc đưa đảng viên của mình vào nắm
giữ các chức danh quan trọng của Nhà nước. Điều 4 của Hiến pháp
Việt Nam 2013 khẳng định vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng lên Nhà
nước và xã hội.
Cũng là Nhà nước pháp quyền, nên Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mang các bản chất chung của Nhà nước pháp quyền, đó là:
- Các cơ quan Nhà nước được thiết kế, hoạt động trên cơ sở pháp luật.
Bản thân Nhà nước đặt mình trong khuôn khổ pháp luật. Hiến pháp
Việt Nam năm 2013 có quy định rõ địa vị pháp lý, chức năng, thẩm
quyền của các cơ quan Nhà nước bao gồm Quốc hội (chương V Hiến
pháp, Luật Tổ chức Quốc hội Việt Nam), Chủ tịch nước (chương VI
Hiến pháp), Chính phủ (chương VII Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính
phủ), Tịa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân (chương VIII Hiến
pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân), Chính quyền địa phương (chương IX Hiến pháp, Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân),Hội đồng bầu cử quốc gia và

11


kiểm toán nhà nước. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực

thuộc Chính phủ, ban quản lý các khu kinh tế, thì có các Nghị định của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của họ.
Các bản chất khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:
- Dân chủ tập trung
- Khơng có sự phân chia giữa 3 ngành lập pháp, hành pháp, và tư pháp,
mà là sự thống nhất, phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền này.
- Là Nhà nước đơn nhất và tập quyền: Ở Việt Nam chỉ có một Hiến pháp
chung. Các địa phương khơng có quyền lập hiến và lập pháp mà ban
hành các VBQPPL theo luật định.
Ngoài ra, theo Hiến pháp, Nhà nước Việt Nam cịn có bản chất sau:
- "Nhà nước của dân, do dân và vì dân".
Chức năng đối nội:
- Chức năng kinh tế.
- Chức năng chính trị.
- Chức năng xã hội.
Chức năng đối ngoại:
- Chức năng bảo vệ đất nước.
- Chức năng quan hệ với các nước khác.

12


Nhà nước Việt Nam là hệ thống có 4 cơ quan. Đó là;
- Cơ quan quyền lực hay cịn gọi là các cơ quan đại diện (lập pháp): bao
gồm Quốc hội ở cấp trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương
do nhân dân trực tiếp bầu ra và thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước.
- Cơ quan hành chính (hành pháp): bao gồm Chính phủ ở cấp trung ương

và Ủy ban nhân dân các cấp địa phương do cơ quan quyền lực tương ứng
bầu ra.
- Cơ quan xét xử (tư pháp): bao gồm Tòa án nhân dân tối cao ở cấp trung
ương và Toà án nhân dân các cấp địa phương.
- Cơ quan kiểm sát (công tố): bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở cấp
trung ương và Viện kiểm sát nhân dân các cấp địa phương.
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2016.

13


Bảng 2: Cơ cấu tổ chức Nhà nước Việt Nam

Tiểu kết Chương 1
Với chương 1, tóm lại, em đã tìm hiểu được thế nào là nhà nước và đặc
trưng nhà nước Việt Nam qua đó, tạo tiền đề để tìm hiểu sâu hơn vào mối quan
hệ giữa Nhà nước và pháp luật.

14


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT
2.1. Lý luận
Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử
sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí
chung của một quốc gia, khu vực, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế.
Luật pháp thông thường được thực thi thơng qua một hệ thống tịa án,

trong đó, quan tịa sẽ nghe tranh tụng từ các bên và áp dụng các quy định để đưa
ra phán quyết công bằng và hợp lý. Cách thức mà luật pháp được thực thi được
biết đến như là hệ thống pháp lý, thông thường phát triển trên cơ sở tập quán tại
mỗi quốc gia.
Phần lớn các quốc gia dựa vào cảnh sát pháp lý để thi hành luật pháp.
Cảnh sát pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức,
kỹ năng thực thi luật pháp trước khi được cho phép có các hành vi nhân danh
pháp luật, chẳng hạn như đưa ra các cảnh báo và trát đòi hầu tòa, thực thi việc
tìm kiếm hay ra các lệnh khác cũng như thực hiện việc tạm giam, tạm giữ.
Những người hành nghề pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghiệp về
các kiến thức pháp lý trước khi được phép biện hộ cho các bên tại tòa án,
Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử
sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của
giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo
dục, thuyết phục, và cưỡng chế.

15


Luật pháp thông thường được thực thi thông qua một hệ thống các cơ quan
thực thi, bao gồm các cơ quan như Cơng an (cảnh sát), tịa án, Việc kiểm sát, thi
hành án.....Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng, chỉ những hành vi vi phạm pháp luật
gây hậu quả xấu cho xã hội và đến một mức độ cần thiết mới có thể bị đưa ra
Tồ án. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều có hai "nhánh" là thực thi
luật pháp theo con đường hành chính và thực thi theo con đường hình sự. Hành
chính và hình sự là hai cấp độ khác nhau và không thể đồng thời áp dụng lên một
hành vi vi phạm. (Cụ thể xin vui lòng xem thêm quy định tại các văn bản pháp
luật hiện hành để biết quy định nào sẽ cấu thành tội phạm hình sự và hành vi nào
sẽ bị xử phạt hành chính).
Về cơ bản, luật pháp được thực thi thơng qua các biện pháp hành chính là

nhiều hơn cả, ví dụ như: cảnh sát giao thơng xử phạt người vi phạm, thanh tra
xây dựng thanh tra và xử phạt vi phạm.....
Trong xã hội dân sự, mặc dù Tịa án vừa đóng vai trị là cơ quan thực thi
nhưng cũng vừa là một người trọng tài để đưa ra các phán xét của mình về tính
hợp pháp của hành vi. Tuy vậy, ở Việt Nam và đại đa số các nước châu Á nói
chung, việc đưa vụ việc đến Tịa án chưa trở thành một thói quen và văn hóa
pháp luật.
Phần lớn các quốc gia dựa vào cảnh sát pháp lý để thi hành luật pháp.
Cảnh sát pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức,
kỹ năng thực thi luật pháp trước khi được cho phép có các hành vi nhân danh
pháp luật, chẳng hạn như đưa ra các cảnh báo và trát địi hầu tịa, thực thi việc
tìm kiếm hay ra các lệnh khác cũng như thực hiện việc tạm giam, tạm giữ.

16


Những người hành nghề pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên
nghiệp về các kiến thức pháp lý trước khi được phép biện hộ cho các bên tại tòa
án, dự thảo các văn bản pháp lý hay đưa ra các tư vấn pháp lý.
Bản chất của luật pháp phản ánh bản chất của Nhà nước đặt ra nó. Nhà
nước kiểu nào thì pháp luật kiểu đó. Chính vì vậy, luật pháp có tính chất giai cấp.
Luật pháp cịn có tính xã hội vì nó chứa đựng những chuẩn mực chung được số
đông trong xã hội ủng hộ. Nếu không luật pháp sẽ bi chống đối. Luật pháp có
tính dân tộc, nghĩa là phù hợp với truyền thống, tập quán, giá trị đạo đức của các
dân tộc trong đất nước. Bản chất này cho phép luật pháp gần gũi với dân chúng,
được dân chúng ủng hộ, do đó mà có hiệu quả điều chỉnh lên các quan hệ xã hội.
Luật pháp có tính thời đại, nghĩa là phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của
đất nước, có khả năng hội nhập với luật pháp quốc tế.
Về mặt nội dung, luật pháp có tính quy phạm phổ biến. Luật pháp là do
Nhà nước đặt ra, nên đối tượng điều chỉnh của nó phổ biến hơn các quy phạm xã

hội khác.
Về mặt hình thức, luật pháp có tính chặt chẽ. Để dân chúng biết được và
phải biết ý chí của Nhà nước, thì ý chí này phải được thể hiện dưới các hình thức
chặt chẽ. Có 3 hình thức luật pháp cơ bản, đó là tập quán pháp, tiền lệ pháp,
và văn bản quy phạm pháp luật.
Luật pháp được đảm bảo bằng Nhà nước. Sau khi đặt ra luật pháp, Nhà
nước đưa luật pháp vào đời sống thông qua các cơ quan Nhà nước, các thiết chế
chính trị, các cán bộ, nguồn lực tài chính, các phương pháp quản lý đặc biệt là
phương pháp cưỡng chế.

17


Trong nghĩa rộng, các bộ phận của luật pháp có thể phân chia trên cơ sở
bên nào là bên có tố quyền. Một điều rất phổ biến là các lĩnh vực thực tế của áp
dụng luật pháp có thể bao trùm nhiều bộ phận của luật pháp.
Luật tư:
- Lĩnh vực của luật tư (luật dân sự) là hệ thống pháp lý liên quan đến
các bộ luật điều chỉnh các quan hệ giữa các cá nhân hay pháp
nhân (không nhà nước).
- Luật tư có thể coi như là luật dân sự mở rộng, nó khơng chỉ là hệ
thống dân luật thịnh hành ở nhiều quốc gia mà còn bao gồm cả
những gì có trong đời sống pháp luật của một cá nhân mà khơng có
sự chi phối mạnh mẽ của Nhà nước như hơn nhân gia đình, thừa kế,
thương mại (nói chung là các lĩnh vực mà các bên liên quan thiết
lập theo thỏa thuận là chính).
- Luật tư quốc tế là sự mở rộng của luật tư để hướng dẫn cách xử sự,
giải quyết các tranh chấp giữa các cá nhân hay pháp nhân thuộc các
hệ thống tư pháp khác nhau (xuyên quốc gia). Nó bao gồm cả
các hợp đồng thương mại như vận đơn (để vận chuyển) và các

quyền cá nhân v.v đến thừa kế tài sản. Các thành phần quan trọng
của luật tư quốc tế vẫn chưa được pháp điển hóa trong các điều
khoản của các điều ước quốc tế (chẳng hạn lex situs - địa điểm thích
hợp của quyền sở hữu tài sản) nhưng nói chung được cơng nhận tại
các quốc gia và vì thế vẫn duy trì ở dạng luật tập qn.
Ví dụ: Khi ơng A là người Việt Nam đi du lịch sang Hoa Kỳ, tại đây,
chẳng may ông bị tai nạn giao thông, đưa vào bệnh viện, trước khi qua đời ông
18


di chúc miệng lại cho con trai của ông đang ở Việt Nam tài sản là 100.000 USD
mà ông đang gửi ở một ngân hàng tại Thụy Sĩ. Như vậy luật pháp của nước nào
sẽ được dùng để xử lý di chúc này, đó là một trong rất nhiều lĩnh vực mà Luật tư
quốc tế điều chỉnh.
Khi mà các quy định của luật tư quốc tế khác với các luật tư quốc gia thì
ở đó tồn tại mâu thuẫn luật.
Luật cơng:
- Trong nghĩa chung nhất thì lĩnh vực của luật công là các sắc luật
trong hệ thống luật pháp đang đề cập tới nhằm điều chỉnh các quan
hệ giữa các tổ chức nhà nước ở các cấp độ khác nhau, cũng như
điều chỉnh các tranh chấp giữa tổ chức nhà nước với các cá nhân,
pháp nhân khác (phi-nhà nước) trong phạm vi quốc gia đó. Các tổ
chức nhà nước sử dụng tố quyền để khởi kiện các cá nhân vì các vi
phạm hình sự cũng như các cá nhân/pháp nhân vì các vi phạm luật
pháp khác. Luật cơng có thể chia thành 3 tiểu thể loại: hiến pháp,
luật hành chính và luật hình sự.
- Tương tự, các cá nhân/pháp nhân cũng có thể khởi kiện các cơ
quan, tổ chức nhà nước (cơng quyền) vì các tổn thất mà các tổ chức
nhà nước đã gây ra cho họ. Nó bao gồm các nền tảng trên cơ sở các
quy định, sắc luật được đưa ra vượt quá khả năng của họ hay dẫn

đến các vi phạm các quyền cá nhân. Hai điểm đang đề cập này
thông thường được bảo vệ bởi hiến pháp của quốc gia đó.

19


Luật tố tụng:
- Luật tố tụng là lĩnh vực của luật pháp điều chỉnh quy trình tiến
hành vụ việc pháp lý. Nó bao gồm các quy trình như ai có thể có
quyền đệ đơn tới tịa, đệ đơn ra tịa như thế nào, cũng như quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia tranh tụng. Luật tố tụng
thường được coi như là luật "bổ trợ" do nó là các bộ luật liên
quan đến việc các bộ luật khác được áp dụng như thế nào.
Thơng thường, nó bao gồm các quy định tố tụng dân sự và hình
sự, nhưng nó có thể bao gồm cả luật điều chỉnh bằng cứ, trong
đó xác định cách thức như thế nào được phép sử dụng để xác
nhận chứng cứ, cũng như luật liên quan đến các phương thức
khắc phục hậu quả.
Luật hình sự:
- Khái niệm luật hình sự nói về những luật có chung tính chất là
đề ra những hình phạt riêng biệt và nặng nề hơn bình thường
nếu phạm vào. Tùy theo loại tội và thẩm quyền, sự trừng phạt
(về mặt) hình sự bao gồm tử hình, giam giữ, bị quản thúc hoặc
bị phạt vạ. Những tội cổ xưa như sát nhân (giết người), phản
quốc.v.v. luật hình sự nơi nào cũng có. Nhưng cũng có nhiều tội
ở nước này đưa vào luật hình sự mà nước khác thì khơng. Ngay
cả trong các bộ luật đôi khi cũng không rõ ràng về ranh giới
giữa dân sự và hình sự. Luật hình sự thường được tiến hành
khởi tố bởi chính quyền, khơng giống như luật dân sự thường
được tiến hành khởi tố bởi người dân hay các pháp nhân khác.


20


Luật quốc tế:
- Luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ giữa các quốc gia, các thực
thể quốc tế chưa đầy đủ,lãnh thổ hoặc vùng lãnh thổ. Hay giữa
các công dân của các quốc gia khác nhau cũng như giữa các tổ
chức quốc tế. Hai nguồn cơ bản của luật quốc tế là các luật tập
quán và các điều ước quốc tế.
Triết học luật pháp thường được coi như là lý thuyết pháp lý. Lý thuyết
pháp lý quy phạm thực chất là triết học chính trị, và đặt vấn đề là: "luật nên là
gì?", trong khi đó lý thuyết pháp lý phân tích đặt câu hỏi là "luật là gì?". Câu trả
lời theo chủ nghĩa công lợi của John Austin là luật là "những mệnh lệnh, được
bảo đảm bằng sự đe dọa trừng phạt, từ một ông vua, cho những người có thói
quen phục tùng". Mặt khác, những luật gia theo trường phái tự nhiên, như là
Jean-Jacques Rousseau, chỉ ra là luật thực chất phản ánh đạo đức và những luật
tự nhiên không thể thay đổi. Quan niệm "luật tự nhiên" xuất hiện trong triết học
Hy Lạp cổ đại và gắn liền với khái niệm về công lý, và tái xuất trong dịng chảy
văn hóa Phương Tây thơng qua các tác phẩm của Thomas Aquinas.
Hugo Grotius, người sáng lập ra hệ thống luật tự nhiên duy lý thuần túy,
lập luận rằng luật phát sinh từ đồng thời sự thúc đẩy của xã hội- như Aristotle đã
từng nói-và lẽ phải. Immanuel Kant tin rằng một mệnh lệnh đạo đức đòi hỏi luật
pháp "phải được chọn ra như là mặc dù chúng nên được giữ như một quy luật
của tự nhiên". Jeremy Bentham và học trị của mình Austin, theo David Hume,
tin rằng việc đồng nhất "là" và "nên là" là một vấn đề. Bentham và Austin ủng hộ
luật pháp thực chứng; rằng luật pháp thực sự hoàn toàn tách biệt với "đạo đức".
Kant cũng bị chỉ trích bởi Friedrich Nietzsche, người mà phủ nhận nguyên tắc

21



bình đẳng, và tin rằng luật xuất phát từ ý chí hướng tới quyền lực, và khơng thể
bị coi là "đạo đức" hay "vô đạo đức"
Năm 1934, Hans Kelsen, triết gia người Áo, tiếp tục truyền thống thực
chứng trong cuốn sách của ông, Lý thuyết Luật pháp Thuần Túy. Kelsen tin rằng
mặc dù luật pháp tách biệt với đạo đức, nó được gán cho "tính chuẩn mực"; tức
là chúng ta nên tuân thủ nó. Trong khi luật pháp do con người đặt ra "là" một lời
tuyên bố (ví dụ như tiền phạt cho hành vi đi ngược chiều trên đước cao tốc là
500); luật pháp cho chúng ta biết điều gì chúng ta "nên" làm. Do vậy, mỗi hệ
thống pháp lý có thể đưa ra giả thuyết có một tiêu chuẩn cơ bản (Grundnorm) bắt
chúng ta phải tuân theo. Đối thủ của Kelsen, Carl Schmitt, bác bỏ cả hai, chủ
nghĩa thực chứng và khái niệm về nguyên tắc luật pháp vì ơng ta khơng chấp
nhận sự vượt trội của các nguyên tắc chuẩn mực trừu tượng so với các quyết
định và địa vị chính trị. Do đó, Schmitt ủng hộ lý thuyết pháp lý của sự ngoại lệ,
mà phủ nhận các quy phạm pháp luật có thể bao gồm tất cả kinh nghiệm chính
trị.
2.2. Đặc trưng của pháp luật tại Việt Nam
Một là, pháp luật Việt Nam hiện nay là pháp luật thuộc thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kì có sự đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới,
diễn ra khá lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hỉnh thức tổ chức kinh tế, xã
hội đan xen. Hiện nay, đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát
triển, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phấn đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Điều kiện kinh tế
xã hội đó chi phối mạnh mẽ pháp luật nước ta hiện nay.

22



×