Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khoá luận áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trại trại lợn chu bá thơ, xã việt tiến, huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN THỊ QUỲNH HƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN CHU BÁ THƠ, XÃ VIỆT TIẾN,
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN THỊ QUỲNH HƯƠNG
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN CHU BÁ THƠ, XÃ VIỆT TIẾN,
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thuỳ

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy

cơ, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu nhà trường, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Chăn
ni Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS. Phạm Diệu Thùy, cô đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình
tiến hành nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Việt Tiến cùng gia
đình bác Chu Bá Thơ (chủ trại), và các cô chú, anh chị công nhân nơi cơ sở em
thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cảm ơn sự động viên, khích lệ của các thầy cơ,
gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập,
nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều
hạn chế nên khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý
kiến bổ sung để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Bàn Thị Quỳnh Hương


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm 2017 - 2019 ................ 38
Bảng 4.2. Kết quả cơng tác chăm sóc lợn con ................................................ 39
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp đỡ đẻ, chăm sóc, ni dưỡng tại trại lợn
trong 4 tháng thực tập tại chuồng đẻ............................................... 40
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn ......... 41
Bảng 4.5. Lịch sát trùng áp dụng tại trại ......................................................... 34
Bảng 4.6. Lịch phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi áp
dụng tại trại ..................................................................................... 35
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại cơ sở .................................................................................... 43
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con ................................................. 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn con. ......................................... 47


iii

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

ĐVT : Đơn vị tính
TN


: Thí nghiệm

STT

: Số thứ tự


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề .................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề ........................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 3
2.1.2. Đánh giá chung ................................................................................ 5
2.2. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ......................................................... 5
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ...................... 10
2.2.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ........................................... 16
2.2.5. Cai sữa cho lợn con........................................................................ 20

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ....................................... 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .................................................. 28
2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ................................................................ 29
2.4.1. Bệnh phân trắng lợn con ................................................................ 29
2.4.2. Bệnh viêm khớp ............................................................................. 30
2.4.3. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ ......................................... 31
2.4.4. Bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae ..... 31
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 33
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 33


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................ 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện .................................................................. 33
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 38
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại Trại lợn Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 38
4.2. Kết quả cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi tại trại ............................................................................. 39
4.3. Cơng tác phịng bệnh............................................................................ 41
4.3.1. Công tác vệ sinh ............................. Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin của trạiError! Bookmark not defined.
4.3.3. Cơng tác chẩn đốn bệnh ............................................................... 43
4.3.4 Cơng tác điều trị bệnh ..................................................................... 45
4.4. Công tác khác ....................................................................................... 47

4.4.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................ 35
4.4.2. Công tác khác................................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ ............................................................ 49
5.1. Kết luận ................................................................................................ 49
5.2. Ðề nghị ................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày một
phát triển, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí rất quan
trọng trong ngành chăn ni gia súc ở nước ta, vì nó là nguồn cung cấp chủ
yếu thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho sản xuất cơng nghiệp, phân
bón cho ngành trồng trọt và giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người dân
thoát nghèo. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi
quan trọng và là thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái nơng nghiệp.
Qua q trình phát triển, nhất là thời kì cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa,
nước ta đã áp dụng một số kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến, giúp cho việc chăn
nuôi ngày càng phát triển và cho năng suất cao. Phương thức chăn ni lợn đã
và đang chuyển dịch theo hướng tích cực, từ nuôi lợn theo quy mô nhỏ lẻ
trong hộ gia đình sang quy mơ trang trại tập trung.Tuy nhiên, chăn ni lợn
quy mơ lớn cũng gặp nhiều khó khăn trong cơng tác ni dưỡng, chăm sóc,
quản lý đàn, đặc biệt là cơng tác phịng chống dịch bệnh và điều trị những
bệnh phát sinh trong q trình chăn ni.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y và cô giáo hướng dẫn, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn con từ

sơ sinh đến 21 ngày tuổi trại trại lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại.


2
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng bệnh cho lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn thực tập.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
- Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở.
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiến sản xuất, học tập và
nâng cao tay nghề, rèn luyện kỹ năng.
- Tiếp cận với thực tế sản xuất, học tập và bổ sung thêm những kiến
thức từ thực tiễn sản xuất.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Chu Bá Thơ là trại lợn tư nhân, thuộc thôn Năm, làng Chàng,
xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
Vị trí địa lý tiếp giáp của trại :
- Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt n, Bắc Giang.
- Phía Đơng giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang .
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình
tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích là
khoảng 5000 m2. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2
- Đất xây dựng: 2000 m2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2
Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà
ở cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 320 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ơ đẻ và 1
chuồng 30 ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ơ nái chửa và chờ
phối, 3 ô đực, 1 ô thử lợn), 1 chuồng hậu bị 300 m2, 1 chuồng thịt 300 m2,
cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phòng
sát trùng, kho thuốc.


4
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4

quạt thơng gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai
bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.Trong khu chăn ni, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu
khác đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu
chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể
lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho
công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống.
Đội ngũ cán bộ, cơng nhân của trại gồm có: 1 kỹ sư (chủ trại), và 2
công nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình
thức sản xuất, chăn ni từ khâu chọn giống đến q trình chăn ni, chăm
sóc bằng kĩ thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện
đầy đủ và chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ
sinh và sát trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần
áo bảo hộ, ủng và một số vật dụng khác.
2.1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12,68 con/đàn, số con cai sữa: 10,08 con/đàn. Trại hoạt
động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi,
chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng
thịt ni. Trong trại có 3 con lợn đực giống, lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình. Lợn nái được phối 2 lần (3
lần đối với những con bị trào ngược tinh ra ngoài). Dùng tinh giống Duroc do
trại tự khai thác.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao
của cơng ty thức ăn Cagrill.



5
Năm 2019, trại có 3 lợn đực, 185 lợn nái sinh sản, 70 lợn nái hậu bị,
hơn 2.000 lợn con và lợn thịt.
Cơ cấu lợn của trại có nhiều thay đổi trong 3 năm gần đây do thị trường
lợn trong nước có sự biến động, trại phải giảm số lượng lợn của trại để đáp
ứng thị trường cũng như là khả năng chăn nuôi của trại.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện cho
sự phát triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và áp dụng các thành
tựu,khoa học, kỹ thuật tiên tiến.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ
2.2.1.1. Đặc điểm tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.



6
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này trong dạ dày lợn con khơng có
axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Cịn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005) [17], lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh

chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.


7
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen khơng hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.
2.2.1.2. Khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá
và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào

vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ -globulin kém hơn, hàm lượng γ -


8
globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65 mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào qua các lỗ hẹp này, vì
vậy q trình tiêu hóa ở màng gần như vô khuẩn.
Những tiểu phần protein sữa tuần hồn trong máu khơng gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con khơng hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
2.2.1.3. Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
Theo Trương Lăng (2000) [10], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú
sữa đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú
sữa đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy quy
định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã
sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ
lợn con chưa thể thích ứng được với mơi trường bên ngồi, cơ quan điều tiết
thân nhiệt chưa hồn chỉnh. Khả năng tự điều hịa thân nhiệt của lợn con tăng
chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất
dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngồi. Mỗi lồi gia súc, đều có
một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm khơng khí trong

chuồng ni cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện
thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển. Ngồi ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ


9
trong chuồng càng giảm. Cho nên việc quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong
chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi
được ổn định là rất quan trọng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], trên nền cứng hoặc sàn thưa
khơng có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong
tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo đảm
nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ơ úm cho lợn con, ơ úm có kích
thước ít nhất là một mét vng, trong ơ úm có thể đặt tấm sưởi điện tự động
hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm
thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
2.2.1.4. Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [16], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm:
E.coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn
này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ
biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi,
các chủng E.coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng
là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hố, gồm:
Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngồi ra, trong
đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa:
Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium,
Bacillus puticfus...
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], phần lớn thời gian sống của lợn
là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của
chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao

ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng
trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật
của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về


10
mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng
nuôi gia súc luôn phải khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng.
Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngồi việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật
cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây dựng để
dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng ni phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khơ, thống, đủ ánh sáng th́ tỷ lệ lợn con
mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối..
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân
là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm:
các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
2.2.2.1. Yếu tố bên trong
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo
các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.

Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi
chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu.


11
2.2.2.2. Yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát
triển cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và
các yếu tố khác.
Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu khơng
có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo
đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần
thúc đẩy q trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khỏe mà cịn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ mơi trường khơng thích hợp thì sẽ khơng thể
đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt
của cơ thể lợn.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể cịn rất yếu.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [5], lợn con sinh ra phải được sưởi
ấm ở nhiệt độ 34oC trong suốt tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhưng
khơng được thấp hơn 30oC, như vậy lợn sẽ tránh được những stress lạnh ẩm.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều,
lợn sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng tiêu tốn thức ăn cho 1kg
tăng khối lượng.

Nhiệt độ chuồng ni có liên quan mật thiết với ẩm độ khơng khí, ẩm
độ khơng khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.
Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng
ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con, lợn


12
hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là q trình trao đổi
khống. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu khơng đủ ánh sáng
thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9%
so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề về chuồng trại, chăm
sóc, ni dưỡng, tiểu khí hậu chuồng ni như khơng khí, tốc độ gió lùa, nồng
độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của
từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.2.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm
bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn
sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khơng có độn, khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa

3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở


13
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng khơng tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [12], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn ni cơng nghiệp cần phải tiến hành cắt đi
cho lợn ni thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn cơng nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn ni. Vị trí tấn công thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngồi ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không phạm
vào nướu hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận khơng để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơng
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [9], bệnh phó thương hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng của bệnh là do
vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nơn mửa, ỉa chảy,
phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
Tiêm phòng:
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc-xin dịch tả.


14
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phịng vắc-xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con:
Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế
hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ
sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho
việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề
15 – 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được
lau khô bằng vải màn xơ mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con
mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung, ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phịng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và
cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong
mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc h́ nh thành hemoglobin trong máu nó
vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có
thể phịng ngừa bằng cách tiêm sắt.

Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được
lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu 200 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức
đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.


15
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,
hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đơi khi tiêu chảy,
phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với mơi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa. Tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào,
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa
được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi

cai sữa lợn con:
Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đơng con.
Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn (nếu được).


16
Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vịi
nước uống.
Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
2.2.4.1. Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ, nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Vũ Đình Tôn và cs (2006) [14] cho rằng, lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con
được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] cho thấy, lợn con mới đẻ lượng
kháng thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể
hấp thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [1], lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ

sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 –
6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin


17
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng γ - globulin mà sữa thường khơng có, γ - globulin có tác dụng giúp cho
lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai
để hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú
ở những vú trước ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn
con rất thấp, có trường hợp có những con lợn yếu khơng tranh được bú sẽ bị
đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con
lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực. Công việc này đòi hỏi phải kiên trì, tỷ
mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm liên tục trong
3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thơi. Cũng có trường hợp số lợn
con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho mỗi con làm quen
2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm cịn phụ thuộc vào thế nằm

của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thường xun nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí ln thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [7], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy
cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng
bị viêm. Dùng các phương pháp chừm nóng, xoa bóp nhẹ nên vùng bị sưng.


18
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn con cũ
và mới mới không bị mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú.
2.2.4.2. Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lượng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 – 2 mg/ ngày
(36 - 60 mg/30 ngày), lượng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180
mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm
200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đơi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, kém ăn, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.

Để loại trừ hiện tượng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran.Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách
thức sử dụng:
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200
mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng
100 mg cho 1 lợn con.


×