UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: THƯ MỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
NGHỀ: THƯ VIỆN
(Áp dụng cho Trình độ trung cấp)
LƯU HÀNH NỘI BỘ
NĂM..................
MỤC LỤC
Table of Contents
BÀI GIẢNG ............................................................................................................................................1
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA CỦA TÀI LIỆU GIẢNG DẠY ...............................................................................5
Chương 1: Đặc điểm và chức năng của thông tin thư mục – Thời gian 4 giờ...................................5
1. Một số khái niệm: ...............................................................................................................................5
1.1.Thư mục ........................................................................................................................................5
1.2.Thông tin thư mục ........................................................................................................................6
1.3.Tài liệu thư mục............................................................................................................................6
1.4. Họat động thư mục, họat động thông tin thư mục, dịch vụ thư mục .....................................6
2. Sự xuất hiện và phát triển của thông tin thư mục ...........................................................................6
2.1. Sự xuất hiện của hệ thống giao tiếp tài liệu ..............................................................................6
2.2. Nguồn gốc và động lực phát triển của thông tin thư mục .......................................................6
2.3. Sự xuất hiện và những hướng phát triển của thông tin thư mục ............................................7
3. Đặc điểm của thông tin thư mục .......................................................................................................8
3.1. Đặc điểm về nội dung ..................................................................................................................8
3.2. Đặc điểm về cấu trúc ...................................................................................................................8
4. Chức năng xã hội chủ yếu của thông tin thư mục ...........................................................................9
4.1. Nhu cầu thông tin thư mục .........................................................................................................9
4.2. Các chức năng xã hội chủ yếu của thông tin thư mục .............................................................9
Chương 2: Sự hình thành và phát triển của thư mục học – Thời gian 4giờ .................................. 10
Chương 3: Phân loại thông tin thư mục – Thời gian 6 giờ .............................................................. 10
2. Nội dung chương: ............................................................................................................................ 10
2.1. Phân loại thơng tin thư mục theo hình thức tổ chức của cơ quan ........................................... 10
2.2. Phân loại thông tin thư mục theo chức năng, ý nghĩa xã hội của thư mục ......................... 11
2.3. Phân loại thông tin thư mục theo đặc điểm của nguồn tài liệu đưa vào thư mục .............. 14
2.4. Phân loại thông tin thư mục theo phương pháp phân tích tài liệu .......................................... 14
2.5. Phân loại thơng tin thư mục theo hình thức tồn tại, hình thức xuất bản ................................ 15
Chương 4: Tạo lập thông tin thư mục – Thời gian 15 giờ ............................................................... 16
1. Mục tiêu:: Giúp học sinh nắm được quy trình tạo lập thơng tin thư mục. ................................ 16
2. Nội dung chương: ............................................................................................................................ 16
2.1. Những vấn đề chung ................................................................................................................ 16
2.2. Quá trình tạo lập thông tin thư mục....................................................................................... 16
Chương 5: Tổ chức bộ máy tra cứu thư mục – Thời gian 4 giờ ...................................................... 16
1. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ các thành phần của bộ máy tra cứu thư mục và có thể tổ chức
được bộ máy tra cứu thư mục. ........................................................................................................... 16
2. Nội dung chương: ............................................................................................................................ 16
2.1.Ý nghĩa của bộ máy tra cứu thư mục ...................................................................................... 16
2.2.Yêu cầu đối với việc tổ chức bộ máy tra cứu thư mục ........................................................... 17
2.3. Các thành phần của bộ máy tra cứu thư mục ....................................................................... 18
Chương 6: Phục vụ thư mục – Thời gian 8 giờ................................................................................. 18
1. Mục tiêu: Cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng về các phương pháp phục vụ thư mục
............................................................................................................................................................... 18
2. Nội dung chương: ............................................................................................................................ 18
2.1. Phục vụ thông tin thư mục ...................................................................................................... 18
1.4. Các dạng phục vụ thông tin thư mục. .................................................................................... 21
2.2. Phục vụ tra cứu thư mục ......................................................................................................... 23
Chương 7: Tổ chức hoạt động thông tin thư mục – Thời gian 4 giờ .............................................. 26
1. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được những nội dung của hoạt động thơng tin thư mục và có thể
thực hiện được những nội dung đó .................................................................................................... 26
2. Nội dung chương: ............................................................................................................................ 26
2.1. Những thành phần chủ yếu của họat động thông tin thư mục ............................................. 26
2.2. Tổ chức hoạt động thông tin thư mục trong thư viện-cơ quan thông tin ............................ 27
4. Tài liệu tham khảo: ......................................................................................................................... 33
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA CỦA TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
BÀI GIẢNG MƠN HỌC
Thư mục học đại cương
Mục tiêu mơn học:
- Về kiến thức: Giúp học sinh xác định vai trò, chức năng của thông tin thư mục
trong xã hội và thực hành được hoạt động thông tin thư mục.
- Về kỹ năng: Giúp học sinh nắm được những lý luận cơ bản của thư mục học;
Hiểu được đặc điểm, chức năng của thông tin thư mục.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có thể tổ chức hoạt động thông tin thư
mục trong các loại thư viện khác nhau.
Nội dung:
Chương 1: Đặc điểm và chức năng của thông tin thư mục – Thời gian 4 giờ
1. Một số khái niệm:
1.1.Thư mục
Thư mục tức là danh mục sách.
Từ này có từ thời cổ đại và được bắt nguồn từ 2 từ:
Biblion: nghĩa là sách
Grapho: nghĩa là chép
2 từ này ghép lại nghĩa là chép sách
Ngày nay, thuật ngữ “Bibliographia” được sử dụng với nhiều ý nghĩa khác
nhau. Theo nhà thư mục Nga, O.P. Korsunov, hiện nay thuật ngữ này còn được sử
dụng với 5 nghĩa:
Là một danh mục tài liệu ( thư mục bậc 1)
Là một danh mục tài liêu thư mục ( thư mục bậc 2)
Là một khoa học ( thư mục học)
Là một lĩnh vực hoạt động ( hoạt động hình thành thơng tin thư mục và
đưa thông tin thư mục đến cho người sử dụng)
Là một khái niệm chung nhất bao gồm tất cả các ý nghĩa trên và bất kỳ
một hiện tượng thư mục nào khác
1.2.Thông tin thư mục
Thế kỷ 20 từ thông tin thư mục xuất hiện ( Bibliographical information ) để
nhằm phân biệt với các loại thông tin khác như: thông tin khoa học, thông tin đại
chúng ( sự kiện, số liệu)
Thông tin thư mục là thông tin về tài liệu
1.3.Tài liệu thư mục
Tài liệu thư mục là thông tin thư mục trên bất cứ vật liệu nào
1.4. Họat động thư mục, họat động thông tin thư mục, dịch vụ thư mục
“ Bibliographical servise)” là hoạt động gồm hai quá trình
Tạo lập thơng tin thư mục
Phổ biến thơng tin thư mục
2. Sự xuất hiện và phát triển của thông tin thư mục
2.1. Sự xuất hiện của hệ thống giao tiếp tài liệu
Xuất phát từ nhu cầu khách quan, con người đã hình thành chữ viết, một phương tiện để
ghi lại tri thức, kinh nghiệm, tình cảm… của mình. Sự xuất hiện của sách chép tay và người đọc
cũng là sự xuất hiện hệ thống giao tiếp tài liệu. Tuy nhiên, sách chép tay rất ít ỏi, nên chỉ thực hiện
chức năng nguồn tri thức trong phạm vi rất hẹp.
Sự phát minh ra ngành in đã tạo được một bước ngoặc quan trọng trong hệ thống giao tiếp tài liệu.
Ngày nay, với những kỹ thuật mới, tinh vi, sách in tuy đóng vai trị dẫn đầu nhưng khơng cịn là
duy nhất trong hệ thống giao tiếp tài liệu. Ngồi sách thơng tin xã hội còn được ghi lại, lưu giữ lại
bằng nhiều hình thức khác nhau. Do đó hệ thống giao tiếp tài liệu hiện nay là hệ thống rộng lớn về
qui mô và phức tạp về cấu trúc.
Vậy hệ thống giao tiếp tài liệu là gì?
Hệ thống giao tiếp tài liệu là tiểu hệ thống trong hệ thống giao tiếp thông tin lớn hơn. Hệ thống này
đảm bảo thu nhập, xử lý, lưu giữ, phổ biến và sử dụng tài liệu như một vật mang thông tin xã hội.
Trong hệ thống giao tiếp tài liệu bao gồm:
Tài liệu: là bất kỳ một vật liệu nào mà trong đó con người ghi lại những thông tin xã hội.
Người sử dụng tài liệu: là cá nhân hay tập thể sử dụng những nguồn thông tin khác nhau, được
ghi lại trong tài liệu với bất kỳ mục đích gì (khoa học, sản xuất, sáng tạo, học tập…)
Giao tiếp tài liệu: Là q trình hay phương thức phổ biến (truyền) thơng tin trong xã hội bằng tài
liệu (khác với với giao tiếp thơng tin bằng những hình thức khác, ví dụ như bằng miệng)
Như vậy, hệ thống giao tiếp tài liệu là toàn bộ tài liệu, toàn bộ người sử dụng tài liệu và tất cả
những mối quan hệ giữa tài liệu và người sử dụng tài liệu. Mối quan hệ này qui định thuộc tính bên
trong của hệ thống, cũng như qui định mơi trường hoạt động xã hội bên ngồi của hệ thống.
Nhiều cơ quan trong xã hội có chức năng đảm bảo cho sự hoạt động và phát triển của hệ thống
giao tiếp tài liệu, như tổ chức xuất bản phát hành tài liệu, công tác thư viện, công tác lưu trữ hoạt
động thông tin khoa học và hoạt động thông tin thư mục.
2.2. Nguồn gốc và động lực phát triển của thông tin thư mục
2.2.1. Quan hệ “sách-người đọc”-Nguồn gốc của thông tin
thư mục:
Cùng với sự xuất hiện của hệ thống giao tiếp tài liệu là sự xuất hiện quan hệ “sách-người đọc”. Đây
là hình thức đầu tiên trong lịch sử của quan hệ “tài liệu-người sử dụng tài liệu”, là quan hệ đơn giản
nhất trước khi chịu sự tác động bởi điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể.
Trong quan hệ “sách-người đọc”tất cả mọi người đọc đều có nhu cầu hiểu biết về sách. Trước hết là
những nhu cầu có được những tin tức về sách (như tựa đề sách, tác giả của sách, năm xuất bản,
nơi xuất bản, nội dung…) và sau đó, là nhu cầu chiếm lĩnh những thơng tin có trong sách.
Nhu cầu có được những tin tức về sách là cơ sở của sự xuất hiện mô tả thư mục. Mô tả thư mục là
yếu tố đầu tiên, chủ yếu và bắt buộc của thông tin thư mục. Mô tả thư mục là thông tin thư mục ở
dạng đơn giản nhất.
Nhu cầu có được những tin tức về sách chính là nhu cầu thông tin về sự xuất hiện và tồn tại của
sách, trước khi người đọc tiếp xúc với sách. Mục lục thư viện, thư mục thông báo tài liệu mới xuất
bản, thư mục quốc gia,… là những hình thức thông tin thư mục đáp ứng cho nhu cầu này.
Để chiếm lĩnh những thơng tin có trong sách, người đọc phải tiếp xúc trực tiếp với sách, phải đọc
sách. Trong giai đoạn này, khơng phải lúc nào cũng có sự phù hợp giữa sách và người đọc. Nếu tài
liệu nào đến tay người đọc cũng phù hợp với nhu cầu của người đọc, thì sẽ khơng bao giờ cần đến
những hoạt động môi giới để tạo sự phù hợp gữa sách và người đọc. Tuy nhiên, trong thực tế
không phải như vậy. Sách có thể khơng phù hợp với người đọc (như sách quá dễ hoặc quá khó,
sách viết bằng ngôn ngữ xa lạ ..) và nảy sinh nhu cầu về sự phù hợp giữa sách và người đọc. Nhu
cầu về phù hợp này, là cơ sở chủ yếu của sự xuất hiện thông tin thư mục, là điều kiện tối cần thiết
của sự xuất hiện và tồn tại quan hệ “sách-người đọc”, quan hệ “tài liệu-người sử dụng tài liệu”.
Như vậy, trong quan hệ “sách-người đọc”, người đọc ln có sự giúp đỡ chun nghiệp, đảm bảo
cho việc tìm và chọn được sách phù hợp. Do đó xuất hiện nhu cầu về những hoạt động môi giới
chuyên nghiệp giữa sách và người đọc, giữa tài liệu và người sử dụng tài liệu, giúp việc sử dụng tài
liệu trong xã hội có hiệu quả và hợp lý hơn. Thơng tin thư mục là một trong những hoạt động thực
hiện chức năng môi giới giữa tài liệu và người sử dụng tài liệu, thực hiện sự phù hợp giữa tài liệu và
người sử dụng tài liệu.
Khi người đọc đọc xong sách, đã chiếm lĩnh được những thơng tin có trong sách, xuất hiện sự phù
hợp giữa sách và người đọc. Tiếp tục hoạt động đọc, người đọc lại có nhu cầu có được những tin tức
về sách khác,… như vậy, hoạt động đọc của người đọc là quá trình bất tận của việc thực hiện, cũng
như tái tạo mở rộng sự phù hợp giữa sách và người đọc, trong đó sự không phù hợp giữa sách và
người đọc chỉ mang tính chất tương đối.
2.2.2. Rào cản thơng tin trong hệ thống giao tiếp tài liệu-động lực
phát triển hoạt động thông tin thư mục.
Ngay chính trong giai đoạn đầu tiên của lịch sử phát triển hệ thống giao tiếp tài liệu đã xuất hiện
những mâu thuẫn nội tại, được gọi là rào cản thông tin trong hệ thống giao tiếp tài liệu. Những rào
cản thông tin này cản trở việc tiếp nhận thơng tin cần thiết và gây khó khăn cho hoạt động của tài
liệu như một trong những nguồn thông tin xã hội.
Rào cản thông tin trong hệ thống giao tiếp tài liệu rất đa dạng, có thể có:
Rào cản thông tin không phụ thuộc vào người sử dụng tài liệu (như rào cản về không gian, rào
cản số lượng,…).
Rào cản thông tin phụ thuộc vào người sử dụng tài liệu (như rào cản ngôn ngữ, tâm lý, trình
độ,…).
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, số lượng tài liệu ngày càng tăng, nội dung tài liệu
ngày càng phong phú, đa dạng, nhu cầu của người sử dụng tài liệu ngày càng phức tạp mà khả
năng đọc thì hạn chế… những rào cản thơng tin xuất hiện trong hệ thống giao tiếp tài liệu ngày
càng nhiều. Do đó, nhu cầu về sự phù hợp giữa tài liệu và người sử dụng tài liệu trong hệ thống
giao tiếp tài liệu ngày càng tăng. Hoạt động thông tin thư mục cũng phải phát triển để đáp ứng nhu
cầu này, để thực hiện chức năng xã hội chủ yếu của mình trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau.
Như vậy, chính rào cản thơng tin là động lực thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thơng tin thư
mục.
Nói tóm lại, chính trong quan hệ “tài liệu-người sử dụng tài liệu” do thuộc tính nội tại của mình nảy
sinh nhu cầu khách quan về những phương tiện chuyên môn để khắc phục rào cản thông tin.
Những phương tiện chuyên mơn đó thực hiện chức năng chung nhất của mình, thực hiện sự phù
hợp giữa tài liệu mà người sử dụng tài liệu. Hoạt động thông tin thư mục là 1 trong những phương
tiện chuyên môn thực hiện chức năng chung ấy bằng phương thức riêng của mình.
2.3. Sự xuất hiện và những hướng phát triển của thông tin thư mục
Các nhà khảo cổ ở Lagase đã tìm được gần 20 ngàn bảng bằng đất sét với những văn bản,
hình trong cung điện của vương quốc Sumer Cổ đại Nippure. Những bảng này được đựng trong
những thùng hoặc giỏ lớn có nắp đậy. Để tiện cho việc tìm kiếm những bảng cần thiết trong số
lượng lớn những bảng này, cán bộ thư viện cổ đại Sumer đã bỏ vào mỗi hộp hay mỗi giỏ một bảng
chỉ dẫn riêng, là danh mục những tài liệu được lưu giữ trong hộp hay giỏ. Thực tế những danh mục
này chính là mục lục thư viện đầu tiên, phục vụ cho việc định hướng thành phầnvà nội dung của
những tài liệu có trong thư viện, thuận tiện cho việc tìm kiếm tài liệu. Như vậy, cán bộ thư viện mà
ta không rõ tên, người cung cấp cho mỗi hộp hay mỗi giỏ đựng tài liệu bằng đất sét một bảng chỉ
dẫn riêng biệt, chính là người đầu tiên đã phát minh ra thơng tin thư mục trong hình thức mục lục.
Về sau mục lục là nguồn thông tin thư mục đã trở thành bộ phận cần thiết của những kho sách thời
cổ đại. Như mục lục của thư viện Ninevia thời hồng đế Atxyri Assurbanipal. Đó là thư viện lớn, bao
gồm hàng chục ngàn đơn vị (chủ yếu những bảng bằng đất sét) về tất cả các lĩnh vực tri thức được
biết đến lúc bấy giờ: Văn phạm, thơ ca, lịch sử …..
Ở Ai cập cổ đại có thư viện nổi tiếng Alexandri, thư viện này, trong giai đoạn phồn thịnh nhất có
gần 1 triệu tài liệu gồm nhiều thứ tiếng. Vào thế kỉ III trước công nguyên, cán bộ thư viện của thư
vịên Alexandri, nhà bác học, nhà thơ Callimac đã biên soạn một “cơng trình thư mục”. Đó là bảng
kê tác giả nổi tiếng trong tất cả các lĩnh vực tri thức (và tài liệu của họ)”. Bảng kê của Callimac
khơng cịn nữa, nhưng theo dữ liệu đáng tin cậy của 1 cộng tác viên của thư viện này, đó là
Aristophan, trong tài liệu “Về bảng kê của Callimac”. Theo Aristophan, bảng kê của Callimac một
mặt là mục lục mơn loại của thư viện Alexandri, mặt khác đó là cơng trình thư mục, mơ tả tất cả
các tài liệu lúc bấy giờ mà Callimac biết được, không phụ thuộc vào vị trí lưu giữ của tài liệu.
Bảng kê của Callimac đã thống nhất hai hướng chủ yếu của sự phát triển thư mục: hướng mục lục
(hướng ban đầu trong lịch sử và đặc trưngcho mối liên hệ của thông tin với vốn tài liệu của một thư
viện nhất định) và hướng không phải mục lục (hướng không liên quan với vị trí lưu giữ của tài liệu
được thơng tin)
Thật ra, trong lịch sử phát triển của thông tin thư mục, hướng thứ hai (hướng không liên quan với
vị trí lưu giữ tài liệu) xuất hiện khá lâu trước Callimac, đó là tác phẩm thư mục”Didaskalia” của
Aristotel (thế kỷ thứ IV trước Cơng ngun).
Tóm lại, thơng tin thư mục xuất hiện trong giai đoạn đầu tiên của hệ thống giao tiếp tài liệu và
phát triển thành hai hướng chủ yếu:
Hướng thông tin thư mục đầu tiên trong lịch sử hình thức mục lục, nhằm mục đích mở ra thành
phần và nội dung của một kho tài liệu nhất định, đảm bảo việc xác định vị trí của tài liệu trong kho.
Hình thức mục lục này khơng chỉ có trong thư viện, mà có ở các cơ quan kinh doanh, xuất bản tài
liệu, các thông tin cơ quan khoa học, cơ quan lưu trữ,…
Hướng phát triển thứ hai của thơng tin thư mục là tất cả hình thức tồn tại khác, khơng phải là
mục lục. Hướng này thốt khỏi nguồn gốc quá khứ xa xôi, trong giai đoạn đầu tiên của hệ thống
giao tiếp thời Cổ đại, để thông tin về tài liệu, không phụ thuộc vào vị trí lưu giữ của tài liệu.
3. Đặc điểm của thơng tin thư mục
3.1. Đặc điểm về nội dung
Thông tin thư mục đưa đến người sử dụng những tin tức về tài liệu.
Những tin tức về tài liệu được rút ra từ chính tài liệu và được sắp xếp theo
một trật tự nhất định.
Những tin tức về tài liệu được gọi là khái niệm “ thông tin thư mục”
3.2. Đặc điểm về cấu trúc
Thông tin thư mục là thông tin cho một hoặc nhiều tài liệu.
Thơng tin thư mục có thể được phổ biến dưới nhiều hình thức như:
in, đọc máy, ngôn ngữ.
Đơn vị tối thiểu không thể chia nhỏ của thông tin thư mục là biểu
ghi thư mục.
Cấu trúc của biểu ghi thư mục bao gồm: mô tả thư mục và những
phần khác.
Mô tả thư mục là yếu tố bắt buộc và cần thiết tối thiểu của biểu ghi
thư mục bởi vì nó có tác dụng thơng tin đến tài liệu gốc
4. Chức năng xã hội chủ yếu của thông tin thư mục
4.1. Nhu cầu thông tin thư mục
Xuất phát từ sự đa dạng của nhu cầu thông tin thư mục chức năng của thông tin
thư mục cũng rất đa dạng. Các nhà thư mục học Nga đã đưa ra rất nhiều chức năng xã
hội của thông tin thư mục O.P. Korsunov đã liệt kê được khoảng trên 30 chức năng
của thông tin thư mục như: chức năng giáo dục, chức năng văn hóa, chức năng thơng
tin, chức năng tun truyền, chức năng bổ trợ khoa học…
Tuy nhiên ở đây chỉ đề cập đến những chức năng xã hội chủ yếu của thơng
tin thư mục. Đó là chức năng mơi giới trong hệ thống giao tiếp tài liệu, thực hiện sự
phù hợp giữa tài liệu và người sử dụng tài liệu, khắc phục những rào cản thơng tin, đó
là những chức năng sau:
4.2. Các chức năng xã hội chủ yếu của thông tin thư mục
a) Chức năng thông tin về sự xuất hiện và tồn tại của tài liệu
Ví dụ như: mục lục của thư viện, thư mục quốc gia, thư mục thông báo tài
liệu mới xuất bản.
Mọi đối tượng người đọc đều có thể sử dụng loại thơng tin thư mục này
khơng phân biệt trình độ nghề nghiệp. Đây là chức năng xuất hiện ngay trong giai
đoạn đầu tiên của hệ thống giao tiếp tài liệu. Do đó, có thể sử dụng thơng tin thư mục
này cho những mục đích sau:
-
Để tìm một tài liệu cụ thể nào đó đã xuất bản chưa, xuất bản năm nào.
- Để quảng cáo, giới thiệu tài liệu mới xuất bản, tài liệu sắp xuất bản của các cơ
quan phát hành.
- Để tao đổi thông tin thư mục, trao đổi tài liệu của các cơ quan thông tin tư liệu,
cơ quan trao đổi văn hóa với nước ngồi.
- Cán bộ thư viện – thư mục sử dụng loại thông tin thư mục này để sưu tầm, bổ
sung tài liệu cho thư viện, để tra cứu và trả lời cho bạn đọc những loại câu hỏi thư viện,
thư mục.
b) Chức năng thông tin tài liệu cho từng nhóm người cụ thể
Ví dụ: thư mục thơng báo chuyên ngành – chuyên đề.
Những nhóm người này có thể có những đặc điểm chung nhất đinh như:
Về lĩnh vực chun mơn, về trình độ , nghề nghiệp…
Đây là loại thơng tin thư mục có phân biệt do đó có thể sử dụng loại thơng
tin thư mục này cho những mục đích sau:
- Giúp những người làm cơng tác nghiên cứu trong mọi lĩnh vực có thể theo dõi
tình hình xuất bản tài liệu về lĩnh vực mình nghiên cứu, có thể lắm bắt được tình hình
nghiên cứu của mỗi lĩnh vực từ đó có những định hướng chính xác. Trong quá trình
nghiên cứu, giúp họ rút ngắn thời gian sưu tầm tài liệu. Người nghiên cứu cũng thường
là tác giả của một số tài liệu thư mục “ thư mục tài liệu tham khảo”, được in kèm trong
những cơng trình nghiên cứu, nhằm mục đích thơng tin cho người sử dụng về những
tài liệu mà họ đã thu thập, tham khảo, sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
- Giúp người đang hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể có được đầy đủ những
tài liệu về lĩnh vực của mình, từ đó có thể nắm bắt kịp thời những thành tựu khoa học
kỹ thuật ở trong cũng như ngoài nước, để áp dụng vào hoạt động thực tiễn.
- Giúp học sinh, sinh viên tìm thấy đầy đủ tài liệu cần, phục vụ cho việc tự học,
tự nghiên cứu.
c) Chức năng thông tin về những tài liệu đã được chọn lọc và đánh giá nội
dung.
Việc chọn lọc những tài liệu dựa trên đặc điểm trình độ, nghề nghiệp, nhu
cầu thơng tin thư mục, … của từng nhóm người cụ thể. Do đó, có thể sử dụng mọi
thơng tin thư mục này có những mục đích như:
Chọn được những tài liệu mới nhất, tốt nhất, phù hợp
nhất.
Hướng dẫn bạn đọc đọc sách, tuyên truyền tài liệu,…
Trên đây là những chức năng xã hội chủ yếu “ chức năng nội tại” của thông
tin thư mục. Thông tin thư mục có thể có những chức năng xã hội khác “ chức năng
phát sinh”, như chức năng giáo dục, chức năng bổ trợ khoa học,…để đáp ứng cho
những môi trường phục vụ phong phú, đa dạng khác nhau trong xã hội.
Tóm lại chức năng xã hội của thơng tin thư mục phản anh thông tin thư mục
như một hiện tượng xã hội đặc biệt. Thông tin thư mục đã, đang và sẽ thực
hiện những chức năng xã hội của mình. Mặc dù phương pháp thực hiện của
thơng tin thư mục có thể thay đổi hình thức thơng tin thư mục, có thể khác
nhau để phù hợp với thực tiễn xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Chương 2: Sự hình thành và phát triển của thư mục học – Thời gian 4giờ
2.1. Điều kiện ra đời của thư mục học
2.2. Đối tượng nghiên cứu của thư mục học
2.3. Nội dung và nhiệm vụ của thư mục học
2.4. Mối quan hệ của thư mục học với các môn khoa học kế cận
Chương 3: Phân loại thông tin thư mục – Thời gian 6 giờ
1. Mục tiêu: Giúp học sinh có thể nhận biết các loại thơng tin thư mục theo
nhiều cơ sở phân loại khác nhau
2. Nội dung chương:
2.1. Phân loại thơng tin thư mục theo hình thức tổ chức của cơ quan
2.1.1. Thông tin thư mục của thư viện
Có 2 loại thư mục
Phụ thuộc vào vốn tài liệu của thư viện
Không phụ thuộc vào vốn tài liệu nhất định của thư viện.
Do thư viện khác biên soạn
2.1.2. Thông tin thư mục của cơ quan xuất bản, phát hành tài liệu
Có 2 loại
Thư mục đã xuất bản
Thư mục sắp xuất bản
2.1.3. Thông tin thư mục của cơ quan lưu trữ
Phản ánh toàn bộ kho tài liệu được lưu trữ
Phản ánh theo định kỳ
2.1.4. Thông tin thư mục của trung tâm thơng tin khoa học
Có 2 loại
Mục lục của cơ quan thông tin
Tài liệu khoa học không phản ánh tài liệu cơ quan thông
tin
Thông tin thư mục của trung tâm khác biên soạn
2.1.5. Thông tin thư mục liên hợp
Là thư mục do những tổ chức quốc tế hoặc một tổ chức quốc gia hợp tác. Ví dụ:
thư viện tài liệu tiếng việt, thư mục giáo dục của UNESCO
2.1.6. Thông tin thư mục quốc tế
Là thư mục do những tổ chức quốc tế hoặc một tổ chức quốc gia hợp tác. Ví
dụ: thư viện tài liệu tiếng việt, thư mục giáo dục của UNESCO
2.2. Phân loại thông tin thư mục theo chức năng, ý nghĩa xã hội của thư
mục
2.2.1. Thông tin thư mục phục vụ tra cứu chung
a) Thư mục quốc gia
- Nguyên tắc thu thập tài liệu cho thư mục quốc gia
+ Nguyên tắc lãnh thổ: khi biên soạn phải tập hợp tất cả những tài liệu được
xuất bản và phản ánh trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ Nguyên tắc ngôn ngữ: khi biên soạn phải tập hợp tất cả những tài liệu được
xuất bản bằng ngơn ngữ của quốc gia đó; phản ánh những tài liệu được xuất bản bằng
ngôn ngữ của một quốc gia đó.
+ Nguyên tắc nội dung: khi biên soạn phải tập hợp tất cả các tài liệu có nội
dung về quốc gia đó; phản ánh tất cả những tài liệu có nội dung về quốc gia đó.
- Ý nghĩa của thư mục quốc gia
+ Thư mục quốc gia là tấm gương phản ánh trình độ phát triển về mọi mặt của
xã hội và tình hình xuất bản tài liệu của mỗi quốc gia
+ Thư mục quốc gia là nguồn thông tin thư mục đầy đủ nhất phục vụ cho việc
tìm kiếm tài liệu với bất cứ mục đích nào và là cơ sở để biên soạn các loại thư mục
khác.
+ Thư viện có thể sử dụng thư mục quốc gia để: Bổ sung tài liệu hiện tại, hồi cố,
chấn chỉnh hệ thống mục lục (phân loại, mô tả) làm cơ sở biên soạn các loại thư mục
chuyên ngành, chuyên đề, nhân vật, địa chí…
+ Bạn đọc có thể sử dụng thư mục quốc gia để: thỏa mãn nhu cầu thơng tin về
tài liệu đã được xuất bản, tra tìm tài liệu theo mơn loại tri thức, nghiên cứu tìm hiểu về
tình hình xuất bản tài liệu của một quốc gia hoặc một địa phương của một quốc gia.
+ Thư mục quốc gia là phương tiện để trao đổi văn hóa khoa học, tài liệu thơng
tin giữa các quốc gia trên thế giới.
- Nhiệm vụ của thư mục quốc gia
Thư mục quốc gia có 2 loại: thư mục quốc gia thường kỳ và thư mục quốc
gia hồi cố
Đối với thư mục quốc gia thường kỳ: thư mục này có nhiệm vụ phản ánh tài
liệu liệu mới xuất bản, thống kê đầy đủ tất cả các tài liệu được xuất bản trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia và thông tin một cách kịp thời về những tài liệu đó cho người sử
dụng.
Đối với thư mục quốc gia hồi cố: phản ánh những tài liệu đã xuất bản trong
quá khứ, để từ đó xây dựng nguồn thơng tin thư mục hồi cố phục vụ cho việc nghiên
cứu quá khứ, nghiên cứu lịch sử của từng vấn đề nhất định.
- Tính chất của thư mục quốc gia
+ Tính dân tộc: TMQG phản ánh tất cả những tài liệu xuất bản trên phạm vi của
một quốc gia thông qua các tài liệu được xuất bản của quốc gia được phản ánh trong
thư mục. Người ta có thể biết được trình độ xuất bản, trình độ văn hóa khoa học của
một quốc gia, điều này cho thấy TMQG mang tính dân tộc sâu sắc và hơn bất kỳ loại
thư mục nào, cũng vì vậy mà TMQG cịn gọi là thư mục dân tộc.
+ Tính đầy đủ: đây là tính chất bắt buộc của thư mục quốc gia bởi TMQG phải
thống kê đầy đủ tất cả tài liệu được xây dựng của quốc gia và thư mục phải xuất bản
thường xuyên. Tính chất này được được bảo đảm bởi cơ sở pháp lý đó là luật lưu chiểu
quốc gia.
+ Tính tổng hợp: được thể hiện ở các mặt:
Nội dung tài liệu
Loại hình tài liệu
Ngôn ngữ tài liệu
- Tổ chức biên soạn thư mục quốc gia
Nơi nào nhận lưu chiểu nơi đo biên soạn thư mục.
b) Thư mục thông báo tài liệu mới
Là thư mục thông báo rộng rãi
Thông báo những tài liệu mới xuất bản trong vịng 1 năm.
2.2.2. Thơng tin thư mục phục vụ tra cứu cụ thể
a) Thư mục thông báo khoa học
Là loại thư mục tập hợp đầy đủ những tài liệu quan trọng về một vấn đề, một
ngành hoặc nhiều ngành tri thức.
+ Tính chất
Phải có tính đầy đủ
+ Đặc điểm
Số lượng tài liệu trong thư mục được phản ánh nhiều
Thư mục thường sử dụng phương pháp phân tích hình thức ít phân tích
nội dung. Tuy nhiên cũng co những thư mục ngồi phần mơ tả tài liệu cịn có phần tóm
tắt nội dung và được xuất bản định kỳ nên có tên gọi là tạp chí tóm tắt
+ Đối tượng
Những người nghiên cứu và bạn đọc nghiên cứu
+ Tác dụng
Đối với cán bộ nghiên cứu
Nắm được tài liệu về ngành, vấn đề mình quan tâm. Tránh việc nghiên
cứu trùng lặp
Rút ngắn được thời gian thực hiện cơng trình nghiên cứu.
Đối với cán bộ thư viện:
Là công cụ tra cứu những người có trình độ nhất định thuộc các lĩnh vực
khoa học khác nhau và cán bộ thư viện.
Phương pháp thư mục
Phân tích hình thức tài liệu vì tài liệu rất nhiều và đầy đủ.
b) Thư mục giới thiệu
Thư mục giới thiệu là thư mục phản ánh những tài liệu đã được lựa chọn kỹ
càng theo một hoặc một số lĩnh vực nhất định.
Tính chất
Mang tính chọn lọc: thư mục phải gồm những tài liệu mới nhất, tốt nhất và
phù hợp nhất với bạn đọc.
Mang tính tuyên truyền hướng bạn đọc đọc sách: thư mục phải định hướng
đúng đắn cho người đọc bằng việc mô tả nội dung tài liệu khách quan trung thực.
Đặc điểm
Số lượng tài liệu trong thư mục giới thiệu là rất ít
Nguyên tắc chọn lọc tài liệu cho thư mục giới thiệu chặt chẽ về nội dung và
hình thức.
Phân tích tài liệu trong thư mục giới thiệu bắt buộc
* Đối tượng
Bạn đọc phổ thơng và bạn đọc nghiên cứu. Ngồi ra cán bộ chun mơn
cũng có thể tham khảo để phục vụ cho cơng tác của mình.
* Tác dụng
Giúp bạn đọc tìm được những tài liệu phù hợp với nhu cầu
Là công cụ của cán bộ thư viện trong việc hướng dẫn định hướng văn hóa đọc
cho bạn đọc.
Là cơng cụ tun truyền tài liệu sắc bén của thư viện.
* Phương pháp thư mục
Mơ tả hình thức tài liệu.
2.3. Phân loại thơng tin thư mục theo đặc điểm của nguồn tài liệu đưa vào
thư mục
2.3.1. Thông tin thư mục tổng hợp
Là thư mục về nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau
2.3.2. Thông tin thư mục chuyên ngành-chuyên đề
Thư mục chuyên ngành phản ánh thông tin về tài liệu của một ngành, một lĩnh
vực.
Thư mục chuyên đề là thông tin thư mục phản ánh tài liệu về một vấn đề nào
đó.
2.3.3. Thơng tin thư mục nhân vật
Là thư mục phản ánh tài liệu của nhân vật và tài liệu viết về nhân vật.
2.3.4. Thông tin thư mục địa chí
Là thư mục thơng tin thư mục về một địa phương một khu vực.
2.3.5. Thông tin thư mục bậc 2
Thông tin về những tài liệu thư mục đã được biên soạn. thông tin thư
mục thường là thông tin bậc 2, 3…
2.4. Phân loại thông tin thư mục theo phương pháp phân tích tài liệu
2.4.1. Thơng tin thư mục mô tả
Là loại thư mục chỉ sử dụng phương pháp phân tích hình thức để phân tích
tài liệu, nghĩa là chỉ có mơ tả thư mục khơng có mơ tả nội dung tài liệu.
Thư mục mô tả thường được áp dụng để biên soạn những thư mục có khối
lượng tài liệu lớn, như thư mục quốc gia, thư mục thong báo tổng hợp hay áp dụng cho
những nhưng thư mục cần thơng tin kịp thời, nhanh chóng đến bạn đọc, như thư mục
thông báo tài liệu mới.
2.4.2. Thông tin thư mục tóm tắt
Là thư mục ngồi phần mơ tả thư mục ( phân tích hình thức tài liệu) cịn có
phần tóm tắt tài liệu ( phân tích nội dung tài liệu). Thư mục tóm tắt thường được áp
dụng để thơng tin tài liệu bằng tiếng nước ngồi và thường được xuất bản định kỳ nên
có tên gọi là tạp chí tóm tắt.
2.4.3. Thơng tin thư mục dẫn giải
Là thư mục ngồi phần mơ tả thư mục ( phân tích hình thức tài liệu) cịn có
phần dẫn giải tài liệu ( phân tích nội dung tài liệu). Thư mục dẫn giải thường được áp
dụng để biên soan thư mục giới thiệu chuyên đề.
2.5. Phân loại thơng tin thư mục theo hình thức tồn tại, hình thức xuất bản
2.5.1. Hình thức in thành sách
Thư mục in thành sách ( có thể một tập hay nhiều tập) là những cơng trình thư
mục hồn chỉnh, bao gồm một khối lượng tài liệu lớn, có giá trị.
Quá trình biên soạn thư mục, lâu dài tốn nhiều công sức và thư mục cần
được phổ biến rộng rãi cũng như cần được lưu giữ lâu dài để phục vụ cho việc tra cứu.
Ví dụ: thư mục quốc gia hàng năm
Thư mục địa chí tổng hợp
Thư mục nhân vật
………………………..
2.5.2. Hình thức tạp chí
Là thư mục được xuất bản theo định kỳ: hang tuần, hàng tháng, hàng
quý,…
Ví dụ: thư mục thơng báo tài liệu mới xuất bản định kỳ
Tạp chí tóm tắt ( thư mục tóm tắt) xuất bản định kỳ
Thư mục quốc gia xuất bản hàng tháng, hàng quý
2.5.3. Hình thức tờ rời, tờ gấp, đóng tập
Hình thức thu mục này thường là những thư mục thông báo tài liệu mới
hoặc là những thư mục chuyên đề mà đề tài mang tính chất thời sự. Đó là thư mục cần
phải xuất bản và phổ biến nhanh chóng cho người sử dụng.
Ví dụ: Tờ rơi, tờ bướm, dạng lịch, vé vào xem triển lãm..v.v.
2.5.4. Hình thức in kèm
Thư mục in kèm trong sách
Thư mục in kèm trong báo, tạp chí
2.5.5. Hình thức hộp phiếu
a) Mục lục thư viện: là hình thức thông tin thư mục gắn liền với vốn tài liệu của
thư viện, phản ánh vốn tài liệu của thư viện.
b) Hộp phích thư mục: là thơng tin thư mục không phụ thuộc vào vốn tài liệu
của thư viện, hỗ trợ hoạt động biên soạn và xuất bản tài liệu thư mục của thư viện
như:
Hộp phích thư mục tài liệu mới
Hộp phích thư mục chun đề
2.5.6. Hình thức thư mục đọc máy
Đó là những thơng tin được lưu giữ trong các đĩa từ, đĩa quang CD – ROM
( compact Disk – Read Only Memory ). Thông tin thư mục được lưu giữ trong các
hình thức đọc bằng máy gọi là “ cơ sở dữ liệu thư mục” ( bibliographic database).
Chương 4: Tạo lập thông tin thư mục – Thời gian 15 giờ
1. Mục tiêu:: Giúp học sinh nắm được quy trình tạo lập thơng tin thư mục.
2. Nội dung chương:
2.1. Những vấn đề chung
2.1.1. Đặc điểm
2.1.2. Yêu cầu
2.1.3. Thông tin thư mục bằng phương tiện tự động hóa
2.2. Q trình tạo lập thông tin thư mục
2.2.1. Lựa chọn và nghiên cứu đề tài thông tin thư mục
2.2.2. Lập đề cương
2.2.3. Sưu tầm tài liệu, thông tin
2.2.4. Chọn lọc tài liệu, thông tin
2.2.5. Tạo lập biểu ghi thư mục
2.2.6. Sắp xếp biểu ghi thư mục
2.2.7. Xây dựng phần bổ trợ
2.2.8. Biên tập hồn chỉnh thơng tin thư mục
Chương 5: Tổ chức bộ máy tra cứu thư mục – Thời gian 4 giờ
1. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ các thành phần của bộ máy tra cứu thư
mục và có thể tổ chức được bộ máy tra cứu thư mục.
2. Nội dung chương:
2.1.Ý nghĩa của bộ máy tra cứu thư mục
*Khái niệm: Là những hệ thống trg đó sắp xếp, tổ chức, lưu trữ những thơng tin về tài
liệu có trg TV và cquan TT. Có nhiều dạng: hệ thống mục lục, bộ phiếu; hệ thống phiếu lỗ; CSDL,
OPAC.
*Đặc điểm:
_ Là cơng cụ tra tìm và phương tiện lưu trữ.
_ Nhớ KH KT hiện đại, có thể LTTT tồn văn.
_ Là 1 bộ phận của BMTC trg cquan TT-TV.
*Phân loại: Căn cứ vào phương tiện & trình độ kĩ thuật đc sd để xd hệ thống:
_Truyền thống:
_Bán tự động: áp dụng những thập kỉ 60-80 của TK XX.
_Tự động: xử lí TT tự động bằng MTĐT, lưu trên những vật mg tin mà MTĐT đọc đc.
Mang đến nhiều tiện ích, nhiều điểm truy cập, nhanh chóng dễ dàng hơn. Trao đổi TT và share Tt
thuận lợi hơn.
*Khái niệm: Là những hệ thống trg đó sắp xếp, tổ chức, lưu trữ những thơng tin về tài
liệu có trg TV và cquan TT. Có nhiều dạng: hệ thống mục lục, bộ phiếu; hệ thống phiếu lỗ; CSDL,
OPAC.
*Đặc điểm:
_ Là cơng cụ tra tìm và phương tiện lưu trữ.
_ Nhớ KH KT hiện đại, có thể LTTT tồn văn.
_ Là 1 bộ phận của BMTC trg cquan TT-TV.
*Phân loại: Căn cứ vào phương tiện & trình độ kĩ thuật đc sd để xd hệ thống:
_Truyền thống:
_Bán tự động: áp dụng những thập kỉ 60-80 của TK XX.
_Tự động: xử lí TT tự động bằng MTĐT, lưu trên những vật mg tin mà MTĐT đọc đc.
Mang đến nhiều tiện ích, nhiều điểm truy cập, nhanh chóng dễ dàng hơn. Trao đổi TT và share Tt
thuận lợi hơn.
2.1.1. Đối với người dùng tin
*Đối vs bạn đọc:
_ Tạo ra BMTC phục vụ cho việc tra cứu tìm tin.
_ Nếu ko có các BMTC, ng đọc sẽ rất khó khăn trg việc tiếp cận, tra cứu, kthac nguồn lực TT của
TV.
_ Thể hiện: +giúp ng đọc nắm đc đặc trưng VTL, những Tt cụ thể về TL
+tạo đk để tra tìm TL và TT theo yêu cầu vs những dấu hiệu khác nhau
+là tấm gương phản ánh VTL trg TV và bên ngoài.
+định hướng đọc sách và sd TV hiệu quả.
2.1.2. Đối với cán bộ thư viện-thông tin
Đối vs CBTV: giúp cbtv thực hiện đc nhiều khâu cv trg cquan tvtt
_ Kiểm soát đc VTL và nguồn lực TT mà TV có.
_ Có công cụ để khai thác tra cứu TT đáp ứng yêu cầu của bạn đọc.
_ Cơ sở giúp cbtv định hướng trg công tác bổ sung TL, tổ chức triển lãm, trưng bày giới thiệu
sách, biên soạn TM…
_Tạo đk cho cbtv trích rút dữ liệu thống kê báo cáo khi cần thiết.
2.2.Yêu cầu đối với việc tổ chức bộ máy tra cứu thư mục
Khả năng bao quát nguồn tin:
_ Các hệ thống LTTT dù truyền thống hay hiện đại đều phải bao quát đc thực trạng của VTL hay
nguồn lực TT.
_ Yêu cầu: Thg xuyên tiến hành ktra, bsung, chỉnh lí, sửa đổi các hệ thống ML, các bộ phiếu,
CSDL. Tránh trường hợp sách ko còn trg kho nhưng vẫn cịn phiếu hoặc biểu ghi trg hệ thống lưu
trữ thơng tin và ngc lại.
*Tính linh hoạt:
_ hệ thống lưu trữ phải linh hoạt để phản ánh đầy đủ sự thay đổi, biến động ko ngừng của VTL,
nguồn lực TT.
_ việc tổ chức hệ thống phải linh hoạt, đảm bảo có thể cập nhật, bsung, loại bỏ TT thuận tiện dễ
dàng. Và những việc làm đó sẽ ko ảnh hưởng đến cấu trúc hệ thống.
*Khả năng, hiệu quả tra cứu:
_ tổ chức hệ thống khoa học, thuận tiện, đảm bảo phát huy tốt nhất hiệu quả tra cứu.
_ Yêu cầu: hộp phiếu phải có nhãn ghi rõ giới hạn phiếu trg hộp, trg hộp phải có các phiếu tiêu đề
để phân chia các nhóm phiếu, có hướng dẫn sử dụng.
_ CSDL: phải hỗ trợ kết hợp nhiều cách tra cứu khác nhau, hố trợ tra cứu đa ngôn ngữ, giao diện
vs ng dùng thân thiện, dễ sd, hướng dẫn và đtao cho bạn đọc.
*Tuân thủ các tiêu chuẩn về xử lí và LTTT: (ISBD, AACR2, DDC, …)
_ tạo nên sự thống nhất và nâng cao chất lượng hđ xử lí TT và hệ thống lưu trữ.
_ tạo tiền đề thuận lợi cho việc chia sẻ và trao đổi TT giữa các hệ thống lưu trữ, các TV.
*Tiêu chí khác:
_Tính gọn nén: chiếm ít diện tích, dễ bảo quản.
_Tính cơ động: khă năng tháo rời, di chuyển; khả năng sd ko phụ thuộc ko gian thời gian.
_Tính kinh tế: chi phí xd hệ thống lưu trữ, giá thành mỗi Tt đc cung cấp.
2.2. Sự phù hợp
2.2.2. Sự chính xác
2.2.3. Sự thống nhất
2.2.4. Sự phối hợp
2.3. Các thành phần của bộ máy tra cứu thư mục
2.3.1. Kho tài liệu tra cứu
2.3.2. Hệ thống lưu trữ và tìm thơng tin thư mục
Chương 6: Phục vụ thư mục – Thời gian 8 giờ
1. Mục tiêu: Cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng về các phương
pháp phục vụ thư mục
2. Nội dung chương:
2.1. Phục vụ thông tin thư mục
a) Nội dung: Phục vụ thơng tin thư mục là thường xun hình thành thông tin
thư mục và đưa thông tin thư mục đến người dùng tin khi họ có yêu cầu và cả khi họ
không yêu cầu.
c) Tác dụng
Giúp bạn đọc nắm bắt được những tài liệu mới được xuất bản ở các
lĩnh vực tri thức
Giúp bạn đọc nắm bắt được những tài liệu được xuất bản theo chuyên
đề, chuyên ngành
Góp phần phổ biến thành tựu văn hóa khoa học kỹ thuật.v.v.
Giúp bạn đọc tìm tài liệu trong việc nghiên cứu giảng dạy, học tập và
giải trí
Giúp cán bộ lãnh đạo các cấp có nhưng thông tin kịp thời trong việc ra
quyết định.
Giúp cán bộ nghiên cứu khoa học có thơng tin đầy đủ về vấn đề mình
nghiên cứu, tiết kiệm thời gian và cơng sức đẩy nhanh q trình nghiên
cứu khoa học.
Giúp thư viện tăng được số vòng quay của tài liệu
Làm tăng thêm uy tín của thư viện.
b) Yêu cầu
Muốn phục vụ thông tin thư mục được tốt thư viện phải thực hiện những yêu
cầu sau:
Tiến hành phân loại bạn đọc và tiến hành điều tra nhu cầu tin của
bạn đọc để nắm rõ nhu cầu của bạn đọc để phục vụ thông tin thư
mục một cách tốt nhất.
Thư viện phải thường xuyên tổ chức phục vụ thông tin thư mục
cho bạn đọc để họ nắm bắt kịp thời tài liệu mới.
Phải phối với các thư viện và cơ quan thông tin khác trong phục
vụ thông tin thư mục.
Thư viện cần phải thường xuyên thông tin các sản phẩm thông tin
thư mục và hướng dẫn bạn đọc sử dụng thư mục.
2.1.1. Những vấn đề chung
2.1.2. Các dạng phục vụ thông tin thư mục
a) Phục vụ thông tin thư mục riêng biệt
Khái niệm: phục vụ thông tin thư mục có phân biệt là phục vụ theo nhu
cầu của người đọc, nóm đối tuộng nhất định
Đối tượng phục vụ
+ Đối tượng cá nhân: cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu của các cơ quan
của Đảng và nhà nước, các ban ngành lãnh đạo địa phương.
+ Đối tượng phổ thơng: có đặc điểm chung nhất định về chun mơn, nghề
nghiệp trình độ…
Biện pháp tiến hành
Để tiến hành phục vụ thơng tin thư mục có phân biệt phải trải qua các
bước:
Xác định đối tượng bạn đọc và nhu cầu thông tin thư mục
Sưu tập tài liệu: theo dõi thường xuyên nguồn tài liệu mới nhập
vào thư viện về đề tài mà bạn đọc quan tâm
Thông tin cho bạn đọc: Bằng cách thông tin miệng, thông tin bằng
văn bản, thơng tin bằng hộp phích cá nhân.
Phổ biến thơng tin có chọn lọc: ( SDI – selective Dissemination of
ìnformaion ).
Khái niệm
Phổ biến thơng tin có chọn lọc là một phương phức chủ động cung cấp
cho người dùng tin những tài liệu những tài liệu phù hợp yêu cầu mà họ đã đăng ký từ
trước.
Ý nghĩa ( tác dụng)
Là một hình thức phục vụ thơng tin thư mục có phân biệt nhưng có sự
liên hệ chặt chẽ giữa thư viện và bạn đọc.
Có thể đánh giá ngay được hiệu quả hoạt động thông tin thư viện mà
những hình thức thơng tin thư mục truyền thống khó có thể thực hiện được.
Đặc điểm
Chỉ phục vụ cho những nhu cầu tin đã được đăng ký trước
Có sự liên hệ chặt chẽ giữa người dùng tin và thư viện.
u cầu
Để hệ thống phổ biến thơng tin có chọn lọc hoạt động tốt cần phải đảm
bảo những yêu cầu sau:
Cung cấp thông tin thư mục cho bạn đọc một cách đầy đủ
và kịp thời
Mỗi tài liệu cung cấp phải có sự phân tích ngắn gọn nội
dung bằng các phương pháp như tóm tắt, dẫn giải…
Đảm bảo mối quan hệ thường xuyên của thư viện với bạn
đọc.
Đảm bảo cung cấp nguồn tài liệu bậc 1 đầy đủ cho bạn đọc
khi được yêu cầu.
Cán bộ thư viện phải có trình độ chun mơn nhất định và
có khả năng phân tích tài liệu.
b) Phục vụ thơng tin thư mục rộng rãi
Khái niệm: phục vụ thông tin thư mục rộng rãi là
dạng phục vụ khơng tính tới nhu cầu của cá nhân
hay nhóm người sử dụng thông tin thư mục cụ thể.
Ý nghĩa ( tác dụng)
Là thông tin về những tài liệu mới xuất bản hoặc mới nhập vào thư viện
Biện pháp
Biên tập và xuất bản danh mục tài liệu mới nhạp vào thư
viện
Xây dựng hộp phích thư mục tài liệu mới
Tổ chức ngày thông tin
Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng
2.1.2. Các dạng phục vụ thông tin thư mục
1.4. Các dạng phục vụ thông tin thư mục.
a. Phục vụ thông tin thư mục riêng biệt:
* Khái niệm: Phục vụ TTTM co phan biệt la dạng phục vụ TTTM co tinh nhu
cầu của người sử dụng.
* Đối tượng phục vụ:
+ Đối tượng ca nhan: những ca nhan được phục vụ thong tin thư mục co phan
biệt la những can bộ lanh đạo can bộ nghien cứu của cac cơ quan Đảng va nha
nước,
cac cơ quan ban, nganh của trung ương va địa phương.
+ Đối tượng la nhom bạn đọc: Nhom bạn đọc được phục vụ TTTM co phan
biệt la những nhom người dung tin co đặc điểm chung nhất định về chuyen mon
nghề
nghiệp trinh độ nhu cầu thong tin cơ quan cong tac.
* Biện pháp tiến hành:
- Xac định đối tượng bạn đọc.
Thư mục học đại cương 15
Chuyen mon 1
Đối với bạn đọc la ca nhan cần nắm ro: Họ ten trinh độ nghề nghiệp chức
vụ địa chỉ gia đinh, cơ quan đề tai nghien cứu, mức độ nhu cầu TTTM (đầy đủ
hay
chọn lọc).
Đối với nhom bạn đọc: Cần nắm ro cơ quan cong tac đặc điểm của nhom,
chuyen mon chủ yếu của nhom danh mục đề tai ma nhom bạn được quan tam,
mức
độ nhu cầu TTTM người đại diện cho nhom bạn đọc (họ ten trinh độ, chức vụ
địa
chỉ lien lạc…).
- Sưu tầm tai liệu:
Qua nguồn tai liệu mới nhập.
Qua TM cac loại của TV bien soạn va cơ quan khac bien soạn.
-Thong tin cho bạn đọc:
+ Đối với ca nhan:
Thong tin miệng: Ưu điểm la bạn đọc co thể trao đổi va dễ nhận biết sự
phu hợp của tai liệu với nhu cầu. Nen sử dụng hinh thức nay khi TT it tai liệu.
Thong tin bằng văn bản: cung cấp cho họ cac danh mục TL bản TM với
đầy đủ cac yếu tố mo tả va danh mục nay được xếp theo một dấu hiệu nhất định.
Trong trường hợp ca nhan co nhu cầu mỗi tai liệu sau MT phải co sự MT ngắn
gọn
nội dung: Tom tắt, dẫn giải, định từ khoa…
Thong tin hộp phich ca nhan: Hộp phich nay ghi ten ca nhan co nhu cầu ở
ben ngoai trong hộp phich la cac tấm phich MTTL đa được chọn lọc theo yeu
cầu
của bạn đọc hinh thức nay cũng thich hợp với yeu cầu co nhiều tai liệu. Hạn chế
của hinh thức nay la bạn đọc phải đến TV mới sử dụng được.
Lưu y: Cần phải thu thập va phan tich phản hồi của người sử dụng TTTM
để hoan thiện cong tac TTTM co phan biệt.
+ Đối với nhom bạn đọc:
Bien soạn thư mục chuyen phu hợp với đề tai của từng nhom bạn đọc.
Xay dựng hộp phich chuyen đề khi chưa co điều kiện bien soạn TM
chuyen đề.
Tổ chức cac ngay chuyen mon bằng cach triển lam tai liệu theo chuyen đề
tạo điều kiện cho bạn đọc tiếp xuc trực tiếp với tai liệu gốc, co thể kết hợp triển
lam tai liệu với hoạt động TT tuyen truyền về cac thanh tựu khoa học về chuyen
đề
như: Thuyết trinh, chiếu phim điểm một số tai liệu…những hinh thức nay
thường
mang lại hiệu quả trong việc tuyen truyền phổ biến những thanh tựu khoa học
kinh
nghiệm tien tiến trong sản xuất va đời sống.
Sử dụng cộng tac vien TT trong nhom bạn đọc: CBTM co thể sử dụng
cộng tac vien tronh nhom nay để phục vụ TTTM cho những người trong nhom
của nhom minh va lam cơ sở để nắm bắt thong tin phản hồi từ nhom bạn đọc.
Lưu y: Nen sử dụng cộng tac vien TT trong nhom bạn đọc.
b. Phổ biến TT có chọn lọc:
Thư mục học đại cương 16
Chuyen mon 1
* Khái niệm: Phổ biến TT co chọn lọc la một phương thức chủ động cung cấp
cho người dung tin những TT mới phu hợp với yeu cầu thường xuyen đa được
xay
dựng va đăng ki trước của họ.
* Đặc điểm: Phổ biến TT co chọn lọc la một hinh thức phục vụ TT co những
đặc
điểm sau:
+ Chỉ phục vụ cho những nhu cầu người dung tin được xac lập trước.
+ Co sự lien hệ chặt chẽ giữa người dung tin va TV để yeu cầu va được cung
cấp thong tin phu hợp.
Nhanh chong đanh gia được hiệu quả của hoạt động TT TM của TV.
* Yêu cầu: Để đam bảo cho hệ thống phổ biến TT co chọn lọc của TV được tốt
TVCQTT
phải đam bảo cac yeu cầu sau:
+ Cung cấp TTTM cho bạn đọc đầy đủ tối đa thường xuyen va kịp thời.
+ Mỗi tai liệu khi cung cấp phải co sự phan tich ngắn gọn nội dung bằng cac
phương phap như: Tom tắt, chu giải, định từ khoa…
+ Can bộ TM phải la người co trinh độ nhất định về kĩnh vực chuyen mon va co
khả năng phan tich tai liệu.
+ Đảm bảo mối lien hệ thường xuyen giữa TV va bạn đọc nhằm nắm bắt kịp
thời nhu cầu của bạn đọc ở cac thời điểm khac nhau. Từ đo phục vụ TT TM cho
bạn
đọc ngay cang một tốt hơn.
+ Đảm bảo cung cấp nguồn tai liệu bậc 1 đầy đủ cho bạn đoc khi co yeu cầu.
c. Phục vụ thông tin TM rộng r.i:
* Khái niện: Phục vụ thong tin TM rộng rai la dạng phục vụ khong tinh tới nhu
cầu của ca nhan hay nhom người sử dụngTTTM cụ thể.
* Nội dung: TTTM rộng rai la TTTM về những tai liệu mới nhập vao TV thuộc
nhiều mon loại tri thức hoặc theo chuyen đề, chuyen nganh.
* Biện pháp phục vụ:
+Bien soạn va xuất bản, gửi danh mục tai liệu mới nhập vao TV cho cac tổ
chức cơ quan ca nhan tren điạ ban TV phục vụ.
+ Xay dựng hộp phich TM tai liệu mới để sử dụng tại TV.
+ Tổ chức trưng bay triển lam TL mới nhập vao TV theo định ki hoặc đột xuất
khi cần thiết.
Lưu .:
. Việc định ki trưng bai triển lam dai hay ngắn phụ thuộc vao số lượng TL nhiều
hay
it (nhiều 1 tuần /lần, it 1,2 thang / lần).
. Địa điểm để trưng bay triển lam thường la tại phong đọc của TV.
. Thời gian cho cuộc triển lam co thể 2 – 3 ngay.
. Để triển lam trưng bai đạt kết quả cao cần phải được thong bao đến bạn đọc, cơ
quan tổ chức tren địa ban TV phục vụ bằng cac hinh thức như: Phat thanh,
truyền hinh
địa phương, biểu ngữ ap phich gửi thong bao…
Thư mục học đại cương 17
2.2. Phục vụ tra cứu thư mục
2.2.1. Những vấn đề chung
b) Phục vụ thông tin thư mục riêng biệt
Khái niệm: phục vụ thơng tin thư mục có phân biệt là phục vụ theo nhu
cầu của người đọc, nóm đối tuộng nhất định
Đối tượng phục vụ
+ Đối tượng cá nhân: cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu của các cơ quan
của Đảng và nhà nước, các ban ngành lãnh đạo địa phương.
+ Đối tượng phổ thơng: có đặc điểm chung nhất định về chun mơn, nghề
nghiệp trình độ…
Biện pháp tiến hành
Để tiến hành phục vụ thông tin thư mục có phân biệt phải trải qua các
bước:
Xác định đối tượng bạn đọc và nhu cầu thông tin thư mục
Sưu tập tài liệu: theo dõi thường xuyên nguồn tài liệu mới nhập
vào thư viện về đề tài mà bạn đọc quan tâm
Thông tin cho bạn đọc: Bằng cách thông tin miệng, thơng tin bằng
văn bản, thơng tin bằng hộp phích cá nhân.
Phổ biến thơng tin có chọn lọc: ( SDI – selective Dissemination of
ìnformaion ).
Khái niệm
Phổ biến thơng tin có chọn lọc là một phương phức chủ động cung cấp
cho người dùng tin những tài liệu những tài liệu phù hợp yêu cầu mà họ đã đăng ký từ
trước.
Ý nghĩa ( tác dụng)
Là một hình thức phục vụ thơng tin thư mục có phân biệt nhưng có sự
liên hệ chặt chẽ giữa thư viện và bạn đọc.
Có thể đánh giá ngay được hiệu quả hoạt động thông tin thư viện mà
những hình thức thơng tin thư mục truyền thống khó có thể thực hiện được.
Đặc điểm
Chỉ phục vụ cho những nhu cầu tin đã được đăng ký trước
Có sự liên hệ chặt chẽ giữa người dùng tin và thư viện.
Yêu cầu
Để hệ thống phổ biến thông tin có chọn lọc hoạt động tốt cần phải đảm
bảo những yêu cầu sau:
Cung cấp thông tin thư mục cho bạn đọc một cách đầy đủ và kịp thời
Mỗi tài liệu cung cấp phải có sự phân tích ngắn gọn nội dung bằng các
phương pháp như tóm tắt, dẫn giải…
Đảm bảo mối quan hệ thường xuyên của thư viện với bạn đọc.
Đảm bảo cung cấp nguồn tài liệu bậc 1 đầy đủ cho bạn đọc khi được yêu
cầu.
Cán bộ thư viện phải có trình độ chun mơn nhất định và có khả năng
phân tích tài liệu.
b) Phục vụ thơng tin thư mục rộng rãi
Khái niệm: phục vụ thông tin thư mục rộng rãi là dạng phục vụ khơng
tính tới nhu cầu của cá nhân hay nhóm người sử dụng thơng tin thư
mục cụ thể.
Ý nghĩa ( tác dụng)
Là thông tin về những tài liệu mới xuất bản hoặc mới nhập vào thư viện
Biện pháp
Biên tập và xuất bản danh mục tài liệu mới nhạp vào thư
viện
Xây dựng hộp phích thư mục tài liệu mới
Tổ chức ngày thơng tin
Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng
2.2.2. Thực hiện tra cứu thư mục
2.3. Tuyên truyền kiến thức thông tin thư mục
2.3.1. Ý nghĩa của tuyên truyền kiến thức thông tin thư mục
+ Việc tuyen truyền kiến thức TM sẽ tạo tiền đề cho mọi người hinh thanh
nhu
cầu TTTM.
+ Giup người đọc sử dụng tối đa dong tư liệu nang cao kiến thức gop phần
phat
triển kinh tế văn hoa xa hội.
2.3.2. Nội dung tuyên truyền kiến thức thông tin thư mục
+ Giup đỡ người dung tin nắm ro hệ thống TV, trung tam TT, cac Sp -Dv
TTTV.
+ Hướng dẫn phương phap tim TTTM va TT sự kiện
+ Hướng dẫn xay dựng mục lục ca nhan - MTTM va sắp xếp tai liệu.
2.3.3. Yêu cầu của tuyên truyền kiến thức thông tin thư mục
+ Đối với CBTV: Co kiến thức TM vững vang va khả năng tuyen truyền
kiến
thức TM
+ Nghien cứu đầy đủ người dung tin: Ve trinh độ nghiệp vụ nhu cầu TT
kiến thức
TM.
+ Xay dựng bộ may tra cứu TM hoan chỉnh lam cong cụ tuyen truyền kiến
thức
TM.
+ Tổ chức hợp tac phối hợp trong cung TV,giữa cac TV trong cung hệ
thống để
tuyen truyền kiến thức TM.
+ Sử dụng cac hinh thức tuyen truyền va phương tiện tuyen truyền khac
nhau để
đạt hiệu quả cao.
2.3.4. Các hình thức tuyên truyền kiến thức thông tin thư mục
+ Hinh thức TT rộng rai: Ap phich , biểu ngữ, triển lam, hội nghị bạn đọc.
+ Cac hinh thức tuyen truyền TM theo nhom: Huấn luyện kiến thức TM,
điểm tai
liệu tra cứu va TLTM tham quan TV thảo luận…
+ Cac hinh thưc tuyen truyền kiến thức TM cho ca nhan: Tư vấn khi ca
nhan co
yeu cầu phụ đạo kiến thức thư mục trong qua trinh thực hiện yeu cầu về
tai liệu của bạn