UBND TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH NỘI BÔ
ORGAN- QUYỂN 1
NGÀNH: ORGAN
Lào Cai, năm 2019
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Giáo trình ORGAN hệ trung cấp 3 năm là bộ giáo trình do chủ trương thay đổi
phương thức đào tạo của trường Cao đẳng Lào Cai sau khi sáp nhập và chuyển bộ chủ
quản thuộc bộ LĐTBXH. Từ qui định học theo tiết nay học theo giờ và từ đặc thù một
học sinh trên một giảng viên nay theo nhóm 4 đến 5 học sinh trên một buổi học. Nắm
bắt sự thay đổi đó, Ban giám hiệu nhà trường đã chủ trương cho các khoa phòng và
trung tâm đào tạo rà sốt lại giáo trình một cách chi tiết và tiến hành soạn lại bộ giáo
trình mới thiết thực và thuận lợi nhất cho người dạy cũng như người học.
Với trách nhiệm mỗi giáo viên là một chủ biên hoặc thành viên trong nhóm chủ
biên, biên soạn lại bộ giáo trình mới nhằm khai thác kinh nghiệm thực tiễn qua quá
trình giảng dạy cũng như năng lực và sự nhiệt huyết trong đội ngũ giảng viên. Sự đa
dạng trong các giáo trình cũ đã làm cho cơng tác giảng dạy cũng như theo dõi quản lý
thiếu tính đồng bộ. Bởi vậy trong giáo trình mới yêu cầu các chương, phần, các dạng
bài lý thuyết cũng như thực hành phải theo một fom nhất định và có thời lượng tương
đương phù hợp với ngành nghề và thời gian đào tạo. Với mục đích và u cầu đó giáo
trình được tổng hợp từ rất nhiều sách và bài tập của rất nhiều tác giả trong cũng như
ngoài nước trên khắp thế giới từ thế kỷ 17. Việc tạo ra tính xuyên suốt cho người học
theo thứ tự cũng như trình độ từ dễ đến khó đều là kiến thức thực tiễn được giảng viên
tích lũy trên 20 năm giảng dạy đối với học sinh miền núi
Giáo trình này là tài liệu của khoa Văn hóa nghệ thuật cũng như trường Cao
đằng Lào Cai được biên tập phù hợp với chương trình đào tạo giai đoạn mới. Chỉ cho
phép lưu hành nội bộ và nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức
LỜI GIỚI THIỆU
Organ là loại nhạc cụ điện tử được phát triển và cuối thập niên 80 của thế kỷ
trước. Nhờ có sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật nên Organ được số hóa
tích hợp hầu hết các loại âm sắc của khí nhạc trên thế giới. Bởi vậy khơng những nó
có thể dùng để độc tấu như các loại nhạc cụ thơng thường mà cịn cịn có thể chơi như
một dàn nhạc nhẹ thu nhỏ có cả phần đệm và phần giai điệu theo ý muốn. Nhờ có tính
năng phong phú đó mà Organ trở thành loại nhạc cụ phổ biến dùng cho hầu hết các
loại hoạt động âm nhạc chuyên nghiệp đến không chuyên trong đời sống tinh thần của
toàn xã hội.
Là loại đàn phát triển dựa theo cấu trúc đàn phím (Keyboad) nên việc học và sử
dụng đều dựa trên các loại bài học của đàn Piano cổ điển cùng như các bản nhạc
chuyển soạn sau này của giới làm nghề. Việc học, luyện tập và giáo trình cũng theo đó
mà có sự dịch chuyển thay đổi theo nhu cầu phát triển của xã hội.
Giáo trinh Organ quyển 1 áp dụng cho học sinh năm đầu trình độ trung cấp
ngành Organ. Giáo trình gồm các phần: Kỹ thuật cơ bản, các bài etude, tiểu phẩm, tác
phẩm áp dụng các kỹ thuật.
Nhờ có tính năng hiện đại và phương thức sử dụng rất quần chúng nên Organ
được chia các mức độ giáo trình học rất phong phú. Có thể từ bổ túc nghề đến các bậc
học sơ cấp, trung cấp và thậm chí cao đẳng đại học tùy theo nhu cầu và mức độ của
người học. Trong cuốn giáo trình này tác giả chỉ đề cấp đến mức độ đào tạo trung cấp
cơ bản nhất cho người mới bắt đầu vào học đàn Organ (hệ 3 năm). Bộ giáo trình sẽ
được chia nhỏ theo mỗi năm học theo thứ tự 1 – 2 – 3. Trong giáo trình 1 người học sẽ
được làm quen từ bài học cơ bản đơn giản nhất như tư tế ngồi hoặc đứng khi chơi đàn.
Các qui định về ngón tay và các thế bấm. Các bài tập kỹ thuật từ dễ đến khó nhằm
giúp người học có thể tự tin trong suốt q trình học. Đó cũng là mong muốn của tác
giả cuốn giáo trình này.
MỤC LỤC
TT
TÊN BÀI
TÁC GIẢ
TRANG
1
Thuật ngữ âm nhạc thường dùng
5
2
Nhập môn
6
3
Gam khơng dấu hóa
7
4
Etude số 1
Xn Hùng
8
5
Etude số 2
Zéc - ny
9
6
Etude số 3
Zéc - ny
10
7
Etude số 4
Zéc - ny
11
8
Etude số 5
Zéc – ny
12
9
Etude số 6
Zéc - ny
13
10
Etude số 7
Kha zi ep
14
11
Etude số 8
Mi di ke
15
12
Etude số 9
Be co vic
16
13
Etude số 10
Zéc – ny
17
14
Etude số 11
Zéc - ny
18
15
Etude số 12
Gnhe xi na
19
16
Romance
Dân gian
20-21
17
Bài hát thiếu nhi
Vê kê len
22
18
Con cu li
Bethoven
23
19
Hội làng
Get try
24-25
20
Chàng kị sĩ dũng cảm
Su man
26-27
21
Bài hát cổ nước Pháp
Trai cop xki
28-29
22
Người nông dân vui vẻ
Su man
30-31
23
Kèn volunka
J.S Bach
32-33
24
Âm thanh của sự im lặng
Pon si mon
34-35
25
Love story
Fran sit lai
36-37
TT
TÊN BÀI
TÁC GIẢ
TRANG
26
The good father
Nino ro ta
38-39
27
Đám tang búp bê
Trai cop xki
40-41
28
Sonatin C
Clementi
42-48
29
Khúc dạo đầu số 1
J.S Bach
49-53
30
Sonatin C
Bethoven
54-57
31
Sonatin F
Bethoven
58-66
32
Dưới trười thu Hà nội
Phạm Tuyên
67-68
33
Hà Nội mùa thu
Vũ Thanh
69-70
34
Trường làng tôi
Phạm Trọng Cầu
71-72
35
Get out of here
Kid ory bud scott
73-74
36
Love somebody
Gerald martin
75-76
37
Wont ya come out tonight
Gerald martin
77-78
NHỮNG THUẬT NGỮ ÂM NHẠC THƯỜNG DÙNG
A tempo
Trở lại tốc độ ban đầu
Acclerando
Nhanh dần
Adagio
Chậm thong thả khoan thai
Adagio non troppo
Không chậm quá
Adagio sostennuto
Chậm, thư thái
Allegramente
Vui sôi nổi
Allegetto
Hơi nhanh
Allegro
Nhanh vui
Andangio cantabile
Chậm rãi
Andante
Thong thả
Adantino
Chầm chậm
Andantino cantabile
Hơi chậm như hát
Avec grace et simplemente
Duyên dáng đơn giản
Cantabile cantando
Réo rắt, du dương
Con brio
Có lửa, sinh khí
Con espreeione
Với sự diễn cảm
Crecs e rallent
To dần chậm lại
Crescendo
To dần
Da capo al fine
Đàn lại từ đầu đến Fine
Decsecs
Khẽ dần
Diminuendo
Giảm dần
Dimin e rall
Giảm dần nhẹ dần rồi chậm lại
Dolce
Dịu nhẹ êm
Dolce legato
Dịu dàng liền tiếng
Grazioso
Duyên dáng
Moderato
Vừa phải
Pedal
Bàn đạp
Tremolo
Vê tiếng đàn
Vivace
Hoạt bát sôi nổi
Un poco
Hơn một chút
Poco rit
Hơi kìm lại
Smoothly
Êm dịu
Poco csecs
Hơi mạnh thêm
Meno mosso
Dần dần
Molto
Rất nhiều
BÀI 1. NHẬP MÔN
1. Các qui định tư thế: Tư thế ngồi thẳng, khoảng chính giữa đàn. Khoảng
cách so với đàn bằng một cánh tay dưới so với bụng (tránh tì sát khó quan
sát và vướng khi chơi)
Ngồi đúng
Cánh tay dưới ngang bằng với mặt phím đàn. Bàn tay khum nhẹ và các ngón tay
song song với phím đàn. Lịng bàn tay xoay ngang úp song song mặt phím đàn
Ngồi sai
Các vị trí đúng sai cần biết với ngón tay khi chơi đàn
Đúng
Sai
Sai
Sai
Sai
Sai
2. Các ngón tay qui định theo số thứ tự từ 1 đến 5 cho cả hai tay
- Ngón cái số 1
- Ngón trỏ số 2
- Ngón giữa số 3
- Ngón áp út Số 4
- Ngón út số 5
3. Vị trí các nốt nhạc trên đàn piano
Đàn piano cơ có tất cả 88 phím đàn được chia thành 2 nhóm phím: nhóm phím
trắng và nhóm phím đen. Trong đó nhóm phím trắng có 52 phím đàn và nhóm
phím đen có 36 phím.
b. Quy luật phân bố các phím đen và phím trắng piano
Cách phân bố các phím trắng trên phím đàn piano và tên gọi
Theo nhạc lý piano thì các phím đàn piano màu trắng đươc quy ước theo 7 chữ cái in
hoa A- B – C – D – E – F – G tương đương với 7 nốt nhạc La – Si – Đô – Rê – Mi –
Fa – Sol.
Chữ A = nốt La
Chữ B = nốt Si
Chữ C = nốt đô
Chữ D = nốt rê
Chữ E = nốt mi
Chữ F = nốt Fa
Chữ G = nốt Sol
88 phím đàn piano được chia thành 7 quãng 8 1/3, trên mỗi qng 8 đàn piano bao
gồm 12 phím trong đó có 7 nốt trắng và 5 nốt đen và quy luật phân bố các phím màu
trắng và màu đen theo nguyên tắc sau:
Phím tận cùng bên trái của đàn piano là A. Các phím màu trắng kế bên A lần lượt là B
C D E F và G. Sau đó lại tiếp tục bắt đầu là A…
Các phím trắng thì liên tục nằm sát nhau; cịn các phím đen thì được sắp xếp theo
nhóm, nhóm 2 phím và nhóm 3 phím.
Phím trắng nằm giữa các nhóm 2 phím đen lúc nào cũng là D. Nốt G và A là các phím
trắng nằm giữa các nhóm 3 phím đen.
Cách phân bố phím đen và tên gọi các phím đen piano
Khác với cách đặt tên như phím trắng, các phím đen trên đàn piano ngồi ký hiệu là
chữ cái IN HOA thì chúng cịn kèm theo 1 ký tự như “#”thường được gọi là các phím
thăng (lên 1-2 cung) hoặc ký tự “b” phím giáng (thấp 1-2 cung) của nốt nhạc. Như
hình minh họa dưới đây:
Bài 2: Bài tập kỹ thuật
Ở trình độ 1 các bài tập kỹ thuật chủ yếu giải quyết:
- Chơi đúng tư thế và các ngón tay:
Là việc hình thành và luyện tập giải phóng cơ thể hồn thiện theo qui định của
chuyên ngành. Các ngón tay phải mềm mại, có lực độ tương đương nhau và có độ linh
hoạt nhạy bén như nhau. Việc này đòi hỏi người dạy cũng như người học có thái độ
đúng đắn kiên trì. Say mê và khổ luyện. Các bài học kỹ thuật khó và thường khơ khan
(do giai điệu khơng hay, ngón khó chơi…) nhưng đây lại là cẩm nang cơ bản để người
học có thể tiếp cận và đi sâu vào chuyên ngành. Nói đúng hơn đây là chìa khóa quyết
định việc học tốt hay không khi bước vào học chuyện ngành. Việc này địi hỏi người
dạy phải có kinh nghiệm nhìn ra ưu nhược điểm của người học và đưa ra phương án
sửa chữa kịp thời. Tránh để lâu thành cố tật khơng sửa được sẽ ảnh hưởng đến q
trình thực hiện sau này.
- Biết chuyển thế linh hoạt và đúng:
Chuyển thế là dạng kỹ thuật thay đổi các ngón liên tục di chuyển trên một phần
hoặc tồn bộ phím đàn. Thơng qua phần học gam, người học hình thành cách chuyển
thế giữa ngón 1 và 3 cũng như 1 và 4 để có thể đưa ra phương án xếp ngón tay sao cho
hợp lý khi di chuyển trên nguyên tắc các ngón 1 và 5 hạn chế chơi trên hang phím
đen. Tùy theo mức độ thuận lợi của mỗi cá nhân mà việc chuyển thế cho giai điệu là
không duy nhất nên việc này người dạy cần rèn cho người học tính sáng tạo của họ.
Đồng thời biết đưa ra những đánh giá nhận xét đúng đắn để kịp thời uốn nắn sửa chữa
cũng như khích lệ động viên giúp cho việc tiếp thu hiệu quả nhất có thể.
- Biết tự sắp ngón cho giai điệu:
Do giai điệu phát triển nên câu nhạc có thể kéo dài, số lượng nốt lớn và cách xa
nhau nên với 5 đầu ngón tay cần phải có sự linh hoạt di chuyển. Muốn thể hiện được
giai điệu một cách chính xác và liên tục cần có sự sắp xếp ngón tay cho giai điệu một
cách khoa học và tỉ mỉ. Dựa trên sự di chuyển thuận lợi ưu việt của mỗi cá nhân mà
việc sắp ngón tay cũng có phần khác nhau. Cũng như trên, việc này cần có sự sáng tạo
của mỗi cá nhân theo khả năng thực hiện thuận lợi nhất. Do đó mà người dạy và người
học cùng thống nhất đưa ra phương án sắp xếp ngón tay sao cho chính xác và hiệu
quả. Trong phần học này luôn nhắc nhở qui tắc ngón 1-5 ít sử dụng trên phím đen để
người học ghi nhớ thành kỹ năng.
- Đọc được nốt nhạc ở cả hai khóa Son và Fa:
Là phần học bắt buộc gắn liền suốt quá trình thao tác nên người dạy cần hình
thành cho người học khả năng ghi nhớ vị trí nốt thơng qua các tess thay đổi khóa nhạc
để nâng cao khả năng ghi nhớ cũng như sự phản ứng tức thời giúp cho việc ghi nhớ dễ
dàng hơn, hiệu quả hơn
- Bước đầu phân biệt được các dấu hiệu khác nhau giữa Legato – Non legato và
Stacato bằng tai nghe:
Các kỹ thuật này là dạng biểu hiện dùng để sử lý sắc thái sau này cho tác phẩm.
Mỗi dạng kỹ thuật có nhiều tương ứng khác nhau tùy theo yêu cầu và phong cách viết
nhạc của trường phái âm nhạc cũng như mỗi tác giả. Phần học này thường gắn liền với
các tác phẩm cổ điển và cũng xuyên suốt quá trình học cũng như chơ đàn của mỗi người.
Ở trình độ 1 việc phân biệt các kỹ thuật này địi hỏi tuy khơng cao lắm và nghiêng về
xu hướng phân biệt rạch ròi nhưng cũng là phần học rất quan trọng giúp người học
hình thành khả năng phân biệt các cách chơi đàn khác nhau.
Bài 3: Tiểu phẩm – Sonatin
Là các tác phẩm nhỏ thể hiện một nội dung ngắn, đơn giản và thường chỉ có
một chủ đề. Tiểu phẩm thường có kỹ thuật đơn giản khơng có tính đột biến. Tuy nhiên
tiểu phẩm là bài học đưa người học vào tư duy cảm xúc bởi có giai điệu đẹp. Là yếu tố
hình thành tư duy để học các tác phẩm lớn. Đồng thời cũng là nơi phô diễn các dạng
kỹ thuật đã được học một cách rõ nét nhất.
Thông thường tiểu phẩm hoặc Sonatin đều mang tính chất vui tươi, tình cảm và thiên
về màu sắc dân ca. Sắc thái thể hiện cũng vừa phải không ủy mị cũng như không quá
gay gắt đột biến. Hòa âm của thể loại này cũng thuần túy trong phạm vi cơ bản T-S-D.
Điều cần chú ý khi chơi thể loại này là cần có sự cảm nhận tinh tế hòa đồng với giai
điệu nên trước khi vào bài cần cho nghe trước để cảm nhận về phong cách cũng như ý
đồ tác phẩm. Điều quan trọng không thiếu nữa là cần giới thiệu về tác giả và thời điểm
tác phẩm ra đời sẽ cho người học nhận biết sâu sắc nhất có thể về tác phẩm mà mình
sẽ thực hiện.
Bài 4: tác phẩm chuyển soạn
Là loại bài học bắt buộc sử dụng bằng đàn Organ. Loại bài tập này mang tính
chất phơ diễn năng lực sử dung đàn Keyboad của mỗi người. Do đó người học cần
được trang bị đàn có tính năng tối thiểu đáp ứng được với bài học. Sự ghi nhớ của các
cây đàn hiện đại hiện nay đã làm cho khả năng diễn tấu và sử dụng đàn của đa số
người học giảm đi đáng kể do sự phát triển của khoa học kỹ thuật như đã nói ở phần
giới thiệu. Loại bài học này có những kiến thức cơ bản cần nắm rõ như:
- Nhạc đệm (Rhythm) và thơng số tempo của nó
- Âm sắc (Voice) và các tính chất tính năng của các nhạc cụ
- Hợp âm (Chords) và các thể đảo của chúng
Tác phẩm chuyển soạn là sự khoe mới của tác phẩm được trình diễn theo một
dạng đặc biệt mà trong đó chúng chỉ giữ lại chủ đề của tác phẩm để làm hạt nhân.
Phần cịn lại chính là khả năng diễn tấu và biến tấu của chủ đề. Do vậy với các bài học
đầu tiên người học cần hình thành đầu óc sáng tạo. Có năng lực ngẫu hứng và kỹ thuật
đủ để thể hiện tác phẩm thông qua sự cảm thụ của cá nhân. Bên cạnh đó là khả năng
khai thác sử dụng tốt cây đàn vào tác phẩm một cách hồn chỉnh. Có thể nói khi chơi
tác phẩm chuyển soạn là việc nói chuyện. giao tiếp với người nghe bằng cây đàn.
Bài 5: Nhạc Jazz
- Là thể loại nhạc có sự phức tạp nhất trong âm nhạc đương đại. Sự phức tạp
thể hiện từ ngón đánh đến hịa âm và các thủ pháp đảo nghịc phách một cách ngẫu
hứng nhưng rất chặt chẽ đã từ lâu là món ăn tinh thần cho nhiều tầng lớp trong xã hội.
jazz là một thể loại âm nhạc bắt nguồn từ cộng đồng người châu Phi ở Hoa Kỳ vào cuối
thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Jazz nổi lên ở nhiều nơi trên nước Mỹ với phong cách âm
nhạc độc lập phổ biến vào thời đó; liên kết bằng kết nối chung giữa âm nhạc Mỹ gốc châu
Âu và âm nhạc Mỹ gốc Phi với một xu hướng thiên về biểu diễn. Jazz có lịch sử kéo dài
hơn 100 năm, từ thời kỳ ragtime tới ngày nay, và rất khó để có thể định nghĩa hoàn hảo.
Jazz thường ứng tác, sử dụng polyrhythm (phức điệu), nhấn lệch (syncopation) và nốt
swing, cũng như những khía cạnh của hịa âm châu Âu, âm nhạc đại chúng nước Mỹ, và
các yếu tố âm nhạc châu Phi như nốt blue và ragtime. Jazz lan ra khắp thế giới, nó hiện
diện tại mọi nền văn hóa âm nhạc quốc gia, vùng, và khu vực, nảy sinh ra nhiều phong
cách riêng biệt. New Orleans jazz khởi đầu vào đầu thập niên 1910, kết hợp đội hình
brass band quân đội, điệu quadrille, biguine, ragtime và blues với ứng tác phức điệu tập
thể. Thập niên 1930, swing big band, Kansas City jazz, và Gypsy jazz là những phong
cách nổi trội. Bebop xuất hiện vào thập niên 1940, đưa jazz từ thứ âm nhạc đại chúng
nhảy nhót thành "âm nhạc của nhạc công", với nhịp độ nhanh và ứng tác dựa trên hợp âm.
Cool jazz phát triển vào cuối thập niên 1940, giới thiệu loại âm nhạc bình tĩnh và mượt
mà hơn với những dòng giai điệu dài. Thập niên 1950 chứng kiến sự nổi lên của free jazz,
khi nhạc công chơi nhạc mà không cần beat hay cấu trúc nào, và hard bop, mang theo ảnh
hưởng từ rhythm and blues, nhạc Phúc âm, và blues, đặc biệt ở cách chơi piano và
saxophone. Modal jazz ra đời cũng vào những năm 1950, sử dụng mode làm cơ sở của
cấu trúc âm nhạc và ứng tác. Jazz-rock và jazz fusion xuất hiện vào cuối thập niên 1960 đầu 1970, kết hợp ứng tác jazz với phần nhịp (rhythm), nhạc cụ điện và âm thanh được
khuếch đại của rock. Thập niên 1980, smooth jazz trở nên thành cơng, có được nhiều lượt
phát trên radio cũng như sự chú ý từ đại chúng.
Phụ lục:
1; Bài tập kỹ thuật
ETUDE 1
ETUDE 5
ETUDE 6