Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, khiếu kiện trong việc quản lý và sử dụng đất thông qua việc hòa giải ở cơ sở tại xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.45 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ MƠI TRƯỜNG NƠNG NGHIỆP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, KHIẾU KIỆN TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT THÔNG QUA VIỆC HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TẠI XÃ VĨNH HÀ,
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
(TỪ NĂM 2014-2019)

Bộ môn: Công nghệ thông tin đất đai

THÁNG 5 NĂM 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi
xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Nông lâm Huế và
Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, đã tận tình truyền đạt cho tơi


Khóa luận tốt nghiệp
những kiến thức quy báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường và viết khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo,TS. Phạm Gia Tùng, người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi có thể hồn
thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc Phịng Tài ngun và
Mơi trường, Bộ phận tiếp công dân, Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hà, các tổ hòa
giải trên địa bàn xã Vĩnh Hà; Cán bộ và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu.


Và cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình,bạn bè, người thân đã giúp đỡ đóng
góp ý kiến giúp tơi hồn thành đề tài.
Do thời gian cịn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên khóa
luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của bạn
bè, thầy cơ để cho đề tài hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Vĩnh Hà đến 31/12/2019
Bảng 3.2 Tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
liên quan đến lĩnh vực đất đai giai đoạn 2014 – 2019 tại UBND xã Vĩnh Hà
Bảng 3.3: Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại xã Vĩnh Hà từ năm 20142019

SVTH:

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
HĐND
UBND
QSDĐ

:
:
:


Cụm từ được viết tắt
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Quyền sử dụng đất

QSD
QPPL
UBMTTQVN
UBND

:
:
:
:

Quyền sử dụng
Quy phạm pháp luật
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
Ủy ban nhân dân

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
đây chính là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, ngồi ra đất
đai chính địa bàn phân bố các khu dân cư, cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội và an
ninh quốc phịng.
Nước ta đã có những biến chuyển đi lên mạnh mẽ khi thực hiện công cuộc
khôi phục đất nước sau những khó khăn mà nước ta gặp phải và đạt được những
SVTH:

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự phát triển của nền kinh
tế nhiều thành phần, tốc độ đơ thị hóa ngày càng nhanh, sức ép về gia tăng dân
số đã làm cho quan hệ đất đai phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong đó nổi cộm
lên là tình trạng tham nhũng, lợi dụng chức quyền để chiếm đoạt đất đai, sử
dụng đất khơng đúng mục đích, vi phạm pháp luật về đất đai của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo, tranh chấp diễn ra thường
xuyên trên địa bàn.
Trong lĩnh vực quản lý đất đai, khiếu nại đất đai là một hiện tượng xảy ra
phổ biến trong xã hội; đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, Nhà nước thực hiện cơ chế đất có giá, việc giao đất, cho thuê đất phi
nông nghiệp, thuê đất sản xuất kinh doanh phải trả tiền thì tranh chấp đất đai
phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức
tạp về mặt nội dung. Cụ thể năm 2019 có 256.231 vụ việc khiếu nại, khiếu kiện
trong cả nước trong đó có 67,7% vụ việc là liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Vì thế giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả giải
quyết khiếu nại góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa
phương, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật trong quản lý nhà nước

và là phương thức để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơng dân, cơ quan, tổ chức. Thông qua giải quyết khiếu nại, Đảng và Nhà nước
kiểm tra tính đúng đắn, sự phù hợp của đường lối,chính sách, pháp luật do mình
ban hành, từ đó có cơ sở thực tiễn để hồn thiện sự lãnh đạo của Đảng và hiệu
lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Vì vậy, giải quyết khiếu nại của cơng dân là
một vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặc biệt quan tâm. Cơng tác hịa
giải cơ sở chiếm vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, giảm
thiểu các vụ việc chuyển lên cấp trên. Tuy nhiên, hiện nay cơng tác hịa giải cơ
sở chưa được quan tâm đúng mức, hòa giải sơ sài nên khi hồ sơ chuyển lên cấp
SVTH:

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
trên lại yêu cầu về tiến hành hịa giải lại làm cho q trình giải quyết tranh chấp
đất đai bị chậm.
Từ năm 2014 đến 2019, hoạt động giải quyết khiếu nại đất đai trên địa
bàn xã Vĩnh Hà đã đạt được những kết quả nhất định, tạo cơ sở cho việc bảo
đảm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, khiếu
kiện về đất đai; chất lượng giải quyết còn thấp dẫn đến số vụ việc giải quyết
khơng thành cịn cao; thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo kéo dài chưa dứt điểm
do công tác hòa giải ở cơ sở chưa phát huy hiệu quả.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo,
các quy định về hòa giải cơ sở và xuất phát từ thực tiễn công tác giải quyết
khiếu nại, khiếu kiện đất đai trên địa bàn xã Vĩnh Hà, để góp phần đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, khiếu kiện về đất
đai trên địa bàn xã Vĩnh Hà. Từ đó tơi chọn đề tài “Đánh giá công tác giải
quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, khiếu kiện trong việc quản lý

và sử dụng đất thơng qua việc hịa giải ở cơ sở tại xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
* Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu về quy trình, thực trạng và hiệu quả của
cơng tác hịa giải cấp cơ sở liên quan đến lĩnh vực tranh chấp, khiếu nại, khiếu
kiện về đất đai.
* Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu được vai trò, tổ chức của các tổ hòa giải cơ sở từ đó thấy được tầm
quan trọng của cơng tác hịa giải cơ sở trong giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về
tranh chấp đất đai.
Tìm hiểu được quy trình thực hiện hịa giải cơ sở từ đó đưa ra các ý kiến góp
ý để hồn thiện quy trình nhằm đưa lại hiệu quả trong cơng tác hịa giải cơ sở
trong giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai tại xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị.
SVTH:

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
Mơ tả được thực trạng thực hiện cơng tác hịa giải cơ sở trong lĩnh vực tranh
chấp, khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trên địa bàn xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh,
tỉnh Quảng Trị.
Đánh giá được hiệu quả thực hiện cơng tác hịa giải cơ sở trong lĩnh vực
tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trên địa bàn xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị.
Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao cơng tác hịa giải cơ sở trong lĩnh
vực tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trên địa bàn xã Vĩnh Hà, huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình khiếu nại, khiệu kiện về đất đai ở Việt Nam
Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến
trong xã hội; đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà
nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có
thì tranh chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng
như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
của cơng dân trong lĩnh vực đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa
phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp
SVTH:

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
gửi đến các cơ quan ở Trung ương nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt,
khơng chấp nhận với cách giải quyết của chính quyền địa phương. Số lượng
công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phịng tiếp cơng dân của các địa phương, các
cơ quan ở Trung ương hàng năm cao. Nhiều vụ việc cơng dân tụ tập thành đồn,
đi xe, căng cờ, biểu ngữ... kéo đến các cơ quan chính quyền, Đảng,… nhằm gây
áp lực đòi được giải quyết quyền lợi theo yêu cầu. Số lượng công dân tập trung
đông chủ yếu ở các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Quốc hội, Đại hội đảng, có nơi
cơng dân tập trung huy động thương binh, phụ nữ, người già, trẻ em bao vây trụ
sở chính quyền xã, huyện, tỉnh, doanh nghiệp gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Theo báo cáo của Tổng Thanh tra Chính phủ tại Phiên họp thứ 37 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, năm 2019 số đơn khiếu nại về lĩnh vực đất đai tiếp tục
chiếm đa số trong tổng số đơn khiếu nại (67,7% tăng 5,9% so với năm 2018),
trong đó tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, khiếu nại, tranh chấp đất đai có nguồn gốc là đất do nông, lâm
trường quản lý, liên quan đến sử dụng đất an ninh, quốc phịng, việc chuyển đổi

mơ hình chợ truyền thống, khiếu kiện, tranh chấp tại các dự án bất động sản, thu
phí tại các trạm BOT, tranh chấp quyền sử dụng đất
2.2. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai là một thuật ngữ được sử dụng trong các văn
bản pháp luật đất đai, được quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013, tuy
nhiên thuật ngữ này lại không được giải thích cụ thể trong luật đất đai năm 2013
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ vào quan niệm chung về hòa giải,
trong báo cáo nghiên cứu về hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam của Viện
nghiên cứu Chính sách, Pháp luật và Phát triển trực thuộc Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đã đưa ra khái niệm về hòa giải tranh chấp đất
đai như sau: “Hòa giải tranh chấp đất đai là tự chấm dứt việc xích mích, tranh
chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc thông qua trung gian”.

SVTH:

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
Cũng theo báo cáo nghiên cứu về hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam
của Viện nghiên cứu Chính sách, Pháp luật và Phát triển trực thuộc Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam , thì xã hội truyền thống Việt Nam chịu
ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo Trung Hoa (đề cao tư tưởng "đức trị"), nên
người dân (đặc biệt là người dân sống ở khu vực nông thôn) rất coi trọng các giá
trị đạo đức. Các quan hệ xã hội bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy tắc đạo đức,
phong tục tập quán truyền thống hơn là các quy phạm pháp luật. Hơn nữa, trải
qua hàng nghìn năm, xã hội nông thôn Việt Nam vẫn trường tồn bền vững, là
nơi duy trì, bảo tồn các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thống. Người dân sống
trong các đơn vị làng, xã ln có ý thức giữ gìn tình đồn kết giữa các thành
viên trong cộng đồng và không chấp nhận sự tồn tại của các yếu tố gây tổn hại

đến mối quan hệ khăng khít giữa thành viên với cộng đồng. Đây chính là mơi
trường thuận lợi để hịa giải ra đời và phát huy tính hiệu quả trong việc giải
quyết các tranh chấp nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng trong nội bộ nhân
dân. Một đặc điểm cơ bản xun suốt q trình phát triển văn hóa làng, xã là vai
trò và sự chi phối của dòng họ, của cộng đồng và các tổ chức quần chúng đối với
tồn bộ đời sống xã hội nơng thơn Việt Nam. Trong bối cảnh đó, vai trị và sức
mạnh to lớn của dịng họ, các đồn thể quần chúng ở cơ sở đã ngày càng được
phát huy thông qua việc hòa giải những mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân
dân. TLTK???
Trên thực tế, biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai thường được áp dụng
để giải quyết đối với các vụ việc xảy ra ban đầu mang tính chất đơn giản, không
phức tạp và mang lại hiệu quả cao, góp phần vào việc ổn định trật tự an tồn xã
hội. Ở Việt Nam hòa giải tranh chấp đất đai khơng chỉ được người dân sử dụng
mà cịn được Nhà nước khuyến khích thực hiện. Kế thừa những quy định của
Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 quy định các tranh chấp đất đai
trước hết phải được hịa giải, nếu kết quả hịa giải khơng thành thì đương sự mới
được quyền tiếp tục chọn hình thức giải quyết tranh chấp thông qua Ủy ban

SVTH:

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
nhân dân, hoặc thơng qua Tịa án nhân dân. Như vậy Luật Đất đai năm 2013 đã
đề cao vai trò của việc hòa giải tranh chấp đất đai.
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định
số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2014, quy định về hịa giải có ba hình thức sau:
2.2.1. Các bên tranh chấp tự thương lượng hòa giải
Đây là biện pháp hòa giải tranh chấp đất đai mà theo đó các bên tranh

chấp tự tiến hành việc gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc thương lượng, thỏa thuận với
nhau để thống nhất biện pháp tháo gỡ những bất đồng, mâu thuẫn. Biện pháp
giải quyết tranh chấp này thường không có sự tham gia của bên thứ ba làm trung
gian hòa giải. Trên phương diện pháp lý, Nhà nước cũng khơng có bất kỳ sự can
thiệp nào. Việc hịa giải tranh chấp hồn tồn phụ thuộc vào ý chí, sự định đoạt
của các bên tranh chấp. Biện pháp này phù hợp với tâm lý người Việt Nam
mong muốn duy trì sự ổn định các quan hệ xã hội không muốn làm “sứt mẻ”
tình cảm, phá vỡ cấu trúc truyền thống. Giải quyết tranh cháp bằng biện pháp
này sẽ giữ được sự kín đáo, tránh được những nguy cơ ảnh hưởng xấu đến mối
quan hệ tình cảm của các bên tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai
thường chỉ diễn ra và đạt được hiệu quả khi các bên tranh chấp có mỗi quan hệ
nhất định với nhau về mặt tình cảm và giá trị tranh chấp khơng lớn. Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp chủ động gặp nhau để hòa giải. Để tạo cơ sở
pháp lý cho phương thức hòa giải tranh chấp đất đai này được thực hiện trên
thực tế, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước khuyến khích các bên
tranh chấp đât đai tự hòa giải”.
2.2.2. Hòa giải cơ sở trong tranh chấp đất đai
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai có sự tham gia của bên
thứ ba là tổ hòa giải cơ sở với tư cách là trung gian hòa giải. Khoản 1 Điều 202
Luật Đất đai 2013 quy định “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất
đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở”.
Như vậy trong trường hợp các bên tranh chấp khơng thể tự hịa giải được thì tổ

SVTH:

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
hịa giải ở cơ sở sẽ tiến hành gặp gỡ và đóng vai trị làm trung gian giúp các bên

ngồi lại, thương lượng với nhau nhằm giải quyết bất đồng mâu thuẫn.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có những tranh chấp phải thực
hiện hịa giải cơ sở trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Đó là
các tranh chấp đất đai phát sinh giữa những người SDĐ với nhau như: tranh
chấp về quyền chiếm hữu, quản lý và SDĐ; tranh chấp về tài sản liên quan đến
đất đai; tranh chấp về chuyển quyền sử dụng đất. Xét về bản chất thì đây là
những tranh chấp dân sự phát sinh giữa những người sử dụng đất với nhau trong
quá trình sử dụng đất, bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Nguyên tắc tự
do, bình đẳng, thỏa thuận ý chí chi phối các giao dịch dân sự về quyền sử dụng
đất. Vì vậy, khi loại tranh chấp này phát sinh thì việc hịa giải được ưu tiên và
khuyến khích áp dụng. Hơn nữa, các tranh chấp đất đai phát sinh giữa những
người sử dụng đất với nhau ban đầu thường là những bất đồng, mâu thuẫn nhỏ,
tính chất đơn giản nên chỉ cần tiến hành hịa giải là có thể hóa giải các mâu
thuẫn này mà chưa phải đưa đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
2.2.3. Hịa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã nơi có đất tranh chấp
Đối với hai hình thức hịa giải tự thương lượng và hình thức hịa giải tại
cơ sở, nhà nước ta không quy định các bên tranh chấp đất đai phải thực hiện.
Nhà nước ta chỉ khuyến khích các bên tham gia tranh chấp lựa chọn hai hình
thức hịa giải trên. Tuy nhiên hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã lại là quy
định bắt buộc các bên tham gia tranh chấp phải thực hiện thủ tục hòa giải ở cấp
này. Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 thì UBND xã khơng có thẩm quyền ban
hành các quyết định hành chính để giải quyết tranh chấp đất đai nhưng có trách
nhiệm và nghĩa vụ phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
việ của mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai. Như vậy
Ủy ban nhân dân xã có quyền hịa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn xã quản lý.
Nhà nước khuyến khích hịa giải các tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân
trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó
SVTH:


Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp
nhằm hạn chế khiếu kiện phát sinh từ cơ sở. Trong trường hợp các bên tranh
chấp không tự thương lượng được với nhau, Tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành hịa
giải tranh chấp đất đai khơng thành thì các bên tranh chấp đất đai có quyền yêu
cầu Ủy ban nhân dân xã nơi có đất tranh chấp tiến hành hòa giải đối với hai
trường hợp sau:
Thứ nhất: Đối với đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm
2013. Nếu hịa giải khơng thành thì chuyển cho Tịa án nhân dân giải quyết theo
thẩm quyền.
Thứ hai: Đối với đất đai chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm
2013. Nếu hịa giải khơng thành thì chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp trên giải
quyết theo thẩm quyền. Những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai bao
gồm:
+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 10/5/1993 do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được UBND xã xác nhận sử dụng đất, nhà
trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của

pháp luật.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
SVTH:

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên
nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác và kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đại
năm 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật nay được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất khơng
có tranh chấp.
+ Các hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo Bản án, quyết định của
Tòa án nhân dân; Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; Quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành.
Trình tự thủ tục tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
được thực hiện theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP, ngày
15 tháng 5 năm 2014,của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm
2013. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các cơng việc, thẩm tra, xác minh tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan,do các
bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Sau đó UBND xã sẽ tiến hành thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để
thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng hịa giải gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp

đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,
phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ
thể, có thể mời đại diện Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Khi thực hiện tổ chức cuộc họp hịa giải có
sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành
khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp
SVTH:

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hịa giải khơng thành. Thủ tục giải
quyết tranh chấp đất đai tại cấp xã được thực hiện trong 45 ngày kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu hòa giải. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký
của các bên tham gia và có xác nhận hịa giải thành hoặc hịa giải khơng thành
của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong trường hợp UBND cấp xã tiến hành hịa giải
khơng thành thì lập biên bản hịa giải khơng thành và hướng dẫn các bên tranh
chấp gửi đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm có Tịa án nhân dân và
Ủy ban nhân dân.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bên cạnh các tranh chấp đất đai
cần thực hiện hòa giải ở cơ sở thì có những tranh chấp đất đai khơng phải thực
hiện hịa giải ở cơ sở trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Đây
là loại tranh chấp mà xét về bản chất không phải là tranh chấp dân sự phát sinh
giữa những người SDĐ với nhau mà là các tranh chấp hành chính phát sinh giữa
người SDĐ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: tranh chấp về
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế; tranh chấp về giá đất bồi thường; tranh chấp về thực hiện

phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tranh chấp
về việc xây dựng khu tái định cư, chất lượng khu tái định cư; tranh chấp về việc
đào tạo, chuyển đổi nghề cho người trực tiếp sản xuất bị mất đất nơng nghiệp
mà khơng có đất nông nghiệp khác để bồi thường; tranh chấp liên quan đến việc
cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ (gồm tranh chấp về điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền SDĐ; tranh chấp về đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ;
tranh chấp về nghĩa vụ tài chính mà người SDĐ phải nộp khi được cấp giấy
chứng nhận quyền SDĐ; tranh chấp về số liệu diện tích đất ghi trong giấy chứng
nhận quyền SDĐ). Khi các tranh chấp này phát sinh, người dân sử dụng quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Nếu người dân khơng đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại thì khởi kiện vụ việc ra Tịa hành chính để giải quyết.

SVTH:

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
Cơ chế giải quyết khiếu nại này thường không đạt hiệu quả mong muốn;
bởi lẽ, theo quy định hiện hành cơ quan bị khiếu nại lại chính là cơ quan giải
quyết khiếu nại. Hơn nữa, hệ thống tịa án nói chung và tịa hành chính nói riêng
chưa thực sự độc lập nên khi giải quyết các vụ việc hành chính giữa một bên là
người dân với bên kia là cơ quan công quyền, thẩm phán chịu rất nhiều áp lực
trước, trong và sau vụ án. Trong phần lớn các trường hợp, người dân ln ở vị
trí yếu thế hơn so với cơ quan công quyền trong vụ án hành chính. Tỷ lệ vụ kiện
hành chính mà người dân thắng kiện đạt thấp. Hậu quả là lợi ích, ý nguyện của
người dân dường như không được bảo vệ dẫn đến việc khiếu kiện về đất đai kéo
dài hoặc khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người tiềm ẩn nguy cơ gây mất
ổn định chính trị.

2.3. Nguyên tắc tổ chức hòa giải cấp cơ sở
Trong điều kiện đẩy mạnh cải cách tư pháp, phát huy dân chủ, xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng
của hòa giải ở cơ sở, từ tình hình tổ chức, hoạt động hịa giải ở cơ sở và thực
trạng pháp luật hiện hành về lĩnh vực này, ngày 20/6/2013, Quốc hội khóa XIII,
kỳ họp thứ 6 đã thơng qua Luật hịa giải ở cơ sở. Luật có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2014. Sau khi Luật hịa giải cơ sở ra đời, Chính phủ ban hành Nghị
định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số
2611/QĐ-BTP ngày 04/11/2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật
hòa giải ở cơ sở; Quyết định số 4077/QĐ-BTP ngày 31/12/2014 ban hành
Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở
cho hòa giải viên;... và định kỳ hàng năm, đều ban hành văn bản hướng dẫn thực
hiện công tác này trên phạm vi toàn quốc.
Căn cứ văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp Trung ương, Ủy ban nhân dân
các cấp đã ban hành Kế hoạch, công văn chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác
SVTH:

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
hịa giải ở cơ sở phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, ban hành các
văn bản quy định cụ thể về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải.
Theo quy định, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định số lượng tổ
hòa giải, hòa giải viên trong một tổ hịa giải căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh
tế - xã hội, dân số của địa phương và đề nghị của Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Quy trình tuyển chọn, giới thiệu và bầu tổ viên tổ hoà giải được thực hiện
theo các bước sau:

Bước 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên lựa
chọn, giới thiệu các ứng cử viên của tổ hoà giải cơ sở để nhân dân thơn, xóm,
bản, ấp, tổ dân phố bầu;
Tổ hịa giải có tổ trưởng và các hịa giải viên. Mỗi tổ hịa giải có từ 03 hịa
giải viên trở lên, trong đó có hịa giải viên nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số, tổ hịa giải phải có hịa giải viên là người dân tộc thiểu số.
Bước 2. Trưởng thơn, xóm, bản, ấp, Tổ trưởng tổ dân phố … tổ chức và
chủ trì cuộc họp nhân dân, cuộc họp chủ hộ gia đình hoặc tổ chức việc phát
phiếu lấy ý kiến chủ hộ để bầu tổ viên Tổ hòa giải cơ sở;
Bước 3: Biên bản bầu tổ viên Tổ hòa giải cơ sở được gửi đến Chủ tịch
UBND cấp xã để xem xét và ra quyết định công nhận.
- Hằng năm, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì phối hợp với tổ trưởng
tổ hịa giải tiến hành rà soát, đánh giá về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải và
kiến nghị Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã kiện tồn tổ hịa giải.
Theo Luật hịa giải cơ sở số: 35/2013/QH13 quy định nguyên tắc tổ chức
hoạt động hòa giải cơ sở như sau:
SVTH:

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
- Tơn trọng sự tự nguyện của các bên; khơng bắt buộc, áp đặt các bên
trong hịa giải ở cơ sở.
- Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã
hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dịng họ và cộng
đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người
khuyết tật và người cao tuổi.

- Khách quan, cơng bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thơng tin đời
tư của các bên, trừ trường hợp trường hợp thấy mâu thuẫn, tranh chấp nghiêm
trọng có thể dẫn đến hành vi bạo lực gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng
của các bên hoặc gây mất trật tự công cộng., phát hiện mâu thuẫn, tranh chấp có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về hình
sự thì kịp thời báo cáo cấp trên xử lý.
- Tơn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác; khơng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng
cộng.
- Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hịa giải ở cơ sở.
- Khơng lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ
quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi
phạm hành chính, xử lý về hình sự.
2.3. Cơng tác tổ chức hòa giải cấp cơ sở ở Việt Nam
Hòa giải ở cơ sở là một hoạt động mang tính xã hội tự nguyện, tự quản ở
cộng đồng, đã tồn tại từ lâu đời và trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Cùng với thời gian, cơng tác hịa giải ngày càng được khẳng định và phát huy
tác dụng thiết thực trong đời sống cộng đồng, góp phần củng cố tình làng, nghĩa
SVTH:

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
xóm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, chủ động phịng ngừa và
hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật.
Từ sau khi Luật hịa giải cơ sở được ban hành, cơng tác hòa giải cơ sở ở
nước ta càng được quan tâm và đạt được những kết quả nhất định.
Thứ nhất, hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác hòa giải ở cơ sở
ngày càng đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm, tạo điều kiện tốt cho tổ

chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở được kiện tồn và phát triển.
Thứ hai, tổ chức hịa giải ở cơ sở được kiện toàn và tăng cường cả về số
lượng và chất lượng.
Theo báo cáo của Bộ Tư pháp về đánh giá kết quả 5 năm thi hành luật hịa
giải cơ sở, tính đến hết tháng 12/2018, trên tồn quốc có 652.819 hịa giải
viên/107.086 tổ hịa giải. So với trước khi có Luật hịa giải ở cơ sở, số lượng tổ
hòa giải giảm đi 10.042 tổ nhưng số hòa giải viên tăng 30.088 người. Chất lượng
hòa giải viên ngày được nâng cao. Trong tổng số 652.819 hòa giải viên cả nước
có 22.746 hịa giải viên có trình độ chun mơn về Luật, chiếm tỷ lệ 3,5%. Các
tổ hịa giải cơ bản có đầy đủ các thành phần tham gia như Ban công tác Mặt
trận, Chi hội phụ nữ, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội người cao tuổi, Đồn thanh
niên, ở vùng nơng thơn có thêm Chi hội nơng dân và có ít nhất 01 hịa giải viên
nữ. Đối với vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sẽ có ít nhất 01 hịa giải
viên là người dân tộc thiểu số. Nhìn chung, việc củng cố, kiện tồn tổ hịa giải
tại địa phương đều xuất phát từ tình hình cụ thể, phù hợp với đặc điểm dân cư,
nghề nghiệp, tâm lý, tập quán…, thể hiện sự linh hoạt, chủ động, sáng tạo của
các địa phương nhằm thực hiện tốt pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở
cơ sở. TLTK???
Thứ ba, hoạt động hòa giải ở cơ sở ngày càng được nâng cao, khẳng định
rõ hơn vị trí, vai trị của tổ hịa giải trong đời sống xã hội.
Theo báo cáo của Bộ Tư pháp về đánh giá kết quả 5 năm thi hành luật hịa
giải cơ sở, tính từ năm 2014 đến năm 2018, hòa giải viên cả nước đã hòa giải
thành 612.807 vụ việc/760.755 vụ việc tiến hành hòa giải (đạt tỷ lệ 80,6%). Tỷ
SVTH:

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
lệ hịa giải thành tăng dần đều giữa các năm. Nếu như năm 2014, tỷ lệ hòa giải

thành cả nước là 78,8% thì đến năm 2018 tỷ lệ này là 82,5%. TLTK???
Bên cạnh những kết quả đạt được cơng tác hịa giải ở cơ sở vẫn cịn một số
tồn tại, hạn chế như sau:
Thứ nhất, đội ngũ hịa giải viên cả nước tuy đơng về số lượng nhưng trình
độ học vấn và trình độ hiểu biết pháp luật còn nhiều hạn chế. Phần lớn trong số
họ thiếu kỹ năng hịa giải, trình độ hiểu biết về chính sách, pháp luật còn hạn
chế, thường lúng túng trong quá trình hịa giải các vụ việc phức tạp.
Thứ hai, chưa tạo được chuyển biến lớn về số vụ việc tiếp nhận hịa giải và
kết quả hịa giải thành chưa có bước đột phá sau khi Luật có hiệu lực. Ở một số
nơi, hoạt động hịa giải vẫn cịn mang tính hình thức, chiếu lệ, thụ động. Nhiều
mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hịa giải khơng được
hòa giải viên chủ động hòa giải trở nên nghiêm trọng, gay gắt, xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe của các bên, gây mất trật tự công cộng...,từ tranh chấp dân
sự chuyển thành vi phạm pháp luật, phạm tội hình sự.
Thứ ba, việc sinh hoạt chuyên đề về hòa giải là rất cần thiết song trên thực
tế hàng năm việc này không được các xã, phường, thị trấn thực hiện.
Thứ tư, một số quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa
thực sự phù hợp, khó thực hiện (như quy định về bầu hòa giải viên, quy định về
ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân
sách) hay chưa có cơ chế, chính sách tốt để huy động người dân, nhất là những
người có uy tín, trình độ, am hiểu kiến thức pháp luật tham gia hòa giải...
Thứ năm, thực tiễn cho thấy mức độ phát triển của hoạt động hòa giải phản
ánh sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ Trung ương đến cơ sở và
hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ, cụ thể là các biện pháp thúc đẩy việc thành
lập các tổ hòa giải; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về những ưu
điểm của phương pháp hòa giải;... và đặc biệt là các hỗ trợ tài chính cần thiết
theo quy định. Tuy nhiên, kinh phí dành cho cơng tác này cịn gặp nhiều khó
khăn, nhất là các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách. Kinh phí hỗ trợ
SVTH:


Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
cho hịa giải do các tỉnh tự cân đối bố trí cịn hạn chế, các tỉnh, thành phố đã chi
thì phạm vi thực hiện chưa đều khắp. Việc huy động các nguồn lực khác ngồi
kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện còn chưa được chú trọng.
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Quy trình, thực trạng và hiệu quả thực hiện cơng tác hịa giải, giải quyết
tranh chấp về đất đai; Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện trong quản lý và sử dụng
đất đai tại xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: Xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Phạm vi thời gian: Hoạt động hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai, giải
quyết khiếu nại, khiếu kiện từ năm 2014 đến năm 2019.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là các dữ liệu thu thập lần đầu, chưa qua xử lý. Dữ liệu sơ
cấp có thể được thu thập từ quá trình quan sát, ghi chép, quá trình phỏng vấn
trực tiếp, phỏng vấn gián tiếp thơng qua bảng câu hỏi. Dữ liệu sơ cấp phản ánh
một cách chính xác về đối tượng nghiên cứu, giúp người nghiên cứu đi sâu vào
đối tượng nghiên cứu từ đó tìm ra bản chất của vấn đề nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là các dữ liệu đã qua xử lý. Dữ liệu thứ cấp được thu thập
từ các bài viết trên các trang web của Chính phủ, các báo cáo thống kê của
Chính phủ, của các ban ngành, UBND. Thu thập các văn bản liên quan đến đất
đai, khiếu nại hòa giải cơ sở như: Luật đất đai 2013, Luật khiếu nại, Luật hịa
giải cơ cở…. Các nghị định, thơng tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, Luật

khiếu nại, Luật hòa giải cơ sở và các Nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan.
Các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình và cơng tác giải quyết khiếu nại đất
đai, cơng tác hòa giải cơ sở tại UBND xã Vĩnh Hà giai đoạn 2014-2019. Tài liệu
SVTH:

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp
giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp cho ta một các nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu, giúp
xác định và hình thành các giả thiết về các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
3.3.3 Phương pháp phỏng vấn
Để thực hiện đề tài tôi đã tiến hành phỏng vấn Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã về tình hình hoạt động của các tổ hòa giải trên
địa bàn xã, phỏng vấn công chức Tư pháp về các cơ sở pháp lý liên quan tới hoạt
động của tổ hòa giải, phỏng vấn 9 thành viên của tổ hòa giải thuộc 9 thơn để tìm
hiểu về những thuận lợi, khó khăn gặp phải khi tiến hành hòa giải cũng như nắm
được các tâm tư, nguyện vọng của các thành viên tổ hòa giải, các yêu cầu, đề
nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ hịa giải. Bên cạnh đó tơi cũng
phỏng vấn các bên liên quan đến việc giải quyết các sự vụ việc cụ thể để tìm
hiểu mức độ hài lịng của các bên đối với cơng tác tổ chức hòa giải.
3.3.4. Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu định tính sẽ được phân tích, đánh giá, tổng hợp để đưa ra
những nhận định về vấn đề nghiên cứu.
Các dữ liệu định lượng sau khi thu thập được sẽ được xử lý bằng phần
mềm excel để tìm ra được các thông tin liên quan đến từng nội dung nghiên cứu.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của xã Vĩnh Hà
3.4.2 Tình hình tranh chấp đất đai, khiếu nại, khiếu kiện trong quản lý và

sử dụng đất tại xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
3.4.3 Tình hình thực hiện hịa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai trên
địa bàn xã Vĩnh Hà
3.4.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp đất đai,
khiếu nại, khiếu kiện trong quản lý và sử dụng đất tại xã Vĩnh Hà, huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

SVTH:

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vĩnh Hà
4.1.1 Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý
Xã Vĩnh Hà là một xã nằm ở phía Tây huyện Vĩnh Linh, cách trung tâm
huyện Vĩnh Linh 20km.
- Phía Đơng giáp xã Vĩnh Sơn, xã Vĩnh Thủy,
- Phía Tây giáp xã Vĩnh Ơ,
- Phía Nam giáp xã Vĩnh Trường,
SVTH:

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp
- Phía Bắc giáp xã Vĩnh Khê, TT Bến Quan và huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng

Bình.
Tuy là một xã miền núi phía Tây huyện Vĩnh Linh nhưng Vĩnh Hà có vị
trí địa lý tương đối thuận lợi với đường tỉnh lộ 571 và đường mịn Hồ Chí Minh
chạy qua nên thuận lợi trong việc vận chuyển và bn bán.
b. Địa hình, đất đai
Mang nét đặc trưng của vùng gị đồi Bắc trung bộ, địa hình chủ yếu là đồi
bát úp. Do đó việc bố trí, tổ chức sản xuất cây trồng cũng như việc phát triển
mạng lưới hạ tầng kỹ thuật gặp nhiều khó khăn. Địa hình gị đồi chiếm hơn 95%
diện tích đất tồn xã, tồn bộ dân cư và hệ thống hạ tầng bố trí chủ yếu trải dài
theo tỉnh lộ 571. Đất đai chủ yếu đất đá sỏi nghèo chất dinh dưỡng, địa hình đồi
dốc nên khó khăn trong việc trồng các cây nơng nghiệp khác.
c. Khí hậu
Xã Vĩnh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt đặc
trưng của miền Trung ln bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và
được chia làm hai mua rõ rệt, do đó
+ Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hang
năm 2.000 – 3.000 mm/năm.
+ Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng
6,7 và 8.
Nhiệt độ trung bình năm là 24,4oC. Nhiệt độ cao nhất lên đến 35oC –
39oC, và thấp nhất vào khoảng 15oC – 16oC.
Nhìn chung, thời tiết khí hậu của Xã Vĩnh Hà tương đối thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do sự phân hoá của thời tiết theo mùa cùng những
hiện tượng thời tiết như bão, giơng, gió Tây Nam khơ nóng... gây ảnh hưởng
khơng nhỏ đến năng xuất của người dân. Do đó địi hỏi phải có những biện pháp
phòng chống cũng như kế hoạch sản xuất thích hợp.
4.1.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội
a. Tình hình kinh tế
SVTH:


Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp
Nơng nghiệp là ngành chiếm tỉ trọng cao nhất trong ngành kinh tế của xã,
đạt 91,9%. Về hoạt động thương mại, dịch vụ tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
xã chiếm tỷ lệ 8,1 % trong tổng cơ cấu nền kinh tế. Điều này cho thấy nền kinh
tế xã đang cịn phụ thuộc mạnh vào nơng nhiệp. Tỷ trọng hoạt động thương mại,
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp còn hạn chế, chưa được đầu tư phát triển mạnh,
chủ yếu là buôn bán nhỏ lẽ.
Cơ sở hạ tầng.
- Giao thông: hiện nay các hệ thống giao thông tại xã khá tốt, những con
đường chính trong xã đa số đã được nâng cấp và đỗ nhựa đường và bê tơng hóa,
tạo thuận lợi cho người dân trong việc đi lại, và phát triển cho những ngành
nghề khác như vận chuyển, trao đổi hàng hóa.
- Dịch vụ thơng tin liên lạc: hiện nay trên địa bàn xã 100% hộ dân đã có
điện sử dụng. Các thơn đều có loa phát thanh thông tin đại chúng, phát thanh
một ngày 2 buổi: sáng và chiều, đã góp phần nâng cao hiểu biết cho người dân
địa phương.
b. Tình hình xã hội
Vĩnh Hà là một xã đặc thù có 2 dân tộc cùng chung sống, phong tục tập
quán khác nhau nên rất khó khăn trong việc giải quyết các mẫu thuẫn, tranh
chấp. Năm 2019 tồn xã có 565 hộ với 1.958 nhân khẩu bình quân 3,46 nhân
khẩu/ hộ. Trong đó: Dân tộc kinh 369 hộ với 1.224 nhân khẩu, dân tộc Vân Kiều
196 hộ với 734 nhân khẩu.
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất tại xã Vĩnh Hà
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2019 (tính đến ngày 31/12/2019)
tồn xã có 16.406,3 ha diện tích đất tự nhiên, chiếm 26,5% tổng diện tích đất
tự nhiên toàn huyện.
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Vĩnh Hà đến 31/12/2019


SVTH:

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp
Cơ cấu diện
STT

Mục đích sử dụng đất



Tổng diện tích tự nhiên
1
Nhóm đất nơng nghiệp
1.1
Đất sản xuất nơng nghiệp
1.1.1
Đất trồng cây hằng năm
1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
1.2
Đất lâm nghiệp
1.2.1
Đất rừng sản xuất
1.2.2

Đất rừng phịng hộ
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
1.3
Đất ni trồng thủy sản
1.4
Đất làm muối
1.5
Đất nơng nghiệp khác
2
Nhóm đất phi nông nghiệp
2.1
Đất ở
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
2.1.2
Đất ở tại đô thị
2.2
Đất chuyên dùng
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.2.2
Đất quốc phịng
2.2.3
Đất an ninh
2.2.4
Đất xây dựng cơng trình sự

NNP
SXN

CHN
LUA
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN
OCT
ONT
ODT
CDG
TSC
CQP
CAN
DSN

2.2.5

nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi CSK

2.2.6

nơng nghiệp
Đất sử dụng vào mục đích cơng CCC


2.3
2.4
2.5

cộng
Đất cơ sở tơn giáo
TON
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà NTD

2.6

tang lễ, nhà hỏa tang
Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối

SVTH:

Trang 24

SON

Diện tích
(ha)

tích loại đất so
với tổng diện
tích tự nhiên


tồn xã (%)
16.406,3 100
15.663,44 95,472
2.572,83 15,682
79,08
0,482
44,5
0,271
34,58
0,211
2.493,75 15,2
13.071,88 79,676
7.013,35 42,748
6.058,53 36,928
17.73

0,108

647,9
29,75
29,75

3,949
0,181
0,181

203,88
0,46
1,09


1,243
0,003
0,007

5,12

0,031

0,89

0,005

196,33

1,197

8,76
327,08

0,053
1,994


Khóa luận tốt nghiệp
2.7
2.8
3
3.1
3.2
3.3


Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC 78,42
0,478
Đất phi nơng nghiệp khác
PNK
Nhóm đất chưa sử dụng
CSD 94,96
0,579
Đất bằng chưa sử dụng
BCS 61,53
0,375
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS 33,43
0,204
Núi đá khơng có rừng cây
NCS 0,00
( Nguồn số liệu Phịng Tài nguyên Môi trường huyện Vĩnh Linh)
Qua bảng số liệu cho thấy: xã Vĩnh Hà là một xã có diện tích tương đối

rộng. Diện tích đất nơng nghiệp hiện có 15.663,44 ha, chiếm 95,472 % tổng diện
tích đất tự nhiên trong đó đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất và các vụ tranh
chấp đất đai về đất lâm nghiệp cũng chiếm tỷ lệ cao; Đất phi nơng nghiệp hiện
có 647,9 ha, chiếm 3,949 % tổng diện tích đất tự nhiên; Mặc dù đã có chính sách
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích
song diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn 94,96 ha chiếm 0,579 % nhiều đất còn
bỏ hoang chủ yếu là đất đồi sỏi đá không sản xuất được, đai tuyến giữa các thửa
dùng để chắn gió và giữ đất.
4.2. Tình hình tranh chấp đất đai, khiếu nại, khiếu kiện trong quản lý và sử dụng
đất tại xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Trong những năm qua, công tác áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu
nại về đất đai trên địa bàn xã Vĩnh Hà đã có nhiều chuyển biến tích cực và dần
đi vào nền nếp, giải quyết được một số lượng lớn các vụ việc, chất lượng giải
quyết được nâng lên, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất đã được
khơi phục góp phần làm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm qua.
Số lượt công dân trực tiếp đến khiếu nại, kiến nghị tại UBND xã liên quan
về lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ cao, tuy nhiên số lượng đơn thư giải quyết khơng
thành phải gửi lên tịa chỉ chiếm từ khoảng 20% - 30% do UBND xã đã từng
bước chú trọng đến công tác tiếp công dân, bố trí cán bộ có năng lực tun
truyền, giải thích về các quyền, nghĩa vụ của công dân, nắm bắt kịp thời các vụ
việc phát sinh ở cơ sở và có hướng xử lý, hịa giải thành, giải quyết kịp thời
được một khối lượng lớn các vấn đề mà công dân cịn thắc mắc, chưa rõ, khơng
SVTH:

Trang 25


×