HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHAN THANH ĐÃI
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRONG GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIẾN XƯƠNG – TỈNH THÁI BÌNH
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã ngành:
60 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Phương Lê
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Phan Thah Đãi
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và
Chính sách, các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Nhân dịp hồn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân
thành tới sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin được chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cơ bộ
mơn Kinh tế nơng nghiệp và chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Phượng Lê, người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Kiến Xương, các
phịng ban chun môn của huyện Kiến Xương và đặc biệt Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ
cơng chức Phịng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kiến
Xương đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi nghiên cứu, học tập và
thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, bạn bè. Tơi
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.
Một lần nữa, tơi xin được trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ, hạnh phúc,
thành công tới tất cả mọi người!
Hà Nội, ngày 5 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Phan Thanh Đãi
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình và sơ đồ .................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract.................................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.4.1.
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4.2.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.5.
Đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách trong giáo dục ........................ 4
2.1.
Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách trong giáo dục ............................................ 4
2.1.1.
Một số khái niệm có liên quan............................................................................ 4
2.1.2.
Vai trò của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục .................................... 6
2.1.3.
Đặc điểm của quản lý ngân sách trong giáo dục ................................................ 9
2.1.4.
Nội dung nghiên cứu quản lý ngân sách trong giáo dục................................... 11
2.1.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục ............................................................................................ 19
2.2.
Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách trong giáo dục ........................................ 21
2.2.1.
Kinh nghiệm thế giới về quản lý ngân sách trong giáo dục ............................. 21
2.2.2.
Kinh nghiệm trong nước ................................................................................... 24
iii
2.3.
Tổng quan những nghiên cứu có liên quan ...................................................... 28
2.4.
Bài học rút ra cho công tác quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa
bàn huyện Kiến Xương ..................................................................................... 29
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 31
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 31
3.1.1.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Kiến Xương....................................... 31
3.1.2.
Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................. 33
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 38
3.2.1.
Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................... 38
3.2.2.
Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................... 38
3.2.3.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................ 40
3.2.4.
Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 40
3.2.5.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 40
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 42
4.1.
Thực trạng quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến
Xương ............................................................................................................... 42
4.1.1.
Tình hình phát triển giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương ........................ 42
4.1.2.
Thực trạng quản lý thu ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện
Kiến Xương ...................................................................................................... 46
4.1.3.
Thực trạng quản lý chi ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện .............. 54
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa
bàn huyện Kiến Xương ....................................................................................... 86
4.2.1.
Chính sách quản lý tài chính của Nhà nước ..................................................... 86
4.2.2.
Trình độ chun mơn của kế tốn và năng lực quản lý của chủ tài
khoản tại các đơn vị trường học ....................................................................... 88
4.2.3.
Công tác luân chuyển cán bộ hàng năm ........................................................... 89
4.2.4.
Bộ máy tổ chức và phân cấp quản lý của cơ quan tài chính ............................ 90
4.3.
Giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa
bàn huyện Kiến Xương ....................................................................................... 91
4.3.1.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng lập, chấp hành dự toán và
quyết toán chi ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến
Xương ............................................................................................................... 91
iv
4.3.2.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chi ngân sách trong
giáo dục............................................................................................................. 95
4.3.3.
Hồn thiện cơng tác ln chuyển cán bộ quản lý, giáo viên và kế toán
hàng năm........................................................................................................... 95
4.3.4.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực kế toán và chủ
tài khoản tại các cơ sở giáo dục ........................................................................ 96
4.3.5.
Hoàn thiện và điều chỉnh quy định về định mức chi tiêu ................................. 97
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 99
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 99
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................ 100
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
BLĐTBXH
Bộ lao động thương binh xã hội
BTC
Bộ Tài chính
CBCCVC
Cán bộ cơng chức viên chức
CNH
Cơng nghiệp hóa
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KH
Kế hoạch
KL/TW
Kết luận/Trung ương
KT-XH
Kinh tế - xã hội
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NQ/TW
Nghị quyết/Trung ương
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
NQ/TW
Nghị quyết/Trung ương
NTM
Nơng thơn mới
QĐ-TTg
Quyết định thủ tướng chính phủ
QĐ-UBND
Quyết định ủy ban nhân dân
SXKD
Sản xuất kinh doanh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TSCĐ
Tài sản cố định
TTLT
Thông tư liên tịch
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp dân số và lao động huyện Kiến Xương năm 2016 ...................... 33
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2014 – 2016 của huyện Kiến Xương ................... 34
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2014 – 2016 huyện
Kiến Xương.................................................................................................. 35
Bảng 3.4. Bảng phân bổ số lượng mẫu điều tra ........................................................... 39
Bảng 4.1. Sự phát triển các cấp học trên địa bàn huyện Kiến Xương từ năm
học 2013-2014 đến năm học 2016-2017 ...................................................... 43
Bảng 4.2. Số lượng giáo viên trên địa bàn huyện Kiến Xương từ năm học
2013-2014 đến năm học 2016-2017 ............................................................ 45
Bảng 4.3. Kết quả thu ngân sách nhà nước trong giáo dục trên địa bàn huyện
Kiến Xương giai đoạn 2014-2016................................................................ 48
Bảng 4.4. Mức thu học phí các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ
năm học 2013-2014 đến năm học 2016 -2017 ............................................. 49
Bảng 4.5. Giao kế hoạch thu học phí theo năm tài chính giai đoạn 2014-2016 ........... 50
Bảng 4.6. Đánh giá của cán bộ quản lý về quy trình thu học phí giai đoạn
2014-2016 (N=75) ....................................................................................... 52
Bảng 4.7. Đánh giá của phụ huynh học sinh về việc thực hiện thu học phí giai
đoạn 2014-2016 (N=20) .............................................................................. 53
Bảng 4.8. Cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương
giai đoạn 2014-2016 .................................................................................... 56
Bảng 4.9. Định mức phân bổ chi hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2014 -2016 ........................................................................... 61
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp giao dự toán chi ngân sách cho giáo dục giai đoạn
2014-2016 .................................................................................................... 62
Bảng 4.11. Nhóm mục chi thanh tốn cho cá nhân ........................................................ 68
Bảng 4.12. Nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên mơn ......................................................... 71
Bảng 4.13. Nhóm mục chi mua sắm sửa chữa ................................................................ 72
Bảng 4.14. Nhóm mục các khoản chi khác..................................................................... 73
Bảng 4.15. Bảng tổng hợp phân chia nguồn học phí giai đoạn 2014 -2016 ................... 74
Bảng 4.16. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập giai đoạn 2014-2016 ................... 77
vii
Bảng 4.17. Tổng hợp hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em từ 3-5 tuổi trên địa bàn
huyện Kiến Xương giai đoạn 2014-2016 ..................................................... 79
Bảng 4.18. Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSĐP và Chương trình MTQG xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2014 -2016 .................................................. 81
Bảng 4.19. Đánh giá của cán bộ quản lý về cơng tác quyết tốn chi ngân sách
trong giáo dục (N =112) .............................................................................. 83
Bảng 4.20. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về công tác thanh tra,
kiểm tra giai đoạn 2014-2016 (N =112) ...................................................... 85
Bảng 4.21. Đánh giá một số quy định của chính sách ảnh hưởng đến cơng tác
quản lý chi ngân sách trong giáo dục (N =112) .......................................... 87
Bảng 4.22. Bảng phân loại đánh giá trình độ chun mơn đối với kế toán và
năng lực quản lý của chủ tài khoản của cán bộ quản lý cấp huyện ............. 89
Bảng 4.23. Đánh giá về công tác luân chuyển cán bộ hàng năm của cán bộ quản
lý các nhà trường (N =112).......................................................................... 90
Bảng 4.24. Đánh giá của cán bộ quản lý về ảnh hưởng của bộ máy đến công tác
quản lý ngân sách trong giáo dục (N =112) ................................................. 91
viii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ giao thu học phí của cấp học mầm non và THCS ............................. 51
Sơ đồ 4.1.
Mơ hình bộ máy quản lý chi ngân sách cho giáo dục ............................... 57
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Phan Thanh Đãi
Mã Học viên: 24200912
Ngành: Quản lý kinh tế
Lớp: CH24-QLKTTB1
Mã số: 60 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phượng Lê
Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Tên đề tài: Quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương - Tỉnh
Thái Bình.
Huyện Kiến Xương là một huyện thuần nông cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm,
tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, thu nhập bình qn đầu người cịn thấp. Trong những
năm qua cùng với sự phát triển chung của tỉnh Thái Bình, huyện Kiến Xương ln nhận
được sự quan tâm tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành
của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực chi NS nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục. Tuy nhiên, công tác quản lý ngân sách trong sự nghiệp giáo dục huyện Kiến
Xương vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại những bất cập, hạn chế. Cơng tác lập,
phân bổ và giao dự tốn còn chưa sát thực tế, chưa kịp thời. Biên chế giáo viên giữa các
cơ sở giáo dục còn chênh lệch lớn. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở trường lớp, mua sắm
trang thiết bị chưa hợp lý. Công tác kiểm tra, thanh tra giám sát của cấp trên đối với các
cơ sở giáo dục vẫn còn chưa sâu sát và thường xun. Trình độ chun mơn của đội ngũ
kế toán cơ sở chưa cao và năng lực quản lý tài chính của thủ trưởng các cơ sở giáo dục
chưa tốt nên việc tham mưu, quản lý sử dụng nguồn NSNN chưa hợp lý và hiệu quả. Vì
vậy, tơi chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện
Kiến Xương - Tỉnh Thái Bình”.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá thực trạng và phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương
trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách cho
sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện đến năm 2020.
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính như: Phương pháp thu
thập số liệu (sơ cấp và thứ cấp), tổng hợp và xử lý số liệu, phân tích số liệu (thống kê
mô tả, so sánh, ..) nhằm đánh giá thực trạng quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa
bàn huyện Kiến Xương.
Một số kết quả nghiên cứu chính của luận văn được thể hiện cụ thể như sau:
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
x
NSNN cho giáo dục, khái quát được một số kinh nghiệm của Việt Nam và các nước trên
thế giới trong việc quản lý NSNN cho giáo dục, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
địa phương để công tác quản lý NS trong giáo dục hiệu quả hơn.
Thực trạng quản lý NS trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương giai đoạn
năm 2014-2016 cho thấy công tác quản lý chi NS cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn
huyện đã đạt được những kết quả tích cực trong việc chấp hành đúng mẫu biểu theo quy
định của luật ngân sách, đảm bảo chi đúng, đủ. Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị
được quan tâm đầu tư, quy mô trường lớp được mở rộng. Tuy nhiên, quản lý NS trong
giáo dục trên địa bàn huyện vẫn tồn tại những mặt hạn chế trong xây dựng, lập, duyệt,
phân bổ dự toán chưa sát thực tế, chi thanh toán chế độ cho giáo viên, học sinh còn chưa
kịp thời, theo dõi và quản lý các khoản đóng góp khơng tốt, chi đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất trường lớp và mua sắm trang thiết bị chưa bám sát tình hình thực tế gây lãng
phí NSNN, cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn chưa thường xuyên.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NS trong giáo dục trên địa bàn
huyện Kiến Xương bao gồm cơ chế tài chính như hệ thống luật ban hành chưa đầy đủ,
kịp thời, việc cụ thể hóa luật chưa được thực hiện hiệu quả và có độ trễ dài trong thực tế
, trình độ chun mơn của đội ngũ kế toán và năng lực quản lý của chủ tài khoản tại các
đơn vị trường học cịn hạn chế, cơng tác luân chuyển cán bộ hàng năm dẫn đến việc xáo
trộn nhân sự giữa các trường là nguyên nhân dẫn đến cơng tác xây dựng dự tốn thiếu
sát thực, cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cịn ít và không thường xuyên nên không
phát hiển được những sai phạm để kịp thời xử lý và rút kinh nghiệm. Bộ máy tổ chức và
phân cấp quản lý tài chính chưa phù hợp.
Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý NS trong giáo dục trên địa bàn huyện
Kiến Xương gồm hoàn thiện các văn bản pháp luật; tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát, phân bố; tổ chức lại bộ máy quản lý và xem xét lại công tác luân chuyển cán
bộ hàng năm.
xi
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Phan Thanh Dai
Thesis title: Managing the budget in education in Kien Xuong district, Thai Binh
province.
Major: Economic management
Code: 60 34 01 10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Kien Xuong district is a rural district is associated with slow structural change in
economic growth and low average income. Therefore, People’s Committee of Thai Binh
Province, People’s Council of Thai Binh province and committee divisions always pay
their attentions to Kien Thuy district and invest considerably in education. However,
there are existed issues in managing the budget in education in Kien Xuong district,
Thai Binh province such as the shortcoming of allocation and distribution in educational
investment, the different number of teachers in schools, the unreasonable expenditure in
investing facilities and equipment in schools, the inadequate capacity the accounting
staff, the poor financial management of the heads of educational institutions. Therefore,
managing the budget in education was not rational and effective. Therefore, the topic: "
Managing the budget in education in Kien Xuong district, Thai Binh province" was
chosen as a research topic.
The research objectives are to assess the current situation and analyze the factors
affecting budget management in education in Kien Xuong district, Thai Binh province
in the past. As a result, the research proposes solutions to strengthen budget
management in education in Kien Xuong district, Thai Binh province.
The research used some main research methods: methods of data collection
(primary and secondary data) and methods of data analysis (statistics description and
comparison) to assess the status of budget management in education in Kien Xuong district.
Some of the main findings of the research:
The research contributed to the systematization of theoretical and practical
issues of state budget management in education sector, generalize some experiences of
Vietnam and other countries of state budget management in education sector.
During the period between 2014 and 2016, the research showed that there were
positive results of the management of expenditure on education in Kien Xuong district. The
facilities and equipment in schools were invested reasonably and the size of schools and
classrooms was expanded. However, there were limitations of managing the budget in
education in Kien Xuong district. In particular, the budget allocation and expenditures in
xii
education was not reasonable and the payment for teachers and students was slow.
Therefore, they caused wastefulness of the state budget investment in education.
There were factors influencing the management of public expenditure in
education in Kien Xuong district include the out-of-dated financial mechanism, the
inadequate capacity the accounting staff, the limited management capacity of account
holders in school units, the unstable rotation of staff every year, the irregular inspection,
inspection and supervision, the inappropriate organizational structure and
decentralization of financial management
Some solutions to strengthen managing the budget in education in Kien Xuong
district include completing of legal documents; intensifying the inspection and
supervision in education, reorganizing management structure and review the rotation of
staff every year.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quản lý NS là một cơng cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động
rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Để quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, nâng cao tính chủ động là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý và sử dụng NS nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả NS và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại. Tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội Việt Nam khóa XI ngày
16/12/2002 đã ban hành Luật ngân sách nhà nước và có hiệu lực thi hành từ năm
NS 2004. Từ đó tới nay việc thực hiện Luật ngân sách nhà nước được triển khai
sâu rộng trên phạm vi cả nước đã đem lại những kết quả tích cực, góp phần vào
sự thành công của hoạt động thu chi NSNN hiệu quả trong tất cả các lĩnh vực,
các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của tỉnh Thái Bình,
huyện Kiến Xương ln nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực đặc
biệt là lĩnh vực chi NS nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. Công tác quản lý NS
cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Kiến Xương đã có nhiều đổi mới và ngày
càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của sự phát triển ngành giáo dục đào tạo huyện.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý tài chính cho sự nghiệp giáo dục huyện Kiến
Xương vẫn còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại những bất cập, hạn chế như cơng
tác lập dự tốn chưa sát thực tế, định mức phân bổ dự toán chưa hợp lý giữa các
trường. Các đơn vị chấp hành quy định về lập dự toán, điều hành dự toán và
quyết toán NS chưa nghiêm. Trình độ chun mơn của đội ngũ kế tốn cơ sở
chưa cao và năng lực quản lý tài chính của thủ trưởng các cơ sở giáo dục chưa
tốt nên việc tham mưu, quản lý sử dụng nguồn NS chưa hợp lý và hiệu quả. Đặc
biệt là đối với các đơn vị thuộc cấp học Mầm non vì các đơn vị này mới được
giao quyền tự chủ tài chính vào cuối năm 2012 và đến năm 2013 mới được giao
biên chế kế toán.
1
Với sự nhận thức về tầm quan trọng cũng như những tồn tại trong công tác
quản lý NS trong sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương tôi chọn đề
tài nghiên cứu “Quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến
Xương – tỉnh Thái Bình” để phân tích thực trạng hoạt động quản lý NS trong
giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương, từ đó tìm ra giải pháp hữu hiệu góp
phần đưa cơng tác quản lý ngân sách cho giáo dục chính xác, chặt chẽ, tăng tính
hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân
sách trong sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương thời gian qua, đề
xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực quản lý ngân
sách trong giáo dục trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân
sách cho sự nghiệp giáo dục.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân
sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách
trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương đến năm 2020.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1) Quản lý thu chi NS trong giáo dục ở cấp huyện dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn nào?
2) Thực trạng công tác quản lý thu chi NS trong giáo dục trên địa bàn
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình như thế nào?
3) Những kết quả đạt được đối với công tác quản lý NS trong giáo dục trên
địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Những tồn tại, hạn chế, bất cập cần
giải quyết?
4) Những yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý NS trong giáo dục trên
địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình?
5) Cần có những giải pháp nào để hồn thiện cơng tác quản lý NS trong
giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình?
2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quản lý NS trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
Đối tượng điều tra, khảo sát: Phịng Tài chính - KH, Phịng GD&ĐT,
KBNN huyện, các cơ sở giáo dục thuộc cấp học Mầm non, Tiểu học, THCS trên
địa bàn huyện Kiến Xương.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
NS trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương (Khối Mầm non, Tiểu học và
THCS). Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách trong giáo dục tại
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu công tác quản lý NS trong giáo dục trên
phạm vi địa bàn huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi thời gian: Thông tin và số liệu thứ cấp về quản lý ngân sách trong
giáo dục tại huyện Kiến Xương được thu thập trong 3 năm từ năm 2014 – 2016.
Số liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu được tiến hành thu thập trong năm 2017.
Thời gian nghiên cứu đề tài được thực hiện từ tháng 9/2016 đến tháng
9/2017.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài đã góp phần bổ sung, hồn thiện những vấn đề lý luận về NSNN và
cơng tác quản lý NS trong sự nghiệp giáo dục cấp huyện.
Nghiên cứu đã hệ thống được những bài học kinh nghiệm trong quản lý
ngân sách đối với giáo dục trên thế giới và Việt Nam. Qua đó rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho công tác quản lý NS giáo dục cấp huyện tại huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình.
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý NS trong giáo dục trên địa bàn huyện
Kiến Xương để đánh giá những kết quả đạt được qua các năm 2014-2016, những
tồn tại hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Trên cơ sở phân tích những nhân tố ảnh
hưởng tới cơng tác quản lý NS trong giáo dục của huyện từ đó đề xuất phương
hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NS trong giáo dục trên địa
bàn huyện Kiến Xương.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH TRONG GIÁO DỤC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRONG GIÁO DỤC
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan
* Khái niệm NSNN
Theo quy định tại điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì
Ngân sách Nhà nước là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
(Luật Ngân sách Nhà nước, 2002). Theo quy định tại luật này, hệ thống ngân
sách nhà nước của Việt Nam được chia thành NS Trung ương và Ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hiện hành các cấp
có HĐND và UBND. Với mơ hình tổ chức chính quyền nhà nước ta hiện nay,
ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận của hệ thống NSNN, theo đó những
khoản thu - chi của ngân sách cấp huyện là những khoản thu - chi được giao cho
UBND huyện xây dựng, tổ chức quản lý và HĐND huyện quyết định, giám sát
thực hiện theo nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định trong luật ngân sách nhà
nước năm 2002.
* Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của nhà nước (Quốc hội, 2002).
Thu NSNN bao gồm: tồn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; tồn bộ các
khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường
hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực
hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật; các khoản viện trợ khơng hồn lại
4
của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngồi nước cho Chính phủ Việt
Nam và chính quyền địa phương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
(Quốc hội, 2002). Thu thường xuyên là các khoản thu mang tính chất thường
xun cơ bản và đóng góp tỷ trọng lớn cho NSNN (Quốc hội, 2002).
* Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc
cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước (Quốc hội, 2002).
Chi NSNN bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường
xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật (Quốc hội, 2002).
- Chi thường xuyên: là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động
của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh (Quốc hội, 2002).
* Quản lý NSNN
Quản lý NSNN là việc phân định phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các
cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới địa phương trong quá trình tổ chức
tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ cho việc thực thi chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Do đó, quản lý NS trong giáo dục là việc quản lý các
nguồn thu chi NS trong lĩnh vực giáo dục bao gồm tất cả các hoạt động chi
thường xuyên, chi không thường xuyên, chi đầu tư xây dựngcơ sở hạ tầng cho
giáo dục....
* Nguyên tắc quản lý NSNN
+ NSNN được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm,
công khai, minh bạch, công bằng; có phân cơng, phân cấp quản lý; gắn quyền
hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp Quốc hội, 2002).
+ Toàn bộ các khoản thu, chi NS phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào
NSNN (Quốc hội, 2002).
+ Các khoản thu NS thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu
theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2002).
5
+ Các khoản chi NS chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có thẩm
quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. NS các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị
sử dụng NS không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự
tốn chi NS làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ chi thường xuyên (Quốc hội, 2002).
+ Bảo đảm ưu tiên bố trí NS để thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;
chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp,
nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ và những chính sách
quan trọng khác (Quốc hội, 2002).
+ Bố trí NS để thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH; bảo đảm quốc phịng,
an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước (Quốc hội, 2002).
2.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
2.1.2.1. Vai trò của thu ngân sách đối với sự nghiệp giáo dục
Thu NS có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế,
ổn định đời sống chính trị - xã hội của địa phương, trong đó có hoạt động giáo dục.
Thứ nhất, thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát, điều
tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu
nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo
công bằng, hợp lý. Những nguồn thu trong giáo dục sẽ là nguồn để các cơ sở giáo
dục dùng để duy trì hoạt động hoặc bù đắp giảm gánh nặng cho NSNN để duy trì
hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
Thứ hai, thu NSNN là cơng cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính
cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn lực
tài chính cần thiết vào Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất
kỳ chế độ nào, đó là địi hỏi tất yếu của mọi Nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn lực tài chính.
Thứ ba, thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời khơng
ngừng hồn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý
hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong quá trình tổ chức
quản lý kinh tế.
6
Thứ tư, thu NS góp phần tạo mơi trường bình đẳng, công bằng giữa các
thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước trong q trình
sản xuất kinh doanh. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ
miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến q trình sản xuất
kinh doanh của các cơ sở. Với sự tác động quản lý thu NS sẽ góp phần tạo nên
mơi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời, nó là cơng cụ
quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối
với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
2.1.2.2. Vai trò của chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục
Vai trị của chi NS khơng chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn lực tài chính để
duy trì, củng cố các hoạt động giáo dục mà cịn có tác dụng định hướng, điều
chỉnh các hoạt động giáo dục phát triển theo đường lối chủ trương của Đảng và
Nhà nước.
Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, toàn bộ vốn
đầu tư trong giáo dục do NSNN cấp. Nguồn kinh phí này đã đóng vai trị quyết
định trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục, góp phần phát triển nâng cao trình
độ dân trí, đào tạo ra những lớp người có đủ năng lực, trí tuệ đóng góp vào sự
nghiệp phát triển KT-XH của đất nước.
Ngày nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức với quan điểm
“Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng’’, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương
“Xã hội hóa giáo dục và đào tạo”. Gắn liền với chủ trương đó Nhà nước đã thực
hiện mở rộng đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong giáo dục kể cả trong nước
và nước ngoài “Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư cho giáo dục” (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2007).
Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư trong giáo dục như vậy nhưng
nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò chủ đạo
của chi NSNN cho giáo dục được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: NSNN ln là nguồn chủ yếu cung cấp tài chính để duy trì, định
hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường lối, chủ
trương của Đảng và Nhà nước.
Giáo dục, là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn mà Nhà nước luôn phải
quan tâm và có sự đầu tư thích đáng ”NSNN giữ vai trò chủ yếu trong tổng
7
nguồn lực trong giáo dục đào tạo”. Chính vì vậy mà nguồn vốn đầu tư của NSNN
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư trong GD&ĐT.
Tóm lại: Trong phạm vi cả nước cũng như ở địa phương NSNN ln ln
giữ vai trị chủ yếu trong việc cung cấp nguồn lực tài chính để duy trì và phát
triển sự nghiệp giáo dục. Có thể nói đầu tư trong GD&ĐT đúng mức sẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển nhanh chóng và thu lợi nhuận cao hơn bất cứ một lĩnh vực đầu
tư nào khác. Đầu tư trong giáo dục khơng chỉ là một chính sách xã hội mà cịn
phải được coi là một chính sách kinh tế, chính sách phát triển sản xuất. Đó là sự
đầu tư kép và là đầu tư trực tiếp vào con người yếu tố quyết định trong lực lượng
sản xuất (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2007).
Thứ hai: Chi NSNN đóng vai trị quan trọng trong việc củng cố, tăng cường
số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu tố này lại ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục .
Có thể nói, NS trong giáo dục chủ yếu dành cho những chi phí liên quan
đến con người. Trong đó, chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi thường xuyên trong giáo dục. Hiện nay, trừ một phần nhỏ các
trường dân lập, bán cơng thì lương và phụ cấp cho giáo viên đều do NSNN đảm
bảo. Phải thấy rằng, lương của giáo viên là một vấn đề có ảnh hưởng đến hiệu
quả làm việc, chất lượng giảng dạy của giáo viên. Một chính sách lương hợp lý
cho phép giáo viên không cần kiếm việc làm thêm, ngược lại nếu mức lương giáo
viên không đủ để trang trải những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và khơng
khuyến khích giáo viên toàn tâm toàn ý cho việc dạy học thì họ sẽ tìm mọi cách
để có thêm thu nhập. Hậu quả là nó tác động tiêu cực đến chất lượng giáo dục
được cung cấp qua hệ thống của Nhà nước (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2007).
Thứ ba: Nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình phổ cập
giáo dục Tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất
trường học, chương trình đầu tư trong giáo dục vùng cao...Đây là những chương
trình mục tiêu lớn, cấp bách cần phải thực hiện và địi hỏi phải có sự đầu tư kinh
phí khá lớn. Vì vậy nhà nước phải tập trung NS đầu tư thực hiện cho được các
chương trình này.
Thứ tư: Thông qua cơ cấu, định mức NS trong giáo dục có tác dụng đến
điều chỉnh cơ cấu, quy mơ giáo dục trong tồn ngành. Trong điều kiện đa dạng
hóa giáo dục như hiện nay thì vai trị định hướng của Nhà nước thông qua chi NS
8
để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng là hết
sức quan trọng, đảm bảo trong giáo dục phát triển cân đối theo đúng định hướng,
chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
Thứ năm: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút
các nguồn vốn khác đầu tư trong giáo dục đào tạo. Nhà nước đầu tư hình thành
nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân
phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục đó. Mặt khác, trong
điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc lập cho các dự án
giáo dục thì sự đầu tư vốn của NSNN là số vốn đối ứng quan trọng để thu hút các
nguốn lực khác cùng đầu tư trong giáo dục. Thông qua sự đầu tư của Nhà nước
vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ đối với các trường bán công, tư
thục, dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ phong trào xã hội hóa giáo dục về
mặt tài chính.
Qua phân tích các vấn đề trên cho thấy, mức độ đầu tư NSNN được coi như
một trong các yếu tố tác động có tính chất quyết định đối với việc hình thành, mở
rộng và phát triển hệ thống giáo dục quốc gia. Từ giáo dục Mầm non, giáo dục
phổ thông đến giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, giáo dục đại học và sau đại
học (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2007).
Sự tăng cường đầu tư NS trong GD&ĐT sẽ dẫn đến kết quả là nguồn nhân
lực phát triển, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, trên cơ sở đó NSNN tăng
thu và có điều kiện để đầu tư trở lại trong giáo dục cao hơn nữa. Đó là mối quan
hệ nhân quả giữa đầu tư trong giáo dục với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội
đồng thời cũng chính là con đường nhanh nhất, ngắn nhất, để đạt được các mục
tiêu KT-XH đã đặt ra (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2007).
2.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách trong giáo dục
Các cơ sở sử dụng NS trong giáo dục là đơn vị được thành lập bởi các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập và quản lý, có tư cách
pháp nhân, cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, đơn
vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức cơ bản:
- Các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt
động cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục.
- Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chun mơn được giao.
9
- Đơn vị sự nghiệp được nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí được
tiến hành hoạt động cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động tăng thu nhập
cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
- Kinh phí do NSNN cấp bao gồm:
Kinh phí chi thường xuyên: Đây là khoản chi tiêu công nằm trong tổng thể
nguồn tài chính cơng và khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Việc phân bổ NSNN
cho các trường học dựa trên cơ sở nhà nước giao ổn định trong thời gian 3 năm.
Ngồi ra cịn có các chương trình mục tiêu, nhiệm vụ phát sinh nhà nước giao bổ
sung ngân sách.
Kinh phí đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị: Là các khoản
chi được quản lý theo quy định của vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Chi đầu tư cơ sở
vật chất, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc phục vụ trực tiếp cho giảng dạy và
học tập.
Thu học phí do học sinh đóng góp thu theo quy định của Chính phủ, thu
theo nguyên tắc thành thị cao hơn ở nông thôn, miền núi và được điều chỉnh theo
chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thơng
báo. Học sinh Tiểu học khơng phải đóng học phí, một số đối tượng học sinh được
miễn tồn bộ hoặc giảm học phí theo quy định (như con thương binh, liệt sỹ, mồ
cơi, gia đình nghèo…).
Các khoản thu khác từ nhà trường: như nguồn thu do cá nhân trong và
ngoài nước viện trợ, biếu tặng.
Về sử dụng kinh phí: Các trường được tự chủ về tài chính, được chủ động
bố trí kinh phí trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước để
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, học tập phù hợp với đặc điểm của nhà
trường. Đối với các khoản chi quản lý hành chính (cơng tác phí, hội phí, điện
thoại…) chi hoạt động nghiệp vụ giảng dạy, học tập thường xuyên nếu thấy cần
thiết nhà trường được quyết định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà
nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng.
Đối với chi trả tiền lương, tiền công cho số cán bộ, giáo viên được cấp có
thẩm quyền giao và đối với các hoạt động dịch vụ (nếu có) hoạt động thu phí, lệ
phí thì tiền lương, tiền cơng của người lao động được tính theo hệ số cấp bậc,
chức vụ do nhà nước quy định.
10
Hằng năm sau khi chi trả các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản phải nộp
khác theo quy định, phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của
hoạt động đơn vị được trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động, trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự
phòng ổn định thu nhập theo quy định.
Về lập dự toán, chấp hành dự toán và cấp phát kinh phí từ NSNN
Quản lý q trình lập dự tốn: Đây là công việc khởi đầu của thu, chia một
chu trình quản lý tài chính của các đơn vị dự toán. Dự toán thu, chi hoạt động
thường xuyên, dự toán thu, chi năm đầu tiên thời kỳ ổn định 3 năm NS là cơ sở
để cơ quan chủ quản có căn cứ xem xét, quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp
đối với các trường và xác định mức kinh phí NSNN hỗ trợ hoạt động thường
xun. Lập dự tốn một cách đúng đắn, có cơ sở khoa học, thực tiễn sẽ có tác
dụng quan trọng đối với kế hoạch hoạt động giáo dục của các trường học. Lập dự
toán thu, chi quyết định chất lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính, nó
cũng là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và kiểm sốt chi phí phát sinh hàng
năm của NSNN.
Vì vậy, để phát huy vai trị tích cực của cơng tác lập dự tốn của các trường
học công lập trên địa bàn huyện việc lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu nhất
định và dựa vào những căn cứ nhất định với những phương pháp và trình tự có
tính khoa học và thực tiễn đáp ứng các yêu cầu sau:
Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các trường học dựa trên hệ
thống chính sách, tiêu chuẩn định mức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các trường được thực hiện
đúng với trình tự và thời gian quy định.
Dự toán thu, chi phải bao quát được toàn bộ hoạt động của trường học,
phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi của trường.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý ngân sách trong giáo dục
2.1.4.1. Nội dung nghiên cứu quản lý thu ngân sách trong giáo dục
Quản lý thu NS trong giáo dục: là việc theo dõi quản lý, thu nộp vào
NSNN, việc sử dụng, kiểm tra, giám sát và thanh quyết toán các khoản thu theo
quy định của nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo. Nội dung của quản lý
thu NS trong GD&ĐT bao gồm:
11