HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN QUÝ ĐÔ
PHÁT TRIỂN NGHỀ TRỒNG DÂU NUÔI TẰM
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Viết Đăng
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Quý Đô
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS.Nguyễn Viết Đăng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Trấn
n, Phịng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, trạm khuyến nông, UBND xã và người
dân các xã Báo Đáp, xã Tân Đồng, xã Việt Thành huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Quý Đô
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục đồ thị ..............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ viii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................... 3
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm .............. 5
2.1.
Cơ sở lý luận về phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm ................................................ 5
2.1.1. Phát triển và lý thuyết về sự phát triển ................................................................. 5
2.1.2. Đặc điểm phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm .................................................... 10
2.2.
Cơ sở thực tiễn phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm .......................................... 22
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên thế giới .......................... 22
2.2.2. Kinh nghiệm phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở trong nước ......................... 24
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................................... 26
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 28
iii
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 32
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 40
3.2.1. Phương pháp lựa chọn điểm nghiên cứu và thu thập số liệu ............................. 40
3.2.2. Các phương pháp phân tích số liệu .................................................................... 41
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 42
Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 44
4.1.
Thực trạng phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm trên địa bàn huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái .............................................................................................. 44
4.1.1. Quy hoạch sản xuất nghề trồng dâu nuôi tằm ................................................... 44
4.1.2.
Huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất trồng dâu nuôi tằm
của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ..................................................................... 47
4.1.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của nghề trồng dâu nuôi tằm .............................. 65
4.1.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất của nghề trồng dâu nuôi tằm ở huyện Trấn
Yên tỉnh Yên Bái. .............................................................................................. 68
4.1.5.
Đầu tư công và dịch vụ công cho phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ..................... 72
4.2.
Một số giải pháp pháp triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................................... 74
4.2.1. Giải pháp về quy hoạch sản xuất ....................................................................... 74
4.2.2. Giải pháp về các yếu tố đầu vào ........................................................................ 75
4.2.3. Giải pháp về thị trường ...................................................................................... 76
4.2.4. Giải pháp về đầu tư công và dịch vụ công ......................................................... 77
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 78
5.1.
Kết luận .............................................................................................................. 78
5.2.
Kiến nghị ............................................................................................................ 79
5.2.1. Đối với các cơ quan nhà nước............................................................................ 79
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương........................................................................ 80
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 81
Phụ lục ........................................................................................................................... 84
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BQ
Bình qn
CN
Cơng nghiệp
CNH – HĐH
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN – DV
Công nghiệp – Dịch vụ
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HĐND
Hội đồng nhân dân
LN
Lâm nghiệp
NN-PTNT
Nông nghiệp – phát triển nông thôn
QM
Quy mô
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm khí hậu của huyện Trấn Yên ........................................................ 29
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Trấn Yên, 2013 – 2015 ..................... 32
Bảng 3.3. Một số loại đất chính của huyện Trấn Yên năm 2015 .................................. 33
Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động của huyện Trấn Yên 2014 - 2015.................. 35
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu về kinh tế của huyện Trấn Yên năm 2013-2015 ................. 38
Bảng 3.6. Phân bổ mẫu điều tra ở huyện Trấn Yên ...................................................... 40
Bảng 4.1. Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp của huyện Trấn n qua các năm
2013-2015 ..................................................................................................... 45
Bảng 4.2. Số hộ tiếp nhận các chương trình khuyến nơng theo nhóm hộ điều tra ....... 47
Bảng 4.3. Tình hình sử dụng giống dâu tằm huyện Trấn Yên qua các năm ................. 51
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế giống dâu GQ2 và giống dâu Sa Nhị Luân ...................... 53
Bảng 4.5. Tình hình lao động của các hộ điều tra......................................................... 57
Bảng 4.6. Trang thiết bị nuôi tằm bình quân hộ điều tra ................................................ 58
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng đất bình quân hộ điều tra ................................................ 60
Bảng 4.8. Tình hình đầu tư cho nghề trồng dâu nuôi tằm của các hộ điều tra.............. 64
Bảng 4.9. Diện tích đất trồng dâu ni tằm huyện Trấn n qua các năm .................. 69
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế trồng dâu ni tằm theo nhóm hộ trồng dâu .................... 71
Bảng 4.11. Kết quả hỗ trợ cho phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm từ năm 2010
đến 2015 .......................................................................................... 73
vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Diễn biến nhiệt độ và số giờ nắng qua các tháng trong năm của huyện
Trấn Yên ....................................................................................................... 30
Đồ thị 3.2. Diễn biến lượng mưa và ẩm độ các tháng trong năm của huyện Trấn Yên .......... 31
Đồ thị 3.3. Cơ cấu ngành kinh tế của huyện Trấn Yên năm 2015.................................. 39
Đồ thị 4.1. Sự biến động diện tích dâu qua các năm ...................................................... 44
Đồ thị 4.2. Ảnh hưởng của tập huấn kỹ thuật đến thu nhập từ trồng dâu nuôi tằm ....... 49
Đồ thị 4.3. Cơ cấu giống dâu huyện Trấn Yên năm 2015 .............................................. 52
Đồ thị 4.4. Cơ cấu giống tằm trên địa bàn huyện Trấn Yên năm 2015 .......................... 55
Đồ thị 4.5. Kênh tiêu thụ kén tằm ở huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .............................. 66
Đồ thị 4.6. Giá kén tằm qua các tháng trong năm .......................................................... 67
Đồ thị 4.7. Biến động giá kén qua các năm .................................................................... 68
Đồ thị 4.8. Biến động sản lượng kén tằm của huyện Trấn Yên qua các năm ......................... 70
Đồ thị 4.9. Hiệu quả sản xuất trồng dâu ni tằm theo quy mơ diện tích ...................... 72
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Trần Q Đơ
2. Tên luận văn: “Phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái”.
3. Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
4. Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trồng dâu nuôi tằm ươm tơ dệt lụa ở nước ta là một nghề truyền thống và có lịch
sử phát triển lâu đời. Trồng Dâu nuôi Tằm là một nghề rất quan trọng nhất là ở các
vùng nông thôn Việt Nam. Trồng dâu nuôi tằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều
so với các cây trồng khác, vì sản phẩm dâu tằm có giá trị cao, vịng quay lứa tằm ngắn
chỉ có 20 ngày. Nghề trồng dâu nuôi tằm du nhập vào huyện Trấn n từ năm 2001.
Đến nay tồn huyện đã có 210 ha dâu tằm. Việc phát triển nghề trồng dâu ni tằm
khơng rầm rộ, nhưng là một nghề xố đói giảm nghèo và làm giàu bền vững nhất ở Trấn
Yên hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và thành tựu trên, trồng dâu ni
tằm ở Việt Nam nói chung và huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái nói riêng cũng cịn gặp
nhiều khó khăn. Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: phát triển nghề
trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái với các mục tiêu cụ thể
bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nghề trồng dâu nuôi tằm. (2)
Đánh giá thực trạng phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái.
(3) Đề xuất một số giải phát nhằm phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở huyện Trấn Yên
tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp tài liệu/thông tin thứ cấp được thu
thập từ các nguồn khác nhau như: Các sách, tạp chí, báo, báo cáo của các ngành, các
cấp, trang web… có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Thu thập số liệu sơ
cấp thông qua điều tra trực tiếp 90 hộ trồng dâu nuôi tằm, các tác nhân kinh tế có liên
quan đến hoạt động sản xuất dâu tằm trên địa bàn huyện bằng hệ thống câu hỏi và biểu
mẫu chuẩn bị sẵn. Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo địa phương trong huyện, xã, thơn,
xóm về tình hình trồng dâu ni tằm của địa phương trong những năm qua. Phương
pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân được sử dụng để thu thập,
xác định yêu cầu của hộ trồng dâu nuôi tằm, khả năng phát triển nghề trồng dâu nuôi
tằm ở địa phương, phát hiện các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Sau khi thu
thập thì các số liệu được phân tích bằng thống kê mơ tả, phân tổ thống kê, so sánh, phân
tích thống kê.
Qua điều tra nghiên cứu chúng tôi thấy rằng: vị trí của cây dâu vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng của nó, năm 2015 tỉ lệ đất trồng dâu ni tằm mới chiếm 2,13%
viii
tổng diện tích đất canh tác. Bên cạnh đó những hộ trồng dâu ni tằm với diện tích
trung bình và lớn trên địa bàn huyện Trấn Yên hầu hết đã áp dụng các biện pháp kỹ
thuật được chuyển giao vào sản xuất trồng dâu nuôi tằm. Tuy nhiên các phương pháp
trên chưa thực sự là phương pháp kỹ thuật tốt nhất nên chưa phát huy được hết tiềm
năng về của nghề trồng dâu nuôi tằm ở huyện Trấn Yên. Các hộ trồng dâu ni tằm với
diện tích nhỏ cịn một tỉ lệ khá lớn chưa áp dụng đúng các yêu cầu kỹ thuật nên hiệu quả
sản xuất chưa cao. Tuy nhiên hầu hết các vùng trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện
hiện nay đã áp dụng mơ hình ni tằm con tập trung. Phần lớn diện tích dâu trên địa bàn
huyện năm 2015 vẫn là giống Sa Nhị Luân 129,92 ha chiếm 58%, giống dâu GQ2 chiếm
35% tổng diện tích đất trồng dâu. Tuy nhiên hiện tại người trồng dâu nuôi tằm trên địa
bàn huyện Trấn Yên đang vướng phải một khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn giống
chất lượng cao. Phần lớn tằm nuôi trên địa bàn huyện đều là tằm lưỡng hệ kén trắng
chiếm 88% số lượng tằm nuôi, 12% lượng tằm nuôi là tằm đa hệ kén vàng. Hộ có diện
tích dâu lớn có đầu tư về tài sản cao hơn các hộ còn lại, đa số các hộ có diện tích dâu
lớn này đều có th hoặc đấu thầu thêm diện tích đất bên ngồi để trồng dâu ni tằm vì
diện tích đất canh tác được giao của gia đình khơng lớn. Giá kén trên thị trường thường
không ổn định giao động tùy từng thời điểm và từng năm. Cùng với đó người dân ln
bị ép giá và rơi vào tình trạng phải chấp nhận giá do người mua đưa ra. Trong thời
gian vừa qua người dân nuôi tằm huyện Trấn Yên đã nhận được sự hỗ trợ từ chính
quyền huyện Trấn Yên phối hợp cùng các ban ngành liên quan hỗ trợ người dân về
giống, nhà nuôi tằm lớn, nhà nuôi tằm con cho các nuôi tằm con tập trung và mở các
lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho người trồng dâu ni tằm.
Từ đó chúng tơi đưa ra một vài giải pháp nhằm phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm
trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái như sau: cần có quy hoạch chi tiết về phát
triển nghề trồng dâu ni tằm; áp dụng đồng bộ quy trình kỹ thuật mới phù hợp với các
giống dâu tằm, đang nuôi tại địa phương; tăng cường đưa các giống dâu, tằm mới có
tiềm năng năng suất cao vào sản xuất; tiếp tục hỗ trợ trong việc đầu tư ban đầu đặc biệt
với các hộ mới có nhu cầu muốn tham gia nghề trồng dâu nuôi tằm; đẩy mạnh xúc tiến
thương mại mở rộng thị trường để có thị trường ổn định cho người dân; áp dụng biện
pháp khuyến nơng, khuyến khích người dân tham gia công tác khuyến nông, mở các lớp
phổ biến khoa học kỹ thuật cho người nông dân, khuyến khích người dân áo dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất.
ix
THESIS ABSTRACT
1. Author: Tran Quy Do
2. Thesis: “Development of mulberry-silkworms production in Tran Yen district, Yen
Bai province”.
3. Major: Economic Management
Code: 60.34.04.10
4. Institution: Vietnam National University of Agriculture
Mulberry-silkworms production in our country is a traditional occupation and it
has long generation history. Mulberry-silkworms production is an important occupation
in Vietnam rural area. Mulberry-silkworms has much higher economic efficiency than
other crops because mulberry-worm silk has high value, production circle is short of 20
days. Mulberry-silkworms production was imported into Tran Yen district since 2001.
Until now there are 210 ha of mulberry for silkworms in the district. The development
of mulberry-silkworms production is not highly impressed, however it is an occupation
for poverty reduction and the most sustainably profitable in Tran Yen district nowaday.
However, along with advantages and achievements, mulberry-silkworms production in
Vietnam overall and Tran Yen district, Yen Bai province in specific has faced many
difficulties. Based on that reality, I conduct the research thesis: Development of
mulberry-silkworms production in Tran Yen district, Yen Bai province with specific
research objectives including: (1)To systemize theoretical and empirical base of
mulberry-silkworms production (2) To evaluate development status of mulberrysilkworms production in Tran Yen district, Yen Bai province (3) To recommend
solutions to develop mulberry-silkworms production in Tran Yen district, Yen Bai
province.
Collecting data methods are used to collect secondary data from different sources
such as books, journals, websites, reports of departments, divisions… which are related
to research topic. Primary data is collected from interviewing 90 mulberry-silkworms
households, business actors related to mulberry-silkworms production in the district by
prepared questionnaire and tables. To interview directly local leaders of district,
communes, villages about status of mulberry-silkworms production recent years.
Participatory rural appraisal is used to collect and identify demand of mulberrysilkworms households, problems related to research topic. After collecting, data is
analyzed by methods including statistic descriptive, group statistics, comparison
statistics, statistic analysis.
Base on survey, I found that: mulberry planting has not developed as its potential,
in 2015 proportion of mulberry area is just 2,13% of total cropping area. Besides,
x
mulberry-silkworms households in medium and large scale in Tran Yen district are
mostly adopting transferred techniques into mulberry-silkworms production. However,
the techniques are not the best, thus it has not yet exploited the potential of mulberrysilkworms production in the district. Large proportion of small-scale mulberrysilkworms households has not well adopted technique requirement, thus the economic
efficiency is not high. However, most of the mulberry-silkworms producers has adopted
intensive silkworms raise. Most of mulberry area in the district in 2015 is Sa NhịLuân
mulberry with 129,92 ha equivalently 58% of total area, the mulberry GQ2 area is 35%
of total mulberry area. However, mulberry-silkworms farmers in Tran Yen district have
faced with difficulty of approach high quality silkworms. Most of silkworms in the district
is white cocoon group with 88% of total, 12% of total silkworms is yellow cocoon.
Households with large area of mulberry has higher investment asset, most of them rent
more area for mulberry-silkworms production because their own area is not enough.
Value of cocoon in the market is not stable and it changes over time, over years. Along
with that, farmers are always forced in pricing and they become price-takers forced by
buyers. Recently, mulberry-silkworms farmers in Tran Yen district has acquired
support from Tran Yen government in corporation with related departments, divisions
in breeding, big silkworm house, small silkworm house for intensive small silkworms
production and opening training classes to transfer techniques for mulberry-silkworms
farmers.
Based on research, I recommend several solutions to develop mulberry-silkworms
production in Tran Yen district, Yen Bai province as: To specify master plan of
mulberry-silkworms production development; To adopt synchronized technologies
which are suitable with potential high productivity mulberry types, new silkworms into
production.;To continue supports in investment especially for new households which
demand to join the occupation; To strengthen trade promotion to create stable market
for farmers; To adopt extension methods to encourage farmers’ participation and
technology adoption in the production by opening technology diffusing classes.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nơng nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó
khơng chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật,
bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh
học – cây trồng, vật nuôi.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. ở những
nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, ngay cả
những nước có nền cơng nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không
ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối
cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa
học – cơng nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế
được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Nơng nghiệp nơng thơn chiếm vị trí vai trị hết sức quan trọng trong sự phát
triển nền kinh tế xã hội Việt Nam trước đây cũng như hiện tại. Điều đó đã được
giải thích khơng chỉ bởi tầm quan trọng của sự phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn, mà còn bởi Việt Nam là một nước đi lên cơng nghiệp hóa từ nơng
nghiệp, nơng thơn.
Trồng dâu ni tằm ươm tơ dệt lụa ở nước ta là một nghề truyền thống và
có lịch sử phát triển lâu đời. Trồng Dâu nuôi Tằm là một nghề rất quan trọng
nhất là ở các vùng nông thôn Việt Nam. Trồng dâu nuôi tằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn nhiều so với các cây trồng khác, vì sản phẩm dâu tằm có giá trị
cao, vịng quay lứa tằm ngắn chỉ có 20 ngày. Đồng thời, cây dâu tằm có thể trồng
được ở những vùng có điều kiện đất đai xấu và khí hậu khắc nghiệt mà vẫn sinh
trưởng phát triển tốt, cho sản lượng lá dâu cao để cho tằm ăn và thu nhập dâu tằm
đem lại thường cao hơn các cây trồng khác. Ở vùng nhiệt đới, trồng dâu tằm
không chỉ đáp ứng thu nhập quanh năm mà nó cịn giải quyết nhiều lao động
nhàn dỗi tại nông thôn.
1
Sợi tơ tằm được tơn vinh là "Nữ Hồng" của ngành dệt mặc dù sản lượng
sợi tơ sản xuất ra thấp hơn nhiều so với các loại sợi khác như: bơng, đay, gai...
nhưng nó vẫn chiếm vị trí quan trọng trong ngành dệt, nó tơ đậm màu sắc hàng
đầu thế giới về mốt thời trang tơ tằm. Dâu tằm vẫn là một nghề phát triển ở các
nước phát triển như: Nhật, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ...
Trấn Yên là một huyện miền núi vùng thấp của tỉnh Yên Bái, có điều kiện
tự nhiên và địa hình tương đối thuận lợi. Nghề trồng dâu nuôi tằm du nhập vào
huyện Trấn n từ năm 2001. Đến nay tồn huyện đã có 210 ha dâu tằm. Việc
phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm khơng rầm rộ, nhưng là một nghề xố đói
giảm nghèo và làm giàu bền vững nhất ở Trấn Yên hiện nay. Điều đặc biệt 3 xã
đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 là các xã có nghề trồng dâu phát triển, đó là
các xã: Báo Đáp, Việt Thành và Tân Đồng.
Theo thống kê của Phòng NN-PTNT, năm 2014 huyện Trấn Yên có 130 ha
dâu kinh doanh, sản lượng kén đạt 184 tấn. Với giá bình quân 110.000 đ/kg thì số
tiền thu được khoảng 20 tỷ đồng, bình quân mỗi ha trồng dâu nuôi tằm cho thu
nhập 154 triệu đồng. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi và thành tựu trên, trồng
dâu ni tằm ở Việt Nam nói chung và huyện Trấn n tỉnh n Bái nói riêng
cũng cịn gặp nhiều khó khăn. Trước hết về trình độ khoa học kỹ thuật của người
nông dân trong các công đoạn trồng dâu ni tằm cịn đang ở mức thấp. Cơng tác
tổ chức sản xuất quản lý thị trường của Nhà nước và địa phương cũng chưa đáp
ứng được yêu cầu. Vì vậy năng suất hiệu quả nghề trồng dâu nuôi tằm chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế của nó.
Từ thực tế đó, để khai thác và tận dụng hiệu quả các tiềm năng sẵn có của
địa phương, khuyến khích nông dân đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người nơng
dân tăng thu nhập góp phần phát triển nền kinh tế huyện, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng của nghề trồng dâu nuôi tằm để đề xuất
những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên
địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề trồng
dâu ni tằm.
- Phân tích thực trạng phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải phát nhằm phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái diễn ra như thế nào?
- Kết quả đạt được trong phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái?
- Giải pháp nào là cần thiết để phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa
bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái?
1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề kinh tế, kỹ thuật có liên quan đến
phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Các chủ thể kinh tế sản xuất kinh doanh trong nghề trồng dâu nuôi tằm
trên địa bàn huyện.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi các xã trồng dâu nuôi tằm của huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Nghiên cứu trên các xã đại diện có diện tích trồng dâu và quy mơ ni tằm
tương đối lớn trong huyện như xã Báo Đáp, Việt Thành, Tân Đồng và một số xã
khác trên địa bàn huyện.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghề trồng dâu nuôi
tằm và phát triển nghề trồng dâu ni tằm, trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một
số quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế học trên thế giới, một số Tổ chức quốc
tế và một số học giả của Việt Nam như: vai trò ý nghĩa nghề trồng dâu nuôi tằm,
đặc điểm phát triển nghề trồng dâu ni tằm…
Luận văn phân tích thực trạng phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm ở huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian vừa qua và tìm ra những nguyên nhân chủ
yếu của tình hình yếu kém.
3
Luận văn đề xuất những định hướng, các giải pháp chủ yếu phát triển nghề
trồng dâu nuôi tằm trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới
nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế so sánh của huyện như: cần có quy
hoạch cụ thể chi tiết về phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm trong thời gian tới,
tăng cường đưa giống dâu, tằm mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, tăng
cường xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thị tạo đầu ra ổn định cho
người dân…
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ TRỒNG DÂU, NUÔI TẰM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ TRỒNG DÂU, NUÔI TẰM
2.1.1. Phát triển và lý thuyết về sự phát triển
2.1.1.1. Khái niệm phát triển
Đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về sự phát triển. Ngân hàng
Thế giới (WB) năm 1999 đã đưa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng lớn hơn
bao gồm cả những thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con
người, đó là: ‘‘Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
cơng dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người, trong các mối quan hệ
với Nhà nước, cộng đồng ...’’ (FAO, 1999).
Một quan niệm khác cho rằng: ‘‘Phát triển là việc tạo điều kiện cho con
người sinh sống ở bất cứ nơi nào đều được thoả mãn các nhu cầu sống của
mình, có mức tiêu thụ hàng hố và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có
trình độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hố và tinh thần, có đủ
điều kiện cho một mơi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản
của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn, khơng có bạo lực (Mai Thanh Cúc
và Quyền Đình Hà, 2009).
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhưng các ý kiến đều
thống nhất cho rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù
tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung
của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội và quyền
tự do cơng dân của mọi người dân.
Phát triển được thể hiện ở chiều sâu và chiều rộng
*Phát triển theo chiều sâu: là phản ánh về sự thay đổi về chất lượng của
ngành sản xuất và của nền kinh tế và xã hội để phân biệt các trình độ khác nhau
trong sự tiến bộ của xã hội.
- Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Mở rộng phạm vi thị trường: Mở rộng thị trường là một phần không thể
thiếu được trong các chiến lược phát triển thị trường của nhà sản xuất. Để phát
hiện những khả năng mở rộng thị trường doanh nghiệp có sử dụng một phương
5
pháp rất tiện lợi gọi là “mạng lưới phát triển hàng hoá và thị trường”. Mạng lưới
này bao gồm ba loại hình cơ bản của khả năng phát triển chiều sâu đó là:
Thâm nhập sâu vào thị trường là việc doanh nghiệp tìm kiếm cách tăng
mức tiêu thụ những hàng hố hiện có của mình trên những thị trường hiện có.
Mở rộng thị trường là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng
cách đưa những hàng hố hiện có của mình vào những thị trường mới.
Cải tiến hàng hố là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng
cách tạo ra những hàng hoá mới hay đã được cải tiến cho những thị trường hiện có.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng đưa công nghệ mới:
Để tạo sự đột phá trong phát triển doanh nghiệp, đồng thời với việc mở
rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư chiều sâu nâng cao
trình độ cơng nghệ và chất lượng các sản phẩm chủ lực có hàm lượng chất xám
cao, khẩn trương xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đa dạng
hố về quy mơ và loại hình sản xuất cơng nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần
tăng cường nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm và nguồn nguyên liệu, chủ động
trong sản xuất.
*Phát triển theo chiều rộng: là việc tăng về quy mô, số lượng, đa dạng hiện
tượng kinh tế xã hội. Sự phát triển được đánh giá khơng những chỉ bằng GNP
hoặc GDP tính bình qn trên đầu người dân, mà còn bằng một số chỉ tiêu khác
phản ánh sự tiến bộ của xã hội như cơ hội về giáo dục, nâng cao sức khoẻ cộng
đồng, tình trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội.
Mở rộng quy mô sản xuất: Để mở rộng quy mô sản xuất, các hộ sản xuất
phải đầu tư mua tăng thêm máy móc để sản xuất, mở rộng thêm mạng lưới cung
ứng và tăng thêm các điểm bán hàng, tuyển thêm lao động, sản xuất – kinh doanh
thêm một số sản phẩm mới nhưng tính chất cơng nghệ sản xuất về cơ bản khơng
đổi. ... từ đó tạo ra khối lượng và giá trị sản phẩm lớn hơn.
Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế, các quốc gia đã đưa ra các
quan điểm phát triển bền vững, Uỷ ban quốc tế về phát triển và môi trường
(1987) đã định nghĩa: ‘‘Phát triển bền vững là một q trình của sự thay đổi,
trong đó, việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển
của công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả
năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người’’(UN,1987). Hội nghị
thượng đỉnh về trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de janeiro đưa ra định nghĩa
6
vắn tắt về phát triển bền vững là ‘‘Phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ
ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai’’(Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà, 2009).
Như vậy, phát triển bền vững lồng ghép các quá trình phát triển kinh tế,
hoạt động xã hội với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và làm giầu mơi trường
sinh thái. Nó làm thoả mãn nhu cầu phát triển hiện tại mà không làm phương hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
2.1.1.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế
a) Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Theo Phan Thúc Huân (2006), tăng trưởng và phát triển là những vấn đề
quan tâm hàng đầu đối với xã hội loài người trên thế giới và trong từng quốc gia.
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về số lượng của một sự vật nhất định.
Trong kinh tế, tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn về sản phẩm hay lượng đầu ra
của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Tăng trưởng kinh tế là phạm trù cơ bản
nhất của lý luận kinh tế, là tiền đề vật chất và cơ sở kinh tế của sự tồn tại và phát
triển trong mọi hình thái xã hội. Để phản ánh mực độ tăng trưởng kinh tế của một
thời kỳ, các nhà kinh tế thường dùng giá trị tuyệt đối của các đại lượng để so
sánh chúng với nhau. Chênh lệch giữa các thời điểm chính là mức tăng trưởng
kinh tế của một thời kỳ cụ thể.
Phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mơ sản lượng
sản phẩm, sự hồn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi
mặt của cuộc sống .
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002 đã xác
định: ‘‘Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý,
hài hồ giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề
xã hội và bảo vệ mơi trường’’ (UN, 2002). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền
vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội;
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống. Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ quan điểm về phát
triển bền vững trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến năm
2015: ‘‘phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, gắn sự phát triển kinh tế
với giữ vững ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng”.
7
b) Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế
Trên quan điểm toàn diện, các nhà kinh tế đánh giá phát triển kinh tế theo
ba tiêu thức cơ bản gồm tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự
thay đổi trong các chỉ tiêu xã hội.
Theo Samuelson Paul A and Nordhaus William D (1948), các chỉ tiêu đánh
giá tăng trưởng kinh tế được xác định theo các chỉ tiêu của hệ thống tài sản
quốc gia (SNA). Gồm các chỉ tiêu: tổng giá trị sản xuất (GO); tổng sản phẩm
quốc nội (GDP); tổng thu nhập quốc dân (GNP); thu nhập quốc dân (NI); thu
nhập quốc dân sử dụng (NDI); thu nhập bình quân đầu người; chỉ số về sự liên
kết kinh tế; chỉ số về mức tiết kiệm - đầu tư.
Đánh giá cơ cấu kinh tế được phản ánh theo các góc độ của cơ cấu kinh tế,
gồm cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ
cấu khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất, cơ cấu thương mại quốc tế.
Sự phát triển xã hội thường được xem xét trên các khía cạnh chính gồm
các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người như mức sống, giáo dục và
trình độ dân trí, tuổi thọ bình quân và chăm sóc sức khoẻ, dân số và việc làm;
chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng .
2.1.1.3. Vai trị và ý nghĩa của nghề trồng dâu ni tằm
Sự phát triển của nghề trồng dâu ni tằm đã góp phần đáng kể cho phát
triển kinh tế xã hội nông thơn trên nhiều mặt, có thể kể đến những đóng góp tiêu
biểu sau:
a. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo
hướng CNH – HĐH:
“Q trình tiếp tục phát triển nơng nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các
chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và sử dụng
tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh cao hơn,
bền vững hơn cho tồn ngành, là q trình phát triển gắn với thay đổi quy mô sản
xuất của các chun ngành nhằm tạo ra các nơng sản phẩm có chất lượng và giá
trị cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
trong nước, nâng cao thu nhập cho nông dân và đảm bảo tính bền vững”
Hiện nay, cơ cấu kinh tế nông thôn đang chuyển dịch theo hướng giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng CN - DV. Trong q trình phát triển nghề
trồng dâu ni tằm đã có vai trị tích cực góp phần chuyển lao động từ sản xuất
8
nơng nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề nơng nghiệp có thu nhập cao hơn.
Sự tác động này đã tạo ra nền kinh tế đa dạng ở nông thôn với sự thay đổi về cơ
cấu và phong phú đa dạng về loại hình sản phẩm.
b. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nông thơn đó
là vấn đề quan trọng ở nước ta hiện nay
Ở Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ln ở mức cao nhưng tình
trạng thiếu việc làm chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Đây là một trong
những nét đặc thù của thị trường lao động nước ta trong nhiều năm gần đây, số
người trong độ tuổi lao động luôn tăng qua từng năm, số người thất nghiệp ngày
càng nhiều ở nơng thơn, thì vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn
cần được chú trọng.
Sự phát triển của nghề trồng dâu nuôi tằm tạo thêm nhiều việc làm mới, thu
hút nhiều lao động vào nghề góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động nông thôn. Phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm không chỉ giải quyết việc
làm cho người lao động tại địa phương mà còn tạo việc làm cho người lao động
tại các địa phương khác.
Như vậy, vai trị của phát triển nghề trồng dâu ni tằm rất quan trọng,
là động lực trực tiếp giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
c. Đa dạng hóa kinh tế nơng thơn
Đa dạng hóa kinh tế nơng thơn là biện pháp thúc đẩy kinh tế hàng hóa ở
nơng thơn phát triển, tạo sự chuyển biến mới về chất,góp phần phát triển kinh tế
xã hội nông thôn. Sự phát triển của nghề trồng dâu nuôi tằm đã mở ra hướng phát
triển mới với nhiều nghề trong một làng nông nghiệp. Cùng với sản xuất nông
nghiệp khác, trồng dâu nuôi tằm đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp
lý các nguồn lực ở nông thôn như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, thị
trường, hình thành nên một nền kinh tế hàng hóa với nhiều loại sản phẩm được
hình thành và phát triển.
d. Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động tại chỗ, hạn
chế di dân tự do.
Khác với sản xuất công nghiệp và một số ngành khác, đa số các nghề nơng
nghiệp khơng địi hỏi số vốn đầu tư quá lớn, hơn thế nữa đặc điểm sản xuất trong
các nghề nông nghiệp là quy mô sản xuất nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất
phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của hộ gia đình.
9
Các nghề trong nơng nghiệp có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi trong dân vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy, tình hình thiếu việc làm trong nơng thơn hiện đang rất
gay gắt:ngồi thời gian nơng nhàn chưa được tận dụng (khoảng 35% thời gian
lao động nơng nghiệp), cịn nhiều thanh niên hàng năm đến tuổi lao động khơng
có việc làm; ở những nơi đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng, người lao
động được hưởng tiền đền bù nhiều khi khá lớn, song đất khơng cịn, việc làm
cũng khơng có, sinh ra nhiều tệ nạn xã hội. Tình trạng lao động nơng thơn kéo ra
thành phố tìm việc làm ngày càng tăng đang gây ra rất nhiều khó khăn cho thành
phố. Rõ ràng là rất cần tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Phát
triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn được coi là biện pháp hữu hiệu để
giải quyết việc làm và quan trọng nhất là tăng nhanh các ngành nghề chế biến
nông lâm sản đối với một nước nơng nghiệp như Việt Nam.
e.
Góp phần cải thiện đời sống nhân dân và góp phần xây dựng nơng thơn
mới
Việc cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân chỉ có thể được thực hiện trên
cơ sở ổn định việc làm và nâng cao thu nhập, ở những vùng có nghề trồng dâu
nuôi tằm phát triển đều thể hiện sự văn minh, giàu có, dân trí cao hơn hẳn những
vùng khác. Ở những nơi có nghề thì tỉ lệ hộ khá và giàu thường rất cao, tỉ lệ hộ
nghèo thường rất thấp và hầu như khơng có hộ đói. Thu nhập từ nghề trồng dâu
nuôi tằm đã đem lại cho người dân một cuộc sống đầy đủ hơn cả về mặt vật chất
lẫn tinh thần.
Ở những nơi có nghề trồng dâu ni tằm phát triển thì người nơng dân cùng
với sự đổi mới trong đời sống kinh tế, văn hoá của người dân là q trình xây
dựng và đổi mới nơng thơn theo hướng hiện đại hố.
2.1.2. Đặc điểm phát triển nghề trồng dâu ni tằm
Tơ là một sản phẩm có giá trị cao nhưng khối lượng sản xuất được lại thấp.
Sản xuất tơ tằm xuất khẩu là một ngành nghề đem lại hiệu quả khá lớn, song hiệu
quả đó bắt nguồn từ q trình trồng dâu ni tằm , đó là một ngành quan trọng để
phát triển kinh tế đất nước.
Q trình trồng dâu ni tằm bao gồm hai giai đoạn có quan hệ mật thiết
với nhau là trồng dâu và nuôi tằm. Cây dâu là đối tượng của ngành trồng trọt,
tằm là đối tượng của ngành chăn nuôi và đều có quy luật sinh trưởng và phát phát
10
triển riêng đòi hỏi những biện pháp kỹ thuật chăm sóc tác động khác nhau. Giai
đoạn trồng dâu cung cấp lá dâu cho giai đoạn nuôi tằm, giai đoạn nuôi tằm kế
tiếp giai đoạn trồng dâu và đây là giai đoạn trung gian cung cấp kén tằm cho quá
trình ươm tơ.
Rõ ràng để tạo ra sản phẩm tơ tằm xuất khẩu phải qua nhiều công đoạn
khác nhau, mỗi công đoạn có một mục tiêu phấn đấu riêng, do đó vấn đề là kết
hợp các mục tiêu phấn đấu như thế nào để phục vụ cho mục tiêu chung là tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hoá tơ tằm phục vụ tốt cho u cầu của cơng tác tiêu thụ.
Ví dụ như trồng dâu tạo ra năng suất lá cao; nuôi tằm tạo ra năng suất kén cao,
chất lượng tốt; từ đó ươm tơ, dệt lụa mới cho ra sản phẩm tơ lụa đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao. Nghề trồng dâu nuôi tằm có những đặc điểm sau:
2.1.2.1. Đặc điểm về sử dụng nhân công
Đây là một ngành thu hút rất nhiều nhân công lao động. Nghề trồng dâu
nuôi tằm sử dụng nhiều lao động thủ công, đem lại công ăn việc làm cho các
vùng đông dân, lao động dư thừa, kể cả lao động phụ, người già, người tàn tật và
trẻ em trong gia đình.... Hơn nữa, trình độ lao động và sức khoẻ cũng khơng địi
hỏi q cao nên nhân cơng dồi dào.
Đây cũng là một nghề thích hợp với lao động nữ. Điều này là rất khả quan
bởi các công việc trong việc trồng dâu nuôi tằm bắt đầu từ việc chăm sóc các
vườn dâu, hái lá dâu cho đến việc cho tằm ăn, tất cả sẽ trở lên hiệu quả hơn nếu
được đảm nhận bởi bàn tay của người phụ nữ. Thậm chí cả cơng nghiệp ươm tơ, bao
gồm cả dệt cũng sẽ hiệu quả hơn rất nhiều nếu có bàn tay khéo léo của chị em.
2.1.2.2. Vốn đầu tư thấp và quay vòng vốn nhanh đồng thời cho hiệu quả
kinh tế cao
Kén tằm là nguyên liệu đầu vào duy nhất cho sản xuất tơ. Sản xuất kén tằm
cần phải có các cơng cụ chính như: đũi, nong, né, quạt, phịng ni tằm, lá dâu
cho tằm ăn, trứng giống... Cây dâu là một loại cây không kén đất, rất dễ trồng và
khơng địi hỏi đầu tư chăm sóc q cao. Cịn các dụng cụ chính để ni tằm như:
đũi, nong, né được làm bằng tre nứa rất dễ kiếm và chi phí cực thấp; nhà cửa để ni
tằm thì đơn giản... Nói chung, vốn đầu tư vào việc sản xuất kén tằm thấp hơn nhiều
so với các ngành sản xuất khác.
Nghề này phù hợp với tập quán sản xuất nhỏ, phù hợp với vốn đầu tư, kỹ
thuật chăm sóc của người nơng đân Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới và với nguồn
11
lao động dồi dào trong nông thôn nước ta. Đây là một trong những ngành nghề
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cơng cuộc xố đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống của các vùng nông thôn hiện nay. Không những vậy nó cịn góp phần quan
trọng trong chủ trương phủ xanh đất trống, đồi trọc của Đảng và Nhà nước trong
những năm đầu của thế kỷ 21 này. Với vốn đầu tư thấp và quay vòng vốn nhanh,
từ khi có trứng giống cho đến khi tằm kết kén chỉ khoảng 43- 47 ngày (Nguyễn
Văn Long, 1996). Rõ ràng, sản xuất kén tằm lại đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn
nhiều cây trồng khác như lúa, ngô....
Sản xuất tơ cũng vậy, so với các ngành cơng nghiệp nặng, hố chất... thì
vốn đầu tư cho sản xuất tơ thấp hơn nhiều. Máy móc thiết bị khơng q vụn vặt,
sử dụng máy ươm tự động vốn đầu tư tuy lớn hơn hẳn sử dụng máy ươm cơ khí
nhưng vẫn thấp hơn so với nhiều ngành khác và lại cho hiệu quả cao trong thời
gian dài. Chính những đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho một số nước
đang phát triển, đặc biệt ở khu vực Châu Á, với điều kiện khí hậu thích hợp có
thể phát triển ngành này để tận dụng nguồn lao động dồi dào, sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ít ỏi trong tay, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người dân. Tơ lụa với những đặc tính riêng biệt, có giá trị cao, có thể
được xuất sang nhiều nước, đóng góp một phần khơng nhỏ cho ngân sách nhà
nước, tăng tích luỹ ngoại tệ, góp phần tích cực vào q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
2.1.2.3. Đặc điểm liên kết
Ngành sản xuất tơ lụa là một ngành nghề tổng hợp giữa trồng trọt và chăn
nuôi, giữa nông nghiệp và cơng nghiệp. Nó đỏi hỏi mối liên hệ chặt chẽ giữa
nông nghiệp trồng dâu nuôi tằm và công nghiệp sản xuất tơ lụa, gắn bó người
dân với nhà cơng nghiệp, tạo điều kiện phát huy khả năng tiềm tàng của cac vùng
nơng thơn, cơng nghiệp hố nơng nghiệp nơng thôn. Trồng dâu nuôi tằm cung
cấp kén nguyên liệu cho ươm tơ, ươm tơ lại tạo ra tơ tằm làm nguyên liệu cho
ngành dệt. Ngành sản xuất tơ lụa muốn phát triển một cách chủ động phải dựa
trên sự phát triển của ngành trồng dâu ni tằm.
Q trình trồng dâu ni tằm bao gồm hai giai đoạn có quan hệ mật thiết
với nhau là trồng dâu và nuôi tằm. Cây dâu là đối tượng của ngành trồng trọt,
tằm là đối tượng của ngành chăn ni và đều có quy luật sinh trưởng và phát phát
triển riêng đòi hỏi những biện pháp kỹ thuật chăm sóc tác động khác nhau. Giai
đoạn trồng dâu cung cấp lá dâu cho giai đoạn nuôi tằm, giai đoạn nuôi tằm kế
12
tiếp giai đoạn trồng dâu và đây là giai đoạn trung gian cung cấp kén tằm cho quá
trình ươm tơ. Rõ ràng để tạo ra sản phẩm tơ tằm xuất khẩu phải qua nhiều công
đoạn khác nhau, mỗi công đoạn có một mục tiêu phấn đấu riêng, do đó vấn đề là
kết hợp các mục tiêu phấn đấu như thế nào để phục vụ cho mục tiêu chung là tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hoá tơ tằm phục vụ tốt cho u cầu của cơng tác tiêu thụ.
Ví dụ như trồng dâu tạo ra năng suất lá cao; nuôi tằm tạo ra năng suất kén cao,
chất lượng tốt; từ đó ươm tơ, dệt lụa mới cho ra sản phẩm tơ lụa đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu.
Trong quá trình từ khi bắt đầu đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh là lụa
để xuất khẩu có nhiều lao động tham gia vào q trình này, mỗi thành phần có
vai trị khác nhau do đó chiếm phần đóng góp khác nhau vào tổng giá trị của
sản phẩm lụa xuất khẩu.
2.1.2.4. Là một ngành sản xuất nhạy cảm với mơi trường xung quanh
Chính sự phụ thuộc chặt chẽ của công nghiệp ươm tơ dệt lụa, vào nông
nghiệp trồng dâu nuôi tằm đã tạo nên đặc tính này. Bởi trồng dâu ni tằm là
ngành nhạy cảm với mơi trường xung quanh. Ngồi đặc tính phụ thuộc chặt chẽ
vào điều kiện tự nhiên của những sinh vật sống thì nghề trồng dâu ni tằm u
cầu mơi trường xung quanh vô cùng khắt khe như: phải xa các nhà máy, các lò
gạch, thuốc bảo vệ thực vật... Đây là hoạt động sản xuất có tính hàng hố cao,
các thành phần tham gia phản ứng khá rõ và nhanh trước các thay đổi về vốn, lao
động, thị trường.
2.1.2.5. Đặc điểm về tiêu dùng
Sản phẩm tơ tằm xuất đi có tính chất là ngun liệu cho ngành cơng nghiệp
dệt. Thị trường này ít người mua nhưng là những khách hàng có tầm cỡ lớn và hiểu
biết sâu sắc về các vấn đề có liên quan đến sản phẩm, thường có nhu cầu mua với
khối lượng lớn. Như vậy, người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm tơ lụa xuất khẩu
là các nhà cơng nghiệp dệt may nước ngồi.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển nghề trồng dâu nuôi tằm
2.1.3.1. Quy hoạch và tổ chức sản xuất nghề trồng dâu ni tằm
Do tính đặc thù của ngành sản xuất nên công đoạn từ trồng dâu đến nuôi
tằm sản xuất kén đều thực hiện khép kín khơng thể tách rời nhau được. Trước
đây ở một số vùng phát triển ngành sản xuất này đã có những hộ do có khó khăn
về cơ sở vật chất nhà cửa để nuôi tằm nhưng lại có diện tích đất thích hợp cho
13