Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện mai châu, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.86 KB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ THỊ HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI
HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH

Chun Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Thị Long Vỹ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Em cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ….tháng….năm 2018
Tác giả luận văn

Hà Thị Hằng



i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Lê Thị Long Vỹ, giảng viên Bộ mơn
Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn em phương pháp nghiên cứu, phân tích và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo trong Bộ mơn Phân tích định lượng,
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng Văn hóa và Thơng tin Huyện Mai Châu,
UBND Huyện Mai Châu cùng các đồng chí cán bộ, cơng chức của Phịng các, xã, thị
trấn đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, Em xin cám ơn toàn thể bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động viên
em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
Hà Nội, ngày ….tháng….năm 2018
Tác giả luận văn

Hà Thị Hằng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii

Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................ ix
Danh mục hộp ............................................................................................................... x
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................ x
Danh mục hình .............................................................................................................. x
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................3

1.3.1.


Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3

1.4.

Đóng góp nghiên cứu .......................................................................................4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .............................................................................. 5
2.1.

Cơ sở lý luận ...................................................................................................5

2.1.1.

Du lịch và ý nghĩa của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội ......................5

2.1.2.

Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về du lịch ......................................9

2.1.3.

Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ............................................................12

2.1.4.


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch ..................................18

2.2.

Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................21

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số quốc gia trên thế giới ......21

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động du lịch của một số địa phương
trong nước .....................................................................................................25

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Mai Châu,
tỉnh Hịa Bình ................................................................................................28

iii


Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 30
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................30

3.1.1.


Điều kiện tự nhiên .........................................................................................30

3.1.2.

Tình hình kinh tế - xã hội ...............................................................................35

3.1.3.

Cơ sở hạ tầng .................................................................................................37

3.1.4.

Đặc điểm du lịch của huyện Mai Châu ...........................................................41

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................44

3.2.1.

Phương pháp tiến cận.....................................................................................44

3.2.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu………………………………………………….45

3.2.3.

Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin ..........................................................47


3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................47

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 49
4.1.

Tình hình hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh hịa bình .......49

4.1.1.

Tiềm năng phát triển du lịch ..........................................................................49

4.1.2.

Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Mai Châu ............................................50

4.2.

Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Mai Châu ..........................57

4.2.1.

Phân cấp quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Mai Châu ...............................57

4.2.2.

Xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý nhà nước về du lịch ..........................60

4.2.3.


Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy trong quản lý du lịch theo từng cấp
quản lý...........................................................................................................65

4.2.4.

Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong vận dụng các văn bản pháp quy của nhà
nước ...................................................................................................... 78

4.2.5.

Kết quả quản lý nhà nước về du lịch ..............................................................83

4.2.6.

Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về du lịch của huyện Mai Châu
......................................................................................................................86

4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch tại huyện mai châu ....89

4.3.1.

Nhóm các yếu tố khách quan .........................................................................89

4.3.2.

Nhóm yếu tố chủ quan ...................................................................................91


4.4.

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Mai Châu..........94

4.4.1.

Hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển du lịch ...........................................94

4.4.2.

Tăng cường hoàn thiện các cơ chế, chính sách có liên quan ...........................97

4.4.3.

Hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về du lịch ở huyện Mai Châu .........................................................................99

iv


4.4.4.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về ngành du
lịch .............................................................................................................. 101

4.4.5.

Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch ............... 102

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 105

5.1.

Kết luận ....................................................................................................... 105

5.2.

Kiến nghị ..................................................................................................... 107

5.2.1.

Kiến nghị đối với Nhà nước ......................................................................... 107

5.2.2.

Đối với Ủy ban nhân tỉnh Hịa Bình ............................................................. 107

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 108
Phụ lục .................................................................................................................... 110

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

DN

Doanh nghiệp


GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế xã hội

NĐ/CP

Nghị đinh – Chính phủ

NN

Nơng nghiệp

NQ/TW

Nghị quyết Trung ương

NSTW

Ngân sách trung ương

ODA


Viện trợ khơng hồn lại

QĐ-UBND

Quyết định ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý Nhà nước

TAT

Cơ Du lịch Quốc gia Thái Lan

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đơ la Mỹ

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

VNĐ

Đồng Việt Nam


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất huyện Mai Châu qua các năm 2015 - 2017 .............34
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất các ngành của huyện Mai Châu qua các năm 2015 –
2017 ..........................................................................................................36
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động huyện Mai Châu qua các năm 2015 –
2017 ..........................................................................................................38
Bảng 3.4. Số lượng mẫu điều tra ...............................................................................46
Bảng 4.1. Số lượt khách du lịch giai đoạn 2015 – 2017 .............................................51
Bảng 4.2. Doanh thu và số lao động trong ngành du lịch giai đoạn 2015 - 2017 .......52
Bảng 4.3. Hiện trạng cơ sở lưu trú ngành du lịch giai đoạn 2015 – 2017 ...................54
Bảng 4.4. Các văn bản pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về du lịch ở
huyện Mai Châu ........................................................................................59
Bảng 4.5. Dự báo vốn đầu tư du lịch giai đoạn 2018 – 2020 ......................................63
Bảng 4.6. Đánh giá của cán bộ về công tác lập kế hoạch xây dựng chiến lược, kế
hoạch quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu ...............64
Bảng 4.7. Đánh giá của cán bộ về tổ chức bộ máy, chính sách pháp luật du lịch
tại huyện Mai Châu ...................................................................................68
Bảng 4.8. Đánh giá của các cơ sở kinh doanh, về công tác tuyên truyền các văn
bản pháp luật, phổ biến kiến thức về các cơ sở kinh doanh về du lịch
tại huyện Mai Châu ...................................................................................70
Bảng 4.9. Tính hiệu quả từ công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức đối với các
cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu ..............................71
Bảng 4.10. Số lượng và cơ cấu trình độ chun mơn của lao động trực tiếp ngành
du lịch của huyện Mai Châu ......................................................................74
Bảng 4.11. Đánh giá của các cơ sở kinh doanh về quy trình, thời gian cấp giấy
phép kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu ...............................77

Bảng 4.12. Số lượt thanh tra trong ngành du lịch giai đoạn 2015 – 2017 ..................... 79
Bảng 4.13. Các loại lỗi vi phạm của các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn
huyện Mai Châu từ 2015 – 2017................................................................80
Bảng 4.14. Kết quả điều tra cơ sở kinh doanh về công tác lập kiểm tra về du lịch
trên địa bàn huyện Mai Châu .....................................................................81

vii


Bảng 4.15. Kết quả điều tra cơ sở kinh doanh về công tác lập kiểm tra về du lịch
trên địa bàn huyện Mai Châu .....................................................................82
Bảng 4.16. Đánh giá mức độ hài lòng của hướng dẫn viên du lịch và khách du
lịch về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Mai
Châu .........................................................................................................85
Bảng 4.17. Đánh giá mức độ hài lòng của các cơ sở kinh doanh về công tác quản
lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu..................................86
Bảng 4.18. Đánh giá của các cơ sở kinh doanh, hướng dẫn du lịch, khách du lịch
về mức ảnh hưởng của chính sách đến phát triển du lịch............................90
Bảng 4.19. Ý kiến của chủ cơ sở kinh doanh về sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước ......................................................................................93
Bảng 4.20. Đánh giá của các cơ sở kinh doanh, hướng dẫn viên du lịch, khách du
lịch về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới phát triển du lịch tại
huyện Mai Châu ........................................................................................94

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Lao động trong ngành du lịch giai đoạn 2015 - 2017................................ 53
Biểu đồ 4.2. Lao động trực tiếp trong ngành du lịch huyện Mai Châu giai đoạn

2015 - 2017 ............................................................................................. 74
Biểu đồ 4.3. Cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh ngành du lịch giai đoạn 2015 2017........................................................................................................ 76
Biểu đồ 4.4. Nguồn thu từ cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015 – 2017........................... 78

ix


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Đánh giá của cán bộ về xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu .............................................. 65
Hộp 4.2. Ý kiến của chun viên phịng Văn hóa - thông tin huyện về công tác
triển khai văn bản quản lý hiện nay.............................................................. 69
Hộp 4.3. Đánh giá của cán bộ về tổ chức thực hiện các hoạt động quảng bá du
lịch trên địa bàn huyện Mai Châu ................................................................ 72
Hộp 4.4. Ý kiến của phó phịng VHTT về bất cập trong cấp giấy phép hoạt động
kinh doanh karaoke hiện nay ....................................................................... 78

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.2. Quy trình cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh cơ sở kinh doanh du lịch ... 76
Sơ đồ 4.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ............................................. 65

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Mai Châu ............................................................. 42

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hà Thị Hằng

Tên luận văn: “Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình”
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch của huyện
Mai Châu nói riêng đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và tỉnh Hồ Bình. Tuy nhiên, hoạt động du lịch của huyện Mai Châu phát triển
chưa tương xứng với yêu cầu, tiềm năng và lợi thế của huyện. Nghiên cứu quản lí nhà
nước về du lịch tại huyện Mai Châu, tỉnh Hồ Bình để tìm ra những giải pháp trong
QLNN nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lí nhà nước về du lịch ở huyện Mai Châu từ đó đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
Phương pháp nghiên cứu : sử dụng 2 loại số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các
phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp được thu thập từ sách, tạp chí, báo, báo
cáo của các ngành, các website có uy tín. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công cụ
phỏng vấn sâu cán bộ Phịng Văn hố - Thơng tin, phỏng vấn theo bản câu hỏi 30 cán
bộ quản lý nhà nước về du lịch, 40 hướng dẫn viên du lịch, 40 cơ sở kinh doanh dịch vụ
du lịch và 150 khách du lịch tại 4 điểm du lịch: Bản Lác, Bản Văn, Bản Pom Coọng và
khu bảo tồn thiên nhiên Kia-Pà Cò.
Qua đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình cho thấy: hoạt động du lịch tại huyện Mai Châu đã đạt được những kết quả
khá tích cực, số lượng khách du lịch qua 3 năm có sự gia tăng, tốc độ tăng trưởng khách
du lịch giai đoạn 2015 - 2017 khá cao, đạt khoảng 30%/năm. Tổng thu từ khách du lịch
đến huyện chiếm 11,5% tổng thu từ du lịch của tỉnh; tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2015 2017 đạt 22,2%/năm.
Huyện Mai Châu được phân cấp quản lý hoạt động du lịch trong vùng quy hoạch
phát triển điểm du lịch quốc gia, Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu thành lập Ban quản
lý vùng quy hoạch phát triển điểm du lịch quốc gia để thực hiện quản lý theo quy định

của pháp luật. Việc xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lý nhà nước về du lịch dựa vào
các quyết định của trung ương và UBND tỉnh Hồ Bình.
Trong các năm qua, huyện đã triển khai nhiều hình thức tuyên truyền, quảng bá
để phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực du

xi


lịch, giới thiệu về văn hóa, truyền thống của các khu du lịch huyện, 100% các cơ sở
kinh doanh được điều tra đều được tuyên tuyền phổ biến kiến thức trong kinh doanh
dịch vụ, có tới 57,5% đánh giá nội dung tuyên truyền tới các cơ sở hiện nay là hữu ích;
Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch được coi trọng, đến nay, trên địa bàn huyện có 22
dự án đầu tư, vốn đăng ký 705,405 tỷ đồng. Hiện nay, ngành du lịch đã phối hợp với
các cơ sở đào tạo để tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành du lịch.
Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành có liên quan đến các hoạt động dịch
vụ du lịch được duy trì thường xuyên, trong năm 2015 có 82 cuộc thanh tra trong ngành
du lịch đến năm 2017 số lượng tăng lên là 162 lượt.
Có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng chính đến Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện
Mai Châu, tỉnh Hịa Bình bao gồm : (1) Yếu tố thuộc về chính sách của Nhà nước và địa
phương; (2) Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý; (3) Nguồn nhân lực trong quản
lý nhà nước về du lịch.
Từ các kết quả thu được, 5 nhóm giải pháp được đề xuất để tăng cường quản lý
nhà nước về du lịch tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới như sau: (1)
Hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển du lịch; (2) Tăng cường hồn thiện các cơ chế,
chính sách có liên quan; (3) Hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Mai Châu; (4) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, chính sách về ngành du lịch; (5) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đối với hoạt động du lịch.

xii



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ha Thi Hang
Thesis title: “State management in tourism in Mai Chau district, Hoa Binh province”
Major: Economic Management

Code: 8340410

Education organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Recent years, tourism of Vietnam and specifically in Mai Chau district has
significantly contributed into socio-economic development of Hoa Binh province and
the nation generally. However, tourism in Mai Chau district has not developed
consistently to demand, potential and advantages of the district. Studying state
management in toursim in Mai Chau district, Hoa Binh province is to find solutions for
stimulating development of tourism in Mai Chau district, Hoa Binh province.
Research Objectives
To assess state management and factors effecting on state management in
tourism in Mai Chau; to recommend solutions for strengthening state management in
tourism in Mai Chau district, Hoa Binh province.
Materials and Methods
Primary and secondary data were used in analysis. Secondary data was collected
from books, journals, newspaper, sector reports, reputable website. Primary data was
collected by in-depth interview with staff in communal division of Culture and
Information, structured survey with 30 management staff in tourism, 40 tour guide, 40
service supplier and 150 tourists in 4 tourism locations: Bản Lác, Bản Văn, Bản Pom
Coọng and natural reservation area Kia-Pà Cò.
Main findings and conclusions
The assessment of state management in tourism in Mai Chau district, Hoa Binh
province shows that: tourism in Mai Chau has come up with significant outcomes,

number of tourists in 3 year recently has high growth rate in the period of 2015 - 2017,
approximately 30% per annual. Total revenue from tourists fee shares 11,5% of total
revenue in tourism sector of the province; growth rate in period of 2015 - 2017 was
22,2% per annual.
Mai Chau district has been assigned management in tourism in master plan of
national tourism area, People Committee of Mai Chau district established Department of
management for master plan for national key tourism development area in order to
conduct the management under laws. Development of strategy and planning in

xiii


management in tourism is based on decision of central goverment and People Committe
of Hoa Binh province.
Recent years, the district government has conducted many methods of
propaganda and promotion for Party's orientation, state policies and laws in tourism and
to introduce culture and tradition in tourism area of the district, 100% surveyed business
units were communicated and diffused knowledge of service business, up to 57,5%
assess that communication content is useful; Promotion activity, tourism promtion are
appreciated, till now, there are 22 investment projects in the district with 705,405 billion
dongs. Recently, tourism sector has cooperated with training institutions to organize
personnel training courses for tourism sector.
Examination and inspection activities related to toursim services have been
frequently maintained, in 2015 there were 82 inspection times in tourism, and in 2017,
there were 162 inspection times.
There is three main factor groups effecting on tourism in Mai Chau district, Hoa
Binh province including: (1) Policy factor in central and local governments; (2)
Mechanism of cooperation among management agencies; (3) Personnel in state
management in tourism.
Basing on findings, there are 5 groups of solution recommended in order to

strengthen state management in tourism in Mai Chau district, Hoa Binh province in
future including: (1) Enhancing master planning of tourism development; (2)
Strengthening mechanism, policies related; (3) Enhancing structure of management,
building capacity of management staff in tourism in Mai Chau district; (4) To stimulate
communication and education in laws, policies for tourism; (5) Strengthening
examination and inspection activity in toursim.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay, cùng với xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng nhanh ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới, ngành du lịch đã và đang
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, được
coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nhiều ngành kinh tế khác. Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có
những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đang
ngày càng khẳng định vị trí, vai trị của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Mai Châu là huyện vùng cao của tỉnh Hịa Bình cách tỉnh lỵ 65 km về phía
Tây, cách Hà Nội khoảng 130 km, diện tích tự nhiên 57.128 ha, phía Tây giáp
huyện Vân Hồ (tỉnh Sơn La), phía Nam giáp huyện Quan Hóa (tỉnh Thanh Hóa),
phía Bắc giáp huyện Đà Bắc, phía Đơng giáp huyện Tân Lạc tỉnh Hịa Bình.
Tồn huyện có 22 xã, 01 thị trấn với 138 xóm, tiểu khu, dân số khoảng 55 nghìn
người có nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 07 dân tộc chính, dân tộc
Thái chiếm gần 60%, cịn lại là dân tộc Kinh, Mường, Mơng, Dao, Tày, Hoa, mỗi
dân tộc mang một nét văn hóa truyền thống riêng, từ đó tạo nên nền văn hóa
chung đa bản sắc cùng tồn tại và phát triển. Mai Châu là vùng đất nổi tiếng về
văn hóa dân gian, lễ hội đặc sắc, ngành nghề thủ công truyền thống mang đậm
nét văn hóa dân tộc. Bên cạnh đó, Mai Châu được thiên nhiên ưu đãi với các khu

rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, sông hồ tự nhiên, núi non và các hang động,
thác nước tạo nên cảnh quan sinh động, khí hậu trong lành mát mẻ. Sự hòa đồng
giữa con người và thiên nhiên chính là thế mạnh của du lịch Mai Châu (UBND
huyện Mai Châu, 2017a).
Trong Chiến lược và Quy hoạch phát triển du lịch của Trung ương và
Tỉnh như: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến 2030, khẳng
định vai trị của du lịch Mai Châu đối với phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình, xác
định Mai Châu nằm trong danh mục các địa điểm tiềm năng phát triển thành
điểm du lịch quốc gia (Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Hịa Bình, 2016).

1


Trong thời gian qua, cũng như các ngành kinh tế khác, ngành du lịch của
tỉnh Hịa Bình, đặc biệt là huyện Mai Châu luôn xác định ngành du lịch là một
trong những thế mạnh của huyện nên đã góp phần làm cho tỉ trọng ngành du lịch
trong cơ cấu kinh tế ngày càng tăng. Tuy nhiên, hoạt động du lịch của huyện Mai
Châu chưa phát triển mạnh để xứng tầm với yêu cầu, tiềm năng và lợi thế của
huyện. Ngành du lịch huyện còn chưa huy động được các thành phần kinh tế
khác tham gia phát triển du lịch; bên cạnh đó cịn nhiều hạn chế như: Quy mơ
nhỏ lẻ, mang tính tự phát, chưa phát huy được nét đặc trưng của bản sắc văn hóa
dân tộc và ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chật kỹ thuật du
lịch chưa được đầu tư đúng mức, hiệu quả kinh tế - xã hội của du lịch còn thấp.
Một mặt do chưa đủ điều kiện khai thác, quan trọng hơn là QLNN cịn có những
bất cập, chưa thực sự tạo được môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật thuận lợi để
phát triển du lịch. Sự hạn chế, thiếu năng động của hoạt động du lịch trên địa bàn

tỉnh là hệ quả hay là sản phẩm tất yếu của quá trình QLNN về xây dựng quy
hoạch, thực hiện quy hoạch ngành; về địa điểm, phương hướng và cơ chế, chính
sách thu hút, đầu tư phát triển ngành.
Đến nay, trên địa bàn huyện có 97 cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch trong
đó có 3 khách sạn, 17 nhà nghỉ, 77 nhà nghỉ cộng đồng, 04 điểm du lịch cộng
đồng gồm bản Lác, xã Chiềng Châu; bản Bước, xã Xăm Khòe; bản Văn, bản
Pom Coọng, Thị trấn Mai Châu và 03 điểm du lịch mới khai trương hoạt động
gồm điểm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Ecolodge (xã Nà Phòn), điểm du lịch sinh
thái Mặt Trời (xã Chiềng Châu), điểm du lịch sinh thái Mai Châu (xóm Cha
Lang, xã Mai Hịch). Trong 6 tháng đầu năm 2015, huyện Mai Châu đã đón
10.960 đồn khách đến tham quan du lịch với 193.398 lượt khách, trong đó
khách quốc tế là 51.663 lượt, khách nội địa 141.735 lượt, doanh thu từ du lịch đạt
30.147.680.000 đồng (UBND huyện Mai Châu, 2017a).
Du lịch đang được các cấp lãnh đạo quan tâm trên địa bàn tỉnh nói chung
và huyện Mai Châu nói riêng. Tuy nhiên hiện nay ngành du lịch vẫn chưa khai
thác được lợi thế này, thể hiện trên một số mặt chủ yếu như: lượng khách đến với
Mai Châu chưa nhiều, số ngày lưu trú bình qn và số buồng phịng còn thấp,
doanh thu dịch vụ du lịch chưa nhiều, chưa giải quyết được nhiều việc làm, cơ
cấu của ngành du lịch nói riêng, ngành dịch vụ nói chung trong cơ cấu kinh tế
của tỉnh cịn thấp. Ngành du lịch khó có thể trở thành kinh tế động lực của tỉnh
nói chung và của huyện Mai Châu nói riêng nếu tình trạng trên tiếp tục diễn ra.

2


Do vậy, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tìm những giải
pháp QLNN nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch huyện Mai Châu, để du
lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực trong tương lai gần, đồng thời góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và
tỉnh Hịa Bình nói chung và để tương xứng với vai trò của một điểm du lịch quốc

gia là yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết.
Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề: "Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện
Mai Châu, tỉnh Hịa Bình" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước về Du lịch; Từ đó đề
xuất các giải pháp trong cơng tác Quản lý Nhà nước về Du lịch tại huyện Mai
Châu, tỉnh Hòa Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý
nhà nước về du lịch.
2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Mai Châu,
tỉnh Hịa Bình. Qua đó, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
du lịch tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
3. Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại huyện
Mai châu, tỉnh Hịa Bình.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
về du lịch tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
Đối tượng điều tra là các cán bộ làm cơng tác quản lí du lịch, các hướng
dẫn viên du lịch, khách du lịch.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước
về du lịch, những mặt tồn tại, các nguyên nhân cản trở cũng như các yếu tố ảnh

3



hưởng đến việc quản lý nhà nước về du lịch và đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
Về khơng gian: Tập trung nghiên cứu tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
Hiện nay, Mai Châu có 5 điểm du lịch, trong nghiên cứu này tôi chọn 4 điểm
nghiên cứu là Bản Lác, Bản Văn, Bản Pom Coọng và khu bảo tồn thiên nhiên
Hang Kia-Pà Cò.
Về thời gian:
+ Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015-2017.
+ Dữ liệu sơ cấp được điều tra thu thập thông tin vào cuối năm 2017 và
đầu năm 2018.
+ Các giải pháp đề xuất cho năm 2020.
1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU
* Về lý luận : Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận về du lịch, nội dung
quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền địa phương cấp huyện ; kinh
nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương cấp huyện trong
nước, từ đó rút ra bài học cho huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
* Về thực tiễn : Góp phần làm rõ thực trạng phát triển du lịch và các vấn đề
đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu,
tỉnh Hồ Bình trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017. Đồng thời, đưa ra một số
nhận định, đánh giá mới sau khi nghiên cứu tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình
giai đoạn phát triển những năm gần đây và các xu hướng phát triển đến năm 2020.
Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp có ý nghĩa thực tiễn để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hồ Bình.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Du lịch và ý nghĩa của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội

2.1.1.1. Một số lý luận về du lịch
* Khái niệm về du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế có vai trị quan trọng khơng
chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm du lịch vẫn chưa có sự thống nhất do
quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau về du lịch.
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng
quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo chơi. Trong tiếng Anh, “to
tour” có nghĩa là đi dã ngoại đến một nơi nào đó. Mặt khác, “du lịch” là từ Hán Việt, có thể coi là từ ghép giữa “du” là đi chơi với “lịch” là sự lịch lãm, hiểu biết,
như vậy, du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức (Ngô Thị
Diệu An và Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2014).
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị Liên
hợp quốc về du lịch ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như
sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài
nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến
lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ”.
Khác với quan điểm trên, các học giả đã biên soạn Từ điển Bách Khoa
toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần
riêng biệt khác nhau.
- Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): “Du lịch là
một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngồi nơi cư trú với
mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, cơng trình
văn hóa, nghệ thuật”.
- Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên,
truyền thống lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình u
đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình. Về mặt

5



kinh tế, DL là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình
thức xuất khẩu hàng hoá và lao động dịch vụ tại chỗ”.
Theo Luật Du lịch số 19 năm 2017 của Quốc hội ban hành, đưa ra định
nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xun khơng q 1 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác” (Quốc hội, 2017).
Theo tác giả Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa (2006) đã nêu định
nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt
động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các
doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan,
giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải
đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa phương) làm du
lịch và bản thân doanh nghiệp”.
Tổng hợp các quan niệm trước nay trên quan điểm toàn diện và thực hiện
phát triển của ngành kinh tế du lịch trong nước và quốc tế. Như vậy, chúng ta
thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc điểm của
ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
* Phân loại một số loại hình du lịch
Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề nơng thơn Việt Nam
(2012) loại hình du lịch có thể phân theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu chí
đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại
hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản như:
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Du lịch quốc tế ; Du lịch nội điạ.
Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách: Du lịch chữa bệnh; Du lịch
nghỉ ngơi giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch tơn giáo; Du lịch khám phá.
Căn cứ vào phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp; Du lịch tàu hỏa;

Du lịch tàu biển; Du lịch ô tô; Du lịch hàng không.
Căn cứ theo phương tiện lưu trú: Du lịch ở khách sạn; Du lịch nhà trọ; Du
lịch cắm trại.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý: Du lịch miền biển; Du lịch miền núi; Du lịch
đô thị; Du lịch đồng quê.

6


Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: Du lịch theo đoàn; du lịch cá nhân.
Căn cứ vào thành phần của du khách: Du khách thượng lưu; du khách bình dân.
Các loại hình du lịch mới: Du lịch sinh thái; Du lịch cộng đồng; Du lịch
nông nghiệp; Du lịch Teambuilding; Du lịch MICE (Là loại hình du lịch kết hợp
hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện); Du lịch Thiền.
Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Du lịch cộng đồng: Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính
cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích
kinh tế và bảo vệ được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách
các nét đặc trưng của địa phương (phong cảnh, văn hoá…).
2.1.1.2. Ý nghĩa của du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội
* Ý nghĩa về kinh tế
Du lịch tạo nguồn thu ngân sách và ngoại tệ: Du lịch tạo nguồn thu ngân
sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch
thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế của các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch. Khác với việc xuất khẩu hàng hóa thơng thường là
đưa hàng hóa ra nước ngồi để thu ngoại tệ về, xuất khẩu du lịch lại thu ngoại tệ
từ việc khách trả tiền cho các hoạt động của mình khi họ đến du lịch tại nước sở
tại (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa, 2006).
Thúc đẩy các ngành nghề khác cùng phát triển: Sản phẩm du lịch được

cấu thành từ rất nhiều sản phẩm đơn lẻ khác nhau như: vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, tham quan, vui chơi giải trí…đây là sản phẩm của rất nhiều ngành kinh
doanh. Để đáp ứng được nhu cầu của du khách buộc những ngành này phải phát
triển (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa, 2006).
Kích thích hoạt động đầu tư: Nhìn chung sự phát triển của bất cứ ngành
nào cũng tạo cơ hội đầu tư. Khác với các ngành kinh tế khác, du lịch có một cấu
trúc độc đáo - là ngành được tạo nên bởi nhiều doanh nghiệp nhỏ và hàng loạt
các dịch vụ khác nhau như lưu trú, ăn uống, vui chơi, giải trí, vận chuyển….
Ngồi ra, sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng như: đường sá, công viên, hệ
thống cấp nước, điện, viễn thông…và đôi khi cả cấu trúc thượng tầng: nghệ
thuật, lễ hội, văn hóa dân gian…nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển sẽ kích

7


thích đầu tư rộng rãi của người dân, của các doanh nghiệp trong và ngồi nước
(Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa, 2006).
Tạo cơng ăn việc làm cho người lao động: đặc thù của ngành du lịch là có
hệ số sử dụng lao động rất cao, do đó du lịch là ngành tạo cơ hội tìm kiếm cơng
ăn việc làm cho người dân trong xã hội. Cụ thể: Tạo ra nhiều việc làm trực tiếp
như công việc tại khách sạn, nhà hàng, công ty du lịch…; Tạo ra nhiều việc làm
mang tính thời vụ hoặc nhất thời vụ; Tạo công việc cho các nhà quản lý như quản
lý văn phòng, quản lý khách sạn, quản lý nhà hàng,…; Tạo ra việc làm gián tiếp
như cung cấp lương thực, thực phẩm, xây dựng (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị
Minh Hịa, 2006).
Quảng bá cho sản xuất của địa phương: Ngành du lịch tạo ra sự nổi tiếng
cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp cũng như nông nghiệp địa phương: thông qua
việc đáp ứng nhu cầu của du khách về các sản phẩm lương thực, thực phẩm,
dụng cụ, đồ đạc, xây dựng… Đồng thời, tạo khả năng để tăng khối lượng sản
xuất của địa phương nhằm đáp ứng những nhu cầu mới, nhu cầu bổ sung thêm từ

các du khách. Những sản phẩm thủ công, hàng lưu niệm... từ những ngành nghề
đang bị mai mọt vì người dân địa phương khơng cịn quan tâm đến thì sẽ được
khơi phục và phát triển (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa, 2006).
* Ý nghĩa về văn hóa – xã hội – mơi trường
Thúc đẩy việc giữ gìn và phát huy tiềm năng của tài nguyên du lịch:
Trong quá trình khai thác tài nguyên phục vụ du lịch, để đảm bảo sự phát triển
ổn định và lâu dài, buộc các tổ chức khai thác phải đầu tư, giữ gìn, bảo tồn và
phát huy các thế mạnh hiện có của nguồn tài nguyên du lịch đó (Trịnh Thái
Bình, 2014).
Tăng cường hiểu biết giữa các dân tộc khác nhau trên thế giới: Nhờ du
lịch mà cư dân các vùng, địa phương, các quốc gia khác nhau có thể thăm viếng,
đi lại tìm hiểu lẫn nhau để có những thơng tin, hiểu biết về nhau và thơng cảm
lẫn nhau, giảm đi những hiểu lầm và sự thù ghét (Trịnh Thái Bình, 2014).
Nâng cao lịng tự hào dân tộc: Sự ngưỡng mộ của du khách đối với tài
nguyên du lịch nhân văn và tự nhiên của đất nước sẽ nâng cao tinh thần yêu nước
và tạo nên trong lịng người dân đất nước đó một niềm tự hào dân tộc (Trịnh Thái
Bình, 2014).

8


Quyền lợi của người dân để phục hồi sức khỏe và phát triển bản thân: Du
lịch ngày nay đã trở thành một loại nhu cầu phổ biến của đông đảo người dân.
Sau một thời gian lao động căng thẳng và mệt mỏi, đi du lịch được coi là quyền
của mỗi con người để phục hồi sức khỏe. Trong công tác quản trị nhân sự của các
doanh nghiệp luôn dành ra một khoản ngân sách và thời gian cho hoạt động tham
quan du lịch của người lao động; Nhà nước có nhiều chính sách nhằm khuyến
khích người dân nghỉ ngơi và phát triển bản thân. Đồng thời, du lịch còn giúp du
khách mở rộng kiến thức, hiểu biết thêm về các vùng, địa phương khác. Ngoài ra,
du lịch đánh thức các làng nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của các dân tộc: Du

khách muốn khám phá, tìm hiểu những giá trị truyền thống của dân tộc mình
cũng như của các dân tộc trên thế giới. Việt Nam là một nước có ngành du lịch
đang phát triển nhưng là nước có nguồn tài nguyên du lịch hết sức phong phú.
Ngoài những thế mạnh về cảnh quan tự nhiên, những nét văn hố truyền thống
đặc sắc của dân tộc thì làng nghề truyền thống cũng là một trong những thế mạnh
cho Việt Nam phát triển du lịch. Các làng nghề truyền thống với các sản phẩm
độc đáo thiết thực luôn đem lại lợi ích kinh tế cho người lao động. Sản phẩm làng
nghề không chỉ phục vụ đắc lực cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người
dân mà giờ đây chúng đã trở thành những sản phẩm có giá trị xuất khẩu, mang lại
thu nhập cao hơn cho người lao động, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước
(Ngô Thị Diệu An và Nguyễn Thị Oanh Kiều, 2014).
2.1.2. Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
2.1.2.1. Khái niệm
* Khái niệm quản lý nhà nước
Có nhiều cách hiểu về quản lý nhà nước. Theo nghĩa chung nhất, quản lý
nhà nước vừa là chức năng vừa là quyền hạn và nhiệm vụ của nhà nước, nó được
hiểu là việc Nhà nước sử dụng quyền lực chung đã được thể chế hóa tác động
thường xuyên và liên tục đến các quá trình, lĩnh vực hay quan hệ xã hội nhằm đạt
được mục đích quản lý.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ
chức của quyền lực nhà nước trên các phương tiện lập pháp, hành pháp và tư
pháp (Nguyễn Thị Doan, 2015).

9


Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động chấp hành và
điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước, đó là q trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và

hành vi của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ quản lý nhà nước (Nguyễn Thị Doan, 2015).
* Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên
tục bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng
của thể chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch
nhằm đạt được hiệu quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra
(Nguyễn Thị Thùy, 2013).
Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm về QLNN về du lịch, có thể rút ra :
QLNN về du lịch là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý nhà
nước bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước tác động
vào đối tượng quản lý để định hướng cho các hoạt động du lịch vận động, phát
triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng các nguồn lực kinh tế trong và
ngồi nước một cách có hiệu quả nhất (Nguyễn Thị Thùy, 2013).
Như vậy nói đến QLNN là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế đó tuân thủ
theo pháp luật kinh tế, cơng cụ, chính sách, kế hoạch…và tn thủ theo quy luật
kinh tế khách quan để quản lý. Các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa
phương là chủ thể quản lý và các mối quan hệ vận động, phát triển trong lĩnh vực
du lịch là đối tượng quản lý. Công cụ để thực hiện quản lý là các chính sách, quy
hoạch, kế hoạch (Nguyễn Thị Thùy, 2013).
QLNN về du lịch là tạo mơi trường thơng thống, ổn định, định hướng, hỗ
trợ, thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển nhưng có trật tự, cạnh tranh lành
mạnh nhằm giải quyết hài hịa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, thanh tra giám sát
nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn nắn những hiện tượng, hành vi vi phạm
pháp luật (Nguyễn Thị Thùy, 2013).
2.1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
* Vai trò định hướng
Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du
lịch, bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển
du lịch, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng


10


×