Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của chó được tiêm vacxin vô hoạt care

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 64 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN ĐỨC

NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA CHĨ
ĐƯỢC TIÊM VACXIN VƠ HOẠT CARE

Chun ngành :

Thú y

Mã số :

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Nguyễn Thị Lan

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016



Tác giả luận văn

Đỗ Văn Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được rất
nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Lan đã
tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô giáo trong bộ
môn Bệnh Lý - Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ, tạo điều
kiện trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Văn Đức

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục .................................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................................... v
Danh mục bảng ..................................................................................................................... vi
Danh mục hình ..................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn …………………………………………………………………………ix
Thesis Abstract.......................................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu .................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................. 3
2.1. Một số đặc điểm sinh lý của chó..................................................................................... 3
2.1.1. Thân nhiệt (0C)............................................................................................................. 3
2.1.2. Tần số hô hấp (số lần thở/phút) .................................................................................. 3
2.1.3. Tần số tim (lần/phút)................................................................................................... 4
2.2. Bệnh Care ở chó.............................................................................................................. 5
2.2.1. Khái niệm, lịch sử và địa dư bệnh Care ở chó.............................................................5
2.2.2. Dịch tễ học………………………………………………..………………………….6
2.2.3. Cơ chế sinh bệnh ......................................................................................................... 8
2.2.4. Triệu chứng, bệnh tích ............................................................................................... 11
2.2.5. Chẩn đốn ................................................................................................................. 14
2.2.6. Phòng và điều trị ........................................................................................................ 16
1.3. Ứng dụng vacxin để phòng bệnh Care.......................................................................... 17
Phần 3. Đối tƣợng, địa điểm, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ............................ 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 19
3.1.2. Nguyên liệu ................................................................................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 19

3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 19

iii


3.3.1. Nghiên cứu lựa chọn chó thí nghiệm cho tiêm vacxin vô hoạt Care ......................... 19
3.3.2. Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của chó được tiêm vacxin vơ hoạt Care .................. 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 20
3.4.1. Phương pháp tiêm vacxin vơ hoạt CDV -VNUA-768 cho chó thí nghiệm ............... 20
3.4.2. Quan sát, khám lâm sàng ........................................................................................... 21
3.4.3. Phương pháp lấy máu để kiểm tra các chỉ tiêu .......................................................... 22
3.4.4. Xác định hàm lượng kháng thể có trong máu ............................................................ 22
3.4.5. Phương pháp RT – PCR ............................................................................................ 23
2.4.6. Phương pháp công cường độc.................................................................................... 23
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 24
Phần 4. Kết quả và thảo luận ............................................................................................ 25
4.1. Kết quả nghiên cứu lựa chọn chó thí nghiệm cho tiêm vacxin vô hoạt Care ............... 25
4.1.1. Hàm lượng kháng thể kháng CDV của chó thí nghiệm ............................................. 25
4.1.2. Kiểm tra sự có mặt của virus CDV và một số virus khác trong cơ thể chó trước khi
tiến hành thí nghiệm ............................................................................................................ 25
4.2. Kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của chó được tiêm vacxin vơ hoạt Care chủng
CDV - VNUA - 05 ............................................................................................................... 26
4.2.1. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng CDV của chó được tiêm vacxin vô hoạt Care .... 26
4.2.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của chó được tiêm vacxin vô hoạt Care
sau khi thử thách cường độc ................................................................................................ 29
4.3. Kết qua theo dõi một số chỉ tiêu phi lâm sàng của chó được tiêm vacxin vơ hoạt Care
sau khi thử thách cường độc ................................................................................................ 47
4.3.1. Kết quả kiểm tra hàm lượng kháng thể ...................................................................... 47
4.3.2. Kết quả kiểm tra sự bài thải virus care của chó sau khi thử thách cường độc ........... 49
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ........................................................................................... 50

5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 50
Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu ........................................................................ 54
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 55

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

ARN

Acid Ribonucleic

BC

Bạch cầu

CDV

Canine Distemper Virus

CD

Canine Distemper


CPE

Cytopathogenic Effect

cDNA

complement Acid Deoxyribo Nucleic

DNA

Acid Deoxyribo Nucleic

IgG

Immunoglobulin G

Lepto

Leptospira

RT

Reverse Transcription

RT - PCR

Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction

DMEM


Dulbecco’s Modified Eagle Medium

FCS

Fetal calf serum

mRNA

Messenger Axít ribonucleic

OD

Độ hấp thụ quang

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó khỏe ......................................................... 5
Bảng 3.1. Hồ sơ 6 chó thí nghiệm. ...................................................................................... 20
Bảng 3.2. Bảng bố trí các lơ thí nghiệm và sử dụng chủng vacxin CDV ............................ 21
vơ hoạt cho từng chó thí nghiệm ......................................................................................... 21
Bảng 4.1. Hàm lượng kháng thể kháng CDV của chó thí nghiệm ...................................... 25
Bảng 4.2. Kết quả xét nghiệm sự có mặt của virus Care ..................................................... 26
và một số virus khác bằng phương pháp RT – PCR ............................................................ 26
Bảng 4.3. Hàm lượng kháng thể của chó sau khi được tiêm ............................................... 27
vacxin vơ hoạt Care ............................................................................................................. 27
Bảng 4.4. Thân nhiệt của chó thí nghiệm sau khi thử thách cường độc .............................. 29
Bảng 4.5. Tần số hơ hấp của chó thí nghiệm sau khi .......................................................... 32
thử thách cường độc ............................................................................................................. 32

Bảng 4.6. Tần số tim mạch của chó thí nghiệm sau khi ...................................................... 35
thử thách cường độc ............................................................................................................. 35
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát chỉ tiêu bạch cầu và công thức bạch cầu.................................. 38
của chó sau khi thử thách cường độc ................................................................................... 38
Bảng 4.8. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu hệ hồng cầu ..................................................... 41
ở chó sau khi thử thách cường độc ...................................................................................... 41
Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng của chó sau khi thử thách cường độc............................... 44
Bảng 4.11. Nghiên cứu sự bài thải virus Care trên chó được tiêm vacxin vô hoạt Care sau
khi công cường độc .............................................................................................................. 49

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn biến động hàm lượng kháng thể sau khi tiêm vacxin vô hoạt
Care của chó thí nghiệm và chó đối chứng .......................................................................... 27
Hình 4.2. Đồ thị thể hiện thân nhiệt của chó thí nghiệm ..................................................... 30
sau khi thử thách cường độc ................................................................................................ 30
Hình 4.3. Đồ thị thể hiện tần số hô hấp của chó thí nghiệm ................................................ 33
sau khi thử thách cường độc ................................................................................................ 33
Hình 4.4. Tần số tim mạch của chó thí nghiệm sau khi thử thách cường độc ..................... 36
Hình 4.5. Chó chảy dịch mũi xanh………………………………………………..…….…47
Hình 4.6. Gan bàn chân sừng hóa………………………………………………...……….47
Hình 4.7. Nốt sài ở vùng da bụng………………………………………………………….48
Hình 4.8. Mắt đầy dử............................................................................................................48
Hình 4.9. Chó ỉa chảy phân màu cà phê……………………………………………..…….48
Hình 4.10. Chó có triệu chứng thần kinh (Liệt 2 chân sau)……………………………….48
Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn biến động hàm lượng kháng thể của chó thí nghiệm và chó đối
chứng sau khi thử thách cường độc ..................................................................................... 48


vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đỗ Văn Đức
Tên luận văn: “Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của chó được tiêm vacxin vô hoạt Care”.
Mã số: 60 64 01 01

Ngành: Thú y

.

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được khả năng kích thích sản sinh kháng thể kháng CDV của vacxin vơ
hoạt Care trên chó.
Đánh giá được một số chỉ tiêu lâm sàng và phi lâm sàng của chó được tiêm vacxin
vơ hoạt Care sau cơng cường độc.
Từ đó góp phần cung cấp các thông tin khoa học trong việc sản xuất vacxin phịng
bệnh care trên quy mơ lớn tại Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
6 chó Beagle 6 tuần tuổi được chia thành 2 lơ (lơ thí nghiệm và lơ đối chứng). Sử
dụng các phương pháp nghiên cứu: tiêm vacxin vô hoạt Care, quan sát, khám các triệu
chứng lâm sàng, lấy máu để xét nghiệm, phương pháp ELISA, phương pháp RT – PCR,
phương pháp cơng cường độc.
Kết quả chính và kết luận
Kháng thể xuất hiện trong máu chó sau 21 ngày tiêm vacxin và tiếp tục duy trì sau
69 ngày theo dõi.
Chỉ tiêu lâm sàng của chó được tiêm vacxin vơ hoạt Care sau khi cơng cường độc
có sự tăng nhẹ về thân nhiệt, sau đó ổn định trở lại sau 10 ngày. Tần số hô hấp và tim

mạch, chỉ tiêu huyết học (hồng cầu, bạch cầu), các chỉ tiêu lâm sàng khác ở trạng thái sinh
lý bình thường.
Hàm lượng kháng thể kháng CDV tăng cao sau khi công cường độc ở chó được
tiêm vacxin vơ hoạt Care. Virus Care cường động khơng có khả năng gây bệnh cho chó
được tiêm vacxin vô hoạt CDV-VNUA-05 và được bài thải nhanh hơn so với chó khơng
được tiêm.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Do Van Duc
Thesis title: Studying the immune response of the vaccinated dogs inactivated Care.
Major: veterinary

Code: 60.64.01.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Assessing the ability to stimulate the production of antibodies to CDV of
inactivated vaccine in dogs Care. T
he rating was an indicator of clinical and non-clinical inactivated vaccinated dog
Care after the toxic intensity.
These results would help provide scientific information in the care preventive
vaccine production on a large scale in Vietnam.
Materials and Methods
6 Beagle dogs 6 weeks old were divided into 2 treatments (experimental group and
the control group). Using the methodology: inactivated vaccine Care, observation,
examination of clinical symptoms, blood drawn for testing, ELISA, RT - PCR methods,
methods of authoritarian power.

Main findings and conclusions
Antibodies appear in the blood of vaccinated dogs after 21 days and continued
monitoring after 69 days.
Clinical indicators of dogs were vaccinated inactivated virulent Care after a slight
increase in body temperature, then stabilized again after 10 days. The frequency of
respiratory and cardiovascular, hematologic indicators (red blood cells, white blood cells)
and other clinical indicators were in the normal physiological state.
CDV antibody concentrations increased after the toxic intensity in dogs vaccinated
inactivated Care. Momentum Care virus unable to cause disease in vaccinated dogs
inactivated CDV-VNUA-05 and was eliminated faster than the non-vaccinated dogs.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ nhiều năm nay, chó ln là lồi vật sống gần gũi, thân thiết và được
con người q mến. Chó khơng chỉ được ni với mục đích giữ nhà mà cịn với
nhiều mục đích khác như làm trơng giữ gia súc, săn thú, làm cảnh, thậm chí làm
cơng tác nghiệp vụ quốc phịng an ninh,….Vai trị và giá trị của lồi chó dần
được khẳng định. Do đó, việc chăm sóc ni dưỡng và phịng chống các bệnh ở
chó cũng ngày càng được quan tâm. Một trong những bệnh khá phổ biến, gây
nguy hiểm cho lồi chó, đặc biệt là chó con đó là bệnh Care (hay cịn gọi là bệnh
sài sốt).
Bệnh Care ở chó là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm thường
xảy ra ở chó con, lây lan nhanh và tỷ lệ chết rất cao. Nó được biết tới là căn bệnh
nguy hiểm nhất trên chó trong nửa đầu thế kỷ 19. Nguyên nhân gây bệnh Care
trên chó là do Canine distemper virus (CDV). CDV là một thành viên của giống
Morbillivirut, thuộc họ Paramixoviridae.
Bệnh Care với các triệu chứng như sốt, viêm cata ở niêm mạc, viêm

đường hô hấp, viên phổi, nổi mụn ở da và các triệu chứng thần kinh. Tất cả các
lồi chó đều cảm thụ bệnh Care, nhưng mẫn cảm hơn cả là lồi chó Becgie, chó
lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi
thời tiết, đặc biệt ở những ngày mưa nhiều, độ ẩm cao.
Ở Việt Nam, bệnh sài sốt ở chó được phát hiện từ năm 1920, đến nay đã
xảy ra ở tất cả các tỉnh thành và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong cao.
Để đối phó với bệnh này, ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam
đã nghiên cứu nhiều loại vacxin để phòng bệnh. Tuy nhiên, bệnh vẫn xảy ra và
gia tăng có thể là do chủng virus gây bệnh và chủng virus vacxin chưa phù hợp.
Vấn đề đặt ra là sử dụng các chủng virus phân lập được tại chỗ để chế vacxin có
thể s cho hiệu quả phịng bệnh tốt hơn. Bộ mơn Bệnh lý khoa Thú y – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã sử dụng chủng virus CDV- VNUA- 05 phân lập từ
chó mắc bệnh Care để chế vacxin vơ hoạt phịng bệnh Care.
Để đánh giá hiệu quả phòng bệnh của vacxin trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch của chó được tiêm vacxin vơ
hoạt Care”.
1


1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được khả năng kích thích sản sinh kháng thể kháng CDV của
vacxin vơ hoạt Care trên chó.
Đánh giá được một số chỉ tiêu lâm sàng và phi lâm sàng của chó được
tiêm vacxin vơ hoạt Care sau cơng cường độc.
Từ đó góp phần cung cấp các thông tin khoa học trong việc sản xuất
vacxin phịng bệnh care trên quy mơ lớn tại Việt Nam.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CHÓ
2.1.1. Thân nhiệt (0C)
Thân nhiệt là giá trị biểu thị cho nhiệt độ của cơ thể. Nhiệt độ cơ thể có
thể thay đổi theo nhiệt độ mơi trường ở động vật biến nhiệt hoặc không thay đổi
theo nhiệt độ môi trường ở động vật hằng nhiệt.
Thân nhiệt cơ thể ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng của cơ thể do ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của các enzyme trong cơ thể, ảnh hưởng đến quá
trình trao đổi chất, tuần hoàn của cơ thể.
Ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 390C. Nhiệt độ
của cơ thể chó bình thường cịn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi (con non có thân
nhiệt cao hơn con trưởng thành), giới tính (con cái có thân nhiệt cao hơn con
đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng cao hơn bình
thường, ... Thơng thường nhiệt độ cơ thể chó vào buổi sáng thấp hơn buổi chiều,
sự chênh lệch này dao động từ 0,2- 0,50C.
Ý nghĩa chẩn đốn: thơng qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó, ta có thể
xác định được con vật có bị sốt hay khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2OC là sốt
nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 3OC là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn
được ngun nhân, tính chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều
trị tốt hay xấu (Hồ Văn Nam và Phạm Ngọc Thạch, 1997).
2.1.2. Tần số hô hấp (số lần thở/phút)
Tần số hô hấp là số lần thở trong 1 phút, thường đếm số lần hơ hấp trong 2
- 3 phút sau đó lấy bình qn. Chú ý hõm hơng, thành ngực, thành bụng thoi
thóp, xương cánh mũi hoạt động khi con vật thở để tính tần số hơ hấp. Tần số hơ
hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng,
trạng thái làm việc, trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý (Hồ
Đình Chúc, 1993).
Ở trạng thái sinh lý bình thường, tần số hơ hấp trung bình của chó là 10 30 lần/phút. Chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20 lần/phút. Chó trưởng thành,
giống chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, chó nhỏ có tần số hơ hấp 20 30 lần/phút (Hồ Đình Chúc, 1993).
Tần số hơ hấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như môi trường,

3


tuổi tác.
Ý nghĩa chẩn đoán : Ở trạng thái bệnh lí tần số hơ hấp thay đổi gọi là hơ
hấp bệnh lí. Tần số hơ hấp tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hơ
hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng),
những bệnh hạn chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những
bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau
đớn. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù
thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do
trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các
trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền
nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ (Hồ Văn Nam và cs., 1997).
2.1.3. Tần số tim (lần/phút)
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong 1 phút (lần/phút). Khi tim
đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng
ống nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp s
đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng
cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co
tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính
được nhịp độ mạch s tương đương với mạch tim đập.
Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau. Sự khác
nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong cùng một lồi, tính biệt, thời điểm.
Nhịp độ mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động
vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định (Lê Văn Thọ, 1997).
Ở trạng thái sinh lý bình thường: chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 100 lần/phút (Nguyễn Văn Thanh và cs., 2012).
Ở chó mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái. Tần số
tim mạch thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng
như của cơ thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của con vật, mức độ béo gầy,

lứa tuổi, giống loài, điều kiện khí hậu, thời điểm đo…
Ý nghĩa chẩn đốn: Qua việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn
thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp
tính, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang
bụng. Tần số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp
4


tăng hay do trúng độc hại.
Bảng 1.1. Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó khỏe
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Trị số

1

Hồng cầu

106/mm

5,5 – 8,5

2

Bạch cầu


103/mm3

6 – 18

3

Hemoglobin

g/100ml

12 – 8

4

Hematocrite

ml/100ml

37 – 55

5

ASAT (aspartate aminotransferase)

UI/I

< 20

6


ALAT (alanine aminotransferase)

UI/I

< 30

7

Urea

g/l

0,2 – 0,5

8

Bilirubine

Mg/l

1–6

9

Creatine

g/l

10 – 20


10

Protein tổng số

g/l

54 – 71

11

Albumin

g/l

23 – 32

12

Globulin

g/l

27 – 44

Máu là một chất dịch nằm trong tim và hệ thống mạch máu là nguồn gốc
của hầu hết các dịch thể trong cơ thể và tham gia vào hầu hết các quá trình hoạt
động của cơ thể. Máu là tấm gương phản ánh tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe
của cơ thể. Vì vậy, những xét nghiệm về máu là những nhận xét cơ bản được
dùng để đánh giá tình trạng sức khỏe cũng như giúp việc chẩn đoán bệnh (Đỗ
Đức Việt và Trịnh Thơ Thơ, 1997).

2.2. BỆNH CARE Ở CHÓ
2.2.1. Khái niệm, lịch sử và địa dƣ bệnh Care ở chó
Khái niệm bệnh Care ở chó
Bệnh Care là bệnh truyền nhiễm lây lan rất mạnh, chủ yếu ở chó non với
các triệu chứng sốt, viêm phổi, viêm ruột, niêm mạc và các nốt sài ở vùng da
5


mỏng. Cuối thời kỳ bệnh thường có hội chứng thần kinh. Sự kế phát các vi khuẩn
ký sinh sẵn có ở đường tiêu hố, hơ hấp thường làm bệnh trầm trọng thêm, lúc đó
bệnh thể hiện chủ yếu dưới hai dạng viêm phổi và viêm ruột (Vương Đức Chất
và Lê Thị Tài, 2004). Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở chó con 3-6 tháng tuổi, khi miễn
dịch chủ động từ mẹ truyền sang đã giảm tỷ lệ mắc bệnh từ 25% tới trên 30% và
tỷ lệ chết đối với chó mắc bệnh thường cao từ 50% - 90% (Ron Hines, 2006).
Lịch sử bệnh
Bệnh Care hay còn gọi là bệnh sài sốt chó tên khoa học là Canine
Distemper (CD) xuất hiện ở một số nước châu Âu, một số nước châu Á và Nam
Mỹ từ giữa thế kỉ XVIII (Woma and Vuuren, 2009). Virus Care ở chó được phát
hiện từ thế kỷ XVIII và được tìm thấy ở Peru, Châu Á. Bệnh phân bố khắp thế
giới, trong nhiều năm nguyên nhân của bệnh này được gán cho nhiều loại vi
khuẩn. Năm 1905, bác sỹ thú y người Pháp tên là Care trong q trình nghiên
cứu đã lấy nước mũi của chó bệnh lọc qua lọc vi khuẩn gây bệnh thực nghiệm
cho chó, cũng vẫn gây được bệnh và ơng cho rằng nguyên nhân bệnh là virus. Vì
vậy, bệnh này được gọi là bệnh Care (Smith and Martin, 1979).
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, không chỉ xảy ra ở trên chó
ni mà cịn xảy ra ở nhiều quần thể động vật hoang dã. Người ta cho rằng
những chó mắc bệnh Care không biểu hiện rõ ràng triệu chứng là mối đe dọa
nghiêm trọng cho việc bảo tồn nhiều loại thú ăn thịt và thú có túi. Năm 1991
bệnh xảy ra trên quần thể sư tử Serengeti ở Tanzania làm giảm 20% số lượng
toàn đàn (Woma and Vuuren, 2009). Đặc biệt virus Care biến đổi và có khả năng

gây bệnh cho một số loại động vật biển (Kennedy và et al., 1989).
Năm 1923, Putoni lần đầu tiên chế vacxin sống biến đổi, tuy nhiên virus
vacxin này độc lực của virus vẫn còn cao. Từ sau năm 1948, với sự phát triển
mạnh m của virus học nhiều vacxin phòng bệnh Care có hiệu quả ra đời (Smith
and Martin, 1979).
Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện từ năm 1920. Cho đến nay bệnh xảy ra
ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao (Lê Thị
Tài, 2006). Nguyễn Thị Lan đã nghiên cứu thành cơng đặc tính sinh trưởng cụ
thể của một số chủng CDV trên dịng tế bào Vero có gắn Receptor tương ứng với
virus Care (Vero-DogSLAMtag hay Vero-DST). Qua đó tác giả cũng chỉ ra tế
bào Vero-DST là dòng tế bào thích hợp có thể sử dụng để phân lập và xác định
6


hiệu giá virus (Lan et al., 2005).
2.2.2. Dịch tễ học
Loài vật mắc bệnh
Trong tự nhiên tất cả các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là
chó nhập ngoại, chó nội ít mắc hơn. Ngồi ra cáo, cầy và các loài ăn thịt khác
cũng mắc, đặc biệt là loài chồn vơ cùng mẫn cảm, thú ăn thịt có vẩy ở biển cũng
mắc.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978), chó là lồi động vật mắc Care nhiều
nhất, đặc biệt là chó đã chọn lọc, lai tạo. Ngồi chó ra, cáo, chồn (chồn đen, rái
cá,…) cũng mắc bệnh. Hổ, báo, loài gặm nhấm, ngựa, trâu bị khơng mắc
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Năm 1987, người ta cũng tìm thấy bệnh do virus Care trên hải cẩu
(Phocasibirica) ở hồ Baikal Sibero những chủng này đã được lần lượt đặt tên
PDV1 và PDV2 (Phocine Distemper virus).
Chồn và chó là động vật rất mẫn cảm với bệnh. Vì vậy, người ta thường
tiêm truyền virus vào chồn non và chó non để giữ độc lực và đặc tính kháng

ngun.
Lứa tuổi mắc bệnh
Trong tự nhiên hầu hết xảy ra ở chó từ 2 đến 12 tháng tuổi, nhiều nhất là
chó từ 3 đến 6 tháng tuổi. Những chó đang bú mẹ ít mắc do được miễn dịch thụ
động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tháng tuổi dễ hơn chó 3
tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có kháng thể thụ động thu nhận được từ chó mẹ
(Simpson et al., 1994).
Người ta cũng đã ghi nhận virus Care gây viêm não trên chó lớn tuổi
(Merchant et al., 1961)
Chó trưởng thành thường mang virus nhưng khơng biểu hiện bệnh nên
thường trở thành nguồn tàng trữ mầm bệnh nguy hiểm.
Mùa vụ nhiễm bệnh
Tô Du và Xuân Giao (2006) khi nghiên cứu về dịch tễ học bệnh Care cho
rằng tất cả các lồi chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là lồi chó lai,
chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi do có sự thay đổi
thời tiết đặc biệt là những ngày mưa.
7


Bệnh thường xảy ra quanh năm nhưng thường xuất hiện nhiều khi có sự
thay đổi của thời tiết, đặc biệt trong thời gian mưa nhiều độ ẩm cao (Nguyễn Văn
Thanh và cs., 2012).
Chất chứa virus
Trong cơ thể chó bệnh, virus thường có trong máu, phủ tạng, chất bài tiết,
đặc biệt trong nước tiểu thường xuyên có virus. Não, lách, phổi, hạch, tủy xương
thường có nhiều virus nhất (Lan NT et al., 2005).
Đường xâm nhập và cách thức lây lan
Trong tự nhiên, virus chủ yếu lây lan qua đường hô hấp dưới dạng những
giọt khí dung hay giọt nước nhỏ. Chó bị bệnh bài xuất virus qua các chất bài tiết
của cơ thể. Virus trong chất bài tiết này dễ dàng lây nhiễm cho những chó khác

khi chúng tiếp xúc. Do vậy, bệnh có tính chất lây lan cao (Simpson et al., 1994).
Chó bị bệnh điển hình gây nhiễm cho chó khác theo dịch tiết ở đường hô
hấp do ho bắn ra. Mặc dù virus được bài tiết ra trong hầu hết những dịch tiết của
cơ thể bao gồm cả nước tiểu nhưng bệnh ít lây lan theo những chất tiết này
(Simpson et al., 1994; Trần Thanh Phong, 1996).
Nguyễn Vĩnh Phước và cs. (1978) cho rằng virus xâm nhập vào cơ thể qua
đường hơ hấp và đường tiêu hóa, cũng có thể qua da.
Trong phịng thí nghiệm sử dụng hình thức tiêm, uống hay bôi niêm mạc
mũi đều gây được bệnh.
Tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết
Thời kỳ ủ bệnh của Care thường 3 - 6 ngày (dài nhất là 17 - 21 ngày) bệnh
tình có thể kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường chết ở tỷ lệ
50 - 80%, thậm chí 100% nếu khơng điều trị sớm (Hồ Đình Chúc, 1993). Lúc
bệnh phát ở dạng kế phát (thường kết hợp cùng bệnh parvovirus, viêm gan truyền
nhiễm) tỷ lệ chết do bệnh càng cao (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004; Tơ
Du và Xn Dao, 2006). Chó phát bệnh Care nếu được chữa khỏi có thể có
kháng thể Care suốt đời.
2.2.3. Cơ chế sinh bệnh
Virus gây bệnh Care là virus gây nhiễm hướng lympho, niêm mạc và mơ
thần kinh.
Theo Carter et al. (1992), trong q trình phơi nhiễm tự nhiên CDV lây
8


lan qua đường khí dung vào biểu mơ đường hơ hấp trên. Trong 24 giờ nó s
nhân lên trong đại thực bào và lan rộng ra nhờ hệ lympho cục bộ đến hạch amidal
và các hạch lympho phế quản. 2 - 4 ngày sau nhiễm số lượng virus tăng ở hạch
amidal và hạch sau hầu, hạch lympho khí quản. Nhưng chỉ có một số ít tế bào đơn
nhân bị nhiễm CDV. Sau 4 - 6 ngày virus nhân lên trong tế bào lympho ở lách,
biểu mô dạ dày và ruột non, màng treo ruột và trong tế bào Kuffer ở gan. Sự lây

lan của virus trong các hệ lympho là nguyên nhân gây pha sốt đầu tiên và chứng
giảm bạch cầu là do virus phá huỷ tế bào lympho, cả T và B đều bị ảnh hưởng.
Ngày thứ 8 và 9 sau khi nhiễm, virus theo máu tới thần kinh trung ương và
phụ thuộc vào miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Q trình bài thải ra ngồi
bắt đầu khi virus có mặt ở biểu mơ và thơng qua chất bài tiết của cơ thể thậm chí
khi chó chỉ mắc bệnh nhẹ.
Ngày thứ 14 sau nhiễm, với chó có hàm lượng kháng thể cao và tế bào T
độc s giúp loại bỏ virus khỏi các mô và động vật s khơng có triệu chứng lâm
sàng. Kháng thể IgG - CDV s trung hoà hết CDV và ức chế lây lan của nó giữa
các tế bào.
Với chó có đáp ứng miễn dịch trung bình thì hàm lượng kháng thể s giảm
sau 9 - 14 ngày sau nhiễm, virus s lây lan tới các biểu mơ. Triệu chứng lâm sàng
có thể s bị loại bỏ khi hàm lượng kháng thể tăng nhưng không thể tồn tại lâu dài
khi virus xâm nhập vào mô mạch, thần kinh và da như da bàn chân. Sự hồi phục
sau nhiễm s tạo ra miễn dịch lâu dài và ngăn ngừa sự bài thải virus. Khi chó
phơi nhiễm lại với virus độc lực cao, số lượng lớn hoặc trong tình trạng stress, có
sự dung nạp miễn dịch thì chó có thể bị nhiễm lại.
Với chó có sức đề kháng kém, từ ngày 9 - 14 sau nhiễm, virus s lan tràn
trong các mô kể cả da, tuyến nội, ngoại tiết, trong mô dạ dày, ruột, đường hô hấp,
niệu quản. Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường nặng và virus tồn tại lâu dài
trong các mô tới khi con bệnh chết. Trình tự lây lan của virus phụ thuộc vào
chủng virus và có thể ngừng lại sau 1 - 2 tuần. Nghiên cứu về huyết thanh học
cho thấy hàm lượng kháng thể khác nhau gây ra mức độ bệnh khác nhau. Chỉ có
những con chó tạo ra được kháng thể kháng vỏ của virus mới có khả năng tránh
được virus tồn tại ở thần kinh trung ương. Hậu quả của nhiễm trùng thần kinh
trung ương phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể IgG trong tuần hoàn do kháng
nguyên H - glyco tạo nên. Nhiễm kế phát vi khuẩn gây các biểu hiện khác nhau ở
thần kinh trung ương và gây nên các biến chứng khác ở đường hơ hấp, tiêu hố.

9



VIRUS Ở CỤC BỘ
0

Khí dung

1

Hạch hầu, hạch lâm ba,
khí quản

TƢƠNG TÁC
VC-VR
Virus vào cơ thể

Virus nhân lên trong
hệ lympho

2
3

Tuyến ức, lách, tuỷ
xương, hạch dưới hầu

4
5

TC LS


Sốt cao lần đầu tiên
kèm theo giảm
bạch cầu

Virus nhân lên trong hệ
lympho, tế bàoKuffer

6
7

Đơn nhân lớn trong máu (máu
nhiễm siêu vi)

VR lan
nhanh

Tiến triển bệnh (ngày)

8
9 Miễn dịch thiếu Đáp ứng

Virus lan rộng
10 sang tế bào
biểu mô và
00
TKTƯ
11

Tăng KT


MD cao

Virus ức chế
MDTGTB

1

12
2
13 Khơng có

Ít KT

KT cao

KT

TC nhẹ

14
15

Bệnh
trầm
trọng

16

Bệnh mức Bệnh nhẹ
độ trung

bình

Viêm kết mạc mắt
Sốt
Chán ăn
Nơn mửa

17 Virus tồn Virus sạch

tại lâu dài khỏi cơ thể
18 trong mô

19
20

Chết

Hồi phục

tỷ lệ có

Iả chảy

TCTK thấp
Thở khó

Hồi phục (có
thể bài VR
trong 60 ngày)


Mất thăng bằng
Run rẩy
Co giật cơ có chu kỳ

TCTK

CƠ CHẾ SINH BỆNH CỦA BỆNH CARE

10


2.2.4. Triệu chứng, bệnh tích
Triệu chứng
Theo Greene and Appel (1987), biểu hiện bệnh thường rất đa dạng phụ
thuộc vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khoẻ, chế độ chăm sóc
ni dưỡng và độc lực của mầm bệnh.
Những phát hiện lâm sàng thấy rằng sốt thường xảy ra từ 3 đến 6 ngày
sau khi nhiễm, thời kỳ nung bệnh cho tới khi bắt đầu xảy ra các triệu chứng lâm
sàng của bệnh Care cấp tính thường từ 14 đến 18 ngày. Sau khi nhiễm bệnh một
cơn sốt ngắn và bạch cầu giảm xảy ra giữa ngày thứ 4 tới ngày thứ 7 khơng có
triệu chứng rõ rệt của bệnh Care. Nhiệt độ trở lại bình thường giữa 7 đến 14
ngày, sau đó thân nhiệt lại tăng cao kèm theo viêm kết mạc và viêm mũi. Chó
mắc bệnh Care cấp tính thường có biểu hiện ho, ỉa chảy, nơn mửa, biếng ăn, mất
nước và giảm cân. Dịch mũi và mắt chảy ra có mủ nhầy. Viêm phổi thường do
bội nhiễm vi khuẩn. Da bị phát ban có thể viêm mủ ở vùng da bụng. Triệu chứng
viêm não cấp tính có thể phát triển với những biểu hiện khác nhau như sự co thắt
cơ vân theo nhịp (Myolonus), cơ vân bị vặn không theo ý muốn, thể hiện như
dạng nhai kẹo cao su, vận động khơng điều hịa và khơng phối hợp với nhau.
Phản ứng sợ hãi và mù là những triệu chứng thường thấy trong bệnh Care cấp
tính. Khi xuất hiện triệu chứng thần kinh thì thời gian ngắn sau con vật chết.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2012), biểu hiện bệnh thường rất đa dạng
phụ thuộc vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm
sóc ni dưỡng và độc lực của mầm bệnh.
- Triệu chứng ở đường tiêu hóa:
Do viêm cata ở dạ dày và ruột nên con vật khát, nôn mửa rồi ỉa chảy, lúc đầu
phân lỗng, có bọt sau đó có lẫn máu, phân có màu cà phê nhạt. Trường hợp nặng
phân có thể lẫn máu tươi, niêm mạc ruột bong ra làm phân có mùi tanh khắm rất khó
chịu. Chó thường bị viêm niêm mạc miệng và hạch hàm. Nôn là triệu chứng thường
gặp của bệnh Care, nôn thường xuất hiện sớm, lúc đầu nơn ra thức ăn sau đó nơn
khan hoặc ra bọt có màu vàng.
- Triệu chứng đường hơ hấp:
Chó bị viêm mũi, thanh quản, phế quản rồi viêm phổi nên chó khó thở,
nhịp thở tăng rõ, mắt có dử, phổi có tiếng ran ướt. Con vật chảy nhiều nước mũi
lúc đầu lỗng sau đặc dần, đơi khi có mủ xanh hoặc máu đen. Chó bị ho, lúc đầu
11


khan, sau ướt, chó thở gấp, thè lưỡi ra mà thở.
Ngồi ra, chó bệnh thường xun có viêm mắt, chảy nước mắt lúc đầu
nước mắt trong, sau đặc dần như mủ, chó bị loét, đục giác mạc, có thể bị mù.
- Triệu chứng trên da:
Đặc trưng là sự xuất hiện các nốt sài ở bụng, bẹn, ngực, phía trong đùi.
Đầu tiên, ở các vị trí da trên nổi những nốt chấm đỏ, những chấm đỏ đó biến
thành những nốt sài to bằng hạt đỗ xanh, hạt gạo, lúc đầu đỏ sau bội nhiễm vi
khuẩn nên mềm ra, có mủ, khi vỡ làm lông bết lại, hôi hám. Các nốt sài có thể vỡ
ra hoặc khơng vỡ rồi hình thành vảy, bong đi, để lại một vết thương nhanh chóng
lành và không thành sẹo.
Da tăng sinh: sau khi bị bệnh 10 - 15 ngày, ở 80 - 90% số con bị bệnh, ở
gan bàn chân da tăng sinh dày lên, có khi bị nứt ra làm chó đi khập khiễng.
- Triệu chứng thần kinh:

Q trình bệnh tiến triển, con vật có thể thể hiện các triệu chứng thần kinh
như ủ rũ, buồn rầu hoặc hung dữ sau đó là các cơn co giật đều đặn ở bắp thịt,
mũi, tai, chân hoặc toàn thân cuối cùng là liệt. Con vật loạng choạng, đứng lên,
ngã xuống, đâm sầm vào tường, sùi bọt mép. Cuối cùng chó nằm bệt, loạn nhịp
tim, thân nhiệt hạ và chết. Tỷ lệ chết có thể đến 60%, bệnh kéo dài 2 - 5 tuần.
Những con lành bệnh thường có di chứng gầy cịm, đi xiêu vẹo, mù và điếc,...
Bệnh tích
Theo Appel and Summer (1995), bệnh tích đại thể có thể gặp là sừng hố
ở mõm và gan bàn chân. Tuỳ theo mức độ kế phát các vi khuẩn có thể thấy viêm
phế quản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da...
Bệnh tích đường tiêu hóa: viêm cata ruột, lt ruột, hạch ruột sưng, gan
thối hóa mỡ.
Đường hơ hấp: viêm mũi, thanh quản, khí quản, viêm phổi, có mụn mủ
trong phổi, có khi vỡ ra gây viêm phế mạc.
Thần kinh: viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.
Tế bào thượng bì đường hơ hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước
bọt có thể tìm thấy tiểu thể lenst trong nguyên sinh chất.
Suy giảm lympho là bệnh tích điển hình ở chó có triệu chứng toàn thân.
Viêm k phổi đặc trưng là sự dày lên của vách phế nang và sự tăng sinh của biểu

12


mơ vách phế nang. Lịng phế nang gồm các tế bào long vách phế nang và đại
thực bào (Greene and Appel, 1987).
Viêm tinh hồn thường thấy ở chó mắc bệnh Care. Điều này có thể giải
thích được sự giảm sinh tinh trùng, giảm chất tiết của tiền liệt tuyến sau khi hồi
phục ở chó đực (Greene and Appel, 1987).
Chó sơ sinh mắc bệnh có bệnh tích viêm não cấp tính, thoái hoá tế bào
thần kinh và phá huỷ myelin. Những con sống sót, các vùng đốm hoại tử thay

vào bởi các tế bào sao phì đại, nơi tạo thành mạch lưới do đại thực bào hấp thu
myelin. Biến đổi trầm trọng nhất là chất trắng ở thần kinh trung ương, biến đổi có
thể tìm thấy ở trên cuống tiểu não, sát trên sừng lưng đến buồng não IV. Tổn
thương cũng thấy ở não giữa và thuỳ thái dương. Các vùng trên bề mặt như bó thị
giác, gốc nếp vỏ não, dây thần kinh bề mặt não,... cũng bị ảnh hưởng.
Ở một số chó, chủ yếu gây ảnh hưởng ở đại não và đồi thị. Trường hợp
nặng có thể làm huỷ myelin tạo các không bào xốp ở chất trắng, viêm phản ứng
tế bào thần kinh đệm. Thể vùi trong bào tương và trong nhân chủ yếu tìm thấy ở
tế bào sao và tế bào thần kinh.
Chó được miễn dịch s phát triển thành viêm não và giảm bạch cầu.
Những tổn thương này thường kết hợp với các triệu chứng mất thăng bằng và
rối loạn tiền đình. Tổn thương này được đặc trưng bởi sự lan rộng của những
đám cặn lympho bào xung quanh vùng myelin bị hủy và thần kinh bị thối hố.
Chúng có thể lan rộng và trầm trọng hơn ở trường hợp viêm não cấp tính.
Trường hợp mạn tính, tổn thương có thể phát triển thành xơ cứng trong não đặc
trưng bởi sự lắng cặn và thay thế của các mô thần kinh bởi các mạng lưới các tế
bào sao dày đặc.
Kiểm tra tổ chức học, thể bao hàm thường thấy nhất trong bào tương và
nhuộm màu a xít. Chúng có đường kính bằng 1 - 5µm và tìm thấy ở tế bào biểu
mơ trong lớp màng nhầy, tế bào mắt, bạch cầu, tế bào thần kinh đệm và tế bào
thần kinh. Thể bao hàm tìm thấy sau khi nhiễm bệnh 5 - 6 tuần trong hệ lympho
và đường tiết niệu. Thể bao hàm trong nhân phân bố nhiều nhất ở biểu mơ tuyến.
Sự hình thành tế bào khổng lồ đầu tiên trong chất trắng của thần kinh
trung ương và tiếp đó là hạch lympho, phổi, lớp màng não mỏng là điểm riêng
biệt của virus Care. Những phát hiện bệnh lý này có thể sử dụng để chẩn đoán

13


chính xác sự nhiễm Care (Greene and Appel, 1987).

2.2.5. Chẩn đoán
Dựa vào đặc điểm dịch tễ học
Bệnh xảy ra chủ yếu ở chó 2 đến 12 tháng tuổi, ở thời điểm giao mùa, thời
tiết thay đổi, độ ẩm cao hoặc lạnh đột ngột.
Dựa vào triệu chứng lâm sàng
Chẩn đoán bệnh Care thể cấp tính và á cấp tính có thể dựa vào bệnh sử và
triệu chứng lâm sàng. Khi có những triệu chứng sốt, triệu chứng ở đường hô hấp
(viêm mũi, ho, viêm phổi, tiết dịch nhầy có mủ ở mắt và mũi), ỉa chảy, tăng sinh
sừng hoá gan bàn chân, triệu chứng thần kinh thì có thể nghi chó mắc bệnh Care đặc
biệt ở chó non chưa tiêm phịng hay chó trưởng thành trong q khứ chưa tiêm
phịng đầy đủ (Merchant et al., 1961).
Chẩn đốn lâm sàng trên chó có thể nhẫm lẫn với những bệnh sau:
- Viêm gan truyền nhiễm: gan sưng to, đục giác mạc.
- Bệnh do Parvovirus gây viêm dạ dày, ruột xuất huyết (do hoại tử những tế
bào thượng bì nhung mao ruột), chó non viêm cơ tim gây chết cao.
- Bệnh do Leptospira: viêm dạ dày, ruột chảy máu, viêm loét miệng và
thường xuất huyết ở chó lớn, vàng da và niêm mạc, số lượng bạch cầu tăng.
- Với triệu chứng thần kinh, việc chẩn đốn hết sức khó khăn. Cần phân biệt
với bệnh dại, bệnh do Toxoplasma, các trường hợp ngộ độc hoặc bị ung thư,...
Chẩn đốn trong phịng thí nghiệm
Tìm thể Lents
Làm tiêu bản từ bệnh phẩm cạo niêm mạc, nhuộm Hematoxyline - Eosin,
tìm tiểu thể Lents qua kính hiển vi. Chú ý rằng ở não, tiểu thể Lents rất giống tiểu
thể Negri ở bệnh dại.
Chẩn đoán virus học.
- Phân lập virus, tiêm động vật thí nghiệm:
Bệnh phẩm là máu, lách, phổi, nước và chất bài tiết của con vật nghi, chế
thành huyễn dịch rồi gây nhiễm cho chồn.
Trong bệnh phẩm có thể phân lập được 1 số vi khuẩn kế phát như:
Pasteurella, Bacillus bronchisepticus, Staphylococcus, E.coli và Salmonella.

14


- Gây bệnh tích tế bào:
Những bệnh tích tế bào chỉ thấy khi có sự thích hợp virus với tế bào nuôi
cấy thường là xuất hiện các thể hợp bào và các thể vùi trong nguyên sinh chất bắt
màu đỏ eosin.
Sự xuất hiện và cường độ của CPE (Cytopathogenic Effect) cũng thay đổi
theo chủng virus và loại tế bào, những tế bào non thường nhạy cảm hơn tế bào
nhiều ngày tuổi.
Chẩn đoán huyết thanh học
- Phản ứng miễn dịch gắn với enzyme (ELISA).
- Phương pháp kháng thể huỳnh quang trực tiếp phát hiện virus Care:
Nguyên lý: Dùng kháng thể chuẩn phát hiện kháng ngun nghi.
Tiến hành: Lấy 10µl dịch ni cấy tế bào có CPE cho vào đĩa lồng, để khô
tự nhiên. Ngâm tiêu bản trong hỗn hợp dung dịch acetone - alcohol (3:1) trong 10
phút. Nhỏ 10 µl kháng thể CDV, cho vào buồng ẩm ở 37oC trong 30 phút. Sau đó
cho trong dung dịch NaCO3 0,16M trong 30 phút. Loại bỏ phần nổi, phần cặn
được rửa bằng nước, cho một giọt nước vào và trộn với phần cặn còn lại bằng
pipet. Cho một giọt dung dịch acid photphotungstic 3%, trộn đều để yên trong 15
giây, làm khô bằng giấy thấm, quan sát bằng kính hiển vi.
Chẩn đốn bằng phương pháp hóa mơ miễn dịch
Chẩn đốn phát hiện ARN bằng phản ứng RT - PCR (Reverse
Transcription Polymerase Chain Reaction)
Phương pháp RT - PCR là sự kết hợp giữa phương pháp phiên mã ngược và
phương pháp PCR. Phương pháp này có thể phát hiện được các ARN tồn tại với
lượng rất thấp mà không thể phát hiện bằng phương pháp khác.
Do Taq Polimerase trong PCR không hoạt động trên ARN nên trước hết
cần phải chuyển ARN thành cDNA, nhờ enzyme phiên mã ngược RT. Sau đó,
cDNA này s được khuếch đại nhờ Taq polimerase. Dấu hiệu xác định bệnh là

sản phẩm nhân bản một đoạn gen đặc hiệu của virus. Sự hiện diện của sản phẩm
này được nhận biết qua điện di trên gel agarose (Lan NT, 2008).
Chẩn đoán phát hiện bệnh Care bằng kít chẩn đốn nhanh.
Hiện nay, nhiều phòng khám thú y sử dụng phương pháp xét nghiệm
nhanh bằng thiết bị thiết kế sẵn, đơn giản, tiện dụng và độ chính xác cao.
15


×