HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI THỊ THU
THÀNH PHẦN LỒI RUỒI ĐỤC QUẢ HẠI CÂY ĂN QUẢ
CÓ MÚI, ĐẶC ĐIỂM GÂY HẠI CỦA LỒI RUỒI ĐỤC
QUẢ PHƯƠNG ĐƠNG BACTROCERA DORSALIS
HENDEL VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TRÊN
CÂY BƯỞI TẠI TÂN LẠC, HỊA BÌNH NĂM 2015
Chun ngành:
Bảo vệ thực vật
Mã số:
60.62.01.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này được hồn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thu
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành dề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bạn bè và ngưởi thân.
Trước tiên, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Oanh, giảng viên bộ môn Côn trùng, Khoa
Nông học, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn Côn trùng đã tạo
điều kiện góp ý, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn cán bộ, đồng nghiệp công tác tại bộ môn Côn
trùng, Viện Bảo vệ thực vật, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hịa Bình, Trạm
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các huyện Tân Lạc, Cao Phong, Kim Bôi đã tạo điều
kiện và hỗ trợ tơi trong q trình điều tra, phân tích và thu thập số liệu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè những người đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh
thần trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thu
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract.......................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.
Mục đích và yêu cầu của đề tài................................................................................. 2
1.2.1.
Mục đích....................................................................................................................... 2
1.2.2.
Yêu cầu của đề tài....................................................................................................... 2
1.3.
Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................... 3
1.3.1.
Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 3
1.3.2.
Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................. 4
2.1.
Cơ sở khoa học của đề tài.......................................................................................... 4
2.2.
Những nghiên cứu ở ngoài nước.............................................................................. 5
2.2.1.
Thành phần loài, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả ...................... 5
2.2.2.
Tập tính của ruồi đục quả.......................................................................................... 6
2.2.3.
Biện pháp phòng chống ruồi đục quả...................................................................... 9
2.3.
Nghiên cứu ở trong nước......................................................................................... 14
2.3.1.
Nghiên cứu thành phần loài, phân bố của ruồi đục quả...................................... 14
2.3.2.
Tình hình gây hại của ruồi đục quả........................................................................ 15
2.3.3.
Các biện pháp phòng chống ruồi đục quả............................................................. 16
Phần 3 . Nội dung và phương pháp nghiên cứu.................................................... 18
3.1.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................................... 18
3.2.
Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu........................................................... 18
iii
3.2.1.
Đối tượng nghiên cứu ........................................
3.2.2.
Vật liệu nghiên cứu ...........................................
3.2.3.
Dụng cụ nghiên cứu. ..........................................
3.3.
Nội dung nghiên cứu..........................................
3.4.
Phương pháp nghiên cứu ...................................
3.4.1.
Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ăn quả có mú
Lạc, Hịa Bình.....................................................
3.4.2.
Nghiên cứu thành phần lồi ruồi đục quả bằng b
eugenol) .............................................................
3.4.3.
Phương pháp nghiên cứu hình thái các pha phát
Bactrocera dorsalis Hendel và ký chủ của chúng
3.4.4.
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số
và gây hại của ruồi đục quả Phương Đông B.dor
3.4.5.
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm gây hại của
Bactrocera dorsalis Hendel ..............................
3.4.6.
Phương pháp nghiên cứu các biện pháp phị
Bactrocera dorsalis Hendel ..............................
3.5.
Cơng thức tính tốn số liệu ................................
Phần 4 . Kết quả và thảo luận ...................................................................................
4.1.
Thực trạng sản xuất và biện pháp phịng chống
Tân Lạc, Hịa Bình ............................................
4.1.1.
Thực trạng thâm canh cây bưởi tại Tân Lạc, Hòa
4.1.2.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại vùng canh tác
4.2.
Thành phần, tỷ lệ xuất hiện và đặc điểm hình th
của ruồi đục quả giống Bactrocera vùng cây ă
và vùng trồng bưởi Tân Lạc. ..............................
4.2.1.
Thành phần loài ruồi đục quả thu thập được từ b
2015 ...................................................................
4.2.2.
Tỷ lệ xuất hiện các loài ruồi đục quả được thu t
trồng bưởi huyện Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 .
4.2.3.
Một số đặc điểm hình thái trưởng thành phân bi
thu thập được từ bẫy ME....................................
iv
4.3.
Đặc điểm hình thái và thành phần cây ký chủ của lồi Bactrocera
dorsalis Hendel
37
4.3.1.
Đặc điểm hình thái các pha phát dục của loài B. dorsalis................................ 37
4.3.2.
Thành phần cây ký chủ của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis tại
Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 39
4.4.
4.4.1.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự gây hại của ruồi đục quả Bactrocera
dorsalis Hendel
41
Ảnh hưởng của các giống bưởi đến sự gây hại ruồi đục quả Bactrocera
dorsalis Hendel tại vùng bưởi Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015 41
4.4.2.
Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến sự gây hại ruồi đục quả B.
dorsalis tại vùng bưởi Tân Lạc
43
4.5.
Tác hại của ruồi đục quả phương đông B. dorsalis............................................ 44
4.5.1.
Triệu chứng gây hại của ruồi đục quả Phương Đơng B.dorsalis..................... 44
4.5.2.
Tập tính gây hại của ruồi đục quả B. dorsalis..................................................... 46
4.5.3.
Tỷ lệ gây hại của loài ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis qua các kỳ
theo dõi trên bưởi đỏ Tân Lạc 46
4.6.
Một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả phương đông B. dorsalis tại tân
lạc, hịa bình năm 2015 48
4.6.1.
Phịng trừ ruồi đục quả B.dorsalis trên bưởi bằng biện pháp bao quả tại
vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 48
4.6.2.
Tính hiệu quả kinh tế của biện pháp bao quả phòng chống ruồi đục quả
tại vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015
4.6.3.
Phịng trừ ruồi đục quả Phương Đông bằng bả Ento-pro 150DD trên bưởi
tại vùng bưởi Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015
4.6.4.
50
Hiệu quả kinh tế của biện pháp phun bả Ento - pro 150DD phịng chống ruồi
đục quả Phương Đơng tại vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015
4.7.
49
52
Phần thảo luận........................................................................................................... 53
Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................... 56
5.1.
Kết luận....................................................................................................................... 56
5.2.
Kiến nghị.................................................................................................................... 57
Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 58
Phụ lục..................................................................................................................................... 64
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BVTV
Bảo vệ thực vật
CAQ
Cây ăn quả
GĐST
Giai đoạn sinh trưởng
HT
Hình thành
ME
Methyl engenol
PT
Phát triển
RĐQ
Ruồi đục quả
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng thâm canh cây bưởi tại Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 ................29
Bảng 4.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác bưởi của nơng hộ tại Tân
Lạc, Hịa Bình năm 2015
31
Bảng 4.3. Thành phần mức độ phổ biến của các loài ruồi đục quả trên cây ăn quả
có múi Hịa Bình năm 2015 thu được từ bẫy ME
33
Bảng 4.4. Tỷ lệ các loài ruồi đục quả thu được từ bẫy ME tại vườn bưởi Tân Lạc,
Hịa Bình năm 2015
34
Bảng 4.5. Một số đặc điểm về hình thái của trưởng thành các lồi ruồi đục quả ở
tại Tân Lạc, Hịa Bình 36
Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái các pha phát dục của ruồi đục quả B. dorsalis từ
quả bị hại
37
Bảng 4.7. Thành phần cây ký chủ của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis tại
Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 39
Bảng 4.8. Diễn biến mật độ ruồi đục quả vào bẫy Vizubon - D trên các giống bưởi
trồng tại Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 41
Bảng 4.9. Tỷ lệ hại của ruồi đục quả B. dorsalis trên các giống bưởi tại Tân Lạc,
Hòa Bình năm 2015.
42
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến sự gây hại ruồi đục quả
B. dorsalis tại Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 43
Bảng 4.11. Tỷ lệ quả bị ruồi đục quả Phương Đông hại, bị rụng trên bưởi đỏ Tân
Lạc qua các đợt điều tra năm 2015
47
Bảng 4.12. Kết quả phòng chống ruồi đục quả B. dorsalis trên bưởi bằng biện
pháp bao quả tại Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 49
Bảng 4.13. Hạch tốn kinh tế của biện pháp bao quả phòng chống ruồi đục quả
Phương Đơng tại vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015
50
Bảng 4.14. Trưởng thành ruồi đục quả Phương Đông vào bẫy kết hợp phun bả
Ento - pro 150 DD tại vườn bưởi đỏ Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015
51
Bảng 4.15. Tỷ lệ quả bị hại khi phun thí nghiệm bả Ento-Pro 150 DD tại vùng
bưởi Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015
51
Bảng 4.16. Hạch toán kinh tế biện pháp phun bả Ento-pro 150DD phịng chống
ruồi đục quả Phương Đơng tại vùng trồng bưởi Tân Lạc, Hịa Bình
năm 2015
vii
52
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Phương pháp đặt bẫy ME thu thập ruồi đục quả trên CAQ ............................. 20
Hình 3.2. Thu mẫu ruồi đục quả đem về phịng thí nghiệm giám định ........................... 20
Hình 3.3. Thu hái quả bưởi bị hại về phịng thí nghiệm.................................................... 21
Hình 3.4. Theo dõi sâu non các tuổi trong phịng thí nghiệm ........................................... 21
Hình 3.5. Treo bẫy Vizubon - D thu hút trưởng thành ruồi đục quả trên các giống
bưởi tại Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 23
Hình 3.6. Tiến hành treo thẻ trên quả để theo dõi mức độ hại .......................................... 25
Hình 3.7. Bố trí thí nghiệm bao quả...................................................................................... 26
Hình 3.8. Bố trí thí nghiệm phun bả Ento-Pro 150DD...................................................... 27
Hình 4.1. Tỷ lệ các lồi ruồi đục quả thu được từ bẫy ME tại vườn bưởi Tân Lạc,
Hịa Bình năm 2015
35
Hình 4.2. Trưởng thành các lồi ruồi đục quả giống Bactrocera................................... 36
Hình 4.3. Các pha phát dục của ruồi đục quả Phương Đông Bactocera dorsalis Hendel
..................................................................................................................................................... 38
Hình 4.4. Triệu chứng ruồi đục quả hại trên các loại cây ăn quả ..................................... 40
Hình 4.5. Vườn bưởi có trồng xen ổi, thanh long............................................................... 40
Hình 4.6. Diễn biến mật độ của ruồi đục quả vào bẫy Vizubon-D trên các giống
bưởi trồng tại Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015
41
Hình 4.7. Tỷ lệ hại của ruồi đục quả trên các giống bưởi trồng tại Tân Lạc, Hịa
Bình năm 2015 43
Hình 4.8. Tỷ lệ hại của ruồi đục quả B. dorsalis trên các biện pháp canh tác tại
Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 44
Hình 4.9. Triệu chứng ruồi đục quả Phương Đơng B.dorsalis gây hại.......................... 45
Hình 4.10. Tỷ lệ quả bị ruồi đục quả Phương Đông hại, bị rụng trên bưởi đỏ Tân
Lạc qua các đợt điều tra
viii
47
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thị Thu
Tên luận văn: Thành phần loài ruồi đục quả hại vùng cây ăn quả có múi, đặc
điểm gây hại của lồi ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel
và một số biện pháp phòng trừ trên cây bưởi tại Tân Lạc, Hòa Bình năm 2015.
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thành phần ruồi đục quả hại cây ăn quả có múi, triệu chứng
gây hại của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây bưởi tại Tân Lạc,
Hịa Bình và thử nghiệm các biện pháp quản lý làm cơ sở cho việc đề xuất các biện
pháp phòng chống chúng một cách hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu gồm 4 nội dung: Thành phần loài ruồi đục quả giống Bactrocera
spp. hại vùng trồng cây ăn quả có múi Hịa Bình. Đặc điểm gây hại của loài ruồi đục
quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây bưởi. Ảnh hưởng của các giống bưởi, các
phương thức canh tác, chăm sóc đến sự gây hại của lồi ruồi đục quả Bactrocera
dorsalis Hendel và thử nghiệm một số biện pháp phòng chống như biện pháp bao quả,
biện pháp phun bả protein Ento-pro 150DD.
Vật liệu nghiên cứu bao gồm: Cây ăn quả có múi Citrus bao gồm cam, chanh,
quýt, bưởi; các giống bưởi: bưởi đào, bưởi da xanh, bưởi diễn. Thuốc bảo vệ thực vật:
Regent 800WG; Bẫy Vizubon-D; Bả protein Ento - Pro 150DD, chất dẫn dụ Methyl
eugenol (ME) nhập ngoại
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kiểu bẫy Steiner với chất dẫn dụ là Methyl
eugenol (ME), treo bẫy dưới tán cây, tránh ánh sáng trực xạ, cách mặt đất 1,5-2m, cứ 2
tháng thay mồi một lần, định kỳ 7 ngày/lần đổ mẫu để đếm và phân loại thành phần
loài ruồi đục quả giống Bactrocera spp. hại cây ăn quả có múi.
Nghiên cứu đặc điểm gây hại của loài ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera
dorsalis Hendel bằng phương pháp treo thẻ, thẻ làm bằng bìa catton cứng, có đánh số
quả bưởi theo dõi. Thời gian tiến hành treo thẻ từ lúc đậu quả đến khi thu hoạch hoặc
bị rụng.
Phương pháp nghiên cứu hình thái của các pha phát dục, ảnh hưởng của một số
yếu tố về giống và phương thức canh tác tới sự gây hại của ruồi đục quả Phương Đông
Bactrocera dorsalis Hendel. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ như bao quả và
phun bả Ento-pro 150DD.
ix
Kết quả chính và kết luận:
1. Thành phần ruồi đục quả hại cây ăn quả có múi tại Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015
bao gồm 3 lồi: Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera correcta Bezzi, Bactrocera
curvifera Walker, trong đó lồi B. dorsalis và B. corecta là 2 loài gây hại chủ yếu.
2. Đã xác định được có 6 loại quả là thức ăn của sâu non ruồi đục quả Phương
Đông B.dorsalis tại Tân Lạc, Hịa Bình bao gồm bưởi, cam, qt, khế, ổi, thanh long.
Ở các giai đoạn phát triển quả bưởi, theo dõi thời gian từ cuối tháng 8 - đầu tháng 9, tỷ
lệ quả bị châm hại và tỷ lệ quả bị rụng cho thấy ở giai đoạn phát triển quả - quả già đạt
cao nhất 21,1%; tỷ lệ quả bị rụng đạt cao nhất 13,2% số quả vào giai đoạn quả bưởi
chín sinh lý - thu hoạch (khoảng thời gian cuối tháng 10 - trung tuần tháng 11).
3. Ruồi đục quả B. dorsalis xuất hiện và gây hại trên tất cả các giống bưởi
được trồng tại vùng Tân Lạc, Hịa Bình. Trong giai đoạn quả già tương đương trong
khoảng thời gian từ 09/8 đến 20/9/2015 số lượng ruồi trưởng thành vào bẫy VizubonD đạt cao nhất trên giống bưởi Đỏ. Tỷ lệ quả bị ruồi đục quả B. dorsalis hại ở giai
đoạn quả bưởi đã già, cao nhất là 9,64% số quả trên giống bưởi Đỏ.
Ở vườn bưởi trồng thuần, cây được tạo cành tỉa tán, vệ sinh vườn, thu gom chôn
lấp quả rụng sau thu hoạch tỷ lệ quả bị ruồi hại cao nhất là 6,07% trong đó ở vườn bưởi
trồng tạp, không làm các biện pháp kỹ thuật trên tỷ lệ quả bị hại đạt 14,04%. Như vậy,
phương thức canh tác không tỉa cành tạo tán, thu gom quả rụng, vệ sinh vườn là nơi tích tụ
nguồn ruồi đục quả B. dorsalis gây hại cho vườn trồng vào năm sau.
4. Phòng trừ ruồi đục quả B. dorsalis bằng phương pháp thủ công bao quả tỷ
lệ quả bị ruồi hại đạt 1,2%, trong đó quả bưởi khơng được bao tỷ lệ bị ruồi hại đạt
11,2%. Phun bả Ento - pro 150DD có tác dụng giảm tỷ lệ quả bị hại cịn 3,2% trong
khi vườn đối chứng khơng phun bả là 9,38%. Đồng thời, biện pháp bao quả, phun bả
Ento-pro150 DD làm cho sản phẩm có mẫu mã đẹp hơn, vỏ quả sáng, hiệu quả kinh tế
cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
x
THESIS ABSTRACT
Author: Bui Thi Thu
Thesis title: Composition damage fruit flies of citrus fruit tree areas,
damaging characteristics of fruit flies orient Bactrocera dorsalis Hendel
and some control measures on grapefruit in Tan Lac, Hoa Binh 2015.
Major: Plant Protection
Code: 60.62.01.12
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Research project component of fruit fly damage in citrus fruit, damage
symptoms of fruit flies Bactrocera dorsalis Hendel on grapefruit in Tan Lac, Hoa
Binh and test management measures as a basis for proposing measures to prevent
them effectively
Research topics include 4 content: Composition same fruit flies Bactrocera spp.
the damage citrus crops Peace. Harmful characteristics of fruit flies Bactrocera dorsalis
Hendel on grapefruit. Effects of grapefruit varieties, cultivation methods, tending to the
harm of fruit flies Bactrocera dorsalis Hendel and test some prevention measures such
measures bags fruit, measures Ento-pro protein bait spray 150DD.
Materials and Methods: Citrus Fruit including oranges, lemons, tangerines, grapefruit;
grapefruit varieties: pink grapefruit, green grapefruit, grapefruit. Plant protection
products: Regent 800WG; Vizubon-D trap; Ento Protein Baits - Pro 150DD, Methyl
eugenol lures (ME)
Use Steiner trap types with Methyl eugenol lures are hanging traps under trees,
avoid exposed to light radiation, from the ground 1,5-2m, every 2 months rather bait
once, periodically 7 days / times pour samples for counting and classification of
species varieties fruit flies Bactrocera spp. Citrus fruit damage.
Research damaging characteristics of fruit flies Bactrocera dorsalis Hendel
Orient method hanging cards, cards made of cardboard, with a serial number tracking
grapefruit. Duration of the card hanging from the fruit set until harvest or fell out.
Morphological research methods of sexual maturity phase, the effects of some
factors on seeds and farming practices to the damaging of the fruit fly Bactrocera
dorsalis Hendel. Testing some preventive measures such as bags fruit and spray Entopro 150DD baits.
Main findings and conclusions
1. Composition of fruit fly damage in citrus fruit in Tan Lac, Hoa Binh 2015 includes
three species: Bactrocera dorsalis Hendel, Bactrocera correcta Bezzi , Bactrocera
curvifera Walker, in which species B. dorsalis and B. corecta 2 major pests.
xi
2. Identified 6 fruits eaten by fruit fly larvae in Tan Lac B.dorsalis Oriental,
Peace include grapefruit, oranges, mandarins, star fruit, guava, dragon fruit. In the
development phase grapefruit, track time from late August - early September, the rate
of damage results and ratios are lit falling out results showed that at the stage of fruit
development - the highest age 21, first%; results in falling out ratio reached 13.2% of
the fruits highest stage of maturity grapefruit - harvest (period end October - midNovember).
3. B. dorsalis fruit flies appear and damage on all varieties of grapefruit in Tan
Lac, Hoa Binh. In the period of ripe fruits period from 09/8/2015 to 20/9/2015 number of
adult flies into the trap Vizubon highest - on Red grapefruit varieties. The rate fruit were
harmful by fruit fly B. dorsalis is 9.64% of the highest in the fruit Red grapefruit.
In monoculture grapefruit garden, tree prunings created canopy, garden
sanitation, collection and burial of post-harvest drop fruit, the rate of fruit flies was
highest at 6.07% of which grapefruit planting garden complex, not to technical
measures, the ratio reached 14.04% damaged fruit. Such as, farming practices do not
create canopy pruning, collecting drop fruit, garden sanitation accumulate resources
where B. dorsalis by fruit fly harmful to plant next.
4. Prevention B. dorsalis fruit fly by manual methods bags fruit rate of 1.2%
damaged fruit, including grapefruits not bags ratio reached 11.2% damaged.
Entopro150DD bait spray is effective to reduce the ratio to 3.2% pod is damaged
while untreated garden is 9.38%. At the same time, measures bags fruit, spray baits
Entopro150 DD makes products more beautiful sample code, bright fruit skin, high
economic efficiency, ensure food safetyyear's garden.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây ăn quả có múi (đặc biệt là cam, chanh, quýt, bưởi) được coi là một loại
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả có nhiều chất khống đặc biệt
nhiều vitamin, nhất là vitamin A, C rất cần thiết cho cơ thể con người. Trong thành
phần thịt quả chứa 6-12% đường (chủ yếu là đường saccaroza - đường mía), hàm
lượng vitamin C có từ 40 - 90 mg/100g quả tươi, các axit hữu cơ từ 0,4 - 1,2%,
trong đó có nhiều chất có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khống và dầu
thơm.
Cam, bưởi có tính an thần, chống co thắt, gây ngủ nhẹ, lợi tiêu hóa, trừ giun,
hạ nhiệt, giảm biên độ co bóp tim. Cịn y học cổ truyền cho rằng cam có vị ngọt,
tính mát, có tác dụng giải khát, tiêu đờm, lợi tiểu, giúp tiêu hóa.
Hịa Bình là tỉnh miền núi, trung tâm tỉnh lỵ cách thủ đơ Hà Nội 73km, điều
kiện khí hậu và đất đai; nguồn lao động trong nông nghiệp khá dồi dào khoảng 392
ngàn người chiếm 71% lực lượng lao động của tỉnh, đây là nguồn lực quan trọng
góp phần thúc đẩy ngành nơng nghiệp nói chung và sản xuất cây ăn quả có múi nói
riêng. Diện tích cây ăn quả có múi năm 2014 đạt 1.500 ha sản lượng đạt 22 ngàn
tấn, đứng thứ nhất về diện tích cây có múi của khu vực Trung du và miền núi Tây
Bắc. Theo quy hoạch của tỉnh, năm 2015 ước đạt 2.600 ha với sản lượng khoảng
hơn 27 nghìn tấn, đến năm 2020 đạt 5.800 ha với sản lượng ước đạt trên 80 nghìn
tấn (UBND tỉnh Hịa Bình, 2013).
Cây ăn quả có múi nói chung và cây cam, bưởi nói riêng là loại cây trồng
yêu cầu mức độ đầu tư, thâm canh cao hơn các loại cây trồng khác. Nếu mức đầu
tư thấp hoặc chỉ dựa vào độ phì nhiêu của đất thì hiệu quả kinh tế rất thấp và chu
kỳ kinh tế ngắn, thậm chí cho kết quả ngược lại.
Cây ăn quả có múi đặc biệt cây bưởi có nhiều đối tượng sâu bệnh hại, nhiều
sâu bệnh hại dễ lây lan và rất khó phịng trừ, có đến 98% các hộ trồng cam, bưởi
chủ yếu dựa vào biện pháp hóa học, phun thuốc với nồng độ cao, phun thường
xuyên liên tục theo định kỳ và kinh nghiệm là chính. Bên cạnh việc áp dụng tiến
bộ kỹ thuật thâm canh để nâng cao năng suất và sản lượng, người sản xuất phải đối
mặt với những yêu cầu cao về chất lượng và sự an toàn của sản
1
phẩm quả tươi. Để đạt được những yêu cầu này đòi hỏi người sản xuất phải thực
hiện tốt các giải pháp quản lý dịch hại theo hướng tổng hợp.
Ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis Hendel là một dịch hại
nguy hiểm đối với cây ăn quả vì sâu non sinh sống và gây hại trong quả, ăn thịt
quả, gây rụng quả hàng loạt dẫn đến làm giảm năng suất, thậm chí gây thất thu.
Ngồi tác hại trực tiếp, ruồi đục quả Phương Đơng B. dorsalis cịn là đối tượng
kiểm dịch thực vật của nhiều nước nhập khẩu sản phẩm quả tươi từ Việt Nam. Để
phịng trừ ruồi đục quả nói chung và ruồi đục quả Phương Đơng B. dorsalis nói
riêng hiện nay chủ yếu dựa vào bẫy diệt trưởng thành đực và thuốc hố học, nhưng
hiệu quả phịng trừ khơng cao. Các kết quả nghiên cứu về ruồi đục quả Phương
Đơng B. dorsalis đã có chưa đáp ứng được u cầu của sản xuất cây ăn quả. Việc
quản lý ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis đang là cấp bách cho sản xuất
nông nghiệp và là thách thức cho hoạt động xuất khẩu quả tươi của Việt Nam.
Xuất phát từ tình hình trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài là:
“ Thành phần loài ruồi đục quả hại vùng cây ăn quả có múi, đặc điểm gây
hại của lồi ruồi đục quả Phương Đơng Bactrocera dorsalis Hendel và một
số biện pháp phòng trừ trên cây bưởi tại Tân Lạc, Hịa Bình năm 2015 ”
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu thành phần ruồi đục quả hại cây ăn quả có múi, triệu chứng,
mức độ gây hại của loài ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel và ảnh hưởng
của một số yếu tố sinh thái trên cây bưởi tại Tân Lạc, Hịa Bình và thử nghiệm các
biện pháp quản lý làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phòng chống chúng
một cách hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập và giám định thành phần loài ruồi đục quả giống Bactrocera tại
vùng cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) Hịa Bình.
- Xác định được đặc điểm gây hại lồi ruồi đục quả Bactrocera dorsalis
Hendel trên cây bưởi.
- Xác định được diễn biến mật độ trưởng thành loài ruồi đục quả B. dorsalis
vào bẫy gây hại trên cây bưởi dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái.
2
- Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả từ đó xác định được
hiệu quả của một số biện pháp phòng trừ ruồi đục quả B. dorsalis.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp dữ liệu khoa học về
thành phần loài ruồi đục quả giống Bactocera spp. tại vùng trồng cây ăn quả có
múi (cam, qt, bưởi) Hịa Bình.
- Kết quả nghiên cứu đặc điểm gây hại và ảnh hưởng của một số yếu tố
sinh thái đến sự gây hại của ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel trên cây
bưởi tại Tân Lạc, Hịa Bình.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất biện pháp phòng chống ruồi đục quả Phương Đơng có hiệu quả,
an tồn đối với sản phẩm tươi và sức khỏe con người, thân thiện với môi trường
ở Tân Lạc, Hịa Bình và các vùng sản xuất cây căn quả có múi tập trung của tỉnh.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Từ khi thực hiện chủ trương đa dạng hóa cây trồng trong nơng nghiệp, đặc biệt
chú trọng đến những cây trồng có giá trị kinh tế cao ngồi cây lúa. Trong những năm
gần đây, cây có múi (cam, chanh, quýt, bưởi) là những loại cây ăn quả có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao, được xác định là một trong những cây ăn quả chủ lực trong việc
phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Với những điều kiện thuận lợi từ các vùng, miền trên cả nước về điều kiện
thời tiết khí hậu mang lại, diện tích trồng cây ăn quả có múi ở nước ta năm 2007
khoảng 140,9 nghìn hecta với sản lượng 1.059,3 nghìn tấn, trong đó cam, qt có
diện tích 86,2 nghìn hecta, sản lượng 654,7 nghìn tấn; bưởi 41,4 nghìn hecta, sản
lượng 310,6 nghìn tấn và chanh 13,3 nghìn hecta, sản lượng 94,0 nghìn tấn. Đến
năm 2009 diện tích cây có múi ở nước ta tăng nhưng cũng chỉ đạt 142,46 nghìn
hecta, trong đó diện tích cho sản phẩm khoảng 110,9 nghìn hecta và sản lượng
khoảng 1.221,8 nghìn tấn. Tuy diện tích tăng chậm nhưng năng suất luôn được cải
thiện, sản lượng cũng được tăng đáng kể. Số liệu sơ bộ năm 2010 cho thấy sản
lượng quả có múi có thể đạt 1,3 triệu tấn.
Hịa Bình, với điều kiện khí hậu và đất đai phong phú, nguồn nhân lực dồi
dào đã góp phần thúc đẩy ngành nơng nghiệp nói chung và cây có múi nói riêng.
Năm 2012 diện tích cam và cây có múi của tỉnh đạt khoảng 1.500 ha, sản lượng
đạt 25 ngàn tấn, đứng thứ 1 về diện tích cây có múi của khu vực Trung du và miền
núi Tây Bắc và trong quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả có múi an tồn, tập
trung của tỉnh đến năm 2020 đạt 5.084 hecta, ước sản lượng đạt trên 80 nghìn tấn
(UBND tỉnh Hịa Bình, 2013).
Ruồi đục quả họ Tephritidae có thành phần lồi khá phong phú và có phổ
ký chủ rất đa dạng thuộc các họ thực vật khác nhau (Ian and Marlene, 1992). Tuy
nhiên, thành phần loài ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae ở các vùng sinh thái khác
nhau rất không giống nhau, thay đổi chủ yếu phụ thuộc vào thành phần loài thực
vật là cây ký chủ của chúng.
Những hiểu biết về đặc điểm riêng sinh vật học và sinh thái học của ruồi
đục quả là cơ sở khoa học chắc chắn để đề xuất biện pháp phòng chống chúng một
cách hiệu quả.
Sâu non (giịi) của các lồi ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae đều sinh
4
sống và gây hại ở bên trong quả của các loại thực vật. Do đó, việc nghiên cứu diễn
biến số lượng của quần thể ruồi đục quả chỉ có thể thông qua theo dõi diến biến số
lượng của pha trưởng thành vào các loại bẫy khác nhau.
Với tập tính sống ở bên trong các loại quả nên các biện pháp (kể cả biện
pháp hóa học) phịng trừ sâu non của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis
thường không cho hiệu quả cao. Các nghiên cứu diễn biến số lượng trưởng thành
của ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis là căn cứ quan trọng để đề xuất thời
điểm áp dụng các biện pháp tiêu diệt pha trưởng thành của ruồi đục quả. Hiện nay,
trong thực tiễn sản xuất tại Hịa Bình, chưa có biện pháp hữu hiệu nào được áp
dụng để phịng trừ ruồi đục quả ngồi việc phải thu hoạch quả sớm hoặc sử dụng
thuốc trừ sâu phun khắp vườn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe con
người và tiêu diệt nhiều lồi cơn trùng có ích khác.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở NGỒI NƯỚC
2.2.1. Thành phần lồi, sự phân bố và ý nghĩa kinh tế của ruồi đục quả
Trên thế giới có khoảng 4.500 lồi ruồi đục quả (Diptera: Tephritidae) (Drew,
2001), trong đó có 50 lồi được phân loại là loài dịch hại nguy hiểm chủ yếu đối với
cây ăn quả và cây rau ăn quả và 30 loài khác được đánh giá là loài dịch hại thứ yếu
(Allwood and Drew, 1997). Tại khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương chỉ riêng
thuộc phân họ Dacinae đã ghi nhận có 642 lồi ruồi đục quả (Drew and Romig, 1996).
Ruồi đục quả ở khu vực Canada, Mỹ và miền núi phía Bắc Mêxicơ có khoảng 60 lồi
gọi là nhóm Nearctic. Ruồi đục quả ở vùng Châu Mỹ là phân nhóm Neotropical với
khoảng 180 lồi thuộc giống Anastrepha, một vài lồi thuộc phức hợp lồi ruồi đục
quả Phương Đơng B. dorsalis và Ceratitis capitata và 21 loài thuộc giống
Rhagoletis. Giống ruồi đục quả Bactrocera được ghi nhận là quan trọng
ở khu vực Thái Bình Dương và đa số các lồi trong giống này thuộc nhóm kiểm
dịch thực vật của nhiều nước ở trên thế giới (Roger et al., 2012).
Loài ruồi đục quả Phương Đông nằm trong giống Bactrocera, thuộc nhóm
B. dorsalis. Lồi ruồi đục quả này xuất hiện ở California, Florida vào năm 1987
và đã bị tiêu diệt, nhưng đến 1989 nó lại xuất hiện trở lại. Lồi ruồi đục quả này
chưa ghi nhận có ở khu vực châu Âu. Tại châu Á, lồi ruồi đục quả Phương Đơng
B. dorsalis được ghi nhận có mặt ở Đài Loan từ năm 1912. Từ đó đến nay lồi
này đã mở rộng phân bố tới nhiều vùng khác nhau thuộc khu vực châu Á và Thái
Bình Dương như Ấn Độ, Paskistan, Nepan, Việt Nam, Lào, Thái Lan. Ruồi
5
đục quả Phương Đơng là một trong năm lồi ruồi đục quả quan trọng ở khu vực
Đông Nam Á.
Ruồi đục quả có ảnh hưởng nghiệm trọng đến kinh tế, chúng làm mất mùa,
giảm xuất khẩu và làm tăng các yêu cầu, địi hỏi trong cơng tác kiểm dịch thực vật.
Ruồi gây tổn hại đến cây trồng khi con trưởng thành cái chọc thủng lớp vỏ quả và
đẻ trứng trên quả, sâu non (giòi) ăn phần thịt quả và những tác hại đó khiến cho
quả tiếp tục bị thối rữa bởi các loại vi sinh vật. Ấu trùng ăn thịt quả là dạng hư hại
nghiêm trọng nhất do nó khiến trái cây thối hỏng nhanh chóng và khơng thể tiêu
thụ được (Mau and Matin, 1992).
Ở giai đoạn trước thu hoạch, tỉ lệ hại của loài ruồi đục quả Carpomya
vesuviana Costa trên quả táo đạt từ 10,4 % đến 47%. Loài ruồi đục quả Địa
Trung Hải gây ra tỉ lệ quả bị hại là 20-25% trên cây cam quýt, 91% trên cây đào,
55% trên cây mơ và 15% cho cây mận ở Jordan (Allwood and Leblanc, 1996).
Một số ít các lồi ruồi đục quả gây hại ngay khi quả vừa mới hình thành.
Ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis là một trong những loài gây hại
nghiêm trọng cho nhiều loại quả của nhiều nhóm cây trồng, nhưng ít gặp gây hại
quả của các cây họ bầu bí. Theo Waterhouse (1993), lồi ruồi đục quả này được
xếp là một trong năm loài ruồi đục quả quan trọng ở khu vực Đông Nam Á.
Giai đoạn sau thu hoạch, ruồi đục quả thuộc nhóm đối tượng kiểm dịch
thực vật của nhiều nước ở trên thế giới. Ruồi đục quả làm cản trở hoạt động xuất
nhập khẩu rau quả do luật kiểm dịch thực vật của nhiều nước cấm nhập rau, quả từ
những vùng có ruồi đục quả. Tuỳ theo nước nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp mà
có u cầu kiểm dịch về các lồi ruồi đục quả. Việc kiểm soát ruồi đục quả ở mỗi
quốc gia được thực hiện dựa trên những qui ước quốc tế chung như hướng dẫn về
phương pháp tiếp cận để quản lý những loài ruồi đục quả quan trọng (FAO, 2012),
qui ước về xác định vùng dịch hại (FAO, 1998), v.v… Nhiều quốc gia trên thế giới
phải chi kinh phí khá cao cho nghiên cứu nhằm kiểm soát ruồi đục quả. Theo
Allwood and Leblanc (1996) chính phủ New Zealand phải chi tới 6 triệu đơ la
New Zealand nhằm kiểm sốt loài ruồi đục quả Địa Trung Hải vào năm 1986. Ở
nước Australia, hàng năm mức chi cho phòng trừ ruồi đục quả lên tới 850 triệu đô
la Australia mà tổn thất năng suất vẫn ước tính khoảng 100 triệu đơ la Australia.
2.2.2. Tập tính của ruồi đục quả
Hoạt động của ruồi đục quả Tephritidae có rất nhiều kiểu khác nhau và đã
6
được nghiên cứu để các loài ruồi đục quả quan trọng có thể được hiểu, giám sát,
điều khiển và quản lý hoặc loại bỏ. Tập tính của một số lồi ruồi thuộc họ
Tephritidae đã được nghiên cứu như là ruồi đục quả Queensland, ruồi đục quả
Phương Đông, ruồi đục quả Địa Trung Hải… do tầm quan trọng kinh tế của chúng
so với các loài khác (Prokopy et al., 1991). Hoạt động tìm kiếm ký chủ và đẻ
trứng của ruồi đục quả Tephritidae sẽ không diễn ra cho đến gần giai đoạn trước
khi ruồi cái thực sự trưởng thành và người ta đã phát hiện ra lồi chủ thể, đặc điểm
hóa học và vật lý của chủ thể, thói quen trước đó của ruồi cái với sự chấp nhận quả
ký chủ là những nhân tố chính tác động đến hoạt động tìm kiếm và đẻ trứng
(Prokopy et al., 1991). Theo dõi chi tiết của từng con cái loài ruồi B. dorsalis,
B.tryoni…qua thời gian trên cây trồng đã phát hiện ra hoạt động tìm kiếm vị trí và
đẻ trứng của ruồi đục quả Tephritidae cái có liên quan đến số lượng và chất lượng
và sự phân bố của ký chủ trên cây, tán lá của cây, tình trạng của các con trưởng
thành (Prokopy et al., 1991), giá trị của khứu giác nhận được ám hiệu thị giác từ
quả ký chủ và các điệu kiện môi trường (nhiệt độ và cường độ ánh sáng). Aluja
(1989) cho rằng việc chấp nhận sự đẻ trứng của ruồi cái họ Tetephritidae vào quả
ký chủ bị ảnh hưởng bởi hình dáng, kích cỡ, màu sắc của quả và một số các đặc
điểm vật lý khác của quả như tính hóa lỏng trong quả, chất hóa học trên bề mặt
quả.
Sự ưu tiên lựa chọn quả ký chủ của ruồi cái Tephritidae cũng phụ thuộc vào
các nhân tố như loại quả, độ chín của quả, vết thương trên quả và vết chích trước của
các con cái khác. Cả con cái ruồi Queensland và ruồi đục quả Phương Đông đều thích
đẻ trứng trong những vết đẻ trứng cũ và chúng đẻ trứng thường xuyên ở các vết mới
đục hơn là trên các quả chưa bị đục lỗ. Chúng cũng thường bị thu hút bởi các vết
thương của quả do vết chích đẻ trứng của các con cái khác hoặc vết thương tự nhiên,
đặc biệt là các vết thương còn mới từ 2 giờ đến 2 ngày (Liu and Huang, 1990).
Stange (1999) cũng chứng minh rằng carbon dioxide là một chất hạn chế
phạm vi hấp dẫn sự đẻ trứng của ruồi đục quả. Sự gây hại quả của ruồi đục quả
Phương Đơng có tương quan cao với độ chín của quả và mùi thơm của quả.
Nghiên cứu về phản ứng của ruồi đục quả Phương Đông cái đối với mùi thơm của
quả vải ở 3 độ chín trong phịng thí nghiệm chỉ ra rằng tốc độ sinh sản và số lượng
trứng tăng cùng với mùi thơm và độ chín của quả. Các đặc điểm hình thái của quả
giống như bề mặt vỏ và màu sắc tươi có tác động rõ rệt đến sự lựa chọn của các
con ruồi đục quả Phương Đơng cái, trong khi hình dạng của quả khơng có một
7
chút ảnh hưởng nào (Liu and Huang, 1990) cũng tuyên bố rằng các con cái ruồi
đục quả Phương Đơng thích ổi và cam quýt hơn cả. Sự ưa thích quả ký chủ thường
dẫn đến tỷ lệ tồn tại cao hơn và vịng đời ngắn hơn của lồi dịch hại này.
Các nghiên cứu về hoạt động sinh sản của ruồi đục quả Tephritidae bằng
cách quan sát trong tự nhiên với các con ruồi trong lồng ở phịng thí nghiệm và
ruồi ni ở trong lồng trang trại, đã chỉ ra rằng hầu hết chúng giao phối trong điểu
kiện ánh sáng yếu và sự giao phối diễn ra chủ yếu trong tán cây (Drew and Lloyd,
1987). Các nghiên cứu về mơ hình chung hoạt động hàng ngày của ruồi đục quả
Phương Đông đã chỉ ra rằng sự thay đổi thất thường hằng ngày trong việc giao
phối là do nhịp điệu sinh học và việc giao phối thường bắt đầu vào buổi tối, tăng
nhanh trong vịng 2 giờ sau đó giảm dần. Hoạt động chiếm ưu thế của con ruồi đục
quả Phương Đông đực là bay qua bộ phận sinh dục cái của ruồi cái. Nói chung, sự
giao phối của các lồi ruồi thuộc Tephritidae là một con đực có thể giao phối nhiều
con cái. Điều này liên quan đến khả năng của những con đực trong việc kết đôi
riêng với những con cái. Pheromon giới tính đực được tiết ra trong q trình “tán
tỉnh” và giao phối (Kuba and Koyama, 1985).
Việc hình thành chất dẫn dụ sinh học và xu hướng hoạt động của ruồi đục
quả Tephritidae được thấy là bị tác động bởi một vài nhân tố vật lý và sinh học như
là thời gian trong ngày, thức ăn của con trưởng thành và quả ký chủ, đặc biệt các
loài Tephritidae thường có nhứng hoạt động mang nét đặc trưng tiêu biểu mà các
con đực dựa vào các ấu trùng ký sinh trên quả là các phạm vi theo loài để “tán
tỉnh” và giao phối (Jang et al., 1994). Con đực của lồi ruồi đục quả Phương Đơng
thường bị hấp dẫn bởi chất có hoạt tính sinh học cao methyl eugenol. Araki et al
(1984) chỉ ra rằng giai đoạn tiền giao phối của con đực lồi ruồi đục quả Phương
Đơng là từ 11 đến 51 ngày, trong đó 80% các con trưởng thành có đơi, có cặp.
Trong tác động lên hoạt động của cơn trùng, các tác nhân kích thích được
sử dụng trong quá trình chọn lựa ký chủ được phân loại là chất hấp dẫn, chất kích
thích, chất xua đuổi và các chất gây ngán. Các chất hấp dẫn ruồi đục quả như đặt
mồi bả để phát hiện, quản lý, điều khiển và loài trừ các loài dịch hại. Các chất hấp
dẫn hóa học là tiêu điểm chính của các nghiên cứu hành vi ruồi đục quả, việc bẫy
ruồi đực hoàn tồn hữu dụng đối với các chương trình phịng trừ ruồi đục quả. Ví
dụ, methyl eugenol (4- allyl- 1,2- dimethoxybenzene- carboxylate) hấp dẫn ruồi
đục quả Phương Đông và một số loại khác có liên quan. Các nhân tố
8
mơi trường như nhiệt độ, lượng mưa và độ chín của quả cùng ảnh hưởng đến độ
hấp dẫn của ruồi đục quả Phương Đông đối với chất dẫn dụ là ME.
Nghiên cứu phản ứng của các con ruồi trưởng thành về màu sắc, Stark and
Vargas (1992) cho thấy con đực lồi ruồi đục quả Phương Đơng bị hấp dẫn mạnh
bởi bẫy màu trắng và vàng, trong khi đó màu xanh, đỏ, đen ít hấp dẫn hơn và
người ta cho rằng độ thu hút của bẫy chủ yếu là do mức độ phản xạ ánh sáng.
2.2.3. Biện pháp phòng chống ruồi đục quả
Các phương pháp quản lý được phát triển để loại bỏ hoặc điều khiển ruồi
đục quả đã được Allwood (1997) cân nhắc và tổng kết. Những phương pháp này
chia thành 3 mục chính: kiểm sốt giai đoạn trước thu hoạch, sau thu hoạch và luật
kiểm dịch thực vật. Phương pháp kiểm soát đồng ruộng bao gồm: phun thuốc trừ
sâu, bẫy bả, biện pháp cơ lý (bao quả), biện pháp canh tác kỹ thuật (vệ sinh đồng
ruộng, thu hoạch sớm, sử dụng các giống kháng), biện pháp sinh học, biện pháp
triệt sản, kiểm soát hoạt động của ruồi (sử dụng bẫy với các màu sắc, hình dạng và
mùi hương khác nhau, bẫy diệt các con đực, bẫy bả protein). Xử lý sau thu hoạch
phục vụ mục đích xuất khẩu tập trung vào việc tiêu diệt ấu trùng và trứng trong
quả bằng các hóa chất (hun khói, xơng hơi…) hoặc các kỹ thuật tác động vật lý
(xử lý nhiệt, chiếu xạ…). Hệ thống kiểm dịch tập trung vào chống sự lan truyền
của ruồi đục quả từ một vùng này đến vùng khác hoặc từ nước này sang nước
khác.
Biện pháp kiểm dịch thực vật: Để có thể xuất khẩu được các loại quả tươi
cần tiến hành các biện pháp nhằm tiêu diệt trứng hay sâu non ruồi đục quả có trong
các loại quả cần xuất khẩu. Một số hố chất có thể dùng cho mục đích này như
fenthion và dimethoate, thuốc xơng hơi methyl bromide và ethylen dibromide.
Cũng có thể xử lý chiếu xạ quả, xử lý nhiệt (biện pháp dùng nước nóng, hơi nước
nóng, khí nóng, xử lý lạnh). Việc ứng dụng biện pháp nào nêu trên phải dựa vào
yêu cầu của nước nhập khẩu quả tươi. Tuy nhiên, thường được xử lý lạnh ở nhiệt
0
0
0
0
độ 0 C, 5 C; 1 C và 1,5 C trong khoảng thời gian tương ứng là 11, 12 và 14 ngày
đối với quả măng cụt tươi. Cũng có thể xử lý diệt sâu non ruồi đục quả ở bên trong
0
quả bằng hơi nước nóng ở 46 C với thời gian xử lý dài ngắn khác nhau tuỳ thuộc
kích cỡ quả, nhưng thường trong khoảng từ 65 đến 90 phút. Hạn chế của những
biện pháp này là gây ảnh hưởng đến chất lượng quả và có tác dụng phụ đến sức
khoẻ người tiêu dùng. Biện pháp xử lý nhiệt không sử dụng được đối với những
quả nhiệt đới do dễ làm hỏng tế bào quả (dẫn theo Nguyễn Hữu Đạt, 2007).
9
Nghiên cứu phòng chống ruồi đục quả bằng các biện pháp canh tác như
thay đổi thời vụ sản xuất, vệ sinh đồng ruộng và thu hoạch quả sớm có thể cho
hiệu quả nhất định phụ thuộc điều kiện áp dụng.
Thời vụ: Nhiều nghiên cứu cho thấy ruồi đục quả xuất hiện quanh năm trên
đồng ruộng với mật độ quần thể trong tự nhiên rất biến động, khi cao khi thấp. Mật
độ quần thể của chúng thường cao vào các tháng mùa nóng và giảm hoặc xuống
rất thấp trong những tháng mùa đơng. Do đó, các nhà bảo vệ thực vật đã khuyến
cáo người dân ở Tonga và Fiji nên trồng tăng diện tích cây ớt, cà vào những tháng
mùa đơng để tránh sự gây hại của ruồi đục quả loài Bactrocera facialis Coquilett
(Allwood, 1996).
Vệ sinh đồng ruộng: Biện pháp vệ sinh đồng ruộng được thực hiện dưới
hình thức thu gom, xử lý quả rụng, quả bị ruồi đục quả gây hại còn ở trên cây và
thu hái quả từ cây thức ăn khác của ruồi đục quả nhưng không là loại cây chính
đang cần phịng trừ chúng. Theo dõi ở Hawaii cho thấy quả quả đu đủ bị loài ruồi
đục quả Phương Đơng B. dorsalis và lồi B. cucurbitae gây hại liên tục trong 21
tháng. Thực tế không phải lúc nào quả đu đủ cũng có trên cây. Như vậy, rõ ràng là
các loài ruồi đục quả này đã tấn công ngay cả những quả đu đủ đã bị rụng. Tỷ lệ
quả quất (Fortunella japonica Thunb) rụng xuống đất có ruồi đục quả loài B.
passiflorae Froggat đạt là 35%. Trong khi đó, những quả quất hái trên cây chỉ với
7% có ruồi đục quả lồi B. passiflorae (Allwood and Leblanc, 1996). Tuy nhiên,
nhiều ý kiến cho rằng nếu thực hiện đơn lẻ biện pháp này thì chỉ thu được kết quả
nhất định, hiệu quả không cao. Biện pháp này chỉ đem lại hiệu quả kinh tế nhất khi
phối hợp với biện pháp phun bả Protein.
Thu hoạch quả sớm: Biện pháp này được thực hiện trước khi quả bước vào
giai đoạn mẫn cảm với ruồi đục quả. Ví dụ, với quả đu đủ giống Eksotika (giống
chuyên để xuất khẩu của Malaysia) được thu tại thời điểm vỏ quả có màu hơi vàng
thì hồn tồn có thể tránh được bị ruồi đục quả gây hại (Vijayseganran, 1996). Tuy
nhiên, biện pháp này không có hiệu quả đối với những lồi ruồi đục quả có tập tính
gây hại ở thời kỳ quả cịn xanh như loài ruồi đục quả chuối B. musae (Tryon)
(Allwood and Leblanc, 1996).
Biện pháp thủ cơng vật lý như bao gói quả, bẫy dẫn dụ, bẫy thức ăn được
các tác giả nghiên cứu như:
Bao gói quả: Mục đích của các biện pháp này nhằm tạo ra rào cản ngăn
10
không cho ruồi đục quả tiếp xúc trực tiếp với quả, ruồi đục quả không thể đẻ trứng
vào quả được. Đây là biện pháp bao bọc quả trước khi quả bước vào giai đoạn
chín, giai đoạn mà quả mẫn cảm nhất với ruồi đục quả. Biện pháp này được áp
dụng để trừ ruồi đục quả khế và quả hồng xiêm ở Malaysia cho kết quả tốt, tỷ lệ
quả bị ruồi đục quả gây hại giảm từ 100% xuống chỉ còn 15 - 20%. Hạn chế của
biện pháp này là chỉ thuận tiện dùng cho những loại quả có cuống dài, ở những nơi
có giá trị cơng lao động rẻ và loại quả cần bảo vệ có giá trị kinh tế cao, thích hợp
cho những nơi gần cư dân sinh sống (Allwood, 1996).
Sử dụng bẫy màu sắc: Một số loài ruồi đục quả bị hấp dẫn bởi một màu
nhưng cũng có những loài bị nhiều loại màu hấp dẫn. Loài ruồi đục quả Phương
Đông B. dorsalis bị hấp dẫn bởi nhiều loại màu, nhưng số lượng ruồi đục quả bắt
trong bẫy màu vàng, mầu trắng nhiều hơn trong bẫy màu cam, đỏ, xanh nhạt, xanh
tối và màu đen (Roger et al., 1990).
Sử dụng bẫy dẫn dụ có thể xác định được sự hiện diện của ruồi đục quả tại
vùng điều tra, hỗ trợ chương trình phịng trừ tổng hợp, triệt sản ruồi đục quả và
phát hiện loài ruồi đục quả mới xâm nhập. Các chất treo trong bẫy dẫn dụ là chất
có hoạt tính sinh học cao. Các chất dẫn dụ này có sức hấp dẫn hơn cả thức ăn và có
thể có hiệu quả phán tán xa tám trăm mét. Các chất có hoạt tính sinh học cao dùng
làm chất mồi của bẫy thường được treo bên trong vỏ bẫy. Các chất dẫn dụ này, khi
sử dụng làm bẫy ruồi đục quả thường được trộn với một số loại thuốc hoá học gây
chết đối với ruồi đục quả như thuốc 2,2- Dichlorovinyl dimethyl phosphate, Naled
và malathion (Clarke et al., 2005). Số lượng bẫy treo trên một héc ta thường tuỳ
thuộc vào loài ruồi đục quả cần tiêu diệt và địa hình vườn. Ví dụ, đối với ruồi đục
quả lồi Anastrepha suspensa Loew nên treo 45 bẫy cho một hecta. Tác giả
Allwood (1996) khuyến cáo trên mỗi ki- lô- mét vuông có thể đặt 250 mồi và thay
mồi 6-8 tuần một lần. Chiều cao từ mặt đất lên điểm treo bẫy cũng tuỳ thuộc vào
kiểu vườn, khoảng 2 mét đối với vườn cây ăn quả hoặc treo dưới tán cây nếu ở khu
rừng. Biện pháp treo bẫy dẫn dụ thường được phối hợp với các biện pháp khác
trong phòng trừ ruồi đục quả như phun bả Protein, biện pháp triệt sản. Hiệu quả
của sự phối hợp này khá cao khi phòng trừ những lồi ruồi đục quả thuộc nhóm
lồi ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis. Điểm lưu ý khi phối hợp với các biện
pháp khác là cần dùng sốlượng bẫy nhiều. Ví dụ, trên diện tích 1 km² ở Mauritius
đã đặt 1.000 bẫy nhằm giảm sức ép quần thể của ruồi đục quả Phương Đơng trong
chương trình phịng trừ bằng kỹ thuật triệt sản (Nagel and
11
Peveling, 2005). Để làm tăng hiệu quả của việc dùng bẫy dẫn dụ, thường có sự
phối hợp giữa kiểu dáng vỏ bẫy, màu sắc vỏ bẫy, mùi vị của bẫy. Biện pháp bẫy
dẫn dụ là sử dụng riêng lẻ hiệu quả rất kém. Ví dụ, ở Hawaii đã áp dụng biện pháp
này để phịng trừ lồi ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis hại quả đu đủ. Kết
quả ở nơi sử dụng bẫy dẫn dụ vẫn có tỉ lệ quả bị hại đạt 44-48% (Sabine, 1992).
Do vậy, sử dụng bẫy dẫn dụ thường phải dùng số lượng bẫy nhiều và ở nơi cách ly
về địa lý thì mới mong giảm được quần thể của ruồi đục quả trên đồng ruộng.
Sử dụng bẫy thức ăn: Đối với con cái của ruồi đục quả họ Tephritidae có
nhu cầu cao bởi thức ăn có chứa protein. Lợi dụng đặc tính này đã sử dụng bẫy
thức ăn để tiêu diệt ruồi đục quả. Cơ chế tác động của bả protein là do nhu cầu
buộc phải ăn thêm protein của trưởng thành cái để trứng của chúng phát triển.
Trong bả có thuốc trừ sâu nên khi con cái ăn bả ở trên bề mặt tán lá cây, bị nhiễm
thuốc sâu và chết. Bả protein chỉ cần phun ở một điểm bất kỳ trên tán lá cây mà
không cần phải phun phủ cả tán lá cây (Allwood and Drew, 1996). Tại Hawaii, bả
protein phun lên giá thể để phịng trừ ruồi đục quả Phương Đơng B. dorsalis hại
quả đu đủ cho hiệu quả khá. Hiệu quả phòng trừ ruồi ở vườn phun bả lên giá thể
đạt 54,5% và ở vườn phun bả protein lên lá đạt 45,4% (Pixnero et al., 2010).
Sử dụng bẫy bả thức ăn được xếp vào nhóm biện pháp bắt buộc đối với vùng
chun canh cho xuất khẩu do có nhiều tính ưu việt hơn các biện pháp đã đề cập trước
đó.Tuy nhiên, cũng có một vài hạn chế nhất định khi ứng dụng biện pháp này. Thứ
nhất, diện tích áp dụng nhỏ so với diện tích xung quanh khơng được phun bả sẽ dẫn
đến việc vườn được phòng trừ dần dần sẽ bị ruồi đục quả từ vườn lân cận du nhập vào.
Thứ hai, do khi phun có trộn với thuốc hóa học vì vậy ít nhiều cũng có ảnh hưởng tới
nhóm cơn trùng có ích. Tuy nhiên, lợi ích của biện pháp này là cho hiệu quả phịng trừ
cao, chi phí thấp, ít gây độc hại cho mơi trường và giảm thiểu được hiện tượng dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm. Do đó, biện pháp này được sử dụng rộng
rãi đặc biệt luôn là ưu tiên số một trong các chương trình IPM đối với ruồi đục quả ở
khu vực Nam Thái Bình Dương.
Nguyên lý của biện pháp triệt sản là sử dụng nguồn Côban 60 hoặc Cesium
137 chiếu vào nhộng đực trong một thời gian nhất định để gây bất dục đực. Ở Thái
Lan, nhộng ruồi đục quả Phương Đông được chiếu tia Gamma 220 ở liều chiếu 80
Gy hai ngày trước khi vũ hoá (Orankanok et al., 2011). Các nhộng đã được chiếu
xạ đem thả vào tự nhiên cho vũ hoá. Ruồi đục quả trưởng thành vũ hoá từ nhộng
triệt sản vẫn giữ được hoạt động sống và các chức năng sinh lý bình thường sẽ đi
12