Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

GIAO AN HKII TUAN 2028 1213

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.19 KB, 66 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn :19/12/2012 . Tuần : 20. Tiết 77. Đọc văn. LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG ( Xuất dương lưu biệt ) - Phan Bội Châu I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: - Giúp HS nắm được vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước. - Cảm nhận được giọng thơ tâm huyết, sôi sục đầy lôi cuốn. 2. Kĩ năng:Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Giáo dục HS lòng yêu nước, tự hào dân tộc. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH : 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp :đọc – diễn cảm , diễn giảng ,phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. - Tích hợp : + “Chí làm trai” –Nguyễn Công Trứ . + “Tỏ lòng” – Phạm Ngũ Lão . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ . ( không kiểm tra) . 3 . Bài mới .( Giới thiệu 2P). “Chúng ta có thể nói rằng trong lịch sử giải phóng dân tộc Việt Nam , trước Chủ tịch Hồ Chí Minh , Phan Bội Châu là một nhân vật vĩ đại” (Tôn Thất Phiệt). Phan Bội Châu là linh hồn của phong trào giải phóng Tổ quốc khoảng 25 năm đầu thế kỉ XX. Tên tuổi ông gắn liền với các tổ chức yêu nước như Duy Tân hội, Phong trào Đông Du,… Và tên ông còn gắn liền với hàng trăm bài thơ, hàng chục cuốn sách… Năm 1904, ông sáng lập ra Duy Tân hội – một tổ chức yêu nước. Năm 1905, ông dấy lên phong trào Đông du. Trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông đã viết bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương”. Bài thơ là một mốc son chói lọi của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính . *Hoạt động 1: (TG 5P)Gv hướng I. TÌM HIỂU CHUNG: dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn 1. Tác giả:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> SGK .PP: Đọc-tóm tắt, phát vấn . - GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn và nêu câu hỏi : +Hãy tóm tắt vài nét về tác giả? +Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ? + Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý . -GV giảng thêm 2 ý : + Lối đánh giặc của PBC là : não chiến, thiệt chiến, thiết chiến , bút chiến . + Tình hình xã hội của nước ta đầu thế kỉ XX :Chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào. * Hoạt động 2: (TG 5p)GV hướng dẫn HS đọc bài thơ . -Gv gọi 01 hs đọc. Yêu cầu đọc phải đúng giọng điệu, diễn cảm và biểu cảm. - GV nhận xét cách đọc và nêu câu hỏi : + Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ ? + Xác định thể loại và nêu chủ đề của VB ? + Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý . * Hoạt động 3: (TG 30p)Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết.PP: Phát vấn, TLN, thuyết trình , diễn giảng . @ Thao tác 1: GV phát vấn HS . + Hai câu đề tác giả nêu lên quan niệm gì? Từ ngữ nào thể hiện quan niệm ấy? +Quan niệm này có giống với quan niệm của các nhà thơ, nhà văn trong văn học trung đại không? Tìm những câu thơ thể hiện điều này? + HS trả lời , GV nhận xét và chốt ý và liên hệ : “ Chí làm trai nam Bắc. - Phan Bội Châu (1867 - 1940) Quê ở làng Đan Nhiễm , huyện Nam Đàn , tỉnh Nghệ An. - PBC là người có ý thức dùng văn chương như một vũ khí tuyên truyền , thức tỉnh nhân dân chống lại kẻ thù . - Ông là một người yêu nước và là “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập được 20 triệu con người trong vòng nô lệ tôn sùng”- NAQ . Đồng thời là nhà thơ, nhà văn, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình-chính trị . - Tác phẩm tiêu biểu : SGK . 2. Bài thơ : - Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ viết năn 1905 , trong buổi chia tay với bạn bè trước lúc lên đường sang Nhật Bản ( để phát triển phong trào Đông du ). - Thể loại : Bài thơ viết theo thể TNBCĐL bằng chũ Hán . - Chủ đề : Bài thơ khắc hoạ vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ CM những năm đầu TK XX , với tư tưởng mới mẻ táo bạo , bầu nhiệt huyết sôi trà và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước . II. ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN : 1. Hai câu đề: Ý thức và hoài bão của cái tôi trữ tình . - Tác giả đề cập đến trách nhiệm của kẻ làm trai trong thiên hạ : + Ngữ “phải lạ”: là những việc khác thường ( lay trời chuyển đất ) , sống phi thường hiển hách , dám mưu đồ những việc lớn chứ không tầm thường , tẻ nhạt, buông xuôi theo số phận . + Câu hỏi tu từ : con người dám đối mặt với đất trời vũ trụ để tự khẳng định mình , vượt lên trên cái mộng công danh thường tình , không khuất phục số phận và hoàn cảnh . - PBC đã thổi vào “bổn phận” nam nhi hơi thở của thời đại với lí tưởng mới : táo bạo , quyết liệt , và tư thế con người mới : khoẻ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ……bể”. “ Làm trai cho đáng …… yên”.. @ Thao tác 2: GV phân 3 nhóm cho học sinh thảo luận những câu hỏi sau : -Nhóm 1: Đã là nam nhi thì phải có ý thức cá nhân của mình như thế nào? Từ ngữ nào thể hiện được điều này? Nhận xét về giọng thơ trong hai câu thực ?. khoắn , ngang tàng, ngạo nghễ , dám thách thức với càn khôn . => Tuyên ngôn về chí làm trai. 2. Hai câu thực: Cái tôi trữ tình đầy ý thức và trách nhiệm . - Từ “ngã” (cái bản ngã –cái tôi)  thái độ tự tin , cái tôi mang tầm vóc rộng lớn . Nó không những được đặt trên không gian “càn,khôn” mà còn thể hiện trong thời gian “trăm năm” (cuộc nhân sinh của con người) và ngàn năm ( lịch sử của dân tộc) . - Giọng thơ nghi vấn nhằm khẳng định rõ trách nhiệm của mình : không ỷ lại , dựa dẫm , tin tưởng mình sẽ nối mạch lịch sử cha ông  Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó. => Cảm hứng lãng mạn gắn với hình tượng nghệ thuật kì vĩ , trường tồn : Ý thơ tăng cấp làm tăng sức mạnh của khát vọng và niềm tin .. - Nhóm 2: Tác giả đưa ra tình cảnh cụ thể của đất nước. Đó là tình cảnh gì? - Nhóm 3: Tác giả đề xuất tư tưởng mới mẻ về nền học vấn cũ như thế nào? + HS cử đại diện trả lời , GV nhận 3. Hai câu luận: Quan điểm dứt khoát, xét và chốt ý. táo bạo về lẽ sống chết . - Câu thơ nêu lên tình cảnh của đât nước: “non sông đã chết” và đưa ra ý thức về lẽ vinh- nhục gắn với sự tồn vong của đất - GV giảng : Cách sử dụng số từ nước, dân tộc- > nỗi đau đớn bởi hiện thực tăng tiến câu 3,4 ( 100 năm ->1000 được phơi bày ( đất nước mất trọn vào tay năm) -> thái độ dứt khoác , tự tin giặc ) của người nói . - Câu thơ đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo - GV liên hệ : “ Chết vinh còn hơn về nền học vấn cũ : “hiền thánh còn đâu sống nhục” ( thành ngữ ) học cũng hoài”-> sách vở thánh hiền chẳng giúp ích gì trong buổi nước mất nhà tan . => Nhân vật trữ tình bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết. 4. Hai câu kết: Khát vọng , tư thế lúc lên đường . @ Thao tác 3: GV phát vấn HS - Hình ảnh thơ lớn lao , kì vĩ: “Bể + Hình ảnh nào trong câu thơ nói Đông”(biển Đông) “Trường phong”(ngọn lên tư thế và khát vọng của nhân gió dài) “thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> vật trữ tình trong buổi ra đi tìm đường cứu nước? Em có nhận xét gì về phần dịch thơ so với dịch nghĩa và phiên âm của tác giả? + HS trả lời , GV nhận xét và chốt ý và liên hệ : Sử thi “Đăm săn”>hình tượng hoành tráng . -GV nêu vấn đề :Em hãy chốt lại những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? Hoạt động 4: (TG 10p)GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa của văn bản .. sóng bạc)-> Thiên nhiên hoà nhập với trong tư thế “nhất tề phi”(cùng bay lên) . - Hai câu thơ tạo nên một tứ thơ đẹp : con người – vũ trụ -> bức tranh hoành tráng , hài hoà . => Hình ảnh lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại đen tối, ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc tìm đường cứu nước. III. Ý NGHĨA VĂN BẢN : Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sô sục, tư thế và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.. * Hoạt động 5: TG: 5p. 4. Củng cố: - Hãy chỉ ra những yếu tố cũ tồn tại và điểm mới , hiện đại qua bài thơ ? (Những yếu tố cũ : chữ viết , thể loại, ….Những điểm mới : tư tưởng , sử dụng hình ảnh , …) - Nêu nhận xét của em về chí làm trai thể hiện quan bài thơ ? Theo em quan niệm ấy có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay không . Giải thích ? 5. Dặn dò: - Học bài và học thuộc bài thơ phần dịch thơ. - Soạn bài trước bài : “ Hầu Trời ” theo hệ thống câu hỏi SGK . * Hướng dẫn tự học : -Học thuộc lòng bài thơ . - Bình giảng hai câu thơ cuối .. Ngày soạn :20/12/2012 . Tuần : 20. Tiết 78,79 :. Đọc văn. HẦU TRỜI Tản Đà I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Giúp HS hiểu : - Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm về nghề văn của Tản Đà..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Những sáng tạo hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - HS chọn và bình giảng những câu thơ hay. 3. Thái độ: Giáo dục HS thái độ trân trọng những giá trị văn chương và người nghệ sĩ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH : 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp :đọc – diễn cảm , diễn giảng ,phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. - Tích hợp : + “Muốn làm thằng cuội” – Tản Đà ( lớp 9) . + Các tác phẩm khác của Tản Đà . + “Bài ca ngất ngưởng” – NCT . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ . ( không kiểm tra) . 3 . Bài mới .( Giới thiệu 5P). Trong quyển “Thi nhân Việt Nam” – một cuốn sách được xem là bảo tàng của Thơ mới, Tản Đà được Hoài Thanh , Hoài Chân cung kính đặt lên hàng đầu. Tản Đà chưa phải là một nhà thơ mới nhưng những gì thi nhân để lại cho thơ ca thì Hoài Thanh đã xem ông là “con người của hai thể kỉ”, “người đã tạo nên những bản đàn cho một cuộc hào nhạc tân kì đang sắp sửa”. Thơ Tản Đà mang những dấu hiệu đổi mới cả về nội dung tư tưởng lẫn nghệ thuật, đặc biệt ta nhận thấy rất rõ cái tôi với những cảm xúc mới. Và bài thơ “Hầu Trời” là bài thơ tiêu biểu cho những đặc điểm thơ Tản Đà. Hoạt động của giáo viên và học sinh Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tìm hiểu chung . (TG 5P).PP: Đọc-tóm tắt, phát vấn . -GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn SGK và nêu câu hỏi :. Nội dung chính . I.TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: - Tản Đà (1889-1939)tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu , quê hương ông nằm bên bờ sông Đà , gần chân núi Tản Viên thuộc làng Khê Thượng,.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hãy nêu vài nét về tác giả Tản Đà? + HS nêu , GV nhận xét chốt ý và giảng : bút danh Tản Đà. Ông có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền văn học Việt Nam – gạch nối giữa văn học trung đại và văn học hiện đại . * Hoạt động 2: (TG 10p)GV hướng dẫn HS đọc bài thơ . -Gv gọi 01 hs đọc. Yêu cầu đọc phải đúng giọng điệu : tự tin , hóm hỉnh, hài hước . - GV nhận xét cách đọc và nêu câu hỏi : + Nêu xuất xứ của bài thơ ? + Xác định thể loại và nêu đại ý của VB ? + Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý . * Hoạt động 3: (TG 60p)Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết.PP: Phát vấn, TLN, thuyết trình , diễn giảng . @ Thao tác 1: GV phát vấn HS . + Em có nhận xét gì về cấu tứ của bài thơ ? + Khổ thơ thứ nhất giữ vai trò vào đề bài thơ , vậy cách vào đề này có gì độc đáo ? (Cách vào đề gợi cho người đọc cảm giác ntn về câu chuyện mà tác giả sắp kể ) + Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý và giảng : Câu 3,4 tác giả dùng 4 lần từ thật -> Đó là cái thực của cảm xúc vẫn còn thời sự “đêm qua” , cái thật của khát vọng muốn tự khẳng định mình .. huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây(nay thuộc Ba Vì- Hà Nội). TĐ sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời , nên lối sống và sự nghiệp văn chương đều mang dấu ấn “ người của hai thế kỉ”. - Các tác phẩm chính : SGK . 2. Bài thơ : - Xuất xứ:Bài thơ được in trong tập “Còn chơi” xuất bản lần đầu năm 1921. - Thể loại : Thất ngôn trường thiên . - Đại ý :Bài thơ thể hiện những cảm xúc mới mẻ ,cảm hứng lãng mạn, ý thức về “cái tôi” cá nhân, niềm khao khát tự khẳng định mình của thi sĩ . II. ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN : 1.Cấu tứ , cách vào đề bài thơ : - Bài thơ có cấu tứ như một « câu chuyện ».Đó là câu chuyện lên tiên của thi sĩ Tản Đà . - Khổ 1 : thể hiện xuất sắc vai trò « mở chuyện » gây được mối nghi vấn , gợi trí tò mò của người đọc -.câu chuyện trở nên hấp dẫn . - Câu chuyện nghệ thuật hư cấu : chuyện về giấc mơ( không có thực) nhưng tứ thơ lãng mạn và tác giả muốn người đọc cảm nhận được « cái hồn » trong cõi mộng : mộng mà như tỉnh , hư mà như thực . 2. Câu chuyện « hầu Trời » - Lí do tác giả được lên hầu Trời : Bắt nguồn từ phút cao hứng đọc thơ của thi sĩ trong đêm . - Câu chuyện hầu Trời bắt đầu từ canh ba nằm một mình - không ngủ được, thức bên ngọn đèn xanh, nằm buồn, ngồi dậy đun nước uống , ngâm văn, ra sân chơi trăng , hai tiên xuống nêu lí.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> @ Thao tác 2: GV phát vấn HS - GV hỏi :Tác giả kể lại lí do, thời điểm lên hầu trời như thế nào? + Câu chuyện lên tiên được kể với giọng điệu như thế nào? +Trời, chư tiên nghe đọc thơ như thế nào? + Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý .. @ Thao tác 3: GV chia HS thành 3 nhóm thảo luận . + N1: Tìm những câu thơ miêu tả cái tôi tài hoa của Tản Đà ? + N2: Tìm những câu thơ thể hiện thái độ của Trời và chư tiên khi nghe thi sĩ đọc thơ ? +N3:Qua việc đọc thơ hầu Trời, tác giả muốn bày tỏ thái độ của mình về điều gì? + Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý , và giảng : * Các nhà Nho tài tử thường khoe tài (thị tài), tài năng mà họ nói đến là tài Kinh bang tế thế!Tự khen mình (vì xưa nay chẳng ai nghe Trời nói bao giờ -> tự phô diễn tài năng của mình). * Quan niệm của Tản Đà về nghề văn: Văn chương là một nghề- nghề kiếm sống : có kẻ bán, người mua, có chuyện thuê, mượn; đắt rẻ... vốn, lãi... Người viết văn phải có nhận thức phong phú, phải viết được nhiều thể loại: thơ, truyện, văn, triết lí, dịch thuật (đa dạng về thể loại )....Quả là bao nhiêu. do bắt lên hầu Trời ,lên Trời yên vị, các chư tiên ngồi xung quanh, Trời truyền thi sĩ đọc văn , thi sĩ càng đọc càng cao hứng , Trời và chư tiên khen văn hay và truyền hỏi danh tính , thi sĩ trả lời , trần tình những khó khăn nơi hạ giới , Trời an ủi , chia tay, về non Đoài trời đã gần sáng , đứng một mình giữa sân ao ước được tiếp tục hầu Trời - > Các chi tiết được sắp xếp theo trình tự hợp lí . - Nghệ thuật : + Cách kể chuyện : nhiệt tình , phấn khích . + Giọng kể : Đan xen nhiều sắc thái đa dạng , hóm hỉnh và có phần ngông nghênh , tự đắc -> cái mới trong thơ TĐ . + Ngôn ngữ : gần gũi với đời sống ->là bước chuyển giữa thơ trữ tình điệu ngâm trong văn học trung đại sang thơ trữ tình điệu nói của văn học hiện đại . 3. Nhân vật trung tâm của cuộc « hầu Trời » - « Cái tôi » tài hoa :“Văn dài hơi tốt ran cung mây/ Trời nghe, trời cũng lấy làm hay” “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” - Thi sĩ tự tôn cái tài của mình qua thái độ trầm trồ thán phục của Trời và các vị chư tiên : “ Trời lại phê cho văn thật tuyệt Văn trần như thế chắc có ít” - Thi sĩ đắc ý : “ Văn đã giàu thay ......lối”. ->Thi sĩ ý thức rõ phẩm chất văn của mình : sự giàu có phong phú về nội dung , đa dạng lắm lối về hình thức . - TĐ tự xưng danh tính , tấu trình với Trời về nguồn gốc của mình:“Con tên.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> chuyện hành nghề văn chương-> Khắc Hiếu họ là Nguyễn ........Nam một quan niệm mới mẻ lúc bấy Việt”à hiện ra nụ cười hóm hỉnh bởi giờ. cái vẻ thật thà thành khẩn trước đấng chí tôn . Nhưng đắng sau lối xưng danh - GV NVĐ:Ý thức cá nhân của đó là ý thức cá nhân , ý thức dân tộc Tản Đà qua lời tự nói về mình như mạnh mẽ đáng tự hào . thế nào? So sánh với các thi sĩ 4. Ý nghĩa hiện thực của câu khác cùng thời? chuyện : “ Bất tri tam bách dư niên hậu - TĐ lãng mạn nhưng không thoát li Thiên Hạ hà nhân khấp Tố Như” cuộc sống hiện thực (đoạn nhà thơ kể (Nguyễn Du - ĐTTK về nghề văn và cuộc sống của chính “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” mình) -> Thi sĩ là người có ý thức (Nguyễn Công Trứ – trách nhiệm và khao khát được gánh BCNN) vác việc đời . + Hs trả lời, Gv nhận xét . - Cuộc đời người nghệ sĩ tài hoa trong XHTD PK thì hết sức cơ cực tủi hổ * Hoạt động 4: (TG 5p):GV ( câu 56,61, 64, 67,68) . hướng dẫn HS chốt lại -> Hai nguồn cảm hứng này đan cài những nét chính về nghệ khắng khít vào nhau tạo nên cảm xúc thuật bài thơ và nêu ý chân thật . Có thể khẳng định vị trí thơ nghĩa . Tản Đà là“gạch nối của hai thời đại thi ca” III. Ý NGHĨA VĂN BẢN : Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm về nghề văn của Tản Đà. * Hoạt động 5: TG: 5p. 4. Củng cố: -Tìm những biểu hiện của nét “ngông” riêng của Tản Đà qua bài thơ . - Hãy tóm tắt diễn biến câu chuyện hầu Trời , được kể trong bài thơ ? 5. Dặn dò: - Học bài và học thuộc bài thơ phần chữ to . - Soạn bài trước bài : “ Vội vàng ” theo hệ thống câu hỏi SGK . * Hướng dẫn tự học : Qua câu chuyện hầu Trời em hiểu gì về “cái tôi” của Tản Đà ..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ngày soạn :29/12/2012 Tuần : 21 .. Tiết 80,81:. Tiếng Việt. NGHĨA CỦA CÂU I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Nắm được khái niệm nghĩa sự việc, những nội dung sự việc và hình thức biểu hiện thông thường trong câu. - Nắm được khái niệm nghĩa tình thái , những nội dung tình thái và phương tiện thể hiện thông thường trong câu . - Quan hệ giữa hai thành phần nghĩa trong câu . 2. Kĩ năng: - Nhận biết và phân tích hai thành phần nghĩa trong câu. - Đặt câu thể hiện hai thành phần nghĩa thích hợp . - Phát hiện và sữa lỗi về nội dung ý nghĩa của câu. 3. Thái độ: HS có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp :NVĐ , diễn giảng ,phân tích, tổng hợp. - Tích hợp : + Nghĩa của câu . + Các tác phẩm đã học : “ Thu điếu”- NK, “Chí Phèo”NC , …. . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :. 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bản dịch thơ “Lưu biệt khi xuất dương”- PBC nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và phân tích bốn câu thơ đầu ? - Đọc thuộc lòng bản dịch thơ “Lưu biệt khi xuất dương –PBC .Phân tích chân dung nhà chí sĩ cách mạng trong buổi chia tay anh em đồng chí trước khi lên đường? 3. Bài mới. Hoạt động của giáo viên và HS Hoạt động 1 : Tìm hiểu hai thành phần NCC . TG 15p.PP : quy nạp, NVĐ, TLCH - GV gọi HS đọc mục 1 SGK và trả lời câu hỏi. +So sánh các cặp câu trong SGK +Từ sự só sánh trên em rút ra. Nội dung chính . I. Hai thành phần nghĩa của câu. 1. Tìm hiểu ngữ liệu:. - Hai câu trong cặp câu a1/ a2 đều nói đến một sự việc (Chí Phèo từng có thời ao ước có một gia đình nho nhỏ), nhưng thái độ đánh giá sự việc của người nói là khác nhau . Câu a1 có từ hình như: chưa chắc.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> nhận định gì? + Hs trả lời, Gv nhận xét, chốt ý . - GV giảng thêm : về mối quan hệ của hai thành phần nghĩa và lưu ý trường hợp câu có nghĩa tình thái . Ví dụ : Thế ra y văn võ đều có tài cả ! chà chà! ( Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù). Hoạt động 2 : Tìm hiểu thành phần NSV. TG 10p.PP :NVĐ, TLCH, PV. - GV nêu câu hỏi : Thế nào là nghĩa sự việc ? + Hs trả lời, Gv nhận xét, chốt ý . - GV nêu và phân tích ví dụ chứng minh biểu hiện nghĩa sự việc của câu . Hoạt động 3 :Luyện tập. TG 15p.PP : TLCH, thực hành, TLN. 1)BT 1 : Phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ của bài thơ « Thu điếu » - Nguyễn Khuyến . 2)Tách nghĩa tình thái và nghĩa sự việc trong những câu văn SGK . 3) Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu văn SGK . GV cho HS thảo luận theo cặp , với hai dãy bàn là 3 bài tập .Dãy bên trái làm BT 1, và ngược lại BT 2,3 . - Bàn 1,2,3,4: Bài tập 1 - câu 1,2,3,4 - Bàn 5,6: Bài tập 1 - câu 5,6 - Bàn 1,2(bên phải): Bài tập 1 -. chắn.Câu a2 không có từ hình như: thể hiện độ tin cậy cao. - Cặp câu b1/ b2 thể hiện sự đánh giá chủ quan của người nói về kết quả sự việc .Câu b1 bộc lộ sự phỏng đoán với độ tin cậy cao . Câu b2 chỉ thể hiện sự nhìn nhận và đánh giá bình thường của người nói đối với sự việc . 2. Kết luận. - Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: Thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa tình thái. - Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ gắn bó mật thiết. Trừ trường hợp câu chỉ có cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán ( nghĩa tình thái ). II. Nghĩa sự việc. - Khái niệm : Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến. - Một số biểu hiện của nghĩa sự việc: + Câu biểu hiện hành động. + Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm. + Câu biểu hiện quá trình. + Câu biểu hiện tư thế. + Câu biểu hiện sự tồn tại. + Câu biểu hiện quan hệ. * Các ví dụ : SGK . - Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ những thành phần như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. III. Luyện tập. 1.Bài tập1 trang 9 . - câu 1: Nghĩa sự việc – trạng thái - câu 2: Nghĩa sự vịêc - đặc điểm - câu 3: Nghĩa sự việc - quá trình - câu 4: Nghĩa sự việc - quá trình - câu 5: Nghĩa sự việc trạng thái - đặc.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> câu 7,8 điểm - Bàn 3,4: Bài tập 2 - câu a,b - câu 6: Nghĩa sự việc đặc điểm - tình thái - Bàn 5: Bài tập 2 - câu c - câu 7: Nghĩa sư việc chỉ tu thế - Bàn 6 : BT 3 - câu 8: Nghĩa sự việc - hành động + Hs thảo luận , cử đại diện trả 2 Bài tập 2 trang 9. lời, Gv nhận xét, chốt ý . a. - Nghĩa sự việc: Xuân là người danh giá nhưng cũng đáng sợ. - Nghĩa tình thái: thái độ dè dặt khi đánh Hoạt động 4 : Tìm hiểu thành giá về Xuân qua từ :kể, thực, đáng phần NTT. TG 10p.PP :NVĐ, b. -Nghĩa sự việc: hai người đều chọn TLCH, PV. nhầm nghề. -Nghĩa tình thái: sự phỏng đoán về sự - GV nêu câu hỏi : Thế nào là việc chưa chắc chăn qua từ “ có lẽ” nghĩa tình thái ? c. -Nghĩa sự việc: mình và mọi người đề + Hs trả lời, Gv nhận xét, chốt ý . phân vân về đức hạnh của con gái mình . - GV nêu và phân tích ví dụ - Nghĩa tình thái: khẳng định sự phân vân chứng minh biểu hiện nghĩa tình về đức hạnh sự phân vân về đức hạnh của thái của câu cô gái mình: “dễ, chính ngay mình” Ví dụ :1) Bá Kiến quả có ý muốn 3.Bài tập 3 trang 9. dàn xếp cùng hắn thật .( Ncao, - Chọn phương án 3. Chí Phèo) IV. Nghĩa tình thái. 2) Hình như có một thời hắn đã 1. Khái niệm: ao ước có một gia đình nho nhỏ - Nghĩa tình thái biểu hiện thái độ, sự đánh ( N Cao) giá của người nói đối với sự việc hoặc đối 3)Với lại , đêm họ chỉ mua bao với người nghe. diêm hay gói thuốc là cùng 2. Các trường hợp biểu hiện của nghĩa (Thạch Lam) tình thái. 4) Hắn nhặt một hòn gạch vỡ , a. Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của toan đập đầu ( Ncao) người nói đối với sự việc được đề cập đến - Phần b) GV phân tích ví dụ SGK trong câu. . * Tìm hiểu các ví dụ SGK : - Khẳng định tính chân thực của sự việc Hoạt động 5 :Luyện tập. TG - Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao 15p.PP : TLCH, thực hành, TLN. hoặc thấp. 1)BT 1 : Phân tích nghĩa sự việc - Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với và nghĩa tình thái trong các câu một phương diện nào đó của sự việc. thơ, văn SGK . - Đánh giá sự việc có thực hay không có @ Thao tác 1 : GV gọi 4HS lên thực đã xảy ra hay chưa xảy ra. bảng làm BT 1. - Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay + Hs làm , Gv nhận xét, chỉnh khả năng của sự việc..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> sửa. @ Thao tác 2 : GV cho HS thảo luận theo hình thức khăn phủ bàn . - Nhóm 1 : Câu a,b - Nhóm 2 : Câu c,d. - Nhóm 3 : Bài tập 3. - Nhóm 4 : Bài tập 4. Sau đó nhận kết quả tổng hợp từ các nhóm . 2)BT 2 : Xác định những từ ngữ nghĩa tình thái trong các câu thơ SGK 3)BT 3 : Chọn những từ ngữ tình thái phù hợp điền vào chỗ trống . 4)BT 4 : Đặt câu với những từ tình thái đã cho : chưa biết chừng , là cùng , ít ra , nghe nói , chả lẽ , hoá ra , sự thật là , cơ mà , đặt biệt là , đấy mà , ..... b. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe. - Tình cảm thân mật, gần gũi. - Thái độ bực tức, hách dịch. - Thái độ kính cẩn. V. Luyện tập. 1.Bài tập 1 trang 20 . Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái a. Hiện tượng thời Chắc: Phỏng đoán tiết ( nắng, mưa) ở với độ tin cậy cao . hai miền khác nhau. b. ảnh của mợ Du Rõ ràng là: Khẳng và thằng Dũng định sự việc . c. cái gông Thật là: Thái độ mỉa mai . d. Chí Phèo giật Chỉ: nhấn mạnh; cướp, mạnh vì đã đành: miễn liều . cưỡng. 2.Bài tập 2 trang 20 . - Nói của đáng tội: Cách nói rào đón, đưa đẩy. - Có thể: Phóng đoán khả năng trong tương lai . - Những: Đánh giá mức độ cao( tỏ ý chê đắt). - Kia mà: Thái độ trách móc( hờn , dỗi, giận ) Bài tập 3. - câu a: Hình như - câu b: Dễ - câu c: Tận Bài tập 4:Đặt câu: 1)Bây giờ chỉ 8h là cùng  phỏng đoán mức độ tối đa. 2)Chả lẽ nó làm việc đó. chưa tin vào sự việc. 3) Nó không đến cũng chưa biết chừng ->cảnh báo dè dặt về sự việc ..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 4) Nghe nói hàng hoá sẽ giảm giá trong tết này -> nói lại lời người khác mà không tỏ thái độ riêng . * Hoạt động 5: TG: 5p. 4. Củng cố: - Câu thường có mấy thành phần nghĩa ? Nó có quan hệ với nhau ra sao ? - Trình bày các biểu hiện của nghĩa sự việc và nghĩa tình thái ? 5. Dặn dò: - Học phần lí thuyết để áp dụng làm bài tập tương tự. - Soạn trước bài : Vội vàng -Xuân Diệu theo câu hỏi SGK . Và tìm thêm một số câu thơ bộc lộ tâm trạng của Xuân Diệu trước cuộc đời, tuổi trẻ, tình yêu. * Hướng dẫn tự học : + Liên hệ so sánh với nghĩa của từ ( nghĩa biểu hiện sự vật , khái niệm + nghĩa biểu cảm) để thấy sự tương ứng của hai thành phần nghĩa ở từ và câu . Ví dụ : chết/hi sinh . + Dùng một câu cốt lõi thêm vào các từ tình thái để dễ nhận ra hai thành phần nghĩa . Ví dụ : Hình như/ chắc chắn/có lẽ/quả thật/ chả có lẽ, ......... Ngày soạn : 31/01/2013 Tuần : 22. Tiết : 84,85. Đọc văn :. VỘI VÀNG - Xuân Diệu -.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: - Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. - Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám 2. Kĩ năng: Đọc hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại.Phân tích một bài thơ mới. 3. Thái độ: Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH : 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp :đọc – diễn cảm , diễn giảng ,phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. - Tích hợp : + Các bài thơ khác của Xuân Diệu . + Phong trào “ Thơ mới” 1932- 1945 và các bài thơ mới tiêu biểu . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ . ( không kiểm tra) . 3 . Bài mới .( Giới thiệu 2P). Trước cách mạng tháng Tám , hồn thơ của Xuân Diệu hồn nhiên yêu đời, yêu cuộc sống, say mê với cái đẹp, nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian. Nhưng càng yêu say đắm, Xuân Diệu sợ cuộc sống, sợ tình yêu và vẻ đẹp sẽ bỏ mình bay đi mất. Chính vì thế mà trong thơ ông có những thái độ hốt hoảng, lo âu, yêu sống một cách vội vàng cuống quýt, vồ vập. Bài thơ “Vội vàng” tiêu biểu cho trạng thái cảm xúc ấy của Xuân Diệu. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính . *Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn I.TÌM HIỂU CHUNG. học sinh tìm hiểu khái quát về tác 1. Tác giả giả, tác phẩm. (TG 15P).PP: Đọc- - Xuân Diệu (1916 -1985) tên khai sinh là Ngô tóm tắt, phát vấn . Xuân Diệu, bút danh là Trảo Nha . Ông là thành.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> -GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn SGK và nêu câu hỏi : +Hãy tóm tắt những nét chính trong cuộc đời và sự nghiệp văn học của Xuân Diệu ? - Kể tên các tập thơ chính của Xuân Diệu? * Hoạt động 2: (TG 10p)GV hướng dẫn HS đọc bài thơ . -GV gọi 01 HS đọc. Yêu cầu đọc phải đúng giọng điệu, diễn cảm và biểu cảm. - GV nhận xét cách đọc và nêu câu hỏi : + Nêu xuất xứ của bài thơ ? + Xác định thể loại và nêu chủ đề của VB ? + Hs trả lời, Gv nhận xét chốt ý . * Hoạt động 3: (TG 50p)Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết.PP: Phát vấn, TLN, thuyết trình , diễn giảng . @ Thao tác 1: GV phát vấn HS . +Hãy cho biết ý nghĩa và tư tưởng độc đáo của bốn câu thơ mở đầu? + Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả như thế nào ? +Hãy chỉ ra những nét mới trong quan niệm của Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ, hạnh phúc? + HS trả lời , GV nhận xét và chốt ý @ Thao tác 2: GV phân 5 nhóm học sinh thảo luận những câu hỏi sau : +N1: Hình ảnh thiên nhiên , sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả như thế nào ?. viên của nhóm Tự lực văn đoàn. - Xuân Diệu là một nhà thơ mới “mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hòai Thanh) . Ông đem đến cho thơ ca đương thời một sức sống mới , một nguồn cảm xúc mới , thể hiện một quan niệm sống mới mẻ cùng với những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo-> Ông là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và của tuổi trẻ . “ Ông hoàng thơ tình của Việt Nam” – Hoài Thanh . * Tác phẩm tiêu biểu: SGK. 2. Bài thơ “ Vội vàng” a. Xuất xứ : Bài thơ được in trong tập “Thơ thơ” xuất bản 1938. b. Chủ đề Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống đến độ đam mê của Xuân Diệu. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN. 1.Nội dung: a- Ý nghĩa và tư tưởng của bốn câu thơ đầu: - Bốn câu thơ đầu gói gọn cảm xúc và ý tưởng chủ đạo của cả bài thơ nên có giá trị như một lời đề từ . -Hình thức mở đầu : + Bốn câu thơ năm chữ . + Điệp từ “ Tôi muốn” và điệp cấu trúc -> khẳng định một ước muốn táo bạo, mãnh liệt: muốn ngự trị thiên nhiên, muốn đọat quyền tạo hóa, “tắt nắng”, “buộc gió ” để ngăn thời gian, chặn sự già nua giữ mãi hương sắc cho cuộc đời .  Sự mới lạ độc đáo mang dấu ấn Xuân Diệu. b- Niềm ngất ngây trước cảnh sắc trần gian : ( Câu 5  câu 13) - Bức tranh thiên nhiên có đủ: ong bướm, hoa lá, yến anh và cả ánh bình minh rực rỡ. Tất cả đều căng đầy sức sống “ tuần tháng mật”, “hoa của đồng nội”, “cành tơ phơ phất,” “khúc tình si”-> Nghệ thuật kiệt kê : nhấn mạnh những hương màu của mùa xuân làm con người đắm say . - Điệp khúc “này đây “cùng cách dùng từ láy , nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương vừa diễn tả cảm giác sung sứơng, ngây ngất vừa hối thúc, giục giã hãy tận.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> + N2 : Hãy chỉ ra những nét mới trong quan niệm của XD về cuộc sống, tuổi trẻ , hạnh phúc ? +N3: Vì sao thi nhân đang vui bỗng chợt buồn, đang say mê, ngây ngất bỗng day dứt, băn khoăn? + N4: Xuân Diệu cảm nhận về thời gian như thế nào ?Vì sao nhà thơ có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian? + N5 :Tác giả đã tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình ntn? Dẫn chứng cụ thể? + HS cử đại diện trả lời , GV nhận xét và chốt ý . - GV giảng thêm : + LH thơ HXH : Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại với Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất -> Cái nhìn mới của XD về thời gian , cảm nhận được dòng chảy của cuộc đời . + Hình ảnh so sánh mới lạ : Tháng giêng ngon – một cặp môi gần ( khái niệm mới về thời gian) +Hình thức câu thơ mới lạ( câu 12) -> giọng thơ chuyển mạch , thay đổi . + Hình ảnh thơ sáng tạo: “ Tháng năm –rớm vị chia phôi/ sông núithan thần, tiễn biệt / gió xinh-thì thào trong lá biếc …….” @ Thao tác 3: GV yêu cầu học sinh đọc đọan thơ “ Ta muốn ôm… vào ngươi” , và trả lời câu hỏi : Em có nhận xét về hình ảnh thơ , ngôn từ , nhịp điệu trong đoạn thơ này ? + HS trả lời , GV nhận xét và chốt ý. hưởng cuộc sống . - XD đã vật chất hóa khái niệm thời gian “tháng giêng” bằng “cặp môi gần “-> Với lối diễn đạt độc đáo, mới lạ , câu thơ không chỉ gợi hình thể mà cả hương thơm và vị ngọt khiến người ta đắm say , ngây ngất.  Tác giả say sưa ca ngợi một thiên đường ngay trên mặt đất với bao nguồn hạnh phúc kì thú. c.Những lí lẽ vì sao phải sống vội vàng: (Câu 12  câu 28) - Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi , mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi của thời gian. + Câu 12: Mạch thơ chùng hẳn xuống. Câu thơ gãy làm đôi bởi dấu chấm đặt ở giữa: “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa”  Nhà thơ bỗng “ hòai xuân”- nhớ xuân, tiếc xuân khi mùa xuân chỉ mới bắt đầu. + Nghệ thuật tương phản : Xuân tới – xuân qua , xuân non-xuân già , lòng tôi rộng-lượng trời cứ chật -> khẳng định chân lí : tuổi xuân không bao giờ trở lại , phải biết quí trong tuổi xuân của đời mình . - Xuân Diệu quan niệm thời gian tuyến tính, một đi không trở lại : “Mà xuân hết . . . đất trời”. Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống ,mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mác, phai tàn,chia li : “Mùi tháng năm. . .tiễn biệt”. + Điệp ngữ “nghĩa là” nhằm giải thích sự vội vàng , gấp gáp ấy . + Biện pháp nhân hoá nhằm thể hiện sự nuối tiếc của thi sĩ .  Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường, trong khi đó, thời gian một đi không trở lại, đời người ngắn ngủi- nên chỉ còn một cách là phải sống vội. d. Khát vọng sống , khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả. ( 9 câu cuối) -Vội vàng là chạy đua với thời gian, sống mạnh mẽ, đủ đầy với từng giây phút của sự sống . +Hình ảnh thơ : sự sống mơn mởn “mây đưa, gió lượn, cánh bướm , tình yêu, cái hôn nhiều…”-> tươi.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - LH: Mau lên chứ , vội vàng lên với chứ / Em em ơi, tình non sắp già rồi. ( Giục giã) -GV giảng : Hình ảnh thơ tươi mới đầy sức sống , quyến rũ , tình tứ : + Dùng động từ , tính từ dày đặc . + Dùng động từ mạnh . + Dùng động từ , tính từ tăng cấp về mức độ . + Giới từ chỉ trạng thái, mức độ : chếnh chóang , đã đầy , no nê , ….. mới và đầy sức sống, quyến rũ và tình tứ . + Những động từ và tính từ mạnh : Ôm , riết, say, thâu, chếnh chóang, đã đầy, no nê, cắn ->Cảm xúc dạt dào , mãnh liệt, cách dùng từ táo bạo. + Nhịp thơ được tạo bởi những câu ngắn dài xen kẽ với nhiều điệp từ có tác dụng tạo nhịp và ngắt nhịp nhanh mạnh  Dồn dập , sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt. - Điệp khúc “Ta muốn” với âm hưởng dồn dập, khẩn thiết -> khát vọng sống vô cùng táo bạo mãnh liệt của một cái tôi đầy ham muốn.. - Nhận thức về bi kịch của sự sống đã dẫn đến một ứng xử rất tích cực trước cuộc đời  Bộc lộ quan niệm nhân sinh mới chưa từng thấy trong thơ ca * Hoạt động 4: (TG 10p)Hướng dẫn truyền thống. HS chốt ý bài học .PP: Phát vấn, 2. Nghệ thuật: TLN . - Có sự kết hợp hài hoà giữa mạch cảm xúc và mạch - GV phát vấn HS : luận lí. +Nhận xét chung về giá trị nghệ - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc thuật của bài thơ ? đáo về hình ảnh thơ. + Hãy nêu ý nghĩa của bài thơ “ Vội - Sử dụng ngôn từ nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, vàng” cuồng nhiệt. + HS trả lời , GV nhận xét và chốt ý. - Vận dụng sáng tạo nhiều biện pháp tu từ . III. Ý NGHĨA VĂN BẢN: Bài thơ thể hiện quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khát khaogiao cảm với đời. * Hoạt động 5: (TG 3P) 4. Củng cố: -Hãy chỉ ra những nét mới trong quan niệm của XD về cuộc sống , tuổi trẻ và hạnh phúc? - Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ được tác giả miêu tả như thế nào ? -Tác giả cảm nhận ntn trước bức tranh thiên nhiên đó ? 5. Dặn dò: - Học bài và chuẩn bị trước bài “ Thao tác lập luận bác bỏ” . - Hướng dẫn tự học + Học thuộc lòng bài thơ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> + XD giãi bày về tập Thơ thơ “ Đây là hồn tôi vừa lúc vang ngân; đây là lòng tôi đương thời sôi nổi; đây là tuổi xuân của tôi và đây là sự sống của tôi nữa ” . Theo anh, chị, những ý tưởng thi ca đó in dấu ấn ntn trong bài thơ “ Vội vàng”.. Ngày soạn : 04/01/2013 Tuần : 23 Tiết 86: Làm văn.. THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BO I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Giúp HS nắm : - Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luân bác bỏ, cách bác bỏ. - Sử dụng thao tác lập luận bác bỏ. 2. Kĩ năng: - Nhận diện, chỉ ra tính hợp lí, đặc sắc của cách bác bỏ trong văn bản. - Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến. 3. Thái độ: Yêu thích môn học, ý thức khi tham gia tranh luận bác bỏ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Phát vấn ,phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. - Tích hợp : Các đoạn văn , VB có sử dụng thao tác LLBB ..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ . ( không kiểm tra) . 3 . Bài mới .( Giới thiệu 2P).. Lập luận bác bỏ rất cần thiết trong đời sống hiện nay, khi mà trong xã hội không khỏi những nhận định sai lầm, lệch lạc thậm chí phản cả các vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội…Vì vậy chúng ta phải kịp thời bác bỏ nhận định đó để bảo vệ các chân lí. Muốn bác bỏ ý kiến người khác cần phải có tri thức, phải biết cách bác bỏ.Để làm được điều này, ta tìm hiểu bài học : Thao tác lập luận bác bỏ. Hoạt động của giáo viên và HS * Hoạt động 1: ( Tg 10 phút). PP: Đọc SGK , phát vấn . -GV :Yêu cầu học sinh đọc phần I SGK và hỏi :Thế nào là bác bỏ ? + HS trả lời GV nhận xét , chốt ý. - GV nêu vấn đề : + Theo em , mục đích của bác bỏ là gì ? + Khi bác bỏ cần phải tuân thủ những yêu cầu nào ? + HS trả lời GV nhận xét , chốt ý * Hoạt động 2: ( Tg 20 phút). Nội dung chính *Khái niệm : -Bác bỏ:bác đi,gạt đi,không chấp nhận ý kiến. -Nghị luận bác bỏ là tranh luận để bác bỏ quan điểm , ý kiến không đúng , bày tỏ và bênh vực những quan điểm , ý kiến đúng . Bác bỏ là dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,...Từ đó nêu lên ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe,người đọc . I.Mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ 1/Mục đích: Nhằm phê phán cái sai ,bảo vệ chân lí , bảo vệ sự thật , bảo vệ điều đúng . 2/Yêu cầu: - Phải chỉ ra được cái sai . - Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan, trung thực để bác bỏ ý kiến, nhận định sai trái. - Cần có thái độ khách quan, đúng mực, có văn hóa khi tranh luận. II.Cách bác bỏ: 1. Tìm hiểu ví dụ SGK : * Đoạn văn a) :.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> PP: Phát vấn , diễn giảng , - Luận điểm bác bỏ:N/ Du là con bệnh thần thực hành . kinh. - Bác bỏ bằng cách phối hợp nhiều loại câu, - Thao tác 1: Tìm hiểu ví dụ nhất là câu hỏi tu từ và cách so sánh trí tưởng SGK . tượng của Nguyễn Du và trí tưởng của các - GV yêu cầu HS đọc ví dụ thi sĩ khác.Đặc biệt tác giả bài viết đã dẫn ra SGK các dẫn chứng để CM : Paxcan, những thi sĩ + HS đọc Ví dụ . Anh các lợi, Na Uy, Đan Mạch , ….Cuối -GV chia 3 nhóm HS thảo cùng là “Kẻ tạo ra Truyện Kiều không thể là luận : một kẻ bệnh thần kinh”. + Nhóm 1 : Đoạn a) * Đoạn văn b) : + Nhóm 2 : Đoạn b) - Nguyễn An Ninh bác bỏ ý kiến sai : Tiếng + Nhóm 3 : Đoạn c) nước mình nghèo nàn. *Thảo luận các vấn đề : - Bác bỏ bằng cách khẳng định ý kiến không -Luận điểm nào bị bác bỏ ? có cơ sở ,và so sánh hai nền văn học Việt bác bỏ bằng cách nào ? -Trung để nêu câu hỏi tu từ:“Phải quy lỗi - Luận cứ nào bị bác bỏ ? cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất Cách bác bỏ ra sao ? tài của con người”. - Cách lập luận nào bị bác * Đoạn văn c) : bỏ ? Hãy phân tích ? - Ông Nguyễn Khắc Viện bác bỏ quan niệm sai :“Tôi hút, tôi bị bệnh mặc tôi” - Bác bỏ bằng cách phân tích tác hại của hút thuốc: đầu độc môi trường ,ảnh hưởng những người xung quanh, gương xấu cho giới trẻ . - Thao tác 2: GV nêu câu 2/Cách bác bỏ : hỏi : - Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ , hoặc Từ việc tìm hiểu ví dụ , theo cách lập luận bằng cách nêu và phân tích em có những cách bác bỏ quan điểm và ý kiến sai lệch, dẫn chứng nào ? Khi bác bỏ cần có thái minh hoạ tác hại của sai lầm,dẫn chứng trái độ ntn? ngược để phủ nhận,hoặc dùng lí lẽ trực tiếp + HS trả lời GV nhận xét , phê phán sai lầm. Đồng thời khẳng định ý chốt ý và giảng thêm :Bố cục kiến,quan điểm đúng đắn của mình bài văn nghị luận bác bỏ gồm - Khi bác bỏ cần có thái độ khách quan , các phần: đúng mực . -Mở bài:Nêu rõ ý kiến sai III.Luyện tập: lệch 1.Bài tập 1 trang 26,27 : -Thân bài:Dùng dẫn chứng a) – Nguyễn Dữ đã bác bỏ luận điểm : “Cứng kết hợp lí lẽ để bác bỏ . quá thì gãy” bằng cách dùng lí lẽ và dẫn -Kết bài:Nêu ý kiến,quan chứng để đi đến kết luận “Vậy kẻ sĩ không.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> điểm đúng hoặc rút ra bài học,việc làm cần thiết. * Hoạt động 3: ( Tg 10 phút) PP: Phát vấn , thực hành . . Bài tập 1: a)Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả có gì khác nhau ? b) Em rút ra được bài học gì về cách bác bỏ ?. nên sợ sự cứng cõi”-> bác bỏ với giọng văn dứt khoác, chắc nịch . - Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ một quan điểm “Thơ là những lời hay, ý đẹp”bằng cách đưa ra dẫn chứng tiêu biểu , phiếm diện ( thơ HXH, ND, và Bô-đơ-le) -> bác bỏ với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị . b) Bài học : Khi bác bỏ cần lựa chọn mức độ bác bỏ và giọng văn phù hợp. -Bài tập 2: Hs về nhà chọn lựa một vấn đề và viết đoạn văn có sử dụng TTLL bác bỏ .. Bài tập 2: GV hướng dẫn HS viết đoạn văn có sử dụng TTLL bác bỏ . * Hoạt động 4: ( Tg 3 phút ) 4. Củng cố: - Nhắc lại : Thế nào là TTLL bác bỏ và cách bác bỏ ? - Thao tác LLBB được vận dung khi nào ? 5. Dặn dò: - Học bài , làm BT, soạn trước bài : Tràng giang-Huy Cận theo hệ thống câu hỏi SGK . - Hướng dẫn tự học : Tự xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Ngày soạn : 06/01/2013 Tuần : 23 Tiết 87,88 : Đọc văn.. TRÀNG GIANG - Huy CậnI. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức:Giúp HS nắm : - Vẻ đẹp của bức tranh “Tràng giang” và tâm trạng của nhà thơ. - Đôi nét phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận: sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại; tính chất suy tưởng, triết lí…. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình. 3. Thái độ: Giáo dục cho HS tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH : 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp :Đọc – diễn cảm , diễn giảng ,phân tích, tổng hợp, TLN . - Tích hợp : + Các câu nói của tác giả về bài thơ . + Hình ảnh minh hoạ cảnh sóng nước trên sông Hồng . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ . ( TG 10 P) . -Đọc thuộc các câu thơ ( từ 1-13 ) trong bài thơ “Vội vàng”- Xuân Diệu nêu chủ đề của bài thơ ? Từ đó cho biết tác giả cảm nhận hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ đầu như thế nào? - Đọc thuộc các câu thơ ( câu 14-29) trong bài thơ “Vội vàng”- Xuân Diệu .Từ đó cho biết tác giả quan niệm về thời gian như thế nào ? Vì sao phải sống vội ? - Đọc thuộc đoạn thơ cuối của bài thơ “Vội vàng”- Xuân Diệu . Phân tích tâm trạng của tác giả thể hiện trong khổ thơ này ? 3.Bài mới..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Trước CMT8 ,Huy Cận viết nhiều về thiên nhiên, vũ trụ- Đây là một hồn thơ buồn, nỗi buồn của một con người gắn bó với đất nước, quê hương nhưng cô đơn bất lực, thường tìm đến những cảnh mênh mông bát ngát, hoang vắng lúc chiều tà và đem đối lập nó với những sự vật gợi lên hình ảnh những thân phận nhỏ nhoi , tội nghiệp, bơ vơ trong cảnh tàn tạ và chia lìa . “Tràng giang” là bài thơ tiêu biểu , thể hiện rõ nhất phong cách nghệ thuật thơ vừa cổ điển vừa hiện đại của Huy Cận. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã từng nhận xét : nhà thơ “lượm lặt những chút buồn rải rác để sáng tạo nên những vần thơ ảo não” . Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1: (TG 5p) GV hứơng dẫn HS tìm hiểu chung .PP: Đọc-tóm tắt, TLCH . - GV gọi HS đọc tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi :Tóm tắt những nét chính về tác giả Huy Cận ? + HS trả lời GV chốt ý , - GV trình chiếu tiêu đề (I, 1) và phần tóm tắt . - GV giảng thêm: Sau khi học hết bậc trung học ở Huế , Huy Cận ra Hà Nội học ở trường Cao Đẳng Canh Nông (1939). Sau CM ông tham gia hoạt động trong bộ máy nhà nước . Phong cách thơ Huy Cận -> cảm xúc có sự thay đổi theo hoàn cảnh của đất nước . * Hoạt động 2: (Thời gian 5 phút) : GV hướng dẫn HS đọc văn bản giọng trầm buồn , sâu lắng . - GV gọi 01 HS đọc văn bản . + HS đọc , GV nhận xét cách đọc và nêu câu hỏi :Nêu xuất xứ và chủ đề của bài thơ ? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . - GV trình chiếu tiêu đề (I, 2) và phần xuất xứ , chủ đề . * Hoạt động 3: (Thời gian 60 phút) : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản . PP: Phát vấn, diễn giảng , TLN… .. Nội dung chính . I.TÌM HIỂU CHUNG : 1.Tác giả: -Huy Cận (1919-2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận .Quê ở làng Ân Phú,huyện Hương Sơn,tỉnh Hà Tĩnh .Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học. Năm 1939 ra Hà Nội học ở trường Cao Đẳng Canh nông . Huy Cận tham gia hoạt động CM từ 1942 và giữ nhiều trọng trách lớn trong bộ máy nhà nước : Thứ trưởng bộ văn hóa , Bộ trưởng đặc trách công tác VH –NT . -Tác phẩm tiêu biểu:Lửa thiêng,Kinh cầu tự,Vũ trụ ca,Đất nở hoa,Chiến trường gần đến chiến trường xa….. * Phong cách thơ Huy Cận . - Trước CM: Thơ Huy Cận thấm đẫm một nỗi buồn , nhà thơ thường khắc họa những cảnh lụi tàn, bơ vơ, hoang vắng, chia lìa. - Sau CM: Huy Cận hòa nhập với cuộc sống mới, thơ ông tràn ngập niềm yêu đời , yêu cuộc sống, yêu đất nước, nhân dân… -> Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. 2.Bài thơ “Tràng giang” - Hoàn cảnh sáng tác : Bài thơ sáng tác năm 1939 ( lúc HC đang học ở trường CĐCN và được trích trong tập “Lửa thiêng”( xuất bản 1940) . -Chủ đề:Bài thơ thể hiện nỗi buồn mênh mông xa vắng của tác giả khi đứng trước cảnh sông nước mênh mông vào một buổi chiều..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> @ Thao tác 1: GV phát vấn HS : + Hãy giải thích tựa đề và nêu ý nghĩa của nó ?(Vì sao “Tràng giang” có nghĩa là sông dài và “Trường giang” cũng có nghiã là sông dài, tác giả không dùng từ “Trường giang” mà dùng là “Tràng giang”?) + Nhận xét của em về lời đề từ của bài thơ? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . - GV trình chiếu lần lượt tiêu đề (II) và phần tựa đề , câu thơ đề từ . @ Thao tác 2: GV phân 4 nhóm HS thảo luận( TG thảo luận 5p) .. II.ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN : *Tựa đề và câu thơ đề từ : - Tựa đề : + “Tràng giang” ( từ Hán –Việt) :sông dài + Láy vần “ang” : gợi hình ảnh một con sộng rộng tạo âm hưởng vang xa, lan toả .  Ý nghĩa : Hình ảnh con sông dài , rộng lớn , gợi nỗi buồn mênh mông, bất tận . - Câu thơ đề từ : Có cảnh : trời rộng, sông dài gợi không gian mênh mông , vô biên .Có tình : Bâng khuâng , nhớ thể hiện tâm trạng u buồn , cô đơn  Khái quát nội dung tư tưởng , định hướng cảm xúc chủ đạo cho cả bài thơ .. + N1: Phân tích và nêu nội dung chính của câu 1? + N2: Phân tích và nêu nội dung chính của câu 2,3? +N3: Phân tích và nêu nội dung chính của câu 4? + N4: Khổ thơ thứ nhất vừa có nét cổ điển vừa có nét hiện đại . Hãy tìm các chi tiết trong khổ thơ để chứng minh? -HS cử đại trả lời GV nhận xét chốt ý - GV trình chiếu tiêu đề (II, 1) và phần nội dung . - GV giảng :Vẻ đẹp cổ điển : hình ảnh thơ trong ba câu đầu mang đậm màu sắc Đường thi (cô phàm, cô chu, …), ở cấu trúc đăng đối( B/T) giữa các câu thơ . Hiện đại ở hình ảnh hiện thực đến chi tiết “củi một cành khô” .Một (số từ)-> gợi sự ít ỏi, nhỏ bé. “Cành khô”>gợi sự khô héo, cạn kiệt nhựa sống .Lạc-> lạc lõng, trôi nỗi, bơ vơ .. 1.Khổ 1 :Bức tranh sông nước mênh mông , bất tận . -Câu 1: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” +Hình ảnh “sóng gợn”+ từ láy “tràng giang” gợi tả những vòng xoáy đang lan ra, gối lên nhau , xô đuổi nhau đến bất tận . + Cụm từ “buồn điệp điệp”:gợi nỗi buồi miên man, không dứt . => Câu thơ mở ra cảnh tượng sông nước mênh mông , và nỗi buồn bất tận . -Câu 2,3: “Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền về nước lại sầu trăm ngả”. + Hình ảnh “con thuyền xuôi mái”+ từ láy “song song” gợi sự trôi nổi , phó mặc trước sóng nước + Ngắt nhịp : 2/2/3(câu 3) với hai hình ảnh vận động trái chiều “thuyền về/nước lại”diễn tả trạng thái chia li , tan tác , để lại mối sầu trăm ngả lan toả khắp đất trời . =>Hai câu thơ gợi cảm giác u buồn bao trùm cả không gian mênh mông . -Câu 4: “ Củi một cành khô lạc mấy dòng”. + Câu thơ vừa tự nhiên , vừa có hàm ý sâu sắc . + Nghệ thuật đảo ngữ + hình ảnh thơ rất mộc mạc giản dị nhưng giàu sức biểu hiện : Một cành.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> @ Thao tác 3:GV phát vấn HS : +Cảnh sông được miêu tả như thế nào? Từ “đâu” gợi cho ta cảm giác gì về dấu hiệu sự sống? + Suy nghĩ của em về âm thanh được nói đến trong câu thơ 1,2 ( khổ 2) ? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý , giảng : Chữ “đìu hiu” , HC học được từ hai câu thơ của Đoàn Thị Điểm : “Non Kì lạnh lạnh lẽo trăng treo/Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” ( Chinh phụ ngâm) - GV trình chiếu nội dung phần 2 .. @ Thao tác 4:GV nêu vấn đề : +Nhận xét về hình ảnh “trời sâu chót vót”? Và cho biết thủ pháp nghệ thuật tương phản trong hai câu thơ 3,4 (khổ 2) có tác dụng gì? +Tâm trạng của tác giả biểu hiện ntn qua hai câu thơ ? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . - GV trình chiếu nội dung phần 2 ,b) - GV nhấn mạnh cách gieo vần trong hai câu thơ : “Nắng xuống …..cô liêu” ( TT,BB,BTT/ BB,BT,TBB). củi khô bập bềnh vô định trên sóng nước , gợi cảm giác về sự nhỏ bé lạc loài . -> Biểu tượng cho những kiếp người nhỏ bé , bơ vơ trước cái vô thuỷ , vô chung của vũ trụ . => Khổ 1 vừa mang vẻ đẹp cổ điển , vừa hiện đại . 2.Khổ 2 :Cảnh sông nước mênh mông , tĩnh lặng . a) Câu 1,2: “ Lơ thơ …..đìu hiu”. -Cặp từ láy : “đìu hiu” “lơ thơ”-> sự buồn bã quạnh vắng , cô liu . - Hình ảnh “chợ chiều đã vãn” -> gợi nét buồn vắng , cô tịch . - Từ “đâu” có hai cánh hiểu : đâu có,đâu đó -> không gian vắng lặng , âm thanh sự sống của con người rất xa vắng , mơ hồ . => Bức tranh tràng giang có thêm nhiều chi tiết nhưng nỗi buồn càng thấm sâu vào cảnh vật .. b) Câu 3,4: “Nắng xuống …..cô liêu”. - Nghệ thuật đối : nắng xuống>< trời lên -> không gian được mở rộng và đẩy cao thêm . + Từ “sâu” : thăm thẳm, hun hút, khôn cùng. + Từ “chót vót”: Khắc hoạ chiều cao dường như vô tận . - Hình ảnh “sông dài, trời rộng”+ “bến cô liêu”  Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng @ Thao tác 5:GV nêu câu hỏi : gợi lên cảm giác trống vắng,cô đơn, làm cho +Hình ảnh cánh bèotrong khổ 3 mang cảnh vật càng trở nên vắng lặng hơn . tính ước lệ tượng trưng cho điều gì? Cách gieo vần tài tình,HC như muốn lấy âm +Câu hỏi tu từ cho ta thấy gì về sự thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu , giao kết tình người? cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . cả đều đóng kín . - GV giảng : Hình ảnh “cánh bèo” 3.Khổ 3 : Cảnh vật chìm sâu vào tĩnh lặng, hiu trong khổ 3 tưởng chừng như rời rạc , quạnh . nhưng có tính thống nhất vì nó kết hợp -Những hình ảnh : “bèo dạt” “bờ xanh” “bãi với hình ảnh “củi một cành khô” ( khổ vàng” -> gợi cảm giác buồn bã , hiu quạnh , 1) và được nhắc lại một lần nữa ->khắc trống vắng, thân phận,kiếp người chìm nổi. sâu ấn tượng về sự tan tác chia lìa . -Toàn cảnh sông dài , trời rộng không có bóng.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - GV trình chiếu nội dung phần 3.. @ Thao tác 6: GV phân 3 nhóm HS thảo luận( TG thảo luận 5p) . + N1: Phân tích vẻ đẹp của buổi chiều trên sông nước qua cách miêu tả của nhà thơ? + N2: Phân tích điểm khác nhau về nỗi nhớ trong thơ xưa và trong thơ HC? +N3: Vì sao trong ba khổ thơ đầu nhà thơ bày tỏ nỗi buồn sâu lắng,thống thiết trước thiên nhiên , riêng khổ bốn lại bộc lộ tình cảm trực tiếp ? -HS cử đại diện trả lời GV nhận xét chốt ý . - GV trình chiếu phần 4. - GV giảng : bối cảnh đất nước, và giới thiệu bài thơ Hoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu .. - GV chốt lại những nét chính về nghệ thuật của bài thơ : Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm. * Hoạt động 4: (Thời gian 5 phút) : GV hướng dẫn HS chốt ý . PP: Phát vấn + Em hãy rút ra ý nghĩa văn bản? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . - GV trình chiếu phần III. * Hoạt động 5: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố:. dáng con người ( không một chuyến đò, không cầu ) gợi cái bơ vơ,lạc loài của kiếp người vô định, không có sự giaolưu kết nối đôi bờ.Thể hiện niềm khao khát mong chờ dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc . Khổ thơ biểu hiện niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. 4. Khổ 4:Tình yêu quê hương , đất nước . a) Câu 1,2: “ Lớp lớp …..chiều sa ”. -Hình ảnh ước lệ,cổ điển:Lớp lớp mây cao ,chim nghiêng cánh nhỏ...vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp, êm ả,thơ mộng. Đồng thời tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên . - Nghệ thuật đối lập:cánh chim (nhỏ bé, đơn độc) với trời ,mây( bao la, rộng lớn) -> thiên nhiên rộng hơn, kì vĩ hơn nhưng cũng buồn hơn . => Bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ . b) Câu 3,4: “Lòng quê ….. nhớ nhà”. - Huy Cận vận dụng sáng tạo chất liệu của Đường thi : + Không cần có khói sóng ( không cần cái gợi nhớ) - mà lòng vẫn nhớ quê “dờn dợn” . + Cách kết hợp nhuần nhuyễn giữa từ Hán –Việt và thuần Việt -> nỗi nhớ da diết hơn, thường trực hơn và cháy bỏng hơn . - Mượn bức tranh sông dài , trời rộng , HC thể hiện rõ nỗi buồn , nỗi cô đơn . Đồng thời thể hiện tấm lòng nhớ quê của tác giả . Đằng sau nỗi buồn,nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời . III. Ý NGHĨA VĂN BẢN : Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn. Đồng thời thể hiện niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của nhà thơ ..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Nhắc lại : Những nét cổ điển và hiện đại được vận dụng trong bài thơ. - Nêu nhận xét về cách sử dụng từ của HC qua bài thơ ? 5. Dặn dò: - Học bài , soạn trước bài :Đây thôn Vĩ Dạ -Hàn Mặc Tử theo hệ thống câu hỏi SGK . - Hướng dẫn tự học : + Học thuộc lòng bài thơ . + Theo Xuân Diệu “Tràng giang” là bài thơ “ca hát non sông đất nước” do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn Tổ quốc” . Em hãy làm rõ nhận định trên .. Ngày soạn : 08/01/2013 Tuần : 24 Tiết 89: Làm văn..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BO I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Giúp HS : - Vận dụng thành thạo kiến thức. - Viết được một đoạn nghị luận theo thao tác lập luận bác bỏ 2. Kĩ năng: Kĩ năng nhận diện và viết đoạn văn, bài văn sử dingj thao tác lập luận bác bỏ. 3. Thái độ: Yêu thích môn học, có ý thức tranh luận bác bỏ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Thực hành ,phân tích, tổng hợp, NVĐ. - Tích hợp : Các đoạn văn , VB có sử dụng thao tác LLBB . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ .. Nêu mục đích, yêu cầu của thao tác LLBB và cách bác bỏ ? 3. Bài mới. Hoạt động của Gv và Hs *Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS ôn tập phần lí thuyết .PP: Phát vấn .. Nội dung chính .. 1.Bài tập 1: 1/Đoạn 1: - Nội dung bác bỏ : Quan niệm sống sai lệch –bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà *Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS làm bài mình . tập. -Ý kiến bác bỏ: Đó là quan niệm sai -GV gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 1: lầm bởi vì nó làm nghèo nàn đi tâm hồn +Người viết bác bỏ vấn đề gì? con người,con người sẽ không có khả năng +Chứng minh cho vấn đề đó người viết đã tự bảo vệ mình khi đối diện với muôn vàn dùng những luận cứ nào? khó khăn của cuộc sống và như thế con +HS trả lời , GV nhận xét , chốt ý . người sẽ không thấy được giá trị của hạnh - GV giảng : Người viết đã bác bỏ quan phúc niệm cho rằng cuộc sống riêng của mỗi - Cách bác bỏ : người là đầy đủ tiện nghi, được bao bọc cẩn + Dùng lí lẽ bác bỏ trực tiếp , kết hợp so.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> thận trong êm ấm và tuyệt đối không cần phải hiểu biết gì nhiều về xung quanh. - GV nêu câu hỏi : + Ở đoạn 2 ý kiến bác bỏ nhằm mục đích gì? +Luận cứ đưa ra để bác bỏ vấn đề dựa trên suy nghĩ gì? +HS trả lời , GV nhận xét , chốt ý . - GV giảng : + Cách nói gián tiếp “Kỉ cương triều chính ….khắp nơi” . + Hình ảnh so sánh “Một cái cột không thể đỡ nổi một cái nhà lớn” -GV gọi HS đọc yêu cầu của bài tập2 -GV hướng dẫn HS tìm hiểu và đưa ra cách bác bỏ cho từng ý kiến . Vì cả hai quan niệm đều chưa đúng . 2/Bác bỏ quan niệm thứ hai: - Muốn học giỏi môn văn đúng là phải luyện nói và viết , đặc biệt phải luyện về tư duy vì nếu không đọc nhiều sách thì tri thức văn chương nghèo nàn . - Đề xuất vài kinh nghiệm: + Cần phải luyện nhiều về tư duy , cách nói, viết . + Biết cách vận dụng thơ văn vào bài viết -GV gọi HS đọc yêu cầu của bài tập3 -GV hướng dẫn HS xây dựng dàn ý cho bài viết . -GV cung cấp bài viết mẫu cho HS . Hoà hợp không có nghĩa là giống nhau Nhiều bạn trẻ ngộ nhận rằng,hai người có nhiều điểm tương đồng trong suy nghĩ,cách sống thì cuộc sống vợ chồng sẽ rất hợp nhau.Vì vậy khi chọn người yêu hoặc bạn đời,các bạn đừng chỉ nhìn vào biểu hiện bên ngoài mà đã vội cho rằng đấy chính là người hợp “gu” với mình.Quan điểm này hoàn toàn sai lầm.Bởi lẽ nếu hai bạn cùng. sánh bằng hình ảnh sinh động . + Dùng từ ngữ giản dị , có mức độ , phối hợp câu tường thuật và miêu tả . ->Tác dụng : Đoạn văn sinh động , có sức thuyết phục cao . 2/Đoạn 2: - Nội dung bác bỏ : Vua Quang Trung bác bỏ thái độ e ngại , né tránh của những hiền tài không chịu ra giúp nước trong buổi đầu vua dựng nghiệp . - Cách bác bỏ : + Người viết không bác bỏ trực tiếp mà phân tích những khó khăn trong sự nghiệp chung, và lòng mong đợi người tài của nhà vua , đồng thời động viên người tài ra giúp sức . + Dùng từ ngữ trang trọng mà giản dị , giọng điệu chân thành , khiêm tốn . + Dùng câu tường thuật kết hợp câu hỏi tu từ . + Lí lẽ kết hợp hình ảnh so sánh . ->Tác dụng : Vừa bác bỏ , vừa động viên khích lệ , thuyết phục . 2.Bài tập 2: 1/Bác bỏ quan niệm thứ nhất: - Nếu học thuộc nhiều sách,học thuộc nhiều thơ thì chỉ làm cho kiến thức chúng ta thêm phong phú chứ không thể rèn luyện tư duy,khả năng sáng tạo của người viết vì thế khi viết văn dễ sa vào rập khuôn, máy móc, hay thói khoe chữ cầu kì . - Đề xuất vài kinh nghiệm: +Đọc nhiều sách,nhớ những dẫn chứng hay +Rèn khả năng hành văn . +Tìm tòi,phát hiện cái mới. 3 Bài tập 3: a) Lập dàn ý : - Mở bài : Dẫn dắt , nêu và nhận xét khái quát về quan niệm cần bác bỏ . - Thân bài : + Khẳng định quan niệm trên là hoàn toàn.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> có chung quan niệm sống,cá tính mạmh mẽ sai thì thường nảy sinh mâu thuẫn,sẽ không ai + Nguyên nhân dẫn đến quan niệm sai . chịu nhường ai cả.Bạn có thể cùng sở thích + Biểu hiện của quan niệm sai và tác hại của về văn học, điện ảnh ca nhạc,vui chơi,giải nó . trí,…ấy là điều tốt nhưng nếu hai người + Cần có quan niệm đúng đắn về cách sống cùng đều có ý muốn an nhàn,hưởng thụ,ích của tuổi trẻ thời hội nhập . kỉ thì e rằng tổ ấm của bạn sẽ chẳng có ai - Kết bài : Bài học rút ra từ quan niệm trên . “giữ lửa” cho hạnh phúc cả. b) Viết bài văn bác bỏ : * Hoạt động 4: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: - Nhắc lại : Thế nào là TTLL bác bỏ và cách bác bỏ ? - Thao tác LLBB được vận dung khi nào ? 5. Dặn dò: - Học bài , làm BT, soạn trước bài : Đây thôn Vĩ Dạ -Hàn Mặc Tử . - Hướng dẫn tự học : Tự xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ. ……………………………………………... Ngày soạn : 15/01/2013 Tuần : 24 Tiết :90,91 Đọc văn :. ĐÂY THÔN VĨ DA - Hàn Mặc Tử I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: - Cảm nhận tình yêu đời, ham sống mãnh liệt và đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế. - Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử. 2. Kĩ năng: -Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. -Cảm thụ, phân tích bài thơ 3. Thái độ: Giáo dục HS yêu quê hương đất nước và cảm thông với số phận nhà thơ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA ..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Phương pháp : Đọc-diễn cảm, diễn giảng ,phân tích, tổng hợp, NVĐ. 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ .. 3. Bài mới. Trong phong trào thơ Mới, Hàn Mặc Tử là một nhà thơ khá đặc biệt. Nhớ đến Hàn Mặc Tử là nhớ đến một cuộc đời ngắn ngủi mà đầy bi kịch, nhớ đến một con người tài hoa mà đau thương tột đỉnh. Đồng thời cũng là nhớ đến những vần thơ như dính hồn và nhớ đến những câu thơ đau buồn mà trong sáng, tuy đầy hư ảo mà đẹp một cách lạ lùng. “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ trong số không nhiều bài thơ như thế của Hàn Mặc Tử. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung chính. * Hoạt động 1: (TG 5p) GV hứơng I.Tìm hiểu chung : dẫn HS tìm hiểu chung .PP: Đọc- 1. Tác giả: tóm tắt, TLCH . - Hàn Mặc Tử (1912-1940),tên thật là - GV gọi HS đọc tiểu dẫn SGK và Nguyễn Trọng Trí,sinh ra ở Đồng trả lời câu hỏi :Tóm tắt những nét Hới,Quảng Bình.Ông xuất thân từ gia chính về tác giả Hàn Mặc Tử ? đình viên chức nghèo . Cha mất sớm , + HS trả lời GV chốt ý , nên sống với mẹ tại Quy Nhơn. Học - GV giảng thêm: căn bệnh đã ảnh hết trung học ,HMT đi làm công hưởng đến hồn thơ của ông trong chức . các sáng tác .Nhưng thơ HMT đã -Ông là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh thâu tóm cả quá trình phát triển của liệt trong phong trào Thơ mới “ Ngôi thơ mới từ lãng mạn sang tượng sao chổi trên bầu trời thơ Việt trưng đến siêu thực. Nam”(Chế Lan Viên) * Hoạt động 2: (Thời gian 5 phút) : -Tác phẩm chính:Gái quê,thơ GV hướng dẫn HS đọc văn bản điên,xuân như ý,duyên kì nhộ,quần giọng trầm buồn , sâu lắng . tiên hội….. - GV gọi 01 HS đọc văn bản . 2.Bài thơ: + HS đọc , GV nhận xét cách đọc và a.Hoàn cảnh sáng tác : nêu câu hỏi :Nêu cảm hứng sáng tác Bài thơ trích từ tập “Thơ điên”sáng và chủ đề của bài thơ ? tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối -HS trả lời GV nhận xét chốt ý,và tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với giảng: Tập “Thơ điên”(Đau thương) một cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ . gồm 3 phần : Hương thơm, mật b.Chủ đề : đắng,máu cuồngBài thơ miêu tả cảnh thiên nhiên xứ.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> hồn điên.Bài thơ “ĐTVD” thuộc Huế , qua đó ,thể hiện lòng yêu đời , phần yêu cuộc sống, và nỗi niềm uẩn khuất Hương thơm . của nhà thơ . * Hoạt động 3: (Thời gian 60 phút) III. Đọc-hiểu văn bản : : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn 1/Khổ 1:Bức tranh thôn Vĩ vào buổi bản . PP: Phát vấn, diễn giảng , sáng. TLN… . -Mở đầu bài thơ là câu hỏi tu từ: “Sao @ Thao tác 1: GV phát vấn HS : anh.... thôn Vĩ” như lời mời gọi tha +Câu hỏi đầu tiên gợi điều gì?Từ thiết nhưng cũng là lời trách móc nhẹ câu hỏi ấy cảnh thôn Vĩ hiện lên ra nhàng , sao người ra đi không về thăm sao? thôn Vĩ . +Cảnh thôn Vĩ hiện lên như thế -Cảnh thôn Vĩ hiện lên với vẻ đẹp vừa nào qua câu 2,3? rất thực vừa hư cấu : -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . + Hình ảnh “nắng mới lên”: ánh nắng - GV giảng:Từ “về chơi” mang sắc ban mai tinh khôi , ấm áp , nhẹ nhàng, thái thân mật tự nhiên , chân tình tinh khiết . hơn khi dùng từ “về thăm”.Đặc + Từ “mướt” : sự tươi tốt non tơ, mượt trưng của thôn Vĩ Dạ là vườn cây mà của vườn cây . bao bọc quanh nhà , liên hệ bài thơ + Hình ảnh so sánh “xanh như ngọc”: “Đường vô miền Nam”- XD để màu xanh của lá non tơ , lung linh minh hoạ . dưới ánh nắng ban mai . -GV tiếp tục phát vấn:Bóng dáng ->Cảnh thôn Vĩ giản dị , đơn sơ mà của người con gái Huế xuất hiện tuyệt mĩ. gây thêm ấn tượng gì cho lời mời - Con người xuất hiện làm cho cảnh gọi? vật thêm sinh động nhưng chỉ thấp -HS trả lời GV nhận xét chốt ý và thoáng sau những chiếc lá trúc  sự giảng hình ảnh “mặt chữ điền” tinh tế trong ngòi bút miêu tả của tác trong câu 4-> con người xuất hiện giả . nhưng cảnh vẫn tĩnh lặng , êm điềm Cảnh vật tươi tốt , con người phúc . hậu . Thiên nhiên và con người hài hoà với nhau trong vẻ đẹp kín đáo, nhẹ @ Thao tác 2:GV chia 3 nhóm HS nhàng . thảo luận ( TG 5p). + N1: Phân tích bức tranh thiên 2. Khổ 2: Cảnh Vĩ Dạ vào một đêm nhiên ở câu 1,2 ( khổ 2) . Chỉ ra sự trăng khác biệt gì so với khổ 1? - Câu 1,2 : Tác giả tả thực vẻ êm đềm, + N2: Phân tích các biện pháp nhịp điệu khoan thai của xứ Huế : nghệ thuật được vận dụng trong + Hình ảnh : gió mây nhè nhẹ bay đi khổ 2 ?Từ đó cho biết tâm trạng nhưng tách rời nhau , gợi sự xa cách, của chủ thể trữ tình thay đổi ntn? chia lìa ..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> + N3: Hình ảnh bến sông trăng gợi cho em cảm giác gì về vẻ đẹp của thiên nhiên? -HS cử đại diện trả lời GV nhận xét chốt ý . GV giảng: @Nghệ thuật đối :Gió theo lối gió/ mây đướng mây -> hình ảnh vận động ngược chiều làm tăng thêm cái trống vắng của không gian , cảnh vật cũng lặng lẽ và buốn hơn . @ Hình ảnh con thuyền vốn có thực trên dòng sông ->hư cấu . @ Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình .. + Nghệ thuật nhân hóa: Dòng nước lững lờ trôi, cây cỏ khẽ đung đưa ->làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã. Đây chính là sự chuyển biến về trạng thái cảm xúc của chủ thể trữ tình . =>Hình ảnh đẹp nhưng lạnh lẽo , phảng phất tâm trạng u buồn , cô đơn của nhà thơ trước sự thờ ơ , xa cách của cuộc đời đối với mình - Câu 3,4: Tác giả tả cảnh thực mà cứ như hư ảo vì : + Dòng sông không còn là dòng sông của sóng nước mà là dòng sông của ánh trăng , của hư ảo . + Con thuyền không chở người mà chở trăng  tăng trở thành người bạn thân thiết @ Thao tác 3: GV phát vấn HS : của thi sĩ . + Theo em điệp ngữ “khách đường + Câu hỏi tu từ + từ “kịp” : như ẩn xa” thể hiện tậm sự gì của nhà chứa sự mong chờ , hy vọng tha thiết thơ ? khắc khoải của nhà thơ với cuộc đời . + Tìm hiểu nghĩa thực và nghĩa  Khổ thơ thể hiện sự khao khát, tha hàm ý của câu 3,4 ? thiết đợi chờ một cách vô vọng của +Câu hỏi cuối cùng bộc lộ tâm nhà thơ . trạng gì và nó có liên quan ntn với 3. Khổ 3: Cảnh Vĩ Dạ vào một buổi câu hỏi mở đầu? chiều mưa : -HS trả lời GV nhận xét chốt - Câu 1: Điệp ngữ “ khách đường xa” ý .GV giảng : Mối tình của tác giả nhằm nhấn mạnh nỗi xót xa , cũng như có liên quan mật thiết đến những lời thầm tâm sự của nhà thơ với chính tâm sự trong bài thơ nên tâm trạng mình : một người khách quá xa xôi , có sự thay đổi qua cách nhìn và một người khách trong mơ . cách cảm thiên nhiên. - Câu 2,3 : Khoảng cách về thời gian, @ Hình ảnh người xưa xiết bao không gian . thân yêu nhưng giờ lại xa vời, nên + Nghĩa thực: Đặc trưng của xứ Huế : t/g rơi vào trạng thái hụt hẫng,bàng nắng sớm chiều mưa, mưa nhiều hoàng,xót xa . .Sương khói và áo em đều có màu @ Câu hỏi tu từ có 2 dụng ý : Nhà trắng nên chỉ thấy bóng người thấp thơ làm sao biết được tình người xứ thoáng mơ hồ . Huế có đậm đà không , hay cũng + Nghĩa bóng : Hình ảnh sương khói.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> mờ ảo chóng tan như sương khói .Người xứ Huế có biết tình cảm của nhà thơ với phong cảnh và con người xứ Huế thật đậm đà hay không *Hoạt động 4: (Thời gian 5 phút) : GV hướng dẫn HS chốt ý . PP: Phát vấn - GV phát vấn :Hãy nêu ý nghĩa của bài thơ? - HS trả lời . GV chốt ý :. làm mờ bóng người->cái huyền ảo của cuộc đời làm cho tình người trở nên xa vời khó hiểu . - Câu 4: Câu hỏi tu từ -> mang chút hoài nghi mà lại chan chứa niềm thiết tha với cuộc đời . Nó làm tăng thêm nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc sống của nhà thơ .  Tình yêu cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời. III. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ tả bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ , qua đó thể hiện lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.. * Hoạt động 5: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: - Em có nhận xét gì về cảnh thiên nhiên và con người xứ Huế trong bài thơ. - Nêu cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả qua bài thơ ? 5. Dặn dò: - Học bài , soạn trước bài :“Chiều tối” của Hồ Chí Minh theo hệ thống câu hỏi SGK . - Hướng dẫn tự học : + Học thuộc lòng bài thơ . + “Đây thôn Vĩ Dạ” vừa đem đến cho người đọc bức tranh thiên nhiên đặc trưng cho hoa cỏ núi sông một vùng miền Trung nước Việt , vừa cho người ta thấy vẻ đẹp lãng mạn của tình yêu thời “Thơ mới” . Anh , chị hiểu như thế nào về ý kiến trên ?.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Ngày soạn : 16/02/2013 Tuần : 25 Tiết : 92.. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 05 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: - Nắm được những ưu điểm và khuyết điểm của bài làm để củng cố kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận văn học, dạng phân tích bài thơ . - Rút kinh nghiệm về việc phân tích đề , lập dàn ý , cách viết bài văn nghị luận văn học 2. Kĩ năng: HS biết cảm thụ, phân tích bài thơ, kĩ năng dùng từ , viết câu . 3. Thái độ: Giáo dục HS kĩ năng làm văn nghị luận văn học . II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Chấm bài viết số 5, thống kê các lỗi HS thường mắc . - Phương pháp : Thực hành, tổng hợp, NVĐ. 2. Học sinh: Hs xem lại bài học để đối chiếu so sánh với bài viết . III . TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Ổn định lớp . 2. Kiểm tra bài cũ . 3. Bài mới . Hoạt động của GV và HS *Hoạt động 1: Tìm hiểu phần I, II - TG : 5P. - PP : Phát vấn, thực hành .. Yêu cầu cần đạt. I. NỘI DUNG ĐỀ . Câu 1: Thế nào là nghĩa sự việc, nghĩa tình thái .Hãy phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu sau :.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - GV gọi HS nhắc lại yêu cầu đề . - GV nêu câu hỏi : + Hãy xác định các yêu cầu cơ bản của đề bài . Từ đó lập dàn ý cho bài viết ? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý.. “Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà!” ( Nguyễn Tuân , Chữ người tử tù ) Câu 2 : ( 8 điểm ) Phân tích bài thơ “ Đây thôn Vĩ Dạ” – Hàn Mặc Tử . II. CÁC YÊU CẦU CỦA ĐỀ . -Yêu cầu về hình thức (thể loại ): Đề văn thuộc kiểu văn bản nghị luận về một đoạn thơ . -Yêu cầu về nội dung (vấn đề cần nghị luận): Bức tranh thiên nhiên và tâm trang của nhà thơ qua bài thơ *Hoạt động 2: Tìm hiểu phần “Đây thôn Vĩ Dạ ”. III. -Yêu cầu về tư liệu (phạm vi dẫn chứng ) : Lấy từ văn - TG : 10P. bản đã học , sách vở , các tài liệu liên quan , kinh - PP : Phát vấn, quy nạp . nghiệm của bản thân , …… - GV hướng dẫn HS xây dựng III. DÀN Ý . ( Đáp án , thang điểm như tiết 80,81) dàn ý như tiết 80,81. IV. NHẬN XÉT ƯU , KHUYẾT ĐIỂM . 1) Ưu điểm. - Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý. Nắm được nội dung và hình thức của yêu cầu . *Hoạt động 3: Tìm hiểu phần - Lấy được một số dẫn chứng để minh họa cho luận đề. IV. - Giải thích được nghĩa của từ, câu, hình ảnh quan - TG : 10P. trọng và tiêu biểu trong bài thơ để làm tiền đề cho sự - PP : Phát vấn, thực hành phân tích . -GV nhận xét những ưu, 2) Khuyết điểm. khuyết điểm bài viết. Đánh giá - Bài viết diễn đạt đôi chỗ còn chung chung, mờ nhạt. kết quả. - Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới + HS nghe những ưu , khuyết dừng lại ở việc trình bày lại dàn ý bài học , thiếu sự liên điểm , ghi lại để rút kinh kết ý và liên kết đoạn . nghiệm cho những lần sau - Phần liên hệ , mở rộng còn yếu, chưa biết xoáy sâu vào vấn đề để làm bật trọng tâm . V. SỬA LỖI CỤ THỂ . 1) Về chính tả . - chử viết -> chữ - chia tai -> tay *Hoạt động 4: Tìm hiểu phần - thôn vĩ dạ -> thôn Vĩ Dạ - im điềm -> êm đềm . V. - mói tình -> mối . – buồn thiêu -> thiu - TG : 15P. - buổi sáng sốm -> sớm - hàng cao -> cau . - PP : Phát vấn, thực hành . 2) Về từ ngữ , ngữ pháp . - GV nêu các lỗi thống kê từ a) Hàn Mặc Tử viết bài thơ này khi ông nhận được tấm bài viết của HS , chỉ cho các bưu thiếp ảnh của cô gái gửi . em cách chữa . -> Hàn Mặc Tử viết bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” khi ông nhận được tấm bưu thiếp của cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> gửi cho ông . b) Khổ thơ 2 tả cảnh vào đêm trăng . -> Khổ thơ thứ hai của bài thơ tả cảnh thôn Vĩ vào một đêm trăng - GV đọc hai dạng bài : Khá , c) Điệp ngữ “khách đường xa” có nhiều tác dụng . yếu cho HS tham khảo . -> Điệp ngữ “khách đường xa” trong khổ ba có nhiều - Phát bài yêu cầu HS xem lại cách hiểu . bài viết , trao đổi bài với bạn để rút kinh nghiệm . *Hoạt động 4 ( TG :5P ) 4. Củng cố : - Ôn lại kiến thức lý thuyết làm văn: Thao tác lập luận phân tích, lập dàn ý bài văn nghị luận . Luyện tập thao tác lập luận phân tích, và so sánh ........ - Kĩ năng phân tích bài thơ . 5. Dặn dò : - Giữ gìn bài viết cẩn thận . - Chuẩn bị làm bài viết số 06 .. Ngày soạn : 22/01/20132 Tuần : 25. Tiết : 93 : Đọc văn.. CHIỀU TỐI Hồ Chí Minh I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức:Giúp HS : - Thấy được lòng yêu thiên nhiên , yêu con người , yêu cuộc sống ; nghị lực kiên cừơng vượt lên hoàn cảnh , phong thái tự tại và niềm lạc quan của Hồ Chí Minh . - Vẻ đẹp của thơ trữ tình Hồ Chí Minh: Sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và hiện đại, giữa chất thép và chất tình . 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu tác phẩm trữ tình . - Phân tích một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo đặc trưng thể loại . 3. Thái độ: Giáo dục tinh thần lạc quan, yêu nước cho HS ..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Đọc –diễn cảm , diễn giảng, phân tích, TLCH , NVĐ. - Tích hợp : “ Nhật kí trong tù” và bài thơ : “Lai Tân” . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :. 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ . 3. Bài mới. “ Đây thôn Vĩ Dạ”- HMT là một trong những bài thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới và cũng là một trong những bài thơ tiêu biểu của dòng văn học lãng mạn. Hôm nay, ta tìm hiểu dòng văn học cách mạng và người đầu tiên đại diện cho dòng văn học này là Hồ Chí Minh.Để hiểu hơn về bài thơ của Người cũng như mạch thơ luôn vận động hướng về sự sống và ánh sáng ta tìm hiểu bài thơ “Chiều tối” trích từ tập thơ “Nhật kí trong tù”. Hoạt động của Gv và Hs * Hoạt động 1: (TG 5p) GV hứơng dẫn HS tìm hiểu chung .PP: Đọc-tóm tắt, TLCH - GV gọi HS đọc tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi :Nêu những nét chính về tập thơ “Nhật kí trong tù” ? + Xác định vị trí bài thơ trong tập thơ và nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Chiều tối” ? + HS trả lời GV chốt ý .GV giảng thêm: “NKTT” ghi lại một cách chân thực bộ mặt đen tối của chế độ nhà tù ,và xã hội TQ dưới thời TGT: Giam cầm đày đọa người vô tội/cướp đoạt quyền lợi của con người/ đầy những tệ nạn xã hội -> bức chân dung tự họa bằng thơ của HCM là một tinh thần thép, là phong thái ung dung tự tại , là tinh thần yêu nước cháy bỏng . Từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo phải đi bộ đến 2 ngày nhưng Bác đã sáng tác được ba bài thơ : Đi đường, Chiều tối và Đêm ngủ ở Long Tuyền.. Nội dung cần đạt I.Tìm hiểu chung 1/ Tập thơ “Nhật kí trong tù” : - “Nhật kí trong tù” là tập nhật kí viết bằng thơ của HCM . được sáng tác vào khoảng thời gian Người bị chính quyền TGT giam cầm ở các nhà tù của Trung Quốc (từ 29/8/1942 đến 10/9/1943) . - Tập thơ gồm 134 bài thơ viết bằng chữ Hán . 3. Bài thơ: a) Vị trí : “Chiều tối” là bài thơ thứ 31của tập thơ “Nhật kí trong tù”. b) Hoàn cảnh sáng tác:Bài thơ được sáng tác vào cuối mùa thu năm 1942, trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo . c) Chủ đề : Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối . Qua đó , giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn , tinh thần lạc quan nhân ái dù trong hoàn cảnh khó khăn vất vả ..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> * Hoạt động 2: (Thời gian 5 phút) : GV hướng dẫn HS đọc văn bản . - GV gọi 01 HS đọc văn bản . + HS đọc , GV nhận xét cách đọc và nêu câu hỏi :Nêu chủ đề của bài thơ ? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . * Hoạt động 3: (Thời gian 25 phút) : GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản . PP: Phát vấn, diễn giảng , TLN… . @ Thao tác 1: GV hướng dẫn HS so sánh phần dịch thơ, dịch nghĩa với phiên âm để tìm ra điểm khác biệt trong bản dịch @ Thao tác 2: GV phát vấn HS . +Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu thơ đầu? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . -GV lieân heä : Trong thơ cổ điển phương Đông, cánh chim bay về tổ, về núi thường mang ý nghĩa biểu tượng cho buổi chiều tà “Chim bay về núi tối rồi”(Ca dao), “Chim hôm thoi thóp về rừng” ( Truyện Kiều) … Như vậy, cánh chim chiều vừa mang ý nghĩa không gian ,vừa mang ý nghĩa thời gian.GV nhaán maïnh : Bản dịch đã không diễn tả được vẻ đơn độc và nhịp bay chậm chậm của chòm mây qua những chữ “ Cô vân mạn mạn” -GV lieân heä : Hai câu thơ này gợi nhớ hai câu thơ trong bài “Độc tọa Kính Đình sơn” ( Một mình ngồi trên núi Kính Đình) của Lí Bạch: “Chúng điểu cao phi tận/Cô vân độc khứ nhàn” (Bầy chim một loạt bay cao/Lưng trời thơ thẩn đám mây một mình) .Cánh chim trong thơ Lí Bạch bay mất hút vào cõi vô tận thì trong thơ Bác đó là cánh chim của đời sống hiện thực: sáng bay đi kiếm ăn, tối bay về rừng tìm chốn ngủ.Áng mây của Lí Bạch bay nhàn tản gợi cảm giác thoát tục, còn trong thơ Bác gợi nên vẻ thanh bình , yên ả của cuộc sống đời thường. @ Thao tác 3: GV chuyển ý : Nếu hai câu đầu,. cảnh vật hiện ra phần nào mang tính chất ước. II. Đọc- hiểu văn bản : 1/Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng : - Bức tranh thiên nhiên yên bình , nên thơ : + Cảnh núi rừng lúc chiều muộn , ánh sáng ban ngày đang dần tắt. + Có hình ảnh: “cánh chim mỏi” bay về về rừng núi tìm nơi trú ngụ -> sự gần gũi tương đồng giữa thiên nhiên và con người . + Có hình ảnh đám mây lang thang trôi lững lờ trên bầu trời chiều… -> Chỉ vài nét chấm phá, hai câu thơ đầu đã vẽ nên một bức tranh chiều muộn tuy có vẻ quạnh hiu nhưng rất đẹp và yên bình . =>Bút pháp cổ điển: dùng điểm để nói diện, thi trung hữu họa. - Hai câu thơ thấm thía nỗi buồn, vì cảnh được cảm nhận bởi tâm trạng của người tù : Cánh chim bay về tổ gợi niềm ước mong sum họp, chòm mây đơn độc trôi chậm chậm về phương trời xa gợi thân phận lênh đênh trôi dạt nơi đất khách quê người . => Bút pháp tả cảnh ngụ tình , hai câu thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn , tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại của người tù Cách mạng. 2. Hai câu cuối : Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người. - Bức tranh cuộc sống của nhân dân lao động miền núi : + Hình ảnh khỏe khoắn của cô gái xóm núi đang xay ngô bên lò than . + Nghệ thuật điểm nhãn gợi sự đầm ấm, sum họp .Chính cuộc sống đời thường ấy đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui sau một ngày đi đường mệt nhọc ..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> lệ, cổ điển thì hình ảnh người thiếu nữ lao - Câu 4 đã diễn tả sự vận động của tự nhiên động ở đây lại được gợi tả một cách cụ thể, đồng thời cũng là sự vận động của tư tưởng, sinh động như một bức tranh hiện đại và hình hình tượng thơ HCM: ảnh cô gái xay ngô nổi bật lên như là trung + Sự vận động của tự nhiên: Bếp lửa của cô tâm của bức tranh . gái xay ngô đã hồng lên, nghĩa là buổi chiều êm - GV hỏi : Vậy bức tranh đời sống được cảm ả đã kết thúc để bước vào đêm tối nhưng không nhận ntn trong hai câu thơ cuối? phải là đêm tối lạnh lẽo âm u mà là đêm tối ấm + Hình ảnh cô gái xây ngô trong bài thơ làm áp, bừng sáng bởi ngọn lửa hồng. cho thiên nhiên có gì khác so với khổ thơ + Sự vận động của tư tưởng, hình tượng thơ : đầu? mạch thơ có sự vận động từ tối đến sáng, từ tàn + Từ “hồng” trong bài thơ cho ta cảm giác lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo, c gì,tứ thơ vận động ntn qua từ này? đơn sang ấm áp tình người. -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . => Cái nhìn tràn đầy niềm lạc quan yêu đời - GV liên hệ bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ và tình yêu thương nhân dân của Bác. Lão đã học ở lớp 10 để thấy được điểm nhấn 3. Nghệ thuật : cũng như mạch vận động của bài thơ : từ - Nghệ thuật tả cảnh vừa mang màu sắc cổ chiều tối -> rực hồng . Từ hồng còn thể hiện điển , vừa mang nét hiện đại . ước mơ của nhà thơ về con đường tươi sáng - Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn . của Cách mạng Việt Nam . III. Ý nghĩa văn bản: * Hoạt động 4: (TG 5p) GV hứơng dẫn HS Bài thơ giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn tìm hiểu nghệ thuật và ý nghĩa văn bản .PP: và nhân cách nghệ sĩ- chiến sĩ Hồ Chí Minh: TLCH yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; - GV - GV phát vấn :Hãy nhận xét về nghệ kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, thuật tả cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài tự tại lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống. thơ ? + Hãy cho biết ý nghĩa của văn bản? * Hoạt động 4: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: - Nhắc lại : Những nét cổ điển và hiện đại được vận dụng trong bài thơ. - Nêu cảm nhận của em về chất thép được thể hiện qua bài thơ ? 5. Dặn dò: - Học bài , soạn trước bài : “Từ ấy” của Tố Hữu theo hệ thống câu hỏi SGK . - Hướng dẫn tự học : + Học thuộc lòng bài thơ . + Có ý kiến cho rằng : “Thơ HCM đậm chất Đường thi mà lại rất hiện đại”. Có thể nhận thấy điều này trong bài “chiều tối” như thế nào ? Ngày soạn : 22/01/20132 Tuần : 25. Tiết : 93 : Đọc văn.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> TỪ ẤY - Tố HữuI. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức:Giúp HS : - Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản. - Nghệ thuật diễn tả tâm trạng . 2. Kĩ năng:Phân tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Giáo dục cho học sinh tư tưởng của Đảng, khát vọng sống cao đẹp và niềm tin vào sự dẫn dắt của Đảng cộng sản Việt Nam. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Đọc –diễn cảm, diễn giảng ,phân tích, TLCH, NVĐ. - Tích hợp : Tập thơ “Từ ấy”, quá trình hoạt động cách mạng của Tố Hữu . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ . - Đọc thuộc bài thơ “Chiều tối”- HCM, phân tích bức tranh thiên nhiên. qua bài thơ ? - Đọc thuộc bài thơ “Chiều tối”- HCM, phân tích bức tranh đời sống qua bài thơ ? 3. Bài mới. Trong nền văn học Việt Nam Tố Hữu được xem là lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng. Từ một thanh niên trí thức tiểu tư sản, được giác ngộ lí tưởng, Tố Hữu trở thành một chiến sĩ cộng sản. Tập thơ “Từ ấy” là tập thơ đầu tay đánh dấu thời điểm bừng sáng của tâm hồn và lí tưởng cách mạng. Bài thơ “Từ ấy” có ý nghĩa như một tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng và tuyên ngôn của một nhà thơ.Để hiểu hơn bài thơ này, ta tìm hiểu bài học hôm nay . Hoạt động của GV và HS Nội dung chính . * Hoạt động 1: (TG 5p) GV I.Tìm hiểu chung : hứơng dẫn HS tìm hiểu chung 1/Tác giả:.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> .PP: Đọc-tóm tắt, TLCH - GV gọi HS đọc tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi :Nêu những nét chính về tác giả? +Kể tên những tập thơ của Tố Hữu ? + HS trả lời GV chốt ý .. - Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở Thừa Thiên –Huế . Năm 1938 Tố Hữu được kết nạp vào Đảng cộng sản Đông Dương . - Tố Hữu là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng” Việt Nam hiện đại.Sự nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp cánh mạng của dân tộc . - GV giảng : Thơ trữ tình – chính - Các tác phẩm tiêu biểu : SGK . trị của TH thể hiện lẽ sống, lí 2/Tập thơ “Từ ấy” : tưởng, tình cảm cách mạng của - “Từ ấy” là tập thơ đầu tay của Tố con người Việt Nam hiện đại Hữu sáng tác trong thời gian 10 năm . nhưng mang đậm chất dân tộc, - Tập thơ gồm 3 phần : Máu lửa , truyền thống. xiềng xích và giải phóng . * Hoạt động 2: (Thời gian 5 phút) 3.Bài thơ “Từ ấy”:: : GV hướng dẫn HS đọc văn bản . a)Hoàn cảnh sáng tác: - GV gọi 01 HS đọc văn bản . Tháng 7-1938 khi nhà thơ được kết + HS đọc , GV nhận xét cách đọc nạp vào Đảng cộng sản, để ghi lại và những cảm xúc chân thành của đời nêu câu hỏi :Nêu hoàn cảnh sáng mình . Tố Hữu đã viết bài thơ “Từ ấy”, tác bài thơ thuộc phần Máu lửa của tập và chủ đề của bài thơ ? thơ “Từ ấy” . -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . b)Chủ đề : - GV giảng : Bài thơ có ý nghĩa mở Bài thơ bộc lộ niềm say mê háo hức đầu khi đón nhận lí tưởng Đảng của Tố cho con đường CM,con đường thi Hữu . Đồng thời thể hiện niềm tâm ca nguyện của nhà thơ khi đã được giác của TH là tuyên ngôn về lẽ sống giác ngộ lí tưởng Cách mạng . của II. Đọc-hiểu văn bản : một người chiến sĩ CM ,cũng là 1/Niềm vui sướng say mê khi gặp lí tuyên tưởng của Đảng :(khổ 1) ngôn nghệ thuật của một nhà thơ . -Hai câu thơ đầu viết theo bút pháp tự * Hoạt động 3: (Thời gian 25 sự : phút) : GV hướng dẫn HS tìm hiểu + “Từ ấy” là mốc thời gian có ý nghĩa văn bản . PP: Phát vấn, diễn giảng đặc biệt quan trọng trong đời cách , TLN… . mạng và đời thơ của Tố Hữu . @ Thao tác 1:GV phát vấn HS : + Những hình ảnh ẩn dụ: “Nắng +Biện pháp tu từ ẩn dụ được thể hạ,mặt trời chân lí, chói qua tim” -> hiện qua những từ ngữ nào trong khẳng định lí tưởng cộng sản như một câu thơ 1,2? nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> +Tìm sự liên kết giữa hình ảnh và ngữ nghĩa qua cụm từ “Mặt trời chân lí....”? + Các động từ “bừng, chói” nhằm nhấn mạnh điều gì ? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . - GV giảng : Sự liên kết giữa hình ảnh và ngữ nghĩa:mặt trời đời thường toả hơi ấm thì Đảng cũng là ánh sáng diệu kì toả ra những tư tưởng đúng đắn,mới mẻ . @ Thao tác 2:GV phát vấn HS : +Hình ảnh so sánh trong câu 3,4 bộc lộ tâm trạng gì của t/g? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . - GV giảng : Qua hính ảnh so sánh ta thấy CM không đối lập với nghệ thuật , mà còn khơi dậy sức sống mới , đem lại một cảm hứng mới cho hồn thơ . @ Thao tác 3:GV chia 3 nhóm HS thảo luận ( TG 5 phút) +N1:Khi bắt gặp lí tưởng cộng sản tâm hồn nhà thơ được miêu tả như thế nào ? +N2:Khi đã được ánh sáng của lí tưởng soi rọi nhà thơ có những nhận thức mới về lẽ sống như thế nào ? + N3: Sự nhận thức và tâm trạng của TH có gì đặt biệt khi đặt mình giữa dòng đời ? +Hs thảo luận,trả lời.Gv tổng hợp và chốt ý . - GV giảng : Sự chuyển biến trong nhận thức của t/g đi từ cá nhân. hồn nhà thơ . Đó là nguồn sáng kì diệu toả ra những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải . + Các động từ “bừng”, “chói” nhằm nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng Đảng đã xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra cho nhà thơ chân trời mới của nhận thức , tư tưởng và tình cảm . Hai câu thơ kể lại một kỉ niệm không quên và bộc lộ tâm trạng vui sướng tự hào của nhà thơ . -Hai câu thơ sau viết theo bút pháp trữ tình lãng mạn kết hợp với hình ảnh so sánh diễn tả niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cách mạng . Khổ thơ bộc lộ niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ khi đến với lí tưởng cộng sản .Chính lí tưởng ấy làm tâm hồn con người tràn đầy sức sống , yêu đời , cuộc sống có ý nghĩa hơn . 2/Nhận thức mới về lẽ sống (khổ 2) -Về suy nghĩ: cụm từ “Tôi buộc......”biểu hiện sự tự nguyện và quyết tâm gắn “cái tôi” cá nhân của nhà thơ vào“cái ta” chung của mọi người . - Về hành động :Để tình trang trải .....biểu hiện sự đồng cảm sâu xa của tác giả với từng hoàn cảnh của từng người cụ thể. - Về tình cảm : Đó là tình cảm hữu ái giai cấp, ông đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ .Hình ảnh: “Gần gũi-mạnh khối đời” mang tính ẩn dụ để chỉ đông đảo người cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết với nhau vì mục tiêu chung  Quan niệm về lẽ sống của ông là sự.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> sang toàn thể . TH đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm ,bằng sự giao cảm của những trái tim . @ Thao tác 4:GV phát vấn HS : +Tình cảm của tác giả với mọi người được cảm nhận ntn qua khổ thơ cuối? + Phân tích cảm xúc của t/g khi khi thấy cảnh tượng đau khổ mà quân thù gây ra cho nhân dân ? + Vậy lí tưởng cộng sản đã giúp cho tác giả những gì ? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . * Hoạt động 4: (Thời gian 5 phút) : GV hướng dẫn HS chốt ý bài học . PP: Phát vấn. +Hãy nêu đắc sắc nghệ thuật của bài thơ? +Hãy nêu ý nghĩa văn bản? -HS trả lời GV nhận xét chốt ý . - GV giảng: Hình ảnh thơ giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái; nhịp thơ hăm hở…. gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta”chung của mọi người . 3Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu ( khổ 3) -Điệp từ mang tính khẳng định: “là”+ các từ “con ,em, anh” và số từ ước lệ “vạn”->nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình đầm ấm,thân thiết,nhà thơ cảm nhận được mình là thành viên trong đại gia đình quần chúng đau khổ . -Những hình ảnh : “kiếp phôi pha,cù bất cù bơ” biểu hiện cho tấm lòng đau xót của nhà thơ trước những kiếp đời bất hạnh và bày tỏ lòng căm giận trước những oan trái mà kẻ thù gây cho họ . Lí tưởng cộng sản không chỉ giúp cho ông có được lẽ sống mới mà còn giúp cho nhà thơ vượt qua tình cảm ích kỉ hẹp hòi của gia cấp tư sản để có được tình cảm hữu ái giai cấp . III. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.. * Hoạt động 5: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: - Theo em từ khi nào tác giả có sự nhận thức mới về lẽ sống ? - Vì sao khi gặp được lí tưởng cộng sản nhà thơ có sự chuyển biến trong tình cảm suy nghĩ và hành động ? - Vì sao “Từ ấy” được xem là tuyên ngôn về lí tưởng và nghệ thuật của tác giả? (Vì tuyên bố trang trọng và chân thành về niềm vui giác ngộ lí tưởng, về lẽ sống và về tương lai…).

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 5. Dặn dò: - Học bài , soạn trước bài đọc thêm theo hệ thống câu hỏi SGK . - Hướng dẫn tự học : + Học thuộc lòng bài thơ . + Theo Đặng Thai Mai , tập thơ “Từ ấy” là “bó hoa lửa lộng lẫy, nồng nàn” . Hãy tìm vẻ đẹp ấy qua bài thơ .. Ngày soạn : 28/01/2013 Tuần : 26 Tiết : 95 Đọc thêm:.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> LAI TÂN NHỚ ĐỒNG TƯƠNG TƯ CHIỀU XUÂN. -Hồ Chí Minh - Tố Hữu) - Nguyễn Bính -Anh Thơ. I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Giúp HS : -Cảm nhận thêm về thơ văn yêu nước,tình yêu đối với quê hương và tình yêu đôi lứa -Nhận biết những đặc sắc nghệ thuật của các nhà thơ trong phong trào thơ Mới. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu các bài thơ theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: - Biết yêu cuộc sống và yêu quê hương, yêu con người với tình yêu trong sáng. - Biết cảm nhận, đánh giá về hoàn cảnh xã hội để sống tốt hơn, để trân trọng cái đang có. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Thực hành ,phân tích, tổng hợp, NVĐ. - Tích hợp : Các văn bản đã học . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ . ( TG 10P). - Đọc thuộc bài thơ “Từ ấy” – Tố Hữu và cho biết mạch vận động của cái tôi trữ tình trong bài thơ diễn biến như thế nào? 3. Bài mới. Hoạt động của Gv và Hs Hoạt động 1: (TG 5P) GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ “Lai Tân”Hồ Chí Minh . - GV cho HS đọc tiểu dẫn,tìm hiểu. Nội dung chính . I.Bài thơ “Lai Tân” 1/Xuất xứ: “Lai Tân” là bài thơ thứ 97 trích từ tập thơ “NKTT” của Hồ Chí Minh . 2/Nội dung:.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> hoàn cảnh sáng tác,xuất xứ của bài thơ . - GV nêu câu hỏi : +Bức tranh nhà tù hiện lên qua những hình ảnh nào? +Thái độ của tác giả đối với XH ấy như thế nào? +Hs trả lời, GV nhận xét, chốt ý. - GV giảng : Bài thơ miêu tả bộ mặt thật đen tối , thối nát của chế độ nhà tù và chế độ xã hội thời TGT . *Hoạt động 2 (TG 10P) Gv hướng dẫn tìm hiểu bài thơ : “Nhớ đồng”Tố Hữu. - GV cho HS đọc tiểu dẫn,tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác,xuất xứ của bài thơ . - GV chia 3 nhóm HS thảo luận : +Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? +Tiếng hò Huế có sức ảnh hưởng như thế nào đến nhà thơ? +Cùng với nỗi nhớ về tiếng hò,cảnh quê hương hiện lên như thế nào qua nỗi nhớ ấy? + Hs thảo luận trả lời câu hỏi,Gv tổng hợp ý . - Gv cần nhấn mạnh :Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình. Hoạt động 3: ( TG 10p) Gv hướng dẫn tìm hiểu bài “Tương tư”- NB . - GV cho HS đọc tiểu dẫn,tìm hiểu về tác giả ,hoàn cảnh sáng tác,xuất xứ của bài thơ . - GV nêu câu hỏi :. a)Bức tranh nhà tù ở TQ thời TGT : -Ban trưởng -> đánh bạc . -Cảnh trưởng ->trấn lột tù nhân:nhận hối lộ . -Huyện trưởng ->chong bàn đèn hút thuốc phiện . b)Thái độ châm biếm,mỉa mai: Với nghệ thuật dùng từ trái nghĩa “ trời dất Lai Tân vẫn thái bình”,tác giả chỉ rõ cảnh thái bình giả tạo. Đó là một thái độ suy đồi đã tồn tại rất lâu ở nơi này . Bài thơ là bức tranh thu nhỏ của XH TQ thời TGT 3. Nghệ thuật: - Tạo điểm nhấn ở cuối mỗi câu. - Chọn nhân vật, miêu tả chi tiết. II.Bài thơ “ Nhớ đồng” 1/ Xuất xứ : Bài thơ trích từ tập thơ “Từ ấy” của Tố Hữu phần “xiềng xích” , sáng tác khi nhà thơ bị bắt giam ở các nhà lao Thừa Phủ (Huế). 2/Nội dung: -Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ quê tha thiết và sâu lắng . +Tiếng hò Huế mang linh hồn của đất nước,quê hương đã khơi dậy trong lòng nhà thơ bao kỉ niệm mến thương đối với đồng bào, đồng chí và cả quãng đời đã qua của bản thân . +Tiếng hò trong bài thơ từ chỗ gợi nhớ đã trở thành âm thanh thúc giục con người . - Cùng với nỗi nhớ,cảnh đồng quê hiện ra một cách bình dị thân thuộc, nỗi nhớ ấy gắn liền với niềm say mê lí tưởng và sự khao khát hoạt động đến cháy bỏng của nhà thơ . Bài thơ là nỗi nhớ quê tha thiết, niềm day dứt,trăn trở trong tâm hồn tác giả . Đồng thời còn thể hiện niềm say mê lí tưởng và khao khát tự do của một chiến sĩ CM . 3 .Nghệ thuật: - Lựa chọn hình ảnh gần gũi quen thuộc. - Giọng thơ da diết khoắc khoải trong nỗi nhớ. III.Bài thơ “Tương tư”: 1.Tác giả: (sgk) 2. Bài thơ:.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> + Nêu đặc trưng của bài thơ? +Cảm nhận của em về tâm trạng của chành trai? +Nhận xét về cách dùng từ,cách sử dụng hình ảnh thơ,ngôn ngữ? +Bài thơ thành công nhờ những yếu tố nào? +Hs trả lời, GV nhận xét, chốt ý.. a. Xuất xứ : Bài thơ “Tương tư” trích từ tập thơ “Lỡ bước sang ngang” của Nguyễn Bính . b.Nội dung: - Bài thơ đậm đà chất dân tộc trong sự đồng điệu tâm hồn cả trong lối diễn đạt nhưng lại là tiếng thơ của một thời đại mới . - Tâm trạng chàng trai:Buồn nhớ,thao thức và cả trách móc nhưng là sự trách móc của một người đang yêu nên cũng rất đáng yêu . -Những nhân tố làm nên sự thành công của bài thơ: + Sự đồng điệu giữa thơ NB với tâm trạng của người *Hoạt động 4: (TG 10P) GV đang yêu . hướng dẫn HS tìm hiểu bài thơ : -Dùng những hình ảnh quen thuộc của ruộng đồng , Chiều xuân-Anh Thơ làng quê . - GV cho HS đọc tiểu dẫn,tìm hiểu c.Nghệ thuật: hoàn cảnh sáng tác,xuất xứ của bài - Hình ảnh và ngôn từ thơ giản dị , mộc mạc . thơ . - Vận dụng thể thơ lục bát, cách so sánh ví von . - GV nêu câu hỏi : -Giọng điệu và chất thơ mang đậm tính dân gian. +Tìm bố cục và ý chính của từng IV.Bài thơ “Chiều xuân” phần? 1. Tác giả: (sgk) +Bức tranh thiên nhiên ở khổ 1 2. Bài thơ: hiện lên như thế nào? a. Xuất xứ: bài thơ trích trong tập thơ “Bức tranh +Ở khổ 2,cảnh sắc có gì thay quê” là tập thơ đầu tay của Anh Thơ . đổi,nhận xét về cách chọn h/ả? b.Nội dung +Việc đưa h/ả con người vào khổ 3 Chọn khung cảnh chiều mưa bụi tác giả có dịp nói có tác dụng gì? đến cái đặc sắc của tiết trời xứ Bắc. +Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ -Cảnh đầu tiên là bến vắng ,không sắc màu ,mưa rơi “Chiều xuân”? rất êm, có con đò cũng lười biếng bất động,một quán +Hs trả lời, GV nhận xét, chốt ý. nước không người,chỉ có những cánh hoa xoan rụng - GV giảng:Nhà thơ không phải chỉ tơi bời -> không gian vắng lặng của chiều mưa . tả thiên nhiên qua lối quan sát nhìn - Cảnh thứ hai là đường đê vẫn làn mưa bụi giăng ngắm bình thường mà sống với nhưng đã có hoạt động của trâu bò gặm cỏ và những hồn của cảnh vật nên thơ của bà tả cánh bướm rập rờn -> nét tươi mát,thơ mộng, đầy ảo được cái thần hồn của thiên nhiên giác qua sự phát hiện mới mẻ và đầy kì thú của nhà qua những gì dụng dị nhất, đời thơ . thường nhất. - Cảnh ngoài đồng : cào cỏ bằng cảm hứng qua những chi tiết bình thường -> vẻ đẹp bình dị của nông thôn,có sự xuất hiện của con người làm cho không gian bớt vắng vẻ..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> c. Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh tiêu biểu cho sắc xuân, lựa chọn từ ngữ gợi hình, gợi âm thanh, miêu tả cái động để nói cái tĩnh. * Hoạt động 5: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: Nhắc lại nội dung chính của các bài đọc thêm . 5. Dặn dò: - Chuẩn bị trước bài “Tiểu sử tóm tắt” . - Hướng dẫn tự học : Học thuộc lòng một trong số các bài đọc thêm mà em đã học .. Ngày soạn : 12/02/2013 Tuần : 26. Tiết : 96 : Làm văn:. TIỂU SỬ TÓM TẮT . I.MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Giúp HS : - Nắm được mục đích, yêu cầu của việc viết tiểu sử tóm tắt. - Cách viết tiểu sử tóm tắt. 2. Kĩ năng: - Tìm hiểu tiểu sử của một số tác giả đã học ở phần Văn học . - Viết tiểu sử tóm tắt của một nhân vật . 3. Thái độ:HS có ý thức sưu tầm tài liệu, tra cứu, và chọn lọc khi viết văn bản tiểu sử tóm tắt . II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Diễn giảng, thực hành ,phân tích, TLCH, NVĐ. - Tích hợp : Tiểu sử các nhà văn nhà thơ đã học ,bản tiểu sử tóm tắt mẫu . 2. Học sinh: Hs tìm hiểu bài học ở nhà qua bài viết và hệ thống câu hỏi SGK..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> III . TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ .. 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS *Hoạt động 1: GV hướng dẫn Hs tìm hiểu mục I.TG : 15p. PP: phát vấn , diễn giảng , NVĐ . -GV cho một bản tiểu sử tóm tắt . - GV hỏi : +Tiểu sử tóm tắt là gì? +Nêu mục đích,yêu cầu của tiểu sử tóm tắt? +Vai trò của tiểu sử tóm tắt trong cuộc sống và trong học văn? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý -GV nhấn mạnh vai trò của tiểu sử tóm tắt phục vụ cho hoạt động giảng dạy và tiếp nhận văn học.VD tiểu sử của ND có ảnh hưởng rất lớn trong việc sáng tác “Truyện Kiều” và tâm sự mà ông thể hiện trong tác phẩm.. Nội dung chính . * Tiểu sử tóm tắt là một văn bản thông tin một cách khách quan trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của một cá nhân. I.Mục đích,yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: 1/Mục đích: - Nhằm giới thiệu cho người đọc,người nghe về cuộc đời,sự nghiệp,cống hiến của người được nói tới. - Những hiểu biết đó giúp cho người quản lí tìm hiểu,theo dõi và sắp xếp,phân công công việc hợp lí,hiệu quả. - Ngoài ra nắm được tiểu sử tóm tắt của nhà văn,nhà thơ chúng ta có cơ sở hiểu đúng, hiểu sâu về tác phẩm của họ. 2/Yêu cầu: -Thông tin phải khách quan,chính xác về người được nói tới. Do đó phải ghi cụ thể,chính xác về số liệu, mốc thời gian, thành tích, đóng góp nổi bậc của người được nói đến . -Nội dung và độ dài:Cần phù hợp với mục đích viết tiểu sử tóm tắt. Văn phong:Cần cô đọng, trong sáng, *Hoạt động 2: GV hướng dẫn hs không sử dụng các biện pháp tu từ . tìm hiểu muc II. TG : 20p. PP: II.Cách viết tiểu sử tóm tắt: Thực hành, phát vấn , diễn giảng , * Tìm hiểu VD SGK . NVĐ. 1/Chọn tài liệu để viết tiểu sử tóm tắt: - GV hướng dẫn Hs tìm hiểu VD - Sưu tầm những tài liệu viết về tiểu sử, cuộc đời và SGK .Thông qua văn bản đã được sự nghiệp của nhân vật cần tóm tắt . Những tài liệu tiếp nhận, HS trả lời câu hỏi sau: này phải chính xác,chân thực, đầy đủ,tiêu biểu. + Khi chọn tài liệu viết tiểu sử tóm - Sưu tầm và đọc những tài liệu của chính nhân vật tắt cần lưu ý những điểm nào? được tóm tắt để hiểu thêm nhân vật . + Nêu các bước để viết tiểu sử tóm 2/Viết tiểu sử tóm tắt: tắt? Bản tiểu sử tóm tắt gồm có các phần : +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. - Giới thiệu khái quát về nhân thân của người được giới thiệu như :họ tên,năm sinh,quê quán,gia đình,học - GV nhấn mạnh tiến trình viết tiểu vấn…...

<span class='text_page_counter'>(52)</span> sử tóm tắt để tránh sự sắp xếp lộn xộn trong khi viết của HS .. *Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK. TG : 05p. PP: Thực hành, phát vấn , diễn giảng , NVĐ. Bài tập 1: Trong các trường hợp SGK , trường hợp nào cần viết tiểu sử tóm tắt . Bài tập 2: Hãy cho biết điểm giống nhau và khác nhau giữa văn bản tiểu sử tóm tắt với các văn bản khác như : điếu văn , sơ yếu lí lịch, thuyết minh .. -Hoạt động xã hội của người được giới thiệu : làm gì, ở đâu,mối quan hệ với mọi người. -Những đóng góp,những thành tựu tiêu biểu của người được giới thiệu -Đánh giá chung về người được giới thiệu.. III. Luyện tập: 1.Bài tập 1: Trường hợp c, d cần viết tiểu sử tóm tắt.. 2.Bài tập 2: a) Giống nhau: Các văn bản tiểu sử tóm tắt, điếu văn, sơ yếu lí lịch, thuyết minh có thể viết về một nhân vật nào đó. b) Khác nhau: - Điếu văn viết cho người mất để đọc trong lễ truy điệu nên ngoài phần tiểu sử tóm tắt còn có phần chia buồn với gia quyến. - Sơ yếu lí lịch: do bản thân viết theo mẫu, là văn bna3 hành chính nên có sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền . - Thuyết minh : đối tượng TM rộng và có yếu tố cảm xúc.. * Hoạt động 5: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: - Khi viết tiểu sử tóm tắt cần đảm bảo những yêu cầu gì ? - Nhắc lại cách viết tiểu sử tóm tắt . 5. Dặn dò: -Hs về nhà làm BT số 3/55 .Soạn trước bài “Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt” - Hướng dẫn tự học : Viết tiểu sử tóm tắt một số đối tượng (bản thân, người thân trong gia đình, một người mình quan tâm ,…..) Ngày soạn : 24/02/2013 Tuần : 27. Tiết : 98,99. Tiếng Việt.. ĐẶC ĐIỂM LOAI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT. I.MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức:Giúp HS :.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những hiểu biết cần thiết về hai loại hình ngôn ngữ : hòa kết và đơn lập . - Những đặc điểm của loại hình của tiếng Việt : tính phân tiết, sự không biến đổi hình thái của từ , phương thức ngữ pháp chủ yếu là trật tự từ, hư từ . 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng Việt. - So sánh những đặc điểm loại hình của tiếng Việt với ngôn ngữ đang học để nhận thức rõ về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn. 3. Thái độ: HS có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Diễn dịch, quy nạp ,phân tích, thực hành, TLCH, NVĐ. - Tích hợp : Các ví dụ SGK, và bài tập phần luyện tập . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi , bài tập SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ .. Nhắc lại kiến thức đã học ở lớp 10 THPT : Hãy cho biết tiếng Việt thuộc họ ngôn ngữ nào? Quá trình phát triển của tiếng Việt trải qua mấy giai đoạn? kể tên chữ viết tiếng Việt 3. Bài mới. Họat động của GV và HS *Họat động 1: tìm hiểu phần I. - TG : 10 phút . - PP: Diễn dịch,phát vấn,NVĐ. -GV giải nghĩa từ:“Lọai hình”tập hợp những sự vật, hiện tượng có cùng chung những đặc trưng cơ bản nào đó.Vd: múa rối, chèo cổ....thuộc lọai hình nghệ thuật sân khấu dân gian .. Nội dung chính . I. Lọai hình ngôn ngữ - Lọai hình ngôn ngữ là cách phân chia thành những nhóm ngôn ngữ dựa trên những đặc trưng giống nhau về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp ….. - Có hai loại hình ngôn ngữ thường gặp.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> - GV nêu câu hỏi : + Thế nào là loại hình ngôn ngữ? + Theo em, tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ nào? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý . *Họat động 2: tìm hiểu phần II. - TG : 30 phút . - PP: Diễn dịch,phát vấn,NVĐ. @ Thao tác 1: GV nêu khái niệm, cho ví dụ và phân tích VD cho HS hiểu vấn đề . - GV cho VD khác : Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ /Mặt trời chân lí chói qua tim. - GV yêu cầu HS :Xác định VD trên có mấy tiếng, cấu tạo nên bao nhiêu từ ? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý: VD có 14 tiếng, 13 từ vì có 3 từ cấu tạo bởi hai tiếng : nắng hạ, mặt trời,chân lí. @ Thao tác 2: GV cho VD và phân tích . - GV nêu câu hỏi : Em có nhận xét gì về từ trong tiếng Việt khi đọc và viết, dù chúng giữ chức vụ ngữ pháp khác nhau . +HS trả lời,GV nhận xét và LH:Trong ngôn ngữ biến hình căn cứ vào các thì của câu -> chia động từ và xác định ý nghĩa của câu . @ Thao tác 3: - GV cho VD1,2 và phân tích . VD1: a)Tôi nói ( thông báo) b)Tôi đang nói sao anh không nghe (nhắc nhở) . c)Tôi đã nói mà anh không chịu nghe (trách móc) - GV yêu cầu HS ghi 1 trong 2 VD vào tập - GV hỏi : Vậy biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là gì ?. : ngôn ngữ đơn lập, ngôn ngữ hòa kết -> Tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ đơn lập . II. Đặc điểm loai hình của tiếng việt 1.Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. -Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết . -Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ . Vd: Long lanh /đáy /nước /in / trời. -> 6 tiếng, 5 từ . 2. Từ không biến đổi hình thái. Vd: (tiếng Việt) : Tôi cho anh ấy quyển sách, anh ấy tặng lại tôi bó hoa. -> Trong VD dù thay trật tự các từ trong câu (từ tôi và anh ấy ) nhưng cách đọc và chữ viết vẫn không thay đổi . Vd: (tiếng Anh): I give to him the book, he gives to me the flowers. ->Trong VD nếu ta thay đổi chủ ngữ và động từ theo sau chủ từ (I-> me / he>him), sẽ thay đổi ngữ âmvà cả chữ viết => ngôn ngữ biến hình . * Trong tiếng Việt từ dù giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu thì từ vẫn không biến đổi hình thái ngữ âm và chữ viết , nhưng khi cần nó có thể biểu thị ý nghĩa ngữ pháp trong câu . 3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Vd 2: a)Tôi tặng cô ấy một quyển sách b)Cô ấy tặng tôi một quyển sách (khác nghĩa) *Họat động 3: tìm hiểu phần luyện tập. c)Cô ấy tôi một quyển sách tặng (vô - TG : 40 phút . nghĩa) - PP: Thực hành,NVĐ. -> Nếu ta thay đổi trật tự sắp đặt từ 1) Hãy phân tích những ngữ liệu dưới đây về (hoặc các hư từ ) thì nghiã của từ,câu sẽ.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> mặt từ ngữ để CM tiếng Việt thuộc loại hình đổi khác, hoặc vô nghĩa . ngôn ngữ đơn lập . III.Luyện tập 1. Bài tập 1 trang 58: a) Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc Em có chồng rồi anh tiếc em thay. b) Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. c) Yêu trẻ, trẻ đến nhà; kính già, già để tuổi cho. d) SGK. 2)Tìm một câu tiếng Anh đã học, đối chiếu với câu tự dịch sang tiếng Việt , so sánh, phân tích để CM tiếng Anh thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. 3) xác định hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn văn . Bài tập bổ sung: Phân tích đặc điểm loại hình của tiếng Việt thể hiện ở các câu sau: a. Ruồi đậu mâm xôi đậu. b. Kiến bò đĩa thịt bò. c. Mình về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. (Việt Bắc – Tố Hữu) Ta về, ta tắm ao ta Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn. (Ca dao) Gợi ý làm bài: - Mỗi âm tiết là một từ đơn - Từ không biến đổi hình thái: đâu1: động từ / đậu 2: danh từ nhưng không khác nhau về hình thức.. a) nụ tầm xuân 1: là bổ ngữ của động từ hái / nụ tầm xuân 2: là chủ ngữ của động từ nở b)bến 1: bổ ngữ đt nhớ / bến 2: chủ ngữ động từ đợi c)trẻ 1: bổ ngữ đt yêu / trẻ 2: chủ ngữ đt đến ; già 1: bổ ngữ đt kính / già 2: chủ ngữ đt để d) bống 1: định ngữ cho dt cá / bống 2: bổ ngữ đt thả bống 3: bổ ngữ đt thả / bống 4: bổ ngữ đt đưa bống 5: chủ ngữ đt ngoi, đớp / bống 6: chủ ngữ tính từ lớn =>Dù thay đổi về chức năng ngữ pháp nhưng những từ in đậm vẫn không thay đổi về hình thái (đây là điểm khác biệt với từ của các ngôn ngữ không cùng lọai hình ) Bài 2 : -VD : He has gone already. -> Anh ấy vừa đi rồi - VD: He went on the morning . -> Anh ấy đi sáng nay . Bài 3: Trong đọan văn có các hư từ: - đã: chỉ họat động xảy ra trứơc một thời điểm nào đó - các : chỉ số nhiều tòan thể của sự vật - để: chỉ mục đích - lại: chỉ sự tiếp diễn của họat động mà : chỉ mục đích. * Hoạt động 5: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: GV hệ thống lạibài học cho HS bằng cách yêu cầu các em trả lời câu hỏi:.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào? - Trình bày những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập? 5. Dặn dò: - Về học bài . Sọan trước bài: “Tôi yêu em”- Puskin. - Hướng dẫn tự học : + Tìm những câu tiếng Việt trong đó cùng một từ được dùng ở các vị trí và chức năng khác nhau mà không có sự thay đổi hình thái . + So sánh sự khác nhau giữa họ ngôn ngữ và loại hình ngôn ngữ . Ngày soạn : 24/02/2013. Tuần : 27. Tiết 100: Làm văn.. LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT I.MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Giúp HS - Nắm được cách viết tiểu sử tóm tắt, củng cố kiến thức và kĩ năng về viết tiểu sử tóm tắt - Tập viết tiểu sử tóm tắt theo định hướng SGK. 2. Kĩ năng: - Tìm hiểu tiểu sử của một số tác giả đã học ở phần Văn học . - Viết tiểu sử tóm tắt của một nhân vật . 3. Thái độ: HS có ý thức sưu tầm tài liệu, tra cứu tư liệu và chọn lọc khi viết văn bản tiểu sử tóm tắt . II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Diễn giảng, thực hành ,phân tích, TLCH, NVĐ. - Tích hợp : Tiểu sử các nhà văn nhà thơ đã học ,bản tiểu sử tóm tắt mẫu . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ ..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS * Hoạt động 1. GV hướng dẫn HS ôn tập lí thuyết. - TG : 10 phút . - PP:phát vấn,NVĐ. - GV gọi HS đọc mục I SGK và trả lời các câu hỏi : 1) Xác định mục đích và yêu cầu viết tiểu sử tóm tắt ? 2) Xác định nội dung trình bày trong bản tiểu sử tóm tắt? 3) Ta phải làm gì để biết được những thông tin cần thiết về người được giới thiệu ? 4)Nêu các bước trong bản tiểu sử tóm tắt ? *Họat động 2: Thực hành bài tập . - TG : 30 phút . - PP: Diễn dịch,phát vấn,NVĐ. -GV hướng dẫn HS cách viết ,trình bày bản tiểu sử tóm tắt trước lớp. + HS nhận xét cách trình bày của bạn. -GV nhận xét và chốt ý . - GV cung cấp bản tóm tắt mẫu . Thưa các bạn ! Trong đại hội Liên hiệp thanh niên của thành phố sắp tới, tôi xin giới thiệu bạn……vào danh sách đề cử của ban chấp hành nhiệm kì mới. Bạn……….sinh ngày…tháng… năm…, tại…hiện bạn đang là học sinh lớp … Suốt ba năm học bạn …đều là….. bạn không chỉ học giỏi mà còn là người có năng lực tổ chức và điều hành các hoạt động tập thể một cách có hiệu. Nội dung chính . 1. Ôn tập lí thuyết: Viết tiểu sử tóm tắt. a) Mục đích : - Mục đích : Giới thiệu những nét chính về lí lịch, trình độ khả năng và những thành tích đã được của ứng cử viên . - Yêu cầu : Những thông tin phải khách quan , chính xác. Những thành tích đóng góp của Đoàn viên phải cụ thể về mốc thời gian, số liệu, phải ngắn gọn( không quá 500 từ) văn phong trong sáng cô đọng, không sử dụng các biện pháp tu từ b) Nội dung bản TSTT: - Những nét chính về nhân thân . - Trình độ học vấn , chính trị nơi công tác và chức vụ đảm nhận. - Khả năng, những thành tích đã đạt được. c) Ta phải tìm hiểu người được giới thiệu để có những thông tin cần thiết về người sẽ giới thiệu d) Các bước trong bản TSTT: - Chọn tài liệu để viết tiểu sử tóm tắt. - Viết bản TSTT . 2. Viết tiểu sử tóm tắt . a. Tình huống có những đặc điểm cần lưu ý : - Giới thiệu một đoàn viên ưu tú + Người trẻ tuổi (Học sinh, sinh viên…) + Có năng lực tổ chức các hoạt động tập thể - Tham gia ứng cử vào ban chấp.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> quả… Với uy tín và kinh nghiệm công tác của bạn … tôi tin là…sẽ có những đóng góp tích cực cho phong trào thanh niên của thành phố. Vì vậy tôi xin trân trọng giới thiệu bạn …vào danh sách đề cử. Rất mong các bạn đồng tình, ủng hộ ý kiến của tôi và tập trung phiếu bầu cho bạn… Xin chân thành cảm ơn.. hành Hội liên hiệp thanh niên của tỉnh hoặc thành phố(một tổ chức đoàn thể mang tính xã hội ) b. Qui trình gồm các bước: - Xác định mục đích và yêu cầu viết tiểu sử tóm tắt . - Xác định nội dung trình bày trong bản tóm tắt - Tìm hiểu người giới thiệu để có những thông tin cần thiết - Viết bản tiểu sử tóm tắt. c. Trình bày bản tiểu sử tóm tắt trước lớp.. * Hoạt động 5: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: - GV cho HS đọc bản tóm tắt mẫu trong SGK trang 63 . - GV cho thêm một số bài tập để HS tự viết tiểu sử tóm tắt . 5. Dặn dò: - Tập viết tiểu sử tóm tắt - Soạn trước bài : Người trong bao – A.P.Sê-Khốp.. Ngày soạn : 24/02/2013. Tuần : 28. Tiết 101: Đọc văn.. TÔI YÊU EM. A. Pus-kin. I.MỤC TIÊU BÀI HỌC :.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ. Một tình yêu đơn phương nhưng nồng nàn , chân thành và cao thượng . - Nắm được đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển của Pus-kin: giản dị, tinh tế mà hàm súc. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại. - Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn ngữ. 3. Thái độ: Giáo dục HS tình yêu trong sáng, niềm tin và nghị lực trong cuộc sống. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp :Đọc diễn cảm, diễn giảng ,phân tích, tổng hợp, NVĐ, TLN. - Tích hợp : Các bài ca dao , bài thơ viết về tình yêu . 2. Học sinh: Hs chủ động trước bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ .. 3. Bài mới. Nhà thơ Xuân Diệu – ông hoàng của thơ tình Việt Nam đã từng viết: Làm sao sống được mà không yêu Không nhớ không thương một kẻ nào. Có lẽ tình yêu ngự trị trong mỗi chúng ta, nó trở thành một “ kiệt tác của con người” (Gác- xông), không biết con người biết yêu từ khi nào, và cũng không biết tình yêu đến với con người như thế nào? Chỉ biết khi bước vào vườn thơ tình của nhân loại, ta bắt gặp muôn vàn những bông hoa tình yêu với muôn vàn màu sắc. Có tình yêu tầm thường, tình yêu cao cả, tình yêu ích kỉ, vẩn đục, tình yêu trong sáng… và bài thơ “Tôi yêu em” của Pus-kin là một trong những tình yêu ấy. Hoạt động của Gv và Hs *Họat động 1: tìm hiểu phần I. - TG : 10 phút . - PP: Diễn dịch,phát vấn,NVĐ. @ Thao tác 1:GV gọi HS đọc tiểu dẫn. Nội dung chính . I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả. - A-lếch-xan-đrơ Pus-kin (1799-1837), là “Mặt trời của thi ca Nga”, là nhà thơ vĩ đại.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> và trả lời các câu hỏi sau : +Phần tiểu dẫn giới thiệu nội dung gì? + Nêu vị trí và tài năng của Piskin trong nền VH Nga ? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. - @ Thao tác 2:GV gọi HS đọc bài thơ và trả lời câu hỏi sau : +Bài thơ viết về đề tài gì ? Đề tài đó có vai trò như thế nào trong thơ ca? + Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. - GV hướng dẫn HS chia bố cục bài thơ và xác định nội dung từng phần. *Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản . -Thời gian 25 phút . -PP: Phát vấn, diễn giảng ,TLCH,TLN… . @ Thao tác 1: GV chia HS thành 3 nhóm thảo luận . + N1 :Điệp khúc nào làm nổi bật cảm xúc chủ đạo của bài thơ. Hãy phân tích tác dụng của nó ? +N2:Tâm trạng nhân vật trữ tình được biểu hiện trong hai dòng thơ đầu như thế nào? +N3: Giọng điệu trữ tình được chuyển biến như thế nào từ dòng 1, 2 sang dòng 3,4. Phân tích sự mâu thuẫn trong tâm trạng của nhân vật? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý @ Thao tác 2: GV phát vấn HS . + Tâm trạng nhân vật trữ tình trong hai dòng thơ giữađược biểu hiện ra sao ? Phân tích cách diễn đạt của tác giả? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. @ Thao tác 3: GV nêu vấn đề: + Giọng điệu trữ tình trong hai dòng thơ cuối có gì thay đổi so với 2 dòng thơ trên?. của nước Nga. - Ông là một thi sĩ lừng danh với hơn 800 bài thơ trữ tình, và là tác giả của nhiều cuốn tiểu thuyết, kịch, trường ca, truyện ngắn….Nội dung các tác phẩm: thể hiện niềm khao khát tự do và tình yêu của nhân dân Nga. 2. Bài thơ : a)Đề tài : tình yêu- chủ đề lớn trong thơ Puskin b)Hoàn cảnh sáng tác : Bài thơ được khơi gợi cảm xúc từ mối tình không thành của tác giả với Ô-lê-nhi-na- con gái vị Chủ tịch Viện Hàn lâm Nghệ thuật Nga, bài thơ viết vào mùa hè năm 1829. II. Đọc - hiểu văn bản : 1.Nội dung: a. Những mâu thuẫn trong tâm trạng nhân vật trữ tình :(4 dòng thơ đầu) - Về tình cảm : “Tôi yêu… đã tàn phai” : tình yêu trong tâm hồn với em chưa lụi tắt, vẫn còn dai dẳng cháy, vẫn được ấp ủ trong lòng  thú nhận chân thành còn tình cảm với em . - Về lý trí: nhưng không để em … : quyết định chối bỏ dứt khoát, dập tắt ngọn lửa tình ,để em không bận lòng, để em được hạnh phúc  Vị tha, cao thượng (dù là tình yêu đơn phương) 2. Nỗi khổ đau của nhân vật trữ tình (2 dòng thơ giữa). - Điệp ngữ “ tôi yêu em” kết hợp với những trạng thái cảm xúc dồn nén, dày vò chìm ẩn dưới đáy sâu của tâm hồn hành hạ con tim -> những cung bậc, những trạng thái cảm xúc thật của người đang yêu. - Những từ ngữ : âm thầm, không hy vọng, rụt rè, hậm hực lòng ghen, ….-> tình yêu đơn phương, nhưng vẫn tha thiết và mãnh liệt . 3. Sự cao thượng chân thành của nhân vật trữ tình (2 dòng thơ cuối) - Khẳng định: Tôi yêu em chân thành đằm.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> + Lời câu chúc trong hai dòng thơ cuối thể hiện điều gì ở nhân vật trữ tình? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý.. thắm  cảm xúc được giải tỏa dâng cao, nhịp điệu nhanh, gấp diễn tả cảm xúc dạt dào. - Lời cầu chúc cuối bài thơ : + Không phải thể hiện sự tuyệt vọng. + Có sự so sánh , nhằm khẳng định tình yêu chân thành, sự thăng hoa của cảm xúc, nhân vật trữ tình đã vượt trên đau khổ ghen tuông ích kỉ , và mong cho người mình yêu được hạnh phúc  tình cảm cao thượng, đậm chất *Hoạt động 3: Tìm hiểu nghệ thuật và ý nhân văn. nghĩa văn bản . 2. Nghệ thuật: -Thời gian 05 phút . - Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, hàm súc. -PP: Phát vấn. GV nêu câu hỏi : - Giọng thơ chân thực, sinh động, lúc phân + Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? vân, ngập ngừng, khi kiên quyết dây dứt. + Hãy rút ra ý nghĩa văn bản ? III. Ý nghĩa văn bản: +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. Bài thơ giáo dục chúng ta: Dù trong hoàn cảnh và tình yêu nào, con người cũng cần phải sống chân thành, mãnh liệt, cao thượng và vị tha. * Hoạt động 5: ( TG: 5 phút ) 4. Củng cố: - Nêu cảm nhận, suy nghĩ của em về tình yêu đơn phương trong bài thơ? - Qua tình cảm cao đẹp đầy giá trị nhân văn của nhân vật trữ tình ta hiểu gì về con người, tình yêu của Puskin. Từ đó rút ra bài học gì về tình yêu? 5. Dặn dò: - Học bài . Chuẩn bị trước bài : “Bài thơ số 28”- Ta go . - Hướng dẫn tự học : + Học thuộc lòng bài thơ . + Tìm những nét tương đồng trong tình yêu ở bài thơ “Tôi yêu em”- Puskin và bài thơ “Tương tư”- Nguyễn Bính . …………………………………………………….. Ngày soạn : 25/02/2013. Tuần : 28. Tiết 102: Đọc thêm:. BÀI THƠ SỐ 28.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> R. Tago. I.MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Giúp HS : - Cảm nhận được quan niệm của nhân vật trữ tình về tình yêu: tình yêu là sự hiểu biết, hòa điệu giữa hai con người, là sự hiến dâng và tự nguyện.. - Thấy được kiểu cấu trúc của thơ sóng đôi và sử dụng hình ảnh . 2. Kĩ năng: Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: GV giáo dục HS về tình yêu trong sáng , cao thượng . II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Đọc –diễn cảm , diễn giảng ,TLCH . 2. Học sinh: Hs tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ .. Đọc thuộc lòng bài thơ “Tôi yêu em”. Phân tích sự cao thượng chân thành trong tình yêu qua bài thơ trên của Pu-skin? 3. Bài mới. Hoạt động của Gv và Hs *Hoạt động 1: Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu phần I. - TG : 10 phút . - PP: Diễn dịch,phát vấn,NVĐ. - GV gọi HS đọc tiểu dẫn và trả lời các câu hỏi sau : + Vai trò và vị trí của Tagor trong nền văn học Ấn Độ và thế giới? + Những điểm nổi bật về sự nghiệp văn học của Tagor? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý.. Nội dung cần đạt I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: - R.Ta-go (1861 – 1941) là nhà văn, nhà văn hóa lớn của Ấn Độ . Ông có những cống hiến quan trọng cho văn hóa Ấn Độ, cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân loại vì độc lập, hòa bình và hữu nghị. - Sự nghiệp Ta –go : khổng lồ, nhiều lĩnh vực xuất s như : thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch, tiểu luận, triết học, nhạc, họa…Đặt biệt tập thơ Dâng được giả Nôben 1913. 2. Bàì thơ : *Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm Bài thơ trích từ tập thơ Người làm vườn - là bài thơ hiểu văn bản . tình nổi tiếng thế giới . -Thời gian 25 phút . -PP: Phát vấn, diễn giảng ,TLCH,TLN II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Niềm khao khát của người con gái khi yêu:.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> -Gv gọi 1HS đọc văn bản . - GV nhận xét cách đọc, nêu câu hỏi : + Hình ảnh so sánh trong câu thơ đầu của bài thơ thể hiện niềm khao khát gì trong tình yêu? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. - GV tiếp tục nêu câu hỏi : + Đoạn thơ sử dụng kiểu cấu trúc gì? Nêu mục đích của nó? + Qua việc sử dụng hình ảnh so sánh tác giả muốn nói gì về cuộc đời về trái tim? +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. - GV giảng :Những hình ảnh biểu trưng cho tình yêu : đóa hoa, trái tim, viên ngọc, …->tình yêu .. - Hình ảnh: ánh mắt em được so sánh như trăng kia Tình yêu được khám phá bằng đôi mắt  biểu hiện của sự khát khao hiểu biết và hòa hợp - Chàng trai bày tỏ lòng mình: Anh để cuộc đời anh… không dấu , có thể em không hiểu gì  những biểu hiện bên ngoài chỉ là thứ yếu – điều cốt yếu bên trong là tâm hồn của con người . 2.Những đặc trưng của cuộc đời, trái tim và tình yêu - Vận dụng nghệ thuật: + Lối cấu trúc giả định rồi phủ định để kết luận + Dùng nhiều hình ảnh so sánh,ẩn dụ: viên ngọc, đóa hoa với trái tim; lạc thú, khổ đau với tình yêu. + Cách nói nghịch lí : anh không dấu >< em không biết gì . => Sự phức tạp, bao la, vô tận và bí ẩn của cuộc đời, trái tim và sự vô biên của tình yêu, vì rái tim là thế giới bí ẩn không có biên giới – tình yêu có nhiều *Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa văn cung bậc, mâu thuẫn. bản . - Kiểu cấu trúc sóng đôi , thơ giàu tính tríêt lí , sử -Thời gian 05 phút . dụng nhiều hình ảnh so sánh biểu trưng . -PP: Phát vấn. GV nêu câu hỏi : Hãy III. Ý nghĩa văn bản: nêu ý nghĩa văn bản ? Bài thơ khẳng định mối quan hệ giữa tình yêu và +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. đời sống con người, sự huyền diệu, bí ẩn đòi hỏi phải khám phá. * Hoạt động 5: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: Qua bài thơ, Ta-go muốn giáo dục chúng ta điều gì về tình yêu . 5. Dặn dò: - Chuẩn bị trước bài “Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt” . - Hướng dẫn tự học : Cảm nhận của anh, chị về thình yêu trong bài thơ . .............................................................. Ngày soạn : 28/02/2013. Tuần : 27. Tiết 109: Làm văn.. THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN ..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> I.MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: - Hiểu được mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận bình luận. - Cách vận dụng thao tác lập luận bình luận trong Làm văn . 2. Kĩ năng: - Nhận diện đối tượng , nội dung và cách bình luận trong một số văn bản nghị luận . -Biết vận dụng thao tác lập luận bình luận vào bài viết và ứng xử trong cuộc sống . 3. Thái độ: HS có thái độ học tập nghiêm túc để hiểu và áp dụng học tập vào trong thực tiễn cuộc sống. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :. 1.Giáo viên : - Đọc SGK, SGV , sách chuẩn KT-KN , sách tham khảo, soạn GA . - Phương pháp : Quy nạp , thực hành ,phân tích, NVĐ. - Tích hợp : Các đoạn văn , VB có sử dụng thao tác LL bình luận . 2. Học sinh: - Hs chủ động tìm hiểu bài học ở nhà qua hệ thống câu hỏi SGK. -Đọc tài liệu tham khảo. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP : 1 . Ổn định lớp . 2 . Kiểm tra bài cũ .. - Nêu mục đích, yêu cầu của thao tác LLBB và cách bác bỏ ? - GV gọi HS làm bài tập SGK . 3. Bài mới. Giải thích, chứng minh và bình luận là một thao tác của phân tích. Một bài văn nghị luận cần kết hợp nhiều thao tác khác nhau. Lập luận cũng là một trong những thao tác đó. Để hiểu hơn về vấn đề này ta tìm hiểu bài: Thao tác lập luận bình luận. Hoạt động của GV và HS *Hoạt động 1: tìm hiểu phần I. - TG : 10 phút . - PP: Diễn dịch, phát vấn, NVĐ. - GV nêu vấn đề : Trên các phương tiện truyền thông ta thường bắt gặp từ. Nội dung cần đạt * Bình luận là bàn bạc đánh giá nhận định về một vấn đề nào đó, nhằm đề xuất và thuyết phục người đọc tin, tán đồng với ý kiến(đề xuất) của mình. Nó là một thao tác lập luận trong làm văn . I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> “bình luận”( BL thời sự, BL thể thao, bình luận. …) Vậy bình luận là gì ? 1. Mục đích : +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý. Bình luận nhằm để đề xuất và thuyết phục người đọc,(người nghe) tán đồng với nhận xét đánh giá, bàn luận của mình, về một hiện tượng(vấn đề) - GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong đời sống hoặc trong văn học . SGK trang 71. 2. Yêu cầu . - Gv hỏi : - Đưa ra được những nhận định,đánh giá đúng+ Bình luận nhằm mục đích gì ? sai, hay-dở và bàn luận sâu rộng vấn đề . + Khi bình luận cần phải đảm bảo - Những nhận định, đánh giá phải có cơ sở lí luận những yêu cầu gì ? và thực tiễn mới có sức thuyết phục. +HS trả lời,GV nhận xét và chốt ý . - Quan điểm của người bình luận phải rõ ràng, lập luận chặt chẽ, bố cục mạch lạc ,lời văn chính xác, trong sáng . *Hoạt động 2: tìm hiểu phần II. II. Cách bình luận. - TG : 15 phút . Một bài bình luận thường có các bước sau: - PP: Diễn dịch, phát vấn, NVĐ 1) Bước 1: Nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình -HS đọc mục SGK và trả lời câu hỏi. luận. -GV nhận xét và chốt ý. a) Tìm hiểu câu hỏi SGK. -GV giảng: Giải thích: Dùng lí lẽ và b) Kết luận : Khi nêu hiện tượng (vấn đề) cần dẫn chứng giúp người đọc hiểu về một bình luận cần đảm bảo yêu cầu trung thực, khách vấn đề nào đó.Chứng minh: Dùng dẫn quan, nhưng chỉ nêu ngắn gọn, rõ ràng những chứng và lí lẽ khiến người đọc tin một điều cơ bản theo yêu cầu của chủ đề bình luận. vấn đề nào đó  Bình luận có vai trò và 2) Bước 2: Đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần tầm quan trọng trong cuộc sống con bình luận người. Muốn các cuộc tranh luận có a) Tìm hiểu câu hỏi SGK. hiệu quả và bổ ích chúng ta cần thành b) Kết luận : Khi đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần bình luận cần kết hợp phần đúng của mỗi thạo kĩ năng bình luận. phía và loại bỏ phần sai để đi tới một sự đánh giá thực sự hợp lí, công bằng . 3) Bước 3: Bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận. a) Tìm hiểu câu hỏi SGK. b) Kết luận : Khi bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận cần bàn về những vấn đề sâu xa hơn mà vấn đề được bình luận có thể gợi ra. *Hoạt động 3: tìm hiểu phần III. - TG : 15 phút . III. Luyện tập - PP: Thực hành, vận dụng . 1)Bài tập 1 trang 73. Bình luận không phải là -GV hướng dẫn HS làm bài tập SGK. giải thích, chứng minh hay kết hợp giải thích với.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Bài tập 1:Có người cho rằng bình luận chẳng qua là kết hợp của hai kiểu lập luận giải thích và chứng minh . Nhận xét ấy đúng hay không đúng? Vì Sao ?. chứng minh. Vì: - Mục đích 3 kiểu bài này khác nhau . Giải thích dùng lí lẽ (chủ yếu) và dẫn chứng (hỗ trợ) . Chứng minh dùng dẫn chứng(chủ yếu) dùng lí lẽ (hỗ trợ) Bài tập2: Đoạn trích SGK có sử dụng - Bản chất của bình luận là tranh luận về vần đề thao tác bình luận không ? Căn cứ vào mà tất cả người tham gia bình luận đều đã biết đâu để anh,chị có thể kết luận là có và đều có ý kiến riêng về vấn đề đó. hoặc không? 2)Bài tập 2 trang 73: Đoạn văn trên có sử dụng thao tác bình luận vì: - Có vấn đề bình luận: nguyên nhân, hậu quả của tai nạn giao thông. - Có mở rộng vấn đề bình luận: vấn đề an toàn giao thông không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực giao thông mà là “món quà văn minh” đem ra “đãi khách” trong thời kì giao lưu, hội nhập toàn cầu. Bài tập3: Sau khi đọc và suy nghĩ về đoạn trích Xin lập khoa luật , anh ,chị 3)Bài tập3 trang 73: thấy mình còn có thể bình luận gì thêm Sau khi đọc và suy nghĩ về đoạn trích Xin lập về vai trò của pháp luật và việc giáo khoa luật chúng ta có thể bình luận thêm các dục pháp luật trong xã hội ? vấn đề như : - Hiểu biết và tôn trọng pháp luật chính là đạo đức. - Giáo dục pháp luật cho học sinh nói riêng và mọi công dân là nhiệm vụ quan trọng của các cấp các ngành . * Hoạt động 4: ( Tg 5 phút ) 4. Củng cố: - Bình luận là gì ? Khi bình luận cần đảm bảo những yêu cầu gì ? -Nhắc lại nội dung chính của các bước bình luận . 5. Dặn dò: - Chuẩn bị trước bài “Người trong bao”của Sê-khốp . - Hướng dẫn tự học : Suy nghĩ thêm về các tình huống để luyện tập thao tác bình luận ..

<span class='text_page_counter'>(67)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×