Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.09 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT</b>
<b>Môn: Ngữ văn </b>
(Thời gian làm bài: 120 phút)
<b>Cõu 1 (2đ): Cho đoạn văn.</b>
" Lại một đợt bom. Khói vào hang. Tơi ho sặc sụa và tức ngực. Cao điểm bây giờ thật vắng. Chỉ
có Nho và chị Thao. Và bom. Và tôi ngồi đây. Và cao xạ đặt bên kia quả đồi. Cao xạ đang bắn".
( Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)
1. Đoạn văn trên diễn tả tâm trạng của ai? Trong hoàn cảnh nào?
2. Cách đặt câu trong đoạn văn có gì đặc biệt? Tác dụng của cách đặt câu như vậy đối với việc
diễn tả nội dung đoạn văn?
<b>Câu 2(3đ): Trò chơi điện tử là một món ăn tiêu khiển, hấp dẫn. Nhiều bạn mải chơi mà sao nhãng </b>
việc học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó bằng một
bài văn ngắn.
<b>Câu 3 (5đ): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:</b>
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai.
Thơng minh vỗn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.
( “Chị em Thuý Kiều” - trích Truyện Kiều)
<i><b>...Hết...</b></i>
<b>ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM ĐỀ THI VÀO LỚP 10 - PTTH.</b>
<b>Câu 1: 2đ.</b>
<b>1.</b> Đoạn văn tả tâm trạng Phương Định khi cơ ở trong hang trực điện thoại, cịn ngồi cao
điểm, cuộc chiến đấu giữa các chiến sĩ cao xạ với máy bay Mĩ đang diễn ra ác liệt: 0,5đ.
<b>2.</b> Đoạn văn có cách đặt câu rất lạ:
- Câu đặc biệt: Lại một trận bom.
- Những câu đơn ngắn: Khói vào hang; Tôi ho sặc sụa...
- Những câu được tách ra từ một bộ phận của câu trước đó: Và bom. Và tôi ngồi đây...: 1đ.
* Tác dụng: Diễn tả được sự dồn dập, căng thẳng của trận đánh cũng như tâm trạng hồi hộp,
<b>Câu 2: 3đ.</b>
* Mở bài: 0,5đ
- Trò chơi ĐT là món tiêu khiển, hấp dẫn kích thích trí tuệ con người trong một chừng mực nhất
định.
- Nếu không biết điều độ nó có thể dẫn đến những sai lầm đáng tiếc: sao nhãng học tập và nhiều sai
lầm khác.
* Thân bài: 2đ.
+ Biểu hiện: 0,5đ
- Các quán Game, In - te - net, Chat...nổi lên ở khác mọi nơi.
- Đối tuợng đến đây chủ yếu là những thanh niên, học sinh. Đặc biệt là HS THCS, THPT.
- Họ có thể ngồi hàng giờ, thậm chí vài giờ, có trường hợp cả ngày, quên ăn, quên ngủ để chơi điện
tử khi đã say mê...
+ Nguyên nhân: 0,5đ
- Trò chơi điện tử là một món tiêu khiển hấp dẫn, phù hợp với tâm lí sở thích của giới trẻ.
- Lúc đầu họ đến có thể do tị mị, lâu dần thành thói quen, rồi ham mê khó bỏ.
- Bị bạn bè rủ rê, lơi kéo.
- Gia đình, nhà trường chưa quan tâm chu đáo đến con em mình. Khơng kịp thời ngăn chặn khi
+ Hậu quả: 0,5đ Ham mê trò chơi điện tử, để lại rất nhiều hậu quả.
- Ảnh hưởng đến sức khoẻ: mệt mỏi, bơ phờ không muốn học tập, làm việc gì cả.
- Học tập sao nhãng, thậm chí khi đã ham mê thì thường xun trốn học. Lâu dần lực học sút kém,
có trường hợp vì quá mê điện tử đã bỏ học.
- Nhiều sai phạm khác: Để có thời gian, tiền bạc chơi ĐT nhiều người nói dối cha mẹ, thầy cơ.
Nhiều khi bí q thì trộm cắp vặt. Lúc đầu là những vật dụng nhỏ bé của gđ, bạn bè, hàng
xóm...Lâu dần thành thói xấu: trộm cắp những thứ lớn hơn - xe đạp, tiền của... Cá biệt có những
trường hợp do khơng kiểm sốt đựơc hành vi của mình đã giết người, cướp của. Nguyên nhân sâu
xa cũng vì trị chơi ĐT.
+ Biện pháp: 0,5đ
- Gia đình, nhà trường cần kém cặp, quan tâm chu đáo đến con em mình. Phát hiện, ngăn chặn kịp
thời khi chúng có biểu hiện chơi bời, lêu lổng.
- Thường xuyên tổ chức các trò chơi, các hoạt động bổ ích, hướng cho con em mình tham gia, tránh
những trị chơi vơ bổ, thiếu lành mạnh.
- Bản thân mỗi người phải biết tự kiểm soát hành vi của mình, khơng để bạn bè rủ rê, lơi kéo. Cần
xác định được nhiệm vụ chính trước mắt là học tập.
* Kết bài: 0,5đ
Trò chơi điện tử khơng phải hồn tồn vơ bổ, nếu biết chơi đúng mức, vừa phải thì nó làm cho
tinh thần sảng khối, đầu óc minh mẫn, phát triểm trí tuệ. Song nhiều bạn mải chơi, klhơng biết tự
<b>Câu 3: 5đ</b>
<b>* Mở bài: - Gới thiệu tác giả ND, tp Truyện Kiều. </b>
<b> - Đoạn trích Chị em Thuý Kiều tiêu biểu cho bút pháp ước lệ tương trưng...</b>
- Tiêu biểu nhất là đoạn miêu tả chân dung TK, TV.
<b>* Thân bài: </b>
+ Bốn câu đầu: Chân dung TVân.
- Bút pháp ước lệ tượng trưng: vẻ đẹp của Vân hiện lên cụ thể từ khn mặt, mái tóc, màu da,
miệng cười, giọng nói. Những gì đẹp nhất của thiên nhiên: trăng hoa, ngọc, mây, tuyết... đều được
tác giả chọn để miêu tả cho vẻ đẹp của Vân.
- Đó là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, cao sang, quý phái. Hiện thân của người phụ nữ hiền thục, nết
na.
- Vẻ dẹp của Vân hài hoà với thiên nhiên: thua, nhường => Dự báo một số phận bình yên, phẳng
lặng...
+ 12 câu tiếp: sắc đẹp và tài năng của Thuý Kiều:
- Kiều đẹp nổi trội hơn em: càng, lại, hơn cả về trí tuệ (sắc sảo) lẫm tâm hồn (mặn mà) => Thủ
pháp đòn bẩy.
- Kiều có vể đẹp nghiêng nước nghiêng thành, làm người đọc cảm thấy bất an => hoa ghen, liễu
- Kiều là cơ gái đa tài: cầm, kì, thi, hoạ. Tài nào cũng tột đỉnh.
- Đặc biệt là tài đàn: Làu bậc ngũ âm, ăn đứt bao người.
- Nàng tâm đắc khúc Bạc mệnh do mình tự sáng tác. Chứng tỏ Kiều là cô gái đa sầu đa cảm, có cái
tâm trong sáng.
- ND miêu tả Kiều trên cơ sở sắc - tài - tình - mệnh. Cho thấy quan niệm tài mệnh tương đố:
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
Hay: Một vừa hai pghải thì thơi
Tài tình chi lắm cho trời đất ghen.
<b>* Kết bài:</b>
- Bằng tài năng và tấm lòng trân trọng của mình, ND đã hoạ nên bức chân dung giai nhân tuyệt đẹp
về hai chị em Kiều có một khơng hai trong lịch sử văn học.
- Đoạn thơ tiêu biểu cho NT tả người - nhân vật chính diện, với bút pháp ước lệ cổ điển đặc sắc nhất
trong Truyện Kiều.
* Yêu cầu:
- Bố cục đủ 3 phần, đúng nhiệm vụ từng phần.
- Đúng đặc trưng kiểu bài nghị luận văn học. Luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn
chứng đầy đủ, phù hợp.
- Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh. Diễn đạt trơi chảy, lưu loát.
- Câu từ chuẩn mực, chữ viết đẹp, trình bày khoa học...