ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TR KINH DOANH
ÔÔÔÔÔ
HC PHN: PHNG PHP NGHIấN CU KHOA HC
Tờn đề tài:
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG ANH CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Giảng viên hướng dẫn:
Võ Hồng Tâm
Nhóm sinh viên thực hiện: 13
BẢNG PHẦN TRĂM CƠNG VIỆC CỦA MỖI THÀNH VIÊN NHĨM 13
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài
n được thực hiện nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn một trung tâm tiếng
anht.Tkết quả nghiên cứu, nhóm 13 cũng đề xuất phương án nhằm gợi ý cho các trung tâm tiếng
anh cách xây dựng trung tâm của mình như thế nào để có thể thu hút được nhiều sinh viên hơn
Nhóm 13 sử dụng các kỹ thuật thống kê sẵn có trên phần mềm SPSS 20 để thực hiện xử lý dữ
liệu sơ cấp là phản hồi bảng câu hỏi từ sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự ảnh hưởng từ
bạn bè và trình độ của các giảng viên tại một trung tâm có tác động đáng kể đến việc lựa chọn
một trung tâm tiếng anh.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Giới thiệu.
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Đề tài nghiên cứu: nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn một trung tâm
tiếng anh của sinh viên trường Đại Học Kinh Tế-Đại Học Đà Nẵng.
1.1.
Vai trò của Tiếng Anh trong hiện nay.
Ngày nay, tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất, phương tiện giao tiếp chung trên
tồn thế giới. Vì vậy tiếng Anh được xem là khoản đầu tư tốt nhất cho việc học ngoại ngữ thứ
hai. Cũng như ở Vương Quốc Anh, ở 60 quốc gia trên toàn thế giới có 196 thành phố sử dụng
tiếng Anh làm ngơn ngữ chính thức. Đây cũng là ngơn ngữ ngoại giao chính thức của các tổ chức
quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương, Hiệp hội Mậu dịch tự do
Châu Âu (EFTA),... Theo thống kê, có tổng cộng 1,5 tỷ người giao tiếp bằng ngơn ngữ tiếng
Anh, và khoảng 1 tỷ người khác đang trong quá trình học. Ở Việt Nam, nhu cầu học tiếng Anh
ngày càng tăng trong 5 năm qua. Đặc biệt tăng mạnh ở thành phố Đà Nẵng, với số lượng trung
bình khoảng 175.000 sinh viên học tiếng Anh tại các trung tâm tiếng Anh mỗi tháng. Dựa theo
nhu cầu và xu hướng, hàng ngàn trung tâm tiếng Anh đã được mở trên cả nước.
Và câu hỏi được đặt ra là: Làm thế nào để thu hút sinh viên chọn trung tâm của họ hơn so với
trung tâm đối thủ cạnh tranh? Sự hiểu biết về các yếu tố đó ảnh hưởng đến quá trình ra quyết
định của sinh viên là chìa khóa để trả lời câu hỏi này. Đó là lý do tại sao nhóm lựa chọn nghiên
cứu đề tài này.
1.2.
Giới thiệu về ngành cơng nghiệp.
Có 15 trường đại học tại thành phố Đà Nẵng với hơn 45.000 sinh viên hiện đang theo học tính
riêng tại Đại học Đà Nẵng ( Theo thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT được
Bộ Giáo dục phê chuẩn, tất cả các trường đại học và cao đẳng hiện đang sử dụng Tiêu chuẩn
Ngôn ngữ Đầu ra để xét tốt nghiệp cho tồn bộ sinh viên. Ngơn ngữ phổ biến nhất là tiếng Anh
với các bằng cấp tiêu chuẩn hiện đang phổ biến nhất như TOEIC (Bài kiểm tra tiếng Anh giao
tiếp quốc tế) và IELTS (Hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế) được áp dụng trên toàn quốc.
Ngoài ra, nhu cầu đi du học và làm việc tại các công ty quốc tế cũng vậy làm tăng nhu cầu học
ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh).
Biểu đồ bên dưới hiển thị tổng khối lượng tìm kiếm theo thời gian liên quan đến từ khóa “Tiếng
Anh "và “Học tiếng anh” trên Google Xu hướng từ 1/1/2017 -15/3/2020.
Trang 6
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Thơng qua các phân tích khối lượng tìm kiếm, rõ ràng rằng nhu cầu học tiếng Anh đã tăng đều
đặn trong 3 năm qua. Hàng tháng, có khoảng 50.000 sinh viên học tiếng Anh tại các trung tâm
tiếng Anh nổi tiếng ở thành phố Đà Nẵng. Nói chung, nhu cầu học tiếng Anh tại một Trung tâm
tiếng Anh là điều hiển nhiên. Để phục vụ nhu cầu học tiếng Anh, có gần 70 tổ chức có quy mơ từ
lớn, trung bình và nhỏ tại Thành phố Đà Nẵng cung cấp các chương trình tiếng Anh (Sở giáo dục
TP.Đà Nẵng, 2018). Các trung tâm tiếng Anh tại Việt Nam cũng phải đăng ký với Bộ Giáo dục
và có khá nhiều điểm tương đồng với cấu trúc trường học, như chương trình, giáo viên, cách
thức tiếp thị và quảng bá hình ảnh. Các trung tâm tiếng Anh có thể được coi là một dịch vụ giáo
dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.
Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự khó khăn trong
quyết định lựa chọn một trung tâm tiếng anh của sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng. Trên cơ sở đó đưa ra hàm ý phục vụ công tác đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo
nhằm tạo vị thế cạnh tranh của các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.2.
Mục tiêu cụ thể.
1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh viên Trường
đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng;
2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự lựa chọn trung tâm ngoại ngữ của sinh
viên Trường đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng;
3. Phân tích sự khác biệt trong quyết định chọn cơ sở ngoại ngữ của sinh viên, từ đó đưa ra các
hàm ý phục vụ công tác đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo vị thế cạnh tranh của
các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.3.
Câu hỏi nghiên cứu.
1. Sinh viên có động lực gì để học tiếng anh?
2. Yếu tố nào ảnh hưởng đến sinh viên quyết định chọn một trung tâm tiếng Anh?
2.4.
Đối tượng, thời gian, phạm vi nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên trong trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
2. Phạm vi nghiên cứu: 300 sinh viên
3. Thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát trong 1 tháng.
2.5.
Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, phương pháp điều tra xã hội
học với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với nhóm đối tượng điều tra là sinh viên đang theo
học tại trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng bằng bảng câu hỏi, sử dụng kỹ thuật thống kê
sẵn có trên phần mềm SPSS 20 để thực hiện xử lý dữ liệu sơ cấp.
Trang 7
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
II - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM.
1. Cơ sở lý thuyết.
1.1.
Các khái niệm liên quan
1. Quyết định là quy trình suy nghĩ, lựa chọn một cách hợp lý từ các tùy chọn có sẵn. Khi cố
gắng để đưa ra quyết định tốt, một người phải cần những mặt tích cực và tiêu cực của mối tùy
chọn và xem xét tất cả các lựa chọn thay thế. Đối với việc ra quyết định hiệu quả, một người phải
có khả năng dự đốn kết quả của mỗi lựa chọn là tốt nhất, và dựa trên tất cả các mặt hàng này,
quyết định phương án nào là tốt nhất cho tình hình cụ thể.
Quy trình 5 bước trong quyết định mua hàng của Philip Kotler:
Theo ông tổ Marketing, nhà Marketer nổi tiếng Philip Kotler, quá trình quyết định mua hàng của
người tiêu dùng thường sẽ trải qua 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhận thức nhu cầu
Nếu các bạn đã tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng trong marketing, chắc hẳn các bạn đều biết
được rằng nhu cầu xuất phát từ những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Vì thế, trong đời sống
hằng ngày, khi những vấn đề nảy sinh, người tiêu dùng tự nhận thức được nhu cầu mà mình và
mong muốn thỏa mãn nhu cầu đó. VD: một sinh viên khi mới bắt đầu học ngoại ngữ sẽ gặp khó
khăn trong q trình học tập, do đó, sinh viên này đã nảy sinh nhu cầu sở hữu một quyển từ điển.
Giai đoạn 2: Tìm hiểu sản phẩm và những thơng tin liên quan
Khi người tiêu dùng có hứng thú với 1 sản phẩm nào đó, họ sẽ tìm kiếm thơng tin về sản phẩm
đó thơng qua bạn bè, người thân, Internet, báo chí, tư vấn viên.
Giai đoạn 3: So sánh các sản phẩm thuộc các nhãn hiệu khác nhau
Sau khi có được thơng tin về sản phẩm cần mua, người tiêu dùng bắt đầu quan tâm đến những
nhãn hiệu cung cấp sản phẩm đó. Tùy theo nhu cầu mong muốn sản phẩm sở những hữu đặc tính
như thế nào mà mỗi người tiêu dùng sẽ lựa chọn mua sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu đó.
VD: đối với mảng điện thoại di động, nếu người tiêu dùng muốn một chiếc điện thoại bền, phù
hợp với túi tiền thì Nokia là nhãn hiệu thích hợp nhất, Sony thì phong cách nhưng giá tiền hơi
cao.
Giai đoạn 4: Mua sản phẩm.
Khi đã quyết định nhãn hiệu sản phẩm cần mua, người tiêu dùng đi đến cửa hàng mua hàng. Tuy
nhiên việc mua hàng vẫn chưa hồn tất khi có 1 trong 2 nhân tố xảy: thái độ của người khác và
những tình huống bất ngờ xảy đến.
Trang 8
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
VD: bạn muốn mua sản phẩm này nhưng người thân bạn lai khơng thích khiến bạn khơng muốn
mua nó nữa và chuyển sang mua sản phẩm khác, hay bạn bị móc túi trước khi đến cửa hàng.
Giai đoạn 5: Đánh giá sản phẩm sau khi sử dụng.
Sau khi người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm, bản thân người tiêu dùng sẽ tự cảm nhận và
đánh giá sản phẩm. Họ thường đánh giá sản phẩm qua nhiều khía cạnh như chất lượng & tính
năng sản phẩm, thái độ phục vụ của nhân viên, các dịch vụ hậu mãi, bảo hành, giao hàng... Vì
thế, sau khi bán được sản phẩm, các nhà làm Marketing cần phải xác nhận xem khách hàng có
hài lịng với sản phẩm của cơng ty hay khơng bởi vì nó ảnh hưởng đến ý định của ngời tiêu dùng
về việc có nên mua sản phẩm của công ty hay không.
2. Ngoại ngữ, được hiểu là Tiếng nước ngồi. Ở Việt Nam, khơng có khái niệm ngôn ngữ thứ
hai, như ở những nước phương Tây. Một số ngoại ngữ phổ biến ở Việt Nam hiện nay như: tiếng
Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc, tiếng Tây Ban Nha.
3. Trung tâm ngoại ngữ.
Theo Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Trung tâm ngoại ngữ - tin học là loại hình trung tâm giáo dục thường xuyên
chuyên về đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm
ngoại ngữ - tin học có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.
Trung tâm ngoại ngữ - tin học có chức năng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ thực hành và tin học
ứng dụng theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng dẫn.
Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a) Chương trình ngoại ngữ trình độ A, B, C;
b) Chương trình tin học ứng dụng trình độ A, B, C;
c) Chương trình giáo dục thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông;
d) Các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học khác đáp ứng nhu cầu của người học;
đ) Tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin truyền thông cho giáo viên của trung tâm và các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn khi có nhu
cầu.
3. Thực hiện các cơng việc khác có liên quan đến ngoại ngữ như biên dịch, phiên dịch hoặc
liên quan đến tin học như lập trình, cài đặt phần mềm.
4. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ cho các học viên của trung tâm đã hồn thành chương trình
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Liên kết với các trung tâm, các cơ sở ngoại ngữ - tin học khác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,
kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin truyền thông.
6. Nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của trung tâm, nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin - truyền thông.
Trang 9
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
2. Tổng quan các nghiên cứu đi trước.
Ảnh II-1 Nghiên cứu của tác giả Trương Công Bằng
Ảnh II-2 Nghiên cứu của tác giả Đoàn Thị Huế
Trang 10
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Ảnh II-3 Nghiên cứu của PGS.TS Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và La Vĩnh Tín
Ảnh II-4 Nghiên cứu của tác giả Hoàn Đức Hồ
Ảnh II-5 Nghiên cứu của tác giả Chis Chan và công sự. Nghiên cứu của PGS.TS Hà Nam
Khánh Giao và Lê Thị Phượng Liên
Trang 11
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Ảnh II-6 Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thảo
Ảnh II-7 Nghiên cứu của tác ThS Đỗ Thị Nga
3. Khoảng trống nghiên cứu.
Theo các nghiên cứu đi trước thì có những yếu tố tác động đến việc quyết định lựa chọn một
trung tâm Tiếng anh đó là: Chương trình đào tạo, học phí, cơ sở vật chất, danh tiếng trung tâm,
marketing, công tác giảng dạy, động cơ. Nhưng không phải tác giả nào cũng liệt kê ra những yếu
tố đó.
Đối với tác giả Nguyễn Thị Thảo, Ths.Đỗ Thị Nga, PGS.TS Hà Nam Khánh Giao, Lê Thị
Phượng Liên, Đồn Thị Huế, đưa ra những yếu tố có vẻ tương đồng nhau nhưng lại thiếu yếu tố
động cơ. Theo Lussier (1998.176) đã xác định động lực là một quy trình hướng một người đến
hành vi, cho con người lý do cho việc hành động, ham muốn và nhu cầu. hoặc điều gì làm cho
một người muốn lặp lại một hành vi hoặc ngược lại. Khi một người có nhu cầu, người đó có
động lực để tìm hướng và để đạt được nó. Các tác giả Chris Chan & Preechaya Mongkolhutthi,
PRASIT PHANICHTHAWORN lại đưa ra ít yếu tố hơn: chương trình học, học phí, địa điểm,
truyền thơng. Nhấn mạnh đội ngũ đào tạo và chương trình đạo tạo. Nhưng tác giả Trần Ngũn
Ngọc Anh Thư và La Vĩnh Tín ngồi các yếu tố của hai nhóm trên lại có thêm yếu tố động cơ.
Liệu rằng những yếu tố trên và động cơ có tác động đến việc quyết định chọn trung tâm tiếng
anh hay khơng. Nhóm sẽ nghiên cứu để làm rõ quan điểm này.
Trang 12
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
4. Xây dựng mơ hình nghiên cứu
4.1.
Một số nghiên cứu, dẫn chứng có liên quan.
Mơ hình lựa chọn trường đại học
Trong những năm qua, nhiều nhà nghiên cứu đã phân tích q trình ra quyết định của sinh viên
khi họ chọn trường đại học. Nhiều mơ hình lựa chọn đại học: Mơ hình Chapman (1981), Mơ
hình Hanson và Litten (1982), Mơ hình Jackson (1982) và mơ hình Hossler đã được sử dụng để
tìm các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến quyết định của học sinh.
Các mô hình lựa chọn đại học vẽ ra một bức tranh về các quyết định và tương tác được thực hiện
bởi các sinh viên đại học tiềm năng theo thời gian. Những mơ hình này cũng cung cấp cho các
nhà nghiên cứu nhiều thông tin về ý nghĩa và nghiên cứu thêm (Cabrera & La NASA 2000;
Bergerson, 2009). Do đó, việc sử dụng nhiều mơ hình lựa chọn đại học sẽ vẽ nên một bức tranh
chung sẽ theo dõi cách sinh viên đưa ra quyết định tham gia giáo dục đại học và các yếu tố ảnh
hưởng đến lựa chọn của họ.
Mơ hình Chapman (1981) và Hossler và Gallagher (1987) là một trong những mơ hình lựa chọn
đại học nổi tiếng nhất.
Mơ hình Chapman đưa ra quan điểm rằng cần phân tích cả các đặc điểm của sinh viên trong
trường đại học để biết rõ quy trình ra quyết định của sinh viên (Chapman, 1981).
Mơ hình lựa chọn trường đại học Hossler và Gallagher, tìm thấy ba bước để học sinh lựa chọn
khi họ chuyển từ nguyện vọng giáo dục sang tuyển sinh đại học. Học sinh trung học có nhu cầu
học đại học, ban đầu họ sẽ tìm kiếm thơng tin chung về đại học, và xem xét lựa chọn tốt nhất,
cuối cùng đưa ra lựa chọn dẫn đến họ đăng ký vào một tổ chức giáo dục cao hơn (Cabrera. & La
NASA, 2000).
i.
Mơ hình Chapman
Mơ hình Chapman là chìa khóa để hiểu yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên về
việc chọn trường.
Mơ hình Chapman bao gồm cả quan điểm cá nhân và thể chế về sự lựa chọn học sinh của trường
đại học. Mơ hình này gợi ý rằng các đặc điểm của sinh viên và các ảnh hưởng bên ngoài tương
tác với nhau để tạo ra một kỳ vọng chung của sinh viên về cuộc sống đại học và cách các yếu tố
đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn của sinh viên. Các đặc điểm của sinh viên bao gồm tình trạng kinh
tế xã hội, năng khiếu, giáo dục nguyện vọng, và hiệu suất trường trung học. Những ảnh hưởng
bên ngoài được phân loại thành ba nhóm chung:
1. Tác động của những người quan trọng trong quá trình lựa chọn học sinh. Những người đó có
thể là: cố vấn hướng dẫn, giáo viên, phụ huynh.
2. Các đặc điểm cố định của trường đại học, ví dụ học phí, học bổng, địa điểm trường đại học,
tính sẵn có của chương trình, mơi trường trường học, hoạt động của trường, thương hiệu.
3. Truyền thông đại học cố gắng tương tác với các sinh viên tương lai qua điện thoại, email,
quảng cáo trên báo, quảng cáo kỹ thuật số, trường học, thăm, mời trong khuôn viên trường, lớp
học thử, tư vấn ngang hàng (Chapman, 1981).
Trang 13
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Mơ hình này có thể được xem như một mẫu mơ hình lý thuyết vì nó minh họa các tương tác và
ảnh hưởng của quá trình ra quyết định học đại học. Mơ hình cho thấy các yếu tố quyết định ảnh
hưởng đến quá trình lựa chọn trường đại học (Hossler, et al., 1999)
Để kết luận, những phát hiện trong mơ hình Chapman có thể được sử dụng để phát triển mơ hình
nghiên cứu của báo cáo này. Đặc biệt là những yếu tố như: Những nỗ lực liên lạc giữa các trường
đại học và các yếu tố liên quan đến đại học có khả năng có tác động tương tự đến quyết định của
học sinh về việc chọn một Trung tâm tiếng Anh.
ii.
Mơ hình Hossler và Gallagher
Dựa trên những phát hiện này trong mơ hình Chapman (1981), Hossler và Gallagher (1987) đã
phát triển một mơ hình lựa chọn đại học phân tích q trình trong ba cụm từ: khuynh hướng, tìm
kiếm và lựa chọn.
Trong mơ hình này, giai đoạn khuynh hướng bao gồm các đặc điểm của học sinh như nguyện
vọng giáo dục, và thành tích học tập trung học và liệu họ có đủ khả năng học tập để tham gia lớp
học trường đại học.
Khi học sinh đưa ra quyết định xem xét giáo dục sau trung học, học sinh chuyển sang giai đoạn
thứ hai, được gọi là giai đoạn tìm kiếm. Giai đoạn thứ hai trong mơ hình liên quan đến q trình
tìm kiếm và cách các sinh viên và tổ chức tìm kiếm lẫn nhau. Học sinh tìm thấy thơng tin trường
học thơng qua các cơng cụ tìm kiếm, mạng xã hội, quảng cáo, giới thiệu bạn bè. Các trường đã
cố gắng để đạt được sinh viên thông qua các nỗ lực tiếp thị như: quảng cáo kỹ thuật số, quan hệ
công chúng, báo chí, biểu ngữ, lớp dùng thử, tư vấn ngang hàng. Giai đoạn nghiên cứu được đặc
trưng bởi Hossler và Gallagher (1987) là giai đoạn tăng tương tác giữa các tổ chức và tổ chức
tiềm năng. Học sinh cuối cùng đã chuyển sang giai đoạn Lựa chọn khi họ chọn một bộ các tổ
chức để xem xét. Trong giai đoạn này, sinh viên sẽ kiểm tra danh sách các trường đại học để xem
xét. Các sinh viên sử dụng thông tin họ thu thập được từ bước tìm kiếm và đánh giá các tổ chức
để đưa ra quyết định về trường đại học nào họ sẽ đăng ký trong tương lai.
4.2.
Giả thuyết nghiên cứu
iii.
Giả thuyết về tác động của sự chủ động trong việc học tập tiếng anh.
Dù đứng thứ hai về lượng người sử dụng sau tiếng Trung Quốc, Anh ngữ vẫn là thứ tiếng chúng
ta có thể dùng trên diện rộng nhất, tại nhiều quốc gia nhất. Ngoài nước Anh, có 60 trên tổng số
196 quốc gia xem tiếng Anh là ngơn ngữ chính thức, xem phim, tham gia các sự kiện hội nghị
quốc tế.
Khả năng tiếng Anh giúp bạn giao tiếp với nhiều người đến từ nhiều vùng đất khác nhau và sẽ có
lợi cho bạn vào một ngày nào đó khi cần xin việc.
Đối diện với một ứng viên tiềm năng giỏi tiếng Anh, các nhà tuyển dụng sẽ nghĩ ngay đến
phương án sẽ sử dụng khả năng ấy vào những việc gì. Những hoạt động của cơng ty liên quan
đến yếu tố nước ngồi, quốc tế sẽ có thể sẽ được dành cho người nào giỏi ngoại ngữ.
Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi ở cấp độ đại học. Từ Anh đến Mỹ, các trường đại học hàng đầu
đều yêu cầu vốn tiếng Anh trôi chảy. Do đó, nếu dự định của bạn là đi du học, tiếng Anh là thứ
đầu tiên cần nghĩ đến.
Trang 14
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
55% website trên thế giới viết bằng tiếng Anh, nhiều hơn tất cả các thứ tiếng khác cộng lại, bỏ xa
thứ ngôn ngữ được dùng nhiều thứ hai là tiếng Nga với 6% website. Bạn có thể tìm bất cứ thơng
tin gì cần biết bằng cách gõ từ khóa bằng tiếng Anh. Tiếng Anh cũng là ngơn ngữ của khoa học.
Có 95% bài viết được thu thập tại Viện Thông tin Khoa học, Mỹ được viết bằng tiếng Anh, dù
một nửa trong số đó đến từ các nước khơng nói thứ ngơn ngữ này. Dựa trên các thảo luận ở trên,
nhóm đã tạo ra các giả thuyết sau:
Giả thuyết H1: Tác động của Sự chủ động trong việc học tập tiếng Anh đến
quyết định lựa chọn một trung tâm tiếng anh.
iv.
Giả thuyết về tác động của thương hiệu của trung tâm.
Một thương hiệu được thừa nhận rộng rãi trên thị trường tức là đã đạt được sự khẳng định
thương hiệu. Đến một lúc nào đó một thương hiệu được thừa nhận thu hút được đông đảo người
tiêu dùng trên thị trường. Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu (Brand loyalty)
chính là sự quay trở lại của khách hàng với công ty. Những khách hàng trung thành là những vị
khách sẽ luôn bên công ty kể cả trong lúc khó khăn. Theo số liệu thống kê thì 80% lợi nhuận của
các cơng ty đến từ 20% khách hàng trung thành của công ty. Do vậy việc chăm sóc những khách
hàng trung thành qua các chiến lược marketing trực tiếp. Dịch vụ chăm sóc khách hàng (CRM)
luôn được các công ty quan tâm, đặc biệt các công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ.
Theo định nghĩa của chuyên gia, Sự trung thành thương hiệu (brand loyalty) là một trong 3 chỉ
số đo kết quả thương hiệu. Các chỉ số khác là Mức dùng thử (Trial %), và Mức dùng Thường
xuyên (Regular %). Trong thực tế quản trị thương hiệu thì chỉ số Trung thành (Brand loyalty %)
là thước đo cao nhất nói lên kết quả của một quá trình xây dựng thương hiệu và là cái đích để so
sánh sức mạnh thương hiệu. Brand Loyalty % cũng là chỉ số tỷ lệ thuận với Giá trị Thương hiệu
là cơ sở để định giá so sánh giá trị thương hiệu. Dựa trên các thảo luận ở trên, nhóm đã tạo ra các
giả thuyết sau:
Giả thuyết H2: Tác động của Thương hiệu của trung tâm đến quyết định lựa
chọn một trung tâm tiếng anh.
v.
Giả thuyết về tác động của học phí trung bình của một khóa học.
Theo kết quả, Hossler và Gallagher (1987) xác định rằng những hoạt động này như cung cấp hỗ
trợ tài chính và giao tiếp với sinh viên sẽ ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên về việc chọn
trường.
Hossler và Gallagher cũng đề xuất rằng giá rịng sẽ khuyến khích quyết định của sinh viên lớp để
đăng ký vào một tổ chức cụ thể. Mơ hình Hossler và Gallagher đã cung cấp tổng quan đầu tiên
cho sinh viên truyền thống. Mơ hình được coi là tồn diện vì nó bao gồm các yếu tố ảnh hưởng,
cả cá nhân và tổ chức vào quá trình ra quyết định.
Các yếu tố cá nhân trong mơ hình này bao gồm các loại tính cách sinh viên (tính cách chủ động
hoặc thụ động), đặc điểm, những người quan trọng khác, hoạt động giáo dục, giá trị đại học sơ
bộ của sinh viên, hoạt động tìm kiếm của sinh viên và lựa chọn của sinh viên. Với những yếu tố
này, thói quen tìm kiếm thơng tin thay đổi thực sự nhanh chóng, ngày nay, ngày càng có nhiều
người nhận được thông tin từ trang mạng xã hội hơn trước (Báo cáo thường niên của
Edu2Review, 2016).
Trang 15
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Các yếu tố tổ chức bao gồm đặc điểm trường học, hoạt động tìm kiếm đại học và đại học, và các
hoạt động tán tỉnh đại học và đại học. Mơ hình cũng xem xét các kết quả mong đợi trong mỗi
cụm từ. Mỗi cụm từ cũng chứa kết quả của học sinh, lưu ý rằng ở mỗi bước, có một yếu tố của
các lựa chọn khác đưa ra quyết định được đưa ra bởi các sinh viên trong quá trình lựa chọn
(Hossler & Gallagher, 1987). Các mơ hình Hossler và Gallagher (1987) và Chapman (1981)
cùng nhau cung cấp sự hiểu biết chung về quá trình lựa chọn trường đại học và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự lựa chọn đại học cho sinh viên đại học truyền thống. Đặc biệt là các yếu tố tổ chức
như đặc điểm trường học (thương hiệu, học phí, chương trình), hoạt động của trường (hoạt động
giảng dạy, hoạt động giao tiếp) có thể được sử dụng để phân tích quyết định của sinh viên về
việc chọn một trung tâm tiếng Anh. Dựa trên các thảo luận ở trên, nhóm đã tạo ra các giả thuyết
sau:
Giả thuyết H3: Tác động của Học phí trung bình cho một khóa học đến quyết
định lựa chọn một trung tâm tiếng anh.
vi.
Giả thuyết về tác động của sự hỗ trợ từ gia đình.
Gia đình có ảnh hưởng không nhỏ đến việc học của sinh viên, nhất là những sinh viên Á Đơng;
có thể xét trên nhiều khía cạnh như tài chính, tinh thần, hoặc định hướng.
Cuộc điều tra và nghiên cứu của Muhammad Daniyal et al., (2011) xét yếu tố gia đình trên các
khía cạnh: tài chính, ảnh hưởng kiến thức của bố mẹ lên sinh viên, số thành viên gia đình và
động lực bố mẹ tạo ra cho con cái. Phân tích hệ số tương quan Pearson ra kết quả trong mức ý
nghĩa 5% cho thấy các nhân tố như tài chính gia đình, học vấn của mẹ, hay động lực bố mẹ tạo ra
cho con cái ảnh hưởng đáng kể lên kết quả học tập của sinh viên, trong khi với mức ý nghĩa 1%,
một gia đình càng đơng đúc sẽ ảnh hưởng tiêu cực lên việc học tập của sinh viên. Tác động của
gia đình có những chiều hướng khác nhau nếu chọn những góc nhìn khác nhau. Dựa trên các
thảo luận ở trên, nhóm đã tạo ra các giả thuyết sau:
Giả thuyết H4: Tác động của Sự hỗ trợ từ gia đình đến quyết định lựa chọn một
trung tâm tiếng anh.
vii.
Giả thuyết về tác động của trình độ giảng viên.
Giảng viên là người tương tác, truyền đạt kiến thức đến sinh viên, đóng vai trị định hướng, tác
động một cách trực tiếp và ảnh hưởng sâu sắc đến cách thức tiếp cận kiến thức của sinh viên. Khi
giảng viên có năng lực tổ chức hoạt động học tập và truyền đạt được các kiến thức một cách dễ
hiểu, sinh viên sẽ có khả năng tiếp thu được các kiến thức tốt hơn, từ đó có thể cải thiện hơn nữa
kết quả học tập của mình. Muhammad Daniyal et al., (2011) đã tính tốn và cho ra hệ số tương
quan Pearson tương ứng với nhân tố Giảng viên lớn hơn 0 và có độ lớn tương đối, kết luận rằng
giáo viên, giảng viên thực sự tác động đến kết quả học tập của học sinh, sinh viên, và người
giảng dạy tốt sẽ giúp học sinh học tập tốt hơn. Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Điệp và Lê Thị
Kim Tuyên (2017) lại đề cập đến vai trị giảng viên thơng qua biến “Tương tác lớp học của giảng
viên” và ra tìm ra rằng giảng viên có tác động lớn đến việc học tập của sinh viên, đặc biệt là
trong môi trường học tập năng động, cần trải nghiệm kiến thức, đòi hỏi sự liên kết giữa sinh viên
và giảng viên. Từ các bài nghiên cứu đi trước, nghiên cứu này sẽ tập hợp và đúc kết lại thành
Trang 16
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
một nhân tố là “Trình độ của giảng viên tại trung tâm”. Dựa trên các thảo luận ở trên, nhóm đã
tạo ra các giả thuyết sau:
Giả thuyết H5: Tác động của Trình độ của giảng viên tại trung tâm đến quyết
định lựa chọn một trung tâm tiếng anh.
viii.
Giả thuyết về tác động của cơ sở vật chất tại trung tâm.
Cơ sở vật chất trường học đề cập đến nơi chốn, vật chất trong nhà trường phục vụ việc dạy và
học. Đó cũng là một phần của mơi trường xung quanh các cá nhân, có thể tác động vào khả năng
tiếp cận kiến thức, hay tâm trạng cá nhân sinh viên. Võ Văn Việt & Đặng Thị Thu Phương
(2017) đưa Cơ sở vật chất vào mơ hình 10 yếu tố tác động đến hiệu suất học tập của sinh viên, và
nhân tố này có hệ số β dương, 0.198, là yếu tố tác động lớn thứ 2 đến kết quả học tập của sinh
viên. Vì các tác giả đặt trong bối cảnh các sinh viên học tại trường cơng nghệ thơng tin, nên việc
bố trí phịng thực hành, có hệ thống dữ liệu là tất yếu. Các nghiên cứu đã cho thấy cơ sở vật chất
có ảnh hưởng nhất định đến việc thu nhận kiến thức. Nghiên cứu sẽ đưa nhân tố Cơ sở vật chất
của trường học vào mơ hình để phân tích và dự kiến sẽ thu được kết quả tương tự, với việc Cơ sở
vật chất trung tâm tác động thuận chiều đến sinh viên. Dựa trên các thảo luận ở trên, nhóm đã tạo
ra các giả thuyết sau:
Giả thuyết H6: Tác động của Cơ sở vật chất tại trung tâm đến quyết định lựa
chọn một trung tâm tiếng anh.
ix.
Giả thuyết về tác động của sự ảnh hưởng từ bạn bè.
Bạn bè gồm những người mà bản thân cảm thấy thân thiết, tin tưởng, mà không chỉ vậy, những
người ta tiếp xúc hằng ngày cũng dần dần trở thành bạn bè. Cũng như những tác nhân thuộc về
môi trường xung quanh, bạn bè ảnh hưởng phần nào đến hành động của các cá nhân. dễ dàng
tiếp cận, chia sẻ nên việc trao đổi kiến thức giữa những người bạn diễn ra một cách cởi mở hơn
so với giảng viên. Bạn bè giúp củng cố và nâng cao những kiến thức và kỹ năng của sinh viên
nhờ việc chia sẻ, học hỏi lẫn nhau.
Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Điệp, Lê Thị Kim Tuyên (2018) trong nghiên cứu về các tác
nhân ảnh hưởng lên quá trính học ở trung tâm của sinh viên theo học trường Đại học Kinh tế Đại học Đồng Nai đã cho ra kết quả hệ số β dương ứng ứng nhân tố Bạn bè, biểu thị sự tác động
thuận chiều của Bạn bè lên kết quả học ở trung tâm của sinh viên, và khẳng định rằng trong suốt
quá trình học tập của sinh viên khơng thể thiếu bạn bè vì họ sẽ giúp đỡ, trao đổi thông tin và san
sẻ cùng nhau lúc khó khăn. Dù vậy, tác động từ bạn bè vẫn còn chịu sự rào cản hoặc thúc đẩy
phức tạp từ tính cách cá nhân. Nghiên cứu một lần nữa thực hiện kiểm định mức độ và chiều
hướng ảnh hưởng của biến Bạn bè lên việc quyết định lựa chọn trung tâm. Dựa trên các thảo
luận ở trên, nhóm đã tạo ra các giả thuyết sau:
Giả thuyết H7: Tác động của Sự ảnh hưởng từ bạn bè đến quyết định lựa chọn
một trung tâm tiếng anh.
Bảy giả thuyết được đặt ra và tổng hợp vào bảng sau đây:
Trang 17
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Trang 18
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Ảnh II-9 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Mơ hình nghiên cứu đề xuất trên đây nghiên cứu sự tác động của 7 nhân tố bao gồm: sự chủ
động trong việc học tập tiếng anh, thương hiệu của trung tâm, học phí trung bình cho một khóa
học, sự hỗ trợ từ gia đình, trình độ của giảng viên tại trung tâm, cơ sở vật chất tại trung tâm và sự
ảnh hưởng từ bạn bè lên việc quyết định lựa chọn một trung tâm tiếng anh. Tác động thuận được
thể hiện bằng dấu “+” trên mũi tên, tác động nghịch được thể hiện bằng dấu “–”.
III -
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.
1. Tổng thể.
Toàn bộ sinh viên theo học tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng từ khóa 45 đến khóa
42 đang có quan tâm đến việc đăng ký một khóa học tại các trung tâm tiếng anh trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
2. Công cụ thu thập dữ liệu.
Bảng câu hỏi được thiết kế có sử dụng thang đo Likert 5 mức độ và được phát ngẫu nhiên cho
các sinh viên trong trường thông qua các diễn đàn mạng xã hội như Facebook.
3. Các biến số độc lập.
Như đã đề cập ở phần đề xuất mô hình nghiên cứu, 7 biến độc lập được đưa vào mơ hình nghiên
cứu bao gồm:
1. Sự chủ động trong việc học tập tiếng anh – Đặt tên biến là: CD.
2. Thương hiệu của trung tâm – Đặt tên biến là: TH.
3. Học phí trung bình cho một khóa học – Đặt tên biến là: HP.
4. Sự hỗ trợ từ gia đình – Đặt tên biến là: GD.
Trang 19
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
5. Trình độ của giảng viên tại trung tâm – Đặt tên biến là: GV.
6. Cơ sở vật chất tại trung tâm – Đặt tên biến là: CSVC.
7. Sự ảnh hưởng từ bạn bè – Đặt tên biến là: BB.
4. Biến phụ thuộc.
Trong mơ hình nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này, biến Quyết định lựa chọn một trung
tam tiếng anh – Đặt tên biến là: QUYETDINH.
5. Quy trình thực hiện nghiên cứu.
Ảnh III-1 Bảng quy trình thực hiện nghiên cứu
Quy trình nhóm 13 thực hiện nghiên cứu được trình bày sau đây:
Bước 1: Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp, loại bỏ các dữ liệu khơng hợp lý hoặc dữ liệu
chưa hồn thiện.
Bước 2: Thực hiện các thống kê mô tả, bao gồm các thuộc tính như số lượng sinh viên
từng khóa, trình độ tiếng anh hiện tại và mục tiêu về bằng cấp tiếng anh của các sinh viên được
khảo sát
Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của thang đo được thiết thông qua kiểm định hệ số
Cronbach’s Alpha để loại các biến thuộc các nhân tố là khơng có độ tin cậy cao.
Bước 4: Sử dụng phân tích nhân tố khám phá – EFA để tiếp tục loại các biến thuộc các
nhân tố không mang ý nghĩa thực tiễn trong mơ hình đã thiết kế.
Bước 5: Sử dụng phân tích tương quan Pearson để kiểm tra tính tương quan giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc, đồng thời kiểm tra khả năng xảy ra đa cộng tuyến giữa các biến độc
lập.
Bước 6: Thực hiện phân tích hồi quy đa biến – hay cịn gọi là phân tích hồi quy tuyến
tính bội để xác định các nhân tố nào thực sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, chiều tác động của
các biến độc lập lên biến phụ thuộc và khả năng xảy ra đa cộng tuyến để loại các biến độc lập ra
khỏi mơ hình hồi quy tuyến tính.
Bước 7: Nhận xét kết quả, đề xuất giải pháp và hướng phát triển của đề tài trong tương
lai.
Trang 20
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
6. Xây dựng thang đo.
Trên thế giới, các nhiều thang đo đã được thiết kế và sử dụng rộng rãi trong việc thực hiện các
nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, để phù hợp với bản chất bài nghiên cứu cũng như điều kiện
thực hiện nghiên cứu, nhóm 13 sẽ sử dụng thang đo được đo lường dưới dạng Likert 5 điểm với
mức độ với mức độ đồng tình tăng dần, bao gồm 5 mức như sau: Mức 1: Hồn tồn khơng đồng
ý, Mức 2: Khơng đồng ý, Mức 3: Trung lập, Mức 4: Đồng ý, Mức 5: Hoàn toàn đồng ý
6.1.
Thang đo của Sự chủ động trong việc học tập tiếng Anh:
Dựa vào thang đo Chủ động trong việc học tập tiếng Anh của sinh viên dựa vào thang đo của
Nguyễn Thị Thảo (2019). Thang đo này gồm 3 biến quan sát:
CD1 Sinh viên chủ động tìm kiếm các trung tâm tiếng anh phù hợp với bản thân để theo học
CD2 Sinh viên lựa chọn phương pháp học phù hợp với với bản thân trong việc học tiếng anh
CD3 Sinh viên chủ động hỏi thăm, trao đổi với bạn bè, người quen về việc học tại trung tâm
tiếng anh
6.2.
Thang đo của Thương hiệu của trung tâm:
Dựa vào thang đo Thượng hiệu của trung tâm của PGS.TS Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và La
Vĩnh Tín (2015). Thang đo này gồm 4 biến quan sát:
TH1
TH2
TH3
TH4
Trung tâm được đa số sinh viên trong trường Đại học Kinh tế biết đến
Kết quả đầu ra của đa số học viên khả quan
Học viên sau khi kết thúc khóa học tại trung tâm có kết quả thi các bằng cấp tiếng anh
tốt
Trung tâm có liên kết với nhiều tổ chức quốc tế như IDP và BC
6.3.
Thang đo của Học phí trung bình cho một khóa học:
Dựa vào thang đo Học phí trung bình cho một khóa học của Nhóm sinh viên nghiên cứu khoa
học trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (2014). Thang đo này gồm 3 biến quan
sát:
HP1
HP2
HP3
Phù hợp với đa số sinh viên
Tương ứng với cơ sở vật chất của trung tâm
Ngồi học phí, trung tâm khơng thu thêm các khoản khác không phù hợp
6.4.
Thang đo của Sự hỗ trợ từ gia đình:
Dựa vào thang đo Sự hỗ trợ từ gia đình của Chris Chan & Preechaya Mongkolhutthi (2017).
Thang đo này gồm 4 biến quan sát:
GD1
GD2
GD3
GD4
Gia đình hỗ trợ tích cực về mặt tài chính cho sinh viên trong việc học tập tiếng anh
Gia đình thường xuyên động viên sinh viên trong quá trình học tập tiếng anh
Gia đình theo dõi sát quá trình và kết quả học tập tiếng anh của sinh viên
Các thành viên trong gia đình đều có trình độ tiếng anh cao
6.5.
Thang đo của Trình độ của giảng viên tại trung tâm:
Dựa vào thang đo Trình độ của giảng viên tại trung tâm của sinh viên dựa vào thang đo của
Prasit Phanich Thaworn (2011). Thang đo này gồm 4 biến quan sát:
Trang 21
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
GV1
GV2
GV3
GV4
Giảng viên có đầy đủ bằng cấp chứng minh chun mơn tiếng anh cao
Giảng viên có giới thiệu cho sinh viên các phương pháp dạy mới mẻ
Giảng viên gây được thiện cảm khi nói chuyện với sinh viên trong lần đầu gặp mặt
Có nhiều giảng viên là người ngoại quốc
6.6.
Thang đo của Cơ sở vật chất tại trung tâm:
Dựa vào thang đo Cơ sở vật chất tại trung tâm của Chris Chan & Preechaya Mongkolhutthi
(2017). Thang đo này gồm 3 biến quan sát:
CSVC1 Điều kiện về điện nước tốt
CSVC2 Sinh viên chú ý về dịch vụ thư viện của trung tâm
CSVC3 Phòng học đáp ứng tốt các yêu cầu của sinh viên để học tập
6.7.
Thang đo của Sự ảnh hưởng từ bạn bè:
Dựa vào thang đo Sự ảnh hưởng từ bạn bè của PGS.TS Hà Nam Khánh Giao, Lê Thị Phượng
Liên (2017). Thang đo này gồm 4 biến quan sát:
BB
1
BB
2
BB
3
BB
4
IV -
Hầu hết bạn bè của sinh viên đã học qua ít nhất một trung tâm tiếng anh
Bạn bè thường xuyên giới thiệu sinh viên trung tâm tiếng anh họ đã học
Sinh viên thỉnh thoảng dành thời gian với bạn bè ở trên trường để trao đổi về các trung
tâm tiếng anh
Sinh viên tin tưởng vào chia sẻ của bạn bè khi được giới thiệu về trung tâm tiếng anh họ
đã học
THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU.
1. Thu thập dữ liệu.
Theo nghiên cứu của Hair & các cộng sự (2010), họ đề nghị rằng nên duy trì tỷ lệ cỡ mẫu thu
thập trên biến quan sát là 5:1. Ở nghiên cứu này, tổng cộng biến quan sát là 26, từ đó ta tính được
rằng cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập bằng 130 sinh viên. Tuy nhiên, để đảm bảo ở mức hợp lý rằng
cỡ mẫu được chọn có tính đại diện cho tồn bộ tổng thể nghiên cứu và giảm rủi ro chọn mẫu
xuống mức có thể chấp nhận được, nghiên cứu sẽ phát ngẫu nhiên 300 bảng câu hỏi. Phản hồi
đối với các bảng câu hỏi sẽ được kiểm tra lại các tiêu chí: trả lời tồn bộ câu hỏi với thơng tin
cung cấp là hợp lý. Nhóm 13 thu được 250 phiếu trả lời từ các sinh viên năm 1, năm 2, năm 3 và
năm 4, trong đó có 208 phiếu hợp lệ, cịn lại 42 phiếu khảo sát không đảm bảo các tiêu chí đã
nêu nên bị loại bỏ.
2. Xử lý dữ liệu.
2.1.
Thống kê mô tả
Số lượng câu trả lời
Tỷ lệ phần trăm
(Câu)
(%)
Trang 22
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
42K trở về trước
10
4,8
43K
100
48,1
44K
68
32,7
45K
30
14,4
Trong tổng số 208 bảng phản hồi thu thập được từ việc khảo sát sinh viên thông qua bảng hỏi tại
các Group cộng đồng Sinh viên Kinh tế, có 10 câu trả lời từ sinh viên thuộc khóa 42 trở về trước
(4.8%); 100 câu trả lời từ sinh viên thuộc khóa 43 (48.1%); 68 câu trả lời từ sinh viên thuộc khóa
44 (32.7%); 30 câu trả lời từ sinh viên thuộc khóa 45 (14.4%).
Bảng 2. Thống kê trình độ tiếng anh hiện tại của sinh viên khảo sát theo từng nhóm điểm
0 – 2.5
3.0 – 3.5
4.0 – 5.0
5.5 – 6.5
7.0 – 8.0
8.5 – 9.0
Số lượng câu trả lời
Tỷ lệ phần trăm
(Câu)
10
47
32
106
10
3
(%)
4,8
22,6
15,4
51
4,8
1,4
Trong tổng số 208 bảng phản hồi thu thập được từ việc khảo sát sinh viên thông qua bảng hỏi tại
các Group cộng đồng Sinh viên Kinh tế, có 10 câu trả lời từ sinh viên thuộc trình độ từ 0 – 2.5
trên thang điểm IELTS (4.8%); 47 câu trả lời từ sinh viên thuộc trình độ từ 3.0 – 3.5 trên thang
điểm IELTS (22.6%): 32 câu trả lời từ sinh viên thuộc trình độ từ 4.0 – 5.0 trên thang điểm
IELTS (15.4%); 106 câu trả lời từ sinh viên thuộc trình độ từ 5.5 – 6.5 trên thang điểm IELTS
(51%); 10 câu trả lời từ sinh viên thuộc trình độ từ 7.0 – 8.0 trên thang điểm IELTS (4.8%); 3
câu trả lời từ sinh viên thuộc trình độ từ 8.5 – 9.0 trên thang điểm IELTS (1.4%).
Trang 23
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
Bảng 3. Thống kê chứng chỉ tiếng anh mà sinh viên khảo sát sẽ thi
Số lượng câu trả lời
Tỷ lệ phần trăm
(Câu)
(%)
TOEFL
10
4,8
TOEIC
60
28,9
IELTS
30
14,4
VSTEP (B1, B2, C1, …)
108
51,9
Trong tổng số 208 bảng phản hồi thu thập được từ việc khảo sát sinh viên thông qua bảng hỏi tại
các Group cộng đồng Sinh viên Kinh tế, có 10 câu trả lời từ sinh viên sẽ dự thi lấy chứng chỉ
TOEFL (4.8%); 60 câu trả lời từ sinh viên sẽ dự thi lấy chứng chỉ TOEIC (28.9%); 30 câu trả lời
từ sinh viên sẽ dự thi lấy chứng chỉ IELTS (14.4%); 108 câu trả lời từ sinh viên viên sẽ dự thi lấy
chứng chỉ VSTEP (51.9%).
2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo là:
+ Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.3); tiêu chuẩn
chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội
tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,
2009).
+ Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng
được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới
trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
+ Các biến quan sát có tương quan biến - tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.4) được xem là biến rác thì
sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn 07).
Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí:
+ Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3.
+ Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6.
Bảng 4. Bảng kết quả hệ số Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
Hệ số tương quan
Hệ số Cronbach’s Alpha
biến – tổng
nếu loại biến quan sát
Sự chủ động trong việc học tập tiếng anh – Cronbach’s Alpha = 0.862
CD1
0.636
0.910
CD2
0.838
0.720
CD3
0.759
0.787
Thương hiệu trung tâm – Cronbach’s Alpha = 0.770
TH1
0.649
0.672
TH2
0.599
0.699
Trang 24
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN MỘT TRUNG TÂM TIẾNG
ANH
TH3
0.546
0.728
TH4
0.497
0.756
Học phí trung bình một khóa học – Cronbach’s Alpha = 0.842
HP1
0.504
0.959
HP2
0.857
0.630
HP3
0.793
0.692
Sự hỗ trợ từ gia đình – Cronbach’s Alpha = 0.648
GD1
0.540
0.513
GD2
0.516
0.531
GD3
0.433
0.576
GD4
0.292
0.705
Trình độ của giảng viên – Cronbach’s Alpha = 0.787
GV1
0.629
0.719
GV2
0.621
0.725
GV3
0.634
0.717
GV4
0.511
0.778
Cơ sở vật chất – Cronbach’s Alpha = 0.725
CSVC1
0.593
0.584
CSVC2
0.533
0.658
CSVC3
0.519
0.670
Sự ảnh hưởng từ bạn bè – Cronbach’s Alpha = 0.650
BB1
0.436
0.580
BB2
0.534
0.508
BB3
0.393
0.607
BB4
0.372
0.628
Từ kết quả Bảng 4, các biến được đưa vào quan sát đều đạt được yêu cầu rằng là hệ số
Cronbach’s Alpha tổng thể trên 0.6, điều này chứng tỏ thang đo đã được xây dựng đủ tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s Alpha biến – tổng của biến GD4 nhỏ hơn 0.3 nên ta sẽ loại bỏ biến
này. Ngoài ra, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến quan sát của biến CD1 và HP1 cao hơn hệ
số Cronbach’s Alpha tổng thể, nhưng chúng ta không loại bỏ những biến này vì hệ số Cronbach’s
Alpha tổng thể đã lớn hơn 0.6 rồi nên việc loại bỏ các biến này là khơng thật sự cần thiết. Từ đó,
chỉ loại bỏ biến GD4 và tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.
3. Phân tích nhân tố khám phá - EFA
Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
+ Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
+ Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng
Trang 25