ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU THỊ MINH
QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
THÁI NGUYÊN, 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU THỊ MINH
QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Quyết
THÁI NGUYÊN, 2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
1
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THU CHI TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ 5
1.1. Tổng quan về Trung tâm Y tế
5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.................................5
1.1.2. Khái quát về Trung tâm Y tế..........................................................................10
1.2. Quản lý thu chi tại các Trung tâm Y tế
13
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................13
1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý thu chi trong các Trung tâm y tế.......................14
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu chi ở các Trung tâm y tế...........................................15
1.2.4. Cơ chế quản lý thu chi đối với các Trung tâm y tế........................................18
1.2.5. Nội dung quản lý thu chi ở các Trung tâm y tế..............................................25
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu chi trong các Trung tâm y tế28
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại các Trung tâm y tế 31
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.....31
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.........34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm trong thực hiện quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm y
tế thành phố Thái Nguyên.......................................................................................35
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
37
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.........................................................................37
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................39
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu40
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chun mơn của Trung tâm....................................................40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu chi tài chính.............................40
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU CHI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 42
3.1. Khái quát về Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên 42
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................42
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ......................................................................................42
3.1.3 Cơ cấu tổ chức...............................................................................................43
3.1.4 Đội ngũ cán bộ nhân viên...............................................................................45
3.1.5. Tình hình hoạt động của Trung tâm..............................................................46
3.2 Thực trạng quản lý thu chi tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
49
3.2.1 Căn cứ pháp lý quản lý thu chi tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên...49
3.2.2 Lập dự toán....................................................................................................50
3.2.3 Thực hiện dự toán..........................................................................................59
3.2.4. Quyết tốn thu chi tài chính..........................................................................87
3.2.5 Thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý thu chi tài chính.................................96
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu chi tại Trung tâm Y tế thành phố
Thái Nguyên101
3.3.1 Các yếu tố khách quan.................................................................................101
3.3.2 Các yếu tố chủ quan.....................................................................................103
3.4 Đánh giá hoạt động quản lý thu chi tại Trung tâm Y tế thành phố Thái
Nguyên
109
3.4.1 Những kết quả đạt được...............................................................................109
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................110
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU CHI TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 114
4.1 Định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu chi tại Trung tâm y tế thành
phố Thái Nguyên 114
4.1.1 Định hướng hoàn thiện quản lý thu chi tại Trung tâm y tế thành phố Thái
Nguyên………….....................................................................................................114
4.1.2 Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu chi tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên
đến năm 2025........................................................................................................115
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi tại Trung tâm y tế thành phố Thái
Nguyên
115
4.2.1 Nhóm giải pháp trực tiếp..............................................................................115
4.2.2 Nhóm giải pháp bổ trợ..................................................................................123
4.3 Kiến nghị
125
4.3.1 Kiến nghị với Trung ương và các Bộ, ngành liên quan................................125
4.3.2 Kiến nghị với Sở Y tế Thái Nguyên...............................................................126
KẾT LUẬN 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
132
128
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BH
Bảo hiểm
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
4
CBVC
Bảo hiểm y tế
Cán bộ viên chức
5
CBYT
Cán bộ y tế
6
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
7
ĐVSNC
Đơn vị sự nghiệp cơng
8
KPTX
Kinh phí thường xuyên
9
KCB
Khám chữa bệnh
10
TSCĐ
Tài sản cố định
11
MSSC
Mua sắm sửa chữa
12
NSNN
Ngân sách nhà nước
13
TTB
Trang thiết bị
14
TTYT
Trung tâm y tế
15
TYT
Trạm y tế
16
VP
Viện phí
17
VSAT
Vệ sinh an toàn
18
XDCB
Xây dựng cơ bản
19
UBND
Ủy ban nhân dân
STT
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây hệ thống y tế Việt Nam được đánh giá là tiếp tục đạt
những thành tựu thần kỳ. Nhiều chỉ số về sức khỏe đã đạt cao hơn so với các nước
có cùng mức thu nhập. Việt Nam cũng được coi là một quốc gia có những chính
sách tài chính y tế công bằng nhằm hỗ trợ người nghèo và các nhóm dễ tổn thương
như trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số... Mạng lưới cung ứng dịch vụ khám
chữa bệnh được mở rộng. Những thành tựu về chăm sóc sức khỏe nhân dân của Việt
Nam thời gian qua gắn liền với quá trình đổi mới và phát triển đất nước trong hơn
20 năm qua, trong đó có đổi mới hệ thống y tế[? ].
Đạt được những kết quả như trên một phần là do thời gian qua, Đảng và Nhà
nước ta đã có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu trong chương trình cải cách tài chính cơng. Có thể nhận
thấy rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở Việt Nam được bắt đầu từ đổi mới các chính sách
và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB), như
các chính sách thu một phần viện phí (1989), Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân
(1993 và sửa đổi năm 2003), chính sách về BHYT (1992), chính sách miễn, giảm
viện phí cho người có cơng với nước, người nghèo (1994), chính sách “xã hội hóa”
và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế công lập (Nghị định
43/2006/NĐ-CP năm 2006; Nghị định 16/2015/NĐ-CP năm 2015),....[ ?]
Thực tế đã chứng tỏ, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong cung ứng
dịch vụ KCB là một vấn đề phức tạp và mới mẻ, không chỉ có tác động mạnh đến
các cơ sở cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh hưởng về nhiều
mặt đối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình đổi mới
cơ chế tài chính cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đòi hỏi quản lý tài chính
trong lĩnh vực y tế - giáo dục, trong đó có bệnh viện công vừa phải đảm bảo các
mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khố quyết định sự thành cơng hay thất
bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng như phát triển của hệ
thống bệnh viện hiện nay.
2
Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên được thành lập và đi vào hoạt động
theo Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 12/01/1991 của UBND thành phố Thái
Nguyên, ban đầu Trung tâm gồm 4 phịng khám đa khoa trong đó Phịng khám đa
khoa Trung tâm có 30 giường điều trị nội trú, 01 nhà hộ sinh, 24 trạm y tế xã,
phường, chịu sự quản lý của UBND Thành phố Thái Nguyên. Đến năm 2011, tại
Quyết định số 712/QĐ-SYT ngày 07/06/2011 của Sở Y tế Thái Nguyên về việc
thành lập các khoa điều trị, Trung tâm đã thành lập 7 khoa (Khoa khám bệnh, Khoa
hồi sức – cấp cứu, Khoa nội – nhi – lây, Khoa Ngoại – sản, Khoa Xét nghiệm –
CĐHA) và 3 phịng chức năng hoạt động theo mơ hình bệnh viện. Hiện tại, Trung
tâm y tế thành phố Thái Nguyên là bệnh viện hạng III với quy mô 115 giường bệnh
phục vụ điều trị nội ngoại trú cho nhân dân thành phố.
Thời gian qua, hoạt động quản lý thu chi của Trung tâm đã cơ bản tuân thủ các
quy định hiện hành của Nhà nước, tỉnh Thái Nguyên[? ]. . Tuy nhiên hoạt động này
vẫn còn những tồn tại hạn chế như:
Trong việc lập dự toán thu chi: việc xây dựng dự toán thu chi của Trung tâm
vẫn chưa thực sự sát với thực tế làm cho Trung tâm bị động trong việc cân đối thu
chi ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên,…
Trong tổ chức thực hiện dự toán thu chi: Các khoản chi của Trung tâm đều
vượt quá so với dự toán chi được xây dựng hàng năm; mặc dù khơng có trong dự
tốn thu, nhưng những năm qua nguồn thu thực tế của Trung tâm vẫn chủ yếu từ
NSNN cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp và thu khác cịn rất hạn chế,…
Trong cơng tác quyết toán: Việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu vẫn chưa
đầy đủ và tồn diện, việc tính tốn vẫn chưa gắn với tìm hiểu và phân tích nguyên
nhân của kết quả đó mà vẫn chỉ có đánh giá chung chung,…
Trong công tác thanh tra, kiểm tra: hoạt động thanh tra, kiểm tra vẫn còn bị
động, chưa được tiến hành một cách thường xuyên; việc nắm bắt tình hình tài chính
cịn chưa sát do đó làm giảm hiệu quả cơng tác quản lý tài chính của Trung tâm,…
(Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên, 2019).
Từ những tồn tại hạn chế trên, thời gian tới đặt ra yêu cầu TTYT thành phố
Thái Nguyên cần tiếp tục hoàn thiện hoạt động quản lý thu chi.
3
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý thu chi
tài chính tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên” là đề tài luận văn cao học
chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế
thành phố Thái Nguyên
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
thu chi tại Trung tâm Y tế
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu chi tài chính tại Trung
tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiệnkhắc phục những tồn tại hạn chế
trong quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý thu chi tài chính tại
Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu hoạt động quản lý thu chi tài chính
được thực hiện tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: đề tài phân tích, đánh giá hoạt động quản lý thu chi tài
chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ năm
2017 đến năm 2019 và số liệu điều tra năm 2019.
giới hạn về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu nội dung nào của quản lý, các
yếu tố ảnh hưởng, những tồn tại hạn chế; giới hạn về đối tượng khảo sát (khách thể
nghiên cứu), quy mô mẫu.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về hoạt động quản lý thu chi tại
Trung tâm Y tế
- Về thực tiễn: Đề tài cung cấp vấn đề thực tiễn về hoạt động quản lý thu chi
tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên. Đề tài cũng đóng góp một số
giải pháp nhằm hồn thiện quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố
4
Thái Nguyên. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao
học và cho các đối tượng khác quan tâm vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu chi tại Trung
tâm Y tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế
thành phố Thái Nguyên.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU CHI TẠI CÁC TRUNG TÂM Y TẾ
cần có các trích dẫn tài liệu tham khảo đối với khải niệm, phân loại, đặc điểm
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu chi tại cácTổng quan về Trung tâm Y tế đơn vị
sự nghiệp y tế công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập” thì:
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng
và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ
truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm;
dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thơng giáo dục sức khỏe
(sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế).
Như vậy, Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống
y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt
động chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung
cấp các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu
cầu phát triển của đất nước.
Từ khái niệm đơn vị y tế cơng lập có thể đưa ra khái niệm bệnh viện công lập:
là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế được xác định dựa vào
các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo
6
quy định của Nhà nước; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế
toán theo chế độ Nhà nước quy định; là đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động trong ngành y tế, với quy mô
hoạt động khác nhau, đều có một số đặc điểm nhất định như sau:
Một là, đơn vị đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc cung cấp dịch vụ cơng chứ khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt động mục tiêu chủ yếu giúp
Nhà nước thực hiện vai trị của mình trong việc điều hành các hoạt động kinh tế văn hoá - xã hội theo hướng hiệu quả cơng bằng. Nhà nước tổ chức duy trì và tài trợ
cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích cung cấp cho xã hội
những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt
động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực,
thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và không
ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Vì vậy quá
trình hoạt động của các đơn vị bệnh viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công
thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ không nhằm
mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Hai là, sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập là sản phẩm mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là những
sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội… Những sản
phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể dùng chung
cho nhiều người. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế
là những sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành một lĩnh vực
mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp y tế cơ bản là những “hàng hố
cơng cộng”. Mà “hàng hố cơng cộng” có hai đặc điểm cơ bản: “khơng loại trừ” và
“khơng tranh giành”. Đó là những hàng hố mà việc tiêu dùng của người này không
7
loại trừ việc tiêu dùng của người khác và không có ai có thể can thiệp ngăn chặn
việc người khác sử dụng sản phẩm dịch vụ đó.
Những “hàng hố cơng cộng” từ hoạt động sự nghiệp khơng những có giá trị,
giá trị sử dụng mà nó cịn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những loại sản
phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có hiệu quả
hơn. Đối với hoạt động sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri thức, những hiểu biết
cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người - nhân tố quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp y tế ln gắn
bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Ba là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt
động sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng, Chương trình dân số kế hoạch hố gia đình, Chương trình phịng chống một
số bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xố đói giảm nghèo… Với
những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các
đơn vị sự nghiệp, bệnh viện cơng lập mới có thể thực hiện một cách triệt để và có
hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà
không quan tâm nhiều đến mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm
hãm sự phát triển hiệu quả cơng bằng xã hội.
Bốn là, các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt
động sự nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp
những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn chung
nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp này do
ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong
lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính
hiệu quả trong các hoạt động của các đơn vị bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn
vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc
8
giao cho họ quyền được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ
của đơn vị và được bố trí một số khoản chi một cách chủ động.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế: gồm các cơ sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ ngành và
địa phương, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y
dược, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng; các viện phân viện thuộc hệ phòng
bệnh trung ương, các trung tâm y tế thuộc hệ phòng bệnh địa phương, các trung tâm
truyền thông giáo dục sức khoẻ, trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em - kế
hoạch hoá gia đình, trung tâm phịng chống các bệnh xã hội; các trung tâm kiểm
định vacxin sinh phẩm, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; các cơ sở
sản xuất vắc xin, sinh phẩm, máu dịch truyền thuộc ngành y tế…
* Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính, có thể chia các đơn vị tài chính
trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ ngân sách năm và
phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, chịu trách nhiệm trước nhà nước về
việc tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn kế tốn và quyết tốn ngân sách của cấp
mình và cơng tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí của tồn
ngành và giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính.
Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở ở các tỉnh, thành phố
hoặc các phòng ở cấp quận huyện.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện
cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của cấp mình và cơng tác kế tốn và quyết
tốn của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thuộc đơn vị
dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối
liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự
toán ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu khơng có cấp II) có trách nhiệm
tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và
9
đơn vị dự tốn cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị dự toán cấp cơ
sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt động của mình đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị
dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần
công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và quyết toán với đơn
vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II
với cấp I.
* Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 “Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập”, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp,
đơn vị sự nghiệp được chia làm ba loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu
đảm bảo được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước
(NSNN) không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt đông thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí): Là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN vẫn phải
cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên =
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
----------------------------------------10
x 100 %
của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
* Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập” thì đơn vị
sự nghiệp y tế được phân loại thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được tồn bộ kinh phí
hoạt động thường xun;
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên;
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ.
Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian
03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn
vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo
đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại
trước thời hạn.
1.1.2. Khái quát về Trung tâm Y tế
1.1.2.1. Khái niệm Trung tâm Y tế
Trung tâm Y tế là một đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập, có chức năng, nhiệm vụ
gần giống như một bệnh viện hoạt động khám chữa bệnh và các dịch vụ y tế trên
phạm vi quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Theo thông tư số 43/2013/TT-BYT
ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế “Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn
kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” thì Trung tâm Y tế là đơn vị
khám chữa bệnh thuộc tuyến 3.
Theo Thông tư 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương” thì “Trung tâm Y tế huyện là đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập trực
thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng
11
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp
luật”.
Trung tâm Y tế huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực,
hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của các đơn vị y tế tuyến tỉnh, Trung ương; chịu sự quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế
Theo Thông tư 37/2016/TT-BYT ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Y tế thì Trung tâm y tế huyện có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
* Chức năng
Trung tâm Y tế huyện có chức năng cung cấp dịch vụ chun mơn, kỹ thuật về
y tế dự phịng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác
theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS,
bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; tiêm chủng phòng bệnh; y tế
trường học; phòng, chống các yếu tố nguy cơ tác động lên sức khỏe, phát sinh, lây
lan dịch, bệnh; quản lý và nâng cao sức khỏe cho người dân.
2. Thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế; vệ sinh
và sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; vệ sinh
trong hoạt động mai táng, hỏa táng; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống,
sinh hoạt và dinh dưỡng cộng đồng.
3. Thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn;
tham gia thẩm định cơ sở đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn
theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát cơng tác phịng chống ngộ độc
thực phẩm, phịng chống bệnh truyền qua thực phẩm; hướng dẫn, giám sát cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, ăn uống trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp.
4. Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo
quy định của cấp có thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho
12
các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp tục theo dõi điều trị, chăm
sóc, phục hồi chức năng; thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, chuyển tuyến theo quy
định của pháp luật; khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định; tham gia
khám giám định y khoa, khám giám định pháp y khi được trưng cầu.
5. Thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng
dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; phối hợp thực hiện cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia
đình theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh phục vụ cho hoạt động
chun mơn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu của
người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an tồn sinh học tại phịng xét
nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định.
7. Thực hiện tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách pháp
luật của Đảng, Nhà nước về y tế; tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức
khỏe về y tế, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn.
8. Chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật đối với các phòng khám
đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế thôn bản, cô đỡ
thôn, bản và các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông trường, xí nghiệp
trên địa bàn huyện.
9. Thực hiện đào tạo liên tục cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo quy định; tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực phụ trách cho đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản và các đối tượng khác theo
phân công, phân cấp của Sở Y tế; là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức
khỏe và hướng dẫn thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng và tiếp nhận thuốc,
vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn
theo phân cấp của Sở Y tế và quy định của pháp luật.
11. Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo phân
công, phân cấp của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện chất bằng thuốc thay thế theo
13
quy định của pháp luật; thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa
phương.
12. Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh BHYT tại TTYT và các đơn vị y tế thuộc TTYT theo quy định của
pháp luật.
13. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật về lĩnh vực liên quan.
14. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy
định của pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
1.2. Quản lý thu chi tại các Trung tâm Y tế
1.2.1. Khái niệm
Quản lý thu chi là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu
quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu
nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các q trình
kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý,
sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả
kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn thu.
Quản lý sử dụng kinh phí trong bệnh viện nói chung, các TTYT ở Việt Nam
nói riêng được hiểu là việc quản lý toàn bộ các nguồn vốn (Vốn do NSNN cấp, viện
phí, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác), tài sản, vật tư của bệnh viện để
phục vụ nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các TTYT phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nâng cao chất lượng kế hoạch hoá hoạt động của trung tâm, kế hoạch hoạt
động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với dự toán tài
chính của bệnh viện, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện các nguồn lực
đầu tư luôn bị hạn chế.
14
- Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên về chuyên môn của trung tâm,
đồng thời tập trung kinh phí để từng bước giải quyết được những hoạt động ưu tiên đã
được xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của trung tâm.
- Quản lý chặt chẽ thu chi tài chính; thực hành tốt cơng tác kế tốn, phân tích
hoạt động kinh tế; xác lập vai trò của cơng tác tài chính-kế tốn là cơng cụ đắc lực
để quản lý kinh tế tại các TTYT.
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu chi trong các Trung tâm y tế
Quản lý sử dụng kinh phí ở các TTYT có vai trị rất quan trọng đến sự hoạt
động và phát triển của các đơn vị y tế nói riêng và đến tồn ngành y tế nói chung.
Vai trị này được bắt nguồn từ vai trò của hoạt động y tế với con người, là một trong
nhiều yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngành cũng như sự phát triển của toàn
xã hội. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động ở các TTYT có ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ con người. Mà sức khoẻ là tiền đề cần thiết để tạo ra trí tuệ, là tài sản quý
giá nhất trong mọi tài sản. Thực tế cho thấy q trình phát triển kinh tế xã hội khơng
diễn ra một cách thụ động mà nó phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của con người.
Người lao động không nắm vững khoa học và cơng nghệ tiên tiến, khơng có những
phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu của cơng việc thì khơng thể đầy mạnh
phát triển kinh tế là một điều tất yếu. Điều đó nói lên rằng y tế không phải là một
phạm trù phúc lợi đơn thuần mà nó có tác động đến sự nghiệp kinh tế. Song chất
lượng hiệu quả của hoạt động y tế phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư vốn cũng như
việc quản lý nguồn vốn đầu tư này.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các TTYT góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội.
Nhất là trong điều kiện nước ta ngày nay, mặc dù đã có sự điều tiết của nhà nước
nhưng cơ chế thị trường vẫn có những quy luật tất yếu của nó đó là sự phân hoá
người giàu và người nghèo, khoảng cách này ngày càng lớn. Mặt khác người nghèo
có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn người giàu rất nhiều, việc họ khơng có đủ khả năng
chi trả cho việc khám chữa bệnh là điều tất yếu. Quản lý kinh phí sao cho phù hợp
với từng đối tượng là một vấn đề rất khó đồng thời vẫn đảm bảo cơng bằng cho mọi
người lại cịn khó hơn. Điêu này thể hiện ở việc nhà nước đảm bảo cho mọi người
đều được chăm sóc sức khoẻ ở mức độ cơ bản theo khả năng tối đa của NSNN dành
cho khám chữa bệnh. Đối tượng ưu tiên và người nghèo không đủ khả năng chi trả
15
thì được nhà nước hỗ trợ thơng qua các chính sách xã hội. Các đối tượng khác có
nhu cầu phục vụ cao hơn được các cơ sở y tế, bệnh viện tạo điều kiện thuận lợi phù
hợp với khả năng thanh toán của họ.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các TTYT là một trong những công cụ điều tiết vĩ
mô của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của xã hội. Thông qua việc xác định cơ
cấu tỷ trọng các khoản chi ở các đơn vị mà Nhà nước tham gia điều chỉnh hướng dẫn
đảm bảo các hoạt động y tế ở các TTYT đi đúng hướng theo đường lối của Đảng và
Nhà nước.
Trên đây là một số vai trò chủ yếu của việc quản lý sử dụng kinh phí ở các
TTYT. Song các vai trò này phát huy được hay không phụ thuộc rất lớn vào công
tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế cũng như hệ thống quản lý ở các đơn vị sự
nghiệp này.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu chi ở các Trung tâm y tế
Hàng năm các TTYT được Nhà nước cấp và cho phép sử dụng một khoản kinh
phí nhất định. Để đảm bảo các khoản kinh phí này được sử dụng một cách đúng đắn
và có hiệu quả thì cần phải tuân theo các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách. Những khoản chi
thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan quyền lực Nhà
nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số chi
thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng
quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó làm nảy sinh
nguyên tắc quản lý chi thường xun theo dự tốn.
Việc địi hỏi quản lý chi thường xuyên theo dự toán là xuất phát từ những cơ
sở lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu - chi của ngân sách
phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước đó. Do vậy, mọi
khoản chi từ NSNN có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó được
nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt
và thông qua.
Thứ hai: Phạm vi chi tại mỗi đơn vị rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình,
16
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định
theo đối tượng riêng, định mức riêng. Hoạt động nào phát sinh liên lục mang tính lặp
lại thì xếp chi phí cho hoạt động đó vào chi thường xuyên.
Thứ ba: Có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ngân sách ở các TTYT, hạn chế được tính
tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi thường
xuyên được nhìn nhận trên các giác độ sau:
Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải xác
định trong dự toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan
quyền lực Nhà nước từ thấp đến cao, quyết định cuối cùng cho dự toán chi thường
xuyên của NSNN thuộc về Quốc hội. Chỉ sau khi dự tốn chi được Quốc hội xét
duyệt và thơng qua mới trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số chi thường xuyên
cho mỗi ngành, mỗi cấp. Do vậy, có thể nói quyết định của Quốc hội về việc thơng
qua dự tốn NSNN (trong đó có dự tốn chi NSNN) như là một trong những “Đạo
luật” điều chỉnh đến hoạt động của lĩnh vực này. Vì thế các ngành, các cấp, các
đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc dự toán chi
thường xuyên đã được Quốc hội thơng qua.
Trong q trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên, TTYT phải căn
cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt, phân bổ và sử dụng cho các khoản, các mục
đó, phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy định.
Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định các TTYT khi phân tích
đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu so
sánh. Muốn vậy, dự toán chi đã được xác lập theo các chỉ tiêu nào, theo khoản, mục
nào thì quyết tốn chi cũng phải được lập như vậy.
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm và hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi một lẽ đơn giản rằng:
Nguồn lực thì ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì vơ hạn. Do vậy, trong quá
trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho
phù hợp với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao nhất.
17
Mặt khác, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng
và phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng
huy động nguồn thu có hạn. Nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả chỉ có thể được tơn trọng khi quá trình quản
lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị y tế làm tốt và làm đồng bộ một số nội dụng sau:
- Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng hay tính chất cơng việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. Chỉ có như
vậy các định mức, tiêu chuẩn sử dụng kinh phí mới trở thành căn cứ pháp lý xác
đáng phục vụ cho quá trình quản lý.
- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động sao cho tổng số chi có
hạn nhưng khối lượng cơng việc vẫn hồn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được
điều này, địi hỏi phải có các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau.
Trên cơ sở đó mà lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả q trình lập dự tốn, phân
bổ và sử dụng kinh phí.
Có thể nói, tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các khoản chi
phải đặt trong sự ràng buộc của tính hiệu quả và ngược lại.
Mặt khác, khi đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng kinh phí ở các TTYT
phải có quan điểm toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi
thường xuyên tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác và phải tính đến
thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì vậy, khi nói đến hiệu quả của việc sử dụng
kinh phí người ta thường hiểu đó là những lợi ích về kinh tế và xã hội được hưởng.
* Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc Nhà nước
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc Nhà nước là quản lý quỹ
NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ
mọi khoản chi NSNN. Để tăng cường vai trị của KBNN trong kiểm sốt chi thường
xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta đã và đang triển khai việc chi trực tiếp qua
KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
Để thực hiện được nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết tốt
một số vấn đề sau:
18
Thứ nhất, tất cả các khoản chi phải được kiểm tra kiểm sốt trước, trong và
sau q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi có trong dự tốn, đã được phê
duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí chuẩn chi.
Thứ hai, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án,... sử dụng kinh phí phải mở
tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN
trong q trình lập dự tốn, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán và
quyết toán.
Thứ ba, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự tốn và thơng
báo hạn mức kinh phí quý cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi.
Thứ tư, KBNN có trách nhiệm kiểm sốt các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và
cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi theo đúng quy định, tham gia với các cơ
quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình
hình sử dụng kinh phí và xác nhận số thực chi qua Kho bạc của các đơn vị.
Thứ năm, lựa chọn phương thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi
thường xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội hiện tại.
Cụ thể, phương thức cấp phát, thanh tốn các khoản tiền lương và có tính chất
lương sẽ khác với phương thức cấp phát thanh toán đối với các khoản mua sắm đồ
dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc sửa chữa và xây dựng nhỏ.
1.2.4. Cơ chế quản lý thu chi đối với các Trung tâm y tế
1.2.4.1. Khái quát về cơ chế tài chính
- Cơ chế tài chính: là cách thức vận dụng- được qui định, để thực hiện các
chính sách tài chính trong những điều kiện cụ thể, đối với từng loại pháp nhân và
thể nhân trong từng không gian và thời gian nhất định.
- Chính sách tài chính : là tập hợp có hệ thống các văn bản pháp quy, chỉ rõ
nghĩa vụ và quyền lợi tài chính của các pháp nhân và thể nhân trong khung khổ hoạt
động cụ thể tại một không gian và thời gian nhất định.
- Quản lý tài chính trongcác TTYT: là giám sát thu, chi đảm bảo thực hiện
đúng nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
Ở Việt Nam, quản lý tài chính tại các Bệnh viện công nói chung, các TTYT
19
nói riêng là một nội dung của chính sách kinh tế- tài chính công. Chính sách quản lý
tài chính ở các TTYT do Bộ trưởng Bộ Y tế và Sở Y tế các địa phương chủ trương
với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho ngành y tế một cách hiệu quả
nhất để cung cấp các dịch vụ y tế một cách chất lượng và công bằng. Nó được thể
hiện qua hai mặt: Tính hiệu quả, và tính cơng bằng.
- Tính hiệu quả chú trọng đến hiệu quả sự dụng các nguồn lực như: trình độ,
trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính
và chất lượng dịch vụ y tế tốt nhất để cung cấp cho nhân dân.
- Tính cơng bằng địi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những người có
mức độ bệnh tật như nhau không phân biệt giàu nghèo lớn bé, thoả mãn nhu cầu
khám chữa bệnh của mọi người khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định
không mà không đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là điều kiện tiên quyết. Do
đó, quản lý tài chính trong TTYT ở Việt Nam được định nghĩa là việc quản lý toàn
bộ các nguồn lực của trung tâm để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
1.2.4.2. Cơ chế quản lý thu chi
Hiện nay, cơ chế quản lí áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung, các
TTYT nói riêng là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính. Việc áp dụng cơ chế quản lí thu chi theo hướng
giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp này với mục đích tạo
quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp theo hướng đa
dạng hóa các loại hình đồng thời sắp xếp bộ máy tổ chức lao động hợp lí hơn và
tăng thêm thu nhập, phúc lợi và khen thưởng cho người lao động.
Quản lý thu chi các nguồn kinh phí của TTYT là thông qua các nghiệp vụ tài
chính để phản ánh chính xác tình hình tài chính của trung tâm để từ đó có thể cụ thể
hố định hướng, kế hoạch phát triển hoạt động ngắn hạn của Trung tâm, trên cơ sở
tăng nguồn thu nhập hợp pháp và vững chắc, đảm bảo được các hoạt động thường
xuyên của Trung tâm, đồng thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của
Trung tâm, tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế
tối đa lãng phí và tiêu cực, từng bước tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu
tư cho Trung tâm.
20