Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

QUY CHE CHI TIEU NOI BO 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.51 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ NĂM 2013 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/ QĐ-THCS ngày 21 / 03 /2013 của trường THCS Ba Xa Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục đích, nguyên tắc và căn cứ để xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ 1. Mục đích xây dựng quy chế Chi tiêu nội bộ ( QCCTNB): a) Tạo quyền chủ động trong quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng cơ quan; b) Tạo quyền chủ động cho CB-CVC trong cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; c) Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị, thực hiện kiểm soát của Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định; d) Sử dụng tài sản công có hiệu quả; Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu; e) Công bằng trong đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được người có năng lực trong đơn vị; f) Góp phần hạn chế CB-CNVC làm việc theo tinh thần trung bình chủ nghĩa, chây lười, luôn chậm trễ trong công việc; 2. Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB): - Căn cứ vào ngân sách của nhà nước cấp cho cơ quan, đơn vị; - Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị nhà trường , đảm bảo cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trường, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý. -. Đơn vị trường THCS Ba Xa không dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng cho cá nhân hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào; - Không vượt quá chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định; - Phù hợp với hoạt động đặc thù đơn vị; Đảm bảo CB-CVC hoàn thành nhiệm vụ được giao và nhà trường hoàn thành kế hoạch năm học; Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động; - Mọi việc chi tiêu phải đảm bảo có hóa hơn, chứng từ hợp pháp; - QCCTNB được thảo luận dân chủ, công khai trong toàn đơn vị. Tạo công bằng, khuyến khích tiết kiệm chi nhằm tăng thêm thu nhập cho những người chuyên môn có năng lực, có trách nhiệm trong công việc được giao, làm việc có năng suất và hiệu quả cao; Truy thu và phạt đối với những đối tượng vi phạm quy chế ảnh hưởng đến ngân sách tài chính đơn vị, gây lãng phí, tổn hao đến kinh phí, tài sản nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng; - QCCTNB của đơn vị được gửi cơ quan quản lý cấp trên để báo cáo và gửi Kho bạc Nhà nước huyện Ba Tơ nơi đơn vị trường THCS Ba Xa mở tài khoản giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 3. Căn cứ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ: Luật NSNN ngày 16/12/2002; Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 71/2006/TT- BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Căn cứ thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/09/2007 của Bộ tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ thông tư số 28/2009/TT-BGD-ĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; Căn cứ thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ GD-ĐT và Bộ nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Quảng Ngãi ngày 14/12/2010 ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh Quảng Ngãi; Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Quảng Ngãi ngày 10/3/2008 về nội dung và mức chi tổ chức kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh, thi học sinh giỏi các cấp, các hội thi khác của ngành Giáo dục, thi GVDG trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi; Căn cứ thông tư 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 09/09/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở gióa dục công lập; Căn cứ thông tư liên lịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức; Căn cứ vào ngân sách hàng năm được duyệt của đơn vị năm 2013;.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Căn cứ vào quyết nghị của Hội nghị CB - CC của trường THCS Ba Xa , tổ chức ngày 21 tháng 02 năm 2013 về việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB ) và quy chế quản lý và sử dụng tài sản năm 2013"; Theo đề nghị của BCH công đoàn cơ sở, ban thanh tra nhân dân trường THCS Ba Xa, Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao thực hiện chế độ tự chủ. Điều 2. Đối tượng thực hiện QCCTNB - CBGVNV và các tổ chức không phân biệt hợp đồng hay biên chế thuộc trường THCS Ba Xa. Chương II. QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ Điều 3. Nội dung QCCTNB Căn cứ vào mục lục chi ngân sách do nhà nước quy định để xây dựng các khoản chi. Gồm 03 nhóm chi chính: a. Chi thanh toán cho cá nhân: Chi cho CB-CVC công tác trong đơn vị : gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, nghỉ phép, công tác phí, các khoản đóng góp, tiền nước uống và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.mà ngân sách đơn vị chi trả bao gồm BHXH, CĐ, BHYT, BHTN b. Chi hàng hoá dịch vụ: Chi cho phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn vị : Gồm : Chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc, hội nghị, chi thuê mướn, sữa chữa nhỏ tài sản, mua sắm tài sản cố định, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành v.v… c. Chi khác: Chi các ngày lễ lớn, Chi hỗ trợ khác, Chi tiếp khách, Chi các khoản khác. Điều 4 : Chi thanh toán cho cá nhân 1. Tiền lương Bao gồm lương biên chế, hợp đồng, kể cả tập sự, lương khác ( thử việc, hợp đồng ngắn hạn ). 1.1. Tiền lương theo ngạch bậc theo quỹ lương được duyệt : Chi theo hệ số lương cấp bậc của CB-CVC theo NĐ của CP; mức lương tối thiểu hiện hành. Gồm các đối tượng biên chế, tập sự, hợp đồng hiện đang công tác tại đơn vị. 1.2. Lương khác: Do hiệu trưởng quyết định chi. Mức chi theo thoả thuận giữa đơn vị và người lao động, dựa trên cơ sở hợp đồng chuyên môn và theo các quy định của pháp luật. Chi theo thực tế ( nếu có). 1.3. Cơ sở tính lương: Hệ số lương cấp bậc của CB-CVC có mặt đến 01/01/2013" trên bảng lương đơn vị. 1.4. Công thức tính lương : Tổng lương chính =Tổng hệ số lương cấp bậc x hệ số tối thiểu chung x12 tháng. 1.5. Về nâng bậc lương niên hạn: Hằng năm, kế toán đơn vị có trách nhiệm lập danh sách nâng bậc lương cho những cán bộ công chức đến niên hạn nâng bậc, đủ điều kiện nâng bậc theo quy định của nhà nước, sau khi có quyết định nâng lương của cấp có thẩm quyền, kế toán tiến hành xếp hệ số lương mới vào bảng chi lương hàng tháng. Trường hợp không kịp chi lương hàng tháng thì người được nâng lương sẽ được truy lĩnh theo thời hạn được hưởng ( nếu có ). 2. Phụ cấp lương.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2.1. Phụ cấp lương: gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, PC thu hút, Làm đêm, thêm giờ, độc hại, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên vượt khung, kiêm nhiệm ... phụ cấp khác. - Mức phụ cấp: được tính theo hệ số phụ cấp quy định của chế độ hiện hành. - Công thức tính: Phụ cấp lương = Tổng hệ số phụ cấp quy định x mức lương tối thiểu chung x 12 tháng. 2.2. Phụ cấp làm thêm giờ : Chỉ tính phụ cấp thêm giờ đối với những công việc được giao đột xuất phải làm thêm giờ theo yêu cầu của Hiệu trưởng; hoặc do công việc điều động đột xuất của cấp có thẩm quyền; hoặc theo đề nghị của CB-CVC nhưng phải được Hiệu trưởng duyệt; Làm thêm giờ vào các ngày được nghỉ trong tuần, nghỉ lễ, Tết...do điều động của Hiệu trưởng thì được tính chi làm thêm giờ theo chế độ hiện hành. Không giải quyết làm thêm giờ đối với cá nhân chưa hoàn thành khối lượng công việc do Hiệu trưởng phân công. Phụ cấp làm thêm giờ đối với công nhân viên được duyệt theo học kỳ; Riêng đối với công nhân viên có đi dạy được tính như giáo viên. 2.3. Chiết tính dạy thêm giờ: 2.3.1. Quy định chung: a) Tiết tiêu chuẩn: Mỗi giáo viên phải thực hiện 19 tiết dạy/tuần (kể cả tiết quy đổi) theo quy định của nhà trường hàng năm (Tùy theo tính chất công việc). Hiệu trưởng căn cứ vào biên chế năm học, nhu cầu công việc hàng năm để ra quyết định quy đổi tiết dạy; b) Nguyên tắc chi: Chiết tính làm thêm giờ được bù trừ theo năm ngân sách; Hết Học kỳ II năm học 2012-2013, trường chi tạm ứng (nếu giáo viên có đơn đề nghị cho tạm ứng); đến cuối năm ngân sách, sẽ thanh toán toàn bộ tiền chiết tính cho CBCVC thuộc đơn vị theo nguyên tắc nói trên. Để tiện cho việc thanh toán chế độ chiết tính. Chiết tính duyệt vào 02 đợt: đợt 1: từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2013; Đợt 2 từ tháng 8 đến tháng 12 trong năm 2013 (riêng tháng 12 nếu không chi kịp trong năm có thể chuyển chi vào tháng 1 của năm sau). Một giáo viên, một năm không được bố trí dạy thêm giờ quá 200 tiết. c) Về bố trí dạy thay, chi trả tiền chiết tính trong các trường hợp thanh tra, phúc tra, hội họp, tập huấn…: c1. Giáo viên được điều động đi thanh tra được tính 5 tiết/ buổi dù buổi đó có tiết hay không có tiết (nếu có tiết về dạy bù thì không được chi trả chiết tính của các tiết dạy trong thời gian đi thanh tra khi giáo viên đó thiếu tiết tiêu chuẩn); c2. Giáo viên được điều động đi phúc tra thi đua không được hưởng 05 tiết/ buổi theo thông tư 28/TT (nếu phải dạy bù được hưởng chiết tính làm thêm giờ theo đúng số giờ mà giáo viên dạy bù có trong thời khóa biểu); c3. Giáo viên là báo cáo viên của Phòng Giáo dục (Do Phòng GD điều động) 1 tiết thực tế được tính 1,5 tiết định mức (01 buổi tính 4 tiết); nếu phải dạy bù được hưởng chiết tính làm thêm giờ theo đúng số giờ mà giáo viên dạy bù có trong thời khóa biểu; c4. Giáo viên đi dự các cuộc họp chuyên môn, nghiệp vụ, hội họp do Phòng Giáo dục hoặc do Sở GD-ĐT triệu tập nếu phải dạy bù được hưởng chiết tính làm thêm giờ theo đúng số giờ mà giáo viên dạy bù có trong thời khóa biểu;.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> c5. Giáo viên dự các cuộc họp, hội thi do các đoàn thể triệu tập (Công đoàn, đoàn thanh niên…), nếu phải dạy bù không được hưởng chiết tính làm thêm giờ. Nhiệm vụ của trưởng các đoàn thể là vận động đoàn viên của tổ chức mình dạy thay không hưởng chiết tính. Trường hợp không bố trí dạy thay được thì đảo tiết để giáo viên đó dạy bù (không hưởng chiết tính). Trong trường hợp dài ngày (từ 02 ngày trở lên), nếu trưởng các tổ chức đề xuất bằng văn bản, hiệu trưởng có thể quyết định trên cơ sở ngân sách được cấp; c6. Giáo viên dự các hội nghị tập huấn chuyên môn do các cấp trên điều động tham gia để về phổ biến lại cho ngành hoặc tập huấn chuyên môn toàn ngành, nếu phải dạy bù không được hưởng chiết tính làm thêm giờ; Trong hai trường hợp c5 và c6 nói trên, nếu có giáo viên cùng bộ môn, và giáo viên có thể giảng dạy được các khối lớp mà người đi tập huấn đảm nhiệm, đồng thời giáo viên dạy thay vẫn thiếu tiết, nhà trường sẽ linh động bố trí dạy thay. d. Về quy đổi tiết dạy khác: Hiệu trưởng có thể quy đổi thêm một số công việc khác tùy theo tính chất công việc và nhiệm vụ từng năm học. 2.3.2. Hồ sơ thanh toán chiết tính và trách nhiệm cá nhân của từng bộ phận trong việc lập hồ sơ chung và duyệt chiết tính: a) Hồ sơ thanh toán chiết tính của giáo viên gồm: a1. Bản kê khai chiết tính của giáo viên theo từng thời điểm thay đổi thời khóa biểu và phân công chuyên môn; a2. Giấy triệu tập, giấy mời họp, công văn-kế hoạch cử đi tập huấn của cấp trên (Có kê khai trong bản chiết tính); Phân công báo cáo viên của các cấp có thẩm quyền (Bằng văn bản); a3. Giấy đề nghị thanh toán chiết tính (Đối với cuối năm ngân sách); Giấy đề nghị cho tạm ứng (Đối với HKII năm học 2012-2013). b) Hồ sơ chung của nhà trường: Do phó Hiệu trưởng và các Tổ chuyên môn chịu trách nhiệm thiết lập: b1. Các kế hoạch chuyên môn hàng tuần, bảng theo dõi, xếp loại từng tuần; Biểu thống kê phụ trách chuyên môn của từng thành viên trong mỗi học kỳ (Bộ phận chuyên môn chịu trách nhiệm); b2. Thời khóa biểu, bảng phân công chuyên môn có cột số tiết thừa hoặc thiếu từng tuần (Theo từng chu kỳ thời gian tương ứng)- Phó Hiệu trưởng lập; b3. Quyết định quy đổi tiết dạy (Theo quy định hiện hành) c) Trách nhiệm cá nhân: c1. Đối với giáo viên: Kê khai trung thực và phải chịu trách nhiệm cá nhân về khai báo chiết tính, nếu khai thiếu sẽ không được thanh toán bổ sung vào năm ngân sách năm sau; Phải trình báo đủ giấy tờ và hồ sơ liên quan nêu ở mục a2. Nếu thiếu bất kỳ loại giấy tờ nào sẽ không được thanh toán nội dung đã khai báo; c2. Đối với Tổ trưởng Chuyên môn: Lập đúng, đủ hồ sơ theo yêu cầu, nếu thiếu phải bồi thường cho giáo viên (Nhà trường vẫn duyệt cho giáo viên đó và bộ phận chuyên môn phải chi trả cho giáo viên thông qua tài khoản lương của người phụ trách) c3. Đối với Phó Hiệu trưởng: Duyệt đúng đủ và có đủ hồ sơ do giáo viên cung cấp hoặc do bộ phận chuyên môn, Công đoàn mới duyệt; Phát hiện ra kê khai sai hoặc.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> phụ trách chuyên môn, Công đoàn báo cáo sai để báo cáo Hiệu trưởng tổ chức quy trách nhiệm và yêu cầu bồi thường; d) Truy thu, thu hồi tiền chiết tính: Nếu giáo viên đã ứng trước tiền chiết tính đợt 1 (vào tháng 5 năm ngân sách), sau khi bù trừ của cả hai đợt, đến cuối năm ngân sách, giáo viên nào thiếu tiết phải nộp lại số tiền còn thiếu (bằng hình thức trừ vào tài khoản lương tháng 01 năm sau – Tháng 01 năm 2014). 2.3.3. Các ví dụ: Ví dụ 1: Giáo viên A, Học kỳ II năm học 2012-2013 mỗi tuần được phân công dạy 20 tiết, trong đó tuần 23, tuần 25 có tham gia dự giờ chuyên môn(được tính 2 tuần x 2 tiết/tuần=4 tiết). Như vậy giáo viên phải dạy theo định mức 18 tuần x 19 tiết/tuần= 342 tiết. Thực tế giáo viên A dạy 18 tuần x 20 tiết/ tuần+ 4 tiết chuyên môn quy đổi = 364 tiết. Vậy giáo viên A học kỳ II dư 22 tiết. Giáo viên A, Học kỳ I năm học 2013-2014 mỗi tuần được phân công dạy 18 tiết (Thiếu 1 tiết so với thông tư 28/2009/TT-BGD-ĐT ngày 21/10/2009), trong đó tuần 3, tuần 5 có tham gia dự giờ xếp loại chuyên môn(được tính 2 tuần x 2 tiết/tuần=4 tiết). Như vậy giáo viên phải dạy theo định mức 19 tuần x 19 tiết/tuần= 361 tiết. Thực tế giáo viên A dạy 19 tuần x 18 tiết/ tuần+ 4 tiết quy đổi chuyên môn = 346 tiết. Vậy giáo viên A học kỳ I thiếu 15 tiết. Như vậy cuối năm ngân sách 2013, giáo viên A được hưởng 22-15=07 tiết làm thêm giờ. Ví dụ 2: Giáo viên B, học kỳ II năm học 2012-2013 mỗi tuần được phân công dạy 20 tiết, như vậy giáo viên phải dạy theo định mức 18 tuần x 19 tiết/tuần= 342 tiết. Thực tế giáo viên B dạy 18 tuần x 20 tiết/ tuần = 364 tiết. Vậy giáo viên A học kỳ II dư 18 tiết. Giáo viên B đã ứng đợt 1 đủ số tiền chiết tính của 18 tiết. Giáo viên B, Học kỳ I năm học 2013-2014 mỗi tuần được phân công dạy 16 tiết (Thiếu 4 tiết so với thông tư 28/2009/TT-BGD-ĐT ngày 21/10/2009), trong đó tuần 3, tuần 5 đi họp 2 buổi (một buổi có 1 tiết dạy, một buổi có 2 tiết dạy), giáo viên B về dạy bù. Như vậy giáo viên phải dạy theo định mức 19 tuần x 19 tiết/tuần= 361 tiết. Thực tế giáo viên B dạy 19 tuần x 15 tiết/ tuần+ 3 tiết dạy bù = 291 tiết. Vậy giáo viên A học kỳ I thiếu 70 tiết. Như vậy cuối năm ngân sách 2013, giáo viên A được thiếu 70-18=52 tiết làm thêm giờ. Do đã ứng trước đợt 1 là 18 tiết, vì vậy sẽ thu hồi 18 tiết đã tạm ứng đợt 1. 3. Tiền thưởng 3.1. Khen thưởng thường xuyên theo định mức: Thực hiện theo quyết định khen thưởng của UBND Huyện Ba Tơ; - Mức chi: Theo quyết định khen thưởng và được cấp trên chi trả vì đơn vị đã để lại cho cấp trên; 3.2. Khen thưởng đột xuất theo định mức: Khen thưởng theo QĐ của cấp có thẩm quyền khen cá nhân có sáng kiến cải tiến tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công việc. Biết áp dụng khoa học kỹ thuật, nghiên cứu, ứng dụng phục vụ tốt cho công việc, hoàn thành vượt mức công việc được giao. - Căn cứ chi thưởng: Theo Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền. - Mức chi: Căn cứ theo quyết định. 3.3. Khen thưởng học sinh; giáo viên:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 3.3.1 - Thưởng cho học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến sau mỗi năm học: mức thưởng tối đa học sinh giỏi trị giá 80.000 đồng- 100.000 đồng/ học sinh, học sinh tiên tiến trị giá 60.000 đồng- 80.000 đồng/học sinh ( Mua hiện vật tương đương với số tiền trên) - Thưởng các lớp đạt thành tích trong năm học: Nhất: 100.000 đồng; Nhì: 80.000 đồng; Ba: 60.000 đồng; Khuyến khích: 40.000 đồng ( thưởng bằng tiền mặt) 3.3.2 Thưởng học sinh và giáo viên có học sinh đạt giải trong các Hội thi cấp trường, huyện, tỉnh: Theo quy định của quyết định số 25/2008/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Quảng Ngãi ngày 10/3/2008 về việc quy định các nội dung, mức chi cho các hội thi của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3.4. Các chi phí khác theo chế độ liên quan đến công tác khen thưởng : Chi theo thực tế phát sinh (nếu có ). 3.5. Khen thưởng khác: Khi đơn vị có quỹ tăng thu nhập trích lập quỹ khen thưởng. Chi theo thực tế, Hiệu trưởng căn cứ thành tích cá nhân, tập thể có đóng góp tích cực, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức công việc được giao. Hiệu trưởng khen thưởng động viên khích lệ. (Đối với trường hợp chưa được cấp huyện khen thưởng). - Căn cứ chi thưởng: Hiệu trưởng ra quyết định chi. - Mức chi: Mức thưởng tối đa không quá: 100.00đ/người và 200.000đ/tập thể. 4. Phúc lợi tập thể 4.1. Trợ cấp khó khăn thường xuyên: Chi theo chế độ hiện hành của nhà nước 4.2. Trợ cấp khó khăn đột xuất : Do hiệu trưởng quyết định chi phù hợp với từng hoàn cảnh, đối tượng và ngân quỹ thực có. - Mức chi: Căn cứ vào hoàn cảnh khó khăn thực tế và phù hợp với điều kiện ngân sách của nhà trường. - Cơ sở chi: Hiệu trưởng ra quyết định dựa trên cơ sở tổ chức công đoàn đề nghị. 5. Tiền tàu xe nghỉ phép năm: Thực hiện theo chế độ hiện hành. a) Phương tiện đi lại: a1. Chỉ thanh toán thực tế (đường sắt: chi theo giá vé ngồi mềm của bất cứ loại tàu dừng tại ga Quảng Ngãi; Đường bộ: chi theo giá vé xe khách của công ty vận tải tại Quảng Ngãi; tàu thủy: chi theo vé tàu thủy thông thường- không phải tàu cao tốc). Đối với các địa bàn không có phương tiện vận tải công cộng hoặc đi tự túc phương tiện thì người đi phép phải báo cáo trước (bằng văn bản) cho Hiệu trưởng và được thanh toán theo giá cước thông thường nói trên. a2. Nếu đi bằng máy bay hoặc thuê xe riêng thì được thanh toán bằng vé tàu xe thông thường như nêu ở mục a1 nói trên nhưng phải có vé máy bay hoặc hợp đồng thuê xe kèm theo hóa đơn thu tiền hợp lệ. a3. Trường hợp nơi nghỉ phép trong tỉnh (sử dụng xe máy) được thanh toán tiền theo Km thực đi (theo đoạn đường thường đi): 1000 đ/Km thực đi. b) Chế độ ngày nghỉ phép: CB-CVC nghỉ theo quy định hiện hành. Số ngày phép năm được nghỉ theo quy định chung của ngành giáo dục. CB- CVC chỉ được nghỉ phép trong thời gian nghỉ hè. Trường hợp bất khả kháng, Hiệu trưởng quyết định cho nghỉ nhưng người dạy thay hoặc giáo viên về dạy bù sẽ không được hưởng chiết tính. c) Đối tượng được nghỉ phép:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> CB-CVC chỉ nghỉ phép để thăm người thân: Cha, mẹ đẻ; Cha, mẹ vợ (hoặc chồng); vợ, chồng, con). Căn cứ để Hiệu trưởng xem xét là: Sổ hộ khẩu; thẻ, mã sinh viên, Giấy đăng ký kết hôn và các loại giấy tờ khác để minh chứng nơi nghỉ phép của CB-CVC là đúng đối tượng quy định. d) Một số điều cần chú ý: +Người nghỉ phép năm khi đến địa phương nghỉ phép, phải gọi điện thoại từ máy cố định tại nơi nghỉ phép vào số máy điện thoại di động của Hiệu trưởng, để thể hiện tính trung thực. Nếu CB-CVC không thực hiện theo đúng quy định này thì không được thanh toán tiền nghỉ phép. Trường hợp không liên lạc được với Hiệu trưởng thì liên lạc với kế toán . + Đoạn đường không bán vé tàu xe vẫn được thanh toán theo giá hiện hành và phải do CB-CVC kê khai, trường hợp kê khai thiếu trung thực thì bị truy thu và bị kỷ luật công chức. Đoạn đường có bán vé 1 chiều, người đi phép chỉ có vé 1 chiều vẫn được thanh toán đủ vé hai chiều (đi và về). + Các tuyến đường từ Huyện về xã không có ô tô mà phải đi xe ôm vẫn được thanh toán với các điều kiện sau: Người đi phép phải khai rõ số km, giá tiền. Mức thanh toán không vượt quá 40. 000đ/ tuyến/ lượt. + Tuyến xe nội thị, thành phố có xe buýt thì chỉ thanh toán tiền vé xe buýt (không thanh toán tiền taxi hoặc xe ôm). e) Thủ tục và điều kiện thanh toán: e1. Trước khi nghỉ phép, CB-CVCphải làm đơn xin nghỉ phép (Đơn ghi rõ ngày nghỉ, dự kiến đoạn đường không có vé tàu xe- ghi rõ phương tiện đi lại và số km), kèm theo giấy tờ minh chứng đối tượng và nơi đến là đúng quy định. Căn cứ vào đơn xin nghỉ phép, Hiệu trưởng cấp giấy nghỉ phép năm. e2. Sau khi nghỉ phép, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày trả phép; nếu nghỉ vào dịp hè CB- CVC nộp toàn bộ hồ sơ thanh toán về trường tài vụ trường (trước ngày 10/8), kế toán lập danh sách và báo cho HT trước ngày 14/8 kèm theo chứng từ . e3. Hồ sơ thanh toán gồm: - Giấy nghỉ phép năm (Có dấu và chữ ký của nơi đến- dấu của UBND xã, nếu nghỉ ở địa phương, cơ quan đơn vị nếu con em đang học tập, công tác). Ngày ký xác nhận của cơ quan đơn vị nói trên phải trước ngày trả phép ít nhất bằng số ngày đi đường. Ví dụ: Giấy nghỉ phép do Hiệu trưởng cấp là 23/7 trả phép, nơi nghỉ phép là Thành phố Hồ Chí Minh. Tính thời gian đi đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Ba Tơ, nhiều nhất 2 ngày. Vậy UBND xã phải ký chậm nhất là ngày 21/7. - Bản kê khai đoạn đường đi nghỉ phép - Đơn xin nghỉ phép (Đã nêu ở mục e1) - Vé tàu, xe hợp lệ, các loại giấy tờ minh chứng khác. 6. Công tác phí 6.1. Điều kiện để được thanh toán công tác phí: Người được thanh toán công tác phí phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao; b) Được Hiệu trưởng cử đi công tác (Bằng văn bản):.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Nếu Hiệu trưởng cử đi công tác ngoài huyện để thực hiện theo yêu cầu công việc của nhà trường thì Hiệu trưởng ra quyết định cử người đi công tác; Nếu cử đi trong huyện thì Hiệu trưởng cấp công lệnh theo mẫu quy định chung của đơn vị ; + Nếu các cơ quan: Phòng Giáo dục- Đào tạo Huyện, Sở Giáo dục-Đào tạo Quảng Ngãi, UBND Huyện Ba Tơ, Phòng Tài chính Huyện điều động thì Hiệu trưởng căn cứ vào văn bản điều động để Hiệu trưởng ra quyết định cử người tham gia; + Ngoài các cơ quan nói trên, khi có văn bản điều động tùy theo khả năng tài chính của nhà trường và tính chất công việc mà Hiệu trưởng có thể điều động hay không điều động: Nếu điều động, Hiệu trưởng ra quyết định cử đi công tác. c) Có đủ hồ sơ thanh toán. d) Nộp đúng thời gian quy định: Đi công tác tháng nào, nộp hồ sơ thanh toán về trường vào tháng sau đó (trước ngày 10 tháng sau). Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A đi công tác tại Quảng Ngãi vào ngày 10/01/2013 đến hết ngày 15/01/2013. Vậy Ông A phải nộp hồ sơ về trường trước ngày 10/02/2013. Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn A đi công tác trong huyện vào ngày 10/01/2013 đến hết ngày 15/01/2013. Vậy Ông A phải nộp hồ sơ về trường trước ngày 10/02/2013. 6.2. Trường hợp không được thanh toán: a) Hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; b) Nộp hồ sơ không đúng thời gian quy định; c) Các trường hợp không được thanh toán công tác phí gồm: + Thời gian điều trị tại cơ sở y tế; nhà điều dưỡng, dưỡng sức; + Thời gian học tập ở trường lớp dài hạn hoặc ngắn hạn được hưởng chế độ cán bộ đi học hoặc đi học tự túc nhằm nâng cao trình độ, chuẩn hóa, trên chuẩn… + Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác; + Thời gian được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác biệt phái do cấp có thẩm quyền điều động; + Tham gia học chính trị, các lớp học cảm tình Đảng, bồi dưỡng chính trị…; + Họp các đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, chữ thập đỏ… theo giấy triệu tập của các cấp quản lý các đoàn thể (Công đoàn ngành, công đoàn huyện, huyện hội chữ thập đỏ…) hoặc tham gia các hoạt động thể dục, thể thao, hội thi do các cấp này tổ chức mà không có sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản cấp trên của nhà trường (Phòng GD-ĐT huyện) thì các đoàn thể phải cấp công lệnh và thanh toán chế độ; Trường hợp có sự thống nhất của cơ quan chủ quản cấp trên bằng văn bản (Phòng Giáo dục- Đào tạo huyện), trên cơ sở văn bản đó và khả năng tài chính của nhà trường, Hiệu trưởng ra quyết định cử đi công tác hoặc cấp công lệnh. 6.3. Mức chi công tác phí: 6.3.1. Phương tiện đi lại: Tiền tàu xe Chi theo giá vé xe buýt tại bến xe Ba Tơ.( trường hợp đi xe máy cá nhân phải ghi rõ và thanh toán 1000đ/km) a) Đi công tác trong Tỉnh: Mức chi bằng vé xe buýt từ Ba Tơ đến các đơn vị công tác b) Đi công tác Ngoại Tỉnh: Mức chi bằng vé xe buýt từ Ba Tơ- TPQuảng Ngãi và vé xe từ TPQuảng Ngãi đi đến nơi đến công tác (kể cả chuyến đi hoặc về) c) Đi công tác trong huyện: Trường THCS Ba Xa thống nhất chỉ chi theo mức khoán, không thanh toán theo hóa đơn. Điều kiện được thanh toán công tác phí theo.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> quy định của Quyết định 34/2010/QĐ- UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh “ Chỉ áp dụng cho người được cử đi công tác đến nơi cách trụ sở cơ quan mình có cự ly tối thiểu 10Km”  Tiền xe: 1.000đ/Km thực đi 6.3.2. Phụ cấp lưu trú: a) Quy định chung: Thời gian lưu trú được tính như sau: Thời gian đi đường và thời gian công tác theo giấy triệu tập. Trong đó: + Thời gian lưu trú: Được xác định trong giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền, được Hiệu trưởng ghi rõ trong quyết định cử đi công tác. Trường hợp đặc biệt: giấy triệu tập ghi ½ ngày thì tính 50 % phụ cấp lưu trú của ngày đó. + Thời gian lưu trú trên đường: Tùy theo nơi đến công tác để tính thời gian đi đường. Trong quyết định điều đi công tác, Hiệu trưởng ghi rõ thời gian đi trên đường. Thời gian lưu trú được thực hiện theo mức khoán sau đây: b) Lưu trú khi công tác ngoại tỉnh: mức khoán lưu trú 100 000 đ/ ngày; Trong đó thời gian lưu trú trên đường tới các tỉnh giáp ranh Quảng Ngãi được tính 1 ngày cho 1 chuyến đi hoặc về; Thời gian lưu trú trên đường tới các tỉnh khác được tính tối đa không quá 3 ngày/ chuyến đi hoặc về (Tùy theo tỉnh đến công tác) c) Lưu trú khi công tác trong tỉnh: c1) Lưu trú khi đi công tác tại TP Quảng Ngãi; Sơn Tịnh; Bình Sơn: khóan mức lưu trú: 80 000 đồng/ ngày ( được tính cho những ngày công tác và cộng thêm 01 ngày đi trên đường); c2) Lưu trú khi đi công tác tại các huyện còn lại trong tỉnh: 50 000 đồng/ ngày ( được tính cho những ngày công tác và cộng thêm 01 ngày đi trên đường). c3) Công tác trong Huyện Ba Tơ:  Tiền lưu trú: 40.000đ/ngày + Từ 10Km trở lên đối với địa bàn nơi đến có hệ số phụ cấp khu vực 0,4 trở lên. + Từ 15Km trở lên đối với địa bàn nơi đến có hệ số phụ cấp khu vực 0,2; 0,3. Trường hợp trong giấy triệu tập, ban tổ chức lo chỗ ăn, nghỉ của đại biểu thì người đi công tác không được hưởng phụ cấp lưu trú. 6.3.3. Tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác (Tiền trọ): Cùng giới tính phải 02 người/ ngày /phòng: Có cự ly tối thiểu cách cơ quan công tác trên 25Km ( được tính cho những ngày công tác) a) Địa bàn ngoài Tỉnh - Các quận thuộc Thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc Tỉnh. Mức khoán tối đa không quá 350.000đồng/người/ngày; - Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương, tại Thị xã, thành phố trực thuộc Mức khoán tối đa 250.000đồng /người/ngày; - Đi công tác các vùng còn lại: Mức khoán tối đa 200.000đồng/người/ngày b) Công tác tại các địa bàn thuộc thành phố Quảng Ngãi: tối đa không quá 200 000 đồng/ ngày/người/ phòng( phải có hóa đơn);.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> c) Công tác tại các Huyện còn lại thuộc tỉnh Quảng Ngãi: Tối đa không quá 80 000 đồng/ ngày/người/ phòng. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đi công tác tại Quảng Ngãi theo giấy triệu tập vào ngày 10/01/2013 đến hết ngày 12/01/2013 thì tiền thuê phòng nghỉ được tính ở các đêm 10,11,/01/2013. Trường hợp đặc biệt: Trường hợp trong giấy triệu tập có ghi rõ ban tổ chức lo nơi nghỉ của đại biểu dự sẽ không được thanh toán tiền trọ. Trường hợp này, nếu người đi công tác khai báo không đúng khi bị phát hiện thì phải nộp lại số tiền đã thanh toán đồng thời bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ công chức. 6.4. Công tác phí khoán theo tháng: Nhà trường chỉ áp dụng thực hiện khoán công tác phí theo tháng cho các chức danh thường xuyên đi giao dịch trong huyện:khi có giấy triệu tập, giấy mời, giấy giới thiệu của Hiệu trưởng a) Văn thư- Thủ quỹ: 200 000đ/tháng; b) Kế toán: 200 000 đ/ tháng; c) Phó Hiệu trưởng: 200 000đ/tháng d) Hiệu trưởng: 250 000 đ/tháng. Địa bàn công tác: Trong phạm vi huyện Ba Tơ (Chứng từ thanh toán là danh sách bảng kê hằng tháng) Các đối trượng trên, nếu có điều động đi tham gia học tập, tập huấn khác cụ thể thì được thanh toán công tác phí nếu cách trường 25 km trở lên trên địa bàn huyện . 6.4. Trường hợp công tác theo đoàn phối hợp liên ngành: a) Trong trường hợp trường THCS Ba Xa tổ chức mời các đơn vị khác tham gia như chấm thi giáo viên giỏi, bồi dưỡng chuyên môn- nghiệp vụ thì được chi trả các khoản tiền theo quy chế chi tiêu nội bộ trường THCS Ba Xa; b) Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng dụng cán bộ công chức thuộc trường THCS Ba Xa đi phối hợp liên ngành nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của cơ quan đơn vị đó thì cơ quan, đơn vị chủ trì trưng tập có trách nhiệm thanh toán toàn bộ kinh phí cho người của trường tham gia, bao gồm: tiền tàu xe, cước hành lý, cước mang tài liêu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì; c) Trường hợp viên chức thuộc trường THCS Ba Xa công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập, trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc cho người đi công tác trong đoàn. Nếu trường cử đi công tác (Nhà trường chi trả phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ cho người thuộc trường đi công tác). 6.6. Hồ sơ thanh toán: Hồ sơ thanh toán gồm: a) Công văn triệu tập (Hoặc giấy mời, giấy triệu tập, kế hoạch, quyết định văn bản có liên quan của cấp có thẩm quyền) kể cả trường hợp đi nội huyện do các cấp có thẩm quyền điều động; b) Quyết định cử đi công tác của Hiệu trưởng ;.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> c) Công lệnh (giấy đi đường) do Hiệu trưởng cấp có dấu của nơi đi và nơi đến (Một chuyến đi có đủ 4 dấu: 2 dấu của trường THCS Ba Xa và hai dấu của nơi đến công tác đóng theo đúng quy trình: tuyến đi và tuyến về); d) Hóa đơn thuê phòng nghỉ hợp lệ (Nếu không có Hóa đơn thì thực hiện mức khoán khi công tác tại TP Quảng Ngãi; Sơn Tịnh; Bình Sơn: 120 000 đồng/ đêm và 80.000 đồng/đêm cho các địa bàn còn lại) đ) Bản kê đề nghị thanh toán do người đi công tác đề nghị thanh toán (kể cả trong và ngoài huyện {nếu có}) theo mẫu của trường (trong trường hợp có mua tài liệu hoặc các chi phí khác). 7. Tiền nước uống trong giờ làm việc: Mức chi quy định x người x tháng x 12 tháng. - Mức chi theo QCCT nội bộ năm 2013: 8.000đ/người / tháng x 12 tháng. Số tiền này không phát cho CB-CNV mà dùng để mua trà sử dụng chung. Chứng từ thanh toán là danh sách CB-CNV ký nhận hằng tháng. 8. Các khoản đóng góp Bao gồm các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Việc trích nộp theo quy định của nhà nước và quy định của bảo hiểm. 8a. Hàng tháng đơn vị phải trích kinh phí ngân sách chi trả gồm: 8a.1. Bảo hiểm xã hội: Trích 17% ( BHXH ); Cơ sở tính trích nộp: (Hệ số LCB + PCCV + PCTNVK ) x 17% x mức lương tối thiểu x 12 tháng. 8a.2. Bảo hiểm y tế: Trích 2% ( BHYT);Cơ sở tính trích nộp: ( Hệ số LCB + PCCV + PCTNVK ) x 2% x mức lương tối thiểu x 12 tháng. 8a.3. Bảo hiểm thất nghiệp: Tỷ lệ trích nộp 2%.Cơ sở tính trích nộp: ( Hệ số LCB + PCCV + PCTNVK ) x 2% x mức lương tối thiểu x 12 tháng. 8a.4. Kinh phí công đoàn: Trích 2% ( KPCĐ ); Cơ sở tính trích nộp: ( Hệ số LCB + PCCV + PCTNVK + PCKV ) x 2% mức lương tối thiểu x 12 tháng - Tổng trích nộp là 23% từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn vị - Thời gian trích nộp: Hàng tháng vào kỳ rút lương. - Hình thức trích nộp: Chuyển khoản vào tài khoản đơn vị Bảo hiểm xã hội Ba Tơ và kinh phí công đoàn tại Kho bạc nhà nước Ba Tơ. 8b. Hàng tháng Cá nhân phải trích nộp: 9,5% bao gồm - Bảo hiểm xã hội : - Bảo hiểm y tế : - Kinh phí công đoàn: tại đơn vị - Bảo hiểm thất nghiệp: - Cơ sở tính trích nộp: Như tính trích nộp của đơn vị. - Thời gian - Hình thức trích nộp: CB- CVC nộp bằng tiền mặt ( nếu nhận qua TK) hoặc trừ vào tài khoản kỳ thanh toán tiền lương hàng tháng cho CB-CC. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền nâng mức trích nộp thì quy chế này được sửa đổi theo. 8c. Trách nhiệm của kế toán: - Thu, Chi, trích nộp đúng, đủ, kịp thời mọi chế độ do nhà nước quy định. - Vào cuối năm Kế toán đối chiếu, ghi chép vào sổ BHXH: Hệ số lương, mức lương trích nộp cho từng cá nhân, theo quy định của nhà nước.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Hằng tháng báo cáo tình hình thu, chi cho Hiệu trưởng và công khai hằng quý bằng niêm yết Các chứng từ chuyển khoản hoặc tiền mặt rút trong tháng không được kéo dài . 9. Các khoản thanh toán khác cho cá nhân Gồm Chi trợ cấp, phụ cấp khác cho CB-CVC quy định tại mục lục ngân sách. Chi theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn có trợ cấp đi học cho CB-CVC. 9.1. Nếu CB-CVC được cử đi học là đối tượng thuộc diện theo nhu cầu của nhà trường hoặc theo kế hoạch đào tạo (Có quyết định của cấp có thẩm quyền) thì được hưởng trợ cấp đi học theo quy định của nhà nước. - Trợ cấp bao gồm: Tiền ăn, tiền trọ, tiền tài liệu, tiền tàu xe đi và về theo kế hoạch, lịch học tập của nhà trường quy định ... - Mức chi : Thanh toán theo chế độ hiện hành. Học năm nào thanh toán năm đó. Nếu xếp loại dưới trung bình của năm học hoặc phải thi lại chứng chỉ nào thì trừ vào số tiền được thanh toán. 9.2. Nếu CB-CVC đi học để tự nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để đạt chuẩn và trên chuẩn thì CB-CVC hoàn toàn tự túc kinh phí. 9.3 Nếu CB-CVC đi học bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu của ngành, được sự điều động của cấp có thẩm quyền và sự đồng ý của Hiệu trưởng thì được đơn vị thanh toán. - Mức chi : Chi như khi đi công tác. - Cơ sở chi : Gồm giấy triệu tập, giấy đi đường có xác nhận, đóng dấu, ký tên nơi đi và nơi đến (2 dấu nơi đi, 02 dấu nơi đến) - Công lệnh (giấy đi đường) chỉ thanh toán khi giấy đi đường do Hiệu trưởng cấp (Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu cấp công lệnh) và được đối chiếu với sổ cấp phát công lệnh tại văn thư. Riêng Hiệu trưởng đi công tác, Phó Hiệu trưởng được thừa ủy nhiệm ký công lệnh. Điều 5. Chi hàng hóa, dịch vụ công cộng 1. Chi thanh toán dịch vụ công cộng 1.1. Thanh toán Tiền điện: Được chi theo thực tế sử dụng trên tinh thần triệt để tiết kiệm. Trong trường hợp, tiền điện vượt quá 600. 000 đồng/tháng (Tính chung cho toàn trường), Hiệu trưởng ra quyết định tiết giảm điện. - Cơ sở thanh toán : Hóa đơn thu tiền điện hàng tháng của điện lực. - Mức chi: Tối đa không vượt 600.000đ / tháng. - Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. - Số tiền còn lại trên hoá đơn: Chi vào quỹ đóng góp của học sinh. ( Vì HS các lớp sử dụng điện chung với nguồn điện đơn vị ). 1.2. Thanh toán tiền nhiên liệu: Hiện nay nhà trường chưa có xe sử dụng cho hoạt động chung. Không tính định mức sử dụng nhiên liệu. Nhiên liệu chi theo thực tế phát sinh (nếu có). Nếu vì nhu cầu bức bách cần phải mua xăng để chạy máy nổ phục vụ cho các hoạt động của nhà trường thì Hiệu trưởng quyết định. 1.3. Thanh toán Tiền vệ sinh môi trường: Chi theo quy định, nếu địa phương có quy định thu gom rác thải. Chi cho xử lý vệ sinh môi trường: Như hút hầm cầu, xử lý men vi sinh cho hầm cầu v.v… theo thực tế phát sinh ( nếu có ). 2. Chi vật tư văn phòng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2.1. Văn phòng phẩm văn phòng: Là vật tư dùng cho văn phòng, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ, chuyên môn của các bộ phận trong đơn vị. Việc chi Văn phòng phẩm căn cứ vào mức khóan của Hiệu trưởng hàng năm hoặc quyết định mua thêm văn phòng phẩm trong những trường hợp khác theo công việc phát sinh trong năm…Văn phòng phẩm được sử dụng cho công việc chung, không phục vụ cho cá nhân. Có danh sách cấp phát và chữ ký của người sử dụng để tiện quản lý định mức, chống lãng phí. Văn phòng phẩm mua về phải nhập kho và xuất kho theo đúng địa chỉ do Hiệu trưởng chỉ định. Căn cứ để chi: Khoán văn phòng phẩm do hiệu trưởng ra quyết định. Quy định giấy sử dụng: Để bảo vệ máy in, máy phôtô loại giấy sử dụng là giấy không bụi, có độ mịn. Giấy do nhà trường mua theo định mức khoán. 2.2. Mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng: Căn cứ phát sinh thực tế. Hiệu trưởng quyết định duyệt cho mua sắm công cụ, dụng cụ, duyệt chi và cấp phát cho từng cá nhân hay bộ phận trên cơ sở để phục vụ cho công tác hoạt động đơn vị. Cơ sở cấp phát: Các bộ phận chuyên môn có nhu cầu sử dụng lập tờ trình đề nghị mua sắm. Sau khi mua có mở sổ theo dõi tài sản công cụ, dụng cụ lâu bền. Người được cấp công cụ, dụng cụ có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích chung. Không sử dụng tài sản của nhà trường cho công việc riêng cá nhân. Việc mua sắm phải nhập và xuất kho. Căn cứ chi: Hóa đơn chúng từ mua sắm hợp lệ, hợp pháp, đúng thủ tục. 2.3. Chi mua vật rẻ mau hỏng: - Vật rẻ mau hỏng dùng phục vụ cho đơn vị thì căn cứ thực tế Hiệu trưởng duyệt mua và duyệt chi, chứng từ hợp lệ thì chi thanh toán. Các loại vật tư phòng khác: Cấp sử dụng theo đề nghị của các bộ phận, cá nhân, cấp trên tinh thần tiết kiệm, có định mức, có nhu cầu chính đáng và Hiệu trưởng duyệt cấp, duyệt chi . 3. Thông tin, tuyên truyền 3.1. Điện thoại: 3.1.a - Máy điện thoại cố định được trang bị dùng chung cho các bộ phận tại phòng làm việc của Văn thư. Hình thức chi trả tiền cước điện thoại: Căn cứ giấy báo thu tiền của Bưu điện, căn cứ vào phiếu chi tiết cuộc gọi. Số nào dùng cho công việc chung thì thanh toán, dùng riêng cá nhân, thu tiền cá nhân. Mức chi: Tối đa Từ 100.000đ đến 150.000đ/ máy / tháng x 12 tháng. Tổng chi không vượt quá 150.000đ. Đơn vị chỉ thanh toán các cuộc gọi dùng cho việc công, căn cứ số máy giao dịch để tính. Người nào có nhu cầu sử dụng điện thoại công cho việc riêng thì phải đăng ký số gọi vào sổ theo dõi để dễ dàng thanh toán tiền sau khi gọi. Các số điện thoại lạ, không tìm ra chủ nhân gọi, người quản lý máy phải chịu trách nhiệm thanh toán. 3.1.b - Chi phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động cho cá nhân: Không thực hiện trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động cho cá nhânGVNV..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 3.2. Cước phí bưu chính: Gồm Bì thư, tem công văn: được chi trả theo thực tế đã sử dụng. 3.3. Sách báo, tạp chí thư viện: Về sách, tạp chí: Chi đặt mua theo thực tế trên cơ sở có chọn lọc, thiết thực, phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu, tham khảo của giáo viên, của hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của nhà trường. Hiệu trưởng quyết định mua và duyệt chi; Đặt báo: đặt các số báo sau: Nhân dân, Quảng Ngãi, Tài hoa trẻ, Giáo dục thời đại; hoặc các tạp chí liên quan đến hoạt động chuyên môn… cần mua. Hiệu trưởng quyết định và duyệt mua; Mức chi: Mỗi quý đặt chi theo giá báo hiện hành của Bưu điện. Do Hiệu trưởng duyệt chi. Chi theo thực tế hóa đơn của Bưu điện . 3.4. Cước phí truy cập mạng Internet, thư viện điện tử: Định mức chi : Thuê bao trọn gói mức tiền theo giá của bưu chính, theo giá do Hiệu trưởng quyết định nhưng trên tinh thần tiết kiệm. 3.5. Website: . Thuê tên miền, hoting hàng năm; cải tiến giao diện theo yêu cầu chung, nâng cấp web…tùy theo yêu cầu, Hiệu trưởng quyết định và duyệt chi theo hợp đồng ký kết. 4. Hội nghị 4.1. Nhà trường chỉ tổ chức hội nghị có mời người ngoài cơ quan (Trừ Hội CMHS) trong các trường hợp như sau: a) Khai giảng, tổng kết, sơ kết (Năm học, giai đoạn thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển giáo dục), Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học, hội nghị 20/11 hàng năm…; b) Hội nghị chuyên môn cần thiết có liên quan đến người ngoài cơ quan (kể cả cơ quan chủ quản cấp trên); 4.2. Thời gian tổ chức Hội nghị: Không quá ½ ngày làm việc (4 giờ); Riêng Hội nghị cán bộ công chức đầu năm được tính 5 giờ ; Các Hội nghị do trường tổ chức được tính vào thời gian nghỉ tham gia các hoạt động khác theo biên chế của Bộ Giáo dục- Đào tạo; 4.3. Không chi trong các trường hợp sau: - Các buổi họp nội bộ (hội đồng, họp tổ chủ nhiệm, Hội đồng tư vấn, Hội đồng trường… các buổi họp chuyên môn… mà thành phần chỉ gồm cán bộ công chức thuộc trường …); - Các cuộc tập huấn lại tại trường - Tập huấn lại tại trường là trách nhiệm không chi bồi dưỡng, hổ trợ tập huấn Các hội nghị bồi dưỡng cho giáo viên yếu thì giáo viên được bồi dưỡng (Giáo viên yếu) phải trả tiền; - Không chi quà tặng lưu niệm, không tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê văn nghệ, không chi hội nghị kết hợp với tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng… 4.4. Mức chi hội nghị: a) Tiền thuê hội trường; thuê máy chiếu; trang thiết bị khác trực tiếp phục vụ hội nghị (nếu có): số tiền theo hợp đồng, biên nhận hoặc hóa đơn hợp lệ. b) Tiền giấy bút không quá 15 000đ/ người/hội nghị (Chi thực tế bằng hiện vật); c) Tiền thuê phương tiện đưa đón: Trường không thực hiện;.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> d) Tiền nước uống trong cuộc họp: 20.000 đồng/ người/ ngày (Một ngày tính hai buổi, chi thực tế bằng hiện vật); e) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ và phương tiện đi lại cho đại biểu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Tiền ăn: Hỗ trợ 40 000 đồng/ người/ ngày; Không chi tiền thuê chỗ nghỉ. Tiền phương tiện đi lại được chi theo mức chi phần công tác phí f) Chi bù tiền ăn của đại biểu không hưởng lương nhà nước: - Nếu tổ chức ăn chung, nhà trường chi hỗ trợ tối đa không quá 40 000 đ/người/ngày. Trường hợp này phải có quyết định của Hiệu trưởng; g) Nhà trường không chi trả tiền làm ngoài giờ ; tiền nghỉ trọ đối với các cán bộ ngoài cơ quan được mời tham gia hội nghị; h) Tiền trang trí, mua văn phòng phẩm phục vụ hội nghị: Trang trí: Tối đa không quá 120.000/ Hội nghị; Văn phòng phẩm phục vụ: Tối đa 100.000 đ/ Hội nghị (Văn phòng phẩm cấp phát, không thu tiền của đại biểu; Riêng CB-CVC của trường lấy văn bản qua trang thông tin điện tử của trường hoặc hộp thư Email theo đúng quyết định 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ) i) Khoản chi khen thưởng thi đua trong các cuộc họp tổng kết hàng năm được tính vào các khoản chi khen thưởng hàng năm. k) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên: Trong trường hợp mời người ngoài cơ quan đến báo cáo cho học sinh và giáo viên, nhà trường chi tiền với số tiền không quá 100. 000 đồng/người/ngày. Báo cáo viên của trường, mức chi bồi dưỡng không quá 50.000đ/người/ngày. 5. Chi phí thuê mướn 5.1. Thuê phương tiện vận chuyển: Chi theo thực tế phát sinh. Có chứng từ hợp lệ. Hiệu trưởng duyệt chi. 5.2. Chi phí Thuê mướn khác: Chi theo thực tế phát sinh. Có chứng từ hợp lệ. Hiệu trưởng duyệt chi . 6. Sữa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở từ kinh phí thường xuyên 6.1. Sữa chữa nhỏ từ kinh phí chi tự chủ; Sữa chữa nhỏ thường xuyên các tài sản: Nhằm đảm bảo độ bền và an toàn trong sử dụng tài sản. Phục vụ tốt hoạt động của đơn vị gồm các tài sản như Máy tính; Máy in; Hệ thống điện; Các thiết bị và các tài sản khác; Nhà cửa; đường sá; các công trình hạ tầng khác ... Khi tài sản hư hỏng thì được sữa chữa; - Nếu tài sản hư hỏng do khách quan thì người quản lý tài sản có trách nhiệm lập tờ trình báo cáo và xin sữa chữa, tài vụ lập dự toán, sau khi được duyệt thì tiến hành sữa chữa. Người quản lý tài sản có trách nhiệm cùng với bộ phận tài vụ lập thủ tục trình hiệu trưởng các chứng từ, hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng... Làm đúng chế độ, thủ tục quản lý tài chính nhà nước quy định, để thuận lợi trong việc thanh toán sữa chữa tài sản. Trường hợp người sử dụng hoặc quản lý không báo cáo mà bị Hiệu trưởng phát hiện thì phải bồi thường. - Nếu tài sản bị hư hỏng do chủ quan, thiếu trách nhiệm và vi phạm quy định sử dụng tài sản công, thì sẽ căn cứ vào mức độ thiệt hại để truy thu đền bù. - Trường hợp tài sản bị mất dù bất cứ nguyên nhân nào, người sử dụng và bảo vệ phải đền..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tất cả các trường hợp phải đền bù, tùy mức độ và ý thức bồi thường thiệt hại để xử lý công chức. Định mức sửa chữa nhỏ: Mức chi dưới 5 triệu đồng: Thì người quản lý và sử dụng tài sản báo cáo xin sữa chữa, tài vụ lập dự toán, hiệu trưởng duyệt cho sữa chữa, đơn vị chủ động thực hiện; nguồn kinh phí chi từ nguồn chi tự chủ được phân bổ trong năm. Mức chi trên 10 triệu đồng: Thì người quản lý tài sản lập tờ trình báo cáo xin sữa chữa. Có xác nhận kiểm tra của người có chuyên môn về kỹ thuật, tài sản xin được sữa chữa phải được sự chấp thuận của Hiệu trưởng, lập báo cáo Phòng GD&ĐT huyện để xin kinh phí từ nguồn ngân sách không tự chủ để sữa chữa. Tuân thủ các yêu cầu của Tài chính, quy định của nhà nước. Nếu mức trên 5 triệu đến dưới 10 triệu đồng: Do tài sản cần sữa chữa gấp để phục vụ cho việc hoàn thành nhiệm vụ năm học và cơ quan tài chính không cấp chi tiền từ nguồn không tự chủ, mà đơn vị tự cân đối được ngân sách từ nguồn chi tự chủ thì hiệu trưởng quyết định chi sữa chữa; mọi thủ tục sữa chữa tuân theo quy định hiện hành. 6.2. Sữa chữa lớn từ kinh phí không tự chủ: Thực hiện theo đúng yêu cầu của cơ quan tài chính. Trường có trách nhiệm công khai từ chủ trương đến giá cả, nơi hợp đồng để CB-GV-CNV có thể giám sát. 7. Chi các hoạt động chuyên môn: Theo quy định của Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Quảng Ngãi ngày 10/3/2008 về việc quy định các nội dung, mức chi cho các hội thi của ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 8. Sử dụng văn phòng phẩm: 8.1.Khoán văn phòng phẩm : +Giáo viên : Giao khoán bằng tiền mặt cho từng giáo viên , mỗi giáo viên: 300.000đ/ năm bao gồm .Bút bi : .Phấn viết bảng không bụi , Giáo án soạn bài ( Cấp mỗi học kỳ 150.000 đ) ( Trừ các loại sổ quản lý theo mẫu thống nhất chung do Sở quy định nhà trường lo liệu ) +Nhân viên hành chính : 100.000đ/ người / năm bao gồm bút, giấy làm việc cá nhân. Chứng từ thanh toán là danh sách bảng kê CB- CVC ký nhận. 8.2.Các loại văn phòng phẩm khác như : gim,kẹp, cặp tài liệu, gim bấm ,.....được chi theo nhu cầu thực tế công việc nhưng phải trên tinh thần tiết kiệm. Văn phòng phẩm chung phục vụ cho công tác chuyên môn có tính chất chung toàn trường ( chi các hội nghị, tập huấn, các hoạt động chuyên môn ) thanh toán thực tế theo nhu cầu công tác . Dụng cụ vật tư văn phòng các loại mua sắm và trang bị theo nhu cầu thực tế trên cơ sở Hiệu trưởng phê duyệt . Văn thư có nhiệm vụ mua sắm vật tư văn phòng và chỉ có văn thư đi mua khi có tờ trình đề xuất các bộ phận được hiệu trưởng phê duyệt và theo dõi chi tiết cá nhân nhận văn phòng phẩm để làm chứng từ thanh toán. Nếu cá nhân nào bảo mua mà chưa có sự cho phép của hiệu trưởng, cá nhân đó tự trả và chịu trách nhiệm liên đới..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Khi đi mua văn thư mở sổ mua nội dung gì và trình hiệu trưởng ký vào sổ ngay sau khi mua 8.3. Chi phí khác: 8.3.1. Chi hoạt động ngoài giờ, hoạt động giáo dục khác: a) Chi cho các phong trào: theo kế hoạch năm, kế hoạch hoạt động của Hiệu trưởng: Định mức hoạt động ngoài giờ: Chi hoạt động chủ đề, chủ điểm theo thực tế chung toàn trường 2 lần / năm nhưng không vượt quá 500.000đ/ hoạt động. b) Chi cắm trại: Hoạt động trại là một hoạt động giáo dục lớn của nhà trường, mức chi dưới 5 triệu đồng. 8.3.2. Chi Hoạt động chuyên môn: a) Chi chuyên đề cấp tổ: Gồm các chuyên đề được thẩm định, được áp dụng rộng rãi, có tính khả thi. Được xếp loại khá trở lên. Chuyên đề phải có tính nhân rộng, đem lại hiệu quả thiết thực, phục vụ cho các công tác nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục, nhất là chất lượng giảng dạy và học tập của GV và HS. Định mức chi: 100.000đ/ chuyên đề. b) Chi chuyên đề cấp trường: Mức chi không quá 200 000 đồng; c) Chi Hội thi giáo viên giỏi cấp trường: Không quá 8 triệu đồng (Mức chi do Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thi giáo viên giỏi hàng năm) Hồ sơ thanh toán bao gồm: Kế hoạch của trường (tổ); chuyên đề được Phó Hiệu trưởng thẩm định và xếp loại, giấy đề nghị thanh toán của tổ (của người thực hiện chuyên đề), kết quả hội thi giáo viên giỏi d) Hỗ trợ giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh, và các hội thi khác: - Chi văn phòng phẩm, chi làm đồ dùng dạy học theo thực tế (có dự trù và được Hiệu trưởng phê duyệt). - Bồi dưỡng giáo viên đi thi: + Thi giáo viên giỏi cấp tỉnh: 200.000 đồng/ vòng thi. + Thi giáo viên giỏi cấp huyện: 100.000 đồng/ vòng thi. + Hội thi khác: 30.000 đ/ người/ ngày. - Chi công tác phí, tiền trọ: Thực hiện theo quy định hiện hành. Điều 6. Chi mua sắm tài sản Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn Khi mua sắm các tài sản, thiết bị văn phòng, thiết bị điện: Đơn vị có nhu cầu thiết thực, các tài sản mua dưới 05 triệu đồng. Thì đơn vị cân đối chi trong kinh phí duyệt tự chủ để mua sắm. Hiệu trưởng quyết định mua. Khi mua sắm các tài sản, thiết bị văn phòng, thiết bị điện: Các tài sản lớn có giá trị lớn trên 05 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng, dựa trên cơ sở nhu cầu thực tế của đơn vị, các bộ phận, kế toán lập kế hoạch mua sắm đưa vào dự toán ngân sách chi hằng năm. Xin mua bằng nguồn kinh phí giao không tự chủ, khi nào được cấp thì tiến hành mua. Tuy nhiên vì nhu cầu cấp thiết của đơn vị cần mua sắm tài sản phục vụ cho việc hoàn thành nhiệm vụ năm học mà tài chính không cấp tiền từ nguồn chi không tự chủ; nếu đơn vị cân đối được nguồn kinh phí tự chủ, thì hiệu trưởng ra quyết định cho mua sắm tài sản kịp thời hoàn thành nhiệm vụ thì mua sắm. Mua sắm tài sản từ nguồn chi tự chủ không vượt quá 10% tổng chi hoạt động đơn vị mà tài chính giao ngân sách trong năm để phục vụ cho hoạt động chuyên môn..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Thủ tục mua sắm tài sản: Tuân thủ theo quy định của nhà nước, tài chính. Công khai trong toàn đơn vị trước và sau khi thực hiện mua sắm. Mua sắm tài sản cố định với số lượng lớn cần có thẩm định giá của Sở; Phòng Tài chính theo quy định mua sắm tài sản cố định hiện hành. Điều 7. Chi khác 1. Chi kỷ niệm các ngày lễ lớn: Nếu có quỹ tiết kiệm theo QCCTNB hàng năm, vào ngày lễ lớn, đơn vị cân đối để tạm ứng chi hỗ trợ cho CB-CC. Các ngày lễ như: Tết Nguyên đán. ; Ngày nhà giáo Việt Nam (20/11) và các loại hỗ trợ khác. Nguồn chi trích từ tiết kiệm được. Riêng ngày 20-10, 8-3 do nữ công và công đoàn trích từ quỹ công đoàn và quỹ nữ công Mức chi do hiệu trưởng quyết định dựa trên cơ sở quỹ tiết kiệm cân đối được. Dự kiến - Chi hỗ trợ Tết nguyên đán cho giáo viên không quá 150.000 đồng/ người - Chi hỗ trợ ngày 20-11 cho giáo viên không quá 150.000 đồng/ người - Chi hỗ trợ cho giáo viên nữ ngày 8-3 và ngày 20-10 với số tiền 50.000 đồng/ người/lượt( nếu cân đối kinh phí tiết kiệm chi cuối năm ) trích trong khoản để lại các loại quỹ hướng dẫn ở phí sau - Hỗ trợ trực tết, trực bão lụt không quá 100.000 đồng/người( Ngân sách trả). - Chi thăm hỏi, hiếu hỷ đối với bản thân cán bộ cán bộ giáo viên: tối đa 200.000 đồng/ lượt, đối với người thân cán bộ giáo viên: tối đa 100.000 đồng/ lượt. - Chi tặng quà cán bộ, viên chức chuyển trường 100.000 đồng/ người, nghỉ hưu 200.000 đ. 2. Chi hỗ trợ khác: Nếu quỹ ngân sách cân đối có tiền thì chi hỗ trợ cho các hoạt động đoàn thể trong đơn vị. 3. Chi tiếp khách: Chi theo thực tế phát sinh. Tuy nhiên thực hiện tiết kiệm triệt để khi tiếp khách, tiếp đúng các đối tượng quan hệ công việc. Mỗi khách tiếp tại Địa phương ( xã ) không quá 40000 đ/người/ngày. Đối tượng tiếp là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Chi tiếp khách trong các trường hợp khác như thanh, kiểm tra, giao dịch…do bộ phận tài vụ, chuyên môn tham mưu, Hiệu trưởng căn cứ vào tính chất công việc để quyết định tiếp khách. 4. Chi lập quỹ khen thưởng theo chế độ quy định: Theo quy định nhà nước (nếu có). 5. Chi các khoản khác: Chi theo thực tế phát sinh nhưng đúng chế độ quy định. Triệt để tiết kiệm. 6. Quản lý trang Web của trường (Khi đã thành lập): Giao cho một người kiêm nhiệm việc quản lý trang Web, thường xuyên truy cập, cập nhật thông tin, truyền đạt lại và thông báo kịp thời những thông tin mang tính thời sự, phục vụ thiết thực cho công tác quản lý, dạy và học, và phục vụ thức thời cho các hoạt động khác của đơn vị. Được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm công việc. Mức hưởng: Theo mức chi 100.000đ /tháng. Chi theo kỳ lương hàng tháng, do Hiệu trưởng ra quyết định phân công. Mức hưởng có giá trị trong năm 2013. Thời gian hưởng: Mức chi này được hưởng khi CB-CVC đương kiêm nhiệm công việc..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 7. Chi ủng hộ các đoàn thể: Chỉ chi ủng hộ các đoàn thể khi tổ chức các đại hội, tổng kết các đoàn thể, không chi ủng hộ các hội thi. Mức chi không quá 200 000 đồng. Cơ sở thanh toán: Tờ trình của trưởng các đoàn thể. 8. Chi tham quan, học tập: Hàng năm nhà trường tổ chức tham quan học tập cho cán bộ công chức của đơn vị theo quy định sau đây: a) Đối tượng: Theo điều 4 nghị định 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có nêu “Mỗi năm ít nhất 1 lần, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của năm học được Nhà nước cấp kinh phí, tạo điều kiện để đi tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn trong nước” .Do đó nhà trường quy định như sau: ( Lấy nguồn từ Nghị định 116 nếu có) Bình bầu trong số cán bộ giáo viên đạt danh hiệu chuyên môn tiên tiến trở lên hoặc có thành tích xuất sắc. Bình bầu phải tiến hành công khai, dân chủ và do tổ chức Công đoàn chủ trì, sau khi có văn bản bình bầu của Công đoàn, Hiệu trưởng xem xét và quyết định danh sách người đi tham quan. b) Thời gian, kinh phí, địa điểm tham quan- học tập: mỗi năm tham quan học tập 01 lần ( không quá 7 ngày lưu trú, kể cả lưu trú trên đường đi và về) vào dịp thích hợp không ảnh hưởng đến công tác giảng dạy; địa điểm là nơi các đơn vị trường học, học viện, các cơ quan giáo dục, các trung tâm giáo dục, các di tích cách mạng để có thể vận dụng vào công tác giảng dạy và giáo dục học sinh… Kinh phí: ngoài kinh phí đóng góp, nhà trường trích kinh phí hỗ trợ không quá 8 triệu đồng/ năm ngân sách nếu đi theo tập thể Trong trường hợp đông người tham gia, hồ sơ thanh toán vượt quá 8 triệu đồng thì trường chỉ chi đủ 8 triệu; c) Trưởng đoàn có trách nhiệm thanh toán, hoàn tất toàn bộ hộ sơ theo quy định. Điều 8. Quản lý và sử dụng tài sản công (Có quyết định riêng) Nguyên tắc: Tài sản phải có chủ, có mã số, được cập nhật sổ sách của tài vụ; Kế toán là người chịu trách nhiệm quản lý chung về tài sản. Bảo vệ là người quản lý trực tiếp tài sản do Hiệu trưởng phân công theo năng lực và sở trường của từng người nhằm phát huy hết khả năng của mỗi người. Theo lĩnh vực được phân công, Bảo vệ phải mở sổ theo dõi, quản lý; mở sổ cho mượn tài sản, theo dõi việc sử dụng và bảo quản, thường xuyên báo cáo cho Hiệu trưởng tình trạng tài sản được giao. Tuyệt đối không để xảy ra mất mát, hư hỏng. Mất mát, hư hỏng tài sản phải bồi thường theo quy định của nhà trường và phải bị xử lý kỷ luật về hành chính cũng như về công chức. Người sử dụng, nếu sử dụng không đúng mục đích sẽ bị thu hồi tài sản và làm kiểm điểm theo quy định của nhà trường. Các loại máy móc, thiết bị phải định kỳ mỗi tuần vệ sinh 01 lần vào chiều thứ 6 hàng tuần. Việc sửa chữa tài sản phải đảm bảo thủ tục được quy định sau:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Người sử dụng báo hỏng (Bằng tờ trình xin sửa chữa) trình cho Hiệu trưởng; Hiệu trưởng và người phụ trách kiểm tra, xác định nguyên nhân- nếu đồng ý cho sửa sẽ tiến hành trưng cầu kỹ thuật viên (Bằng các phiếu giám định kỹ thuật); Người sử dụng thiết bị tiến hành sửa chữa và lấy hóa đơn, chứng từ; trường hợp nghiêm trọng, số tiền nhiều phải có hợp đồng cụ thể. Điều 9. Sử dụng kinh phí tiết kiệm của cơ quan. 1. Kinh phí tiết kiệm được là phần chênh lệch tiết kiệm được do mức chi thực tế thấp hơn mức chi dự toán được giao để thực hiện chế độ tự chủ. 2. Phần kinh phí này được phân bổ sử dụng chi cho CB-CVC nhằm tăng thêm thu nhập chính đáng cho CBCVC". I/ Trích lập quỹ: Tổng số kinh phí tiết kiệm được xác lập phần chi nhỏ hơn phần chi dự toán ngân sách giao sau khi ngân sách chi cuối năm được quyết toán. Phần kinh phí tiết kiệm được đơn vị tiến hành trích lập 05 loại quỹ và được phân bổ như sau: 1. Quỹ Khen thưởng: Tối đa không quá 10% trên tổng kinh phí tiết kiệm được để chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích. Khen thưởng của quỹ bao gồm: Chi khen thưởng choCB, giáo viên, công nhân viên và tổ chuyên môn có thành tích xuất sắc trong các hoạt động, trong các phong trào (riêng khen thưởng danh hiệu chuyên môn tiên tiến, chiến sỹ thi đua các cấp không tính vào quỹ này). Mức chi: cá nhân không quá 50 000 đồng, tập thể không quá 100 000 đồng. Nguyên tắc chi: Tổ chuyên môn đề nghị lên hội đồng thi đua trường (Tờ trình và báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân); Trên cơ sở đó, Hội đồng thi đua khen thưởng trường họp và xét, hiệu trưởng ra quyết định khen thưởng. 2. Trích lập quỹ phúc lợi: Tối đa không quá 10% trên tổng kinh phí tiết kiệm được để chi cho việc trợ cấp khó khăn đột xuất, thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ ( kể cả những người nghỉ hưu mất sức). Khi phát sinh nhu cầu Ban Chấp hành CĐCS làm văn bản đề nghị Hiệu trưởng xem xét, phê duyệt. 3. Quỹ dự phòng ổn định: Tối đa không quá 15% trên tổng kinh phí tiết kiệm được. Nhằm hổ trợ giao lưu văn nghệ của các đơn vị trong trường, các tổ chức từ thiện ... 4. Quỹ phát triển sự nghiệp: Mức trích tối thiểu 15% trên tổng kinh phí tiết kiệm được để giúp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho CB-CC. 5. Quỹ thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức: còn lại khoảng 50% để tăng thêm thu nhập cho CB-CVC nhằm động viên, khuyến khích CB-CVC ( kể cả hợp đồng lao động trên 1 năm ) phấn đấu công tác, có trách nhiệm trong công việc được giao. Làm việc có hiệu quả, năng suất hơn. Biết tiết kiệm, chống lãng phí, chi tiêu đúng quy chế nội bộ với hình thức chia theo kết quả xếp loại công tác trong năm ( A, B, C ).qua kết quả năm học liền trước và Học kỳ I của năm tài chính không đựa chính vào kết quả bình xét của cấp trên trong cuối năm học vì đã có kinh phí các cấp trao tặng II. Căn cứ và phương pháp tính bổ sung tăng thu nhập: 1. Căn cứ tính toán : Căn cứ quỹ tiền lương, tiền công được phép trả tăng thêm tối đa trong năm; Căn cứ hệ số lương; hệ số phụ cấp lương bao gồm phụ cấp chức vụ); Căn cứ chức danh cán bộ;.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Căn cứ hiệu suất công tác của từng CB-CVC được phân loại theo cấp độ thành tích A, B, C...trong năm tài chính Tổng số thu nhập tăng thêm không quá 01 lần so với mức lương cấp bậc, chức vụ 2. Phương pháp tính toán: a) Tổng số tiền được bổ sung tăng thu nhập cho CB-CVC: là số tiền tiết kiệm được còn lại sau khi trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, dự phòng ổn định , phát triển sự nghiệp. b) Công thức tính như sau: Tổng số tiền chi tăng thu nhập cho CB-CVC= (Số kinh phí tiết kiệm được sau khi lập các quỹ): Tổng số hệ số lương, phụ cấp theo cấp độ thành tích (PCCV, Thâm niên, VK, KV))x Hệ số lương và phụ cấp của từng CB-CVC theo cấp độ thành tích Số kinh phí tiết kiệm được sau khi lập các quỹ Tổng số tiền chi tăng thu nhập cho CB-CC. =. x Tổng số hệ số lương, phụ cấp theo cấp độ thành tích (PCCV, Thâm niên, VK, KV). Hệ số lương và phụ cấp của từng CBCC theo cấp độ thành tích. c) Cấp độ thành tích: +Việc trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức đảm bảo theo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc cụ thể dựa vào kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm theo năm tài chính . +Hệ số trả phụ cấp tăng thêm cho cán bộ công chức của cơ quan được phân chia theo 3 mức : -Mức 1 : ( Loại A, Tương đương với CSTĐ cấp cơ sở trở lên ) Hệ số : 1 -Mức 2 : ( Loại B, tương đương với Lao động tiên tiến ) Hệ số : 0.7 -Mức 3 : ( Loại C, Tương đương với hoàn thành nhiệm vụ ) Hệ số : 0.5 ( Không tính cho CBCVC không hoàn thành nhiệm vụ ) Hiệu trưởng quyết định hệ số trả thu nhập tăng thêm cho CB-CVC theo các mức trên sau khi thống nhất ý kiến với Chủ tịch Công đoàn, kế toán sẽ căn cứ vào quyết định chi trả thu nhập tăng thêm của Hiệu trưởng để tính chi trả thu nhập tăng thêm cho CB-CVC. Điều 9: Nguồn kinh phí không tự chủ ( do cấp trên thực hiện) gồm : -Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định . -Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia . -Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao như tăng lương, phụ cấp theo các chế độ thâm niên...... . -Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế . -Kinh phí đào tạo cán bộ ( khi chưa có sự đồng ý của Hiệu trưởng). -Chi tiêu và quyết toán nguồn kinh phí này theo chế độ Tài chính hiện hành. Điều 10. Tổ chức thực hiện 1. Toàn thể CB - CVC của cơ quan phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc định mức đã xây dựng trong QCCTNB. Các bộ phận đưa nội dung quy chế này vào sinh hoạt đinh kỳ, thường xuyên nhắc nhở để CB -CVC thực hiện tốt..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 2. Bộ phận tài vụ phối hợp với Ban Chấp hành CĐCS và Ban thanh tra nhân dân theo dõi giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế. Việc thực hiện tốt quy chế là một trong những tiêu chí xét thi đua, khen thưởng của các tập thể và cá nhân hàng năm. 3. Kế toán đơn vị có trách nhiệm tham mưu tốt cho Hiệu trưởng và tổ chức thực hiện kế hoạch chi tiêu được duyệt, hàng tháng phải báo cáo sử dụng kinh phí gửi Hiệu trưởng đơn vị để điều hành, , hằng quí, hằng năm lập báo cáo công khai tài chính và kinh phí tiết kiệm được trước cuộc họp hội đồng và hội nghị CB-CC. 4. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế nếu có những vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế do chế độ, chính sách nhà nước có điều chỉnh thì giao cho các bộ phận, tổ chuyên môn kịp thời kiến nghị điều chỉnh bằng văn bản , kế toán tham mưu cho thủ trưởng đơn vị xem xét và thông qua các buổi họp Hội đồng sư phạm để tiến hành chỉnh sửa quy chế cho phù hợp. 5. Rút tiền mặt chi các khoản hoạt động đơn vị thanh toán từ sau ngày 15 hàng tháng. Các khoản thu nộp, đóng góp khác cá nhân tự giác nộp, đóng góp cho thủ quỹ đơn vị khi có chủ trương thu nộp, đóng góp. Kinh phí công đoàn cũng giữ từ thủ quỹ khi có chứng từ cần tạm ứng và quyết toán thông qua Chủ tịch Công đoàn và thủ quỹ thực hiện không có thủ quỹ công đoàn riêng . Cá nhân tạm ứng sau khi hoàn tất công việc phải có chứng từ hoàn trả sau 10 ngày nếu chậm trễ trừ vào lương khoản tạm ứng và chịu kiểm điểm theo luật công chức, viên chức 6.Các mức chi chưa nêu trong quy chế chi tiêu nội bộ thì thực hiện theo chế độ hiện hành. Quy chế được thông qua vào ngày 21 tháng 02 năm 2013 và cùng ký thực hiện quy chế. TM. BCH CĐCS. Trương Văn Trình. HIỆU TRƯỞNG. Nguyễn Văn Ny.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×