Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.91 KB, 26 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam hiện là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 trên thế giới. Cụ thể, tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 85.789.573 người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999 (với sai số thuần là 0,3%). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm, giảm 0,5%/năm so với 10 năm trước và là tỷ lệ tăng thấp nhất trong vòng 50 năm qua. Đứng đầu một trong 5 tỉnh thành có số dân đông nhất cả nước, Tp.HCM đang có 7.123.340 người, tiếp đến là Hà Nội với 6.448.837, Thanh Hóa 3.400.239, Nghệ An 2.913.055 và Đồng Nai là 2.483.211 người. Bắc Kạn là tỉnh có dân số thấp nhất cả nước với 294.660 người. Một số tỉnh, thành phố có tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm gấp hơn 2 lần mức chung của cả nước là Bình Dương 7,3%, Tp.HCM 3,5%, Kon Tum, Bình Phước, Gia Lai, Đà Nẵng…Đáng chú ý, Bình Dương là tỉnh có quy mô dân số tăng hơn 2 lần trong vòng 10 năm qua. Kết quả tổng điều tra dân số cũng cho thấy, dân số Việt Nam phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Hai vùng Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long có tới 43% dân số của cả nước sinh sống. Hai vùng trung du, miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên chỉ có 19% dân số cả nước sinh sống. Số liệu cũng cho thấy, Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ tăng dân số cao nhất với 3,2%/năm; Tây Nguyên là vùng có tỷ lệ nhập cư rất cao, do vậy dân số đã tăng nhanh với tỷ lệ bình quân 2,3%/năm. Tỷ lệ tăng dân số ở khu vực thành thị vẫn ở mức cao. Dân số ở thành thị hiện chiếm 29,6% tổng dân số cả nước, tăng bình quân 3,4%/năm; trong khi tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn chỉ là 0,4%/năm. Đông Nam Bộ là vùng có mức độ độ thị hóa cao nhất với dân số thành thị chiếm 57,1%; tiếp đến là vùng Đồng bằng Sông Hồng có mức độ đô thị hóa tương đối cao với 29,2% dân số sống ở thành thị. Đặc biệt, với sự kiên trì của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, tỷ số giới tính đã dịch chuyển về thế cân bằng hơn và đạt mức 98,1 nam/100 nữ, tăng 1,4 nam/100 nữ so với năm 1999. Ngoài các chỉ tiêu quan trọng nói trên, một con số ấn tượng cũng được công bố trong tổng điều tra dân số năm nay là Việt Nam có trên 7.200 cụ sống thọ trên 100 tuổi.. VẤN ĐỀ MÙ CHỮ Ở CHÂU PHI 1. Khái quát về tình hình mù chữ trên thế giới. Trong tiến trình phát triển của nhân loại, tri thức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia đều phải dựa trên nền tảng tri thức, muốn có tri thức phải phát triển giáo dục. Giáo dục không phải là phương thuốc thần kỳ có thể thực hiện mọi ước mơ trong cuộc sống, nhưng giáo dục lại là con đường hơn mọi con đường khác hướng vào sự phát triển toàn diện con người. Trình độ dân trí là một trong ba chỉ tiêu quan trong để đánh giá sự phát triển toàn diện con người. Song hiện nay, trên thế giới có đến 850 triệu người mù chữ (chiếm khoảng 20% dân số thế giới), trong đó có tới 75 triệu người mù chữ là trẻ em. Chính vì vậy, mù chữ đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu, đòi hỏi chính phủ các quốc gia phải nỗ lực giải quyết..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Số lượng người mù chữ đang có xu hướng giảm dần nhưng vẫn còn chiếm tỉ lệ cao do quy mô dân số thế giới ngày càng lớn: + Năm 1995: 872 triệu người (chiếm khoảng 22.4% dân số ). + Năm 2000: 862 triệu người( chiếm khoảng 20.3% dân số). + Dự báo đến 2010: khoảng 824 triệu người (chiếm khoảng 16.5% dân số). Tỉ lệ người mù chữ chủ yếu tập trung ở các nước đang phát triển, trong đó chiếm tỉ lệ lớn nhất là ở các quốc gia thuộc Châu Á và Châu Phi. 2. Vấn đề mù chữ ở Châu Phi 2.1. Thực trạng Ở châu Phi, mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực để phát triển giáo dục, xoá bỏ nạn mù chữ nhưng số lượng người mù chữ vẫn còn rất lớn, khoảng 160 triệu người( chiếm hơn 18% dân số toàn châu lục). Tỉ lệ người lớn biết chữ thấp, khoảng 50%. Trong số 21 quốc gia trên thế giới có tỉ lệ người lớn biết chữ dưới 50% thì có tới 13 quốc gia thuộc về châu Phi. Trong đó, có nhiều quốc gia có tỉ lệ rất thấp, như Nigiê: 18.7%, Xômali: 24.1%, Buốckina faso: 28.5%. Số lượng người mù chữ ở các khu vực rất khác nhau: Bắc Phi hiện có khoảng 20 triệu người mù chữ, tỉ lệ này ở mỗi nước lại có sự khác biệt lớn: Xômali khoảng 74%, Mauritania khoảng 60%, Ai Cập 41%.... Nam Phi có trên 4 triệu người hoàn toàn mù chữ và khoảng trên 4 triệu người nửa mù chữ... Tỉ lệ mù chữ giữa nam giới và nữ giới cũng khác nhau. Tỉ lệ mù chữ ở nữ giới thường cao hơn nam giới: Năm 2000 khu vực Hạ Sahara có khoảng 143.4 triệu người mù chữ song có tới 89.3 triệu người là phụ nữ, chiếm 62.3% trong tổng số, đặc biệt là những phụ nữ ở khu vực nông thôn. Sự chênh lệch này biểu hiện rõ ở nhiều quốc gia Châu Phi. Bảng: Chênh lệch tỉ lệ mù chữ theo giới tại một số quốc gia Châu Phi Tên nước Ăngola Buôckina faso Môdămbich Gămbia. Tỉ lệ mù chữ trung bình (%). Nam giới (%). Nữ giới (%). 58.3 71.5 49.6 57.6. 44.4 61.2 34.2 49.8. 71.5 81.8 64.5 65. Ngoài sự khác biệt về tỉ lệ mù chữ giữa nam giới và nữ giới thì tỉ lệ nhập học các cấp ở châu Phi cũng rất thấp. Tỉ lệ này giảm dần theo các cấp học từ thấp lên cao. Ở các cấp học cơ sở: Châu Phi hiện có khoảng 40% trẻ em không được học tiểu học. Tỉ lệ này có sự khác biệt giữa các khu vực: Khu vực Hạ Sahara có tỉ lệ trẻ em học tiểu học rất thấp, khoảng từ 40- 50% hoặc thấp hơn. Khu vực Trung Phi có tỉ lệ trẻ em được đến trường khoảng 60%. Khu vực Nam Phi có tỉ lệ trẻ em được đến trường cao nhất. Ở cấp trung học: Tỉ lệ nhập học bắt đầu giảm mạnh, nhiều nước có tỉ lệ dưới 20%, thậm chí dưới 10% ( như Xômali, Tazania…).
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo dục ở bậc đại học và tương đương: Có tỉ lệ thấp ở mức báo động, chỉ từ khoảng 12%. Ta có thể thấy một ví dụ điển hình cho thực trạng này là ở nuớc Cộng hoà Trung Phi: Tỉ lệ nhập học của trẻ em ở bậc tiểu học là 60%, đến bậc THCS và THPT thì tỉ lệ này giảm xuống còn 9.8%. Đến bậc Đại học thì chỉ còn 1.9% (năm 2000). Số lượng người mù chữ còn có sự khác biệt giữa người da đen và da trắng: Tỉ lệ biết chữ của người da đen thấp dưới 50% trong khi người da trắng gần như đạt 100%. Những học sinh da trắng thường đựơc học ở những lớp có số lượng học sinh khoảng 30 người hoặc ít hơn, trong khi những học sinh da đen phải học ở những lớp học có từ khoảng 60- 70 nguời trong một lớp. Tỉ lệ giáo viên/ học sinh của người da đen ở thành thị là 1/60 và nông thôn là 1/90, còn đối với người da trăng tỉ lệ này là 1/30 hoạc ít hơn. Với số lượng người mù chữ lớn như vâỵ, cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho giáo dục thiếu thốn và thấp kém, thiếu giáo viên…nên chất lượng giáo dục ở Châu Phi rất thấp,số người mù chữ ngày càng gia tăng, thậm chí nhiều người còn tái mù chữ. Ngoài ra, số lượng người mù chữ còn có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn… 2.2. Nguyên nhân Nạn mù chữ và thất học ở Châu Phi còn phổ biến và chiếm tỉ lệ cao là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau: Nguyên nhân yếu kém về kinh tế: Hầu hết các quốc gia Châu Phi đều là những nước đang phát triển hoặc chậm phát triển. Kinh tế yếu kém, sản xuất nông nghiệp lạc hậu, trình độ thấp, sản xuất lương thực không đủ cung cấp cho nhu cầu nên người dân chú trọng đến vấn đề lương thực nhiều hơn là vấn đề giáo dục. Trẻ em đến tuổi đi học phải ở nhà lao động giúp bố mẹ. Ngoài ra, do nghèo đói mà không thể có đủ tiền để chi phí cho học tập nên tỉ lệ trẻ em không được đến trường cao, làm gia tăng tình trạng lao động trẻ em ở Châu Phi. Mù chữ ở Châu Phi còn do thiếu sự quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức của chính quyền và người dân (chi phí cho giáo dục thấp, ít khi chi phí đến 5% ngân sách Nhà nước. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho giáo dục thiếu và thấp kém…). Nhiều nước ở Châu Phi có môi trường chính trị không ổn định, thường xuyên xảy ra xung đột, chiến tranh nên tỉ lệ mù chữ cao, điển hình là: Etiôpia, Xômali, Xu Đăng… Môi trường xã hội khép kín, người dân không có điều kiện giao lưu với thế giới bên ngoài làm cho con người không hiểu và không có nhu cầu tìm hiểu và vận dụng tri thức mới của nhân loại, do đó người dân không chú ý đến vấn đề giáo dục. Nhiều nông dân không cần biết chữ mà chỉ nghe các thông tin, các chi phí giá cả thông qua radio… Ngoài ra mù chữ ở Châu Phi còn do chế độ phân biệt chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch mức sống…làm cho nhiều người dân không được đến trường hoặc không có khả năng để đến trường, trong đó chủ yếu là phụ nữ ( Ở nhiều nước, phụ nữ hay các bé gái chủ yếu phải ở nhà làm các công việc trong gia đình, làm nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi…thay vì đến trường học). 2.3. Hậu quả Mù chữ ở Châu Phi là một vấn đề nan giải, tác động nhiều tới sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói riêng và với cả châu lục nói chung, ngay cả trong tương lai gần và trong tương lai xa. * Ảnh hưởng tới kinh tế: Số người mù chữ ở Châu Phi phần lớn nằm trong độ tuổi lao động (trên 40% phụ nữ độ tuổi từ 20 - 24 bị mù chữ ). Nguồn lao động hiện tại của Châu Phi không được đào tạo bài bản, chất lượng nguồn lao động thấp làm cho sản xuất kém hiệu quả. Do thiếu lao động có.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> trình độ, tay nghề và có khả năng ứng dụng những tiến bộ KHKT vào phát triển kinh tế nên kinh tế chậm phát triển. Nguồn lao động có chất lượng thấp đã cản trở dòng vốn đầu tư từ nước ngoài vào Châu Phi. Vì vậy, hầu hết các nước Châu Phi đều thuộc nhóm những nước nghèo và lạc hậu nhất thế giới Các nước Châu Phi đều có số nợ nước ngoài lớn và không có khả năng chi trả (hiện nay nợ khoảng 300tỉ USD). * Ảnh hưởng tới xã hội: Mù chữ là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng đói nghèo ở Châu Phi: Do trình độ dân trí thấp, khó có khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ nên sản xuất nông nghiệp lạc hậu ( không sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật…), năng suất thấp, không đủ lương thực cung cấp cho nhu cầu làm cho Châu Phi lâm vào tình trạng đói nghèo triền miên (có 38 nước nghèo nhất thế giới thì 32 nước thuộc Châu Phi). Bệnh tật: Người dân không được chú ý chăm sóc sức khỏe, không biết cách giữ gìn vệ sinh nên nhiều dịch bệnh bùng phát và lây lan nhanh. Châu Phi là nơi bắt nguồn của nhiều bệnh dịch nguy hiểm như HIV, Ebola, bệnh ngủ…(Châu Phi chiếm 75% trong tổng số người nhiễm HIV trên thế giới…), nhiều người đã chết do tự uống thuốc mà không đọc được hướng dẫn sử dụng. Gia tăng dân số nhanh: Trình độ dân trí thấp nên người dân không ý thức được hậu quả của việc sinh nhiều con, không được tiếp cận với các biện pháp KHHGĐ. Chính những lí do trên đã làm tăng mức sinh khiến dân số gia tăng nhanh.Lấy một phép so sánh đơn giản giữa phụ nữ có trình độ và phụ nữ chưa bao giờ tới trường: Những phụ nữ có trình độ trung học trở lên có số con trung bình thấp hơn so với số con trung bình của phụ nữ chưa bao giờ tới trường là 2con. Ở Châu Phi tình trạng phụ nữ thất học là phổ biến. Khó khăn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống: Chất lượng cuộc sống thấp, bình quân thu nhập khoảng 1000USD/người(bằng 1/7 thế giới- năm 2005). Mù chữ làm gia tăng tệ nạn xã hội, tư tưởng cực đoan, mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc… Hệ quả tất yếu xảy đến đó là người dân ngày càng bị bần cùng hóa. Dân trí thấp nên người dân khó có cơ hội để phát triển, gặp khó khăn trong việc hòa nhập, cạnh tranh với thế giới hoặc bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển trong thời đại của kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. 2.4. Giải pháp và định hướng chung: Chính phủ các quốc gia cần có những chính sách phù hợp nhằm phát triển kinh tế, từ đó đi đến xóa đói giảm nghèo triệt để cho người dân. Chỉ khi vấn đề an ninh lương thực được giải quyết thì con người ta mới có nhu cầu nâng cao trình độ cho chính bản thân mình. Khi đó, giáo dục mới có điều kiện để phát triển. Kinh tế có tích lũy sẽ tăng ngân sách đầu tư cho việc dựng cơ sở vật chất cũng như tăng cường đội ngũ giáo viên phục vụ công tác xoá mù chữ hiệu quả. Cần có những biện pháp nhằm khuyến khích người dân, đặc biệt là trẻ em đến trường (miễn, giảm học phí cho trẻ em nghèo…). Xóa bỏ bất bình đẳng giữa trẻ em da đen và da trắng, giữa nam và nữ trong xã hội. Hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để xóa nạn mù chữ ở Châu Phi (xóa nợ cho các nước nghèo…) Để việc xoá mũ chữ cho các quốc gia Châu Phi đạt hiệu quả thì các quốc gia cần phải thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp và đặc biệt là có sự phối hợp thực hiện của tất cả các ngành các cấp ở các quốc gia..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đói nghèo hệ quả tất yếu của mù chữ. Thiếu kiến thức chăm sóc trẻ em. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TÌNH TRẠNG GIÁO DỤC THẤP KÉM VÀ NHỮNG HẬU QUẢ Ở CÁC QUỐC GIA CHÂU PHI. KỸ NĂNG THỰC HÀNH ĐỊA LÍ ( Vẽ biểu đồ) 1. BIỂU ĐỒ CỘT a. Biểu đồ cột đơn Ý nghĩa: - So sánh các đại lượng Ví dụ: So sánh thu nhập bình quân đầu người một số nước Đông Nam Á - So sánh động thái theo thời gian của một đối tượng địa lí Ví dụ: Tình hình dân số qua một số năm Cách vẽ: - Trục ngang: Chỉ thời gian (cần chia đơn vị thời gian nếu có) hoặc biểu hiện các đối tượng - Trục dọc: Chỉ số lượng (cần ghi chú đầu trục: biểu hiện đơn vị) - Chọn gốc toạ độ - Vẽ các cột theo số liệu: Bề rộng các cột bằng nhau, giá trị ghi trên đầu cột, không nối đỉnh cột Lưu ý: Các biểu đồ cột đơn biểu hiện các đối tượng khác nhau có thể vẽ cạnh nhau để dễ so sánh (cần làm kí hiệu khác nhau) Ví dụ: So sánh diện tích cây công nghiệp và cây lương thực qua một số năm b. Biểu đồ cột chồng Ý nghĩa: - Vẽ theo giá trị tuyệt đối: Thể hiện quy mô và các thành phần của tổng thể - Vẽ theo giá trị tương đối: Thể hiện cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu theo thời gian, không gian Cách vẽ: - Vẽ hệ thống trục: Như trường hợp biểu đồ cột đơn.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Vẽ chồng nối tiếp giá trị các thành phần của tổng thể trên một cột (theo thời gian, không gian) Ví dụ: Sản lượng tôm nuôi năm 1995 và 2002 phân theo vùng c. Biểu đồ thanh ngang Ý nghĩa: Để so sánh các đại lượng Cách vẽ: Đây là dạng biểu đồ cột được vẽ trên hệ thống trục ngược với biểu đồ cột đơn: - Trục ngang: Biểu hiện giá trị - Trục dọc: Biểu hiện các đối tượng vùng so sánh Ví dụ: Tỉ lệ thất nghiệp các vùng 2. BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG (ĐỒ THỊ, ĐƯỜNG BIỂU DIỄN) a. Biểu đồ đường Ý nghĩa: Cần trình bày sự thay đổi giá trị của một đại lượng theo thời gian hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng Cách vẽ: - Vẽ hệ thống trục: + Trục dọc: Chỉ số lượng (số liệu đơn vị cần chính xác) + Trục ngang: Chỉ thời gian (cần chia đúng tỉ lệ thời gian) - Xác định toạ độ từng điểm một - Nối các điểm lại - Có thể vẽ nhiều đồ thị trên cùng một hệ thống trục: + Nếu các đối tượng cùng đại lượng: Vẽ cùng đơn vị trên trục tung Ví dụ: Tình hình sản lượng lúa, ngô qua một số năm + Nếu các đối tượng đo bằng các đại lượng khác nhau: * Vẽ hai đồ thị: Dùng hai trục tung biểu hiện hai đơn vị khác nhau, mỗi đồ thị ứng một trục * Vẽ nhiều đồ thị: Cần chuyển các đại lượng về giá trị tương đối. Lấy năm gốc bằng 100%, tìm chỉ số phát triển của các năm còn lại. Dựa vào số liệu vừa tìm được để vẽ Lưu ý: Ghi giá trị trên các điểm xác định b. Biểu đồ kết hợp: cột và đường Ý nghĩa: Thể hiện hai đối tượng khác nhau Ví dụ: Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa hoặc biến động diện tích và sản lượng của một số loại cây Cách vẽ: Kết hợp cách vẽ cột và đường Lưu ý: - Trên trục ngang độ dài các vạch chia phải tương ứng tỉ lệ với các khoảng cách thời gian. - Khi vẽ biểu đồ cột, điểm chia khoảng cách thời gian là ở giữa của cột Ví dụ: Sản lượng than, dầu mỏ, điện nước ta và thu nhập du lịch… 3. BIỂU ĐỒ TRÒN Ý nghĩa: - So sánh các thành phần trong một cơ cấu (tính theo %).
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Hai hay nhiều biểu đồ tròn so sánh quy mô, sự thay đổi tỉ trọng các thành phần trong cơ cấu theo thời gian (hoặc không gian) Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu công nghiệp qua 2 năm 1989, 1993 hoặc biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt Cách vẽ: - Một vòng tròn biểu hiện 100% - Bắt đầu vẽ đường bán kính thẳng đứng - Vẽ các thành phần theo đúng tỉ lệ (1% tương ứng 3.6 0) theo thứ tự đề bài và chiều kim đồng hồ - Ghi chú: Giải thích các kí hiệu đã vẽ, ghi số liệu ngay trên hình vẽ Lưu ý: Khi vẽ từ 2 vòng tròn trở lên, cần chú ý vẽ độ lớn các vòng tròn theo giá trị so sánh (quy mô, cơ cấu) 4. BIỂU ĐỒ MIỀN Ý nghĩa: Thể hiện cơ cấu và động thái diễn biến của đối tượng (thường 4 mốc thời gian trở lên) Cách vẽ: Ranh giới giữa các miền được vẽ bằng đường đồ thị Ví dụ: Sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta (%) Lưu ý: Phải ghi tên biểu đồ, chú thích NHỮNG DÒNG SÔNG DÀI NHẤT THẾ GIỚI Trên bề mặt trái đất, nước chiếm khoảng 2/3 diện tích, là nguồn sống không thể thiếu đối với con người. Những con sông trên thế giới đã góp phần tạo nên những cánh đồng phì nhiêu và trong số đó, không ít dòng sông là nơi phát tích của những nền văn minh sớm của nhân loại. 1. Sông Nile Sông Nile là con sông dài nhất thế giới, với 4.184 dặm. Nó xuất phát từ 2 nguồn, một nguồn từ hồ Victoria ở vùng Uganda (được gọi là sông Nile trắng), một nguồn khác từ hồ Tana ở Ethiopia (còn được gọi là sông Nile đen). Về nguồn gốc tên gọi sông Nile như ngày nay được xuất phát từ tiếng Hy Lạp - Neilos, có nghĩa là thung lũng sông. 2. Sông Amazone Amazone là sông dài thứ hai trên thế giới với chiều dài 4.160 dặm. Sông Amazon đã được một du khách người Tây Ban Nha tên là Francisco de Orellanna đặt cho khi anh gặp phải những phụ nữ trong bộ lạc vùng Amazone khoảng năm 1541 – 1542. 3. Sông Trường Giang Trường Giang là con sông dài nhất Trung Quốc và đứng hàng thứ ba trên thế giới với chiều dài 3.964 dặm. Nó xuất phát từ vùng Qinghai - Tibet Plateau ở phía tây Trung Hoa, gần Thượng Hải. 4. Sông Hoàng Hà Hoàng Hà là dòng sông dài thứ tư trên thế giới với 3.395 dặm. Nó bắt nguồn từ núi Kunlun (Côn Lôn) ở phía tây Trung Hoa, cửa sông là vịnh Bohai. Hoàng Hà được gọi là Dòng sông vàng do màu sắc của dòng phù sa mà có mang theo trên các vùng đất Trung Hoa. Nền văn minh sớm nhất của Trung Hoa đã xuất hiện dọc theo hai bờ sông này..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 5. Sông Ob-Irtysh Là con sông dài thứ năm trên thế giới, với 3.362 dặm. Nó bắt nguồn từ chỗ giao của hai sông Biya và Katun ở vùng núi Altai, sau đó chảy ngang qua vùng Siberia và đổ vào vịnh Ob. Tên gọi Ob – Irtysh xuất phát từ việc các nhà địa lý kết hợp tên của con sông chính (Ob) và nhánh chính của sông (Irtysh) mà thành. 6. Sông Amur Amur là dòng sông dài thứ sáu trên thế giới với 2.744 dặm, băng qua vùng Viễn Đông thuộc lãnh thổ của Nga (Liên Xô cũ). Nó được định hình bởi việc trộn lẫn hai dòng Argun và Shilka sau đó đổ vào vịnh Tartar của Thái Bình Dương. Dòng sông uốn lượn theo ranh giới tự nhiên giữa Nga và Trung Hoa trên chiều dài khoảng 1.000 dặm. Khu vực xung quanh sông Amur có đến 95% cò trắng có nguồn gốc từ phương Đông cùng rất nhiều sếu và các loài chim khác. 7. Sông Lena Sông Lena dài 2.734 dặm, đứng hàng thứ bảy trên thế giới, chảy qua khu vực Trung Đông thuộc lãnh thổ Nga. Nó được định hình gần vùng hồ Baykal sau đó chảy theo hướng Đông Bắc đến biển Arctic. Sông Lena là nơi cư trú của nhiều loài động - thực vật nhưng chỉ được vài tháng của năm vì sau đó dòng sông sẽ bị đóng thành những khối băng rắn chắc. 8. Sông Congo Sông Congo đứng hàng thứ tám trên thế giới về chiều dài, với 2.718 dặm. Nó bắt nguồn từ chỗ hội lưu của hai con sông Lualaba và sông Luvua thuộc vùng núi Altai, sau đó chảy về phía tây nam, đổ vào biển Atlantic. Những nhánh sông chính bao gồm Aruwimi, Kasai và sông Lomami. 9. Sông Mackenzie Mackenzie là sông rộng nhất của Canada và là sông dài thứ 9 trên thế giới, với 2.635 dặm. Mackenzie là tên gọi cùng tên với một người Canada gốc Scotland - Alexander Mackenzie, người đã khám phá và đặt tên cho con sông khi anh ta thử tìm kiếm vùng biển Thái Bình Dương. Tàu thuyền chỉ có thể di chuyển được 5 tháng trong năm. Bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, sông bị đóng băng. 10. Sông Mekong Mekong là sông có chiều dài đứng hàng thứ 10 trên thế giới, với 2.600 dặm. Đây là con sông rộng nhất vùng Đông Nam Á. Bắt nguồn từ sông Lang Thương (Trung Quốc), từ đây dòng Mekong tiếp tục chảy qua lãnh thổ của nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á như Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia và cuối cùng đổ ra 9 cửa sông của Việt Nam (hay còn gọi là Cửu Long Giang). Một người Châu Âu tên là Portugal's Antonio de Faria đã tìm ra dòng sông này vào năm 1540..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG BIỂN VIỆT NAM Việt Nam có vị trí địa kinh tế - chính trị đặc biệt quan trọng trong khu vực Đông Nam á. Biển Việt Nam giữ vai trò quan trọng về môi trường, sinh thái của khu vực, là vùng chuyển tiếp đặc biệt giữa Thái Bình Dương và ấn Độ Dương về mặt địa lý, sinh thái và hàng hải. Sự phát triển của nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chắc chắn phải gắn kết với lợi thế và tiềm năng to lớn của biển. Thế nhưng, vùng biển Việt Nam đang phải chịu nhiều áp lực, đứng trước nhiều nguy cơ, đòi hỏi phải thực hiện một loạt giải pháp cần thiết để phát triển thực sự bền vững. Lợi thế Bờ biển Việt Nam dài trên 3.200 km với 114 cửa sông lớn nhỏ. Hàng năm, các sông đổ ra biển khoảng 880 tỷ mét khối nước và 250 triệu tấn bùn cát (tập trung chủ yếu ở hai cửa sông lớn là sông Hồng và sông Mê Kông), cung cấp cho biển nguồn dinh dưỡng to lớn và mở lấn ra biển gần 1.000 ha đất bồi. Đất ngập nước ven biển có vai trò to lớn về sinh thái và môi trường, có giá trị sử dụng cho khai hoang phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng cơ sở hạ tầng... Việt Nam có trên 3.000 hòn đảo ven bờ với diện tích hơn 1.600 km2, có nhiều giá trị quý như đất sinh cư, du lịch sinh thái, xây dựng cơ sở hạ tầng khai thác biển... Vùng ven bờ biển với các vùng cửa sông, đầm phá, vũng vịnh, đảo, bãi cát biển, hang động... có tiềm năng lớn đối với phát triển du lịch - dịch vụ. Hệ thống bãi biển (với 125 bãi có giá trị cao, đẹp nổi tiếng như Trà Cổ, Cửa Lò, Lăng Cô, Đà Nẵng...) đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước mỗi năm. Hiện cả nước có trên 40 cảng biển lớn nhỏ (theo quy hoạch đến năm 2010 là 104) là lợi thế về vận tải và giao thương trong nước cũng như quốc tế. Biển còn ẩn chứa trong mình nhiều nguồn lợi về khoáng sản như dầu khí, than đá, sa khoáng titan, zircon, monazit, cát thuỷ tinh... Vùng ven biển có khoảng 100 mỏ khoáng sản, đặc biệt vật liệu xây dựng rất phong phú về chủng loại và giàu về trữ lượng. Dầu khí thềm lục địa có trữ lượng khoảng 3 tỷ tấn, trữ lượng công nghiệp được xác định khoảng 1, 2 tỷ tấn, sản lượng khai thác đạt khoảng 20 triệu tấn /năm. Các hệ sinh thái ven biển như cửa sông, đầm phá, vũng vịnh, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển... có năng suất và đa dạng sinh học cao. Hệ sinh thái nước trồi tạo nên các ngư trường nổi tiếng ngoài khơi như Bình Thuận, tây nam Cà Mau, Bạch Long Vỹ. Có tới 11.000 loài sinh vật thuỷ sinh và 1.300 loài sinh vật trên đảo đã được biết đến ở biển Việt Nam, trong đó có khoảng 6.000 loài động vật đáy và 2.000 loài cá. Có 83 loài sinh vật biển được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (37 loài cá, 6 loài san hô, 5 loài da gai, 4 loài tôm rồng, 1 loài sam, 21 loài ốc, 6 loài động vật hai mảnh vỏ và 3 loài mực). Biển Việt Nam có 110 loài cá kinh tế thuộc 39 họ, tổng trữ lượng cá biển khoảng 3-3, 5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên một triệu tấn mỗi năm. Ngoài cự, còn có nguồn lợi động vật thân mềm (hơn 100 loài) với trữ lượng đáng kể, có giá trị kinh tế cao. Rong biển có 90 loài (sử dụng cho chế phẩm công nghiệp 24 loài, dược liệu 18 loài, thực phẩm 30 loài, thức ăn gia súc 10 loài và phân bón 8 loài). Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ trong các vùng cửa sông, đầm phá và vũng vịnh rất lớn. Nuôi trồng sinh vật biển cũng đã đóng góp một sản lượng lớn thuỷ sản cho thực phẩm, dược phẩm, vật liệu công nghiệp, mỹ nghệ phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Áp lực Vùng ven biển là nơi phát triển kinh tế năng động và có mật độ, tốc độ phát triển dân số cao. Dọc bờ biển có tới 12 đô thị lớn, 40 cảng, hàng trăm bến cá và khoảng 238.600 cơ sở sản xuất công nghiệp. Hoạt động du lịch, dịch vụ và quá trình đô thị hoá đang gia tăng mạnh. Sản.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> lượng khai thác cá biển, mà 80% là từ vùng nước ven bờ đã vượt mức cho phép. Diện tích đầm nuôi thuỷ sản nước mặn, lợ tăng từ 230.000 ha (năm 1998) lên 592.000 ha (năm 2003). Phương tiện giao thông thủy ngày càng nhiều, sản lượng khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển không ngừng tăng, gây nên tình trạng ô nhiễm dầu trên diện rộng. Tràn dầu là tai biến đáng báo động, đến nay đã có trên 40 vụ, điển hình như tai nạn tàu Neptune Aries làm tràn 1.865 tấn dầu vào năm 1994 tại cảng Sài Gòn. Trong số các nguồn ô nhiễm dầu, lớn nhất là nguồn từ tuyến hàng hải quốc tế. Khai thác khoáng sản ven biển như than, vật liệu xây dựng, sa khoáng đã làm biến dạng cảnh quan, gây ô nhiễm môi trường và làm tăng xói lở bờ biển. Riêng mỏ than Quảng Ninh mỗi năm đã thải ra khoảng 13-19 triệu mét khối đất đá và khoảng 30-60 triệu mét khối chất thải lỏng. Rừng bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, thiên tai và khai thác quá mức của con người. Ngoài ra, hệ thống đập - hồ chứa trên lưu vực cũng làm thay đổi lớn lượng tải, phân bố nước và trầm tích đưa ra biển. Sự mất đi một lượng lớn nước ngọt, trầm tích và dinh dưỡng do đắp đập ngăn sông đã gây ra những tác động lớn cho vùng ven biển như xói lở, xâm nhập mặn, thay đổi chế độ thủy văn, mất nơi cư trú và bãi giống, bãi đẻ của sinh vật, suy giảm sức sản xuất của vùng biển ven bờ, gây thiệt hại về đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản đánh bắt và nuôi trồng. Việt Nam có trên 650 đập - hồ chứa cỡ lớn, vừa và hơn 3.500 đập - hồ chứa cỡ nhỏ, tổng sức chứa các đập - hồ thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng bằng 20% tổng lượng dòng chảy năm của hệ thống này. Trên thượng lưu sông Mê Kông, Trung Quốc đang phát triển mạnh các đập - hồ chứa, dự kiến đến 2010 sẽ có 8 đập - hồ chứa lớn với tổng dung tích trên 40 km3 và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vùng ven biển Việt Nam. Với diện tích nông nghiệp trên 7 triệu héc ta (60% là lúa), hàng năm, một dư lượng đáng kể phân bón hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật theo sông chảy ra gây ô nhiễm môi trường biển. Dân số gia tăng, tốc độ đô thị hoá nhanh, hoạt động công nghiệp và giao thông đã phát thải một lượng lớn các chất thải, chủ yếu chưa được xử lý, gây ô nhiễm môi trường vùng ven biển. Hoạt động du lịch cũng gây áp lực lớn cho môi trường (chỉ riêng hoạt động này trong năm 2003 đã thải ra 32.273 tấn rác và 4.817.000 m3 nước thải)... Thiên tai, thậm chí khả năng xuất hiện động đất và sóng thần, ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển bền vững vùng biển. Mực nước dâng cao dẫn tới ngập lụt ven biển, nhiễm mặn, xói lở, sa bồi làm đảo lộn cân bằng tự nhiên và sinh thái. Phân bố mưa và bão thất thường, có xu hướng giảm dần ở Bắc Bộ, tăng lên ở Trung Bộ và dịch về phía Nam. Xói lở bờ biển tăng cả về quy mô và tính chất nguy hiểm. Có đến 397 đoạn bờ đã và đang bị xói lở với tổng chiều dài 920 km, tốc độ phổ biến 5-10 m/năm, cá biệt 30-50 m/năm. Sa bồi là tai biến phổ biến, có tác động tiêu cực đến cảng biển. ở ven biển miền Trung, sa bồi làm lấp các cửa sông và đầm phá, làm các vực nước ven biển bị ngọt hoá, ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ, mất lối ra biển và gia tăng ngập lụt. Như vậy có thể thấy, sự phát triển kinh tế, dân số, diễn biến bất thường của khí hậu và thiên tai đã tác động lớn đến tài nguyên và môi trường biển. Vùng biển Việt Nam đang đứng trước nguy cơ phát triển thiếu bền vững. Giải pháp cho phát triển bền vững Để hướng tới phát triển bền vững, trước hết phải có sự đánh giá đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển, hiện trạng và những biến động về tài nguyên và môi trường biển. Vì vậy, cần tiến hành điều tra, nghiên cứu có hệ thống về biển, xây dựng cơ sở dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin, kết quả điều tra, nghiên cứu mới. Tiến hành định kỳ các hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường biển. Xây dựng các trạm cảnh báo thiên tai.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> (động đất, sóng thần, núi lửa, nước dâng, ngập lụt, sa bồi, xói lở, xâm nhập mặn, tràn dầu, hoá chất, thuỷ triều đỏ...). Giám sát và đánh giá mức độ suy thoái của tài nguyên các hệ sinh thái biển. Quyết định (số 47/2006/QĐ-TTg ngày 1.3.2006) của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn 2020” với danh mục 20 nhiệm vụ - đề án là một mốc quan trọng đối với công tác điều tra và nghiên cứu biển, thể hiện quyết tâm theo định hướng phát triển bền vững của Việt Nam. Chúng ta đã có một hệ thống cơ sở pháp lý làm nền tảng cho quản lý và phát triển vùng biển, đã tham gia các công ước quốc tế. Đã có các tuyên bố về chủ quyền trên biển, các chiến lược và kế hoạch quốc gia, Luật Bảo vệ môi trường và nhiều văn bản dưới luật. Tuy nhiên, cần có sự phân cấp, định rõ trách nhiệm về quản lý tài nguyên - môi trường và kinh tế biển, ứng cứu sự cố môi trường. Chúng ta cần củng cố và cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và bảo vệ theo các vấn đề như các nhân tố gây tác động từ trên lưu vực, xuyên biên giới - lãnh thổ; chất lượng môi trường; nơi sinh cư và các hệ sinh thái; đất ngập nước; phòng chống thiên tai và ứng cứu các sự cố môi trường, an ninh và tìm kiếm cứu nạn trên biển... Tiếp tục xây dựng, bổ sung và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy liên quan đến phát triển bền vững vùng biển và dải ven bờ biển. Xây dựng chiến lược và các chương trình, kế hoạch hành động, các dự án ưu tiên để kiểm soát ô nhiễm, ngăn ngừa suy thoái, phát triển tài nguyên, cảnh báo thiên tai và ngăn ngừa sự cố môi trường trên biển. Phát huy thế mạnh của nền kinh tế thị trường đối với khai thác tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng biển. ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế biển. Ngoài việc tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, Nhà nước cần giữ vai trò điều hành và quản lý một số lĩnh vực kinh tế chủ chốt, an ninh - quốc phòng và chủ quyền quốc gia trên biển. Tăng cường xây dựng tiềm lực cho các cơ quan nghiên cứu, quản lý tài nguyên - môi trường biển. Từng bước khắc phục tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ về phương pháp, thiết bị khảo sát và phân tích. Chú trọng đào tạo cán bộ khoa học, chuyên gia và lao động chuyên nghiệp biển từ các trường đại học, dạy nghề và thông qua các dự án phát triển. Xây dựng một hệ thống các cơ quan chuyên trách điều tra nghiên cứu cơ bản và ứng dụng công nghệ về biển đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế biển và đảm bảo an ninh - quốc phòng, đảm bảo bình đẳng trong hợp tác quốc tế song phương và đa phương trên vùng biển Việt Nam và trên Biển Đông. Phấn đấu xây dựng nền tảng cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ biển (đội tàu nghiên cứu, các trạm quan trắc môi trường và cảnh báo thiên tai, các phòng thí nghiệm trọng điểm và các cơ sở thực nghiệm). Tăng tỷ lệ ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt cho phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, đánh giá và phát hiện mới tài nguyên biển. Đẩy mạnh ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ tiên tiến trong khai thác tiềm năng và bảo vệ tài nguyên - môi trường biển: Xây dựng công trình trên biển, dự báo, thăm dò khoáng sản và nguồn lợi nghề cá, ứng dụng công nghệ vệ tinh màu nước dự báo ngư trường, nuôi trồng thuỷ sản hiệu suất cao không gây ô nhiễm môi trường, giải quyết vấn đề nước ngọt cho vùng ven biển và các đảo xa bờ, phát triển các nguồn năng lượng sạch có nguồn gốc từ biển (gió, sóng, thuỷ triều, dòng chảy...), tách chiết các hợp chất thiên nhiên có giá trị cao từ nguồn vật liệu biển và chế biến các sản phẩm biển. Tăng cường các hoạt động dịch vụ và trung chuyển trên biển để hỗ trợ phát triển kinh tế đảo và xa bờ; phát triển mạnh cảng - hàng hải, du lịch sinh thái và các dịch vụ đi kèm. Tăng cường an ninh - quốc phòng, chống nạn cướp biển và khai thác tài nguyên trái phép là một giải pháp đảm bảo phát triển bền vững, giữ vững chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển. Tăng cường kiểm tra nhằm đảm bảo an toàn môi trường và an ninh tài nguyên, giám sát và xử phạt các vi phạm trên biển. Phát hiện và kịp thời xử lý các vụ vi phạm như vận chuyển và đổ.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> thải trái phép các chất gây ô nhiễm, sử dụng các hình thức khai thác huỷ hoại tài nguyên, vi phạm trong các vùng bảo vệ nghiêm ngặt. Gắn kết phát triển kinh tế với an ninh - quốc phòng và bảo vệ lợi ích quốc gia trên biển, phối hợp tốt các tổ chức kinh tế và các cơ quan quản lý tài nguyên - môi trường với các tổ chức tìm kiếm cứu nạn trên biển, cảnh sát biển, hải quân và bộ đội biên phòng. Thực hiện đánh giá tác động môi trường và ưu tiên triển khai các dự án quản lý, bảo vệ tài nguyên - môi trường biển như xử lý các chất thải, phục hồi nơi sinh cư của các loài quý hiếm, đặc hữu và các hệ sinh thái đặc thù, ứng cứu các sự cố môi trường, đặc biệt là tràn dầu trên biển. Phát triển các mô hình quản lý tổng hợp biển và dải ven bờ, kết hợp với quản lý lưu vực thượng nguồn. Phát triển các khu bảo tồn biển như là một quốc sách phát triển bền vững, vì ngoài việc duy trì các giá trị về tự nhiên, đa dạng sinh học và khoa học, nó còn mang lại những lợi ích kinh tế to lớn cho du lịch sinh thái và phát triển nghề cá. Quan tâm phát triển các dạng bảo tồn thiên nhiên khác như di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển và khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia. Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao trách nhiệm và ý thức cộng đồng trong công tác bảo vệ tài nguyên - môi trường, hướng tới phát triển bền vững vùng biển. Xây dựng ý thức mới “bảo vệ tài nguyên - môi trường biển là trách nhiệm, là hành động yêu nước của mỗi người”. Hỗ trợ và quan tâm xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng dân cư trên đảo và ven biển. Tăng cường hợp tác quốc tế trong điều kiện toàn cầu hoá để hội nhập và thực thi các công ước quốc tế liên quan đến biển. Thúc đẩy nghiên cứu và đàm phán nhằm sớm hoàn thiện việc xác lập biên giới và chủ quyền hợp pháp trên biển. Phối hợp giám sát nguồn chất thải xuyên biên giới và ứng cứu các sự cố môi trường tại các vùng giáp ranhT; tham khảo kinh nghiệm, tranh thủ sự hỗ trợ, khuyến khích hòa nhập các chương trình quốc tế về tài nguyên - môi trường biển. Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về thông tin tư liệu, đào tạo, hội thảo, tham quan trao đổi, tham gia các chương trình, dự án khu vực hoặc toàn cầu. Tham gia các tổ chức, các hoạt động trong các mạng lưới quốc tế về biển, tạo điều kiện để giao lưu, nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và cập nhập thông tin khoa học và công nghệ về biển. ưu tiên các hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ cao để tiếp cận trình độ khu vực về một số mặt có liên quan đến lợi ích bình đẳng khai thác các vùng nước giáp kề, các vùng chồng lấn hoặc tranh chấp. Cần một tầm nhìn mới về môi trường biển (VP21-TNMT) - Nghị quyết về chiến lược biển đến năm 2020 do Hội nghị lần 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đầu năm 2007 đã đề ra “Phấn đấu đưa kinh tế biển đóng góp khoảng 53% - 55% GDP và 55% - 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước”. Trong khi đó, những vấn đề về môi trường biển của Việt Nam đang nổi lên ngày càng gay gắt. VietNamNet xin giới thiệu loạt bài của ông Ngô Lực Tải, Phó Chủ tịch Hiệp hội Khoa học Kỹ thuật biển..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Sự tiến hóa của loài người được gắn kết với biển Biển và đại dương chiếm 71% bề mặt của hành tinh xanh. Lịch sử tiến hóa của loài người luôn được gắn kết với biển. Văn minh nhân loại càng phát triển thì giá trị của biển càng được tôn vinh. Ngành hàng hải ra đời, biển và đại dương chẳng những là cầu nối giữa các châu lục, các quốc gia, mà còn là tài sản vô giá của trái đất. Công ước năm 1982 của Liên Hiệp Quốc về luật biển, một văn kiện lịch sử có tầm vóc thời đại, đã được áp dụng trên toàn thế giới để điều tiết các quan hệ trên biển giữa các quốc gia. Trong Công ước có ghi rõ: "Biển và đại dương là di sản chung của nhân loại”. Đương nhiên, buộc chúng ta phải có một cách nhìn nghiêm túc trong việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển. Biển và vị trí địa kinh tế của Việt Nam Biển Đông với diện tích 3.447.000km vuông, một trong 6 biển lớn nhất của thế giới, nối hai đại dương là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, có 9 quốc gia bao bọc: Việt Nam, Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia. Đây là con đường chiến lược của giao thương quốc tế, có 5/10 tuyến đường hàng hải lớn nhất của hành tinh đi qua. Hàng năm, vận chuyển qua biển Đông là khoảng 70% lượng dầu mỏ nhập khẩu từ Trung Đông và Đông Nam Á, khoảng 45% hàng xuất của Nhật, và 60% hàng xuất nhập khẩu của Trung Quốc. Vùng biển Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km vuông, án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, bao bọc lãnh thổ Việt Nam ở cả 3 hướng Đông, Nam và Tây Nam, trung bình 100km vuông đất liền có 1km bờ biển (cao gấp 6 lần tỷ lệ này của thế giới). Dọc bờ biển có một số trung tâm đô thị lớn, 90 cảng biển lớn nhỏ và gần 100 địa điểm có thể xây dựng cảng (kể cả cảng ở qui mô trung chuyển thế giới), 125 bãi biển có cảnh quan đẹp, trong đó có 20 bãi đạt tiêu chuẩn quốc tế để phát triển du lịch biển. Ven bờ biển có nhiều loại.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> khoáng sản và vật liệu xây dựng quan trọng phục vụ phát triển công nghiệp và hơn 6 vạn héc ta ruộng muối biển. Ngoài ra, Việt Nam còn có nhiều vịnh đẹp (Hạ Long, Bái Tử Long, Vân Phong, Cam Ranh, Nha Trang…) và 2.779 hòn đảo lớn nhỏ với tổng diện tích 1.636km vuông. Tuy phân bổ các đảo không đều, nhưng tất cả các vùng biển ven bờ Việt Nam đều có các đảo che chắn ở mức độ khác nhau. Dân số vùng duyên hải chiếm khoảng 39% dân số cả nước. Với vị trí địa kinh tế rất thuận lợi và tốc độ tăng trưởng nhanh trong những năm qua, biển Việt Nam đang góp phần xứng đáng để đưa đất nước trở thành vị thế một trong những quốc gia biển có nền công nghiệp hàng hải mạnh ở khu vực và trên thế giới vào những năm tới. Đánh giá đúng tiềm năng để hoạch định chiến lược Tiềm năng và nguồn lợi biển của Việt Nam là yếu tố và tác nhân cực kỳ quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay và trong tương lai. Dầu khí: Tổng trữ lượng dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn dầu qui đổi, trữ lượng khai thác 4 – 5 tỷ tấn. Trữ lượng khí đồng hành 250 – 300 tỷ m3. Dầu khí đang có triển vọng lớn với điều kiện khai thác thuận lợi. Hải sản: trữ lượng đánh bắt khoảng 3 – 3,5 triệu tấn, cơ cấu hải sản rất phong phú, có giá trị kinh tế cao, chưa được khai thác đúng mức, chỉ mới đạt 60% mức có thể khai thác được hàng năm. Vận tải biển: Ngành vận tải biển của Việt Nam mới chỉ chiếm 16% thị phần hàng hóa xuất nhập khẩu của quốc gia. Cảng biển và kết cấu hạ tầng: Nói chung còn yếu, hoạt động hiệu quả chưa cao, trong số 90 cảng biển chỉ có 10 cảng có công suất thông qua trên 1 triệu tấn/năm. Công nghiệp tàu biển: Vừa khởi sắc trong 3 năm gần đây, đã đóng nhiều chủng loại tàu có trọng tải lớn đến 10 vạn tấn để xuất khẩu, là ngành mũi nhọn của kinh tế biển, hứa hẹn nhiều triển vọng tốt. Du lịch biển và các ngành dịch vụ biển khác: Đang mới ở giai đoạn xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, bước đầu đã đóng góp khiêm tốn tăng trưởng GDP, tiềm năng vẫn còn lớn nếu biết phát huy thế mạnh của quốc gia biển. Định hướng kinh tế biển Kinh tế biển Việt Nam những năm đổi mới đã tăng trưởng đáng kể về qui mô và thay đổi rõ rệt về ngành nghề, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng GDP của quốc gia, biến đổi nhanh chóng diện mạo đất nước. Tuy nhiên nếu so sánh với một số nước có biển trong khu vực thì giá trị hoạt động của kinh tế biển Việt Nam chỉ bằng 24% của Trung Quốc, 14% của Hàn Quốc và 1% của Nhật Bản. Với hiện trạng trên, đòi hỏi có một sự bức phá và nhảy vọt đáng kể trong thập niên tới để có thể đuổi kịp các nước phát triển ASEAN. Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X từ ngày 15 – 24/1/2007 tại Hà Nội đã ra “Nghị quyết về chiến lược biển đến năm 2020”. “Phấn đấu đưa kinh tế biển đóng góp khoảng 53% - 55% GDP và 55% - 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước”. Những tiêu chí trên thể hiện rõ tầm quan trọng của biển Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Bảo vệ môi trường biển để nâng cao hiệu quả khai thác biển Muốn khai thác có hiệu quả biển Việt Nam theo những mục tiêu của Nghị quyết về chiến lược biển đến năm 2020 của Trung ương, một mặt chúng ta cần tập trung đầu tư vật chất, nhân lực và công nghệ hiện đại cho các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc kinh tế biển, đồng thời cần phải nâng cao và tăng cường quản lý, bảo vệ gìn giữ môi trường biển tốt hơn, bền.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> vững hơn. Sử dụng hiệu quả tiềm năng phải đi cùng với tái tạo, bởi vì trong quá trình sử dụng, khai thác không thể tránh khỏi ô nhiễm môi trường cũng như sự cố thiên nhiên. Sự kiện dầu tràn vào bờ biển của 12 tỉnh thành ở miền Trung và miền Nam hồi đầu tháng 1/2007 cho đến nay vẫn còn tiếp diễn và cũng chưa xác định được nguyên nhân, đủ để cảnh tỉnh chúng ta về bảo vệ môi trường biển trong thời gian tới SỞ GD&ĐT NGHỆ AN. KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH LỚP 9 NĂM HỌC 2009 – 2010. HƯỚNG DẪN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC (Hướng dẫn và biểu điểm chấm gồm 03 trang ) Môn: ĐỊA LÝ - BẢNG A Câu. Ý Ý 1. Ý 2. Câu 1 (4,5 điểm) Ý 3. Ý 1. Nội dung Nêu nhận xét về sự phân bố dân cư - Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng: Giữa đồng bằng – miền núi, giữa đồng bằng – đồng bằng, trong nội bộ vùng (dẫn chứng). Câu 2 (4,5 điểm). - Mật độ dân số từ 1989 – 2003 đều tăng. Tăng nhanh nhất là ĐBSH (Số liệu), tăng ít nhất là Trung du và miền núi Bắc Bộ (Số liệu) Giải thích tại sao ĐBSH có mật độ dân số cao nhất cả nước - ĐBSH có điều kiện tự nhiên thuận lợi: địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước… thuận lợi cho việc cư trú - ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ và định cư lâu đời nhất nước ta. - Nền nông nghiệp trồng lúa nước ở ĐBSH là nghề đòi hỏi rất nhiều lao động - Các điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở vật chất phát triển. Vùng có thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị văn hóa quan trọng của cả nước - ĐBSH đã hình thành một mạng lưới đô thị khá dày đặc (dẫn chứng) Các biện pháp giải quyết vấn đề dân số ở ĐBSH: - Phân bố lại dân cư và nguồn lao động: Chuyển một bộ phận dân cư tới các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên - Thực hiện tốt công tác KHHGĐ, giảm tỉ lệ tăng dân số - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: đẩy mạnh CNH-HĐH, nâng cao chất lượng cuộc sống Phân tích các điều kiện thuận lợi đối với sự phát triển và phân bố công nghiệp: - Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất đa dạng tạo cơ sở cho việc phát triển cơ cấu CN đa ngành - Khoáng sản: Kể tên các loại khoáng sản và các ngành CN tương ứng - Nguồn thủy năng dồi dào:...phát triển thủy điện (dẫn chứng) - Tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật, biển… phong phú là điều kiện phát triển nông lâm ngư nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho CN chế biến - sự phân bố các nguồn tài nguyên không đồng đều trên lãnh thổ tạo các thế. Điểm. 1,0 0,5 0,5 2,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 1,0 0,25 0,25 0,5 3,0 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Ý 2. Ý 1. Câu 3 (4,0 điểm). Ý 2. mạnh khác nhau cho nền CN của từng vùng, ví dụ: Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh về CN khai khoáng, năng lượng, Bắc Trung Bộ có thế mạnh về sản xuất VLXD - Dân cư và lao động: Nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao... - CSVCKT và cơ sở hạ tầng: Ngày càng hoàn thiện... - Có nhiều chính sách ưu tiên phát triển CN... - Thị trường: Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước đang được mở rộng Vì sao CN năng lượng là ngành CN trọng điểm: - Nước ta có nhiều tiềm năng cho ngành CN năng lượng: Khoáng sản: Than, Dầu khí…, tiềm năng thủy điện lớn… - Do nhu cầu thúc đẩy của tiến trình CNH-HĐH đất nước. Nhu cầu tiêu dùng So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên - Giống nhau: + Cả hai vùng đều có diện tích lớn thuận lợi cho việc hình thành vùng chuyên canh cây CN + Có điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây CN + Lao động có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng cây CN lâu năm + Cả hai vùng đều trồng được chè và cà phê - Khác nhau: + Qui mô: Tây nguyên có qui mô sản xuất lớn hơn TD và MNBB + Cơ cấu: Tây nguyên trồng chủ yếu các loại cây CN nhiệt đới: Cà phê, cao su, hồ tiêu, chè…TD và MNBB chủ yếu trồng các loại cây CN có nguồn gốc cận nhiệt như: chè, hồi, quế, sơn… Giải thích nguyên nhân sự khác nhau - Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên: + Khí hậu: Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo thích hợp với cây CN nhiệt đới. Trung du và miền núi Bắc Bộ khí hậu nhiệt đới có một mùa đông lạnh là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cây CN có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới: chè, sơn, quế, hồi… + Đất đai: Tây nguyên có diện tích đất đỏ ba zan lớn (1,36 triệu ha) thích hợp với các loại cây cao su, cà phê. TD và MNBB có đất Feralit phát triển trên đá vôi và đá phiến thích hợp với cây chè, hồi, quế… + Địa hình: Tây nguyên có địa hình cao nguyên xếp tầng khá bằng phẳng, rộng lớn nên có điều kiện để phát triển trồng cây CN quy mô lớn. TD và MNBB có bề mặt địa hình bị cắt xẻ nên qui mô sản xuất nhỏ hơn. 0,5 0,5 0,25 0,5 1,0 0,5 0,5 2,5 0,25 0,25 0,5 0,5 0,5 0,5 1,5. 0,5. 0,5 0,25.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Ý 1. Câu 4 (4,0 điểm) Ý 2. Ý 1. Câu 5 (3,0 điểm) Ý 2. - Do sự khác nhau về tập quán và kinh nghiệm sản xuất của hai vùng… Những thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển ngư nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ - Điều kiện tự nhiên: Duyên hải Nam Trung Bộ có bờ biển dài, các tỉnh đều giáp biển, vùng biển rộng và ấm, có ngư trường lớn, có vùng nước trồi, với nguồn hải sản phong phú. - Khí hậu có nhiều thuận lợi cho đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và làm muối. - Điều kiện dân cư xã hội: + Người dân có nhiều kinh nghiệm trong đánh bắt nuôi trồng thủy sản và làm muối + CN chế biến, CSVCKT cho ngành ngư nghiệp đang được phát triển + Thị trường tiêu thụ rộng lớn + Chính sách nhà nước ưu tiên phát triển ngư nghiệp... - Khó khăn: + Chịu ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ). + Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thủy sản gần bờ. + Thiếu vốn, phương tiện đánh bắt chưa hiện đại + CN chế biến còn hạn chế, thị trường tiêu thụ chưa ổn định Tại sao vấn đề bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng và đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ - Cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận) là hai tỉnh khô hạn nhất cả nước, nhiệt độ cao, lượng mưa thấp, nguồn nước ngầm ít - Hiện tượng sa mạc hóa đang có xu thế mở rộng do tác động của khí hậu nên phát triển rừng là giải pháp bền vững nhất Vẽ biểu đồ - Xử lý số liệu (%) Năm. Tổng số. 1990 2005. 100 100. N-L-NN 38,7 20,9. Chia ra CNvà XD 22,7 41,0. 0,25 3,0 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 1,0 0,5 0,5 0,5. Dvụ 38,6 38,1. - Vẽ biểu đồ Yêu cầu: Biểu đồ thích hợp là biểu đồ tròn, bán kính của biểu đồ năm 2005 lớn hơn bán kính biểu đồ năm 1990, có chú giải và tên biểu đồ, đẹp, chính xác và có số liệu trên biểu đồ - Nhận xét, giải thích + Nhận xét Có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực Khu vực nông lậm ngư nghiệp giảm tỉ trọng (có số liệu) Khu vực CN – XD tăng tỉ trọng (số liệu) Khu vực DV có tỉ trọng cao song chưa ổn định + Giải thích Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng do ảnh hưởng của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, công cuộc CNH-. 1,0. 1,5 1,0 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> HĐH theo xu thế chung của thế giới.. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN ĐỀ THI CHÍNH THỨC. KỲ THI CHỌN GIÁO VIÊN DẠY GIỎI TỈNH CẤP THCS CHU KỲ 2009 – 2012 Đề thi lý thuyết môn: Địa lí. (Đề gồm có 01 trang). Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề). Câu 1. (2,0 điểm) Anh (chị) hãy nêu những điểm mới trong việc sử dụng phương pháp thuyết trình và phương pháp đàm thoại trong dạy học Địa lý THCS ? Câu 2. (4,5 điểm) Vẽ hình thể hiện các đai khí áp và gió trên bề mặt Trái Đất. Nhận xét sự phân bố của các đai khí áp. Hoàn thành bảng kiến thức sau: Gió Tây ôn đới Gió Mậu dịch Nguồn gốc Thời gian hoạt động Hướng gió chủ yếu Tính chất Câu 3. (5,0 điểm) Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng kinh tế trọng điểm của nước ta hiện nay. Anh (chị) hãy: Kể tên các tỉnh, thành phố ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. So sánh tình hình sản xuất công nghiệp của hai đồng bằng trên. Giải thích tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước? Câu 4. (3,5 điểm) Khu vực địa hình đồi núi nước ta được chia thành những vùng nào? So sánh địa hình hai vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ và Tây Bắc Bắc Bộ. Câu 5. (5,0 điểm) Cho bảng số liệu: Tình hình xuất nhập khẩu của nước ta (Đơn vị: triệu USD) Năm 1990 1992 1994 1998 2000 Tổng giá trị xuất nhập khẩu 5156.4 5121.5 9880.1 20859.9 30119.2 Cán cân xuất nhập khẩu. - 348.4. + 39.9. - 1771.5. - 2139.3. - 1153.8. 2005 69208.2 - 4314.0. (Nguồn niên giám thống kê năm 2005- Nhà xuất bản thống kê) Tính giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của nước ta thời kỳ 1990 - 2005. Lựa chọn và vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu xuất, nhập khẩu của nước ta trong thời gian trên..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét. ------------ Hết -----------SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KÌ THI CHỌN GIÁO VIÊN DẠY GIỎI TỈNH CẤP THCS CHU KÌ 2009 – 2012 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: ĐỊA LÝ Câu Những nội dung chính Điểm Câu 1 Những điểm mới trong việc sử dụng phương pháp thuyết trình và phương 2.0 đ pháp đàm thoại trong dạy học Địa lý THCS. *) Phương pháp thuyết trình: - Thuyết trình nêu vấn đề: nêu lên những tình huống, vấn đề…kích thích tư 0,25 duy, buộc HS phải động não… - Yêu cầu học sinh nhắc lại những ý chính, trình bày 1 biểu tượng, khái niệm… sau khi GV thuyết trình buộc HS phải hoạt động để kiểm tra lại việc hiểu bài và 0,25 ghi nhớ bài của mình… - Ghi lên bảng cấu trúc dàn ý nội dung bài thuyết trình những điểm chính hoặc 0,25 một loạt các câu hỏi để định hướng hoạt động nhận thức của HS… - Trong khi thuyết trình, có thể điền các nội dung chính vào dàn bài, sử dụng sơ 0,25 đồ, biểu đồ… giúp học sinh nắm bài tốt hơn. - GV cần sử dụng thành thạo một số kỹ thuật cần thiết cho thuyết trình như: đừng nói quá nhanh và quá nhiều; không nên đứng 1 chỗ khi thuyết trình; thay 0,25 đổi cường độ, âm lượng giọng nói… *) Phương pháp đàm thoại: - Hệ thống câu hỏi phải được lựa chọn, có chất lượng và sắp xếp hợp lí, có 0,25 quan hệ lôgíc… - Nắm được khả năng của HS -> các câu hỏi gợi ý không nên quá nhiều hoặc 0,25 quá ít… - Nội dung các câu hỏi phải được soạn thảo sao cho phù hợp với trình độ học 0,25 sinh….
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Câu 2 4.5 đ. 1. Hình vẽ thể hiện các đai khí áp và gió trên bề mặt trái đất.. 2,0. *) Lưu ý: - Nếu chỉ vẽ đúng các đai khí áp hoặc hướng gió thì cho 1 điểm. - Thí sinh không vẽ các hoàn lưu gió vẫn cho điểm tối đa. - Nếu vẽ đúng thêm các hoàn lưu gió thì thưởng 0,25 đ nhưng tổng điểm của câu 2 không quá 4,5 điểm. *) Nhận xét sự phân bố của các đai khí áp: Các đai áp cao, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo. 0,5 2. Hoàn thành bảng: Nguồn gốc Thời gian hoạt động Hướng gió chủ yếu. Gió Tây ôn đới Thổi từ các khu áp cao chí tuyến về phía vùng áp thấp ôn đới. Quanh năm Hướng Tây. (Bán cầu Bắc: Tây Nam; Bán cầu Nam: Tây Bắc). Gió Mậu dịch Thổi từ các áp cao ở 2 chí tuyến về áp thấp Xích đạo Quanh năm Bán cầu Bắc: Đông Bắc Bán cầu Nam: Đông Nam. Tính chất Ẩm, mưa nhiều Khô, ít mưa. Câu 3 1. Kể tên các tỉnh thành phố ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng 5,0 đ sông Cửu Long.. 0,5 0,5 0,5 0,5.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Đồng bằng sông Hồng gồm có 10 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Vĩnh Phúc, 0,5 Ninh Bình. - Đồng bằng sông Cửu Long gồm có 13 tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc 0,5 Trăng, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu. 2. So sánh tình hình sản xuất công nghiệp của hai đồng bằng trên. *) Giống nhau: - Có cơ cấu công nghiệp khá đa dạng… (dẫn chứng) - Đều phát triển khá mạnh ngành công nghiệp chế tạo máy và hóa chất để phục vụ nông nghiệp.. 0,25 0,25. *) Khác nhau: Đồng bằng sông Hồng Lớn hơn, CN chiếm tỉ trọng Quy mô lớn hơn 36 % GDP của vùng. (2002) Đa dạng hơn. Các ngành chính: Cơ khí, hóa chất, điện-điện tử, Cơ cấu thực phẩm, hàng tiêu dùng, VLXD… Trung Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, tâm Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nam. CN. Đồng bằng sông Cửu Long Nhỏ hơn, CN chiếm tỉ trọng khoảng 20 % GDP của vùng. (2002) Các ngành CN chủ yếu: Chế biến lương thực-thực phẩm, Đồ hộp xuất khẩu, VLXD… Cần Thơ, Long Xuyên, Cà Mau.. 0,5. 0,5 0,5. 3. Giải thích tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước ? *) Vùng có nhiều thế mạnh để phát triển: - Tự nhiên: + Là đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước, diện tích hơn 4 triệu ha. 0,25 Chủ yếu là đất phù sa, khả năng mở rộng diện tích lớn… + Khí hậu nhiệt đới ẩm cận xích đạo, ổn định …nguồn nước dồi 0,25 dào… - Kinh tế - xã hội: + Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng hóa... 0,25 + Nhà nước có nhiều chính sách ưu tiên phát triển… 0,25 + Thi trường tiêu thụ được mở rộng, khá ổn định… 0,25 *) Thành tựu: - Sản lượng liên tục tăng, chiếm hơn 50% cả nước… (dẫn chứng) 0,25.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Bình quân lương thực theo đầu người cao, gấp 2,3 lần trung bình cả nước... (Dẫn chứng) - Là vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta... Câu 4 1. Khu vực địa hình đồi núi nước ta được chia thành: 4 vùng 3,5 đ - Vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ - Vùng núi Tây Bắc Bắc Bộ - Vùng núi Trường Sơn Bắc - Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam *) Lưu ý: Nếu thí sinh kể thiếu tên vùng không cho điểm. 2. So sánh địa hình hai vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ và Tây Bắc Bắc Bộ. *) Giống nhau:Có địa hình Caxtơ khá phổ biến…thấp dần từ tây bắc -> đông nam… *) Khác nhau: Vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ Vùng núi Tây Bắc Bắc Bộ Nằm ở tả ngạn sông Hồng, từ Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. Phạm dãy núi Con Voi đến vùng đồi vi núi ven biển Quảng Ninh Gồm nhiều dải núi cánh cung Gồm nhiều dãy núi chạy song Đặc lớn hình rẻ quạt, chạy theo song hướng tây bắc - đông nam điểm hướng bắc và đông bắc, quy tụ (kể tên các dãy núi chính ).. Đỉnh chung ở Tam Đảo. Đỉnh núi cao nhất núi cao nhất là Phan-xi-păng là Tây Côn Lĩnh 2419m. 3143m. Có 4 cánh cung lớn (dẫn Có 3 mạch núi chính: phía Đông chứng). Một số đỉnh cao trên là Hoàng Liên Sơn; phía Tây núi 2000m nằm ở thượng nguồn cao trung bình dãy sông Mã chạy Các sông Chảy. Giáp biên giới Việt- dọc biên giới Việt-Lào; Ở giữa dạng Trung là các khối núi đá vôi đồ thấp hơn là các dãy núi xen lẫn địa sộ. Ở trung tâm là vùng đồi núi các sơn nguyên, cao nguyên đá hình thấp độ cao trung bình 500vôi…(dẫn chứng). Nối tiếp là chính 600m…giáp đồng băng là là vùng đồi núi Ninh Bình, Thanh vùng đồi trung du thấp dưới Hóa, nằm ở giữa các dãy núi là 100m… các thung lũng sông cùng hướng…(dẫn chứng) Vùng núi Đông Bắc Bắc Bộ Ảnh Địa hình đón gió mùa đông bắc hưởng vào sâu, khí hậu lạnh nhất cả đến nước, vành đai nhiệt đới xuống KH,TT thấp. Cảnh Ba Bể, Hạ Long… đẹp. 0,25 0,25. 0,5. 0,25. 0,5. 0,5. 0,5. Vùng núi Tây Bắc Bắc Bộ Địa hình chắn gió đông bắc và gió tây nam gây nên hiệu ứng phơn 0,5 mạnh, khí hậu khô hạn. Nhiều vành đai tự nhiên theo chiều cao. Sa Pa, Mai Châu… 0,25. Câu 5 1. Tính giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của nước ta thời kỳ 1990 - 2005. 5.0 đ (Đơn vi: triệu USD).
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Năm 1990 1992 1994 1998 2000 2005. Xuất khẩu 2404.0 2590.7 4054.3 9360.3 14482.7 32447.1. Nhập khẩu 2752.4 2540.8 5852.8 11499.6 15636.5 36761.1. 1,0. 2. Lựa chọn và vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu xuất nhập của nước ta trong thời gian trên. *) Xử lí số liệu: (Đơn vị: %) Năm 1990 1992 1994 1998 2000 2005. Xuất khẩu 46.6 50.4 41.0 44.9 48.1 46.9. Nhập khẩu 53.4 49.6 59.0 55.1 51.9 53.1. 0,5. *) Vẽ biểu đồ: - Yêu cầu: + Biểu đồ miền. Biểu đồ đảm bảo tình chính xác, thẩm mĩ, có tên biểu đồ, chú giải, số liệu (Nếu thiếu 1 trong các yêu cầu trên trừ 0,25 điểm) 1,5 + Nếu vẽ các dạng biểu đồ khác không cho điểm. *) Nhận xét: - Tổng giá trị xuất nhập khẩu liên tục tăng… (dẫn chứng) 0,5 - Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu tăng nhanh… (dẫn chứng) 0,5 - Giá trị nhập khẩu vẫn lớn hơn giá trị xuất khẩu, nước ta vẫn là nước nhập 0,5 siêu... (dẫn chứng) - Cán cân xuất nhập khẩu dần đến sự cân đối… (dẫn chứng) 0,5 *) Chú ý: - Tổng điểm toàn bài là 20 điểm. - Thí sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng bảo đảm ý chính, đúng nội dung vẫn cho điểm..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> SAO DIÊM VƯƠNG KHÔNG CÒN LÀ 1 TRONG CÁC HÀNH TINH TRONG HMT Trong phiên họp toàn thể của Hiệp hội các nhà thiên văn Quốc tế (IAU) diễn ra ở Prague (Cộng hoà Czech) ngày 24/8, sau cuộc tranh luận sôi nổi, 2.500 nhà thiên văn học và khoa học đã bỏ phiếu biểu quyết rằng Sao Diêm vương (Pluto) - được coi là hành tinh thứ 9 thuộc hệ Mặt trời kể từ khi được phát hiện năm 1930 - nay sẽ được đưa vào nhóm các hành tinh"lùn" . Quyết định này đã "chấm dứt" sự tồn tại như một hành tinh thứ 9 và là hành tinh xa nh ất trong hệ Mặt trời của sao Diêm vương trong suốt nhiều thập kỷ qua. Đồng thời, kết luận trên cũng chấm dứt cuộc tranh cãi nhiều năm qua xung quanh ngôi sao này gi ữa các nhà thiên v ăn học vì có nhiều ý kiến cho rằng ngôi sao này quá nh ỏ và có qu ỹ đ ạo ho ạt đ ộng không đ ồng tâm so với các hành tinh còn lại TẠI SAO DIÊM VƯƠNG TINH KHÔNG CÒN ĐƯỢC COI LÀ HÀNH TINH NỮA? Diêm Vương tinh (Pluto), bị giáng cấp từ vị trí hành tinh năm 2006, đã có một phần thưởng an ủi vào hôm qua - nó và các hành tinh tí hon giống như vậy sẽ được gọi chung là các plutoid . Hiệp hội thiên văn quốc tế cho biết cuộc gặp của ủy ban chấp hành hội tại Oslo, Na Uy, đã quyết định về thuật ngữ trên. Các Plutoid được xác định là những thiên thể nằm trên quỹ đạo quay xung quanh mặt trời, nhưng ở xa hơn Hải Vương tinh (hành tinh xa nhất của hệ mặt trời hiện nay). Chúng phải có hình dạng gần như hình cầu, và không được kéo theo các vật thể nhỏ hơn khác trong quỹ đạo của mình. Cho đến nay, đã có hai plutoid được xác định là Diêm Vương tinh và Eris, nhưng các nhà thiên văn hy vọng sẽ tìm thấy nhiều hơn. Các hành tinh tí hon khác, Ceres, không phù hợp với định nghĩa về plutoid vì chúng nằm trong vành đai thiên thạch giữa Hỏa tinh và sao Mộc tinh. Hệ mặt trời, tính từ trong ra ngoài gồm các hành tinh sau: Thủy tinh - Kim tinh - Trái Đất Hỏa tinh - Mộc tinh - Thổ tinh - Thiên vương tinh - Hải vương tinh. Hệ mặt trời theo tiêu chí mới, chỉ gồm 8 hành tinh lớn truyền thống. Diêm Vương được xếp vào dạng "hành tinh lùn" cùng với Ceres, Charon và 2003 UB313..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> T. An (theo Reuters, VnExpress) Sao Diêm Vương, cũng được định danh 134340 Pluto ((từ tiếng La tinh: Plūto, tiếng Hy Lạp: (Πλούτων)), là hành tinh lùn lớn thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật thể lớn thứ mười được quan sát trực tiếp thấy bay quanh Mặt Trời. Trước kia nó được xếp hạng là một hành tinh, Sao Diêm Vương hiện được coi là thành viên lớn nhất[1] của một vùng riêng biệt được gọi là Vành đai Kuiper. Tương tự như các thành viên khác của vành đai này, nó chủ yếu gồm đá và băng và thường có kích thước khá nhỏ: xấp xỉ một phần năm khối lượng Mặt Trăng của Trái Đất và một phần ba thể tích. Sao Diêm Vương có quỹ đạo có độ lệch tâm lớn và rất nghiêng. Độ lệch tâm khiến nó có thể có khoảng cách từ 30 tới 49 AU (4.4 —7.4 tỷ km) từ Mặt Trời, nên thỉnh thoảng Sao Diêm Vương ở gần Mặt Trời hơn Sao Hải Vương. Sao Diêm Vương và vệ tinh lớn nhất của nó, Charon, thường được coi là một Hệ đôi bởi trung tâm khối lượng của các quỹ đạo của chúng không nằm trong bất kỳ một vật thể nào. [2] Liên đoàn Thiên văn học Quốc tế (IAU) vẫn chưa chính thức hoá một định nghĩa cho các hệ hành tinh lùn đôi, và cho tới khi họ thông qua một quyết định như vậy, Charon vẫn được xếp hạng là một vệ tinh của Sao Diêm Vương.[3] Sao Diêm Vương cũng có hai vệ tinh nhỏ hơn khác là Nix và Hydra, được khám phá năm 2005.[4] Từ khi được phát hiện năm 1930 cho tới tận năm 2006, Sao Diêm Vương vẫn được tính là hành tinh thứ chín của Hệ Mặt Trời. Tuy nhiên, cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, nhiều vật thể tương tự Sao Diêm Vương đã được phát hiện ở phía ngoài Hệ Mặt Trời, đáng chú ý nhất là vật thể đĩa phân tán Eris, có khối lượng lớn hơn Sao Diêm Vương 27%.[5] Ngày 24 tháng 8 năm 2006 Liên đoàn Thiên văn Quốc tế đã lần đầu tiên định nghĩa "hành tinh". Định nghĩa này không bao gồm Sao Diêm Vương, nó bị Liên đoàn Thiên văn Quốc tế xếp loại lại như một thành viên của loại mới là các hành tinh lùn cùng với Eris và Ceres.[6] Sau khi được tái xếp hạng, Sao Diêm Vương được thêm vào danh sách các tiểu hành tinh và được trao số 134340. [7][8] Chủ đề: vì sao việt nam là một trong những nơi có nhiều Bão của thế giới? Các cơn bão thường hình thành khi một tâm áp thấp phát triển với một hệ thống áp cao xung quanh nó. Sự kết hợp của các lực đối nghịch có thể sinh ra gió và hình thành các đám mây bão, chẳng hạn mây vũ tích. Việt Nam, thuật ngữ "bão" thường được hiểu là bão nhiệt đới, là hiện tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm chỉ xuất hiện trên các vùng biển nhiệt đới, thường có gió mạnh và mưa lớn. Tuy.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> thế, thuật ngữ này rộng hơn bao gồm cả các cơn dông và các hiện tượng khác hiếm gặp ở Việt Nam như bão tuyết, bão cát, bão bụi. Bão hình thành được phải hội đủ các điều kiện cần thiết như nhiệt độ của nước biển phải cao: Những nơi có bão biển thường ở trong vùng biển nhiệt đới ở cả hai bán cầu: Bán cầu Bắc và Bán cầu Nam, khí áp của khí quyển phải cực thấp để thu hút năng lượng từ các khu vực áp cao chung quanh và bão phải được duy trì nghĩa là không bị vật cản khi có lực ma sát ( như khi đổ bộ vào đất liền). Do đó, bề mặt đại dương hoặc biển nhiệt đới, trong khoảng 10 0 - 30 0 vĩ tuyến Bắc và Nam, ở phía Tây các đại dương, nơi có lực Coriolis mạnh và có hiện tượng các dương lưu nóng duy trì nhiệt độ cao cho bão hình thành.
<span class='text_page_counter'>(27)</span>