ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN THỊ KIỀU MY
TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM TRONG
HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN THỊ KIỀU MY
TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM TRONG
HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60.38.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
TP. HỒ CHÍ MINH – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của chính người viết.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Những kết luận khoa học nêu trong Luận văn là kết quả nghiên cứu của
chính người viết và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ
NGUYỄN THỊ KIỀU MY
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
BLTTDS
Bộ luật Tố tụng dân sự
2
TTDS
Tố tụng dân sự
3
VADS
Vụ án dân sự
4
HĐXX
Hội đồng xét xử
5
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài ..................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...............................................................................5
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................6
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRANH
TỤNG TẠI PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM ......................................................7
1.1. Lý luận chung về tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm ...........................7
1.1.1. Khái niệm tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm...........................................7
1.1.2. Ý nghĩa của tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm ......................................13
1.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử ..................................................15
1.2. Quy định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.................17
1.2.1. Chủ thể tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm .............................................17
1.2.2. Phạm vi tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm ............................................25
1.2.3. Phương thức tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm .....................................26
1.2.4. Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm .............................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................37
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRANH
TỤNG TẠI PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....38
2.1. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa dân sự
sơ thẩm .....................................................................................................................38
2.1.1. Ưu điểm trong việc thực hiện quy định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa
dân sự sơ thẩm ...........................................................................................................38
2.1.2. Hạn chế trong việc thực hiện quy định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa
dân sự sơ thẩm ...........................................................................................................39
2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tranh tụng tại phiên tòa dân sự
sơ thẩm .....................................................................................................................62
2.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện quy định pháp luật ...................................................63
2.2.2. Các kiến nghị khác ..........................................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh tụng là một trong những nội dung quan trọng, mang tính đột phá trong
cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của cơng tác tư pháp trong thời gian
tới, trong đó đặc biệt nhấn mạnh: “Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ và kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của
Kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và
những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản án đúng pháp luật, có sức
thuyết phục và trong thời hạn luật định” và Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày
02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020: “Nâng cao chất lượng
tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”.
Hiến pháp năm 2013 quy định chính thức nguyên tắc: “Tranh tụng trong xét
xử được bảo đảm” (Điều 103). Đồng thời BLTTDS năm 2015 ra đời đã cụ thể
nguyên tắc này, BLTTDS năm 2015 quy định khá đầy đủ và tồn diện ngun tắc,
trình tự, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa, đã và đang phát huy hiệu lực trên thực tiễn,
góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả xét xử tại phiên tòa.
Xét xử là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình giải quyết vụ án, trong đó
xét xử sơ thẩm vụ án dân sự đóng vai trò hết sức quan trọng, lần đầu tiên vụ án
được đưa ra xét xử công khai, qua việc tranh tụng tại phiên tòa HĐXX xác định bản
chất của vụ án. Việc tuân thủ chặt chẽ các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa,
đặc biệt là thủ tục tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm sẽ bảo đảm cho cơng tác
xét xử được chính xác, tồn diện và khách quan.
Tuy nhiên so với tình hình đặt ra thì hoạt động tranh tụng tại phiên tịa chưa
đáp ứng được u cầu. Có nhiều phiên tịa chưa thực sự bảo đảm quyền tranh tụng
của đương sự. Về mặt nhận thức vẫn còn tồn tại quan điểm “bàn án” dẫn đến tâm lý
xem nhẹ hoạt động tranh tụng tại phiên tòa. Số lượng án hủy, sửa còn nhiều gây ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, làm ảnh hưởng không nhỏ đến
2
lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và Cơ quan Tư pháp. Để khắc phục
tình trạng trên thì việc nghiên cứu để bổ sung cho lý luận về tranh tụng tại phiên tịa
dân sự sơ thẩm, góp phần khắc phục các nguyên nhân làm phát sinh các vi phạm thủ
tục tranh tụng tại phiên tòa, nâng cao hiệu quả và chất lượng của phiên tòa là một
trong những vấn đề quan trọng và cần thiết. Vì những lý do trên tác giả đã chọn đề
tài “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm trong hoạt động tố tụng dân sự” làm đề
tài Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình với hy vọng sẽ góp phần hồn thiện hơn
nữa quy định về pháp luật Tố tụng Dân sự Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm trong hoạt động tố tụng dân sự là vấn đề
trọng tâm của TTDS. Do vậy, liên quan đến nội dung này đã có nhiều bài viết, đề
tài, cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập đến, trong đó tiêu biểu như:
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà với đề tài
“Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm dân sự, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đại
học Luật Hà Nội, năm 2002. Luận văn đã phân tích nội dung các quy định của pháp
luật liên quan đến tranh tụng tại phiên tịa dân sự sơ thẩm dưới góc độ lý luận và
nêu ra những vướng mắc thực tiễn áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, cơng trình nghiên
cứu này được tác giả thực hiện khá lâu khơng cịn phù hợp với thực tiễn.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đoàn Thị Xuân Son với đề tài “Bảo
đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam”, Đại học Luật Hà Nội, năm 2015.
Luận văn đã nêu được những vấn đề cơ bản như khái niệm, ý nghĩa, cơ sở và các
yếu tố quyết định bảo đảm tranh tụng trong TTDS, các quy định của pháp luật
TTDS Việt Nam hiện hành về bảo đảm tranh tụng trong TTDS tại Tòa án cấp sơ
thẩm, phúc thẩm và thực tiễn thực hiện tại các Tòa án nước ta những năm gần đây.
Tuy nhiên, về mặt lý luận luận văn nghiên cứu chủ yếu dựa trên các quy định của
BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011, khơng cịn phù hợp với thực tiễn.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường do tác giả Nguyễn Thị Thu Hà làm
chủ nhiệm đề tài “Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải
3
cách tư pháp”, Đại học Luật Hà Nội, năm 2011. Đề tài đã làm rõ được những vấn
đề lý luận về tranh tụng trong TTDS như khái niệm, đặc điểm, bản chất, chủ thể
tham gia tranh tụng, phạm vi tranh tụng trong TTDS và xây dựng quan điểm coi
tranh tụng là nguyên tắc của TTDS, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật
TTDS về tranh tụng và việc áp dụng chúng trong thực tiễn xét xử của Tòa án, đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tranh tụng. Tuy nhiên, đề tài
nghiên cứu tranh tụng ở phạm vi bao quát tranh tụng trong pháp luật TTDS Việt
Nam, đồng thời nghiên cứu chủ yếu dựa trên các quy định của BLTTDS năm 2004,
sửa đổi, bổ sung năm 2011 nên các quy định về tranh tụng tại phiên tòa chưa nêu
được các quy định về nội dung tranh tụng cũng như phương thức tiến hành tranh
tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.
- Chuyên đề “Một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng dân sự”, Viện khoa
học pháp lý, năm 2004. Các bài viết trong chuyên đề này được tổng kết trên cơ sở
kết quả thảo luận hội thảo khoa học xây dựng dự thảo BLTTDS. Kết quả của
chuyên đề đã nêu khái quát được một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng dân sự
như lý luận về tranh tụng trong TTDS, vấn đề tranh tụng trong TTDS ở Việt Nam
và đề xuất một số kiến nghị về tranh tụng trong TTDS.
- Đối với bài viết trên các tạp chí có: Bài viết “Một số vấn đề về tranh tụng
trong tố tụng dân sự” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà trên tạp chí Nhà nước và
Pháp luật, số 5/2010, bài viết đã có cách tiếp cận tranh tụng theo nhiều nghĩa khác
nhau. Cùng với khái niệm tranh tụng tác giả đã nêu được sự cần thiết phải đưa tranh
tụng là nguyên tắc của Tố tụng dân sự. Bài viết “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015” của tác giả Bùi Thị Huyền
trên tạp chí Luật học, số 4/2016. Bài viết đã phân tích các quy định về phiên tịa dân
sự sơ thẩm theo hướng bảo đảm tranh tụng, đề cao vai trị chủ động, tích cực của
các bên đương sự trong q trình tranh tụng tại Tịa án. Bài viết “Một số điểm mới
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 liên quan đến vấn đề tranh tụng trong tố tụng
dân sự” của tác giả Phan Thị Thu Hà trên tạp chí Khoa học kiểm sát, số 02/2017.
Bài viết tập trung giới thiệu những nội dung quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
4
việc thực hiện quyền tranh tụng của các đương sự trong tố tụng dân sự. Các bài viết
nêu trên được nghiên cứu phù hợp với thực tiễn đề ra và mang tính thời sự, tuy
nhiên các bài viết này chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu ở phạm vi hẹp.
Nhìn chung các bài viết, đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học được đề cập
trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến vấn đề tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm trong
hoạt động tố tụng dân sự nhưng có thể thấy các cơng trình nghiên cứu này được
thực hiện ở phạm vi hẹp hoặc được thực hiện trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng
dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thơng qua ngày 25 tháng 11 năm 2015. Lần đầu tiên chế
định “Tranh tụng tại phiên tòa” được quy định một cách rõ ràng, cụ thể trong Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Vì vậy việc nghiên cứu về tranh tụng tại phiên tịa sơ
thẩm trong hoạt động tố tụng dân sự có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực
tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài này, tác giả hướng đến mục đích là nhằm nghiên cứu một
cách tồn diện, sâu sắc, có hệ thống lý luận chung và quy định pháp luật TTDS về
tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm trong hoạt động tố tụng dân sự. Thông qua việc
đánh giá những điểm bất cập của pháp luật hiện hành, tác giả đề xuất một số giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng tại phiên tòa, hướng
tới xây dựng một phiên tòa dân sự thực sự công bằng, dân chủ theo tinh thần của cải
cách tư pháp.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, việc nghiên cứu đề tài có các nhiệm
vụ sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về tranh tụng tại phiên tòa
sơ thẩm trong tố tụng dân sự.
Thứ hai, phân tích làm rõ nội dung các quy định của pháp luật liên quan đến
tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm trong tố tụng dân sự.
5
Thứ ba, phân tích thực tiễn xét xử của Tịa án tại các phiên tòa sơ thẩm dân
sự để phát hiện những vướng mắc, bất cập trong các quy định pháp luật liên quan
đến tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm và quá trình thực hiện các quy định đó.
Thứ tư, tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng
tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về tranh tụng tại
phiên tòa sơ thẩm trong hoạt động tố tụng dân sự, các quy định pháp luật liên quan
đến tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm trong hoạt động tố tụng dân sự và thực tiễn
thực hiện các quy định về tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm trong hoạt động tố tụng
dân sự.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn có nhiều nội dung khác nhau, trong
phạm vi của một luận văn Thạc sĩ không thể xem xét giải quyết hết mọi vấn đề liên
quan đến tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm trong hoạt động tố tụng dân sự. Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung và quy định pháp luật về tranh
tụng tại phiên tòa theo quy định của BLTTDS năm 2015. Đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành luận văn, tác giả dựa trên cơ sở các quan điểm của Đảng và
nhà nước về pháp luật, về cải cách tư pháp.
Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau để tiếp cận vấn đề, như:
So sánh, đối chiếu các quy định của pháp luật với thực tế công tác giải quyết
các vụ án dân sự.
Phương pháp tổng hợp và phân tích thực tiễn để có cơ sở chứng minh những
vấn đề đã đưa ra.
6
Tham khảo ý kiến của những nhà nghiên cứu thông qua các phương tiện
thơng tin như sách, báo, tạp chí, website … để xử lý, tổng hợp những thông tin cần
thiết nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Từ đó phân tích, bình luận và đưa ra
ý kiến của bản thân để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có bố
cục gồm 2 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung và quy định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa
dân sự sơ thẩm.
Chương này nêu lên lý luận chung về tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm
như khái niệm, ý nghĩa của tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm, nguyên tắc bảo
đảm tranh tụng trong xét xử, đồng thời phân tích các quy định của BLTTDS năm
2015 về tranh tụng tại phiên tòa làm tiền đề cho việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng
các quy định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm ở chương 2.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa
dân sự sơ thẩm và một số kiến nghị.
Chương này phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về
tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm như ưu điểm, hạn chế khi thực hiện các quy
định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm qua một số bản án và thực
tiễn tại Tòa án. Trên cơ sở những hạn chế, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRANH TỤNG TẠI
PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM
1.1. Lý luận chung về tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm
1.1.1. Khái niệm tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm
Trên thế giới hiện tồn tại nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, trong đó hai hệ
thống pháp luật được xem là chủ yếu là Hệ thống pháp luật án lệ (Common law) và
Hệ thống pháp luật Châu âu lục địa (Continental law). Tương ứng với hai hệ thống
pháp luật là hai loại hình thủ tục tố tụng là thủ tục tố tụng tranh tụng và thủ tục tố
tụng thẩm vấn hay còn gọi là thủ tục tố tụng xét hỏi.
Các nước theo truyền thống Pháp luật Án lệ như Anh, Mỹ ... áp dụng loại
hình tố tụng tranh tụng. Theo đó, pháp luật TTDS ln đề cao vai trò của các bên
đương sự trong việc chứng minh sự việc. Thẩm phán khơng có trách nhiệm tìm ra
sự thật cũng khơng có nghĩa vụ phải tiến hành điều tra, xác minh mà chỉ là người
trọng tài căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa để ra quyết định giải quyết vụ
án. Tất cả các tình tiết, chứng cứ, tài liệu dùng làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án
đều được các bên tranh tụng công khai, trực tiếp tại phiên tịa. Trong q trình tranh
tụng tại phiên tòa, vai trò chủ động trong việc dẫn dắt nêu câu hỏi và tranh luận
thuộc về các đương sự và luật sư các bên1.
Ở các nước theo hệ thống Pháp luật Châu âu Lục địa như Pháp, Nga ... thì áp
dụng loại hình tố tụng xét hỏi. Theo đó, pháp luật TTDS ln đề cao vai trị chủ
động của Thẩm phán trong việc chứng minh sự việc. Trước khi mở phiên tịa, tất cả
các tình tiết, chứng cứ, tài liệu đều được điều tra, xác minh, thu thập đầy đủ và phản
1
Trần Anh Tuấn (2011), “Tranh tụng theo pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 97.
8
ánh trong hồ sơ vụ án. Tại phiên tòa Thẩm phán chỉ thẩm tra lại tính hợp pháp và
tính có căn cứ của các chứng cứ, tài liệu này và làm rõ thêm các tình tiết của vụ án
bằng việc xét hỏi, hướng dẫn cho các bên đương sự tranh luận với nhau về đánh giá
chứng cứ, căn cứ pháp lý và đề xuất hướng giải quyết vụ án. Thẩm phán trong tố
tụng xét hỏi không phải là người trọng tài mà là người điều khiển tại phiên tòa, bảo
đảm phiên tịa được tiến hành theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định2.
Tại Việt Nam, sự trao đổi và tiếp thu thành tựu tố tụng của các nước là một
tất yếu khách quan. Tuy nhiên, các quy định về TTDS được xây dựng phải đáp ứng
được hai yêu cầu cơ bản: Tiếp thu được những thành tựu khoa học tố tụng của các
nước phát triển nhưng phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam3.
Nghị quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
đã chỉ rõ cần phải “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân
chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham
gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng tranh
tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng
để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư
pháp... ”.
Pháp luật TTDS Việt Nam trước đây quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa
theo thủ tục tố tụng xét hỏi, coi trọng việc điều tra, thu thập chứng cứ của Thẩm
phán và hồ sơ vụ án và đặc biệt chú trọng việc xét hỏi tại phiên tịa. Điều này có thể
được minh chứng bởi các quy định về thủ tục TTDS tại Bắc kỳ, Trung Kỳ và Nam
2
Trần Anh Tuấn (2011), “Tranh tụng theo pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 98.
3
Trần Anh Tuấn (2011), “Tranh tụng theo pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 104.
9
kỳ trong thời kỳ Pháp thuộc được xây dựng trên cơ sở mô phỏng và giản lược các
quy định của BLTTDS Pháp 18074. Tuy nhiên, ở một mức độ nhất định vẫn phải
thừa nhận vấn đề tranh tụng cũng đã được ghi nhận trong pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam từ rất sớm như quy định tại Điều 26 Sắc lệnh số 51 của Chủ tịch nước
Việt Nam Dân chủ cộng hòa ngày 17 tháng 4 năm 1946 về việc ấn định thẩm quyền
các Tòa án và sự phân cơng giữa các nhân viên trong Tịa án “Khi ra phiên tịa, ơng
biện lý cũng như bên bị cùng bên dân sự ngun cáo, có quyền u cầu tịa thi hành
mọi phương sách cần thiết để chứng tỏ sự thật”; Điều 17 Sắc lệnh số 85 của Chủ
tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ngày 22 tháng 5 năm 1950 về việc cải cách
bộ máy Tư pháp và luật tố tụng “Tòa án chỉ thủ tiêu một phần hay tồn thể thủ tục
nếu xét một hay nhiều hình thức ghi trong luật tố tụng hình hoặc hộ có hại cho việc
thẩm cứu hoặc đến quyền lợi của đương sự” và sau này là các quy định tại ba pháp
lệnh là Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thủ tục giải
quyết vụ án kinh tế năm 1994, Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động năm
19965.
BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 về cơ bản cũng được xây
dựng trên cơ sở tố tụng xét hỏi nhưng có sự kết hợp các yếu tố của thủ tục tố tụng
tranh tụng. Cụ thể, BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 coi trọng việc
điều tra, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, xây dựng hồ sơ vụ án của Thẩm
phán. Đồng thời xem việc xét hỏi tại phiên tòa của HĐXX có ý nghĩa quyết định đối
với việc giải quyết vụ án. Bên cạnh đó cũng đã đề cao nghĩa vụ tự chứng minh của
đương sự, tất cả các tình tiết, chứng cứ, tài liệu dùng làm căn cứ cho việc giải quyết
4
Trần Anh Tuấn (2011), “Tranh tụng theo pháp luật tố tụng dân sự một số nước trên thế giới”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 104
5
Xem Điều 3 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989; Điều 3, 4 Pháp lệnh Thủ tục
giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994, Điều 3 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm
1996.
10
vụ án đều được các bên tranh tụng công khai, trực tiếp và bằng lời nói tại phiên tịa,
Tịa án không được hạn chế thời gian tranh luận mà phải tạo điều kiện cho những
người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến của họ6.
Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu khoa học tố tụng của các nước trên thế
giới, kế thừa những ưu điểm của BLTTDS năm 2004. Quy định về thủ tục tố tụng
tại phiên tòa dân sự sơ thẩm của BLTTDS Việt Nam hiện nay được xây dựng trên
cơ sở của tố tụng tranh tụng và đã khẳng định tranh tụng là nguyên tắc của TTDS7.
Có thể nói tranh tụng trong TTDS nói chung và tranh tụng tại phiên tịa dân
sự sơ thẩm nói riêng là một trong những vấn đề cơ bản của TTDS Việt Nam. Tuy
vậy, định nghĩa về tranh tụng từ trước tới nay chưa có văn bản pháp luật nào quy
định.
Theo từ điển Luật học năm 2006, khái niệm tranh tụng và tranh tụng tại
phiên tòa được hiểu như sau: “Tranh tụng là hoạt động tố tụng được thực hiện bởi
các bên tham gia tố tụng, có quyền bình đẳng với nhau trong việc thu thập, đưa ra
chứng cứ để bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình, phản bác lại các quan điểm
và lợi ích của phía đối lập”. “Tranh tụng tại phiên tòa là những hoạt động tố tụng
được tiến hành tại phiên tòa xét xử bởi các bên tham gia tố tụng, nhằm bảo vệ ý
kiến, luận điểm của mỗi bên và bác bỏ ý kiến, luận điểm của phía bên kia dưới sự
điều khiển, quyết định của Tòa án với vai trò trung gian, trọng tài”8.
Tác giả đồng tình với quan điểm được nêu tại đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường do tác giả Nguyễn Thị Thu Hà làm chủ nhiệm đề tài được thực hiện năm
2011, đó là: “Tranh tụng trong TTDS là quá trình hoạt động của các chủ thể tố
Xem Điều 6 và các điều từ Điều 85 đến Điều 98, Điều 222, Điều 232 và Điều 233 của BLTTDS
6
năm 2004.
808.
7
Xem Điều 24 BLTTDS năm 2015.
8
Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb Tư Pháp, Hà Nội, Tr. 807,
11
tụng được bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện và kết thúc khi bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật, theo đó các chủ thể tranh tụng dưới sự điều khiển của Tòa án
được đưa ra, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho
quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tịa án theo những trình tự, thủ tục do pháp
luật TTDS quy định và Tòa án ra phán quyết giải quyết vụ án dân sự căn cứ vào kết
quả tranh tụng của các chủ thể tranh tụng”9 .
Như vậy, khái niệm tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm có thể được hiểu
như sau: “Tranh tụng tại phiên tịa dân sự sơ thẩm là q trình giải quyết vụ án dân
sự tại phiên tòa cấp sơ thẩm, theo đó các bên đương sự trực tiếp trình bày yêu cầu,
trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý chứng minh cho yêu cầu, phản bác yêu cầu
của mình để Tịa án trên cơ sở đó đưa ra phán quyết về việc giải quyết vụ án”.
Tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm thực chất là một quá trình hoạt động của
các chủ thể tố tụng, theo đó các chủ thể tham gia vào q trình tranh tụng tại phiên
tịa phát huy tính tích cực, chủ động trong việc giải quyết vụ án dân sự đặc biệt là
các bên đương sự thực hiện quyền tranh tụng theo quy định của pháp luật TTDS để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trên cơ sở xem xét khách quan, toàn
diện và đầy đủ các chứng cứ, tài liệu, các tình tiết khác nhau của vụ án và kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án ra bản án, quyết định giải quyết vụ án cơng bằng,
chính xác và đúng pháp luật.
Với cách hiểu trên, tranh tụng tại phiên tịa dân sự sơ thẩm có các đặc điểm
chính như sau:
9
Nguyễn Thị Thu Hà chủ biên (2011), “Tranh tụng Trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu
cải cách tư pháp”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Luật Hà Nội, tr.8.
12
Thứ nhất, tranh tụng tại phiên tòa là thủ tục tố tụng đặc biệt trong q trình
Tịa án giải quyết vụ án10. Gọi là thủ tục tố tụng đặc biệt vì tại phiên tịa tất cả các
tình tiết, tài liệu, chứng cứ của vụ án sẽ được Tịa án cơng khai tại phiên tịa và dựa
trên cơ sở đó các chủ thể tranh tụng chủ động, tích cực đưa ra các cơ sở, căn cứ và
lý lẽ để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ hai, chủ thể tham gia tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm là các bên
đương sự trong vụ án dân sự11.
Trong vụ án dân sự, các đương sự là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung
có tranh chấp được Tòa án xem xét giải quyết trong vụ án và tham gia vào vụ án là
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mặt khác đương sự cũng chính là
người biết rõ nguyên nhân cũng như điều kiện phát sinh tranh chấp. Vì vậy, để tìm
ra sự thật khách quan của vụ án thì chính các đương sự phải có trách nhiệm chứng
minh làm sáng tỏ các vấn đề của vụ án dân sự, chứng minh cho Tòa án và những
người tham gia tố tụng khác thấy được tính đúng đắn trong yêu cầu của mình và sự
phản đối của mình đối với yêu cầu của người khác. Trong suốt quá trình tố tụng tại
phiên tòa, các bên đương sự là người thực hiện việc tranh tụng liên tục trao đổi với
nhau tất cả chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho quyền và
lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án trên cơ sở các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
Thứ ba, các hành vi tố tụng của chủ thể tham gia tranh tụng tại phiên tòa dân
sự sơ thẩm phải tuân theo sự điều khiển của HĐXX.
10
Nguyễn Thị Thúy Ly (2018), “Quy định về tranh tụng tại phiên tòa trong Bộ luật tố tụng dân sự
2015”, Tạp chí Tịa án nhân dân điện tử, ngày 19 tháng 7 năm 2018, truy cập ngày 19 tháng 01 năm 2019, từ
/>11
Nguyễn Cơng Bình (2011), “Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 57.
13
Để đưa ra được phán quyết, làm sáng tỏ được các tình tiết cần phải chứng
minh của vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì đương sự trong vụ
án phải liên tục đưa ra được những căn cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình và
sự phản đối của mình đối với yêu cầu của người khác tại phiên tòa. Tuy nhiên nếu
các đương sự tham gia tranh tụng tại phiên tòa một cách tùy tiện sẽ dẫn đến phiên
tịa diễn ra khơng hiệu quả, mặt khác sẽ mang lại những phản ứng thiếu tích cực. Vì
vậy để các chủ thể thực hiện tranh tụng tại phiên tịa thì việc tn theo sự điều khiển
của HĐXX, cụ thể là Thẩm phán - Chủ tọa phiên tịa là điều cần thiết. Điều đó sẽ
làm cho phiên tịa diễn ra một cách cơng bằng, đạt được hiệu quả. Đồng thời dưới
sự điều khiển của HĐXX quá trình tranh tụng của các bên đương sự được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ tư, trong quá trình tranh tụng tại phiên tịa dân sự sơ thẩm, Tòa án giữ
vai trò của người trọng tài12. Tòa án khơng có trách nhiệm tìm ra sự thật của vụ án
mà chỉ kiểm tra lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của các tài liệu, chứng cứ do các
bên đương sự đưa ra và đồng thời nghe các bên đương sự hỏi, tranh luận trực tiếp
với nhau, từ đó đưa ra phán quyết về việc giải quyết vụ án.
1.1.2. Ý nghĩa của tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm
Một là, tranh tụng thể hiện tính chất dân chủ, cơng khai và minh bạch của
phiên tịa dân sự sơ thẩm13.
Tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm là một phương thức tố tụng thể hiện
rõ nhất tính chất dân chủ, cơng khai và minh bạch của pháp luật TTDS. Trong q
12
Nguyễn Cơng Bình (2011), “Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 57.
13
Nguyễn Cơng Bình (2011), “Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 58.
14
trình thực hiện việc tranh tụng, các đương sự và những người tham gia tố tụng khác
đều được bình đẳng, chủ động và công khai đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý để
hỏi, tranh luận nhau nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án. Tòa án là cơ
quan tiến hành tố tụng đóng vai trị điều khiển q trình tranh tụng tại phiên tịa và
sử dụng kết quả tranh tụng giữa các đương sự để ra bản án, quyết định một cách
khách quan, công bằng và đúng quy định pháp luật.
Hai là, thông qua tranh tụng các bên đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình trước Tịa án14.
Thơng qua tranh tụng tại phiên tịa, đương sự có điều kiện trình bày, đưa ra
các chứng cứ, lý lẽ, lập luận để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mặt
khác, tranh tụng buộc các đương sự phải tích cực trong việc tham gia tố tụng. Kết
quả tranh tụng tại phiên tòa là cơ sở để Tòa án quyết định giải quyết vụ án nên
đương sự phải tìm mọi cách để thu thập chứng cứ và tìm ra căn cứ pháp lý để chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, đồng thời bác bỏ yêu cầu của
phía đương sự bên kia.
Thứ ba, tranh tụng tại phiên tịa góp phần bảo đảm cho bản án, quyết định
của Tịa án đã tun là có căn cứ và hợp pháp15.
Tranh tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình mà qua q trình tranh tụng tịa án xác định được sự thật khách
quan của vụ án. Trên cơ sở đó, tịa án giải quyết được u cầu của các đương sự,
xác định đúng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định pháp luật. Khi các
14
Nguyễn Cơng Bình (2011), “Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 59.
15
Nguyễn Công Bình (2011), “Một số vấn đề lý luận cơ bản về tranh tụng trong tố tụng dân sự”,
trong Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ
biên), Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 59.
15
đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
tại phiên tịa thì các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ. Tịa án có đầy đủ các
chứng cứ để giải quyết vụ án một cách chính xác, cơng minh và đúng quy định pháp
luật.
Bốn là, thông qua tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm giúp cho mọi cơng
dân hiểu biết thêm pháp luật, củng cố thêm lịng tin vào chế độ, vào đường lối,
chính sách và pháp luật của nhà nước. Trên cơ sở đó góp phần vào việc giáo dục và
nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội của nhân
dân, tạo điều kiện cho việc củng cố trật tự pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa16.
1.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Hoạt động TTDS là một dạng hoạt động tư pháp với nhiệm vụ bảo đảm cho
việc giải quyết VADS được nhanh chóng và đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích Nhà nước, lợi ích cơng cộng. Vì
vậy, hoạt động TTDS được tiến hành theo những trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp
luật TTDS quy định và trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Trong khoa học
pháp lý, nguyên tắc của TTDS được xác định là những tư tưởng chỉ đạo, biểu thị
những đặc trưng của TTDS, được quy định trong pháp luật làm nền tảng cho các
hoạt động TTDS17. Hay nói cách khác nguyên tắc của TTDS là những nguyên lý,
những tư tưởng chủ đạo, các định hướng chi phối tất cả các giai đoạn hoặc một số
giai đoạn nhất định của quá trình TTDS được thể hiện dưới hình thức các quy phạm
pháp luật TTDS và được ghi nhận trong các văn bản pháp luật TTDS18.
16
Nguyễn Thị Thu Hà chủ biên (2011), “Tranh tụng Trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu
cải cách tư pháp”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Luật Hà Nội, tr.9.
17
Nguyễn Cơng Bình (1998), “Ngun tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, tr.12.
18
Nguyễn Thị Thu Hà (2010), “Một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng dân sự”, Tạp chí nhà
nước và pháp luật, số 5/2010, tr.62.
16
Tranh tụng tại phiên tòa thực chất là một quá trình hoạt động của các chủ thể
tố tụng, theo đó các chủ thể phát huy tính tích cực, chủ động trong việc giải quyết
VADS đặc biệt là các bên đương sự thực hiện quyền tranh tụng theo quy định của
pháp luật TTDS để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và trên cơ sở xem
xét khách quan, toàn diện và đầy đủ các chứng cứ, tài liệu, các tình tiết khác nhau
của vụ án, Tịa án ra bản án, quyết định cơng bằng, chính xác và đúng pháp luật.
Như vậy, tranh tụng khơng chỉ thể hiện tính chất dân chủ, cơng khai, minh bạch của
q trình tố tụng nhằm bảo vệ các quyền con người trong TTDS mà còn định hướng
chi phối các hoạt động và hành vi tố tụng của các chủ thể tham gia TTDS. Trong
lịch sử tố tụng, tranh tụng được coi là nguyên tắc gốc, có vai trị chỉ đạo mọi quy
định tố tụng nhằm chứng minh sự thật của vụ việc19. Vậy việc xác định nguyên tắc
bảo đảm tranh tụng trong xét xử là đòi hỏi tất yếu khách quan.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thay thế nguyên tắc bảo đảm quyền tranh
luận trong tố tụng dân sự bằng nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử 20. Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 ghi nhận bảo đảm tranh tụng trong xét xử là một
nguyên tắc cơ bản của TTDS Việt Nam. Đồng thời xác định rõ: “Tòa án có trách
nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm theo quy định của Bộ luật này. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án
thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thơng báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã
giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ
và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác
bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này. Trong quá trình xét xử,
mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, tồn diện, cơng khai.
19
Bùi Thị Huyền (2016), “Bảo đảm tranh tụng trong xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015”, Tạp chí luật học, số 4/2016, tr. 50.
20
Điều 23 BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 và Điều 24 BLTTDS năm 2015.
17
Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả
tranh tụng để ra bản án, quyết định”. Trên cơ sở đó, BLTTDS năm 2015 đã có
nhiều sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc này.
Để thực hiện nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử cần đảm bảo những
nội dung sau:
Một là các đương sự phải có quyền biết và trình bày ý kiến về những vấn đề
mà người khác có yêu cầu đối với mình về quyền và nghĩa vụ dân sự21.
Hai là các chủ thể tham gia TTDS đều có quyền bình đẳng trước Tòa án
trong việc thực hiện quyền tranh tụng22.
Ba là Tòa án bảo đảm cho các đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong
TTDS một cách bình đẳng, cơng khai và đúng pháp luật. Bản án, quyết định của
Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa23.
1.2. Quy định pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm
1.2.1. Chủ thể tranh tụng tại phiên tịa dân sự sơ thẩm
Ngồi chủ thể tiến hành TTDS là cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến
hành tố tụng, trong quan hệ pháp luật TTDS còn có sự góp mặt của các chủ thể
tham gia TTDS. Đây là những người tham gia vào việc giải quyết vụ án dân sự để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trợ cho chủ
21
Nguyễn Thị Thu Hà (2011), “Tranh tụng – Nguyên tắc của tố tụng dân sự”, trong Tranh tụng
trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ biên), Trường Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 71.
22
Nguyễn Thị Thu Hà (2011), “Tranh tụng – Nguyên tắc của tố tụng dân sự”, trong Tranh tụng
trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ biên), Trường Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 72.
23
Nguyễn Thị Thu Hà (2011), “Tranh tụng – Nguyên tắc của tố tụng dân sự”, trong Tranh tụng
trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp, Nguyễn Thị Thu Hà (chủ biên), Trường Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr. 74.
18
thể tiến hành tố tụng trong việc giải quyết vụ án dân sự. Chủ thể tham gia tố tụng
dân sự bao gồm: đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Những người tham gia tố tụng có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức đáp ứng được các
điều kiện do pháp luật TTDS quy định. Xuất phát từ bản chất của tranh tụng tại
phiên tòa là việc các bên đương sự đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý, lập luận,
đối đáp lại nhau, tranh luận với nhau để bảo vệ quyền lợi của mình dưới sự điều
khiển của Tòa án24. Như vậy chủ thể tranh tụng tại phiên tịa dân sự sơ thẩm khơng
phải là tất cả chủ thể của TTDS.
Chủ thể tham gia tranh tụng được hiểu là những chủ thể mang quyền – nghĩa
vụ về tố tụng, tham gia vào quá trình tranh tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình trước Tịa án. Do đó, q trình tranh tụng ln ln có sự tham gia
của hai bên đương sự và Tòa án25.
Chủ thể đóng vai trị quan trọng nhất trong tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ
thẩm là các bên đương sự trong vụ án dân sự. Đây là nhóm chủ thể đóng vai trị
quan trọng đối với tồn bộ q trình tố tụng nói chung và đối với phiên tịa dân sự
sơ thẩm nói riêng26. Đương sự là người giữ vai trị chủ động, quyết định kết quả của
q trình tranh tụng. Bởi họ tham gia tranh tụng xuất phát từ chính yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích của họ trong vụ án, kết quả tranh tụng ảnh hưởng trực tiếp tới
quyền và lợi ích của các đương sự. Ngồi ra, đương sự là người biết rõ nguyên
nhân, điều kiện phát sinh tranh chấp. Do đó việc xác định quyền và nghĩa vụ có tồn
tại hay khơng thuộc về các đương sự. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ
24
Nguyễn Cơng Bình (2003), “Vấn đề tranh tụng trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số
6/2003, tr.4.
25
Nguyễn Thị Thu Hà chủ biên (2011), “Tranh tụng Trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cầu
cải cách tư pháp”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Luật Hà Nội, tr.10.
26
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2014), “Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam”,
Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr. 296.
19
chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan27 nhưng chủ thể tranh tụng tại phiên tòa dân sự sơ thẩm chủ yếu là nguyên đơn
và bị đơn. Nguyên đơn và bị đơn là những chủ thể có mâu thuẫn về quyền và lợi
ích, họ đứng ở vị trí tố tụng đối lập nhau. Trong suốt q trình tranh tụng tại phiên
tịa, ngun đơn và bị đơn bình đẳng với nhau và liên tục trao đổi với nhau những
chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh cho quyền lợi ích hợp pháp của mình
trước Tịa án trên cơ sở các quy định của pháp luật TTDS.
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác do BLTTDS quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm 28.
Trong phiên tịa dân sự sơ thẩm, việc tranh tụng trước hết được quyết định bởi
ngun đơn vì ngun đơn khơng những là người trực tiếp tham gia vào vụ án, có
quyền lợi liên quan đến vụ án mà ngun đơn cịn chính là người bắn phát súng đầu
tiên bắt đầu cho vụ án. Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Vì vậy, trong suốt quá trình tranh tụng tại phiên tịa ngun đơn phải là
người tích cực đưa ra các chứng cứ, lý lẽ, lập luận để chứng minh cho yêu cầu của
mình và thuyết phục được Tịa án là u cầu của họ có căn cứ và hợp pháp.
Ở vị trí đối lập với nguyên đơn là bị đơn, bị đơn trong vụ án dân sự là người
bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do BLTTDS quy
định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm29. Bị đơn là người tham gia
tranh tụng để trả lời về việc bị nguyên đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Việc tham gia của bị đơn mang tính chất bị động chứ không chủ động như nguyên
27
khoản 1 Điều 68 BLTTDS năm 2015.
28
khoản 2 Điều 68 BLTTDS năm 2015.
29
khoản 3 Điều 68 BLTTDS năm 2015.