Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực trạng áp dụng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.71 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN VĂN PHÚC

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC KHUYẾN MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN VĂN PHÚC

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC KHUYẾN MẠI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số:60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TRÍ HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng áp dụng pháp luật về cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại” là những kiến thức cơ bản được
đúc kết trong quá trình học tập và thực tiễn công tác, là nghiên cứu độc lập của tôi
cùng sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Trí Hùng. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu đã được thực hiện một cách trung thực, đáng tin cậy, không sao chép của tổ
chức, cá nhân nào.
Tơi cam kết và hồn tồn chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong
luận văn.
Ngày 21 tháng 10 năm 2019
TÁC GIẢ

NGUYỄN VĂN PHÚC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

STT

Tên tiếng Việt (tiếng Anh)

1

BLDS

Bộ luật dân sự


2

CTCP

Công ty cổ phần

3

CTKLM

Cạnh tranh không lành mạnh

4

LTM

Luật thương mại

5



Nghị định

6

NXB

Nhà xuất bản


7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 6
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC KHUYẾN MẠI . 7
1.1. Tổng quan về hoạt động khuyến mại và cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại ................................................................................ 7
1.1.1. Hoạt động khuyến mại ............................................................................ 7
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động khuyến mại .................................... 7
1.1.1.2. Các hình thức khuyến mại.................................................................... 8
1.1.2. Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại..................... 10
1.1.2.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại. 10



1.1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại
......................................................................................................................... 11
1.2. Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.... 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại .............................................................................. 12
1.2.2. Vai trị của pháp luật về cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại ...................................................................................................... 14
1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại .............................................................................. 15
1.2.4. Thực trạng quy định pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong
lĩnh vực khuyến mại ........................................................................................ 17
1.2.4.1. Thực trạng quy định pháp luật cạnh tranh về cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mại .................................................................... 17
1.2.4.2. Thực trạng quy định pháp luật thương mại về cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mại .................................................................... 22
1.2.4.3. Vấn đề xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại theo pháp luật cạnh tranh và pháp luật thương mại .................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG LĨNH VỰC KHUYẾN MẠI
VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ............................................. 30
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực khuyến mại ............................................................................................... 30


2.1.1. Một số vụ việc cụ thể về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại ...................................................................................................... 30
2.1.1.1. Hành vi khuyến mại “Mua 1 tặng 1”của Công ty cổ phần Giải trí A.E
......................................................................................................................... 31

2.1.1.2. Tranh chấp giữa Cơng ty cổ phần nh ương iệt Nam (VINASUN)
và Công ty TNHH Grab Việt Nam (GRAB) về hành vi khuyến mại nhằm
cạnh tranh không lành mạnh ........................................................................... 36
2.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực khuyến mại trên địa bàn tỉnh Bến Tre ...................................................... 40
2.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mại .................................................................... 43
2.2.1. Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật cạnh tranh về hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại ................................................. 43
2.2.2. Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật thương mại về hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại ................................................. 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 51
KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khuyến mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động mua bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ; là một trong những phương thức hiệu quả để thu hút
khách hàng sử dụng sản phẩm bằng cách thức dành cho khách hàng những lợi ích
nhất định. Khuyến mại trung thực, chân chính đem lại lợi ích cho người tiêu dùng,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh, hiệu quả tích cực cho nền
kinh tế. Tuy nhiên, với nhiều chiêu thức khác nhau, ngày càng có nhiều chủ thể
kinh doanh lợi dụng vỏ bọc khuyến mại để thực những hành vi cạnh tranh không
lành mạnh. Sự cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại không chỉ
gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh, xâm hại quyền lợi của người tiêu dùng mà còn
ảnh hưởng đến lợi ích chung của Nhà nước và xã hội.

Hiện nay, một số văn bản quy phạm pháp luật cùng điều chỉnh các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh như Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại, Luật Sở hữu
trí tuệ, Luật Quảng cáo... Việc hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định
tại văn bản luật khác nhau, được thực thi bởi các cơ quan quản lý nhà nước khác
nhau dẫn đến chồng chéo về thẩm quyền xử lý hoặc khả năng đùn đẩy trách nhiệm
giữa các cơ quan thực thi pháp luật hay dẫn đến những tranh cãi lớn trên bình diện
xã hội do chạm đến những nhóm quyền lợi khác nhau.Cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại cũng không là ngoại lệ. Cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại không chỉ được Luật Cạnh tranh 2018 điều chỉnh mà còn
được Luật Thương mại 2005 và các Nghị định hướng dẫn Luật Thương mại 2005
quy định. Điều này đã dẫn đến tình trạng chồng chéo và mâu thuẫn trong thực tiễn
áp dụng quy định pháp luật.
Có thể nói, sự mâu thuẫn giữa các văn bản dẫn đến thực tiễn áp dụng pháp
luật thiếu sự linh hoạt và khả thi, sự chồng chéo về thẩm quyền xử lý các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.

o đó, việc làm rõ những

mâu thuẫn giữa các quy định pháp luật để hoàn thiện vấn đề áp dụng pháp luật là


2

nhiệm vụ cần thiết và cấp bách. Đặc biệt là trong giai đoạn Luật Cạnh tranh 2018
bắt đầu có hiệu lực. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng áp dụng pháp luật
về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các sách chuyên khảo chuyên sâu có liên quan đến đề tài phải kể đến như:
Lê Anh Tuấn (2009), Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia; Đặng


ũ Huân (2004), Pháp luật về kiểm soát độc

quyền và chống cạnh tranh khơng lành mạnh ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia;
Nguyễn

ăn Cương (2006), “Tiêu chí đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp của

một số nước và một số bình luận về Luật cạnh tranh của Việt Nam”, NXB Tư pháp.
Qua khảo sát các cơng trình trên đây, các tác giả đã có những đánh giá và mơ
tả khá tồn diện các quy định về kiểm sốt hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Đặc biệt, các nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng các quy định về hành vi cạnh tranh
không lành mạnh như các hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh, chỉ
dẫn gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kinh doanh, bán hàng đa cấp bất chính… Tuy
vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đây mới chỉ dừng lại ở việc mô tả, đánh giá
hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh nói chung, chưa có cơng trình nào nghiên cứu
tập trung và chun sâu về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại.
Các bài báo khoa học có liên quan đến đề tài phải kể đến gồm:
Nguyễn Như Phát (2006), “Đưa pháp luật chống cạnh tranh không lành
mạnh vào cuộc sống”, Tạp chí Luật học của trường Đại học Luật Hà Nội, số
6/2006; Nguyễn

ăn Tuyến (2018), “Bản chất pháp lý của các hành vi xúc tiến

thương mại và trung gian thương mại theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ
và Pháp luật, số 4/2018; Cao Thanh Huyền (2018), “Thực trạng hoạt động khuyến
mại trong kinh doanh dịch vụ ở Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số
7/2018.



3

Các cơng trình trên đây đã có những đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại. Tuy nhiên, trong
các cơng trình được tìm hiểu trên đây, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và chi tiết đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến
mại, đặc biệt là sự tương quan giữa pháp luật cạnh tranh và pháp luật thương mại về
hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
Một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về chống hành vi cạnh tranh khơng lành
mạnh nói chung và có liên quan đến xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại như:
Luận văn Cao học Luật Khóa 15 Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh của
Trần Thị Kim Luyến với tên đề tài “Bảo vệ người tiêu dùng dưới góc độ pháp luật
về hành vi cạnh tranh không lành mạnh”. Luận văn tiếp cận các quy định pháp luật
về hành vi cạnh tranh không lành mạnh từ góc độ bảo vệ người tiêu dùng, nhưng
luận văn mới chỉ trình bày sơ lược về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong
lĩnh vực khuyến mại bên cạnh nhiều nội dung khác.
Luận văn Cao học Luật Khóa 1 ( ũng Tàu) Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí
Minh của Bùi Thị Thu Hương “Pháp luật hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây
thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh”; Luận văn Cao học Luật Khóa 1

ũng Tàu Trường

Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh của Phan Thị Thu Hà “Pháp luật về chống hành vi
cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại trực tiếp đối với người tiêu dùng”. Các
luận văn này tiếp cận các quy định pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành
mạnh theo tiêu chí gây thiệt hại trực tiếp đối với đối thủ cạnh tranh hoặc người tiêu
dùng mà chưa khái quát được toàn bộ các quy định của pháp luật về hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.

Luận văn của Phạm Hoài Nam (trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2015) “Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh”. Đề tài
đã đánh giá thực trạng pháp luật và đề xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật về
kiểm sốt hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, hiện


4

nay Luật Cạnh tranh 2018 đã được ban hành và thay thế Luật Cạnh tranh 2004. Do
vậy, luận văn được liệt kê trên đây vẫn chưa nghiên cứu và phân tích các vấn đề lý
luận về khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh trong Luật Cạnh tranh 2018.
Ở công trình này, tác giả đã có những nghiên cứu độc lập, đặc biệt là nghiên
cứu những điểm mới của Luật Cạnh tranh 2018 trong cách tiếp cận về cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại mà các luận văn trước đó chưa thực
hiện được.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan
đến cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại, trong đó tập trung
nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật cạnh tranh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp
luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại, trên cơ sở
nghiên cứu quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật thương mại về vấn đề
liên quan.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quy định
của pháp luật Việt Nam và thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật trên lãnh
thổ Việt Nam. Các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật các nước được đề cập chủ
yếu với mục đích so sánh và đối chiếu với pháp luật Việt Nam.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu quy định

của pháp luật và áp dụng pháp luật từ năm 2004 đến nay. Vì thời điểm này là thời
điểm Luật Cạnh tranh 2004 (được thay thế bởi Luật Cạnh tranh 2018) và Luật
Thương mại 2005 có hiệu lực áp lực và quy định cụ thể về hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại ở Việt Nam.


5

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
4.1. Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất hoàn thiện pháp luật về hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại trên cơ sở phân tích thực
trạng áp dụng pháp luật về vấn đề liên quan.
4.2. Nhiệm vụ của đề tài
Thứ nhất, trình bày khái quát quy định của pháp luật về hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
Thứ hai, phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật về hành vi cạnh tranh
khơng lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác
Lênin, xem xét quá trình hình thành và phát triển cơ chế thị trường ở nước ta trên cơ
sở vận dụng các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về chính sách cạnh tranh
và điều tiết cạnh tranh bằng pháp luật.
Phương pháp phân tích luật viết: đây là phương pháp nghiên cứu tại bàn
nhằm phân tích các quy định của pháp luật, phân tích câu chữ của văn bản. Phương
pháp này làm rõ tính minh bạch, tính thống nhất, hợp lý và khả thi của quy định
pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.

Phương pháp so sánh – đối chiếu: được sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa
các văn bản quy phạm pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh


6

vực khuyến mại để làm rõ những mâu thuẫn của pháp luật hiện hành dẫn đến những
chồng chéo trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
Phương pháp bình luận bản án, vụ việc: là phương pháp nghiên cứu chủ đạo
với một đề tài theo định hướng ứng dụng. Phương pháp này giúp làm rõ những
chồng chéo, bất cập của quá trình áp dụng pháp luật về hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại, làm rõ mục tiêu cần đạt được của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thứ nhất, luận văn góp phần hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại. Từ đó, góp phần hồn thiện
pháp luật cạnh tranh và pháp luật thương mại về vấn đề liên quan.
Thứ hai, luận văn giúp các tổ chức và cá nhân liên quan như cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại (Bộ Công thương, Sở công thương các tỉnh, Thanh tra
chuyên ngành Công thương…), các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường, người
tiêu dùng… nhận diện được các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại; từ đó có những đối phó, phịng tránh và xử lý hiệu quả trong thực tiễn.
7. Bố cục của luận văn
Bên cạnh Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 02 chương:
Chương 1. Khái quát quy định pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại và đề xuất hoàn thiện pháp luật.


7


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH
MẠNH TRONG LĨNH VỰC KHUYẾN MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động khuyến mại và cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mại
1.1.1. Hoạt động khuyến mại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động khuyến mại
Trong kinh tế học, khuyến mại là một cách thức nhằm thúc đẩy việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách gia tăng lợi ích cho khách hàng. Lợi ích mà
khách hàng nhận được có thể được thương nhân thực hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau ở nhiều giai đoạn khác nhau của q trình mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
ưới góc độ pháp lý, pháp luật điều chỉnh khuyến mại với vai trị là một
trong các hình thức của hoạt động xúc tiến thương mại. Theo Khoản 10, Điều 3,
Luật Thương mại 2005 thì“Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ
hội mua bán hàng hố và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng
cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm
thương mại” và theo Khoản 1, Điều 88, Luật Thương mại 2005 thì“Khuyến mại là
hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định”.
ù được tiếp cận dưới góc độ nào thì bản chất của khuyến mại là đem lại cho
người tiêu dùng những “lợi ích” nhất định nhằm mục đích xúc tiến thương mại. Có
thể nói, khuyến mại là động lực thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ của thương nhân trên thị trường.
Với cách tiếp cận về khái niệm khuyến mại như trên thì hoạt động khuyến
mại có các đặc điểm cơ bản sau:


8


Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân. Theo
Khoản 2, Điều 10, Luật thương mại 2005 thì thương nhân thực hiện khuyến mại có
thể là (i) thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc (ii)
thương nhân kinh doanh hàng hố, dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại.
Thứ hai, khuyến mại là một trong những hình thức xúc tiến thương mại bằng
cách dành cho khách hàng những lợi íchnhất định1. Tùy vào mục đích của chương
trình khuyến mại, lợi ích mà khách hàng nhận được thực hiện bằng nhiều cách thức
khác nhau(quà tặng, hàng mẫu dùng thử, giảm giá hay các chương trình rút thăm
trúng thưởng).
Thứ ba, hoạt động khuyến mại được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và
chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
Với mỗi hình thức khuyến mại khác nhau, thương nhân phải đáp ứng các điều kiện
về trình tự, thủ tục trên cơ sở tôn trọng người tiêu dùng và thượng tôn pháp luật.
1.1.1.2. Các hình thức khuyến mại
Khuyến mại là một trong những hình thức của hoạt động xúc tiến thương
mại.

o đó, hoạt động khuyến mại được điều chỉnh chủ yếu bởi pháp luật thương

mại. Theo Điều 92, Luật Thương mại 2005 và Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy
định chi tiết luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại thì các hình thức
khuyến mại cụ thể hiện nay gồm:
Một là, đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử
khơng phải trả tiền2.
Hai là, tặng hàng hố, cung ứng dịch vụ khơng thu tiền3.

1

Phạm Hồi Nam, Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh, Luận văn Cao học năm


2015, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr.21
2

Điều 8 Nghị định 81/2018/NĐ-CP

3

Điều 9 Nghị định 81/2018/NĐ-CP


9

Ba là,bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng
dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến
mại bằng hình thức giảm giá)4.
Bốn là, bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ5.
Năm là,bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng
để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố6.
Sáu là, bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình
mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa,
dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và
giải thưởng đã cơng bố7.
Bảy là, tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng
thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà
khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận
sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác8.
Tám là,khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà q trình thực hiện có sử dụng
internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin9.


4

Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP

5

Điều 11 Nghị định 81/2018/NĐ-CP

6

Điều 12 Nghị định 81/2018/NĐ-CP

7

Điều 13 Nghị định 81/2018/NĐ-CP

8

Điều 14 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.

9

Điều 15 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.


10

1.1.2. Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại
1.1.2.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực

khuyến mại
Pháp luật hiện hành không quy định trực tiếp về khái niệm cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong
lĩnh vực khuyến mại được hiểu thông qua chế định về hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trong pháp luật cạnh tranh và chế định về hoạt động khuyến mại trong
pháp luật thương mại10. Theo Khoản 6, Điều 3, Luật Cạnh tranh 2018 thì “hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện
chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây
thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
khác” và theo Khoản 1, Điều 88, Luật Thương mại 2005 thì“Khuyến mại là hoạt
động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định”.
Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định rõ hơn Luật Cạnh tranh 200411 khi quy
định về hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, theo đó tiêu chí để xác định tính
khơng lành mạnh của hành vi là “nguyên tắc thiện chí, trung thực, các chuẩn mực
của tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh”. Bản chất của
hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo cách tiếp cận của Luật Cạnh tranh 2018
tương đồng với cách tiếp cận của pháp luật các nước. Điều 10 Bis, Cơng ước Paris

10

Phùng Bích Ngọc (2014), “Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động khuyến mại theo Luật

Cạnh tranh năm 2004”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (4), tr. 22-27.
11

Khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004 quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh là “hành

vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với chuẩn mực thơng thường về đạo đức kinh
doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp khác hoặc

lợi ích của người tiêu dùng”.


11

về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp12 quy định rằng “bất kỳ hành vi cạnh tranh
nào đi ngược lại các thơng lệ trung thực, thiện chí trong cơng nghiệp hoặc trong
thương mại đều là hành vi cạnh tranh không lành mạnh”. Theo Pháp luật Hoa Kỳ,
hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh được tồ án xác định từ nguồn của các án lệ,
theo đó đây là hành vi trái với “các nguyên tắc giải quyết trung thực và công bằng
hoặc đạo đức thị trường”.
Như vậy, tác giả cho rằng cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại là những hành vi thông qua hoạt động khuyến mại của thương nhân đã
có biểu hiện của sự cạnh tranh khơng lành mạnh nhằm gây ra những bất lợi cho
doanh nghiệp khác để có được những lợi ích bất chính nhất định.
1.1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại
Với cách hiểu như trên thì cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại có đặc điểm sau đây:
Thứ nhất,cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại là hành vi
của doanh nghiệp thông qua hoạt động khuyến mại đã có biểu hiện của sự “cạnh
tranh không lành mạnh”. Theo Khoản 6, Điều 3, Luật Cạnh tranh 2018 thì biểu
hiện của “tính cạnh tranh khơng lành mạnh” trong cạnh tranh nói chung, khuyến
mại nói riêng là biểu hiện trái với “nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán
thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh”.
Thứ hai,hậu quả của hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại là “gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp
khác”.Theo cách tiếp cận mới của Luật Cạnh tranh 2018 thì đối tượng bị tác động
bởi hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các “doanh nghiệp”. Luật Cạnh tranh


12

Điều khoản này được bổ sung được bổ sung vào Công ước năm 1900 và được sửa đổi lần cuối

theo ăn bản Stockholm năm 1967


12

2018 khơng cịn điều chỉnh về hậu quả tác động đối với người tiêu dùng và lợi ích
của nhà nước như Luật Cạnh tranh 2004 khi quy định về hành vi cạnh tranh khơng
lành mạnh.

o đó, các hành vi khuyến mại ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu

dùng và lợi ích của nhà nước khơng cịn được xem là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh theo Luật Cạnh tranh 2018. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thực hiện hoạt động
khuyến mại làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng và lợi ích của nhà
nước thì dù khơng bị xử lý theo pháp luật cạnh tranh nhưng vẫn có thể bị xử lý theo
pháp luật thương mại và pháp luật bảo vệ người tiêu dùng.
Thứ ba, hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại là
hành vi bị “cấm thực hiện” theo quy định pháp luật Luật Cạnh tranh 2018 và Luật
Thương mại 2005 đều có các quy định cấm thực hiện hoạt động khuyến mại làm
ảnh hưởng đến lợi ích nhà nước, người tiêu dùng và doanh nghiệp.

o đó, các hành

vi cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại cũng được điều chỉnh
bằng cơ chế “cấm thực hiện” hành vi. Điều này có nghĩa là nếu doanh nghiệp thực
hiện khuyến mại mà có biểu hiện của sự cạnh tranh khơng lành mạnh thì sẽ bị xử lý

theo quy định của pháp luật.
1.2. Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mại
Qua những tìm hiểu trên đây về khuyến mại và cạnh tranh khơng lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại thì: Pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực khuyến mại là một chế định được điều chỉnh chủ yếu bởi pháp luật cạnh tranh
và pháp luật thương mại13;bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ

13

Phùng Bích Ngọc (2014), “Cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động khuyến mại theo Luật

Cạnh tranh năm 2004”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (4), tr. 22-27.


13

xã hội phát sinh trong quá trình doanh nghiệp thực hiện hoạt động khuyến mại vàđã
có biểu hiện của sự cạnh tranh không lành mạnh.
Như vậy, pháp luật về hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh khơng lành
mạnh có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến
mại không phải là một ngành luật độc lập mà chỉ là nội dung trong chế định về
chống cạnh tranh không lành mạnh.
Hiện nay, pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh được điều chỉnh
bởi các lĩnh vực pháp luật khác nhau như Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại, Luật
Sở hữu trí tuệ, Luật Quảng cáo… Theo đó, pháp luật về cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mại được điều chỉnh chủ yếu bởi pháp luật cạnh tranh

và pháp luật thương mại.
Thứ hai, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến
mại có mối tương quan mật thiết giữa pháp luật cạnh tranh và pháp luật
thương mại.
Luật Cạnh tranh 2018 quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong
lĩnh vực khuyến mại thông qua quy định về khái niệm hành vi cạnh tranh không
lành mạnh tại Khoản 6, Điều 3, Luật Cạnh tranh 2018 và liệt kê các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh bị cấm theo Điều 45, Luật Cạnh tranh 2018. Theo đó,
Khoản 5 và Khoản 7, Điều 45, Luật Cạnh tranh 2018 đã đề cập đến hành vi cạnh
tranh không lành mạnh liên quan đến hoạt động khuyến mại của doanh nghiệp.
Luật Thương mại 2005 quy định chi tiết về hoạt động khuyến mại, quản lý
nhà nước về khuyến mại và đặc biệt là các hành vi khuyến mại bị cấm thực hiện tại
Điều 100, Luật Thương mại 2005, trong đó có các hành vi khuyến mại có biểu hiện
của sự cạnh tranh khơng lành mạnh. Ngồi ra, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP hướng
dẫn chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại nói chung, hoạt
động khuyến mại nói riêng cũng quy định về nguyên tắc thực hiện khuyến mại.


14

Như vậy, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến
mại phải được tiếp cận đồng thời pháp luật cạnh tranh và pháp luật thương mại.
Nghiên cứu pháp luật cạnh tranh để làm rõ bản chất của hành vi cạnh tranh không
lành mạnh. Nghiên cứu pháp luật thương mại để làm rõ bản chất của hoạt động
khuyến mại và các hành vi khuyến mại bị cấm. Ngoài ra, nghiên cứu đồng thời pháp
luật cạnh tranh và pháp luật thương mại còn để làm rõ cơ chế xử lý các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
Thứ ba, pháp luật về hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại mang tính ngăn cản và bảo vệ14.
Tính “ngăn cản” thể hiện ở chỗ pháp luật hiện hành cấm doanh nghiệp thực

hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại. Đồng thời
thông qua cơ chế cấm thực hiện hành vi, pháp luật đã “bảo vệ” quyền lợi của các
doanh nghiệp, quyền lợi của người tiêu dùng và lợi ích chung của Nhà nước.
1.2.2. Vai trò của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực khuyến mại
Như vậy, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến
mại có vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
hoạt động khuyến mại của doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi của các nhóm đối tượng
khác nhau trong xã hội, tạo lập và duy trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh. Vai trị
cụ thể của pháp luật về cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại là:
Thứ nhất, thông qua cơ chế “cấm” thực hiện hành vi và xử lý vi phạm doanh
nghiệp thực hiện hành vi, pháp luật về cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại góp phần bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ người tiêu

14

Lê Anh Tuấn (2009), Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội, tr.67


15

dùng và lợi ích chung của xã hội. Khuyến mại đem lại các nguồn lợi cho xã hội,
kích thích các giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; nhưng khuyến mại
bằng thủ đoạn để cạnh tranh không lành mạnh lại gây hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác, người tiêu dùng và lợi ích
chung của xã hội. o đó, việc kiểm soát và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mạiluôn là nhiệm vụ cơ bản của pháp luật Việt Nam
cũng như pháp luật các nước.

Thứ hai, pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến
mạibảo đảm và duy trì năng lực cạnh tranh thực tế của các doanh nghiệp trên thị
trường, góp phần tạo lập và bảo vệ mơi trường cạnh tranh lành mạnhcủa nền kinh
tế15.Chức năng cơ bản của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại là điều chỉnh và bảo vệ các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
khuyến mại. o đó, pháp luật về cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực khuyến
mạigóp phần bảo vệ các quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh, trước hết là các
doanh nghiệp hoạt động chân chính. Có thể nói, pháp luật về cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mại xác lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo toàn
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về cạnh tranh không lành
mạnh trong lĩnh vực khuyến mại
Như đã trình bày ở các phần trước, pháp luật về cạnh tranh khơng lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại có nội hàm là các quy định của pháp luật cạnh tranh và
pháp luật thương mại nhằm điều chỉnh các hành vi trong hoạt động khuyến mại và
có tính cạnh tranh khơng lành mạnh. Vì vậy theo tác giả, pháp luật về cạnh tranh
khơng lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mạicó hai nội dung cơ bản sau đây:

15



anh

ĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn (2006), Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam,

Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr.109


16


Nội dung thứ nhất, các quy định liên quan đến việc xác định hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
Luật Thương mại 2005 và Luật Cạnh tranh 2018 đều không quy định trực
tiếp về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại. Nhưng
thông qua các quy định về hoạt động khuyến mại trong Luật Thương mại 2005 và
hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong Luật Cạnh tranh 2018 thì việc xác định
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại chủ yếu căn cứ
vào các dấu hiệu (i) hành vi mang tính cạnh tranh khơng lành mạnh; (ii) hành vi đã
gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp khác và (iii) pháp luật hiện
hành cấm thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
Pháp luật thương mại quy định cụ thể hơn vì Luật Thương mại 2005 điều
chỉnh hoạt động khuyến mại nói chung và liệt kê tất cả các hành vi bị cấm trong
lĩnh vực khuyến mại16. Trong khi đó, pháp luật cạnh tranh chỉ đề cập đến hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh nói chung17 và liệt kê các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh, trong đó có hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực khuyến
mại18.
Nội dung thứ hai, các quy định liên quan đến cơ chế xử lý các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
Nội dung của pháp luật quy định về cơ chế xử lý các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại thường tập trung vào hai vấn đề cơ bản
là (i) thẩm quyền xử lý các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại và (ii) trình tự, thủ tục xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại.

16

Điều 100 Luật Thương mại 2005.

17


Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018

18

Khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018


17

Hiện nay, cơ chế xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực
khuyến mại chủ yếu được xử lý theo pháp luật thương mại. Tuy nhiên, vì cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại cũng được điều chỉnh bởi pháp luật
cạnh tranh trong một số trường hợp nhất định.

o đó, việc xử lý các hành vi cạnh

tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại vẫn phải bảo đảm các nguyên tắc
xử lý của pháp luật thương mại và pháp luật cạnh tranh.
Tuy nhiên, một số quy định ở Luật Cạnh tranh 2018 và Luật Thương mại
2005 vẫn chưa được rõ ràng, thậm chí mâu thuẫn và chồng chéo về thẩm quyền xử
lý dẫn đến khả năng tranh giành và đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan thực thi
pháp luật. Ngoài ra, các nguyên tắc và biện pháp xử lý cũng khơng có sự thống nhất
dẫn đến tình trạng tùy tiện trong quá trình áp dụng pháp luật về xử lý các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại.
Các bất cập trong cơ chế xử lý về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong
lĩnh vực khuyến mại đặt ra một thách thức lớn trong quá trình áp dụng pháp luật. Vì
vậy, việc nghiên cứu quy định để làm rõ thực trạng của pháp luật làm ảnh hưởng
đến quá trình áp dụng pháp luật là nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng các giải
pháp hoàn thiện pháp luật về hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực

khuyến mại.
1.2.4. Thực trạng quy định pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh
trong lĩnh vực khuyến mại
1.2.4.1. Thực trạng quy định pháp luật cạnh tranh về cạnh tranh không
lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại
Thứ nhất, về khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Khoản 6, Điều 3, Luật Cạnh tranh 2018 quy định “hành vi cạnh tranh không
lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực,
tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc
có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác”.


18

Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định cụ thể hơn Luật Cạnh tranh 2004 khi xác
định bản chất của hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, đó là hành vi trái nguyên tắc
thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh;
đồng thời giới hạn đối tượng bị tác động bởi hành vi cạnh tranh không lành mạnh là
các doanh nghiệp khác. Quy định này tương đồng với pháp luật một số nước (pháp
luật EU, pháp luật Hoa Kì) và đã khắc phục được tình trạng “mập mờ”, chưa cụ thể
của Luật Cạnh tranh 2004 về khái niệm cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, dù đã quy định cụ thể về khái niệm hành vi cạnh tranh không lành
mạnh19 nhưng Luật Cạnh tranh 2018 vẫn tiếp tục tiếp cận hành vi cạnh tranh không
lành mạnh bằng phương pháp liệt kê các hành vi cạnh tranh không lành mạnh20. Bất
cập lớn nhất của phương pháp liệt kê hành vi như Luật Cạnh tranh 2018 hiện nay dễ
dẫn đến tình trạng thiếu sót và lạc hậu, làm ảnh hưởng đến quá trình áp dụng pháp
luật điều chỉnh vấn đề liên quan.
Thứ hai, về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến hoạt
động khuyến mại được quy định tại Luật Cạnh tranh 2018.
Luật Cạnh tranh 2018 không quy định cụ thể về khuyến mại và các hành vi

bị cấm trong lĩnh vực khuyến mại; nhưng vì có điều chỉnh đến hành vi cạnh tranh
khơng lành mạnh nên Luật Cạnh tranh 2018 đã tác động đến lĩnh vực khuyến mại
bằng các quy định về hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh bị cấm.
Theo đó, Điều 45, Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong lĩnh vực khuyến mại như sau:
5. Lơi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
a) Đưa thơng tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh
nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan

19

Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018

20

Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018.


×